Friday, February 3, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế chính trị

Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

admin by admin
November 23, 2018
in Kinh tế chính trị, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị
893
SHARES
5k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA07.044_Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về sự vận động và phát triển của TTLĐ; và đề xuất những quan điểm, định hướng và chính sách phát triển TTLĐ ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận
  • Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Trên cơ sở mục tiêu chung, luận án đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:

Một là, hình thành khung lý thuyết phân tích về TTLĐ trong hội nhập quốc tế;

Hai là, làm rõ được bức tranh chung về TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua;

Ba là, nhận diện những tác động từ các yếu tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả chính yếu của TTLĐ ở TP.HCM;

Bốn là, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ gắn với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là:

Một là, lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề và hệ thống hóa các lý thuyết về TTLĐ, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận và khung phân tích cho luận án;

Hai là, phân tích thực trạng và xác định những yếu tố tác động đến các kết quả của TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua;

Ba là, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trên TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế;

Bốn là, đưa ra dự báo về những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập, từ đó hình thành quan điểm, đề xuất định hướng và các giải pháp chính sách có tính hệ thống nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Thị trường lao động” trong hội nhập quốc tế. Luận án tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị Mác – Lênin, đối tượng mua bán trên thị là hàng hóa sức lao động chứ không phải là lao động, do đó gọi một cách chính xác, đối tượng nghiên cứu của luận án là “Thị trường sức lao động”. Tuy nhiên, để thống nhất thuật ngữ trong luận án này sẽ sử dụng “Thị trường lao động” như một khái niệm đồng nghĩa với “Thị trường sức lao động”.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: luận án xây dựng khung lý thuyết phân tích sự vận động và phát triển của TTLĐ trong quá trình hội nhập quốc tế chung cho Việt Nam, nhưng tập trung nghiên cứu điển hình ở TP.HCM, nơi có TTLĐ lớn nhất và phát triển nhất ở nước ta.

Về thời gian: luận án tập trung phân tích thực trạng TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập từ khi Việt Nam là thành viên của ASEAN năm 1995, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2007, khi hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng hơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng TTLĐ TP.HCM, luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển TTLĐ Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

Về không gian: trên địa bàn TP. HCM.

4. Đóng góp mới của luận án

Một là, đóng góp về lý luận:

– Luận án vận dụng lý luận về TTLĐ của Kinh tế chính trị Mác xít và kinh tế chính trị hiện đại vào điều kiện phát triển KTTT trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam – TP.HCM;
– Luận án đưa ra cách tiếp cận có tính hệ thống cung cấp cơ sở cho phân tích các nhân tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả của TTLĐ.

Hai là, đóng góp về thực tiễn:

– Luận án cho thấy được các kết quả chính yếu của TTLĐ và phân tích làm rõ những nhân tố bên trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế tác động đến cung – cầu lao động, việc làm, tiền lương trên TTLĐ TP. HCM;

– Luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế của TTLĐ TP HCM trong hội nhập quốc tế;

– Luận án dự báo những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay và tương lai, từ đó đề xuất các giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận án sẽ là một nguồn tài liệu cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách ở TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung có thể tham khảo vào việc xây dựng, thiết kế chính sách phát triển TTLĐ trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế hiện nay.

5. Kết cấu của luận án

Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Trong đó các chương của luận án gồm:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về thị trường lao động trong hội nhập quốc tế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng thị trường lao động TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế

Chương 5: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển thị trường lao động TP.HCM trong hội nhập quốc tế


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1Tz1H_HG7QzlCsH5yDB–YnyjgKyfGwHQ/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

iMỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………….- 1 –

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu………………………………………………………….- 1 –

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….- 3 –

2.1. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………- 3 –

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………….- 4 –

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….- 4 –

3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………….- 4 –

3.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………….- 5 –

4. Đóng góp mới của luận án ……………………………………………………………….- 5 –

5. Kết cấu của luận án…………………………………………………………………………- 6 –

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ………………………- 7 –

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở nước ngoài…………………………- 7 –

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở các nước trong quá trình chuyển

đổi nền kinh tế ………………………………………………………………………………….- 7 –

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở một số nước đang phát triển

trong hội nhập quốc tế ……………………………………………………………………..- 12 –

1.2. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở Việt Nam………………………….- 19 –

1.3. Đánh giá chung về các nghiên cứu có liên quan…………………………..- 25 –

1.3.1. Những đóng góp về mặt lý luận ……………………………………………….- 25 –

1.3.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn …………………………………………….- 26 –

1.3.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu……………………………………….- 27 –

TÓM TẮT CHƯƠNG 1…………………………………………………………………….- 28 –

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ …………………………………………………………………………- 29 –
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường lao động…………………….- 29 –

2.1.1. Khái niệm thị trường lao động………………………………………………….- 29 –
ii

2.1.2. Lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác…………………………….- 31 –

2.1.3. Các quy luật vận hành của TTLĐ……………………………………………..- 36 –

2.1.4. Lý thuyết việc làm và thất nghiệp ……………………………………………- 44 –

2.2. Thị trường lao động trong hội nhập quốc tế…………………………………- 50 –

2.2.1. Những nhân tố bên trong nền kinh tế tác động đến TTLĐ……………- 50 –

2.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế đến TTLĐ …………………………………- 56 –

2.2.3. Vai trò của TTLĐ đối với tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế.- 66 –

2.3. Khung phân tích đề nghị cho luận án…………………………………………..- 70 – TÓM TẮT CHƯƠNG 2…………………………………………………………………….- 71 –

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………….- 72 –

3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ……………………………………………….- 72 –

3.1.1. Phương pháp luận biện chứng duy vật ………………………………………- 72 –

3.1.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học………………………………………- 74 –

3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể……………………………………………- 74 –

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính……………………………………………- 75 –

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ………………………………………..- 76 –

3.3. Nguồn số liệu………………………………………………………………………………- 79 – TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………….- 80 –

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM

TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ……………………………………..- 81 –

4.1. Khái quát quá trình hội nhập quốc tế và đổi mới tư duy về TTLĐ ở

Việt Nam ………………………………………………………………………………………….- 81 –

4.1.1. Khái quát quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và TP. HCM…- 81 –

4.1.2 Quá trình đổi mới tư duy về TTLĐ trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam………………………………………………………………………….- 89 –
4.2. Phân tích thực trạng thị trường lao động TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế……………………………………………………………………………………..- 93 –
4.2.1. Cung – cầu lao động ……………………………………………………………….- 93 –
iii

4.2.2. Việc làm và thất nghiệp…………………………………………………………..- 98 –

4.2.3. Tiền công – tiền lương …………………………………………………………..- 101 –

4.2.4. Cạnh tranh trên TTLĐ TP.HCM …………………………………………….- 105 –

4.2.5 Hệ thống an sinh xã hội và chính sách hỗ trợ những người lao động yếu thế ……………………………………………………………………………………………….- 111 –
4.3. Phân tích các yếu tố bên trong tác động đến sự phát triển TTLĐ

TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế ………………………………………- 114 –

4.3.1. Dân số học …………………………………………………………………………..- 114 –

4.3.2. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP. HCM……………….- 116 –

4.3.3. Giáo dục – đào tạo………………………………………………………………..- 121 –

4.3.4. Thể chế và chính sách của Nhà nước đối với TTLĐ………………….- 123 –

4.3.5. Hệ thống dịch vụ gắn kết cung – cầu trên TTLĐ ………………………- 128 –

4.4. Phân tích tác động của hội nhập quốc tế đến TTLĐ TP.HCM…….- 130 –

4.4.1. Tác động của hội nhập quốc tế đến cung – cầu lao động ……………- 130 –

4.4.2. Tác động của hội nhập quốc tế đến việc làm và tiền lương trong khu

vực doanh nghiệp ở TP.HCM………………………………………………………….- 132 –

4.5. Đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế của TTLĐ TP.HCM

trong hội nhập quốc tế …………………………………………………………………….- 138 –

4.5.1. Những thành tựu và nguyên nhân……………………………………………- 138 –

4.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………..- 141 –

TÓM TẮT CHƯƠNG 4…………………………………………………………………..- 143 –

CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ – 144 –
5.1. Quan điểm và định hướng phát triển TTLĐ TP.HCM trong hội nhập quốc tế ……………………………………………………………………………………………- 144 –
5.1.1. Dự báo những cơ hội và thách thức cho TTLĐ TP.HCM trong hội nhập quốc tế. ………………………………………………………………………………………..- 144 –
5.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển TTLĐ TP.HCM trong hội nhập quốc tế …………………………………………………………………………………………- 151 –
iv

5.2. Những giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ TP. HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay ……………………………….- 154 –
5.2.1. Nhóm giải pháp đối với cung lao động ……………………………………- 154 –

5.2.2. Nhóm giải pháp đối với cầu lao động………………………………………- 165 –

5.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách TTLĐ………………- 173 –

TÓM TẮT CHƯƠNG 5…………………………………………………………………..- 181 – KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………..- 182 –
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………- 186 – DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH VÀ CÔNG BỐ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CNTB : Chủ nghĩa tư bản
DN Doanh nghiệp

DNFDI : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FES : Viện Friedrich Elber Stiftung GDP : Tổng sản phẩm quốc nội HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế
ILO : Tổ chức lao động quốc tế

ILSSA : Viện khoa học lao động và xã hội

NSLĐ : Năng suất lao động

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTLĐ : Thị trường lao động KTTN : Kinh tế tư nhân
KTTT : Kinh tế thị trường

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

XHCN : XHCN

XNK : Xuất nhập khẩu
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn ĐTNN vào tổng vốn đầu tư và GDP TP. HCM giai đoạn 1995 – 2015……………………………………………………………………………- 89 -! Bảng 4.2: Dân số và lao động TP. HCM …………………………………………………………..- 93 -! Bảng 4.3: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2011- 2015 ………….- 94 -! Bảng 4.4: Phân tích chỉ số cơ cấu cung lao động theo trình độ nghề ở TP. HCM …..- 95 -! Bảng 4.5: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo thành phần kinh tế…………….- 96 -! Bảng 4.6: Sự chuyển dịch về cơ cấu doanh nghiệp và lao động hoạt động trong khu vực doanh nghiệp theo hình thức sở hữu năm 2014 so với năm 2000 …………………………- 97 -! Bảng 4.7: Phân tích chỉ số cơ cấu cầu lao động theo trình độ CMKT ở TP. HCM….- 98 -! Bảng 4.8: Cơ cấu lao động 15 tuổi trở lên theo vị thế việc làm năm 2015……………..- 99 -! Bảng 4.9: Cơ cấu lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp ở TP.HCM và so sánh với cả nước vào năm 2015 …………………………………………………………………- 100 -! Bảng 4.10: Thu nhập bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương giai đoạn 2002 –
2015……………………………………………………………………………………………………………- 101 -! Bảng 4.11: Chênh lệch tiền lương/ tháng theo trình độ học vấn đã điều chỉnh theo lạm phát giai đoạn 2002 – 2014…………………………………………………………………………….- 103 -! Bảng 4.12: Tốc độ tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn 1996 – 2015 theo khu vực kinh tế………………………………………………………………………………………………………………..- 117 -! Bảng 4.13: Cơ cấu lao động làm việc trong độ tuổi chia theo ngành kinh tế ………..- 118 -! Bảng 4.14: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy hàm sản xuất của TP.HCM ……….- 119 -! Bảng 4.15: Năng suất lao động theo ngành theo giá thưc tế……………………………….- 120 -! Bảng 4.16: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2007 – 2014 .- 133 -! Bảng 4.17: Tiền lương trung bình/năm của người lao động phân theo loại hình doanh nghiệp…………………………………………………………………………………………………………- 135 -! Bảng 4.18: Số lao động trung bình phân theo loại hình doanh nghiệp và có tham gia hoạt động XNK…………………………………………………………………………………………………..- 136 -!
vii

Bảng 4.19: Tiền lương trung bình năm của người lao động trong doanh nghiệp có và không có xuất nhập khẩu phân theo thành phần kinh tế…………………………………….- 137 -! Bảng 5.1: So sánh tiền lương cơ bản của người lao động làm việc trong khu vực sản xuất ở một số nước ASEAN* ……………………………………………………………………………….- 148 -!
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Đường cung lao động……………………………………………………………………… – 37 -! Hình 2.2: Đường cầu lao động……………………………………………………………………….. – 38 -! Hình 2.3: Cân bằng trên TTLĐ ngành i…………………………………………………………… – 39 -! Hình 2.4: Sự di chuyển lao động giữa các ngành có xu hướng san bằng tiền lương. – 41 -! Hình 3.1: Thiết kế hỗn hợp đa phương pháp ……………………………………………………. – 75 -! Hình 4.1: Kim ngạch xuất – nhập khẩu của TP.HCM giai đoạn 1995 – 2015 ………. – 87 -! Hình 4.2: Độ mở cửa thương mại của TP. HCM và cả nước giai đoạn 1995 – 2015 – 87 -! Hình 4.3: Tiền lương bình quân/tháng của người lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2015 phân theo thành phần kinh tế (ĐVT: nghìn đồng) …………………………………………… – 102 -! Hình 4.4: Tiền lương bình quân của lao động theo trình độ học vấn năm 2014 ….. – 103 -! Hình 4.5: Tốc độ tăng trưởng TP.HCM và cả nước ……………………………………….. – 116 -! Hình 4.6: Tăng trưởng tổng lao động và tổng nguồn vốn trong khu vực doanh nghiệp ở TP. HCM giai đoạn 2008 – 2014………………………………………………………………….. – 134 -! Hình 4.7: Biến động về giá trị trung bình của vốn tính bình quân người lao động trong các khu vực doanh nghiệp ở TP. HCM giai đoạn 2007 – 2014…………………………. – 134 -!
– 1 –

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu

Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới từ năm 1986, chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang mô hình nền KTTT định hướng XHCN. Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế là phát triển TTLĐ. Bởi để KTTT hình thành và phát triển đòi hỏi phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường như: thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường tư liệu sản xuất, TTLĐ,… Trong đó, TTLĐ là một trong những thị trường yếu tố sản xuất, là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các thị trường. Do đó, làm thế nào để phát triển TTLĐ luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam quan tâm. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và trở thành một phần sôi động của nền kinh tế thế giới, TTLĐ Việt Nam cũng là một kênh chính chịu sự tác động của quá trình này. Quá trình tự do hóa thương mại đòi hỏi phải dỡ bỏ các rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch,… đã làm giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước diễn biến sát hơn với giá cả trên thị trường thế giới. Đồng thời, việc giảm thiểu các rào cản về đầu tư, xóa bỏ tình trạng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế đã khuyến khích đầu tư và thương mại phát triển. Hoạt động thương mại và đầu tư tăng nhanh, từ đó làm tăng sản lượng của nền kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của TTLĐ thông qua sự đa dạng hóa chủ sử dụng lao động, nâng cao điều kiện lao động, thu nhập và an sinh cho người lao động; các hạn chế về dịch chuyển trong TTLĐ cũng dần được gỡ bỏ trước yêu cầu của thực tế đòi hỏi phải tự do hóa TTLĐ khiến cho TTLĐ có sự dịch chuyển lớn về lao động không những ở các khu vực kinh tế, giữa các địa phương, giữa các ngành nghề và giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn có các dòng di chuyển lao động qua biên giới, từ trong nước ra nước ngoài và từ nước ngoài vào trong nước. Nhìn chung, hội nhập quốc tế đem lại các chuyển biến nhanh chóng và tích cực của TTLĐ. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đan xen nhiều thách thức cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và cho TTLĐ nói riêng. Khi
– 2 –

càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh càng trở nên gay gắt, nền kinh tế dễ bị tổn thương hơn trước những cú sốc từ bên ngoài như biến động giá cả trên thị trường thế giới, tình hình kinh tế của các đối tác thương mại, các sự kiện chính trị,… Do đó, cạnh tranh trên TTLĐ cũng ngày càng gay gắt và có thể tạo ra những tác động mạnh làm tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp, thay đổi cơ cấu cầu lao động làm tăng thất nghiệp, bất bình đẳng trong thu nhập và tranh chấp lao động gia tăng,…là những vấn đề xã hội gay gắt ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh đó rất cần phải có những nghiên cứu sâu về TTLĐ Việt Nam nói chung, TTLĐ của các địa phương nói riêng, đặc biệt là nghiên cứu những tác động của hội nhập quốc tế đến TTLĐ để qua đó làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách phát triển TTLĐ trong nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo việc làm đầy đủ, bền vững cho người lao động. Tuy nhiên, các nghiên cứu về TTLĐ ở trong nước chủ yếu trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi, cũng có một số công trình nghiên cứu về TTLĐ trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhưng chủ yếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ trước năm 2010 và số liệu sử dụng để phân tích chủ yếu trong giai đoạn Việt Nam chưa hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới – trước khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007, do đó các kết quả phân tích và gợi ý chính sách có thể đã không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay. Do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế” nhằm phân tích có tính hệ thống về sự phát triển của TTLĐ ở TP. HCM trong bối cảnh nước ta hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới để qua đó đưa ra những giải pháp mang hàm ý chính sách phát triển TTLĐ TP.HCM nói riêng, TTLĐ Việt Nam nói chung.
Sở dĩ chúng tôi chọn nghiên cứu TTLĐ ở TP.HCM bởi vì đây là địa phương có nền KTTT phát triển mạnh nhất cả nước, là địa phương có đầy đủ các loại thị trường, từ các thị trường hàng hóa cho tiêu dùng và cho sản xuất, cho đến các thị trường dịch vụ, thị trường tiền tệ, TTLĐ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm,… TP.HCM là địa phương đi đầu trong cả nước về các quan hệ TTLĐ, nơi tập trung nguồn cung lao động đông nhất và mang đầy đủ các đặc tính của một TTLĐ đang phát triển tại Việt Nam. Hơn nữa, TP.HCM là trung tâm kinh tế – xã hội của cả nước, đầu mối giao lưu quốc tế, là địa phương thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất và có năng lực hội nhập kinh tế quốc tế tốt nhất
– 3 –

cả nước như trong Nghị quyết 16 – NQTW của Bộ chính trị về Phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.HCM đến năm 2020 đã khẳng định: “TP.HCM là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng trong cả nước”. Quá trình phát triển của Thành phố hơn 40 năm qua đã chứng minh khẳng định đó của Bộ Chính trị. Với dân số chiếm khoảng 8,5% dân số cả nước, đóng góp hơn 20% GDP, 1/3 nguồn thu ngân sách của cả nước, chiếm trên 40% kim ngạch xuất khẩu, 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài, gần 30% giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước, đứng đầu cả nước về GDP bình quân đầu người, gấp 3 lần mức bình quân chung của cả nước. Thành phố có nguồn nhân lực dồi dào, LLLĐ trình độ cao chiếm tỷ trọng khá lớn, tầng lớp doanh nhân nhạy bén với thị trường, có mối liên hệ và điều kiện thuận lợi cho phép chủ động hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, mặc dù TTLĐ TP.HCM đã có sự phát triển khả quan, nhưng cũng đã bộc lộ những vấn đề cần giải quyết mà tiêu biểu như: mâu thuẫn giữa cung – cầu lao động về số lượng và chất lượng, mâu thuẫn giữa dịch chuyển lao động trong nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động của hội nhập quốc tế, mâu thuẫn trong việc thực thi các cam kết hội nhập quốc tế với những thể chế kinh tế và thể chế TTLĐ trong nước đòi hỏi phải hoàn thiện thể chế cho phù hợp với thông lệ quốc tế,… Do đó, việc nghiên cứu TTLĐ trong quá trình hội nhập quốc tế vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Về mặt lý luận, luận án góp phần xây dựng một khung lý thuyết phân tích TTLĐ trong quá trình hội nhập quốc tế. Về mặt thực tiễn, luận án không chỉ là nguồn tài liệu tham khảo cho Chính quyền TP.HCM mà cho cả các nhà hoạch định chính sách từ Trung ương tới các địa phương khác trong quá trình xây dựng các chính sách phát triển TTLĐ trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về sự vận động và phát triển của TTLĐ; và đề xuất những quan điểm, định hướng và chính sách phát triển TTLĐ ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
– 4 –

Trên cơ sở mục tiêu chung, luận án đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:

Một là, hình thành khung lý thuyết phân tích về TTLĐ trong hội nhập quốc tế;

Hai là, làm rõ được bức tranh chung về TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua;
Ba là, nhận diện những tác động từ các yếu tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả chính yếu của TTLĐ ở TP.HCM;
Bốn là, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ gắn với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là:

Một là, lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề và hệ thống hóa các lý thuyết về TTLĐ, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận và khung phân tích cho luận án;
Hai là, phân tích thực trạng và xác định những yếu tố tác động đến các kết quả của

TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua;

Ba là, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trên TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế;
Bốn là, đưa ra dự báo về những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập, từ đó hình thành quan điểm, đề xuất định hướng và các giải pháp chính sách có tính hệ thống nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Thị trường lao động” trong hội nhập quốc tế. Luận án tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị Mác –
Lênin, đối tượng mua bán trên thị là hàng hóa sức lao động chứ không phải là lao động, do đó gọi một cách chính xác, đối tượng nghiên cứu của luận án là “Thị trường sức lao động”. Tuy nhiên, để thống nhất thuật ngữ trong luận án này sẽ sử dụng “Thị trường lao động” như một khái niệm đồng nghĩa với “Thị trường sức lao động”.
– 5 –

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: luận án xây dựng khung lý thuyết phân tích sự vận động và phát triển của TTLĐ trong quá trình hội nhập quốc tế chung cho Việt Nam, nhưng tập trung nghiên cứu điển hình ở TP.HCM, nơi có TTLĐ lớn nhất và phát triển nhất ở nước ta.
Về thời gian: luận án tập trung phân tích thực trạng TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập từ khi Việt Nam là thành viên của ASEAN năm 1995, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2007, khi hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng hơn. Trên cơ sở phân tích thực trạng TTLĐ TP.HCM, luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển TTLĐ Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Về không gian: trên địa bàn TP. HCM.

4. Đóng góp mới của luận án

Một là, đóng góp về lý luận:

– Luận án vận dụng lý luận về TTLĐ của Kinh tế chính trị Mác xít và kinh tế chính trị hiện đại vào điều kiện phát triển KTTT trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam – TP.HCM;
– Luận án đưa ra cách tiếp cận có tính hệ thống cung cấp cơ sở cho phân tích các nhân tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả của TTLĐ.
Hai là, đóng góp về thực tiễn:

– Luận án cho thấy được các kết quả chính yếu của TTLĐ và phân tích làm rõ những nhân tố bên trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế tác động đến cung – cầu lao động, việc làm, tiền lương trên TTLĐ TP. HCM;
– Luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế của TTLĐ TP HCM trong hội nhập quốc tế;
– Luận án dự báo những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay và tương lai, từ đó đề xuất các giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận án sẽ là một nguồn tài liệu cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách ở TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung có thể tham khảo vào việc xây dựng,
– 6 –

thiết kế chính sách phát triển TTLĐ trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập quốc tế

hiện nay.

5. Kết cấu của luận án

Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Trong đó các chương của luận án gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về thị trường lao động trong hội nhập quốc tế

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng thị trường lao động TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc

tế

Chương 5: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển thị trường lao động

TP.HCM trong hội nhập quốc tế
– 7 –

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

TTLĐ là một trong những thị trường quan trọng nhất trong hệ thống đồng bộ các loại thị trường do đó TTLĐ là một trong những vấn đề lý luận và thực tiễn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học kinh tế ở nhiều trường phái khác nhau. Để tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về TTLĐ trong hội nhập quốc tế là một công việc không hề đơn giản. Trong phần này, tác giả thực hiện tổng quan một số công trình nghiên cứu gần đây và có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của luận án.

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thị trường lao động ở nước ngoài

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thị trường lao động ở các nước trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế

Từ những năm 1980, bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi trong đời sống kinh tế – chính trị và xã hội, các nước XHCN cũ bắt đầu tiến hành quá trình chuyển đổi kinh tế, do đó những nghiên cứu về TTLĐ ở những nước này trong những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI chủ yếu nghiên cứu trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi.
Nghiên cứu của Yao, (2007), Cai, Park, & Zhao, (2008), Ming Lu & Hong Gao, (2009) đã phân tích quá trình cải cách TTLĐ Trung Quốc từ năm 1978. Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu quá trình cải cách kinh tế với việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, trong đó, phát triển TTLĐ đã đóng một vai trò cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế của Trung Quốc. Cũng giống như nhiều nước quá độ đi lên xây dựng CNXH, từ chỗ không thừa nhận hàng hóa sức lao động cũng như không thừa nhận sự tồn tại của TTLĐ, quá trình cải cách kinh tế ở Trung Quốc đã dần thừa nhận sức lao động là hàng hóa và thừa nhận sự tồn tại của TTLĐ. Từ năm 1978, Chính quyền Trung ương, các bộ và các cơ quan lập pháp nước này đã ban hành rất nhiều luật, quy tắc và các văn bản để thúc đẩy sự hình thành của TTLĐ trong các khía cạnh khác nhau, và để điều chỉnh tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình cải cách. Tương ứng, các biện pháp cải cách quan trọng để thiết lập TTLĐ thành thị và nông thôn. Ở khu vực thành thị
– 8 –

mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong đó bao gồm cả phân phối tiền lương, triển khai hệ thống hợp đồng lao động, tiến hành cổ phần hóa DNNN. Quá trình này đã dẫn đến tái cơ cấu việc làm quyết liệt ở khu vực đô thị, làn sóng sa thải lao động và gây ra tình trạng thất nghiệp. Hơn 30 triệu người lao động trong DNNN đã bị sa thải vào cuối những năm 1990 dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao và tỷ lệ tham gia LLLĐ giảm. Để làm giảm các mâu thuẫn, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai dự án giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ năm 1998 và đến năm 2002, tình trạng thất nghiệp đã được cải thiện. Hệ thống an sinh xã hội cũng cơ bản được thiết lập vào giai đoạn này như bảo hiểm xã hội (1997), bảo hiểm y tế (1998), bảo hiểm thất nghiệp (1999),… Ở vùng nông thôn, thực hiện hệ thống trách nhiệm gia đình và cung cấp quyền tự chủ sản xuất cho người dân nông thôn; nới lỏng các quy định về việc thành lập hợp tác xã và các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân; cho phép người di cư nông thôn đến làm việc trong các khu vực đô thị; nới lỏng các quy định về hộ khẩu.
Những cải cách trên TTLĐ đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trung Quốc như nâng cao hiệu quả phân bổ lực LLLĐ nhờ vào việc di chuyển lao động từ nông nghiệp nông thôn sang khu vực phi nông nghiệp. Giúp giảm chi phí sản xuất và thúc đẩy khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhờ có lợi thế về chi phí thấp trong thương mại quốc tế. Mặt khác, quá trình cổ phần hóa DNNN đã giúp nâng cao hiệu quả DNNN và khu vực KTTN phát triển mạnh mẽ với đội ngũ doanh nhân ngày càng tăng (Yao, 2007). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Ming Lu & Hong Gao (2009) cũng cho thấy cải cách TTLĐ ở Trung Quốc đã dẫn đến sự bất bình đẳng về thu nhập. Sự chênh lệch về thu nhập tăng thêm do hậu quả của cải cách TTLĐ có thể gây nguy hiểm cho sự phát triển bền vững nếu không có những điều chỉnh. Để duy trì sự tăng trưởng kinh tế cao và thúc đẩy bình đẳng thu nhập, Ming Lu
& Hong Gao (2009) cho rằng Trung Quốc cần phải điều chỉnh chiến lược cải cách và phát triển. Chiến lược cải cách cần thay đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phụ thuộc vào chi phí lao động thấp sang mô hình tăng trưởng dựa vào tăng NSLĐ và hòa hợp xã hội. Quá trình chuyển đổi này thành công sẽ giúp duy trì sự ổn định trong TTLĐ Trung Quốc trong bối cảnh nhân khẩu và sự di chuyển lao động đang có sự thay đổi. Nghiên cứu của Lam, Liu, & Schipke, (2015) dựa trên phân tích định lượng cho thấy sự chậm trễ trong cải cách có thể dẫn đến một sự suy yếu của điều kiện TTLĐ. Đặc biệt, nó sẽ làm phát sinh một sự
– 9 –

gia tăng liên tục của tỷ lệ thất nghiệp và khả năng tạo việc làm của nền kinh tế bị giảm xuống. Nếu quá trình chuyển đổi kinh tế thành công hướng tới tăng trưởng bền vững sẽ giúp lao động được di chuyển vào những lĩnh vực tăng trưởng mới.
Cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, sau sự sụp đổ của hệ thống XHCN Liên Xô, các nước Trung và Đông Âu (CEE) tiến hành chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền KTTT, hội nhập với quốc tế và liên kết khu vực với những nước có trình độ phát triển cao hơn. Trong quá trình chuyển đổi đó, bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện thể chế KTTT, các nước này cũng tiến hành cải cách TTLĐ. Nghiên cứu của Allison
& Ringold (1996) về phát triển TTLĐ ở 9 nền kinh tế chuyển đổi ở các nước CEE trong giai đoạn 1989 – 1995. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích xu thế TTLĐ, nghiên cứu của Allison & Ringold đã cung cấp một số bằng chứng về những chuyển đổi của TTLĐ trong giai đoạn này như tổng số việc làm giảm đáng kể trong tất cả các quốc gia sau sự suy giảm đầu ra và những cú sốc về giá cả trong giai đoạn đầu. Việc làm đã tiếp tục giảm do các doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh để giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh; việc làm khu vực tư nhân phát triển nhanh chóng nhưng vẫn không hấp thụ được hết lao động bị mất việc làm trong khu vực nhà nước; thất nghiệp cao nhất là đối với giới trẻ và có học vấn kém,… Nghiên cứu này khẳng định sự thành công của cải cách kinh tế trong quá trình chuyển đổi phụ thuộc vào năng lực của TTLĐ để thúc đẩy các điều kiện về hiệu quả, công bằng và ổn định chính trị. Tái cơ cấu ngành công nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải phân phối hiệu quả LLLĐ bằng cách tăng khả năng thích nghi và sự linh hoạt. TTLĐ ở Trung và Đông Âu đã được điều chỉnh trong quá trình chuyển đổi để đáp ứng các điều kiện mới. Sau nhiều năm chịu sự kiểm soát cứng nhắc của các nhà hoạch định Trung ương, TTLĐ đã phát triển năng động để bổ trợ cho quá trình tái cơ cấu kinh tế và tự do hóa. Nghiên cứu này cũng đề nghị Chính phủ các quốc gia cần tập trung cải tiến trong giáo dục, tăng khả năng tiếp cận vốn và tăng tính di động của lao động.
Nghiên cứu của Cazes & Nesporova (2003) phân tích mô hình quản lý TTLĐ ở các nước CEE, TTLĐ của các nước này đã trải qua những thay đổi sâu sắc kể từ đầu quá trình chuyển đổi sang một hệ thống thị trường. Dựa trên phân tích thống kê và kinh tế lượng các tác giả đã phân ra hai mô hình quản lý lao động khác nhau được sử dụng rộng rãi ở các nước CEE. Đó là mô hình quản lý lao động ở các nước thuộc miền Trung và Đông Nam
– 10 –

Châu Âu (CSEE), bao gồm các nước vùng Baltic và một số nước trong Khu vực Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS). Các nước CSEE đã chọn cho mình một mô hình mà phần lớn là gắn trách nhiệm hỗ trợ lao động dôi dư từ các doanh nghiệp lên các tổ chức công cộng. Pháp luật bảo vệ việc làm đã được nới lỏng đáng kể, trong khi dịch vụ việc làm công được thành lập, và đưa ra các chính sách TTLĐ như chương trình bảo hiểm thất nghiệp và các chương trình phúc lợi xã hội. Các doanh nghiệp dễ dàng sa thải công nhân dư thừa bằng việc trả cho họ một khoản bồi thường tài chính theo quy định của pháp luật hoặc qua thỏa thuận tập thể. Ngoài ra, các doanh nghiệp đã giảm rất nhiều chi phí dành cho đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp và dịch vụ xã hội cho người lao động.
Các nước CIS, ngược lại, tiếp tục dựa chủ yếu vào duy trì việc làm cho người lao động trong các doanh nghiệp thông qua pháp luật bảo vệ lao động. Dịch vụ việc làm công khá hạn chế, chi phí sa thải công nhân cao, cho nên thay vì sa thải, các doanh nghiệp thường lựa chọn các hình thức khác của việc điều chỉnh chi phí nhân công, chẳng hạn như công việc tạm thời, nghỉ hành chính hoặc trả lương chậm trong khi vẫn giữ công nhân trong biên chế. Do nhu cầu lao động thấp, đi đôi với những việc làm trống có sẵn trên TTLĐ chất lượng kém, giải pháp này dễ được chấp nhận hơn đối với tất cả các bên. Về lý thuyết, mô hình đầu tiên tạo điều kiện tốt hơn và nhanh hơn điều chỉnh linh hoạt cho các doanh nghiệp và kích thích sự phân bổ hiệu quả hơn về lao động giữa các ngành, với mức tăng về NSLĐ cao hơn tổng thể. Tuy nhiên, người lao động chỉ có thể được hưởng lợi từ hệ thống này khi hệ thống dịch vụ việc làm công hỗ trợ tìm việc làm hiệu quả và hệ thống trợ cấp thất nghiệp đủ để người lao động vẫn có động lực tìm việc làm, để giúp họ nhanh chóng tìm được việc làm mới, nếu không nó sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp và rộng hơn tỷ lệ tham gia thấp hơn. Đây chính là trường hợp của một số nước CSEE, đấu tranh với tình trạng thất nghiệp và dân số không hoạt động ở mức cao đã đặt một gánh nặng lên hệ thống phúc lợi xã hội của họ và vẫn tồn tại bộ phận dân số sống trong cảnh nghèo đói. Hiện nay, có một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các nước này là tạo sự cân bằng giữa những điều chỉnh linh hoạt việc làm cho các doanh nghiệp và đảm bảo an ninh việc làm và thu nhập cho người lao động, có thể chấp nhận được cho cả hai bên và đảm bảo khả năng tài chính của các quỹ phúc lợi công cộng. Ngược lại, mô hình chủ yếu được áp dụng trong CIS có xu hướng trì hoãn phân bổ lại lao động của các doanh nghiệp, các ngành nghề và sản phẩm mới có năng
– 11 –

suất cao hơn, làm cho NSLĐ thấp hơn tại các doanh nghiệp và cấp quốc gia. Mô hình này khiến cho tỷ lệ người có việc làm nói chung cao hơn và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn, nhưng điều này không có nghĩa là vốn con người được sử dụng tốt hơn nhiều so với trường hợp đầu tiên hoặc điều này kết hợp sẽ dẫn đến mức thu nhập cao hơn. Thay vào đó, người lao động ở lại doanh nghiệp với công việc cũ năng suất thấp và bổ sung thu nhập của họ bằng cách làm thêm một công việc thứ hai với chất lượng thấp tương tự là một sự lãng phí nguồn nhân lực, trong khi việc làm mới chất lượng cao đang thiếu người có chuyên môn đáp ứng hoặc không thể được tạo ra ở tất cả vì thiếu nhân công với kỹ năng liên quan. Vì vậy, nghiên cứu này cho rằng chính sách thúc đẩy đối thoại xã hội cần mở rộng để quan tâm nhiều hơn đến xúc tiến việc làm và giảm thất nghiệp và đảm bảo sự ổn định TTLĐ, chứ không phải bãi bỏ quy định đảm bảo quyền lợi cơ bản của công nhân. Cần cải cách hệ thống pháp luật lao động và thể chế TTLĐ và đảm bảo an toàn việc làm. Nghiên cứu này đã chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của hai mô hình quản lý TTLĐ ở những nước CEE, qua đó cho thấy để đảm bảo cho TTLĐ hoạt động hiệu quả, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Một mặt, Nhà nước thiết lập hệ thống pháp luật về lao động để đảm bảo những quyền lợi của người lao động, mặt khác Nhà nước cũng phải có những chính sách tạo việc làm, giảm thất nghiệp và đảm bảo cho TTLĐ phát triển ổn định.
Qua lược khảo một số công trình nghiên cứu về TTLĐ trong quá trình chuyển đổi kinh tế ở một số nước có thể nhận thấy một điểm chung là quá trình cải cách TTLĐ đều hướng tới giảm thiểu những can thiệp trực tiếp của Nhà nước trên thị trường này và tăng cường tính cạnh tranh của thị trường, để thị trường điều tiết cung – cầu lao động, tiền lương. Những cải cách kinh tế trong quá trình chuyển đổi đã tạo điều kiện cho TTLĐ ở những nước này hình thành và phát triển như đa dạng hóa hình thức sở hữu, cải cách khu vực kinh tế Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, người lao động được tự do lựa chọn việc làm … Kết quả của những cải cách đó là làm cho một bộ phận lớn lao động trong khu vực DNNN bị mất việc, chuyển qua khu vực KTTN và khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lao động dư thừa ở khu vực nông nghiệp nông thôn di chuyển tới các đô thị để tìm kiếm việc làm trong khu vực công nghiệp và dịch vụ làm tăng tỷ lệ lao động làm công ăn lương, tình trạng thất nghiệp trở nên phổ biến. Vai trò của Nhà nước trên TTLĐ cũng thay đổi theo hướng từ điều tiết trực tiếp sang điều tiết gián tiếp bằng các công cụ như hệ thống luật
– 12 –

pháp; các chính sách TTLĐ như chính sách giải quyết việc làm, chính sách tiền lương, chính sách đào tạo,…

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về thị trường lao động ở một số nước đang phát triển trong hội nhập quốc tế.

Nghiên cứu về TTLĐ ở các nước đang phát triển cũng là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm bởi dân số thế giới đang chủ yếu sống ở những nước này. Mặt khác, trong quá trình toàn cầu hóa các chính sách kinh tế quốc tế có ảnh hưởng quan trọng đến chính sách của các Quốc gia đang phát triển để giúp mở rộng cơ hội việc làm cho người công nhân, vì vậy cải cách TTLĐ là một nội dung quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế ở những quốc gia này. Theo nghiên cứu của Ghose, Majid, & Ernst (2008) thì 73% dân số sống ở các nước đang phát triển, trong khi chỉ có 14% sống ở các nước công nghiệp tiên tiến và phần còn lại sống ở các nước Trung, Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập, những nước có nhiều dầu mỏ và các nước có thu nhập cao khác. Khoảng 46 triệu lao động mới sẽ tham gia LLLĐ của thế giới mỗi năm, phần lớn trong số họ ở các nước đang phát triển, trong khi đó vốn và kỹ năng lại tập trung ở các nước công nghiệp tiên tiến. Tình hình việc làm toàn cầu phản ánh sự bất đối xứng rất lớn trong việc phân phối các nguồn lực sản xuất của thế giới. Hàng triệu công nhân ở các nước đang phát triển đang thiếu việc làm ở khu vực chính thức và tham gia vào các công việc có năng suất thấp.
Nghiên cứu của Gary S. Fields (2010) đã đưa ra nhận định điểm nổi bật của TTLĐ ở các nước đang phát triển là tỷ lệ thất nghiệp thường thấp hơn so với các nước phát triển nhưng mức thu nhập thấp mặc dù giờ làm việc dài, việc làm thiếu bền vững với chủ yếu là lao động làm việc trong khu vực phi chính thức và khu vực tư nhân, lao động làm công ăn lương chiếm tỷ lệ thấp do đó phần lớn người lao động không nhận được sự bảo vệ xã hội. Vì vậy, vấn đề quan tâm ở những nước đang phát triển không phải là giải quyết tình trạng thất nghiệp mà là hướng tới đảm bảo việc làm bền vững. Nghiên cứu này cũng tổng hợp các tiêu chí thường xuyên được sử dụng bởi các nhà kinh tế và hoạch định chính sách hiện nay để đánh giá hiệu quả của các chính sách TTLĐ là tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập của người lao động để cải thiện mức sống của họ và gia đình, tăng bảo trợ xã hội và đảm bảo an ninh việc làm, đảm bảo các tiêu chuẩn lao động cơ bản được thực
– 13 –

thi tại nơi làm việc. Ngoài ra, một mục tiêu khác thường được sử dụng trong đánh giá chính sách đối với các nước đang phát triển là giảm nghèo đến mức tối đa có thể. Cùng quan điểm này, báo cáo nghiên cứu của The Asian Development Bank (2006) về TTLĐ Châu Á đã đưa ra bức tranh tổng quát về TTLĐ của các nước này là sự gia tăng trên diện rộng tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Vì vậy, nghiên cứu này khuyến nghị các Chính phủ cần phải xây dựng và thực hiện đầy đủ, hiệu quả các mục tiêu kết hợp tăng trưởng với phát triển nguồn nhân lực để cân đối cung – cầu trên TTLĐ một cách hợp lý, các chính sách TTLĐ phải thực hiện tốt 3 chức năng là phân bổ nguồn lực, phân bổ thu nhập và phân bổ rủi ro. Mục tiêu cuối cùng trong phát triển TTLĐ là đảm bảo việc làm đầy đủ, năng suất và bền vững.
Rama (2003) nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến việc làm và tiền lương ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu này cho thấy toàn cầu hóa có thể tốt cho hầu hết các công nhân, với điều kiện các chính sách kinh tế phù hợp được đưa ra. Ngược lại, nếu các chính sách kinh tế không phù hợp nó có thể không được tốt cho tất cả công nhân. Sử dụng dữ liệu của 70 quốc gia đang phát triển trên thế giới, dựa vào số liệu thống kê về tiền lương, việc làm và thất nghiệp từ những năm 1980 đến những năm 1990, kết quả cho thấy, tác động của tự do thương mại (được đo bằng tỷ lệ ngoại thương/GDP – độ mở thương mại) đối với tiền lương là tiêu cực trong ngắn hạn nhưng nó chỉ mất một vài năm để chuyển sang tác động tích cực. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất tích cực ngay cả trong ngắn hạn, làm nổi bật tầm quan trọng của một môi trường đầu tư tốt. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ có lợi hơn cho người lao động nếu quốc gia thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư từ nước ngoài. Những cuộc khủng hoảng có thể dẫn đến một sự suy giảm thu nhập của lao động. Nếu có thể tránh được khủng hoảng, mức tăng lương dài hạn từ toàn cầu hoá là nhiều hơn. Tuy nhiên, những lợi ích từ toàn cầu hóa không phân bố đều trên người lao động. Không có bằng chứng về sự gia tăng khác biệt tiền lương theo nghề nghiệp. Nhưng một loạt các nghiên cứu phát hiện ra sự gia tăng tiền lương cho lao động kỹ năng, điều này mâu thuẫn với dự đoán của một trong các mô hình thương mại quốc tế phổ biến nhất. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ hoàn trả cho giáo dục nhiều hơn so với mở cửa thương mại. Người lao động nghèo có trình độ học vấn thấp sẽ không được lợi từ toàn cầu hóa, nhưng mở cửa thương mại có tác dụng tích cực giúp thu hẹp khoảng cách thu
– 14 –

nhập theo giới. Toàn cầu hóa ảnh hưởng đến người lao động không chỉ thông qua tiền lương, mà còn thông qua việc làm. Tự do hóa thương mại có liên quan đến mất việc làm trong ngành trước đây được bảo hộ. Nó cũng liên quan với sự thay thế của lao động thường xuyên, những người có một tình trạng đặc quyền hơn, bởi người lao động tạm thời và không thường xuyên, những người được hưởng lợi ít hơn. Mất việc làm “đặc quyền” là do quá trình cải cách kinh tế để nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách tháo bỏ những hàng rào thương mại, xóa bỏ độc quyền hợp pháp, tư nhân hóa các DNNN và tinh giảm nhân sự trong bộ máy Nhà nước có thể dẫn đến sự mất mát lớn công ăn việc làm và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Bên cạnh đó, các biến động kinh tế vĩ mô do di chuyển vốn ngắn hạn cũng có thể làm tăng sự mất an ninh của việc làm. Nhưng hội nhập với thị trường thế giới cũng gắn với tạo việc làm đáng kể đặc biệt cho phụ nữ ở những nước đang phát triển trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, quần áo hoặc giày dép. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó, Rama cho rằng các chính sách kinh tế quan trọng nhất để bù đắp những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đối với công nhân không hoạt động trực tiếp thông qua TTLĐ. Nếu tự do hóa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tiền lương của lao động kỹ năng tăng cao, tiếp cận giáo dục cho tất cả nên được ưu tiên. Nếu các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra có thể ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, quản lý kinh tế vĩ mô tốt và tài chính lành mạnh là điều cần thiết. Một số các chính sách và chương trình TTLĐ cụ thể cũng cần thiết, đặc biệt là để đối phó với tình trạng công việc bị phá hủy.
Campbell (1997) đã chỉ ra rằng, quá trình khu vực hóa các quốc gia Đông và Đông Nam Á đã dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau của TTLĐ ở các nước này. Các nước Đông Á trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX đã phát triển năng động một phần là nhờ vào sự đẩy mạnh liên kết kinh tế trong khu vực và điều này cũng tác động đến các kết quả của TTLĐ ở các nước trong khu vực. Việc tạo ra những mạng lưới sản xuất nối nhịp toàn bộ khu vực và tận dụng lợi thế khác nhau của các quốc gia khác nhau đã là một yếu tố quan trọng trong việc bồi dưỡng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất ở Châu Á bằng cách giảm chi phí, tăng cường tính linh hoạt trong thích ứng với những biến đổi khôn lường của thị trường thế giới, mở rộng phạm vi chuyên môn hóa sản phẩm và nâng cấp ngành công nghiệp. Liên kết kinh tế thông qua đầu tư nước ngoài và kết nối thương mại cũng giúp tạo ra nguồn thu ngoại tệ, tạo việc làm và phổ biến công nghệ và kinh nghiệm quản lý cho các
– 15 –

nước trong khu vực, từ đó tạo ra cơ hội để hỗ trợ tăng trưởng của xuất khẩu và tạo việc làm trong toàn bộ khu vực. Chính sự liên kết kinh tế trong khu vực đã dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau của TTLĐ khu vực, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng việc làm. Quá trình liên kết kinh tế đã dẫn đến tái cơ cấu ngành công nghiệp ở các nước trong khu vực theo hướng dịch chuyển những ngành thâm dụng lao động kỹ năng thấp từ những nước phát triển trong khu vực sang những nước đang phát triển có lợi thế về giá nhân công rẻ. Chẳng hạn như có sự dịch chuyển những ngành thâm dụng lao động kỹ năng thấp từ Nhật Bản và những nền kinh tế mới nổi ở Châu Á sang các nước ASEAN – 4 (Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Philippines) đã giúp mở rộng cả sản lượng và việc làm ở những nước này. Tìm nguồn cung lao động giá rẻ hơn ở các nước láng giềng là một chiến lược giúp các nước có chi phí lao động cao hơn, chẳng hạn Singapore, có thể giữ lại một số ngành công nghiệp mà lợi thế so sánh đã bị mất. Tuy nhiên, việc mở rộng việc làm ở cấp độ khu vực cần phải luôn bao hàm một sự điều chỉnh liền mạch và trơn tru, bởi quá trình này có thể giúp tạo việc làm nhưng cũng đồng thời làm phá hủy việc làm. Chẳng hạn như, ở Nhật Bản ngày càng có nhiều tranh luận rằng việc mở rộng liên kết khu vực đã “đục khoét” vào ngành công nghiệp Nhật Bản và có nhiều lo ngại rằng mức tăng việc làm ở nơi khác trong khu vực có thể là nguyên nhân làm cho các chi phí của tình trạng thất nghiệp gia tăng ở nước này. Một quốc gia ban đầu sản xuất những ngành thâm dụng lao động, nhưng dần dần lao động giá rẻ không còn là lợi thế so sánh nữa, để chuyển đổi thành công lên nấc cao hơn đòi hỏi phải nâng cấp nguồn nhân lực. Các nước Đông Á được biết đến rộng rãi là nơi đã nâng cấp thành công sự tham gia của họ trong chuỗi cung ứng toàn cầu một phần thông qua một quyết tâm tập trung vào giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa giúp nâng cao chất lượng việc làm, vừa giúp nâng cao vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thay vì tập trung vào khâu sản xuất gia công thâm dụng lao động kỹ năng thấp, giá trị gia tăng thấp, nhờ nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực, các nước có thể chuyên môn hóa vào khâu thiết kế, tiếp thị và xây dựng thương hiệu là những khâu đòi hỏi lao động kỹ năng và có giá trị gia tăng cao.
Imbun (2006) nghiên cứu TTLĐ ở các quốc gia thành viên của Diễn đàn quần đảo Thái Bình Dương (The Pacific Islands Forum) gồm 16 nước như Úc, Newzealand, quần đảo Solomon, Samoa,… trong bối cảnh khu vực hóa cũng cho thấy quá trình này dẫn đến
– 16 –

sự hình thành TTLĐ khu vực. Vì vậy, để phát triển TTLĐ trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá cần kết hợp cả những chính sách ở cấp quốc gia với các chính sách ở tầm khu vực để có thể thúc đẩy sự hoạt động tốt hơn của TTLĐ. Bức tranh chung của các nước thành viên diễn đàn là một TTLĐ trong tình trạng trì trệ và dân số ngày càng tăng trở thành mối quan tâm cho tất cả mọi người, bao gồm cả các chính trị gia và công dân của các quốc gia. Sự kém hiệu quả của TTLĐ trong khu vực này được đặc trưng bởi nhiều yếu tố, trong đó những yếu kém chính là: kinh tế nhị nguyên; thất nghiệp tạm thời, thiếu việc làm và sự dư thừa lao động; sự không linh hoạt của pháp luật về TTLĐ; khu vực không chính thức không được kiểm soát chiếm tỷ lệ lớn; tỷ lệ thất nghiệp rất cao; kỹ năng không phù hợp; các chính sách TTLĐ không phù hợp; NSLĐ thấp; khu vực tư nhân quy mô nhỏ; và khu vực công cồng kềnh. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra những đề xuất chính sách ở cấp quốc gia: (i) Những quyền cơ bản của người lao động phải được ghi nhận như một điều kiện cho sự tiến bộ xã hội, việc tái cơ cấu TTLĐ nên đảm bảo tính đại diện của cá nhân hoặc tập thể thông qua các đoàn thể của họ; (ii) Đảm bảo sự tham gia của các đối tác ba bên khi hoạch định chính sách TTLĐ như việc xác định lương tối thiểu, và bất kỳ chính sách kinh tế và xã hội khác mang về việc làm; (iii) Thương lượng tập thể phải được thực hiện thường xuyên tại nơi làm việc có công đoàn; (iv) Bình đẳng giới phải được thể hiện trong pháp luật lao động và đảm bảo thực thi; (v) Xây dựng nguồn nhân lực để thúc đẩy phát triển kinh tế; (vi) Cần có các chính sách quan tâm đến khu vực phi chính thức dựa trên sự thừa nhận về vai trò quan trọng của khu vực này ở thành thị và nông thôn trong việc hấp thu lao động dư thừa và tạo thu nhập, tăng trưởng ở mỗi nước; (vii) Chủ nghĩa thực dụng nên là cốt lõi của hoạch định chính sách; và chính phủ đặc biệt cần phải dựa trên thực tế là liệu có đủ nguồn lực cho chính sách để thực hiện nó như dự định; (viii) Cần có một cách tiếp cận tích hợp để hoạch định chính sách TTLĐ. Khi hoạch định các chính sách TTLĐ cần xem xét rõ tất cả các ảnh hưởng của nó đến mọi khía cạnh của nền kinh tế.
Nghiên cứu của Ghose và các cộng sự (2008) cho rằng quá trình toàn cầu hóa hiện nay đặt ra 3 thách thức chính đối với việc làm toàn cầu: Đầu tiên, tình trạng việc làm không đầy đủ đang trở thành hiện tượng trên toàn thế giới. Thứ hai, quá trình toàn cầu hóa dẫn đến dòng chảy thương mại, vốn và lao động qua biên giới có những hậu quả nghiêm trọng về việc làm trong từng quốc gia. Thứ ba, chính sách kinh tế quốc tế hiện nay có ảnh hưởng
– 17 –

quan trọng đến chính sách của các quốc gia đang phát triển để giúp mở rộng cơ hội việc làm cho người công nhân. Những thách thức mà thế giới đang phải đối mặt là tạo việc làm bền vững không chỉ đối với hàng triệu người sẽ tham gia LLLĐ mà còn cho hàng triệu người hiện đang thất nghiệp, thiếu việc làm, làm những công việc có NSLĐ thấp và điều kiện làm việc không thuận lợi. Như vậy, cả các nước đang phát triển và các nước phát triển đều gặp phải những thách thức trong vấn đề việc làm. Ở các nước đang phát triển, có một cơ cấu kinh tế nhị nguyên tức là kết hợp giữa khu vực kinh tế chính thức chiếm tỷ lệ nhỏ và khu vực kinh tế không chính thức chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, tỷ lệ thất nghiệp ở những nước này thường thấp nhưng tỷ lệ thiếu việc làm chiếm tỷ lệ cao ẩn chứa trong hình thức lao động tự làm và việc làm tạm thời bên ngoài khu vực chính thức. Nghèo đói thường bắt nguồn từ những loại hình việc làm này. Trong bối cảnh này, việc cải thiện tình hình việc làm ở những nước đang phát triển giúp giảm đói nghèo và điều này thường diễn ra theo hai cách khác nhau. Đầu tiên, khi việc làm ở khu vực chính thức phát triển nhanh hơn so với LLLĐ, một số người lao động tự làm và việc làm tạm thời di chuyển sang việc làm ổn định. Thứ hai, khi Chính phủ thực thi các chính sách hỗ trợ khu vực kinh tế không chính thức thành công, tình trạnh thiếu việc làm và việc làm tạm thời có thể giảm, năng suất và thu nhập của người lao động sẽ gia tăng. Sử dụng các tiêu chí này, nghiên cứu cũng cho thấy từ năm 1990 tình hình việc làm có cải thiện ở một số nước đang phát triển nhưng tăng trưởng kinh tế nhanh chóng không phải luôn luôn cải thiện đáng kể việc làm. Những năm
1990 là thời kỳ tăng trưởng nhanh chóng của thương mại và dòng vốn xuyên biên giới, nhiều người tin rằng đã góp phần cải thiện điều kiện làm việc và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy không có bằng chứng thuyết phục để ủng hộ. Tăng trưởng thương mại và dòng vốn thường đi kèm với tình trạng trì trệ hoặc suy giảm đầu tư ở nhiều nước đang phát triển. Để vượt qua những thách thức việc làm mà các nước đang phát triển đang đối mặt đòi hỏi phải có những phản ứng chính sách ở cả cấp độ quốc tế và quốc gia. Chính sách quốc tế phải hướng tới cải thiện tình hình việc làm ở các nước đang phát triển bằng cách kêu gọi giảm sự bất đối xứng rất lớn trong việc phân phối xuyên quốc gia của nguồn lực sản xuất hiện đang tồn tại. Trong bối cảnh này, chính sách quốc tế cần phải tập trung vào hai lĩnh vực: đầu tiên, chính sách quốc tế phải cung cấp viện trợ cho đầu tư cần thiết để giải quyết vấn đề việc làm; thứ hai, di cư quốc tế ngày càng làm
– 18 –

cho việc chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển diễn ra mạnh hơn, nơi đã vốn thiếu công nhân lành nghề. Vì vậy, chính sách quốc tế phải giải quyết tình trạng này bằng cách thành lập một hệ thống quản lý minh bạch việc di cư có thời hạn của công nhân có tay nghề
cao.

Robertson, Brown, Pierre, & Sanchez (2009) nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến tiền lương và chất lượng việc làm ở 5 nước đang phát triển bao gồm Campuchia, El Salvador, Honduras, Indonesia và Madagascar. Toàn cầu hóa tác động vào mỗi nước khác nhau, nhưng nhìn chung quá trình này giúp làm tăng việc làm ở những ngành thâm dụng lao động bởi những nước đang phát triển thường có LLLĐ dồi dào và giá rẻ. Nghiên cứu này đã đi đến kết luận quá trình tự do hóa thương mại làm tăng sự bất bình đẳng giữa lao động có tay nghề và lao động không có tay nghề. Tự do hóa thương mại có tác dụng tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động trong những ngành xuất khẩu nhưng đồng thời cũng phá hủy việc làm và giảm thu nhập ở những ngành bị cạnh tranh bởi hàng hóa nhập khẩu. Người lao động bị mất việc làm là kết quả của việc giảm thuế và không có khả năng chuyển đổi sang một công việc mới. Quá trình tự do hóa thương mại tác động làm tăng tỷ lệ lao động của khu vực phi chính thức vì các doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ hàng nhập khẩu có thể tìm cách cắt giảm chi phí bằng cách chuyển một số việc làm chính thức thành việc làm tạm thời, việc làm bán thời gian. Công nhân như vậy thường thiếu sự bảo vệ pháp lý như quy định về lương tối thiểu, tuyển dụng, các quy định sa thải và trợ cấp hưu trí. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng cung cấp bằng chứng đáng kể cho thấy rằng người lao động trong khu vực phi chính thức được trả lương thấp
hơn.

Báo cáo nghiên cứu của ILO (2010) đã chỉ ra những xu hướng và thách thức trong việc làm đó là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không chính thức,… Ngay cả trong giai đoạn hưng thịnh của nền kinh tế thế giới (2002 – 2007), trước khi khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 -2009, thì vẫn tồn tại những thách thức này. Tình trạng bất bình đẳng ngày càng gia tăng vì vậy đòi hỏi phải có những chính sách thúc đẩy sản xuất, tạo việc làm bền vững cho mọi đối tượng. Những chính sách này trong phạm vi mỗi quốc gia và cả những chính sách phối hợp toàn cầu. Nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh chính sách giáo dục ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Những
– 19 –

lý do rất đa dạng và bao gồm: chính sách giáo dục có thể đóng vai trò như một công cụ phân phối lại LLLĐ trong một thế giới mà các nhu cầu lao động lành nghề có xu hướng ngày càng tăng so với lao động chưa qua đào tạo; trình độ học vấn xác định khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới và có thể phát triển nó hơn nữa. Trình độ học vấn cũng xác định mức độ các nước có thể gặt hái những lợi ích của việc đổi mới công nghệ; giáo dục ảnh hưởng đến năng lực cá nhân để đối phó với sự thay đổi – một khía cạnh quan trọng trong một thế giới toàn cầu hóa – đòi hỏi cá nhân liên tục thích ứng với tình hình mới; trình độ học vấn ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của cá nhân trong một xã hội toàn cầu.

1.2. Tổng quan các nghiên cứu về thị trường lao động ở Việt Nam.

Năm 1986, Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang mô hình nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Một trong những nội dung quan trọng của đổi mới kinh tế là cải cách TTLĐ, vì vậy từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây TTLĐ là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Việt Nam cũng mở cửa nền kinh tế. Năm 1995
Việt Nam gia nhập ASEAN, đến năm 2007 trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đã đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nhiều công trình nghiên cứu về TTLĐ trong giai đoạn những năm 2000 trở lại đây đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nguyễn Bá Ngọc & Trần Văn Hoan (2002) nghiên cứu tác động của toàn cầu hóa đến TTLĐ Việt Nam giai đoạn 1996 – 2001. Toàn cầu hóa làm tăng sự tác động qua lại giữa các nền kinh tế và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Đối với TTLĐ Việt Nam, quá trình toàn cầu hóa đã tác động đến cải cách thể chế TTLĐ cho phù hợp với thông lệ quốc tế, tác động đến cung – cầu lao động, quan hệ lao động, điều kiện lao động, sự phân hóa thu nhập của người lao động theo trình độ chuyên môn, theo khu vực kinh tế,… Theo các tác giả, toàn cầu hóa vừa tác động tích cực và tiêu cực đến TTLĐ Việt Nam. Nhìn chung, nghiên cứu này đã bước đầu đánh giá những tác động của toàn cầu hóa đến TTLĐ Việt Nam, nhưng do trong giai đoạn 1996 – 2001 Việt Nam chưa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên những đánh giá chủ yếu dừng lại ở nhận định xu hướng tác động để đưa ra những đề xuất chính sách.

LA07.044_Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

5 / 5 ( 3 votes )
Tags: thị trường lao động
Previous Post

Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch Quảng Ninh - Việt Nam

Next Post

Bản đăng ký cá nhân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Bản đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Mẫu

Bản đăng ký cá nhân học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phúc Yên

December 28, 2016
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam

July 31, 2015
Luận án tiến sĩ kinh tế

Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt nam

September 5, 2016
Luận án tiến sĩ dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần ở phụ nữ 20-35 tuổi tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang

July 31, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.