Thursday, August 11, 2022
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế chính trị

Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế

admin by admin
November 20, 2018
in Kinh tế chính trị, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị
607
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA07.042_Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch, luận án nghiên cứu những yếu tố cấu thành Thị trường du lịch, các nhân tố ảnh hưởng đến Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng Thị trường du lịch ở TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong thời gian tới, để du lịch Đà Nẵng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy KT-XH của TP phát triển nhanh, bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đáp…
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về sự công bằng trong thu nhập của…
  • Kinh tế biển trong mối quan hệ với đảm bảo quốc phòng, an ninh ở thành…
  • Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững
  • Năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại…
  • Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:

Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế bao gồm khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL, kinh nghiệm phát triển TTDL của một số nước và địa phương về phát triển TTDL TP Đà Nẵng có thể tham khảo.

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng Thị trường du lịch thành ở phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến 2016 trên các khía cạnh tình hình hình cung, cầu, giá cả, cạnh tranh của TTDL TP, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.

Ba là, trên cơ sở đánh giá sát thực thực trạng TTDL TP Đà Nẵng đồng thời căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển TTDL của Đảng và Nhà nước, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu Thị trường du lịch ở TP Đà Nẵng dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thị trường du lịch, các yếu tố cấu thành Thị trường du lịch và mối quan hệ kinh tế của các yếu tố trên Thị trường du lịch bao gồm quan hệ cung-cầu, hàng hóa du lịch, các chủ thể kinh tế tham gia trên Thị trường du lịch, vấn đề giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề cung-cầu, giá cả và cơ chế vận hành của Thị trường du lịch. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng cung ứng sản phẩm của các tổ chức KD du lịch, dịch vụ du lịch để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển trước yêu cầu đẩy mạnh hội nhập của nước ta.

+ Về không gian: Địa bàn TP Đà Nẵng của Việt Nam

+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2016.

5. Những đóng góp mới của luận án

– Luận án tiếp cận vấn đề Thị trường du lịch dưới góc độ kinh tế chính trị, vì vậy kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án đi sâu phân tích Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế trên các phương diện yếu tố cấu thành, chủ thể kinh doanh trên Thị trường du lịch cũng như vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH; luận giải những đặc thù của TTDL thể hiện qua quan hệ cung, cầu, giá cả, cơ chế vận hành và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế. Từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển TTDL của một số quốc gia và địa phương trong nước, luận án đã rút ra những bài học cho phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.

– Luận án phân tích, nghiên cứu thực trạng Thị trường du lịch TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế. Phân tích những kết cấu của TTDL về vấn đề cung, cầu Thị trường du lịch, hàng hóa, dịch vụ du lịch, các chủ thể kinh doanh và cơ chế, giá cả vận hành TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập kinh tế. Từ những thành tựu, hạn chế, luận án đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, đặc biệt là những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự mở rộng và phát triển TTDL của TP.

– Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển Thị trường du lịch trên thế giới và trong khu vực cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đưa ra những phương hướng và mục tiêu phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế để làm luận cứ đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy phát triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1iScgTK0w2nibsSE3g_N0vIeWErpu8fCZ/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế 7
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế 10
1.3. Những vấn đề còn trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ về thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế 17
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 18
2.1. Thị trường du lịch và các loại hình của thị trường du lịch trong hội nhập
quốc tế 18
2.2. Yếu tố cấu thành thị trường du lịch, các nhân tố ảnh hưởng và vai trò của thị
trường thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế 25
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về phát triển thị
trường du lịch trong hội nhập quốc tế 49
Chương 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2000-2016 59
3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển thị trường du lịch
thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế 59
3.2. Thực trạng thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016 67
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thị trường du lịch thành phố Đà
Nẵng trong hội nhập quốc tế 92
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM
2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 114
4.1. Bối cảnh và phương hướng phát triển thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 114
4.2. Giải pháp phát triển thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và
tầm nhìn đến 2030 121
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 158

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á Bộ VHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN Doanh nghiệp

DNKD Doanh nghiệp kinh doanh
HDV Hướng dẫn viên
HHDL Hiệp hội du lịch

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GNP Tổng sản lượng (sản phẩm) quốc gia

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn

KD Kinh doanh KDL Khu du lịch KT-XH Kinh tế-xã hội
MICE Du lịch công vụ

Sở VHTTDL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TP Thành phố
TTDL Thị trường du lịch TTgCP Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO World Tourism Organization – Tổ chức Du lịch Thế giới

XHCN Xã hội chủ nghĩa

WTO Tổ chức thương mại thế giới

WTTC Hiệp hội du lịch thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Chi tiêu khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2014 72

Bảng 3.2: Quy mô nhân lực ở thành phố Đà Nẵng năm 2016 81

Bảng 4.1: Dự báo lượng khách đến Việt Nam giai đoạn 2020-2030 117

Bảng 4.2: Dự báo lượng khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2017-2025 118

Bảng 4.3: Dự báo doanh thu du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2017-2025 120

DANH MỤC CÁC BIỂU

Trang

Biểu 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Đà Nẵng 63

Biểu 3.2: Cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2016 64

Biểu 3.3: Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016 67

Biểu 3.4: Lượng khách nội địa đến Đà Nẵng so với cả nước giai đoạn 2000-2016 68

Biểu 3.5: Lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng so với cả nước giai đoạn 2000-2016 70

Biểu 3.6: Hệ thống lưu trú tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2016 76

Biểu 3.7: Các đơn vị kinh doanh lữ hành tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ

2000-2016 77

Biểu 3.8: Trình độ nhân lực du lịch thành phố Đà Nẵng 2016 82
1

1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU

Ngày nay, thị trường du lịch (TTDL) phát triển với tốc độ nhanh chóng. Nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển tập trung vào phát triển TTDL. Bởi, TTDL phát triển góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của mỗi nước. Vì thế, du lịch được xem là một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Sau hơn 30 năm đổi mới, hội nhập và phát triển TTDL Việt Nam đã có những bước phát triển mới, thị trường không ngừng mở rộng trong và ngoài nước, góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển nền kinh tế của đất nước, TTDL phát triển góp phần mở rộng quy mô việc làm, tăng thu nhập. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao”. [24, tr.288].
Từ ngày 1/1/1997, Đà Nẵng tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam, trở thành thành phố (TP) trực thuộc Trung ương, đến nay, Đà Nẵng đang dần trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. TP có nhiều lợi thế để phát triển TTDL. Sau hơn 20 năm phát triển TTDL Đà Nẵng đã có nhiều khởi sắc: Sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng và phong phú, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, giai đoạn 2007-2016 là 21,93%, doanh thu du lịch bình quân đạt
29,6%, đóng góp 22,92% vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của TP, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển KT-XH của TP, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư. [50]. Những kết quả đạt được của TTDL TP Đà Nẵng đã thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, làm thay đổi bộ mặt TP, vị thế của TP Đà Nẵng trong nước cũng như quốc tế ngày càng nâng cao. Vì thế, Đại hội Đảng bộ lần thứ XXI của Thành ủy Đà Nẵng tiếp tục khẳng định “phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch” là một trong ba khâu đột phá trong phát triển KT-XH của TP nhiệm kỳ 2015-2020.
Tuy vậy, TTDL ở thành phố Đà Nẵng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và những lợi thế sẵn có. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng khách du lịch khá cao, song so với cả nước chiếm tỷ lệ còn thấp, giai đoạn 2007-2016 chiếm 6,6% tốc độ tăng trưởng khách du lịch của cả nước. So với Quảng Ninh, số lượng khách du lịch đến Đà
2

Nẵng chưa cao, đặc biệt lượng khách quốc tế chiếm tỷ trọng còn thấp, năm 2016, tổng lượng khách du lịch đến với Quảng Ninh đạt 8,3 triệu lượt, trong đó khách quốc tế chiếm 41,17%, trong khi đó, tổng lượng khách du lịch đến với Đà Nẵng đạt
5,51 triệu lượt, khách quốc tế chiếm 29,09%. [50]. Đà Nẵng gần như là điểm trung chuyển của khách ra Huế hoặc vào Hội An, Nha Trang do cung ứng sản phẩm du lịch chưa thật phong phú, chưa khắc phục được tính thời vụ, còn thiếu các sản phẩm du lịch đặc sắc, ấn tượng mang bản sắc riêng và có đẳng cấp quốc tế, thiếu các dịch vụ mua sắm giải trí hấp dẫn, đặc biệt thiếu các khu mua sắm, khu vui chơi và dịch vụ giải trí về đêm, trong nhà… Do không có nhiều sự lựa chọn nên khách thường lưu lại ngắn ngày (2-3 ngày), trong khi thời gian du khách lưu lại ở Bali (Indonesia) hay Phuket (Thái Lan) có thể lên tới 7 ngày, thậm chí 15-20 ngày. Mặt khác, môi trường kinh doanh (KD) du lịch chưa thực sự bền vững, nạn chặt chém, nâng giá dịch vụ du lịch, tình trạng ăn xin biến tướng, bán hàng rong, đeo bám, chèo kéo du khách, vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Việc cạnh tranh thiếu lành mạnh của các công ty du lịch chui trong và ngoài nước, những tour du lịch 0 đồng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động KD của các đơn vị KD du lịch TP. Hơn nữa, quá trình khai thác và phát triển du lịch đã phần nào dẫn đến tình trạng ô nhiểm môi trường, làm mất sự đa dạng sinh học, phá hủy môi trường sinh thái của TP. Bên cạnh đó, khi TTDL Việt Nam hội nhập ngày càng sâu, rộng với TTDL khu vực và thế giới, đặc biệt năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức kinh tê thế giới (WTO) và năm 2015 gia nhập Cộng đồng kinh tế Hiệp hội các nước Đông Nam Á (AEC) với những chính sách mới về du lịch đã tạo điều kiện cho các DN du lịch có quy mô lớn trong và nước ngoài sẽ đầu tư vào Đà Nẵng, do đó, sẽ là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp kinh doanh (DNKD) du lịch trên địa bàn TP.
Vì thế, để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, thách thức của cơ chế thị trường đưa TTDL TP phát triển cần có những giải pháp đồng bộ nhằm phát triển TTDL TP Đà Nẵng theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH của TP là yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược vừa cấp thiết vừa lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch, luận án nghiên cứu những yếu tố cấu thành TTDL, các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng TTDL ở TP Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó đề xuất phương hướng và những giải pháp phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong thời gian tới, để du lịch Đà Nẵng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy KT-XH của TP phát triển nhanh, bền vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ:

Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập quốc tế bao gồm khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL, kinh nghiệm phát triển TTDL của một số nước và địa phương về phát triển TTDL TP Đà Nẵng có thể tham khảo.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng TTDL thành ở phố Đà Nẵng từ năm

2010 đến 2016 trên các khía cạnh tình hình hình cung, cầu, giá cả, cạnh tranh của

TTDL TP, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.

Ba là, trên cơ sở đánh giá sát thực thực trạng TTDL TP Đà Nẵng đồng thời căn cứ vào chủ trương, đường lối phát triển TTDL của Đảng và Nhà nước, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu TTDL ở TP Đà Nẵng dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thị trường du lịch, các yếu tố cấu thành TTDL và mối quan hệ kinh tế của các yếu tố trên TTDL bao gồm quan hệ cung-cầu, hàng hóa du lịch, các chủ thể kinh tế tham gia trên TTDL, vấn đề giá cả và cơ chế vận hành thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
4

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề cung-cầu, giá cả và cơ chế vận hành của TTDL. Việc nghiên cứu chủ thể được tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng cung ứng sản phẩm của các tổ chức KD du lịch, dịch vụ du lịch để tìm giải pháp thúc đẩy phát triển trước yêu cầu đẩy mạnh hội nhập của nước ta.
+ Về không gian: Địa bàn TP Đà Nẵng của Việt Nam

+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2016.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về du lịch và phát triển TTDL.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc phân tích hệ thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình phát triển TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để khái quát những đặc điểm, vai trò của TTDL trong hội nhập quốc tế, nguyên nhân của những hạn chế của TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng trong việc phân tích hệ thống lý luận về TTDL trong hội nhập quốc tế và phân tích quá trình hình thành, phát triển TTDL TP Đà Nẵng gắn với từng thời kỳ, hoàn cảnh cụ thể của đất nước, của TP và gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở phân tích những yếu tố cấu thành TTDL, tác giả đã tổng hợp đưa ra những đánh giá chung về thành tựu, hạn chế của thực trạng phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: luận án đi sâu nghiên cứu TTDL TP Đà Nẵng dưới góc độ nghiên cứu kinh tế chính trị. Nội dung phát triển TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế được so sánh, đối chiếu với việc phát triển của TTDL của một nước trên thế giới và một số địa phương trong nước nhằm rút ra kinh nghiệm cho phát triển TTDL ở Đà Nẵng.
+ Phương pháp thu thập số liệu: nhằm phục vụ việc chứng minh cho các luận điểm, các lập luận và nhận định, đánh giá về thực trạng phát TTDL TP Đà Nẵng
5

trong hội nhập quốc tế, luận án sử dụng thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp:
Thứ nhất, thu thập từ các nguồn tài liệu thứ cấp, bao gồm:

– Các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết, đề án, chiến lược, quy hoạch du lịch của TP và các nguồn số liệu thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất KD các doanh nghiệp DNKD du lịch trên địa bàn TP.
– Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về DNKD du lịch, khách du lịch đã được đăng tải trên các báo, tạp chí, gồm cả các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý và bản thân các DN…
Thứ hai, phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin về cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch trên TTDL TP Đà Nẵng và việc cung ứng hàng hóa dịch vụ du lịch của cung trên TTDL TP Đà Nẵng. Đối tượng điều tra bao gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế; các DNKD du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phương pháp điều tra, tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 250 khách du lịch trong nước, 250 khách du lịch quốc tế và 65 DNKD du lịch trên địa bàn TP. Việc chọn mẫu của cuộc điều tra này là: đối với khách du lịch, phát phiếu điều tra ngẫu nhiên. Còn đối với các DN, chọn mẫu có phân loại, trên cơ sở danh sách bao gồm 1.297 DNKD du lịch (không kể hộ KD cá thể) được tổng hợp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng, tác giả chọn 5% tương ứng với 65 DN để điều tra.
5. Những đóng góp mới của luận án

– Luận án tiếp cận vấn đề TTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, vì vậy kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, luận án đi sâu phân tích TTDL trong hội nhập quốc tế trên các phương diện yếu tố cấu thành, chủ thể kinh doanh trên TTDL cũng như vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH; luận giải những đặc thù của TTDL thể hiện qua quan hệ cung, cầu, giá cả, cơ chế vận hành và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế. Từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển TTDL của một số quốc gia và địa phương trong nước, luận án đã rút ra những bài học cho phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế.
– Luận án phân tích, nghiên cứu thực trạng TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế. Phân tích những kết cấu của TTDL về vấn đề cung, cầu TTDL, hàng hóa,
6

dịch vụ du lịch, các chủ thể kinh doanh và cơ chế, giá cả vận hành TTDL TP Đà Nẵng trong hội nhập kinh tế. Từ những thành tựu, hạn chế, luận án đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, đặc biệt là những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến sự mở rộng và phát triển TTDL của TP.
– Luận án luận giải bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển TTDL trên thế giới và trong khu vực cũng như ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đưa ra những phương hướng và mục tiêu phát triển TTDL ở TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế để làm luận cứ đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy phát triển TTDL TP Đà Nẵng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Những công trình nghiên cứu về TTDL của các tác giả nước ngoài đã trình

bày tổng quát về quy hoạch tổng thể du lịch, công nghệ du lịch, khái niệm kinh tế du lịch, quan hệ cung cầu và cơ chế vận hành hoạt động KD du lịch và TTDL, trong đó tiêu biểu là các công trình:
– John Ward, Phil Higson và William Campbell, “Leisure and Tourism” (Giải trí và Du lịch) [78]. Trong công trình này hai tác giả đi sâu nghiên cứu về ngành công nghiệp du lịch và giải trí. Kết quả nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phân tích các hình mẫu và xu hướng, các sản phẩm dịch vụ trong ngành du lịch và giải trí cũng như các tác động của nó đến kinh tế, xã hội, văn hóa hay môi trường. Ngoài ra, nội dung nghiên cứu còn đề cập đến vấn đề tiếp thị, cung cấp các dịch vụ thông tin quản lý, việc lên kế hoạch và đánh giá các sự kiện cũng như các nguồn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các dự án du lịch và giải trí.
– Martin Oppermann và Kye-Sung Chon, “Tourism in Developing Countries” (Du lịch ở các nước đang phát triển) [80]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích vào các vấn đề: sự phát triển du lịch ở các nước đã và đang phát triển, trong đó tác giả nhấn mạnh về quá trình nghiên cứu du lịch tại các đất nước đang phát triển theo nhiều giai đoạn: 1930-1960, 1970-1985 và 1985-1993. Đặc biệt, công trình này, tác giả còn đề cập đến mối liên hệ giữa chính phủ và du lịch, các mô hình phân tích phát triển du lịch, các phương pháp đo lường phát triển du lịch quốc tế, sự phát triển các điểm đến du lịch như khu nghỉ mát ven đồi hay ven biển, các KDL (KDL) vùng ngoại ô.
– Kreg Lindberg và Donald E.Hawkins,“Du lịch sinh thái: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý” [79]. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đưa ra phương pháp (cách thức) quy hoạch du lịch sinh thái cho các khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm các bước: Thứ nhất, đánh giá hiện trạng về tiềm năng du lịch; Thứ hai, khẳng định một trạng thái du lịch mong muốn và xác định các bước để đạt đến trạng thái đó; Thứ ba, viết văn bản chiến lược du lịch sinh thái. Đồng thời nhóm tác
8

giả còn đưa ra biện pháp để phát triển và thực hiện nguyên tắc chỉ đạo du lịch sinh thái cho các khu thiên nhiên hoang dã và cộng đồng lân cận…
– G. Cazes-R. Lanquar và Y. Raynouard, “Quy hoạch du lịch” [81]. Cuốn sách đã phân tích một cách sâu sắc hiện trạng của việc kế hoạch hóa và quy hoạch du lịch; các mục tiêu của kế hoạch hóa và quy hoạch du lịch cũng như kỹ thuật kế hoạch hóa và quy hoạch du lịch. Từ đó, tác giả đưa ra quy hoạch du lịch ở vùng ven biển, ở miền núi và cả vùng nông thôn, ven đô. Trên cơ sở đó, tác giả có những đánh giá cũng như triển vọng của việc quy hoạch du lịch, đặc biệt nhấn mạnh đến việc quy hoạch tổng thể.
– Dennis L.Foster, “Công nghệ du lịch” [75]. Tác giả đã xem công nghệ du lịch là ngành kinh tế đóng góp vào tăng trưởng lợi tức nhanh nhất trên toàn thế giới. Đặc biệt cuốn sách phân tích nghệ thuật và chiến lược bán các sản phẩm du lịch, đồng thời phân tích cụ thể nhu cầu, hành vi mua sắm và tâm lý của khách hàng. Từ đó giúp các nhà KD du lịch có những quyết sách trong mua việc mua, bán sản phẩm du lịch.
– Dimitrios Stylidis, Matina Terzidou and Prof. Konstantinos Terzidis, “Island tourim and ist soccio-economic impacts” (Du lịch đảo và tác động kinh tế – xã hội kinh tế) [76]. Theo tác giả, Du lịch đảo đã thu hút khách du lịch từ nhiều lứa tuổi. Đặc biệt, trong những thập kỷ qua, với sự phát triển của cơ sở hạ tầng đã kết nối đất liền và biển đảo, khách du lịch dễ tiếp cận các đảo hơn và thuận lợi hơn. Đặc điểm của những hòn đảo tạo ra một sự quyến rũ, đã làm gia tăng số lượng du khách, theo tác giả, các hòn đảo nhỏ hấp dẫn khách du lịch đến thăm khi họ tạo ra cảm giác xa xôi, cô lập, bình an, yên tĩnh và ý thức về thời gian. Chính vì lý do này mà làm cho các hòn đảo, và đặc biệt là các hòn đảo nhỏ có giá trị du lịch lớn, và do đó, du lịch có những tác động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường lớn hơn trên đất liền.Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm đưa du lịch trở thành một công cụ trong việc phát triển các vùng ngoại vi, vùng sâu vùng xa và hải đảo.
– Erik Lundberg, “Evaluation of Tourism Impacts-a sustainable development perspective” (Đánh giá tác động du lịch – trên quan điểm phát triển bền vững) [82]. Trong công trình này tác giả cho rằng, với sự phát triển của du lịch và sự tác động của phát triển du lịch đã trở thành nhiều hơn và rõ ràng hơn trong xã hội. Nó không dừng lại ở tác động kinh tế mà cùng với tác động văn hóa xã hội và môi trường. Tác giả áp dụng một khuôn khổ dựa trên sự phát triển du lịch bền vững để đánh giá tác
9

động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường, giúp các điểm đến và phát triển du lịch kế hoạch và thực hiện các bước trong phát triển du lịch bền vững hơn.
– Hsiao-Yun Lu, “The influence of ralationship marketing on attiude toward travelagent and transaction intention multiple mediation roles” (Ảnh hưởng của markting đối với đại lý du lịch và xu hướng giao dịch: những vai trò trung gian) [83]. Tác giả bài viết cho rằng, ngày nay, du lịch trở thành ngành công nghiệp lớn nhất thế giới và đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế của nhiều nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Một số khách du lịch lựa chọn công ty du lịch để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình. Đây được xem như khâu trung gian ảnh hưởng lớn đến mối liên hệ đối với khách du lịch. Do đó, bài nghiên cứu này, tác giả phân tích những ảnh hưởng từ marketing mối quan hệ đến thái độ đối với môi giới du lịch và xu hướng giao dịch qua các biến trung gian như giá trị nhận thức được, niềm tin và truyền miệng. Những kết quả nghiên cứu có thể được cung cấp như một giá trị học thuật tham khảo quan trọng, cũng như cơ sở để nhà quản lý công ty du lịch có thể sử dụng trong chiến lược thu hút khách hàng tại các nước đang phát triển.
– Park Kyung-Hye and Han In-Soo, “Japanese Michino Eki initiavefor rural economy and sustainable tourism- Cases and success factors’’ (Sáng kiến Michino Eki của Nhật Bản về kinh tế nông thôn và du lịch bền vững-Nghiên cứu điển hình và các nhân tố thành công) [77]. Bài viết tìm hiểu các khả năng vận dụng khái niệm Michino Eki của Nhật Bản – như là công cụ tiềm năng kết nối khoảng cách giữa các thành phố và các khu vực nông thôn thông qua phát triển dựa vào cộng đồng. Với quan điểm về phát triển kinh tế và du lịch bền vững, tác giả bài viết coi Michino Eki như chiến lược phát triển nông thôn dựa trên sản phẩm của địa phương. Các dịch vụ của “Michinoeki” có những đặc điểm sau đây: (1) Cùng với việc cung cấp dịch vụ thương mại, “Michinoeki” cũng là điểm cung cấp các dịch vụ công cộng, chẳng hạn như thông tin, sơ tán thảm họa, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường và các hoạt động văn hóa. (2) Bên cạnh du khách và người lái xe, người dân địa phương cũng có thể trở thành những người sử dụng “Michinoeki”. (3) Mở ra cơ hội được cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp địa phương và các nhóm cộng đồng. Như vậy, Michino Eki đại diện cho một chiến lược tổng thể phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng để xác định, trau dồi và sử dụng được hoàn toàn các nguồn lực của địa phương để phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất cho một “làng” cụ thể.
10

Việc chính phủ áp dụng Michino Eki, người dân địa phương có thể nâng cao chuyên môn kinh doanh và thu nhập.
– Te Fu Chen, “Building a sustainable tourism development in international tourism destination” (Xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững trong quốc tế hóa điểm đến) [74]. Bài nghiên cứu khai thác những khía cạnh như: sự bền vững là nền tảng của phát triển du lịch, những chỉ dẫn thực tiễn đối với du lịch bền vững như sự lựa chọn của phát triển, trách nhiệm của quản lý điểm đến, công ty lữ hành và du lịch tư nhân, khách lữ hành và dân địa phương, những ảnh hưởng của du lịch bền vững, đánh giá tầm ảnh hưởng và quản lý, đánh giá tầm ảnh hưởng trong điểm đến du lịch quốc tế, công cụ để giúp quản lý điểm đến bền vững hơn. Theo tác giả, trên cơ sở tổng quan lý thuyết, bài nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững trong điểm đến du lịch quốc tế. Mô hình này tạo nên một kinh nghiệm du lịch tổng hợp các yếu tố xã hội, kinh tế và môi trường mà mỗi quốc gia và địa phương phát triển TTDL có thể tham khảo.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Từ năm 1986 nước ta thực hiện thành công quá trình đổi mới về kinh tế,

chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đặc biệt khi nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, các hoạt động nghiên cứu khoa học về kinh tế nói chung và nghiên cứu khoa học về kinh tế du lịch nói riêng được chuyển hướng. Trong đó, các nhà nghiên cứu khoa học về lĩnh vực du lịch và TTDL có những công bố về vấn đề KD du lịch, maketing du lịch, dịch vụ du lịch và TTDL. Dưới đây là một số công trình khoa học tiêu biểu:
Các công trình nghiên cứu dưới dạng sách tham khảo và chuyên khảo:

– TS. Nguyễn Văn Lưu, “Thị trường du lịch” [31]. Cuốn sách đã nêu một cách tổng quát nhất về TTDL như khái niệm, bản chất, đặc điểm, chức năng và phân loại TTDL. Tác giả phân tích kỹ hai yếu tố quan trọng của TTDL đó là cầu du lịch và cung du lịch. Từ đó, tác giả đã đi sâu phân tích TTDL thế giới, TTDL các nước Đông Nam Á (ASEAN) làm cơ sở để so sánh, đánh giá TTDL của Việt Nam. Tác giả kết luận: du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu cầu lớn của khách nước ngoài và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn; đồng thời có nhiều thuận lợi để phát triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trường ASEAN và Đông Á-Thái
11

Bình Dương sẽ tăng. TTDL nội địa của Việt Nam trong thời gian tới cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng cao.
– TS. Đinh Thị Vân Chi, “Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch” [10]. Theo tác giả, để khai tốt tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn phục vụ du lịch vừa bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa truyền thống, vừa hội nhập quốc tế thì ngành du lịch Việt Nam phải lưu tâm giải quyết một trong số nhiều vấn đề đó là nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách. Để thực hiện điều đó, trong cuốn sách này tác giả đã đề cập và nhấn mạnh đến việc tổ chức và cải tiến các hoạt động dịch vụ để phục vụ du khách cũng như vai trò của nó trong TTDL; Hệ thống nhu cầu của từng loại du khách tại Việt Nam, xét theo các tiêu chí khác nhau như quốc tịch, khu vực địa lý, khả năng chi tiêu, mục đích du lịch…; Thực trạng đáp ứng nhu cầu du khách của du lịch Việt Nam hiện nay; Mức độ hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch Việt Nam; Xu hướng biến đổi của nhu cầu du khách trong giai đoạn hiện nay và một số giải pháp hữu hiệu nhằm kích cầu của du khách.
– TS. Hoàng Văn Hoan, “Hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động trong KD du lịch ở Việt Nam” [27]. Tác giả nêu lên những khó khăn của trong sự phát triển ngành du lịch, trong đó nổi cộm lên là vấn đề quản lý và sử dụng lao động. Tác giả cũng đã nêu ra các chính sách quản lý đối với lao động trong KD du lịch thời gian qua tuy có đổi mới, song còn nhiều điểm bất hợp lý, chưa theo kịp công cuộc đổi mới chung của đất nước, chưa tạo động lực kích thích người lao động tích cực, sáng tạo, tự giác trong công việc. Mặt khác, xã hội nhìn nhận và đánh giá tính chất lao động trong hoạt động KD du lịch còn phiến diện và có phần sai lệch, việc sử dụng lao động trong ngành còn nhiều tùy tiện… dẫn đến kết quả đạt được từ du lịch còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng, khả năng và yêu cầu thực tế. Từ lập luận đó, tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với lao động trong KD du lịch ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với lao động trong KD du lịch ở Việt Nam.
– MBA. Nguyễn Văn Dung, “Marketing du lịch” [19]. Theo tác giả, Marketing rất cần thiết trong việc phát triển sản phẩm-dịch vụ, đặc biệt Marketing du lịch có đặc trưng riêng cần được chú ý trong quá trình hoạch định tiếp thị hướng đến thành công. Marketing du lịch định hướng khách hàng giúp các DN tiên phong trong sáng tạo, tái sáng tạo các ý tưởng về thị phần, phân khúc, giá cả, đổi mới dịch vụ du lịch,
12

thông qua quá trình thiết kế chiến lược tiếp thị và tác nghiệp hiệu quả nhằm đạt mục tiêu của DN. Tuy nhiên, cũng theo tác giả để đạt được ý nghĩa đó buộc các DN phải hiểu được kiến thức Marketing trong du lịch và lữ hành; Phân khúc thị trường cho các TTDL và lữ hành; Công nghệ thông tin, truyền thông và tiếp thị du lịch; Hoạch định chiến lược, chiến thuật tiếp thị…
– MBA. Nguyễn Văn Dung, “Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố” [18]. Tác giả cuốn sách chỉ ra cách thức để phát triển thương hiệu du lịch của địa phương nhằm thu hút và nâng cao sức mua, kích thích du khách tiêu dùng. Thương hiệu được phát triển sẽ dựa vào những điểm du lịch thu hút khách sẵn có, điểm đặc trưng riêng biệt về văn hóa, vẻ đẹp thiên nhiên và di sản. Những nét riêng biệt này cùng với dịch vụ du lịch hiện có kết hợp lại để sau đó được nâng lên thành những dạng du khách như: du khách không lưu trú qua đêm, du khách đi công tác kết hợp du lịch và những du khách truyền thống. Để tạo được thương hiệu tác giả đã đưa ra các giải pháp: cần phân tích sản phẩm du lịch thành thị; định hướng các nhóm du khách mục tiêu; tìm hiểu nhu cầu của họ sau đó tìm ra kế hoạch chiêu thị. Tiết kiệm kế hoạch chiêu thị bằng cách sử dụng những sự kiện quảng bá thương hiệu và những tuyến du lịch nhằm vào các phân khúc cụ thể là những điểm nhấn của tác giả.
– TS. Đỗ Thanh Phương (chủ biên), “Khai thác tiềm năng phát kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung’’ [40]. Trong công trình nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về kinh tế du lịch và quan điểm khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở nước ta. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá rõ thực trạng và triển vọng khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung, từ đó chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những thành công cũng như hạn chế và xác định những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết, qua đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để khai thác tiềm năng kinh tế du lịch ở các tỉnh duyên hải miền Trung.
– TS. Nguyễn Văn Lưu, “Phát triển nguồn nhân lực yếu tố quyết định sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam” [32]. Theo tác giả, để phát triển ngành du lịch của một đất nước, một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định đó là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia vào cung cầu của TTDL và đề xuất những giải pháp triển nguồn nhân lực du lịch ở nước ta trong thời gian đến. Đây là
13

công trình nghiên cứu khoa học có tác dụng rất lớn để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế.
Ngoài các công trình sách tham khảo, chuyên khảo còn có các đề tài khoa học, luận án tiến sĩ nghiên cứu về du lịch và TTDL trong hội nhập quốc tế:
– Đề tài cấp cơ sở, “Đào tạo nhân lực cho ngành du lịch trong giai đoạn hiện nay – khảo sát tại TP Đà Nẵng” [70]. Trong công trình này, nhóm tác giả đã lãm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nhân lực ngành du lịch cũng như kinh nghiệm của một số địa phương trong nước nhằm rút ra một số bài học để phát triển đào tạo nhân lực ngành du lịch ở TP Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nhân lực đặc biệt nguồn nhân lực có chất lượng cao ngành du lịch ở TP Đà Nẵng, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống đào tạo nhân lực ngành du lịch ở TP Đà Nẵng đến năm 2020.
– Hoàng Thị Ngọc Lan, “Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây” [28]. Nội dung luận án tập trung phân tích các bộ phận cấu thành TTDL gồm: hàng hóa, cung, cầu cũng như cơ chế vận hành TTDL. Trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển TTDL trên địa bàn tỉnh Hà Tây, luận án chỉ rõ những mặt yếu kém và nguyên nhân, đồng thời đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển TTDL trên địa bàn tỉnh Hà Tây trong thời gian tới.
– Trần Xuân Ảnh, “Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế” [5]. Tác giả luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTDL trong hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng của TTDL Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó tác giả cũng đã phân tích những thành tựu, đặc biệt là nêu rõ những vấn đề đặt ra cần khắc phục để mở rộng TTDL Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Dự báo các chỉ tiêu phát triển TTDL Quảng Ninh trong giai đoạn
2006-2010, định hướng đến 2020 tầm nhìn 2030. Cuối cùng, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển TTDL trong thời gian tới.
Các công trình trên nghiên cứu về ngành du lịch mà tác giả đã khái quát trên đã tạo ra nhiều góc nhìn đa dạng về du lịch, TTDL; nhiều công trình đã tập trung nêu bật tiềm năng du lịch của miền Trung-Tây Nguyên trong đó có Đà Nẵng, nhiều đề tài đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển du lịch hay tầm quan trọng của vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành du lịch của TP Đà Nẵng. Đây là nguồn tài liệu thiết thực, phong phú, có giá trị khoa học có thể tham khảo. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tổng thể về phát triển TTDL của TP Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
14

Ngoài sách tham khảo, chuyên khảo, các đề tài, luận án tiến sĩ còn có các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về du lịch và TTDL dưới các góc độ khác nhau:
– TS. Lê Tuấn Anh, “Du lịch thế giới và những tác động đối với du lịch Việt Nam’’ [3]. Tác giả lập luận rằng năm 2011, tổ chức du lịch thế giới công bố kết quả nghiên cứu về tình hình du lịch thế giới đến năm 2030. Đây là dự báo dài hạn, không những hỗ trợ tích cực cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch mà còn có ý nghĩa cả đối với các DNKD du lịch. Theo dự báo này, về khách du lịch quốc tế giai đoạn 2010-2030 dự báo sẽ tăng bình quân 3,3% năm. Tuy nhiên tốc độ sẽ giảm dần từ 3.8% năm 2011 xuống 2,5% năm 2030; Về khách du lịch đến các khu vực trên thế giới, trong hai thập kỷ tới, khu vực châu Á- Thái Bình Dương sẽ đón thêm nhiều khách du lịch quốc tế nhất. Từ đó, tác giả đưa ra một số cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam. Cơ hội cho các điểm đến, nhất là các điểm đến có nhiều tiềm năng phát triển như du lịch Việt Nam…; Thách thức đặt ra đối với ngành du lịch Việt Nam đó là sự cạnh tranh với các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực và trên thế giới trong việc thu hút khách du lịch đến Việt Nam.
– TS. Nguyễn Văn Lưu, “Du lịch Việt Nam và hội nhập quốc tế’’ [31]. Trong bài viết này, tác giả nêu ra sự phát triển ngành du lịch Việt Nam và hoạt động hội nhập quốc tế trong giai đoạn 10 năm tới, chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố quốc tế và trong nước. Tác giả chỉ rõ các yếu tố quốc tế tác động tạo ra nhiều cơ hội những cũng lắm thách thức cho du lịch Việt Nam. Đó là các diễn biến về kinh tế, chính trị, an ninh thế giới; Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục có những bước phát triển nhảy vọt; Giao lưu hội nhập quốc tế diễn ra thuận lợi và nhanh chóng của các quốc gia; Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng; Suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính dẫn tới tái cấu trúc nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các quốc gia, các vùng lãnh thổ phải thích ứng theo xu hướng mới. Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, đặc biệt trong hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch đòi hỏi phải nắm được các yếu tố này để nắm bắt cơ hội và hạn chế thách thức, nhất là cạnh tranh trong du lịch.
– ThS. Lê Đức Viên,“Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng-Nhìn từ góc độ bền vững’’ [72]. Tác giả bài viết đã đưa ra những lợi thế để TP Đà Nẵng phát triển du lịch: vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, nhất là sân bay quốc tế và cảng biển. Tuy nhiên,
15

nếu nhìn từ góc độ phát triển bền vững và để phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì vẫn còn nhiều thách thức đặt ra: Việc đầu tư vào hạ tầng mới chỉ tập trung ở khu vực ven biển, chủ yếu các khách sạn sang trọng phục vụ khách có mức thu nhập cao, ít có nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho khách sạn cho du khách có mức thu nhập trung bình; Du khách mới chỉ tăng về số lượng mà lượng khách lưu trú dài ngày hoặc khách quay trở lại địa phương nhiều lần còn hạn chế; Các sản phẩm du lịch còn đơn điệu…Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tìm hướng đi bền vững hơn cho ngành du lịch Đà Nẵng.
– Th.S Ngô Ngọc Hậu, “Đà Nẵng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù’’[26]. Tác giả bài viết khẳng định, Đà Nẵng đã tạo dựng được hình ảnh của một TP nghỉ dưỡng biển với hệ thống các khu nghỉ dưỡng cao cấp, được quản lý bởi các thương hiệu nổi tiếng. Việc mở rộng cung ứng các các dịch vụ vui chơi giải trí thể thao biển luôn được chú trọng. Ngoài ra, Đà Nẵng có rất nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. Song, để đưa du lịch Đà Nẵng phát triển, ngoài du lịch biển TP cần phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù: Du lịch sinh thái, cần thực hiện theo hướng tăng cường đầu tư, xây dựng khu KDL Bà Nà và vùng phụ cận trở thành khu nghĩ dưỡng núi đặc trưng riêng có của Đà Nẵng; Đẩy mạnh du lịch sinh thái vùng Sơn Trà, Hải Vân, Đồng Nghệ-Phước Nhơn kết hợp với vùng Bạch Mã; Khai thác thế mạnh của các làng nghề, làng quê phí Nam và phía Tây TP; Du lịch văn hóa trên cơ sở khai thác bảo tàng, cơ sở tôn giáo, điểm du lịch; đẩy mạnh loại hình du lịch sự kiện-lễ hội sẽ góp phần đa dạng sản phẩm du lịch và quảng bá hình ảnh điểm đến của Đà Nẵng.
– TS Đỗ Thanh Phương, “Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn bền vững của TP Đà Nẵng’’ [41]. Trong bài viết này, tác giả phân tích sâu những thành quả phát triển kinh tế du lịch của TP trên các phương diện: cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng của khách du lịch trong nước và nước ngoài, cơ sở lưu trú, nguồn nhân lực cũng như môi trường an ninh cho du lịch phát triển. Song, tác giả cũng thẳng thắn chỉ ra một số hạn chế trong quá trình phát triển du lịch của TP Đà Nẵng như: thiếu các dịch vụ giải trí về đêm, các dịch vụ cao cấp dành cho khách quốc tế, các sản phẩm du lịch chưa phong phú tính hấp dẫn và cạnh tranh chưa cao, năng lực KD của các công ty lữ hành chưa mạnh nhất là lữ hành quốc tế, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch còn hạn chế, nguồn nhân lực chưa
16

theo kịp tốc độ phát triển của du lịch. Từ đó, tác già bài báo đưa ra các giải pháp để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn bền vững của Đà nẵng.
– TS Phạm Hùng Cường và TS Võ Hoàng Nhân,“Thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng’’ [11]. Bài viết lập luận rằng, trong khi lượng khách quốc tế đến Việt Nam đang có xu hướng giảm và chững lại, thì lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng vẫn giữ được mức tăng trưởng cao. Riêng trong năm 2015, Đà Nẵng đạt 1,25 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30,8% so với năm 2014. Tuy nhiên, ngành du lịch TP cần có những giải pháp cụ thể để thu hút khách du lịch một cách bền vững: Thứ nhất, cần xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng cao, thúc đẩy hoàn thành các dự án đã được phê duyệt; Thứ hai, đẩy mạnh liên kết và tăng cường hoạt động xúc tiến, hoạt động quảng bá du lịch… Thứ ba, xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện và an toàn…; Thứ tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách du lịch, nhất là khách quốc tế.
* Khái quát những kết quả đã làm rõ của các công trình nghiên cứu về du lịch và thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước về du

lịch, kinh tế du lịch, TTDL đã luận giải được những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế du lịch, TTDL như: khái niệm du lịch, du lịch bền vững, sản phẩm du lịch, cung, cầu của du lịch, năng lực cạnh tranh TTDL, nguồn nhân lực du lịch, quản lý nhà nước về TTDL …
Hai là, đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển TTDL ở các quốc gia trên thế giới và một số địa phương ở nước ta hiện nay. Những kinh nghiệm để Đà Nẵng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch để phát triển TTDL.
Ba là, phân tích, làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò của những yếu tố cấu thành TTDL, vai trò của TTDL đối với sự phát triển KT-XH của đất nước, của các vùng trên các khía cạnh, các yếu tố cấu thành cung và cầu du lịch, sự hình thành, vận hành và phát triển của TTDL.
Bốn là, một số tác giả đã đề xuất những phương hướng, mục tiêu và các nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, TTDL và KD du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả nguồn vốn để phát triển sản phẩm du lịch.
17

Tuy nhiên, về mặt lý luận cần phải làm sáng tỏ khái niệm TTDL dưới góc độ kinh tế chính trị, đặc điểm của TTDL, phân tích có hệ thống các yếu tố cấu thành TTDL, mối quan hệ giữa TTDL với các thị trường khác trong nền kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến TTDL trong hội nhập quốc tế.
Về mặt thực tiễn, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về thực trạng TTDL Đà Nẵng trên các mặt: thành tựu và hạn chế, thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại, hạn chế đó. Đồng thời, các tác giả chưa đưa ra một cách có hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp để phát triển TTDL ở Đà Nẵng, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách du lịch trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt.

1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TRỐNG LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, LÀM RÕ VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Các kết quả nghiên cứu trên đã cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về

TTDL và một phần bức tranh chung về thực trạng TTDL ở nước ta hiện nay. Những kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo hữu ích đối với tác giả luận án khi luận giải những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của luận án. Những vấn đề luận án cần tiếp tục phải làm rõ là:
Thứ nhất, cần thiết phải làm sáng làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về TTDL trên các khía cạnh: khái niệm TTDL, đặc điểm và vai trò của TTDL, các loại TTDL, các yếu tố cấu thành TTDL và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTDL trong bối cảnh phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế hiện nay.
Thứ hai, từ những kinh nghiệm thành công của các nước trên thế giới cũng như các tỉnh TP trong nước về phát triển TTDL trong bối cảnh hội nhập sâu, rộng để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và TP Đà Nẵng nói riêng có thể tham khảo.
Thứ ba, cần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển phát triển TTDL của Đà Nẵng trên các phương diện cung, cầu, cơ chế vận hành TTDL. Tìm ra những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đặt ra, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển TTDL TP Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch, thúc đẩy KT-XH của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
18

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2.1. THỊ TRƯỜNG DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH CỦA THỊ TRƯỜNG DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1.1. Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế

2.1.1.1. Khái niệm thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Con người vốn luôn năng động tìm kiếm, khám phá về thế giới xung quanh, hiểu biết về cảnh quan, địa hình, hệ động vật, thực vật và nền văn hóa của những nơi khác. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng quan trọng trong đời sống của con người. Ngay từ thời kỳ Ai Cập cổ đại du lịch đã xuất hiện như một hiện tượng tự nhiên nhằm khám phá những điều mới lạ xung quanh. Thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và đã trở thành một hiện tượng KT-XH phổ biến. Đặc biệt từ những năm 50 của thế kỷ XX trở lại đây, du lịch quốc tế đã diễn ra trên phạm vi toàn cầu và đã trở thành ngành kinh tế quan trọng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đến nay, du lịch không còn là một hiện tượng riêng lẻ, đặc quyền của cá nhân hay một nhóm người nào đó, mà du lịch trở thành một nhu cầu xã hội phổ biến, đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho con người. Theo tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) ước tính đến năm 2020, số lượng khách du lịch toàn cầu sẽ đạt mức 1,4 tỷ lượt người. Đến năm 2030, con số đó tăng lên 1,8 tỷ lượt người [84, tr.2; 7].
Đứng ở các góc độ nghiên cứu, trong mỗi giai đoạn khác nhau, khái niệm du lịch được hiểu theo cách khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ nhu cầu: Du lịch là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm việc làm và trong thời gian đó họ phải tiêu tiền mà họ kiếm được. Tiếp cận dưới góc độ cung, theo Hunziker và Krapf “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ về hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ’’ [34, tr.13]. Tiếp cận dưới góc độ tổng hợp, Michael Coltman đã đưa ra khái niệm “Du lịch là tổng thể những hiện tượng và và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà KD du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ
19

du khách’’ [34, tr.6]. Với cách tiếp cận này, khách du lịch là nhân vật trung tâm làm nảy sinh các hoạt động và các mối quan hệ trên cơ sở đó thỏa mãn mục đích của các chủ thể tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ đó. Khi du lịch đã trở nên phổ biến, trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con người, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội làm nâng cao giá trị cuộc sống và nhận thức của con người. Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [42, tr.8].
Như vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tùy vào cách tiếp cận của chủ thể trong quá trình nghiên cứu. Tuy vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, trên góc độ kinh tế chính tri học, du lịch được coi là hoạt động kinh tế gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp, với những lợi ích không chỉ đơn thuần giữa khách du lịch với người KD du lịch mà còn có cả là lợi ích của chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư. Từ các góc độ tiếp cận khác nhau, theo tác giả: Du lịch là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong chuyến đi ngoài nơi cư trú thường xuyên, trong việc tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của khách du lịch và mục đích của người kinh doanh. Chủ thể của những chuyến du lịch là những du khách hay là khách du lịch. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến [42, tr.8].
Rõ ràng khi lực lượng sản xuất chưa phát triển thì nhu cầu du lịch của dân cư chủ yếu được thực hiện một cách đơn lẻ do các cá nhân và tập thể đứng ra tổ chức hoàn toàn tự phát. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thu nhập của con người tăng lên, trình độ nhận thức của con người ngày càng cao, thời gian nhàn rỗi của con người ngày càng nhiều, đồng thời con người làm việc trong những điều kiện căng thẳng hơn, ngoài những nhu cầu về ăn, uống, ở, mặc thường ngày con người phát sinh ra nhiều nhu cầu mới như tham quan, nghỉ dưỡng sức, thưởng ngoạn… Những nhu cầu này ngày càng phổ biến và có vị trí quan trọng trong cấu trúc nhu cầu của đời sống xã hội. Điều đó cho thấy khi nhu cầu du lịch ngày càng tăng, số lượng người đi du lịch ngày càng nhiều phải có một bộ phận phân công lao động xã hội đứng ra tổ chức với quy mô và tính chuyên nghiệp ngày càng cao trong việc tổ chức sản xuất các hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu du lịch của xã hội.
20

Từ đây, những người có cầu và có cung du lịch gặp nhau, tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện các quan hệ mua bán trao đổi. Quan hệ này ngày càng phổ biến hơn, theo đó TTDL được hình thành và phát triển. So với các thị trường khác, TTDL xuất hiện muộn hơn, song cũng như các loại thị trường khác, không thể chỉ nói đến cung hoặc cầu một cách riêng biệt, mà cùng lúc phải có cả hai thành phần thị trường nói trên cũng như các mối quan hệ giữa chúng. Về bản chất, TTDL được coi là bộ phận cấu thành tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa nói chung. Nó bao gồm các mối quan hệ và cơ chế kinh tế liên quan đến địa điểm, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện các dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về du lịch. Các mối quan hệ và cơ chế kinh tế này được hình thành trên cơ sở các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế đặc trưng cho từng hình thái KT-XH. Theo đó, “Thị trường du lịch là phạm trù phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa khách du lịch và người KD dưới sự tác động của cơ chế và các quy luật thị trường’’ [28, tr.15]. Tác giả Nguyễn Văn Lưu cho rằng: “Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch” [30, tr.23]. Tác giả luận án thống nhất với quan niệm TTDL của tác giả Nguyễn Văn Lưu, bởi theo cách quan niệm này đã phản ánh được những khía cạnh sau:
Thứ nhất, TTDL là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hóa, do vậy TTDL cũng chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả…
Thứ hai, TTDL là nơi thực hiện dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về du lịch. Vì vậy, nó độc lập tương đối so với thị trường hàng hóa, nếu thị trường hàng hóa thông thường thực hiện hàng hóa mang tính chất cụ thể thì TTDL thực hiện các sản phẩm du lịch phần lớn là mang tính phi vật chất.
Thứ ba, toàn bộ các mối quan hệ và thông tin kinh tế, kỹ thuật trên TTDL đều phải được liên hệ với vị trí, thời gian, điều kiện phạm vi của việc thực hiện hàng hóa, dịch vụ. Điều này cho thấy, để bán được một sản phẩm du lịch cần phải xác định được cơ chế kinh tế với một địa điểm cụ thể, cho một thời gian xác định với các điều kiện đối tượng khách hàng rõ ràng.
Hội nhập quốc tế là một xu thế khách quan bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, hội nhập quốc tế đã diễn ra
21

và cuốn hút ngày càng nhiều nước tham gia. Theo đó, hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Trong xu thế này, hội nhập kinh tế quốc tế là sự thể hiện rõ nét và phổ biến nhất.
Sự phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế không nằm ngoài quy luật khách quan đó. Khi lực lượng sản xuất phát triển cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản và các phương tiện vận chuyển ngày càng hiện đại thì nhu cầu du lịch để thưởng ngoạn vẻ đẹp, những điều mới lạ ở nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Khi cầu về du lịch xuất hiện tất yếu phải có cung, vì thế hoạt động của các tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch theo đó được mở rộng hơn. Trước đây, các tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch chỉ hoạt động KD trong phạm vi một nước, nay hoạt động này đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia để tiến hành KD trên TTDL quốc tế. Các công ty lữ hành, du lịch xuyên quốc gia cũng hình thành ở nhiều nước trên thế giới. Như vậy, “hội nhập quốc tế” không chỉ được xem là xu thế mà đó chính là một trong những nguyên nhân thúc đẩy TTDL phát triển. Khi sự mở rộng của quan hệ cung-cầu về du lịch vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ tất yếu sẽ xuất hiện TTDL quốc tế. Hội nhập TTDL là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, của tiến bộ khoa học và công nghệ, của đời sống vật chất và văn hóa ngày càng tăng của các địa phương, quốc gia và khu vực. Trong quá trình hội nhập, các chủ thể KD du lịch tham gia cạnh tranh quốc tế vừa có cơ hội để mở rộng TTDL, phát triển các tuyến du lịch và sản phẩm du lịch liên kết với quy mô lãnh thổ lớn hơn…Tuy nhiên, bên cạnh đó việc hội nhập cũng tạo ra những thách thức không nhỏ, trước hết là thách thức về năng lực cạnh tranh. TTDL quốc gia luôn đặt trong quan hệ gia tăng của hội nhập quốc tế.
Dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, tác giả luận án cho rằng, Thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế là sự phản ánh mối quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hóa và dịch vụ du lịch dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia và dưới sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, có sự kiểm soát của nhà nước ở từng quốc gia tham gia hội nhập.
22

2.1.1.2. Đặc điểm của thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh các quốc gia đều tham gia vào quá trình hội nhập, sự phát triển của TTDL cũng phải đặt trong mối quan hệ quốc tế. Tức là sự phát triển của TTDL không chỉ bị chi phối bởi các yếu tố trong nước, mà nó còn bị chi phối bởi các yếu tố quốc tế. TTDL trong hội nhập quốc tế được thể hiện ở những đặc điểm sau:
Một là, các chủ thể tham gia vào TTDL trong hội nhập quốc tế không chỉ trong nước mà còn có sự tham gia của nước ngoài, do vậy, tất yếu sẽ phải tham gia vào môi trường cạnh tranh quốc tế.
Khách du lịch bao gồm cả người dân trong nước và cả những du khách quốc tế. Khi tham gia thị trường này, các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch không chỉ có các công ty KD dịch vụ du lịch trong nước mà còn có cả các công ty KD dịch vụ du lịch nước ngoài. Việc mở cửa hội nhập tạo ra những cơ hội rộng lớn cho các du khách và các công ty KD dịch vụ du lịch tìm kiếm thị trường mới. Nhưng đồng thời trong sân chơi này, các công ty KD dịch vụ du lịch cũng sẽ phải tham gia vào một thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt và tiềm ẩn nhiều nhân tố rủi ro.
Khi TTDL hội nhập quốc tế, giá cả của sản phẩm du lịch không thể bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà tất yếu phải là giá cả quốc tế. Do đó, các quy luật chi phối hoạt động kinh tế của các chủ thể tham gia cạnh tranh trong thị trường này không chỉ là các quy luật kinh tế trong nước mà còn chịu sự điều tiết, chi phối bởi các quy luật kinh tế nảy sinh trong quan hệ quốc tế. Chính môi trường cạnh tranh quốc tế này buộc các công ty KD dịch vụ du lịch của một quốc gia không thể duy trì độc quyền trong việc quyết định giá cả và sản lượng dịch vụ. Giá cả và sản lượng dịch vụ du lịch được quyết định bởi quan hệ cung cầu trên TTDL trên phạm vi quốc tế.
Hai là, TTDL trong hội nhập quốc tế phản ánh mối quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hóa và dịch vụ du lịch giữa cung và cầu dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia vì thế cần phải có sự kiểm soát của nhà nước ở từng quốc gia tham gia hội nhập. Khi các chủ thể tham gia trên thị trường này đều có lợi ích và tự nguyện trên nguyên tắc thuận mua vừa bán, nên các quan hệ giao dịch trên TTDL trong hội nhập quốc tế là bình đẳng. Nếu chính sách của nhà nước đưa ra nhằm phân biệt đối xử, bất bình đẳng đối với các chủ thể KD dịch vụ du lịch cũng như du khách đến từ các nước khác nhau sẽ không kích thích sự phát triển của TTDL. Vì thế, việc tham gia hội nhập cũng đồng nghĩa với việc các quốc gia phải chấp nhận “luật chơi” chung. Chính sách của các quốc gia sẽ phải từng bước điều chỉnh sao cho vừa đảm bảo
23

phát huy được lợi thế của đất nước, đồng thời phải phù hợp với các thông lệ quốc tế mà Việt Nam cam kết thực hiện khi tham gia.
Ba là, TTDL trong hội nhập quốc tế có tính liên kết cao. Xuất phát từ đặc điểm du lịch là ngành kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao”, sự phát triển du lịch không thể bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà luôn vươn ra khỏi phạm vi hành chính một địa phương, một quốc gia, một khu vực. Trên TTDL, sản phẩm du lịch là yếu tố quan trọng để thu hút du khách. Việc xây dựng sản phẩm du lịch dựa trên các yếu tố cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử, nhân văn đặc thù của mỗi vùng, miền. Nhưng muốn có những sản phẩm du lịch tốt, sự liên kết của các DN với các đơn vị KD du lịch tại điểm đến là không thể thiếu. Hoặc để kích cầu du lịch, các DNKD du lịch phải phối hợp chặt chẽ với các hãng hàng không, cơ sở lưu trú, đơn vị vận chuyển, điểm ẩm thực. Khi hội nhập tính liên kết này được mở rộng ra trên phạm vi khu vực và thế giới. Hơn nữa, trong điều kiện hội nhập, nhu cầu của du khách không chỉ đối với một sản phẩm này hay một địa điểm này mà có thể nhiều sản phẩm, ở những địa điểm khác nhau. Cũng nhờ sự liên kết mà TTDL của các nước không ngừng mở rộng, giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất KD…, đồng thời thông qua sự liên kết này một quốc gia có thể xây dựng và quảng bá hình ảnh đất nước trên toàn thế giới.
2.1.2. Các loại hình thị trường du lịch trong hội nhập quốc tế
Để có cơ sở nhận thức về vai trò, đặc điểm của từng loại, giúp cho việc nghiên cứu, phân tích TTDL và xây dựng chiến lược thị trường chính xác, phù hợp, việc phân loại TTDL hết sức cần thiết và quan trọng.
Một là, căn cứ vào quan hệ cung cầu, chia TTDL thành hai loại, TTDL bên bán và bên mua. Thị trường bên bán là TTDL mà ở đó bên bán ở vào vị trí chi phối còn người mua ở vào vị trí bị chi phối. Điều đó có nghĩa trên thị trường này cầu lớn hơn cung, người bán không thể đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch. Người mua không có hoặc có rất ít cơ hội lựa chọn hàng hóa, dịch vụ du lịch. Vì vậy, các đơn vị KD du lịch cần đầu tư nhằm tạo ra các hàng hóa, dịch vụ du lịch chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước. Thị trường bên mua là thị trường mà ở đó cung lớn hơn cầu, trên thị trường này mọi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế đều được đáp ứng một cách đầy đủ. Trên thị trường này sự cạnh tranh gay gắt hơn nên các DNKD du lịch không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hàng hóa du lịch, phương tiện phục vụ nhằm thu hút khách du lịch.
24

Hai là, căn cứ theo đặc điểm không gian của cung và cầu, chia TTDL thành thị trường gửi khách và thị trường nhận khách. Trong một địa phương, một đất nước có thể vừa là thị trường gửi khách vừa là thị trường nhận khách.
Thị trường gửi khách là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch. Khách du lịch xuất phát từ đó để đi đến nơi khác tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Thị trường gửi khách chia thành thị trường gửi khách trực tiếp và thị trường gửi khách trung gian. Thị trường gửi khách trực tiếp ở chừng mực nào đó có thể coi chính là nơi cư trú hàng ngày của khách. Còn thị trường gửi khách trung gian là nơi chuyển tiếp, khách đến nơi này du lịch rồi đi tiếp. Ví dụ khi công dân Nhật Bản sang Việt Nam du lịch thì Nhật Bản là thị trường gửi khách trực tiếp của Việt Nam. Khi công dân nước thứ ba sang Nhật Bản du lịch sau đó đi tiếp sang Việt Nam, thì Nhật Bản là thị trường gửi khách trung gian của Việt Nam. Trong hội nhập quốc tế, với sự cố gắng cải cách hành chính, thủ tục xuất nhập cảnh của các quốc gia đã tạo điều kiện cho thị trường gửi khách trung gian ngày càng phát triển.
Thị trường nhận khách là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, nơi có điều kiện sẵn sàng cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu du lịch của khách du lịch không chỉ trong nước mà cả khách du lịch nước ngoài. Loại thị trường này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tổ chức du lịch quốc tế của một địa phương hay một quốc gia hoặc tổ chức du lịch gửi khách của một địa phương, một quốc gia sang một quốc gia khác; Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết về đối thủ cạnh tranh trong du lịch quốc tế của một nước, hoặc trong việc tổ chức đón khách du lịch của một địa phương, một quốc gia.
Ba là, căn cứ theo thời gian, có TTDL quanh năm và TTDL thời vụ. TTDL quanh năm là thị trường mà ở đó hoạt động du lịch không bị gián đoạn, việc mua và bán các sản phẩm du lịch diễn ra quanh năm; TTDL thời vụ là loại thị trường mà ở đó hoạt động du lịch bị giới hạn theo mùa. Cung và cầu chỉ xuất hiện trong thời gian nhất định trong năm. Tính chất thời vụ của TTDL đòi hỏi các cơ sở KD du lịch trong thời kỳ hội nhập phải giải quyết sự chênh lệch giữa cung cầu ở mức thấp nhất vào mùa cao điểm, giải quyết mọi vấn đề về lao động, doanh thu, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất vào mùa thấp điểm.
Bốn là, căn cứ vào động cơ và mục đích của chuyến đi của khách du lịch, có thể chia TTDL chia thành các loại sau: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, MICE, du lịch sức khỏe, du lịch tâm linh, du lịch dân tộc….

LA07.042_Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế

Tags: Thị trường du lịch
Previous Post

Ảnh hưởng của hình ảnh sự kiện được tài trợ đến hình ảnh thương hiệu của nhà tài trợ: Nghiên cứu trường hợp Habeco tài trợ cho sự kiện Happy Colour Run

Next Post

Khái niệm ngân sách nhà nước

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
ngân sách nhà nước

Khái niệm ngân sách nhà nước

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn đại học Quản trị kinh doanh

Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Việt – Nga đến năm 2010

January 6, 2017
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Quản lý tài chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam

December 23, 2017
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh

Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản – Nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre

October 25, 2018
Luận án tiến sĩ luật

Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam

May 2, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2022 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2022 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.