Wednesday, February 8, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế chính trị

Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng

admin by admin
November 19, 2018
in Kinh tế chính trị, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị
609
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA07.041_Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH, đề xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận
  • Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ giao thông nông thôn phát triển giao thông nông thôn ;

– Phân tích kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ giao thông nông thôn của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển giao thông nông thôn . Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng;

– Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH thời gian qua;

– Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển giao thông nông thôn vùng ĐBSH trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT ở cấp vùng kinh tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn , bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ mục tiêu của NSTW và các chương trình mục tiêu quốc gia …) và ngân sách địa phương (tỉnh) để phát triển GTNT.

+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH được nghiên cứu bao gồm 11 tỉnh, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình.

+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT vùng ĐBSH từ năm 2010 đến 2016. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường GTNT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế chính trị hiện đại về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

– Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên cá biệt để đi vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm hiểu sâu bản chất của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

👉👉👉Xem thêm: Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản

– Phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp: Tác giả đi sâu phân tích từ các khái niệm mang tính tổng hợp (như khái niệm vốn đầu tư từ NSNN) để đi đến cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (đầu tư từ NSNN cho phát triển GTNT vùng ĐBSH). Sau đó, tác giả phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế – chính trị.

– Phương pháp nghiên cứu thống kê – so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu.

– Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án.

5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển GTNT.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, luận án đưa ra đánh giá về những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn thiện việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, góp phần phát triển bền vững kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH và góp phần thực hiện thành công chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1ZHZjuR605SNkJBWCJa1GxrZwQRFwvic4/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN………………………………………………………………………………………………… 6
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án………………….. 6
1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án ………………… 11
1.3. Một số nhận xét và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án…….. 26
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN …………………………. 31
2.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn……………………………………………………………………………. 31
2.2. Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn ……………………………. 41
2.3. Kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn ở một số vùng và bài học rút
ra cho vùng đồng bằng sông Hồng ………………………………………………………… 54
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG ……………………………………………………………………………………….. 69
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và
hiện trạng giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ……………………. 69
3.2. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ……. 82
3.3. Đánh giá chung về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển
giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng …………………………………… 100
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI
GIAN TỚI ……………………………………………………………………………………………………. 112
4.1. Phương hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ………. 112
4.2. Các giải pháp tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn 2030 …………………… 125
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………. 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN…………………………………………………………………………………………………….. 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………. 156

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bắc TB và DHNTB : Bắc Trung bộ và Duyên hải Nam Trung bộ

BT, BOT : Đầu tư – chuyển giao, Đầu tư – khai thác –

chuyển giao

CNH : Công nghiệp hóa

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

ĐB Đồng bằng

GTNT : Giao thông nông thôn GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế – xã hội
NSTW : Ngân sách Trung ương

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NSĐP : Ngân sách địa phương

ODA PPP TPCP UBND XHH

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

: Đối tác công tư

: Trái phiếu Chính phủ

: Ủy ban nhân dân

: Xã hội hóa

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Mạng lưới đường giao thông nông thôn theo vùng …………………………….. 73

Bảng 3.2: Tiêu chí đường giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới theo QĐ số 491 QĐ-TTg …………………………………………………………… 76

Bảng 3.3: Kết quả đã thực hiện đường xã, mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 …….. 77

Bảng 3.4: Kết quả đã thực hiện đường thôn xóm, mục tiêu còn phải thực hiện

đến 2020 ………………………………………………………………………………………… 78

Bảng 3.5: Kết quả đã thực hiện đường trục chính nội đồng được cứng hóa,

mục tiêu còn phải thực hiện đến 2020 ……………………………………………….. 79

Bảng 3.6: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn ……………………….. 84

Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn vốn huy động cho giao thông nông thôn vùng

đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2015 ………………………………………… 85

Bảng 3.8: Vốn ngân sách Trung ương cho giao thông nông thôn các tỉnh đồng

bằng sông Hồng 2010-2015 ……………………………………………………………… 87

Bảng 3.9: Vốn ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng cho giao

thông nông thôn 2010-2015 ……………………………………………………………… 89

Bảng 4.1: Mục tiêu phát triển GTNT các vùng theo tiêu chí xây dựng nông

thôn mới tại Quyết định 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ………………………. 114

Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu vốn ngân sách nhà nước để hoàn thành mục tiêu

phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020 ….. 116

Bảng 4.3: Cơ chế huy động vốn phát triển giao thông nông thôn ……………………… 122

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Trang

Bản đồ 3.1: Vùng đồng bằng sông Hồng ………………………………………………………… 69

Hình 3.1: Tỷ lệ loại đường giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng ……. 74

Hình 3.2: Mật độ đường giao thông nông thôn theo vùng …………………………………. 75

Hình 3.3: Tỷ lệ cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn ………………………………. 75

Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông

Hồng 2011-2015 ………………………………………………………………………….. 85
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia có gần 70% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp và đời sống người nông dân cũng như hạ tầng giao thông nông thôn (GTNT) đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững. Các hàng hóa nông sản ngày càng phong phú và có bước tăng trưởng mạnh, được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc và đang vươn lên trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Thành tích đó là nhờ các cơ chế chính sách đổi mới trong nông nghiệp và sự nỗ lực lao động quên mình của giai cấp nông dân, trong đó phải kể tới vai trò hỗ trợ tích cực của hệ thống hạ tầng GTNT đã có bước phát triển khởi sắc những năm qua. Tuy nhiên, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với việc tiếp tục hoàn thiện phát triển hạ tầng GTNT. Phát triển giao thông nông thôn đang là yêu cầu cấp thiết và có tính chất sống còn để đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH khu vực nông thôn, hơn nữa để xóa bỏ rào cản ngăn cách giữa thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền và góp phần mang lại cho nông thôn một bộ mặt mới, xung lực mới để phát triển và hội nhập. Tuy nhiên, nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT luôn là vấn đề cực kỳ nan giải, bởi đầu tư cho GTNT đòi hỏi vốn lớn, lại không hấp dẫn được các nhà đầu tư do khả năng sinh lời thấp, vì vậy chủ yếu trông đợi vào vốn đầu tư từ NSNN, trong khi vốn NSNN còn hạn hẹp và không đủ đáp ứng nhu cầu.
2

Là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng hay còn gọi là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là khu vực thuộc hạ lưu của sông Hồng hiện nay có 11 tỉnh, thành phố bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình với dân số khoảng 21.133,8 nghìn người và diện tích 21.260,3 km². Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng [82]. Do đó, để vùng đồng bằng sông Hồng phát triển cần có sự quan tâm đầu tư, trong đó đáng chú trọng là đầu tư phát triển hệ thống GTNT.
Hơn nữa, trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, giao thông là một tiêu chí quan trọng và tiêu chí này cần vốn đầu tư lớn nhất, đặc biệt là giao thông thôn xóm và giao thông nội đồng. Việc triển khai tiêu chí này theo quy hoạch tại các địa phương đều gặp vướng mắc nhất định, trong đó có vướng mắc về vốn đầu tư.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nguồn vốn đầu tư cho giao thông nông thôn trong 10 năm qua ước tính khoảng 170.000-180.000 tỷ đồng, trong đó NSNN chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn được huy động; vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp chiếm khoảng 10-15% tổng nguồn vốn, kể cả việc huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư; ngoài ra các địa phương còn huy động từ các nguồn khác như thu phí sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết… Chỉ tính riêng giai đoạn 2003 đến năm 2010, cả nước đã đầu tư 749 dự án đường giao thông đến trung tâm xã trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi thuộc các vùng: Trung du và miền núi Bắc bộ; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; Tây nguyên; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng mức đầu tư các dự án đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã cả giai đoạn được các địa phương phân bổ vốn TPCP là 32.951 tỷ đồng, bên cạnh đó các địa phương cũng đã chủ động lồng ghép các nguồn vốn khác trên địa bàn để đầu tư.
Tuy có sự phát triển khởi sắc trong những năm vừa qua nhưng phát triển hạ tầng giao thông nông thôn căn bản vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện cả nước có hơn
570.448 km đường bộ, trong đó hệ thống giao thông nông thôn (đường huyện trở

xuống) dài 492.892 km (bằng 86,6% mạng lưới đường bộ) [8]. Nếu xét trên diện
3

rộng, mật độ giao thông nông thôn trên cả nước còn thấp (1,51 km/km²), tuy nhiên tại khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, mật độ này cao hơn (khoảng
6,18 km/km²) nhưng vẫn chưa đạt được tỷ lệ hợp lý (trung bình ở các nước phát triển thì tỷ lệ chiều dài km đường nông thôn trên diện tích khoảng 8,86 km km²) [9;
19]. Điều đó cho thấy, phát triển hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Thực tế cho thấy, lâu nay khâu kiểm soát vốn đầu tư từ NSNN nói chung, NSNN đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng nói riêng, trong đó có GTNT còn lỏng lẻo, xảy ra tình trạng thất thoát, dàn trải và lãng phí…
Từ thực tiễn nêu trên và nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư phát triển GTNT vùng ĐBSH, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng” làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT vùng ĐBSH, đề xuất các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng đồng bằng sông Hồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vốn đầu tư từ NSNN phát triển GTNT;

– Phân tích kinh nghiệm huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN của một số vùng trong nước và quốc tế để phát triển GTNT. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng;
– Phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH thời gian qua;
4

– Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án là huy động và sử dụng vốn đầu tư từ

NSNN để phát triển GTNT ở cấp vùng kinh tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

+ Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT, bao gồm: vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (là vốn từ nguồn hỗ trợ mục tiêu của NSTW và các chương trình mục tiêu quốc gia …) và ngân sách địa phương (tỉnh) để phát triển GTNT.
+ Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển đường giao thông nông thôn trong phạm vi vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH được nghiên cứu bao gồm 11 tỉnh, thành phố, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH từ năm 2010 đến 2016. Các số liệu thống kê, phân tích chủ yếu trong thời gian này và dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển đường GTNT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và nghiên cứu của kinh tế chính trị hiện đại về vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

– Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên cá
5

biệt để đi vào những vấn đề cơ bản nhất thuộc đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm hiểu sâu

bản chất của vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.

– Phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp: Tác giả đi sâu phân tích từ các khái niệm mang tính tổng hợp (như khái niệm vốn đầu tư từ NSNN) để đi đến cái chi tiết của vấn đề nghiên cứu của luận án (đầu tư từ NSNN cho phát triển GTNT vùng ĐBSH). Sau đó, tác giả phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế – chính trị.
– Phương pháp nghiên cứu thống kê – so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH. Tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu để rút ra sự khác nhau giữa những số liệu thống kê. Từ đó, rút ra được những kết luận quan trọng, tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp cho vấn đề mà luận án nghiên cứu.
– Phương pháp chuyên gia: Luận án đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia để xem xét, nhận định, phân tích vấn đề, từ đó đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao trong quá trình nghiên cứu Luận án.
5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư từ

NSNN để phát triển GTNT.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, luận án đưa ra đánh giá về những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH.
Thứ ba, đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đổi mới, hoàn thiện việc huy động và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN để phát triển GTNT vùng ĐBSH, góp phần phát triển bền vững kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH và góp phần thực hiện thành công chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng là một lĩnh vực hết sức quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia, nhất là những quốc gia nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Đầu tư cho giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng không thể trực tiếp thu hồi được, chủ yếu mang tính chất tác động dài hạn đến phát triển. Vì vậy, nhà nước thường là chủ đầu tư chính cho các dự án phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Theo đó, việc huy động và quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cho hạ tầng GTNT luôn là một trong những vấn đề trung tâm nhận được sự quan tâm của nhiều chủ thể, từ Chính phủ đến các tổ chức quốc tế cũng như các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN

1.1.1. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông, đầu tƣ phát

triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung

Trên phương diện nghiên cứu về lý luận, có không ít nghiên cứu luận bàn xoay quanh những vấn đề hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến giao thông, giao thông nông thôn. Chẳng hạn như những nghiên cứu sau đây:
Báo cáo phát triển thế giới năm 1994 của Ngân hàng Thế giới (WB – World Bank) (World Development Report 1994) [96]. Bản báo cáo này đã trình bày một phần riêng biệt về việc chuẩn bị kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển. Theo báo cáo này, việc xây dựng kết cấu hạ tầng tác động đối với phát triển kinh tế được nhìn nhận đánh giá trên 3 giác độ: tác động đối với phát triển kinh tế; tác động đối với xóa đói giảm nghèo và tác động đối với môi trường thiên nhiên. Đồng thời, báo
7

cáo cùng đã đề xuất một số phương án cho hoạt động xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng đối với các nước đang phát triển.
Bản tóm tắt chính sách “Transport Infrastructure and Poverty Reduction” dịch là “Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo” [93] tại Hội thảo: Kết cấu hạ tầng giao thông và xóa đói giảm nghèo do ADBI (Viện Ngân hàng Phát triển Châu Á – Asia Development Bank Institute) tổ chức, năm 2005. Bản tóm tắt này đã trình bày một số vấn đề chính sách chính và các khuyến nghị về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; trong đó đã nhấn mạnh rằng kết cấu hạ tầng giao thông góp phần vào tăng trưởng kinh tế và cũng cho thấy rằng cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông có thể là điều kiện cần cho công tác xóa đói giảm nghèo nhưng đó chưa phải là điều kiện đủ. Có những nơi việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông chưa mang lại được nhiều lợi ích cho người nghèo. Chính vì vậy, bản tóm tắt đưa ra những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và công tác xóa đói giảm nghèo cũng như đề xuất một số giải pháp về mặt chính sách, thể chế nhằm tăng cường tác động của kết cấu hạ tầng giao thông đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
“Economic Impact of Pubic Transportation Investment” dịch là “Tác động kinh tế của đầu tư vào giao thông công cộng” của tác giả Glen Weisbrod [81] đã chỉ ra rằng, sự phát triển của giao thông sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo tính di động trong hoạt động kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế… Đầu tư vào giao thông công cộng có tác động lâu dài, vì vậy, cần phải coi trọng việc xem xét lợi ích, chi phí và mức độ của hoạt động này. Thông qua phân tích định lượng về tác động của giao thông công cộng đối với nền kinh tế, tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào giao thông công cộng, trong đó nhấn mạnh vai trò của hoạt động thu hút đầu tư trong xã hội thay vì chỉ trông chờ vào nguồn vốn đầu tư từ NSNN.
Đồng quan điểm với cuốn sách của tác giả Glen Weisbrod, cuốn “Transport Infrastructute Investment: Capturing the Wider Benefits of Investment in Transport Infrastructure” dịch là “Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông: nắm bắt những lợi ích lớn hơn của việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [90] cũng phân tích và chứng minh rằng, đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông sẽ mang lại nhiều lợi ích xã
8

hội to lớn. Chính vì vậy, cần phải tạo cơ hội để khu vực tư nhân cùng tham gia vào hoạt động đầu tư này.
Báo cáo “An economic analysis of transportation infrastructure investment” dịch là “Phân tích kinh tế của hoạt động đầu tư vào kết cấu hạ tầng giao thông” [84] cũng nhấn mạnh rằng một mạng lưới giao thông chất lượng cao có vai trò vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế hàng đầu. Ở Mỹ, một mạng lưới giao thông có hiệu quả sẽ giúp tạo ra công ăn việc làm, cho phép các công ty mở rộng kinh doanh, làm cho các hàng hóa gia đình trở nên rẻ hơn. Thêm vào đó, tác động kinh tế của đầu tư vào kết cấu hạ tầng thông minh trong dài hạn chính là tạo lợi thế cạnh tranh, năng suất, sự đổi mới, giá cả thấp hơn và thu nhập cao hơn trong ngắn hạn, nó sẽ tạo ra hàng nghìn công ăn việc làm cho người Mỹ. Vì vậy, cần phải xây dựng lại hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở Mỹ.
Báo cáo năm 2013 của UNCTAD trình bày trong Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển với chủ đề “Supporting infrastructure development to promote economic integration: the role of the public and private sectors” [83] được dịch là “Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nhằm thúc đẩy hội nhập kinh tế: vai trò của khu vực công và tư nhân” cũng khẳng định rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có thể đóng góp nhiều vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế – xã hội. Báo cáo này cho rằng sự đóng góp đó được thực hiện qua một số kênh, chẳng hạn như giảm chi phí giao dịch, tăng độ bền của vốn hàng hóa, hiệu quả thương mại và đầu tư cao hơn, mở rộng phạm vi và đa dạng hóa nguồn cung cấp để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. Trong những năm gần đây, quan hệ đối tác công – tư đã trở thành trọng tâm của nhiều cuộc thảo luận về phát triển kết cấu hạ tầng. Việc tài trợ của các ngân hàng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng ở những quốc gia có thu nhập thấp.
1.1.2. Những nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nƣớc đang phát triển và những tác động của nó
Nông thôn là một khu vực trọng yếu của hầu hết các quốc gia, nhất là các

nước đang phát triển vì đó là nơi sinh sống của đông đảo dân cư, cũng là nơi cung
9

cấp các mặt hàng nông sản chính cho quốc gia. Vì vậy, đầu tư vào phát triển giao thông nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng tại các quốc gia này là hoạt động vô cùng quan trọng, góp phần cải thiện đời sống cũng như an sinh xã hội của người dân. Chính vì vậy, có không ít các nghiên cứu xoay quanh vấn đề phát triển giao thông nói chung, giao thông nông thôn nói riêng ở các nước đang phát triển. Cụ thể như: các nghiên cứu về hiện trạng huy động, sử dụng vốn cho phát triển giao thông phát triển giao thông nông thôn ở một quốc gia hoặc kinh nghiệm về sử dụng vốn của Nhà nước Chính phủ cho phát triển giao thông nông thôn… Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến ở giác độ này như:
Satish với bài viết “Rural Infrastructure and Growth: An Overview”được dịch là “Tổng quan về kết cấu hạ tầng nông thôn và tăng trưởng” [91] khẳng định rằng kết cấu hạ tầng nông thôn có vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển nông nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế của khu vực nông thôn, đồng thời góp phần vào việc cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, các dự án kết cấu hạ tầng nói chung và các dự án kết cấu hạ tầng ở nông thôn nói riêng đòi hỏi rất nhiều vốn đầu tư ban đầu trong khi thời gian thu hồi vốn dài, lại chứa nhiều rủi ro với tỷ lệ lợi nhuận mang lại từ đầu tư thấp. Vì vậy, tư nhân ít khi muốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng mà hoạt động này chủ yếu được khu vực nhà nước thực hiện.
Tài liệu nghiên cứu “Design and Appraisal of Rural Transport Infrastructure: Ensuring Basic Access for Rural Communities” dịch là “Thiết kế và phê chuẩn kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn: đảm bảo khả năng tiếp cận cơ bản cho các cộng đồng nông thôn” [88] cho rằng điều kiện khó khăn về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển làm hạn chế các nỗ lực xóa đói giảm nghèo và làm trì trệ tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, đầu tư vào mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn có một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, việc đầu tư không nên chỉ giới hạn trong hệ thống đường sá, cầu cống mà còn phải nhằm vào việc cung cấp các dịch vụ giao thông, các phương tiện giao thông… Để làm được như vậy, cần có các biện pháp quản lý và cung cấp tài chính phù hợp, nhất là việc thiết kế và phê duyệt các dự án giao thông nông thôn.
Cuốn sách “Rural Transport in Developing Countries” dịch là “Giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển” của Ian Barwell, Geoff Edmonds [82] là một
10

cuốn sách nghiên cứu công phu, khảo sát đánh giá về các chính sách giao thông nông thôn ở các nước đang phát triển và được cụ thể hóa qua nghiên cứu trường hợp ở 9 quốc gia, bao gồm: Malaysia, Ấn Độ, Nigeria, Kenya, Hàn Quốc, Phillipines, Tanzania, Bangladesh. Qua nghiên cứu về các hình thức vận chuyển, các phương tiện giao thông cũng như các chính sách giao thông nông thôn tại các quốc gia này, cuốn sách đưa ra một số kết luận và các hàm ý chính sách đối với việc phát triển giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển.
Báo cáo số 260 của Viện nghiên cứu giao thông (Vương quốc Anh) với chủ đề “Key issues in rural transport in developing countries” dịch là “Những vấn đề chính trong giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển” [92] cũng bàn luận về những vấn đề trọng yếu của giao thông nông thôn tại các nước đang phát triển thông qua trình bày cơ sở lý luận cũng như các kết quả nghiên cứu của chính tác giả tại Thái Lan, Sri Lanka, Ghana, Zimbabwe và Pakistan. Mục đích nghiên cứu của báo cáo này là chỉ ra sự cần thiết nên chuyển từ cách tiếp cận “chỉ có đường sá” sang cách tiếp cận mở rộng hơn đối với giao thông nông thôn, trong đó bao gồm cả việc lên kế hoạch cung cấp các dịch vụ vận chuyển. Các vấn đề chính mà báo cáo đề cập tới bao gồm: tầm quan trọng của giao thông trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản và mối quan hệ giữa khả năng tiếp tận, khả năng huy động và phát triển nông thôn; bản chất của giao thông nông thôn và các giải pháp nhằm giảm áp lực đi lại ở làng xã và tác động của áp lực đó đối với phụ nữ; vai trò của các hình thức giao thông không động cơ, truyền thống cũng như những rào cản đối với việc giới thiệu và áp dụng các hình thức giao thông này; tầm quan trọng của thị trường trong việc biến các dịch vụ vận chuyển trở nên hiệu quả và vận hành với chi phí thấp.
Cuốn sách “Good Policies and Practices on Rural Transport in Africa”, dịch là “Chính sách và kinh nghiệm hay về giao thông nông thôn ở Châu Phi” [87] đã cung cấp những lời khuyên chi tiết cũng như khung khổ chung cho hoạt động xác định, lên kế hoạch và ưu tiên kết cấu hạ tầng và dịch vụ giao thông nông thôn. Tài liệu này đi sâu nghiên cứu việc giao thông nông thôn có ảnh hưởng như thế nào đối với đời sống của người dân ở Châu Phi và có thể đưa ra các biện pháp can thiệp nào để góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng cũng như dịch vụ giao thông nông thôn ở Châu Phi.
11

1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng giao thông nông thôn ở một số quốc gia phát triển
Yuzo Akatsuka, Tsuneaki Yoshida [94] với cuốn sách “System for Infrastructure Development: Japan’s Experiences” dịch là “Kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng” đã đánh giá mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng và tăng trưởng kinh tế dưới góc độ kinh tế vĩ mô. Đồng thời, hai tác giả còn nghiên cứu, đánh giá những vấn đề liên quan đến kết cấu hạ tầng của Nhật Bản từ góc độ kỹ thuật xây dựng. Qua đó, tổng hợp thành một số kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, qua đó gợi mở cho các nước đang phát triển vận dụng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nước mình.
Báo cáo của Chính phủ New Zealand về “Contribution of transport to economic development: International literature review with New Zealand perspectives” dịch là “Đóng góp của giao thông với phát triển kinh tế: cơ sở lý luận quốc tế từ quan điểm của New Zealand” [83] đã trình bày mối quan hệ giữa đầu tư vào giao thông và phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động của những thay đổi đối với hệ thống giao thông vận tải, cụ thể là những thay đổi liên quan đến đầu tư vào nâng cấp hoặc xây mới kết cấu hạ tầng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ở cả cấp độ quốc gia và khu vực. Báo cáo này còn nghiên cứu vai trò của Chính phủ New Zealand trong các khoản đầu tư vào giao thông vận tải cũng như việc đưa ra và điều tiết chính sách giao thông và cụ thể hóa các mục tiêu của Chính phủ New Zealand trong từng lĩnh vực cụ thể. Đồng thời , cũng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tư vào giao thông đa ng được thực hiện ở New Zealand nhằm xem xét đóng góp của các dự án này vào mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia này tới đâu.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển từ nguồn NSNN nói riêng là

một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu đi theo các hướng chính như sau:
12

nƣớc
1.2.1. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ, vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà

Các nghiên cứu về vốn đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam

hết sức phong phú và đa dạng, như các cuốn sách: Sách hướng dẫn: Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư [34] hay cuốn Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư [86] và cuốn Giáo trình kinh tế đầu tư [52] đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch hóa đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển, qua đó cung cấp các kiến thức nền tảng cho các nhà nghiên cứu.
Trần Thị Minh Châu với cuốn sách: “Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam”[21] đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách khuyến khích đầu tư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời phân tích kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư của một số nước như: Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách còn phân tích, đánh giá một cách hệ thống quá trình hoạch định và triển khai thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích đầu tư trong nước và khuyến khích đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005; làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Qua đó, cuốn sách đã đưa ra dự báo xu hướng đầu tư ở Việt Nam trong những năm tới và đề xuất 6 phương hướng chủ yếu để tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Huân với bài viết “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư” [34] và Tăng Văn Khiên – Nguyễn Văn Trãi (2010) [37] với bài viết “Phương pháp tính hiệu quả vốn đầu tư” đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả vốn đầu tư nói chung. Trong khi đó, Nguyễn Công Nghiệp với bài viết “Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước” [49] đã đi sâu làm rõ hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó nhấn mạnh vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nguồn vốn này.
Bùi Mạnh Cường với “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [10] đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt
13

động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn này. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, qua đó chỉ ra những nguyên ngân làm giảm hiệu quả của hoạt động này. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi và hội nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hồ Sỹ Nguyên với “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [50] đã trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư phát triển nói chung và hiệu quả đầu tư phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Luận án phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Phan Thanh Mão với “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [42] đã hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản và một số vấn đề có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
Tạ Văn Khoái với “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam” [38] đã nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trong các giai đoạn của chu trình
14

dự án, chủ yếu là cấp ngân sách trung ương trong phạm vi cả nước. Hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước bao gồm 5 nội dung: hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Nguyễn Văn Dũng với “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020” [24] đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, dự báo nhu cầu vốn đầu tư và về phát triển vùng; nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế giới có thể vận dụng vào Việt Nam; phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010, kết quả huy động các nguồn vốn, xu hướng phát triển của các nguồn vốn, những tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất khẩu… đồng thời làm rõ mối quan hệ và những yếu tố tác động đến huy động đầu tư phát triển kinh tế – xã hội tại các vùng này. Qua đó, luận án đề xuất những giải pháp khả thi, đồng bộ về cơ chế chính sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.
Trần Viết Nguyên với “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế” [51] đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Luận án còn xác định, làm rõ xu thế biến động của tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp dưới dạng hàm bậc hai nhằm phân tích, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó, luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh này và kiểm chứng sự tương quan giữa vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp với tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp, lao động nông nghiệp và tổng năng suất các nhân tố nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên
15

Huế. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 3 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
Nguyễn Xuân Cường (2017) với “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam” [11] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm nâng cao năng lực, hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, luận án còn tổng kết và đánh giá thực trạng đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Qua đó, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020.
Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước, các bộ, ban ngành ở Việt Nam như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công thương… cũng đã có một số báo cáo chuyên đề, báo cáo hàng năm về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó có đề cập đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở ngành, địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế… theo phạm vi quản lý nhà nước.
Ngoài ra, một số tổ chức quốc tế cũng công bố các báo cáo chuyên đề, báo cáo thường niên cũng như các nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm trong đó có đề cập đến đầu tư phát triển của Việt Nam. Cụ thể như, Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB) công bố các báo cáo và các ấn phẩm về kinh tế-xã hội Việt Nam, bao gồm cả đầu tư, đầu tư phát triển, đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ….), Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP – United Nations Development Programme) trong phần dữ liệu về Việt Nam và các ấn phẩm định kỳ có công bố về đầu tư và đầu tư phát triển của Việt Nam. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB – Asia Development Bank) công bố các số liệu về đầu tư phát triển và tình hình kinh tế – xã hội của Việt Nam, làm căn cứ cho các nhà đầu tư tham khảo thêm về Việt Nam và công bố trên trang web của mình các ấn phẩm, báo cáo
16

thường niên của ADB. Các diễn đàn như Diễn đàn kinh tế tài chính Việt-Pháp, Diễn đàn phát triển Việt Nam… cũng đã có các báo cáo về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển giao thông nông thôn

Trong những năm qua, ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nói chung và phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Đáng chú ý có một số công trình nghiên cứu sau:
Cuốn sách “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam, Lê Cao Đoàn [48]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn; phân tích một cách cụ thể vị trí của kết cấu hạ tầng nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khẳng định đó là một trong những nhân tố cơ bản hàng đầu cho sự phát triển kinh tế đất nước, trước hết là kinh tế nông thôn. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ở Việt Nam, các tác giả đã đề xuất những định hướng cũng như xác định các giải pháp cơ bản cần được thực hiện trong thực tế. Có thể thấy rằng cuốn sách này có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Cuốn “Quy hoạch phát triển và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư nông thôn” của tác giả Nguyễn Minh Tâm [59] đã phân tích đặc điểm quá trình kiến tạo và các yếu tố liên quan đến phát triển hạ tầng kinh tế khu dân cư nông thôn. Khi đánh giá tác động của hạ tầng kinh tế tới phát triển kinh tế – xã hội, tác giả cho rằng hạ tầng kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ sản xuất nông nghiệp tự tiêu thụ sang sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nơi nào kết cấu hạ tầng kinh tế được đầu tư xây dựng tốt thì ở nơi đó các hoạt động kinh tế có điều kiện phát triển, đời sống của người dân được nâng cao. Thêm vào đó, cuốn sách còn chỉ rõ các yêu cầu, chỉ tiêu cơ bản trong xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế ở nông thôn cũng như hướng dẫn quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng như làng xã, hệ thống cấp nước, vệ sinh môi trường; đồng thời đề xuất các giải pháp thúc đẩy
17

phát triển hạ tầng kinh tế làng xã. Có thể nói, đây là công trình khoa học trang bị những kiến thức rất cơ bản về quy hoạch xây dựng và quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi làng xã.
Trong cuốn “Chương trình đào tạo phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn”, tác giả Dương Văn Xanh [78] đã đưa ra quan niệm về kết cấu hạ tầng nông thôn, luận giải vai trò quan trọng của nó trong kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, “Kết cấu hạ tầng là phương tiện để khắc phục những nhược điểm của cơ chế thị trường, góp phần bảo đảm cho phát triển bền vững; việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là yếu tố không thể thiếu để phát triển đất nước, vùng, ngành, các đơn vị kinh tế nhằm tổ chức phân bổ và sử dụng nguồn lực tự nhiên, kinh tế – xã hội ở nông thôn một cách hợp lý”. Trên cơ sở đó, cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản trong quản lý phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; kế hoạch hoá và lựa chọn các dự án phát triển; phương pháp phân tích xã hội trong chu trình dự án; những vấn đề kinh tế tài chính, quản lý chất lượng trong xây dựng, khai thác và bảo quản các công trình hạ tầng nông thôn. Đây là công trình có giá trị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu về phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là các cán bộ làm công tác phát triển nông nghiệp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, tác giả chỉ đi vào làm rõ vấn đề quản lý kết cấu hạ tầng nông thôn, nhiều nội dung liên quan khác đến phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn chưa được phân tích sâu.
Phan Sĩ Mẫn trong “Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”[43] đã đưa ra quan niệm của mình về kết cấu hạ tầng, đi sâu phân tích vai trò của xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng trong kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trên cơ sở khái quát thực trạng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn những năm đầu đổi mới, tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nước ta thời gian tới, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò quản lý nhà nước từ việc xác định chiến lược, quy hoạch đến ban hành cơ chế chính sách và tổ chức quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Dương Văn Thái với “Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” [66] đã đề cập những nội dung cơ bản
18

về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và chỉ ra vai trò của chúng đối với phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia; tổng kết được những vấn đề lý luận về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại, trong đó đã làm rõ được kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một loại hàng hóa công cộng không thuần túy, có thể coi đó là cơ sở lý thuyết để huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, luận án còn hệ thống hóa, làm rõ thêm những lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và nhất là vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các phương thức huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng như chỉ ra kinh nghiệm của một số nước, một số địa phương trong việc huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Luận án đã đi vào khảo sát thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại tỉnh Bắc Giang và đưa ra những nhận xét, phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2013. Luận án đã khẳng định những kết quả đạt được, nhất là chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Từ đó, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp tổng thể, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển trong nước, nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư nước ngoài cho giai đoạn từ năm 2014 đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 cũng như các điều kiện thực hiện làm cho các giải pháp đề xuất mang tính khả thi hơn.
Nguyễn Quang Minh với “Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” [44] đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt lần đầu tiên tác giả đã đưa ra khái niệm về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là sự chủ động, tích cực của Nhà nước và các chủ thể kinh tế làm gia tăng số lượng, quy mô, chất lượng và sự hợp lý về cơ cấu các hạng mục công trình vật chất – kỹ thuật ở địa bàn nông thôn trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan nhằm phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, góp phần hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế ở nông thôn. Luận án còn phân tích, đánh giá những thành
19

tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Thanh Hóa, khẳng định đây là nhiệm vụ quan trọng của tỉnh và nằm trong chủ trương chung của cả nước. Qua đó, luận án đưa ra các quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.
Nguyễn Xuân Quyết với “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai”[57] đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về các loại cộng đồng, các hoạt động tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; phân tích các hình thức, mức độ tham gia của cộng đồng và kinh nghiệm huy động sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn ở một số nước trên thế giới như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan… đồng thời tập hợp một số kinh nghiệm, mô hình huy động sự tham gia của cộng đồng và các địa phương trong nước như tỉnh Phú Thọ, Bình Dương… để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Đồng Nai. Thêm vào đó, luận án còn chỉ ra 7 nội dung tham gia chủ yếu của cộng đồng cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn cũng như các tác nhân và sự phối hợp giữa các tác nhân trong khối cộng đồng tham gia, đồng thời đánh giá kết quả, mức độ và loại hình tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn; từ đó đề xuất các giải pháp huy động, tăng cường sự tham gia phù hợp với điều kiện của từng vùng và cộng đồng… Ngoài ra, qua nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có đề tài khoa học cấp Bộ: “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, do TS Hoàng Vũ Quang làm chủ nhiệm, năm 2014. Nghiên cứu này đã chỉ ra các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách xây dựng
20

NTM lên các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và cộng đồng tại các xã đang xây dựng NTM.
Ở các loại hình bài báo khoa học, thời gian qua cũng đã có một số lượng khá nhiều các bài báo viết về kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn ở các khía cạnh khác nhau, nổi bật như: bài viết: “Giao thông nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới và hiện đại hóa nông thôn” của Nguyễn Ngọc Đông (Bộ GTVT) đã khẳng định trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và iều hành của Chính phủ, nền sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân cũng như kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn đã cơ bản thay đổi và đạt được những thành tựu to lớn. Năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao, bền vững; hàng hóa nông sản được phân phối rộng khắp các vùng miền trên toàn quốc nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ đã có bước phát triển vượt bậc so với những năm trước. Tuy nhiên, đứng trước công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn, có nhiều thách thức đã được đặt ra. Theo đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng GTNT, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Tại Quyết định số 491 QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Trong
19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển giao thông nông thôn được đặt lên hàng đầu. Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những vấn đề về đầu tư phát triển GTNT, đó là: hệ thống đường nông thôn chưa theo kịp với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Hệ thống đường giao thông nông thôn chưa được phủ kín và chưa có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh, đường huyện xuống nông thôn nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo…. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường GTNT còn thấp, hầu hết các huyện trong các tỉnh thành cả nước đều chưa có quy hoạch đồng bộ mạng lưới giao thông nên khó có thể xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển. Chính điều này làm cho đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc nâng cấp, cải tạo và phát triển dài hạn. Mặt khác, cơ cấu tổ chức, quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn còn nhiều
21

bất cập, còn thiếu sự quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu cán bộ

chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống….

Chu Xuân Nam với bài viết “Xây dựng giao thông nông thôn đáp ứng sản xuất nông nghiệp hàng hóa”[47]; Trần Anh Dũng với bài viết “Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thành tựu và giải pháp”[23]; báo cáo khoa học của Chu Tiến Quang (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) về “Cơ chế chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; tham luận của Lê Hữu Nghĩa (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh) về “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam – những vấn đề đặt ra và giải pháp”. Các bài báo khoa học cũng như tham luận đã trình bày những vấn đề cơ bản về kết cấu hạ tầng nông thôn, cũng như vai trò của xây dựng giao thông nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, các tác giả còn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng giao thông nông thôn cũng như đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn…
1.2.3. Những nghiên cứu về vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho phát triển giao thông nông thôn
Ở Việt Nam, phát triển giao thông nông thôn chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố, nổi bật trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Ninh Tuấn với “Định hướng đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [62] đã trình bày những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; nhấn mạnh kinh nghiệm về đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước trong khu vực Châu Á. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 1996-2005, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, mục tiêu đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp đến năm
22

2020 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nguyễn Thị Bình với “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” [2] đã trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nghiên cứu trong ngành giao thông vận tải nói chung và giao thông nông thôn nói riêng, trong đó đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước theo 05 khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình và thanh quyết toán. Luận án còn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam hiện nay, đặc biệt chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế này trong công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải. Qua đó, đưa ra phương hướng cũng như đề xuất các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Minh Đức với “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” [29] đã tập trung nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận về dự án và chất lượng quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là đi sâu phân tích thực tế chất lượng các dự án đầu tư cũng như các công trình sử dụng vốn nhà nước; chỉ ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và các nguyên nhân trong quá trình quản lý chất lượng dự án công trình tại Việt Nam thời gian qua. Qua đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới.
Trần Bửu Long với “Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” [40] đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và cụ thể hóa cơ sở lý luận, khung lý thuyết phân tích,
23

đánh giá vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố cấp tỉnh nói riêng và cấp độ quốc gia nói chung. Luận án còn xác định những nội dung chủ yếu và hình thức chủ yếu của đầu tư công để phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của 5 quốc gia trong khu vực, bao gồm Philipines, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và rút ra 10 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung. Đồng thời, luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng và vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2015, phát hiện những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong giai đoạn tới. Ngoài ra, luận án còn xác định nhu cầu đầu tư, các định hướng chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất 4 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước đối với phát triển đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” [69] đã tập trung làm rõ 4 nội dung chính. Thứ nhất, trình bày tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp khoa học và công nghệ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch làng xã phục vụ xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ, mà cụ thể là tại 3 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế. Thứ ba, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ. Thứ tư, xây dựng mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ xây dựng nông thôn mới của vùng.
Bài viết của Nguyễn Anh Tuấn với “Phát triển giao thông nông thôn bằng vốn ngân sách: Thực tế tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” [60] đã trình bày những kết quả đạt được trong hoạt động phát triển giao thông nông thôn tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, trong đó nhấn mạnh vào nguồn vốn đầu tư phát triển kết

LA07.041_Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển giao thông nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng

Tags: giao thông nông thônngân sách nhà nướcphát triển giao thôngphát triển giao thông nông thôn
Previous Post

Phát triển nguồn nhân lực các cơ quan quản lý nhà nước ngành môi trường Việt Nam

Next Post

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ kế toán

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Nghiên cứu mức độ hài lòng của du khách nội điạ đối với chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn – nhà hàng thành phố Cần Thơ

June 27, 2016
Luận án tiến sĩ văn hóa học

Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người H„Mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

July 31, 2016
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ

July 17, 2016
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng

Tình hình thực hiện một số giải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

December 4, 2017

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.