Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Quản lý công

Thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

admin by admin
October 27, 2019
in Quản lý công, Tiến Sĩ
0
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay
593
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA18.015_Thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

1. Mục đích nghiên cứu:

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của Quốc hội nước ta hiện nay
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam

Nghiên cứu những vẫn đề về thể chế, thể chế hành chính và thể chế hành chính nhà nước để đưa ra những giải pháp xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.

2. Đối tượng nghiên cứu: Thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.

2.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:

– Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;

– Phương pháp tổng kết thực tiễn;

– Phương pháp nghiên cứu thực tế: Phát phiếu điều tra, khảo sát; phỏng vấn trực tiếp; phương pháp chuyên gia;

– Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

– Các phương pháp khác: phương pháp hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp…

2.4. Các kết quả chính và kết luận

2.4.1. Luận án đã đạt được các kết quả chính như sau:

Thứ nhất, Trình bày và phân tích khái niệm, vị trí và vai trò của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.

Thứ hai, làm rõ khung lý thuyết về thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt như: Nội dung thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt, đặc điểm, vị trí, vai trò, yếu tố ảnh hưởng… thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt.

Thứ ba, xây dựng những luận cứ và kiến nghị giải pháp nhằm xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam

2.4.2. Kết luận:

Thứ nhất, khái quát các nghiên cứu về khu kinh tế, khu kinh tế tự do cho thấy sự đa dạng và phong phú về tên gọi cũng như mô hình tổ chức khu kinh tế như: Đặc khu kinh tế; khu kinh tế tự do, khu kinh tế mở…đồng thời khảng định vai trò của Đặc khu kinh tế trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Mỗi mô hình đặc khu kinh tế được thành lập và hoạt động với một thể chế riêng. Nhưng có một điểm giống nhau là các mô hình này đều có một thể chế đặc thù so với thể chế của quốc gia và vùng lãnh thổ đó. Thể chế đặc thù về tổ chức bộ máy, về cơ chế, chính sách…Chính những khác biệt này mà các đặc khu kinh tế phát huy được thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội một cách vượt trội so với vùng còn lại của quốc gia.

Thứ hai, để làm rõ cơ sở lý luận thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt luận án đưa ra các quan điểm, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của thể chế hành chính ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt như: Khái niệm thể chế hành chính; vị trí, vai trò của thể chế hành chính; khái niệm đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; đặc trưng của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; vai trò của thể chế hành chính trong việc hình thành và phát triển đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Thứ ba, bằng việc phân tích quá trình hình thành và phát triển một số mô hình Khu kinh tế nổi bật trên thế giới ở các góc độ: thể chế hành chính về tổ chức và hoạt động bộ máy Khu kinh tế, cơ chế, chính sách đặc thù của mỗi Khu kinh tế sau đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam. Đồng thời cũng phân tích một số mô hình đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong lịch sử như: Đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo, Khu Hành chính Vĩnh Linh…Từ đó tổng hợp đánh giá và đề xuất xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam một cách khoa học và hiệu quả nhất.

Thứ tư, đưa ra đề xuất, kiến nghị xây dựng, ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam, hướng tới thành lập một số đơn vị HC-KT đặc biệt nhằm phát huy lợi thế “địa kinh tế” của mỗi đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt trong việc phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng thời thử nghiệm những chính sách mới phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Cụ thể như:

Một là, quan điểm của Đảng và Nhà nước và mục đích ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

Hai là, yêu cầu xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp; đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng; đảm bảo tính chặt chẽ, đồng bộ, khả thi…;

Ba là, đề xuất ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; thể chế hành chính quy định chế độ làm việc, mối quan hệ công tác, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt;

Bốn là, thể chế hành chính quy định những cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể để quản lý nhà nước ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt như: chính sách về đất đai và nhà ở; chính sách về ưu đãi đầu tư và thuế; chính sách tài chính, tiền tệ và ngân hàng; chính sách về lao động, việc làm và an sinh xã hội; chính sách về xuất, nhập cảnh, đi lại và cư trú; chính sách đặc thù khác…

Quốc Hội cần sớm thông qua việc ban hành Luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt vì nó là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc hình thành, phát triển đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam. Luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt cũng là nền tảng pháp lý cơ bản để hoàn thiện thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt khi nó được thành lập. Việc thành lập một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt không chỉ là nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững, mà còn là việc thử nghiệm  chính sách trong phát triển kinh tế xã hội trước khi áp dụng trong cả nước, hay nói cách khác mỗi đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt là một “phòng thí nghiệm chính sách” mới để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong thời kỳ mới./.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ……………………………………………………………………………. 9
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đơn vị hành chính – kinh tế

đặc biệt (Đặc khu kinh tế)……………………………………………………………………….. 9

1.1.1. Các công trình nghiên cứu đến đặc khu kinh tế…………………………….. 9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đơn vị hành chính –

kinh tế đặc biệt ………………………………………………………………………………. 12

1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế và thể chế hành chính

của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………… 13

1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế ………………………… 13

1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính ………… 16

1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính của

đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………… 18

1.3. Đánh giá về kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án…………………………. 19

1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết …………………………………………….. 19

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết ………………………………………… 21

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH – KINH TẾ ĐẶC BIỆT …………………………………… 24
2.1. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt …………………………………………………. 24

2.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………… 24

2.1.2. Đặc điểm của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt………………………. 26

2.1.3. Cơ sở xây dựng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt …………………… 28

2.1.4. Vị trí, vai trò của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt………………….. 35

2.2. Thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ………………… 39

2.2.1. Quan niệm về thể chế và thể chế hành chính nhà nước ………………… 39

2.2.2. Quan niệm về thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế

đặc biệt…………………………………………………………………………………………. 45

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế hành chính của đơn vị hành chính –

kinh tế đặc biệt ……………………………………………………………………………………. 64
2.3.1. Yếu tố chính trị……………………………………………………………………… 65

2.3.2. Yếu tố kinh tế – xã hội ……………………………………………………………. 67

2.3.3. Lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống văn hóa dân tộc …… 68

2.3.4. Các yếu tố quốc tế khác ……………………………………………………………….. 69

Chương 3: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CỦA MỘT SỐ ĐẶC KHU KINH TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM ………………………………………………………………………… 72

3.1. Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu kinh tế ở một số

quốc gia trên thế giới……………………………………………………………………………. 72

3.1.1. Thể chế hành chính của một số đặc khu kinh tế ở Trung Quốc ……… 72

3.1.2. Thể chế hành chính của một số Khu kinh tế tự do Hàn Quốc………… 75

3.2. Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu kinh tế ở Việt Nam ….. 80

3.2.1. Đặc khu kinh tế Vũng Tàu – Côn Đảo……………………………………….. 80

3.2.2. Đặc khu Vĩnh Linh ………………………………………………………………… 83

3.3. Bài học kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính

của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam …………………………………. 88

3.3.1. Về điều kiện thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt………….. 88

3.3.2. Về mô hình đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………. 89

3.3.3. Về thể chế hành chính trong tổ chức và hoạt động của bộ máy

chính quyền đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………. 93

3.3.4. Thể chế hành chính về chính sách, cơ chế đặc thù đối với đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………………….. 95

3.3.5. Thể chế hành chính quy định việc sử dụng nguồn nhân lực ở đơn

vị hành chính-kinh tế đặc biệt…………………………………………………………… 98

3.3.6. Thực trạng thể chế hành chính của đơn vị hành chính-kinh tế đặc

biệt ở Việt Nam……………………………………………………………………………. 102

Chương 4: XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CỦA

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH – KINH TẾ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM…. 104

4.1. Mục đích xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành

chính – kinh tế đặc biệt ……………………………………………………………………….. 104

4.1.1. Xây dựng thể chế hành chính về kinh tế ………………………………….. 104
4.1.2. Xây dựng thể chế hành chính về chính trị, xã hội và nguồn nhân lực.. 105

4.1.3. Xây dựng thể chế hành chính về hành chính và quản trị …………….. 106

4.2. Yêu cầu xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành

chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam ………………………………………………………. 106

4.2.1. Yêu cầu đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và ban

hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………. 106

4.2.2. Yêu cầu đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp trong xây dựng và ban

hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt…………. 110

4.2.3. Yêu cầu đảm bảo tính khả thi trong việc xây dựng và ban hành

thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ………………… 112

4.2.4. Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện, chặt chẽ, đồng bộ của thể chế hành chính khi xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………………… 114

4.3. Một số giải pháp xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính –

kinh tế đặc biệt ở Việt Nam…………………………………………………………………. 116

4.3.1. Quy định về tổ chức bộ máy ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt …. 116

4.3.2. Quy định về nhiện vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ở đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………………… 125

4.3.3. Quy định chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của chính quyền đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ……………………………………….. 134
4.3.4. Quy định về cơ chế giám sát hoạt động của chính quyền đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………………… 135

4.3.5. Quy định về chính sách đặc thù để quản lý nhà nước ở đơn vị

hành chính – kinh tế đặc biệt…………………………………………………………… 137

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………… 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ…………………………………………………………………. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….. 152

PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………… 165
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

BOT : Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Build – Operation – Transfer)
BT : Xây dựng – Chuyển giao (Build – Transfer) ĐKHC : Đặc khu hành chính
ĐKKT : Đặc khu kinh tế

HC-KT : Hành chính – Kinh tế HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCNC : Khu công nghệ cao KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế

KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu

KKTTD : Khu kinh tế tự do

KT-XH : KT-XH

ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức

QPAN : Quốc phòng an ninh

SWOT : Công cụ phần tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, thách thức
TTHC : Thủ tục hành chính

UBND : Ủy ban nhân dân

WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá yếu tố cấu thành thể chế hành chính theo khảo sát…………. 60

Bảng 2.2. Đánh giá vai trò của thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt…. 64

Bảng 3.1: Khu kinh tế tự do và lĩnh vực ưu tiên ở Hàn Quốc………………………. 77

Bảng 3.2: Mô hình các khu kinh tế truyền thống trên thế giới……………………… 89

Bảng 3.3: Mô hình các khu kinh tế hiện đại trên thế giới……………………………. 91

Bảng 3.4: Mô hình bộ máy tổ chức một số đặc khu kinh tế…………………………. 94

Bảng 3.5: Cơ chế, chính sách ưu đãi của một số quốc gia…………………………… 97

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức Đảng ở Đơn vị HC-KT đặc biệt …………………….. 118

Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy chính quyền ở Đơn vị HC-KT đặc biệt……………. 124

Sơ đồ 4.3: Mối quan hệ giữa Đơn vị HC-KT đặc biệt với các cơ quan khác … 135

Sơ đồ 4.4: Cơ chế giám sát, kiểm tra đối với đơn vị HC-KT đặc biệt …………. 137

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thứ nhất, lịch sử phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia cho thấy, không thể cùng một lúc phát triển kinh tế đồng đều trong cả nước. Theo quy luật phát triển không đều, kinh tế sẽ phát triển mạnh ở vùng có điều kiện thuận lợi cho đầu tư, thương mại, sau đó mới mở rộng dần sang các vùng khác khi vùng phát triển mất lợi thế thu hút đầu tư. Chính vì thế, để tạo điểm tựa cho phát triển, nhiều nước đã lựa chọn phương thức tập trung ưu tiên cho một địa phương nào đó phát triển trước. Địa phương đó thường được gọi là đặc khu kinh tế (ĐKKT) với những điều kiện ưu đãi về thể chế và đầu tư kết cấu hạ tầng hơn hẳn những vùng còn lại của quốc gia.
Thứ hai, trên thế giới đã có nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển, có thể có nhiều lý do, nhưng một trong những lý do quan trọng là đã hình thành những “đặc khu kinh tế”, “khu kinh tế tự do”… để tạo đà phát triển kinh tế cho quốc gia mình như: Ấn Độ có các Khu kinh tế đặc biệt: Visakhapatnam, Kandla, Surat, Cochin, Indore, SEEPZ, Jaipur, Madras, Noida; Hàn Quốc có các Khu kinh tế tự do: Incheon, Busan-Jinhae, Gwangyang, Daegu; Iran có Khu tự do: Aras, Anzali, Arvand, Chabahar, Gheshm; Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất có: Khu tự do Jebel Ali, Thành phố Internet Dubai, Thành phố Truyền thông Dubai, Làng Tri thức Dubai, Thành phố Y tế Dubai, Trung tâm Tài chính Quốc tế Dubai, Khu Sản xuất và Truyền thông Quốc tế, Thành phố Studio Dubai; Malaysia có Khu tự do Port Klang; Nga có Khu Nakhodka, Ingushetia, Yantar, Kaliningrad; Nhật Bản có Khu thương mại tự do đặc biệt Okinawa; Phlippines có Khu cảng tự do vịnh Subic, Khu kinh tế đặc biệt Clak; Trung Quốc có các Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Sán Đầu, Chu Hải, Hạ Môn, Hải Nam. Là những đặc khu kinh tế tiêu biểu, mang lại sự phát triển kinh tế cho một vùng và cho nền kinh tế quốc gia. Điều này là do các quốc gia đã biết phát huy vị trí địa kinh tế của những vùng với sự thuận lợi về giao thông đường thủy, đường biển, đường hàng không,
đường bộ… để phát triển kinh tế. Thực tế hiện nay các quốc gia như Hàn Quốc,

1

Trung Quốc, Singapor… đã và đang là những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, mà khởi nguồn là từ sự đóng góp rất lớn của các khu kinh tế tự do, các đặc khu kinh tế.
Thứ ba, thực tế cho thấy, nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các đặc khu kinh tế tầm cỡ thế giới. Việt Nam là 01 trong 10 nước trên thế giới có chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển nên việc xây dựng một số đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt để tạo các cực tăng trưởng và thử nghiệm thể chế, chính sách cũng như tạo bánh đà để kéo cả nền kinh tế là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, qua hơn 25 năm phát triển mô hình khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC), khu kinh tế mở… ở nước ta, mặc dù đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của địa phương và cả đất nước nhưng mô hình này hiện không còn mới, kém linh hoạt; cơ chế, chính sách ưu đãi chưa đủ sức cạnh tranh quốc tế; bộ máy quản lý với thẩm quyền chưa thống nhất và thủ tục hành chính (TTHC) chưa đủ thông thoáng, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu…; đồng thời hiện nay, môi trường đầu tư của Việt Nam (thể chế, cơ chế chính sách, nền hành chính) còn nhiều hạn chế, thiếu cạnh tranh với các quốc gia lân cận, khu vực và quốc tế do đó chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết luận số 64 – KL/TW ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở nêu rõ:
Hoàn thiện cơ chế phân cấp theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương,… Hướng dẫn tổ chức đảng và chính quyền phù hợp đối với các địa phương có tính đặc thù, như đặc khu kinh tế, hải đảo,… thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) ở cấp xã, cấp huyện đối với những nơi có đủ điều kiện,… Cần tăng cường kiêm nhiệm một số
chức danh trong các tổ chức của hệ thống chính trị,… Tiếp tục thí

2

điểm khoán kinh phí hành chính để khuyến khích giảm biên chế,… Thực hiện thi tuyển các chức danh quản lý ở địa phương (đến cấp giám đốc sở và tương đương) [4].
Do đó việc thành lập một số đơn vị HC-KT đặc biệt sẽ góp phần khắc phục và giải quyết một phần những tồn tại nêu trên.
Thứ tư, Chủ trương, quan điểm, chiến lược và kế hoạch phát triển KT-XH về xây dựng và phát triển Đặc khu kinh tế của nước ta đã được thông qua tại các kỳ Đại hội VIII, X, XI của Đảng. Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định “… phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế…” [9]. Đặc biệt gần đây, Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã xác định: “xây dựng một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt với thể chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị” [9]. Để cụ thể hóa chủ trương này, Bộ Chính trị ban hành Thông báo Kết luận số 21-TB/TW ngày 22-3-2017 về các Đề án xây dựng đơn vị HC-KT đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang). Theo đó, Bộ Chính trị đã kết luận:
…Đồng ý cho thành lập ba đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt: Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) trực thuộc cấp tỉnh, nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng khu vực có lợi thế vượt trội, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư, công nghệ cao, phương thức quản lý mới tiên tiến, hình thành khu vực tăng trưởng cao, tạo thêm nguồn lực và động lực, góp phần thúc đẩy nhanh phát triển và tái cơ cấu kinh tế cho tỉnh, vùng và cả nước [12].
Hiến Pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã có quy định tạo dựng khung khổ pháp lý cho xây dựng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt với việc đưa thêm quy định về đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do
Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế đặc biệt về kinh tế, xã

3

hội, có chính quyền địa phương được tổ chức riêng. Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XIII đã thảo luận và ra Nghị quyết về thành lập một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt cũng như thảo luận dự thảo Luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt nhằm chuẩn bị về thể chế hành chính cho việc triển khai thành lập và phát triển đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
Thứ năm, hiện nay Việt Nam chưa có đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt nào hình thành, nên chưa có thể chế hành chính dành riêng cho các đơn vị HC- KT đặc biệt. Vấn đề đặt ra là, yêu cầu về hình thành và phát triển đơn vị HC-KT đặc biệt là cần thiết và phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan. Cho nên, cần phải xây dựng hệ thống thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế tế đặc biệt là cần thiết. Thực tế cho thấy cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ nhất về vấn đề xây dựng thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam. Mà yêu cầu đối với sự phát triển đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt là về kinh tế phải có tính tự do cạnh tranh, về thể chế hành chính phải có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao. Điều này có nghĩa là cần xây dựng một thể chế hành chính hiện đại, vượt trội và chuẩn mực cho đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan, đánh giá những bài học kinh nghiệm ở trong nước, và một số đặc khu kinh tế ở nước ngoài về thể chế hành chính đối với đặc khu kinh tế thời gian qua, luận án đưa ra một số giải pháp để xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính của đơn hành chính –
kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.

4

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, thể chế hành chính và thể chế hành chính của đơn vị hành chính
– kinh tế đặc biệt.

– Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam về đặc khu kinh tế về thể chế hành chính đối với từng đặc khu kinh tế, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng thể chế hành chính về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
– Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về:

+ Thể chế hành chính;

+ Đặc khu kinh tế và thể chế hành chính ở đặc khu kinh tế của một số quốc gia trên thế giới và một số đặc khu kinh tế ở Việt Nam;
+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– Phạm vi về không gian: Một số đặc khu kinh tế của một số quốc gia trên thế giới và đặc khu kinh tế đã từng được thành lập ở Việt Nam.
– Phạm vi về thời gian: Từ năm 1970 đến nay.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận
+ Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng,

5

chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Luận án tuân thủ nhất quán quy luật khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử như: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng, quy luật tiến trình tư tưởng phụ thuộc và tiến trình vật chất.
+ Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống biện chứng lôgíc và lịch sử để xem xét, dự đoán mô phỏng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và thể chế hành chính ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
+ Luận án nghiên cứu từ những vấn đề lý luận và thực tiễn một số đặc khu kinh tế trên thế giới, tìm ra các điểm ưu việt thích hợp và đề xuất xây dựng thể chế hành chính ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu bởi các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

+ Phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm tổng kết, đánh giá thực tiễn thể chế hành chính cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, qua đó khái quát, đúc kết một số vấn đề có tính lý luận.
+ Phương pháp thống kê – tổng hợp, thống kê thể chế hành chính một số đặc khu kinh tế trên thế giới, các tài liệu có thể chế liên quan mật thiết đến thể chế hành chính về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
+ Phương pháp phân tích – so sánh nhận định, đánh giá khách quan thể chế hành chính ở một số đặc khu kinh tế, những thành công và chưa thành công, nguyên nhân của thành công và nguyên nhân của chưa thành công đối với từng đặc khu kinh tế trên thế giới.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm có những phân tích, đánh giá toàn diện về lý luận cũng như thực tiễn thể chế hành chính đối với các đơn vị HC-KT đặc biệt và đưa ra những khuyến nghị khoa học.
+ Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học bằng phiếu với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý (30 phiếu), với doanh nhân (40 phiếu) và người dân (30 phiếu) ở Phú Quốc tỉnh Kiên Giang (100 phiếu), Bắc Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
(100 phiếu ) và Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh (100 phiếu ) (nghiên cứu sinh tiến hành

6

khảo sát 03 địa phương trên. Đối tượng khảo sát gồm: Các cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý; các doanh nhân và người dân sinh sống trên địa bàn).
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu

5.1. Giả thuyết khoa học

Thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt được xây dựng hoàn thiện sẽ thúc đẩy sự phát triển của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, đồng thời tạo động lực lan tỏa đến sự phát triển của khu vực khác trên phạm vi cả quốc gia.
5.2. Câu hỏi khoa học

+ Có cần thiết phải thành lập một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở

Việt Nam hay không?

+ Thể chế hành chính đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc xây dựng và phát triển đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam?
+ Xây dựng thể chế hành chính ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt cần phải làm những gì?
6. Những đóng góp mới của luận án

Một là, luận án trình bày và phân tích về đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam ở các một số góc độ như: Khái niệm về đơn vị HC-KT đặc biệt, đặc điểm, vị trí, vai trò trong phát triển kinh tế của đơn vị HC-KT đặc biệt. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích một số mô hình phát triển kinh tế tương tự trên thế giới như: Mô hình đặc khu kinh tế, mô hình khu kinh tế tự do, khu kinh tế mở…là những mô hình nhằm mục đích phát triển kinh tế, xã hội tương tự như mô hình đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
Thứ hai, luận án làm rõ khung lý thuyết về thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt như: Nội dung thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt, đặc điểm, vị trí, vai trò, yếu tố ảnh hưởng… thể chế hành chính của đơn vị HC- KT đặc biệt.
Thứ ba, kiến nghị giải pháp nhằm xây dựng và ban hành thể chế hành

chính của đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới.

7

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào giải quyết một số vấn đề lý luận đang đặt ra hiện nay như:
– Luận án phân tích, xây dựng, bổ sung và làm phong phú thêm hệ thống lý luận về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và thể chế hành chính đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– Phân tích, đánh giá về những thành công cũng như chưa thành công đối với một số đặc khu kinh tế trên thế giới, chỉ ra những nguyên nhân của những thành công và nguyên nhân chưa thành công đối với một số đặc khu kinh tế đó, đồng thời chỉ ra những bài học kinh nghiệm khi áp dụng ở Việt Nam.
– Đề xuất hệ thống các khuyến nghị khoa học nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam. Nhằm góp phần vào việc hình thành và phát triển các đơn vị hành chính – kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn:

– Sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý ở các cơ quan hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu và đào tạo thuộc các Học viện, Trường về lĩnh vực hành chính, luật và kinh tế.
8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án

Chương 2: Cơ sở lý luận về thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Chương 3: Thực trạng thể chế hành chính của một số đặc khu kinh tế trên thế giới và ở Việt Nam
Chương 4: Xây dựng và ban hành thể chế hành chính của đơn vị hành

chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (Đặc khu kinh tế)
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt là một vùng lãnh thổ quốc gia đặc

biệt, có ranh giới địa lý xác định, có dân cư sinh sống, được vận hành theo hệ thống các thể chế và chính sách đặc biệt mà không được áp dụng đối với phần còn lại của quốc gia đó. Thể chế và chính sách trong đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt thích hợp cho việc phát triển kinh tế tự do theo cơ chế thị trường với một cơ cấu kinh tế mang tính tổng hợp với cơ sở hạ tầng và đô thị hoàn chỉnh, hiện đại, nhằm mục tiêu thử nghiệm các chính sách kinh tế mới, thu hút đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đến đặc khu kinh tế

Vấn đề về phát triển các đặc khu kinh tế, Khu thương mại tự do, khu kinh tế mở… là rất phong phú và đa dạng, được rất nhiều các học giả trên thế giới quan tâm và nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình sau:
Một số công trình nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do như sách: Introduction to International Free Zones, Prepared By The Meneren Corporation Denver, Colorado USA [133] đã giới thiệu ngắn gọn việc thành lập và hoạt động của một Free Zone (Khu thương mại tự do) quốc tế. Đối với các nước phát triển và các nền kinh tế khác trong quá trình chuyển đổi, việc phát triển hình thức Free Zone là một hướng phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng tự nhiên. Việc thực hiện đầu tư vào các Free Zone sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và việc làm; sách: “Development of Special Economic Zones in India: “Policies and issues volume two impact and implications” edited by M. Soundara Pandian, Concept publishing company PVT.LTD [127]. Tác phẩm này đã nêu nên một số nội dung của việc phát triển
các khu kinh tế đặc biệt ở Ấn Độ trong giai đoạn cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ

9

XXI như: Sự hình thành các khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ; nguyên nhân thành công của các khu kinh tế này và những tồn tại, hạn chế; ảnh hưởng, tác động của những đặc khu kinh tế đối với nền kinh tế Ấn Độ.
Bên cạnh đó một số công trình nghiên cứu mô tả về đặc khu kinh tế như sách: Special Economic Zones: Progress, Emerging Challenges, and Future Directions [123], của Farole, Thomas Akinci, Gokhan, xuất bản năm 2011 với nội dung: Cuốn sách là sự mô tả khu kinh tế (SEZ) thông qua ý kiến của ba chuyên gia với ba hình ảnh rất khác nhau. Ý kiến của chuyên gia thứ nhất, cho rằng đó là một hàng rào trong công nghiệp bất động sản ở một nước đang phát triển, các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) được hưởng ưu đãi thuế, với người lao động trong các nhà máy may mặc làm việc trong điều kiện không đạt tiêu chuẩn. Ngược lại, chuyên gia thứ hai, đã nêu lại việc phát triển của thành phố Thẩm Quyến như một phép lạ, từ một làng chài chuyển đổi thành một thành phố thương mại quốc tế với GDP tăng gấp 100 lần trong 30 năm kể từ khi được gọi là một SEZ. Ý kiến của chuyên gia thứ ba, lại nêu về sự phát triển tại Dubai, Singapore với cơ sở là hàng loạt các khu thương mại và hoạt động theo một định hướng nhất định. Trong cuốn sách tác giả sử dụng SEZ như một biểu thức chung để mô tả các khu kinh tế hiện đại và liên quan đến hai hình thức cụ thể: (1) các khu chế xuất (KCX), khu tự do, tập trung vào sản xuất để xuất khẩu; và (2) quy mô lớn là các đặc khu kinh tế, mà thường kết hợp dân cư và sự đa dạng trong hoạt động thương mại và công nghiệp; nghiên cứu về những điều kiện hình thành và phát triển cũng như thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hay vai trò của đặc khu kinh tế đối với việc phát triển kinh tế xã hội của các đặc khu kinh tế trong cuốn sách: “Special Economic Zones in Africa: Comparing Performance and Learning from Global Experiences” [130], Thomas Farole. Tác phẩm nêu nên những thuận lợi cũng như khó khăn của một số quốc gia Châu Phi trong việc học tập kinh nghiệm xây dựng đặc khu kinh tế của một số quốc gia khác. Tác giả đề cập và so sánh những thuận lợi, khó khăn về vị trí địa lý, về
thời tiết, về thể chế, về nhân lực để xây dựng đặc khu kinh tế của một số quốc

10

gia Châu Phi, bên cạnh đó cũng đưa ra những dự báo về khó khăn để các quốc gia này khắc phụ nếu áp dụng xây dựng đặc khu kinh tế,… Những khó khăn này không chỉ ở các quốc gia Châu Phi mà các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam cũng cần phải quan tâm; Sách: “The Special Economic Zones of China and Their Impact on Its Economic Development” [120], của tác giả Jung-Dong Park, 2013. Tác phẩm đã chỉ ra vai trò của các đặc khu kinh tế của Trung quốc và những đóng góp của nó về mặt kinh tế, định hướng đường lối cải cách của Trung Quốc và những tác động quan trọng đến nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới Trung Quốc và cũng phân tích những điều kiện chủ quan, khách quan, những sự tác động lại của nền kinh tế Trung Quốc đối với các đặc khu kinh tế này; sách:
中国经济特区研究 “Nghiên cứu về đặc khu kinh tế Trung Quốc” của tác giả

Viên Dịch Minh chủ biên [134] đã nêu những vấn đề lý luận về đặc khu kinh tế và quá trình hình thành đặc khu kinh tế ở Trung Quốc. Cùng nội dung trên có
cuốn 中 国 开 发 区 研 究:业 达 案 例(英 文 版)Nghiên cứu Khu phát

triển kinh tế Trung Quốc (bản tiếng Anh); Tác phẩm 中国 济特区发展报告 – Báo cáo phát triển đặc khu kinh tế Trung Quốc của Chung Kiên [135];
Cuốn sách中国经济增长与发展新模式 Tăng trưởng kinh tế ở Trung

Quốc và mô hình phát triển mới, A New Model for Growth and development, của tác giả Granaut,R (Úc) chủ biên Tống Lập Cương [137] với nội dung nhấn mạnh sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Trung Quốc và tầm ảnh hưởng tới việc thay đổi mô hình phát triển kinh tế mới của Trung Quốc: từ vai trò của Nhà nước, yếu tố thị trường ảnh hưởng tới chính sách an sinh, xã hội… Đề cập đến nội dung về các đặc khu kinh tế có tác phẩm
经济特区进一步发展的体制机制创新研究 – “Nghiên cứu đổi mới thể chế, cơ

chế phát triển đặc khu kinh tế” của tác giả Trần Trác Lôi, Lê Thế Quang [52];
中国经济特区史要 Lịch sử đặc khu kinh tế Trung Quốc của tác giả Đào Nhất
Đào, Lỗ Chí Quốc [136]; 国 经 济 特 区 产 业 结 构 演 进 与 原 因 – Diễn biến

11

và nguyên nhân kết cấu ngành nghề Đặc khu kinh tế Trung Quốc của tác giả Viên Dịch Minh [56]. Các ấn phẩm này đều nêu lên lịch sử hình thành các đặc khu kinh tế của Trung Quốc, kinh nghiệm phát triển một số đặc khu tiêu biểu như Thâm Quyến, Thượng Hải; đồng thời, sự đúc kết đánh giá những nguyên nhân thành công, hạn chế và khẳng định sự cần thiết ra đời của các đặc khu kinh tế tại quốc gia này, v.v…
Trong số các công trình nghiên cứu về đặc khu hành chính (ĐKHC) có cuốn sách: Hong Kong special administrative region recent economic situation and prospects [129]. (Đặc khu hành chính Hồng Kông sự phát triển kinh tế và triển vọng) của tác giả Tang Kwong Yiu. Tài liệu này nêu nên những thành tựu của nền kinh tế ở đặc khu hành chính Hồng Kông phân tích, dự báo những cơ hội và thách thức để phát triển trong tương lai. Tài liệu chủ yếu đề ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm của Hồng Kông trong sự hội nhập cũng như những diễn biến của nền kinh tế toàn cầu
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt là một thuật ngữ mới được sử dụng ở

nước ta. Hiện nay đã có một số công trình khoa học như bài báo, luận văn, luận án… đã được công bố liên quan đến nội dung này. Cụ thể như sau:
Bài viết: “Đặc khu kinh tế-mô hình cần được nghiên cứu thí điểm ở Việt Nam” Nguyễn Minh Sang [92]. Bài viết trình bày một số mô hình và nêu nên những ưu, nhược điểm của từng mô hình nghiên cứu khi áp dụng vào Việt Nam;
Bài viết: “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” trong Hiến pháp năm

2013” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu [93]. Bài viết đề cập đến quan điểm và khái niệm về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt trong Hiến Pháp 2013 cũng như nêu nên những tồn tại của các khu kinh tế, khu chế xuất của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đồng thời cũng đề xuất một số kiến nghị để xây dựng và phát triển các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt của Việt Nam trong thời gian tới;
Bài viết: “Các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt trên thế giới và những

gợi ý đối với Việt Nam” của tác giả Trần Minh Ngọc [59], đã trình bày một số

12

đặc trưng và dạng thức của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt từ một số mô hình tương tự trên thế giới, cũng như bài học kinh nghiệm và đề xuất một số gợi ý cho việc xây dựng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam như: Đặc thù về kinh tế, văn hóa, chính trị… của việc xây dựng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam; thẩm quyền trong vận hành, thể chế vượt trội… trong xây dựng đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
Bài viết “Xây dựng các đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt ở Việt Nam là cần thiết” của tác giả Nguyễn Chí Dũng [32] đã nêu một góc nhìn về khái niệm đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam và các mô hình tương tự trên thế giới; đã trình bày sự cần thiết thành lập các đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam; nêu các yêu cầu đặt ra khi xây dựng các đơn vị HC-KT đặc biệt tại Việt Nam…
Bài viết “Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” của tác giả Trần Anh Tuấn [104]. Tác giả đã khẳng định từ một số mô hình tổ chức chính quyền thành công hoặc chưa thành công ở đơn vị hành chính của Việt Nam trong lịch sử là chưa đủ để xây dựng mô hình chính quyền đơn vị HCKT đặc biệt phù hợp và hiệu quả trong giai đoạn hiện nay mà cần phải tìm hiểu, học hỏi nhiều mô hình tương tự đã thành công trên thế giới; tác giả đã nêu một số điều kiện thành lập chính quyền đơn vị HCKT đặc biệt; lựa chọn mô hình; nguyên tắc và yêu cầu trong tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị HCKT đặc biệt và hướng tổ chức chính quyền ở đơn vị HCKT đặc biệt.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế và thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế

Thuật ngữ “thể chế” được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo góc độ nghiên cứu. “Thể chế” được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, chính trị… Trên thế giới, thuật ngữ này (institution) được sử dụng trong khoa học xã hội từ rất lâu, Giambattista Vico là một trong những người đầu tiên sử
dụng thuật ngữ này trong tác phẩm Scienza Nuova năm 1725 [105]. Tuy nhiên,

13

cho đến nay, vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ “thể chế”. Ở mỗi góc độ nghiên cứu lại có những định nghĩa khác nhau về thể chế.
Trong lĩnh vực xã hội, như Alan Wells cho rằng “các thể chế xã hội tạo thành một yếu tố trong một khái niệm tổng quát hơn gọi là cấu trúc xã hội” [121]. Định nghĩa của Hodgson: Các thể chế là những hệ thống qui luật xã hội được thiết lập và phổ biến, kiến tạo nên các tương tác xã hội [121]. Thể chế vừa định hình hành vi con người, vừa là một sản phẩm của hành vi con người Trong lĩnh vực kinh tế, lý luận về thể chế xuất hiện từ khoảng đầu thế kỷ XX. Một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm về thể chế là Thorstein Veblen vào năm 1914 [1]. Thorstein Veblen cũng là một trong những người đầu tiên xây dựng trường phái kinh tế học thể chế. Năm 1972, trong cuốn “Analytical Institutional Economics”, Schmid. A có đưa ra quan niệm về thể chế là “tập hợp các mối quan hệ được quy định giữa mọi người” [1]. Vào năm 1990, nhà kinh tế học Douglass North tiếp tục đưa ra khái niệm về thể chế trong cuốn “Institutions, Instututional Change and Economic Performance”. Cũng trong cuốn sách này, North đã đưa ra hệ thống lý thuyết về thể chế, những thay đổi và sự tác động của nó đối với các hoạt động kinh tế [61]. Đa số các nhà kinh tế học xem thể chế như là “luật chơi”.
Theo các nhà chính trị học thì thể chế là “các quyền chính thức và không chính thức và các tập quán được sử dụng để chuyển các yêu cầu của công dân vào chính sách công” [132] hay “hệ thống các cơ quan nhà nước với vị trí, quyền hạn, trách nhiệm, quyền lực và các đặc quyền”. Thuật ngữ “thể chế” cũng được nghiên cứu trong mối quan hệ với thuật ngữ “tổ chức” [1]; [12]; [105]. Ví dụ, Ngân hàng thế giới cho rằng thể chế và tổ chức có một phần trùng lắp nhưng thể chế và tổ chức không phải là một bởi vì, mặc dù cả thể chế và tổ chức đều bị ảnh hưởng của việc xây dựng chính sách, thể chế có phạm vi rộng hơn và ít biến đổi hơn.
Nhiều lý thuyết phát triển khác ngoài Ngân hàng thế giới lại dùng thuật ngữ thể chế và tổ chức thay thế cho nhau. Ví dụ, Farole cho rằng hai thuật ngữ này có thể dùng thay thế trong trường hợp định nghĩa thể chế là “tập hợp các quy
tắc và hành vi đã trường tồn theo thời gian bởi việc cung cấp các mục tiêu xã hội

14

giá trị” và tổ chức là “một cấu trúc của các vai trò được công nhận và chấp nhận” [121]. Các thể chế có thể thành các tổ chức và đóng các vai trò khác nhau, nhưng không phải tất cả các thể chế đều là tổ chức, ví dụ, các thể chế như thuế, tiền bạc, và luật pháp không phải là tổ chức. Tuy nhiên, các thể chế khác như đồn cảnh sát, tòa án, hay các cơ quan nhà nước lại là tổ chức. Trên thực tế, Goldsmith
1992 cho rằng nghĩa chính thức của từ thể chế trong khoa học tổ chức và quản lý thường dùng là vai trò hay tổ chức. Brinkerhoff gợi ý rằng các quốc gia nhận viện trợ trong phạm vi trợ giúp phát triển quốc tế thường sử dụng thuật ngữ thể chế như là tổ chức [105]. Do đó, trong nhiều lý thuyết nghiên cứu về hành chính công và phát triển, hai thuật ngữ này được dùng thay thế cho nhau.
Trong khi thừa nhận rằng các tài liệu phát triển là trang bị đầy đủ với các định nghĩa về thể chế, DAI xác định các thể như một thực thể (hoặc nhóm hoặc các tổ chức liên quan) có một khuôn khổ pháp lý, cơ cấu tổ chức, hệ điều hành, nhân viên, và các nguồn tài nguyên và thành lập để thực hiện một tập hợp các chức năng liên quan đến giá trị của một khách hàng hay nhóm thành phần. Thực hiện đầy đủ các chức năng này, một thể chế kết hợp, nuôi dưỡng và bảo vệ mối quan hệ bản quy phạm, quy tắc và các mẫu hoạt động [121].
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ “thể chế” trong các tác phẩm của mình, nhưng chủ yếu trên cơ sở dịch và dẫn các định nghĩa thể chế của các nhà nghiên cứu nước ngoài, một số ví dụ như nghiên cứu của các tác giả Trần Đình Ân, Võ Trí Thành trong cuốn “Thể chế – cải cách thể chế và phát triển: Lý luận và thực tiễn ở nước ngoài và Việt Nam” [1]; hay như trong cuốn Hành chính học đại cương [102] có viết “Khó có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ, cụ thể về thuật ngữ thể chế. Theo tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga hoặc tiếng Latinh, thuật ngữ “institution” đều phản ánh một nội dung về việc thiết lập một tổ chức, một công việc với những quy định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ, thẩm quyền, quy tắc hoạt động của nó, buộc các thành viên trong tổ chức đó thống nhất chấp hành” [102]. Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt thể chế là “những
quy định, luật lệ của một chế độ xã hội, buộc mọi người phải tuân theo” [65].

15

Ở góc độ nghiên cứu về thể chế nhà nước, có quan điểm cho rằng “Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, thể chế cũng phát triển và không ngừng hoàn thiện. Trong thời kỳ sơ khai, thể chế chỉ là những quy định bằng lời nói của các tộc trưởng, tù trưởng dựa vào uy tín, uy quyền của mình nêu ra, để bắt cộng đồng chấp hành. Càng về sau, khi Nhà nước ra đời và trở nên hoàn chỉnh thì thể chế được biểu hiện dưới các dạng viết, thành văn bản. Càng phát triển, Nhà nước càng có nhiều loại thể chế và gắn liền với nó là cơ quan Nhà nước (hai thuật ngữ thể chế và cơ quan Nhà nước luôn đi đồng thời với nhau). Thể chế xây dựng và ban hành Hiến pháp, luật (tổ chức nào được làm điều này và cách thức làm như thế nào); thể chế xét xử; thể chế thực thi hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực. Nhiều tổ chức mới ra đời để thực thi các hoạt động quản lý Nhà nước và tạo nên một dạng thể chế mới” [43].
Dù có sự khác biệt nhất định, song nhìn chung các quan niệm về thể chế bao hàm ba khía cạnh cơ bản là: người chơi (Chính phủ, Tòa án, hiệp hội…), quy tắc trò chơi (luật chơi), và mức cân bằng của trò chơi [132]. Như vậy, có thể nhìn nhận thể chế dưới hai góc độ: Một là, tập hợp các quy tắc điều tiết, điều chỉnh mối quan hệ giữa các tác nhân có sự ràng buộc lẫn nhau (luật pháp, phép tắc, ngôn ngữ…); hai là, các thực thể tham gia vào việc thực thi các quy tắc và nguồn lực cần thiết để làm việc đó (chính phủ, gia đình, các tổ chức đoàn thể…).
Những nghiên cứu về thể chế của các tác giả nêu trên được ứng dụng để nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, hành chính… Để nghiên cứu về thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt, rất cần thiết phải xem xét mối quan hệ giữa thể chế hành chính và vai trò thể chế hành chính đối với việc hình thành và phát triển đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính
Nếu như thuật ngữ thể chế được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và có tính ứng dụng cao ở nhiều lĩnh vực, thì thuật ngữ thể chế hành chính nhà

16

nước lại có ít công trình nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên biệt. Ở Việt Nam, vấn đề thể chế hành chính nhà nước thường được đề cập đến như một nội dung của hành chính công (hay nền hành chính nhà nước). Trong các giáo trình của Học viện Hành chính quốc gia như đều viết về nền hành chính nhà nước gồm bốn yếu tố cấu thành: thể chế hành chính nhà nước; tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; nhân sự hành chính nhà nước và các nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động hành chính nhà nước [44]; [43]; [102].
Các tài liệu này đều có riêng một chương về thể chế hành chính nhà nước, trong đó, thể chế hành chính nhà nước được hiểu bao gồm hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính Nhà nước, một mặt là thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cũng như cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong của các cơ quan hành chính nhà nước [102]. Trong các văn bản quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, thể chế hành chính nhà nước được hiểu là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước [17]; [19].
Một số luận án tiến sĩ cũng có đề cập đến vấn đề này như Luận án: “The role of institution in business transaction in Viet Nam” của Nguyễn Thị Hồng Hải [39], nghiên cứu vai trò của thể chế trong phát triển kinh tế, thể chế nhà nước và phi nhà nước trong sự phát triển của kinh tế Việt Nam; Luận án kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn [103] hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công chức, nội dung quản lý công chức và thể chế quản lý công chức hành chính trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế, phân tích thực trạng quản lý công chức (khu vực hành chính công quyền) ở nước ta, các thách thức và nhiệm vụ của việc hoàn thiện thể chế quản lý công chức trong thời kì phát triển và hội nhập quốc tế, đề xuất quan điểm, phương hướng, các nội dung và giải
pháp hoàn thiện thể chế công chức trong giai đoạn tiếp theo.

17

1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế hành chính

của đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. có một số công trình nghiên cứu có liên quan như: “Tác động của phân cấp quản lý đến địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong đổi mới tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước” của tác giả Trần Thị Diệu Oanh [62]. Luận án đã phân tích một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phân cấp quản lý, bao gồm phân cấp về hành chính – quản lý hay còn gọi là phân cấp về chính trị, tài chính, và các lĩnh vực khác; làm rõ nội hàm và đặc trưng của các hình thức phân cấp trong mô hình tập quyền và phân quyền kết nối với nội dung cả các nguyên tắc tổ chức hành chính lãnh thổ quốc gia; nghiên cứu và xác định địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trên cơ sở xác định yêu cầu của phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương; nêu nên những quan điểm, mức độ và nội dung của phân cấp quản lý nhà nước; Luận án: “Nghiên cứu xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt ở Việt Nam” của tác giả Đinh Hữu Quý [90]. Luận án nêu cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế hình thành và phát triển các khu kinh tế đặc biệt. Thực trạng và triển vọng phát triển các khu kinh tế đặc biệt ở Việt Nam, xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt và giải pháp cho Việt Nam.
Bên cạnh đó có thể kể đến một số luận án tiến sĩ nghiên cứu đến vấn đề thể chế hành chính ở từng góc độ, nội dung cụ thể như: Luận án Tiến sĩ của Lê Hồng Yến, “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối với phát triển khu công nghiệp Việt Nam (hông qua thực tiễn các khu công nghiệp Miền Bắc)” [49]. Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề gắn với quản lý nhà nước ở các Khu công nghiệp ở Miền Bắc đến năm 2006. Luận án nêu nên những lý giải về chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước ở các KCN của cả nước; phân tích và đánh giá những thành và hạn chế của các mô hình QLNN ở Việt Nam cho vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và kiến nghị những vấn đề cần
đổi mới cơ cấu tổ chức bộ mày QLNN đối với KCN. Tuy nhiên, luận án chỉ

18

dừng lại ở việc đưa ra mô hình QLNN đối với khu công nghiệp, chưa đề cập đến thể chế hành chính đối với mô hình đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ở Việt Nam; Luận án: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình chính quyền nông thôn ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn [60]. Luận án nghiên cứu về lý luận và thực trạng về mô hình tổ chức chính quyền nông thôn ở Việt Nam nhằm đánh giá đúng những kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại, yếu kém và rút ra nguyên nhân. Nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nông thôn qua các giai đoạn lịch sử, mối quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Nêu các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp xây dựng mô hình tổ chức chính quyền nông thôn ở Việt Nam trong điều kiện mới. Luận án đã nêu nên cơ sở lý luận cũng như cơ sở pháp lý cũng như để hoàn thiện và phát triển mô hình chính quyền nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Tiếp thu được một số cơ sở lý luận về chính quyền địa phương trong luận án cũng như những phân tích từ thực trạng và bài học rút ra. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng mô hình chính quyền đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt thì luận án chưa đề cập đến cũng như một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương không phải phát triển nông nghiệp thuần túy.
1.3. Đánh giá về kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án

1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết

Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố trên cho thấy các công trình nghiên cứu về: Đặc khu kinh tế, những tác động của đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do đến phát triển kinh tế, đến xã hội của vùng nói riêng và cả nước nói chung; về thể chế, vai trò của thể chế; về thể chế hành chính nhà nước, nội dung, vai trò của thể chế hành chính nhà nước… Những công trình này đã thể hiện khá rõ những thành công cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn mà tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và phát triển thêm khi tiến hành nghiên cứu để xây dựng thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian
tới. Cụ thể như:

19

Thứ nhất, xác định được những vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn về KKTĐB: khái niệm, đặc điểm, vai trò, thể chế hành chính của KKTĐB;
Thứ hai, khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động của các KKTĐB… những kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế của các nước trong khu vực, các nước trên thế giới. Như sách tham khảo: “Special economic zones: progress, emerging challenges, and future directions” của Farole, Thomas; Akinci, Gokhan [121]…;
Thứ ba, một số giải pháp được đưa ra nhằm đẩy mạnh phát triển đặc khu kinh tế, hoàn thiện các chính sách liên quan đến đặc khu kinh tế như chính sách phát triển thương mại, xuất nhập khẩu, đất đai, xúc tiến đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách thu hút đầu tư… Như tác phẩm “Khu kinh tế tự do những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Cù Chí Lợi chủ biên [50]. Hay Luận án tiến sĩ “Tổ chức bộ máy Ban quản lí khu kinh tế cấp tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” của tác giả Mai Hữu Bốn [15] đã đánh giá những tồn tại và ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy các khu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lí của các khu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tiễn trong tương lai.
Thứ tư, phân tích một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc chưa thành công của một số KKTĐB ở trong nước cũng như một số nước trên thế giới. Kỷ yếu khoa học: “Kỷ yếu 20 năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế Việt Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [14]. Đã nêu nên những thành tựu và hạn chế sau 20 năm xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam, đồng thời cũng nêu được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Nội dung liên quan đến nghiên cứu của luận án ở đây chính là thể chế hành chính, là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc chưa thành công của một số đặc khu kinh tế và các khu công nghiệp mà Việt Nam xây dựng đã và đang hoạt động.
Thứ năm, đã đề cập và sơ thảo một số đặc khu kinh tế ở Việt Nam trong

thời gian qua, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế… Nhưng chưa đưa ra được

20

giải pháp khắc phục tình trạng hạn chế trên một cách khoa học và có hiệu quả như Luận án “Nghiên cứu xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt ở Việt Nam”, của tác giả Đinh Hữu Quý [90]. Luận án đã xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt và đưa ra những giải pháp trên góc độ kinh tế học. Cũng đã phân tích một số mô hình trên thế giới đặc biệt là ở Trung Quốc để cung cấp thêm về mặt thực tiễn trong việc xây dựng khu kinh tế đặc biệt ở Việt Nam.
Thứ sáu, thể chế hành chính trong xây dựng và tổ chức chính quyền địa phương trong luận án tiến sĩ quản lý công “Tổ chức chính quyền tại các đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan [48], đã phân tích và đưa ra một số lý luận về tổ chức chính quyền và đề xuất xây dựng mô hình tổ chức chính quyền tại các đơn vị HC-KT đặc biệt ở Việt Nam từ góc độ lý luận khoa học.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết

Có thể nhận thấy, các công trình trong nước và nước ngoài có liên quan đến đơn vị HC-KT đặc biệt, thể chế, thể chế hành chính của đơn vị HC-KT đặc biệt khá phong phú và đa dạng. Đối với nhóm công trình ngoài nước, các công trình nghiên cứu tương đối sâu rộng và cụ thể về đặc khu kinh tế, khu thương mại tự do, thể chế hành chính của đặc khu kinh tế. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu chủ yếu đối với các khu kinh tế đặc biệt ở nước ngoài như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore,v.v… Những công trình thể chế hành chính về đặc khu kinh tế ở các quốc gia đó có thể vận dụng vào Việt Nam được hay không và vận dụng được cần những điều kiện gì thì cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ cho phù hợp với thể chế chính trị, điều kiện KT-XH, truyền thống văn hóa… ở Việt Nam.
Những công trình trong nước cũng rất phong phú và đa dạng, được công bố dưới nhiều hình thức, sách, bài báo, đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, hội thảo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…Tuy nhiên, các công trình chủ yếu đề cập đến mô hình phát triển đặc khu kinh tế, điều kiện, chính sách để phát
triển đặc khu kinh tế như: Một số giải pháp được đưa ra nhằm đẩy mạnh phát

21

LA18.015_Thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: đơn vị hành chínhđơn vị hành chính kinh tế đặc biệthành chínhThể chếThể chế hành chính
Previous Post

Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

Next Post

Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ sinh học

Tạo dòng chịu hạn và phân lập gen cystatin liên quan đến tính chịu hạn ở cây lạc (Arachis hypogaea L)

August 20, 2015
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố hấp thụ lên tăng trưởng kinh tế

June 15, 2018
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng

Phương hướng phát triển ngân hàng thương mại cổ phần trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

June 26, 2016
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam

July 30, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.