LA02.279_Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính và đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý; đạt mục tiêu cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
Từ mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính của một số doanh nghiệp ở nước ngoài, từ đó rút ra bài học tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và như các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển nói riêng.
Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam; từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này.
Thứ tư, trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm xây dựng một cấu trúc tài chính hợp lý để đạt tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng giá trị và phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp vận tải niêm yết tại Việt Nam.
Các nhiệm vụ nghiên cứu trên được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu sau:
– Cấu trúc tài chính DN là gì?
– Những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính DN?
– Cấu trúc tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và thực trạng tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt nam như thế nào?
– Thực trạng cấu trúc của các DN vận tải biển Việt Nam hiện nay ra sao? Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế bất cập trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam hiện nay?
– Những giải pháp nào được thực hiện để tái cấu trúc tài chính các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp; sự cần thiết tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nguyên tắc tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
+ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích kỹ thuật.
– Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để thực hiện việc tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan tới đề tài của mình nhằm kế thừa và phát huy, hình thành nên cơ sở lý luận cho nghiên cứu của luận án; đồng thời tổng hợp các số liệu từ báo cáo tài chính của các DN cũng như các thông tin về các DN, ngành, thị trường.
– Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích được sử dụng để thu thập các thông tin về các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam, các thông tin thị trường, về ngành, từ đó thực hiện việc thống kê, xử lý dữ liệu, lập bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, phân tích số liệu, so sánh, đánh giá vấn đề và đưa ra kết luận mang tính chất thực tiễn.
– Phương pháp phân tích kỹ thuật: Tác giả sử dụng phần mềm STATA nhằm xây dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định tính phù hợp của mô hình sử dụng trong nghiên cứu và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
(i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của DN; nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính của DN và các kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính ở nước ngoài.
(ii) Phân tích, làm rõ thực trạng sử dụng cấu trúc tài chính trong các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thông qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao giá trị của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Luận án cũng đã chỉ rõ những ưu và nhược điểm trong cấu trúc tài chính của các DN, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính hiệu quả.
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ xii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
8. Bố cục của luận án 19
CHƯƠNG 1 21
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 21
1.1. Tổng quan về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 21
1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp 21
1.1.2. Thành phần của cấu trúc tài chính doanh nghiệp 22
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính doanh nghiệp 28
1.1.4. Tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của doanh nghiệp 31
1.1.5. Các lý thuyết cơ bản về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 36
1.1.6. Các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của DN 46
1.2. Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 51
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 51
1.2.2. Sự cần thiết phải tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 52
1.2.3. Nội dung tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 55
1.2.4 . Trình tự tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 58
1.2.5. Các nguyên tắc tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp 62
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tái CTTC doanh nghiệp và những bài học rút ra đối với Việt Nam 66
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tái CTTC doanh nghiệp 66
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về tái cấu trúc doanh nghiệp cho Việt Nam 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 78
CHƯƠNG 2 79
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 79
2.1. Khái quát chung về ngành vận tải biển ở Việt Nam 79
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành vận tải biển ở Việt Nam 79
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam 82
2.2. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Vệt Nam 84
2.2.1. Khái quát về các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 84
2.2.2. Quy mô vốn kinh doanh 86
2.2.3. Cơ cấu tài sản 89
2.2.4. Khả năng thanh toán 93
2.2.5. Hiệu quả kinh doanh 98
2.3. Thực trạng cấu trúc tài chính của các DN vận vải biển niêm yết ở Việt Nam 106
2.3.1. Cấu trúc tài chính của các DN theo quan hệ sở hữu 106
2.3.2. Cấu trúc tài chính theo thời gian huy động và sử dụng vốn 121
2.3.3. Cấu trúc tài chính theo phạm vi huy động vốn 128
2.4. Tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 131
2.4.1. Tác động của CTTC đến khả năng thanh toán của các DN vận tải biển niêm yết 131
2.4.2. Tác động của CTTC đến tỷ suất sinh lời vốn CSH của các DN vận tải biển niêm yết 134
2.4.3. Tác động của CTTC đến sự độc lập tài chính của các DN vận tải biển niêm yết 138
2.4.4. Tác động của CTTC đến sự cân bằng tài chính của các DN vận tải biển niêm yết 141
2.5. Phân tích định lượng các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 145
2.6. Phân tích định lượng tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 157
2.6.1. Mô tả mô hình nghiên cứu 157
2.6.2. Mô tả dữ liệu và hệ số tương quan 157
2.6.3. Lựa chọn và kiểm định mô hình 158
2.6.4. Kết quả mô hình 160
2.7. Đánh giá chung về cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 161
2.7.1. Những kết quả đạt được 161
2.7.2. Những hạn chế còn tồn tại 162
2.7.3. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế 164
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 168
CHƯƠNG 3 169
GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 169
3.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội và định hướng phát triển ngành vận tải biển Việt Nam 169
3.1.1. Bối cảnh kinh tế – xã hội 169
3.1.2. Định hướng phát triển ngành vận tải biển Việt Nam 172
3.2. Những quan điểm cần quán triệt trong việc tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 174
3.3. Giải pháp tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 177
3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 177
3.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp 187
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp 190
3.4.1. Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ các DN giảm chi phí 190
3.4.2. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các DN vận tải biển 191
3.4.3. Tạo dựng và phát triển thị trường chứng khoán 191
3.4.4. Xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng cho các DN 192
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 194
KẾT LUẬN 195
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ 197
TÀI LIỆU THAM KHẢO 198
PHỤ LỤC 206
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMC Công ty quản lý tài sản
BCTC Báo cáo tài chính
CP Cổ phần
CSH Chủ sở hữu
DH Dài hạn
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
FEM Mô hình hồi quy tác động cố định
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
LNST Lợi nhuận sau thuế
MM Modigliani và Miller
NVTT Nguồn vốn tạm thời
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
NWC Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NH Ngắn hạn
REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROIC Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư
SHNN Sở hữu Nhà nước
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam 84
Bảng 2.2: Bảng phân loại các DN vận tải biển niêm yết 85
Bảng 2.3: Hệ số nợ của các DN vận tải biển niêm yết có quy mô lớn 107
Bảng 2.4: Hệ số nợ của các DN vận tải biển niêm yết có quy mô trung bình 109
Bảng 2.5: Tỷ trọng nợ ngắn hạn của các DN vận tải biển niêm yết có quy mô trung bình 115
Bảng 2.6: Tình hình tăng, giảm vốn điều lệ của các DN vận tải biển niêm yết 121
Bảng 2.7: Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên của các DN vận tải biển niêm yết 123
Bảng 2.9: NWC của các DN vận tải biển niêm yết 125
Bảng 2.8: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình 148
Bảng 2.9: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập với hệ số nợ của các DN vận tải biển niêm yết 149
Bảng 2.10: Kiểm định đa cộng tuyến với mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hệ số nợ 151
Bảng 2.11: Kiểm định Hausman testvới mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hệ số nợ 152
Bảng 2.12: Kiểm định Parasan CD với mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hệ số nợ 153
Bảng 2.13: Kiểm định Hausman về tính nội sinh biến ROAvới mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hệ số nợ 153
Bảng 2.14: Ước lượng mô hình qua phương pháp Hausman Taylorvới mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến hệ số nợ 154
Bảng 2.15: Thống kê mô tả các biến trong mô hình tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của DN 157
Bảng 2.16: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình tác động của cấutrúc tài chính đến hoạt động của DN 158
Bảng 2.17: Kiểm định Hausman test với mô hình tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của DN 159
Bảng 2.18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi đối với mô hình tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của DN 159
Bảng 2.19: Kiểm định tự tương quan đối với mô hình tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của DN 160
Bảng 2.20: Kết quả mô hình hồi quy đối với mô hình tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của DN 160
Bảng 3.1: Mức độ tăng trưởng của các nền kinh tế 2018-2020 170
Bảng 3.2:Mức độ tăng trưởng của các một số quốc gia trên thế giới 2018-2020 170
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô và tốc độ tăng vốn kinh doanh của các DN VTB niêm yết 86
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo nhóm quy mô 88
Biểu đồ 2.3: Quy mô vốn kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo vốn sở hữu Nhà nước 89
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản của các DN vận tải biển niêm yết 90
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng tài sản của các DN VTB niêm yết phân loại theo quy mô 91
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng cơ cấu tài sản của DN phân nhóm theo sở hữu Nhà nước 92
Biểu đồ 2.7: Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp VTB niêm yết 93
Biểu đồ 2.8: Khả năng thanh toán của các DN phân loại theo quy mô 94
Biểu đồ 2.9: Khả năng thanh toán của các DN phân loại theo vốn sở hữu Nhà nước 96
Biểu đồ 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết 98
Biểu đồ 2.11: Lợi nhuận sau thuế của các DN vận tải biển niêm yết 100
Biểu đồ 2.12: Tỷ suất sinh lời của các DN vận tải biển niêm yết 102
Biểu đồ 2.13: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo quy mô 102
Biểu đồ 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH (ROE) của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo quy mô 103
Biểu đồ 2.15: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo vốn SHNN 104
Biểu đồ 2.16: Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH (ROE) của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo vốn SHNN 105
Biểu đồ 2.17: Hệ số nợ của các DN vận tải biển niêm yết 106
Biểu đồ 2.18: Hệ số nợ của các DN vận tải biển niêm yết theo nhóm quy mô 107
Biểu đồ 2.19: Hệ số nợ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết theo nhóm quy mô 110
Biểu đồ 2.20: Hệ số nợ của các DN vận tải biên niêm yết phân loại theo sở hữu Nhà nước 111
Biểu đồ 2.21: Hệ số nợ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN vận tải biển niêm yết theo nhóm vốn sở hữu Nhà nước 112
Biểu đồ 2.23: Cơ cấu nợ theo thời gian của các DN phân loại theo quy mô 114
Biểu đồ 2.24: Cơ cấu nợ theo thời gian của các DN phân loại theo vốn sở hữu Nhà nước 116
Biểu đồ 2.25: Cấu trúc nợ theo nguồn tài trợ của các DN vận tải biển niêm yết 117
Biểu đồ 2.26: Cấu trúc nợ theo tính chất phải trả chi phí nợ của các DN phân loại theo quy mô 118
Biểu đồ 2.27: Cấu trúc nợ theo tính chất phải trả chi phí nợ của các DN phân loại theo sở hữu Nhà nước 119
Biểu đồ 2.28: Cấu trúc vốn CSH của các DN vận tải biển niêm yết 120
Biểu đồ 2.29: Cấu trúc tài chính theo thời gian huy động và sử dụng vốn 122
Biểu đồ 2.30: Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên của các DN phân loại theo quy mô 123
Biểu đồ 2.31: Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên của các DN phân loại theo sở hữu Nhà nước 124
Biểu đồ 2.32: NWC của các DN vận tải biển niêm yết 126
Biểu đồ 2.33: NWC của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo quy mô 126
Biểu đồ 2.34: NWC của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo sở hữu Nhà nước 127
Biểu đồ 2.35: Cấu trúc tài chính theo phạm vi huy động vốn 129
Biểu đồ 2.36: Cấu trúc tài chính theo phạm vi huy động vốn của các DN theo nhóm quy mô 130
Biểu đồ 2.37: Cấu trúc tài chính theo phạm vi huy động vốn của các DN theo nhóm sở hữu Nhà nước 130
Biểu đồ 2.38: Tác động của cấu trúc tài chính đến khả năng thanh toán của các DN vận tải biển niêm yết 131
Biểu đồ 2.39: Tác động của CTTC đến khả năng thanh toán của các DN có quy mô lớn 132
Biểu đồ 2.40: Tác động của CTTC đến khả năng thanh toán của các DN có quy mô trung bình 133
Biểu đồ 2.41: Tác động của CTTC đến khả năng thanh toán của các DN có vốn sở hữu Nhà nước 133
Biểu đồ 2.42: Tác động của CTTC đến khả năng thanh toán của các DN không có vốn sở hữu Nhà nước 134
Biểu đồ 2.43: Tác động của CTTC đến ROE của các DN vận tải biển niêm yết 135
Biều đồ 2.44: Tác động của CTTC đến ROE của các DN có quy mô lớn 136
Biều đồ 2.45: Tác động của CTTC đến ROE của các DN có quy mô trung bình 136
Biều đồ 2.46: Tác động của CTTC đến ROE của các DN có vốn sở hữu Nhà nước 137
Biều đồ 2.47: Tác động của CTTC đến ROE của các DN không có vốn sở hữu Nhà nước 138
Biểu đồ 2.48: Sự độc lập tài chính của các DN vận tải biển niêm yết 139
Biểu đồ 2.49: Sự độc lập tài chính của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo quy mô 140
Biểu đồ 2.50: Sự độc lập tài chính của các DN vận tải biển niêm yết phân loại theo vốn sở hữu Nhà nước 141
Biểu đồ 2.51: Tác động của CTTC đến sự cân bằng tài chính của các DN vận tải biển niêm yết 142
Biểu đồ 2.52: Tác động của CTTC đến cân bằng tài chính của các DN có quy mô lớn 143
Biểu đồ 2.53: Tác động của CTTC đến cân bằng tài chính của các DN có quy mô trung bình 143
Biểu đồ 2.54: Tác động của CTTC đến cân bằng tài chính của các DN có vốn SHNN 144
Biểu đồ 2.55: Tác động của CTTC đến cân bằng tài chính của các DN không có vốn SHNN 145
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Định đề 1 của lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế 37
Hình 1.2. Định đề 2 của lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế 38
Hình 1.3. Định đề 1 của lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế 39
Hình 1.4. Định đề 2 của lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế 39
Hình 1.5. Giá trị của DN và tỉ lệ Nợ/Vốn CSH theo lý thuyết đánh đổi 41
Hình 3.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 171
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, ngành vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết khối kinh tế, đơn giản hóa việc vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, vùng, miền, rút ngắn khoảng cách địa lý, tiết kiệm chi phí và thúc đẩy thương mại phát triển. Ngành vận tải biển đã được coi là một ngành kinh doanh dịch vụ tiềm năng của nước nhà.
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài hơn 3.200 km, dọc theo bờ biển có những đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho việc hình thành hệ thống cảng biển từ Bắc vào Nam. Ngoài ra, với một vị trí địa lý gần đường hàng hải quốc tế, lại trong khu vực có thị trường vận tải biển sôi động, Việt Nam có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển ngành vận tải biển. Tuy nhiên, từ những báo cáo về ngành vận tải biển cho thấy, ngành vận tải biển Việt Nam từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã và đang phải vật lộn với rất nhiều khó khăn. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã mở ra giai đoạn suy thoái nghiêm trọng của nền kinh tế Việt Nam mà cho đến nay, ảnh hưởng của nó vẫn còn dư âm với ngành vận tải biển trong nước nói riêng. Hàng loạt các doanh nghiệp vận tải biển từ các doanh nghiệp có tên tuổi như Công ty cổ phần Vận tải và thuê tài biển Việt Nam, Công ty cổ phần vận tải Biển Bawcsm công ty cổ phần vận tải biển Hải Âu, Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship,… liên tục đối mặt với hàng loạt các khó khăn, hoạt động kém hiệu quả, lượng cung vượt xa cầu, chi phí hoạt động lớn, thị phần sụt giảm, áp lực cạnh tranh tăng cao, lợi nhuận giữ lại gần như không có, cơ cấu đội tàu không còn phù hợp… Các doanh nghiệp vận tải biển liên tục phải rời sàn hoặc cổ phiếu bị đưa vào diện hạn chế giao dịch. Đặc biệt, nợ lớn; đầu tư dàn trải, không hiệu quả; mức độ tiếp cận và đa dạng các nguồn vốn huy động còn hạn chế; đòn bẩy tài chính chưa phát huy được vai trò tích cực trong hoạt động kinh doanh là một trong số những vấn đề đã và đang tồn tại đòi hỏi cần phải có một sự thay đổi mới để các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp vận tải biển nước ngoài, giành lại thị phần, tận dụng các tiềm năng để vực dậy và phát triển. Hay nói cách khác, nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên không chỉ từ sự khó khăn của nền kinh tế mà còn bởi sự yếu kém nội tại của các doanh nghiệp vận tải biển, trong đó phải kể đến sự bất hợp lý trong cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển.
Đứng trước thực trạng này, để nâng cao được năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam, cần có một sự đánh giá lại tổng thể về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển để xác định những đặc trưng cơ bản trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, xem xét lại mức độ hiệu quả trong cấu trúc tài chính đã đang có, tạo tiền đề để hoạch định một cấu trúc tài chính mới phù hợp hơn, tạo ra sự thay đổi căn bản cho các doanh nghiệp vận tải biển trong giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những thực tế và tính cấp thiết trên, đề tài “Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn được chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính và đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý; đạt mục tiêu cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam.
Từ mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính của một số doanh nghiệp ở nước ngoài, từ đó rút ra bài học tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và như các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển nói riêng.
Thứ ba, phân tích đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam; từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này.
Thứ tư, trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm xây dựng một cấu trúc tài chính hợp lý để đạt tới mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng giá trị và phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp vận tải niêm yết tại Việt Nam.
Các nhiệm vụ nghiên cứu trên được cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu sau:
– Cấu trúc tài chính DN là gì?
– Những nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính DN?
– Cấu trúc tài chính tác động như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và thực trạng tác động của cấu trúc tài chính đến hoạt động của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt nam như thế nào?
– Thực trạng cấu trúc của các DN vận tải biển Việt Nam hiện nay ra sao? Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế bất cập trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam hiện nay?
– Những giải pháp nào được thực hiện để tái cấu trúc tài chính các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp; sự cần thiết tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp; các nguyên tắc tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
+ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp phân tích kỹ thuật.
– Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để thực hiện việc tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan tới đề tài của mình nhằm kế thừa và phát huy, hình thành nên cơ sở lý luận cho nghiên cứu của luận án; đồng thời tổng hợp các số liệu từ báo cáo tài chính của các DN cũng như các thông tin về các DN, ngành, thị trường.
– Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích được sử dụng để thu thập các thông tin về các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam, các thông tin thị trường, về ngành, từ đó thực hiện việc thống kê, xử lý dữ liệu, lập bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, phân tích số liệu, so sánh, đánh giá vấn đề và đưa ra kết luận mang tính chất thực tiễn.
– Phương pháp phân tích kỹ thuật: Tác giả sử dụng phần mềm STATA nhằm xây dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định tính phù hợp của mô hình sử dụng trong nghiên cứu và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
(i) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm các khái niệm, lý thuyết, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của DN; nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính của DN và các kinh nghiệm tái cấu trúc tài chính ở nước ngoài.
(ii) Phân tích, làm rõ thực trạng sử dụng cấu trúc tài chính trong các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thông qua việc phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của các DN vận tải biển niêm yết ở Việt nam, luận án đã đề xuất một số giải pháp pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao giá trị của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Luận án cũng đã chỉ rõ những ưu và nhược điểm trong cấu trúc tài chính của các DN, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính hiệu quả.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có những cuốn sách, luận án, các đề tài nghiên cứu khoa học, công trình, bài viết liên quan đến vấn đề cấu trúc tài chính, tái cấu trúc tài chính đề cập tới vấn đề về cấu trúc tài chính cũng như tái cấu trúc tài chính DN. Một số nghiên cứu này được khái quát như sau:
• Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị của doanh nghiệp:
Các nghiên cứu nước ngoài:
– Modigliani F., & Miller M.H (1958), “The Cost of Capital,
Corporation Finance and the Theory of Investment” The American Review, 48, pp.261-297 và Modigliani F., & Miller M.H (1963), “Corporate income tax and the cost of capital: a correction”, The American Economic Review, Vol.53, June, pp.443-53.
Nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958) được xem là khởi đầu cho các lý thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Lý thuyết này dựa trên các giả định về thị trường hoàn hảo và khẳng định cấu trúc tài chính không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Sau này, tới năm 1963 khi đưa thêm thuế TNDN vào trong nghiên cứu của mình, M&M lại kết luận rằng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tích cực lên giá trị của doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp nên gia tăng mức sử dụng nợ vay để gia tăng giá trị của công ty.
– Myers, S.C., & Majluf, N.S. (1984). “Corporate financing and investment Decisions: When firms have information that investors do not have”. Journal of Financial Economics,12,187-221.
Lý thuyết trật tự phân hạngcủa Myers và Majluf (1984) dựa trên giả định về sự bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư, không hướng đến một cấu trúc tài chính tối ưu. Lý thuyết này cho rằng, nhà quản lý sẽ ưu tiên sử dụng vốn nội bộ (thu nhập giữ lại) trước nguồn vốn bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng vốn bên ngoài, nhà quản lý sẽ ưu tiên sử dụng nợ vay sau đó mới đến nguồn vốn huy động từ cổ đông mới (Myers, 1984). Lý thuyết POT giải thích quyết định cấu trúc tài chính doanh nghiệp dựa trên một số đặc điểm của doanh nghiệp như: khả năng sinh lợi, sự tăng trưởng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, quy mô doanh nghiệp.
Trong lý thuyết này có nêu cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp và cho rằng, quyết định về cấu trúc tài chính không dựa trên hệ số nợ tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty có khả năng sinh lời dự kiến ở mức cao sẽ sử dụng vốn vay ít hơn so với những công ty có khả năng sinh lời thấp.
– Myres,S.C. (1977) “Determinants of Corporate Borrowing”, Journal ofFinancial Economics,5(2), 147-175. Myers (1977).
Nghiên cứu này chỉ ra sự tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu có khả năng tối đa hóa giá trị DN. Lý thuyết này được gọi tên là lý thuyết đánh đổi, được Myers (1977) xây dựng bằng cách đưa thêm vào mô hình của Modigliani và Miller các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau như thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian song vẫn không mất đi các giả định tính hiệu quả của thị trường và thông tin cân bằng. Với tác động tổng hợp 3 yếu tố bao gồm thuế, chi phí phá sản và chi phí trung gian khi sử dụng nợ với những tác động ngược chiều nhau hình thành lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu. Myers cho rằng giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ công với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại của chi phí phá sản và chi phí trung gian. Như vậy, theo lý thuyết đánh đổi của Myers, cấu trúc tài chính tối ưu của một DN được xác định bởi một sự đánh đổi giữa lợi ích lá chắn thuế của nợ và các chi phí liên quan đến vay nợ.
– Roden,D.,& Lewellen, W.(1995), “Corporate capital structure decision: Evidence from LEVerage buyouts”, Financial Management,24,76-78.
Theo quan điểm này, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm khác trên thế giới cũng đồng thuận với kết luận về cấu trúc tài chính có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp. Tài liệu nghiên cứu điển hình trên 48 công ty của Mỹ trong giai đoạn 1981 đến 1990, chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa khả năng sinh lời và cấu trúc tài chính của các DN.
– Ooi, J.(1999), “The determinant of capital structure: Evidence on UK propertycompanies”, Journal of Property Investment and Finance, 17(5), 464-80.
Nghiên cứu của Ooi (1999) cho rằng các DN có hiệu quả hoạt động tốt có khả năng hấp dẫn những định chế tài chính cho vay nhiều hơn do có lợi ích về thuế và chi phí phá sản thấp.
– Tsuji C., (2013). “Corporate Profitability and Capital Structure: The Case of the MachineryIndustry Firms of the Tokyo Stock Exchange”. International Journal of BusinessAdministration, 4(3), pp.14-21nghiên cứu của Tsuji (2013).
Nghiên cứu trên được thực hiện dưới mẫu 73 công ty ngành công nghiệp chế tạo niêm yết trên thị trường chứng khoán Tokyo giai đoạn 1981-2011. Tài liệu nghiên cứu thực nghiệm hỗ trợ kết luận cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp.
– Kester, C. W. (1986), “Capital and Ownership Structure: A Comparison of United States and Japanese Corporation”, 5-16: 97-113Kester (1986). Kester, C. W. (1986).
Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc tài chính với khả năng sinh lời của các công ty tại Mỹ và Nhật Bản. Quyết định về cấu trúc tài chính không dựa trên hệ số nợ tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường và đưa ra kết luận Cấu trúc tài chính có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp.
– Feng-Li Lin (2010), “A Panel Threshold Model of Institutional Ownership and Firm Value in Taiwan”, International Research Journal of Finance and Economics, pp. 54-62.
Feng-Li Lin (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị doanh nghiệp và cho rằng các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Đài Loan tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu có khả năng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
– Yu-Shu Cheng, Yi -Pei Liu and Chu-Yang Chien (2010), “Capital structure and firm value in China: A panel threshold regression analysis”, African Journal of Business Management Vol. 4(12), pp. 2500-2507.
Nghiên cứu của Cheng (2010) với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Trung Quốc chỉ ra sự tồn tại của một cấu trúc tài chính tối ưu có khả năng tối đa hóa giá trị DN. Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ công với giá trị hiện tại của tấm chắn thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại của chi phí phá sản và chi phí trung gian.Nhu cầu tài trợ sẽ gia tăng khi công ty có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, khả năng tài trợ phụ thuộc vào nguồn thu nhập giữ lại và có sự tranh luận rằng, sự tăng trưởng sẽ gây áp lực lên nguồn vốn nội bộ và do đó sẽ thúc đẩy công ty vay nợ. Nếu công ty hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập giữ lại, các dự án tiềm năng có thể bị bỏ qua và do đó hạn chế sự tăng trưởng.
– Joshua Abor (2005), “The effect of capital structure on profitability: an empirical analysis oflisted firms in Ghama”.Journal of Risk Finance, Vol.6 No. 5, 2005, pp. 438-445.
Joshua Abor (2005) nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính đến khả năng sinh lời của 22 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Ghana giai đoạn 1998-2002. Abor đã kết luận các công ty ở Ghana chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn với mức trung bình 85%, nợ ngắn hạn có mối quan hệ đồng biến với tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) hay công ty tài trợ vốn bằng nợ ngắn hạn nhiều hơn có tỷ suất sinh lời cao hơn. Ngược lại, nợ dài hạn tác động tiêu cực đến ROE của các công ty. Kết quả hồi quy trong nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa tổng nợ với ROE cho thấy các công ty sử dụng nhiều nợ có khả năng đạt mức sinh lời cao hơn.
– Phillips, P.A. & Sipahioglu (2004), “Performance implications of capital structure: evidence from quoted UK organisations with hotel INTERESTs”, Service Industries Journal, vol. 24, no. 5, pp. 31-51 Phillips và cộng sự (2004)
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các DN kinh doanh khách sạn tại Vương quốc Anh và chỉ ra giá trị thị trường của một DN độc lập với cấu trúc tài chính của DN đó trong thị trường hoàn hảo, không có thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trong nước:
– Nguyễn Tấn Vinh (2011), Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hà Nội và đưa ra kết quả cho rằng cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các DN này không có mối liên hệ với nhau. – Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố sở hữu nước ngoài đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm tại các công ty cổ phần Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu thực hiện để đánh giá mối quan hệ giữa nguồn vốn nước ngoài, cấu trúc vốn với giá trị của DN, thực hiện trên các DN niêm yết ở thị trường chứng khoán Việt Nam và chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa cấu trúc vốn với giá trị DN.
– Nguyễn Hữu Huân, Lê Nguyễn Quỳnh Hương (2014), Cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng số 101.
Nghiên cứu này thực hiện trên số liệu của 517 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 và đưa ra kết quả rằng không có mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị DN.
• Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp:
Các nghiên cứu nước ngoài:
– Gurcharan S (2010), “A Review of Optimal Capital Structure Determinant of Selected ASEAN Countries”, International Research Journal of Finance and Economics – Issue 47 (2010), pp. 30-41.
Gurcharan đã thực hiện nghiên cứu về cấu trúc tài chính ở các nước ASEAN bao gồm Malaysia, Indonesia, Philippine, Thailand nhằm phát hiện ra các nhân tố tác động đến quyết định cấu trúc tài chính của các DN. Thông qua việc nghiên cứu cấu trúc tài chính trên nhiều thị trường khác nhau, tác giả đã đưa ra đánh giá của mình về tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính trong sự khác biệt của các quốc gia.
– Booth LV, Aivazian V, Demirguc-Kunt A, Maksimovic V(2001), “Capital structure in developing countries”. The Journal of Finance, Vol. LVI, No.1,pp.87-130.
Nghiên cứu này đánh giá tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính của DN. Nghiên cứu của Booth và cộng sự (2001) mở đầu cho các nghiên cứu ở các nước đang phát triển và sau đó là các nghiên cứu ở các nền kinh tế chuyển đổi nhằm đánh giá khả năng giải thích của lý thuyết cấu trúc tài chính tại các nước phát triển như Malaysia, Zimbabwe, Mexico, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, và Hàn Quốc.
Các nghiên cứu trong nước:
– Tran Dinh Khoi Nguyen, Ramachandran, Neelakantan (2006), “Capital structure in Small and Medium-sized Enterprises: The Case of Vietnam”, Asean Economic Bulletin, Volume 23, Number 2, August 2006, pp.192- 211.
Qua khảo sát 558 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn 1998-2001, nghiên cứu đã chỉ ra đặc trưng của cấu trúc tài chính của nhóm DN này, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với quy mô DN, khả năng tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, cơ cấu tài sản và mối quan hệ giữa DN với ngân hàng thương mại trong việc tiếp cận vốn.
– Bùi Nữ Thanh Hà (2014) “Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành dệt may ở khu vực miền trung trong tiến trình hội nhập”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Luận án đã hệ thống hóa lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các DN, sau đó nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính của các DN dệt may miền Trung giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tại các DN dệt may miền trung và theiets lập mô hình mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra định hướng cho việc xây dựng cấu trúc tài chính cho các DN này.
• Các công trình nghiên cứu liên quan tới tái cấu trúc tài chính:
Các nghiên cứu nước ngoài:
– William P.Mako (2001), “Corporate restructuring in East Asia”.
Nghiên cứu của William P.Mako (2001) về tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp tại Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, đã chỉ ra hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đòi hỏi phải tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp của các nước này. Nguyên nhân chủ yếu là do cấu trúc tài chính của các DN kém bền vững trong điều kiện khủng hoảng, suy thoái vì sử dụng nợ với mức độ cao. Đây cũng là một đặc điểm khá tương đồng với điều kiện tái cấu trúc của các DN ở Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu cũng chỉ ra chiến lược tái cấu trúc trên ba giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngoài ra, nỗ lực từ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế là những yếu tố quyết định đến thành công của tái cấu trúc tài chính DN.
– MichealBlaze,Karl-J.Kraus,SaschaHaghani(2006), “Corporate restructuring – Finance in Time of Crisis, Roland Berger Strategy Consultants, Springer.”
Nghiên cứu chỉ ra việc tái cấu trúc tài chính của các DN trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tái cấu trúc tài chính được coi là một trong ba trụ cột cơ bản trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp được thực hiện đồng thời với tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc chiến lược. Bằng việc nghiên cứu hoạt động tái cấu trúc của hơn 1.500 DN tại Đức sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế, các ông đã chỉ ra rằng tái cấu trúc tài chính là một trong những khâu then chốt, cùng với tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc chiến lược có thể giúp các công ty vượt qua khủng hoảng và có khả năng tăng trưởng tốt hơn. Cụ thể, sau tái cấu trúc tài chính các công ty có khả năng đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận vượt hơn 130% so với mức trung bình trên thị trường trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh.
– Patrick A.Gaughan (2002), Mergers,Acquisitions, and corporate restructurings, John Wiley&Sons, Int. Patrick A.Gaughan (2002).
Tác giả nghiên cứu này cho rằng tái cấu trúc tài chính là một thành phần quan trọng gắn liền với các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp. Đây còn là một quyết định tài chính quan trọng, có thể thực hiện một cách độc lập khi xuất hiện những yếu kém trong cấu trúc tài chính do ảnh hưởng bởi những nguyên nhân bên trong và bên ngoài DN.
– Hoskison,R.E. and R.A.Johnson (1992),”Corporate restructuring and strategic change: The effect of diversification strategic and R&D intensity”, Strategic Management Journal, 13(8), pp.625-634.
Các nghiên cứu về tái cấu trúc tài chính của Hoskisson, Johnson (2005) về tái cấu trúc doanh nghiệp được cấu thành bởi ba bộ phận cơ bản là tái cấu trúc tài sản (ASSET restructuring), tái cấu trúc tài chính (financial restructuring) và tái cấu trúc hoạt động (operational restructuring). Trong đó, tái cấu trúc tài sản bao gồm thay đổi cơ cấu tài sản thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, bán bớt hoặc loại bỏ các bộ phận hoặc các khoản mục đầu tư nhằm tăng hoặc giảm mức độ đa dạng hóa. Tái cấu trúc tài chính là việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn thông qua cơ cấu lại các khoản nợ hay mua lại cổ phần…Tái cấu trúc hoạt động liên quan đến những thay đổi về mặt sản xuất, nhân sự, tổ chức công ty mà không bao gồm những thay đổi về tài sản. Các nghiên cứu đều khẳng định tái cấu trúc tài chính là một trong ba nội dung quan trọng thuộc về tái cấu trúc DN.
Các nghiên cứu trong nước:
– Trần Thị Thanh Tú (2006), “Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Luận án nghiên cứu thực trạng về cơ cấu vốn của các DN Nhà nước trong giai đoạn 2000 – 2005 dựa trên cơ sở số liệu điều tra 375 DN Nhà nước của Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính năm 203 và dự báo năm 2004, 2005. Luận án tập trung nghiên cứu mô hình của Modigliani và Miller để phân tích tác động của thuế và chi phí vốn vay đến cơ cấu vốn DN. Trên cơ sở những tồn tại trong cơ cấu vốn của các DN, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm cải thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp nhà nước như đổi mới nhận thức của nhà quản trị, xác lập cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, nâng cao trình độ quản lý, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Tác giả đã ứng dụng cụ thể xây dựng cơ cấu vốn cho Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1.
– Đoàn Hương Quỳnh (2009), “Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về cơ cấu nguồn vốn, tác giả đã tổng hợp các mô hình lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn của DN và chỉ ra rằng tái cơ cấu vốn DN là cần thiết và đưa ra các trường hợp tái cơ cấu vốn khi DN kinh doanh thua lỗ kéo dài, tăng trưởng quá nhanh, sát nhập, hoặc khi thái độ nhà quản lý thay đổi. Nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn của các DN Nhà nước dựa trên dữ liệu từ 104 DN Nhà nước giai đoạn 2005 – 2007. Trên cơ sở đánh giá thực trạng những tồn tại trong cơ cấu nguồn vốn của các DN, tác giả đã chỉ ra rằng phần lớn các DN Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối khá nghiêm trọng, sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn quá mức,… Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân là do những bất cập về cơ chế quản lý tài chính DN của Nhà nước, năng lực tài chính và tầm nhìn chiến lược của các nhà quản trị còn chưa tốt, tư tưởng dựa dẫm, ỷ lại vào sự bao cấp, hỗ trợ từ phía Nhà nước còn lớn. Tác giả đã đề xuất các quan điểm định hướng và giải pháp thiết thực để tái cơ cấu nguồn vốn các DN Nhà nước.
– Bùi Văn Vần (2014), Đổi mới cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp may thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Tài chính.
Đề tài đã đánh giá thực trạng về cấu trúc tài chính và đưa ra các giải pháp tái cấu trúc tài chính đối với các DN thuộc tập đoàn Dệt may Việt Nam.
– Vũ Thị Ngọc Lan (2014), Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
Luận án đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Tập đoàn Nhà nước và cấu trúc vốn… Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cấu trúc tài chính tại Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, thực hiện kiểm định mô hình kinh tế lượng để đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 151 doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia giai đoạn 2007-2012, tác giả đã đề xuất những giải pháp cụ thể đặc biệt liên quan đến tái cấu trúc nợ và tái cấu trúc tài chính chủ sở hữu tại Tập đoàn, tập trung vào vấn đề tái cấu trúc nợ vay và tái cấu trúc vốn CSH.
– Lê Thị Song Hương (2015) “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam” Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại.
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc tài chính, tác giả phân tích các chỉ tiêu nhằm chỉ ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành thép Việt Nam và chỉ ra rằng tái cấu trúc tài chính là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN ngành thép Việt Nam. Qua phân tích, tác giả đã chỉ ra thực trạng chung và nguyên nhân dẫn tới việc giảm năng lực cạnh tranh cho ngành thép Việt Nam, đặc biệt là sự hạn chế về quy mô và cấu trúc tài chính để từ đó đưa ra đề xuất tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.
– Đặng Phương Mai (2016), “Giải pháp tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính bao gồm khái niệm, các lý thuyết về cấu trúc tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của DN. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày quan điểm, nội dung, trình tự tái cấu trúc tài chính, cũng như kinh nghiệm của nước ngoài về tái cấu trúc tài chính của các DN.
Về mặt thực tiễn, luận án đi sâu vào xem xét thực trạng cấu trúc tài chính của các DN trong ngành thép ở Việt Nam; qua đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN trong ngành thép. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của các DN. Đây là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu trúc tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tối đa hóa giá trị DN.
– Lê Trung Kiên (2018) “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng: Nghiên cứu điển hình tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng”,Luận án tiến sỹ Quản trị kinh doanh, trường đại học kinh tế, đại học quốc gia Hà Nội.
Trong luận án nghiên cứu này, tác giả khái quát hóa, làm rõ hoạt động tái cấu trúc các Tổng công ty, Tập đoàn Nhà nước ngành xây dựng trong bối cảnh thực tế hiện nay của Việt Nam. Thông qua việc khảo sát các DNNN ngành xây dựng và phân tích tình huống là Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng, tác giả sẽ phân tích các khía cạnh của hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc triển khai tái cấu trúc doanh nghiệp ngành xây dựng. Từ đó, tác giả sẽ chỉ ra các nhân tố tác động đến quá trình tái cấu trúc của các doanh nghiệp này.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp ngành xây dựng nói chung và hoạt động tái cấu trúc tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu tái cấu trúc các hoạt động quản trị chính trong doanh nghiệp bao gồm: (i) Pháp nhân, sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; (ii) Chiến lược công ty, chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng; (iii) Tái cấu trúc về nhân sự; (iv) Đổi mới công nghệ; (v) Tái cấu trúc về tài chính, (vi) Quản trị điều hành doanh nghiệp.