ThS37.138_Truyền hình di động với công nghệ DVB – H
TV được xem như 1 dịch vụ quan trọng trong các thiết bị di động. Trong quá khứ, Mobile TV thường được kết hợp với việc truyền dẫn broadcast. Tuy nhiên kĩ thuật unicast lại có hiệu quả trong nhiều trường hợp, đặc biệt là từ khi các user di động thích truy cập nội dung theo nhu cầu hơn là theo 1 lịch trình cố ñịnh. Trong tài liệu này chúng ta sẽ tập trung vào các mạng di động 3G được tối ưu hóa cho các dịch vụ unicast. Dựa trên 1 kiểu lưu lượng, chúng ta sẽ bàn về các giới hạn dung lượng của các mạng 3G dùng trong phân bố unicast của Mobile TV.
Các mạng di ñộng xuất hiện từ mạng điện thoại đến mạng chuyển giao đa phương tiện. Người ta mong đợi rằng lưu lượng dữ liệu di động sẽ vượt quá lưu lượng thoại vào năm 2010. Ngày nay, các nhà điều hành mạng di động đã và đang đưa ra các dịch vụ chạy suốt và tải đa phương tiện hấp dẫn. Mobile TV là 1 trong các dịch vụ đang triển khai hiện nay. Giống với TV mặt đất, Mobile TV thường kết hợp với kĩ thuật 1-nhiều hoặc broadcast. Từ năm 2004, nhiều nhà điều hành mạng tế bào đã triển khai các dịch vụ Mobile TV qua mạng 2.5G và 3G có sẵn. Nhận thấy nhu cầu của người sử dụng ngày càng cao với các dịch vụ Mobile TV, nhà cung cấp và nhà ñiều hành mạng đã nhận ra họ không thể ñợi sự xuất hiện của mạng broadcast 3G. Do ñó, họ bắt đầu triển khai các dịch vụ Mobile TV qua mạng 3G unicast dùng luồng chuyển mạch gói (PSS) như kĩ thuật dịch vụ cơ sở. PSS ngày nay được hỗ trợ bởi tất cả các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối và cung cấp các dịch vụ luồng chất lượng khá tốt cho dịch vụ trực tiếp hoặc theo yêu cầu. Sự cải thiện chất lượng xa hơn nữa được triển khai bằng việc giới thiệu bộ codec hình ảnh H.264 nâng cao và các sóng mang luồng với hỗ trợ QoS riêng biệt.
Trong tương lai, chất lượng và dung lượng trong mạng 3G sẽ cải thiện hơn nữa với các kĩ thuật truy xuất tốc ñộ cao như HSDPA (High-Speed Downlink Packet Access). Nó đã được dự đoán trước là trong tương lai gần, các dịch vụ Mobile TV có thể ñược chuyển giao dùng PSS và sóng mang unicast với cùng 1 chất lượng như qua kĩ thuật broadcast phi tế bào riêng biệt giống DVB-H. Trong kỷ nguyên truyền thông ña phương tiện, sự ra ñời và phát triển của truyền hình di ñộng với những tính năng tân tiến của nó như khả năng cá nhân hóa nội dung, khả năng tương tác trực tiếp… chính là một xu thế tất yếu.
Tháng 7/2007 vừa qua, Cao ủy Viễn thông Châu Âu đã kêu gọi các nước thành viên của mình nhanh chóng triển khai chuẩn DVB-H với những ưu điểm vượt trội và coi đó là một chuẩn chung duy nhất cho truyền hình di động. Trước ñó, tại Việt Nam, từ cuối năm 2006, khán giả ñã có thể dễ dàng tiếp cận với dịch vụ truyền hình di ñộng dựa trên chuẩn DVB-H với những tiện ích đặc thù. Để hiểu rõ hơn về công nghệ truyền hình di ñộng theo chuẩn DVB-H, trong khuôn khổ đồ án em xin được giới thiệu về tiêu chuẩn công nghệ mới mẻ nhưng đầy tiềm năng này. Nội dung gồm 5 phần chính:
– Chương I: Chương này sẽ giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình di động nói chung cũng như hệ thống truyền hình di ñộng DVB-H nói riêng, qua ñó nêu lên các chi tiết kĩ thuật mới triển khai từ DVB-T dùng riêng cho DVB-H.
– Chương II: Trong phần này, 2 chi tiết kĩ thuật mới đầu tiên sẽ được đề cập và phân tích chức năng chúng đảm nhận trong hệ thống, 2 chi tiết này cùng nằm trong 1 khối là IPE (Bộ đóng gói IP – IP Encapsulator) đó là timeslicing và MPE-FEC.
– Chương III: Tiếp tục đề cập và phân tích 3 chi tiết kĩ thuật mới nữa thuộc khối điều chế DVB-T, đó là có thêm 1 chế độ phát 4K song song với 2K và 8K đã có sẵn trong DVB-T, bộ ghép xen in-depth và các bit báo hiệu TPS.
– Chương IV: Chương này sẽ giới thiệu chung về các kiểu mạng DVB-H, các cách truyền dẫn trong 1 hệ thống DVB-H thực tế.
– Chương V: Chương này sẽ tóm lược bằng các giải pháp kĩ thuật truyền hình DVB-H trên thế giới và ở cả Việt Nam hiện nay, bên cạnh ñó sẽ đi sâu tìm hiểu thị trường DVB-H ở Việt Nam trong các dịch vụ do 2 nhà cung cấp là S-Fone và VTC triển khai.
– Chương VI: Cuối cùng, phân tích và so sánh giải pháp DVB-H và giải pháp DMB
– Kết luận: Các chuẩn truyền hình di ñộng trên thế giới và phân tích ưu – nhược điểm của DVB-H. ðề xuất phát triển công nghệ truyền hình DMB