Friday, March 5, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Khoa học chính trị

Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình

admin by admin
November 1, 2019
in Khoa học chính trị, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị
599
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA07.055_Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là xu hướng chủ đạo, chìa khóa thành công của các nước có nền nông nghiệp phát triển và cũng là tính tất yếu của sản xuất nông nghiệp (SXNN) trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, sản xuất NNCNC là đòi hỏi khách quan của nền nông nghiệp trước tác động của biến đổi khí hậu, hội nhập quốc tế, và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời là một trong những giải pháp quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Quán triệt đường lối của Đảng, Ngày 29/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) đến năm 2020 với mục tiêu: xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,… đạt mức tăng trưởng 3,5%/năm. Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển NNCNC trên phạm vi cả nước. Ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số575/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Triển khai thực hiện quyết định của Chính phủ, đến nay cả nước đã có 34 khu NNCNC. Bên cạnh những thành tựu bước đầu thì hiện nay phát triển NNCNC còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn lớn là chưa đảm bảo được quy mô về diện tích, do chưa có giải pháp tập trung ruộng đất (TTRĐ) hợp lý. Để phát triển sản xuất NNCNC, cần phải TTRĐ ở quy mô lớn (phù hợp) với thời hạn sử dụng đất lâu dài. Tuy nhiên cả nước hiện có hơn 11 triệu ha đất SXNN với 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ. Bình quân đất canh tác nông nghiệp là 4.280m2/hộ, chia theo đầu người chỉ là 1.150m2/người, trong số này có hơn 70% số hộ có tổng diện tích dưới 0,5ha, chỉ có 3,4% số hộ có diện tích trên 3ha. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ cho từng hộ nông dân, phân tán đã và đang là rào cản trực tiếp đến quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là đối với các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay
  • Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đáp…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hoá
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Xây dựng chiến lược phát triển thương mại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ…
  • Đầu tư phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng – vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có lợi thế rất lớn cho phát triển SXNN nói chung, NNCNC nói riêng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình TTRĐ để phát triển NNCNC với diện tích từ 2ha đến vài chục ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường trung bình gấp 1,5 đến 2 lần. Bên cạnh những kết quả đạt được thì SXNN của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập: điểm yếu chính là sản xuất dựa trên quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ, phân tán, (hiện tại 60% số nông hộ có diện tích dưới 0,2ha và 98% nông hộ có quy mô nhỏ hơn 0,5ha và bình quân chung là 1,79 thửa/hộ); các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC còn ít, chưa đa dạng, quy mô nhỏ, tốc độ phát triển chậm, và thiếu bền vững, vì vậy chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản thấp; đời sống thu nhập của nông dân vẫn rất khó khăn.

Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, và phát huy tối đa tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người, đồng thời thích nghi tốt hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho nông dân, hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại bền vững cần đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển NNCNC, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa (SXHH) tập trung quy mô lớn; từng bước xây dựng khu NNCNC cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trương TTRĐ đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI và XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thái Bình; là thực hiện giải pháp đột phá trong SXNN tại Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân các rào cản đối với quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh từ đó có giải pháp phù hợp là vấn đề cấp thiết. Tác giả lựa chọn đề tài: “Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu những kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước và địa phương trong nước. Từ đó rút ra những bài học mà tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng.

Thứ hai, đánh giá thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết.

Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản về TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận án: là những quan hệ kinh tế – xã hội của TTRĐ để phát triển NNCNC.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Nghiên cứu sự cần thiết, hình thức TTRĐ (nghiên cứu điểm hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC giữa nông dân với doanh nghiệp – mô hình thuê quyền sử dụng đất (QSDĐ) của Tập đoàn TH True Milk); nhân tố ảnh hưởng; yêu cầu của TTRĐ để phát triển NNCNC

– Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình do tỉnh quản lý (TTRĐ để phát triển NNCNC trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt).

– Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình từ năm 2011 – 2017, các giải pháp đưa ra đến năm 2025

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước về tập TTRĐ để phát triển nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng.

4.2. Cở sở thực tiễn

Luận án nghiên cứu kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ ở Châu Á và một số địa phương trong nước, đồng thời dựa vào kết quả báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNN) tỉnh Thái Bình; Các số liệu từ Cục thống kê tỉnh, Tổng cục thống kê; các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, và thực tiễn TTRĐ để phát triển NNCNC của các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với các phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, sử dụng số liệu thống kê, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước và cập nhật thông tin mới về đề tài nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần:

–  Làm phong phú lý luận và thực tiễn của TTRĐ để phát triển NNCNC ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng;

– Góp phần làm sáng tỏ thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

– Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý địa phương trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về TTRĐ để phát triển nông nghiệp NNCNC.

– Bổ sung tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề sử dụng ruộng đất để phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững trong các trường đại học, cao đẳng và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai nông nghiệp.

6. Những đóng góp mới của luận án

– Nêu và làm rõ nội hàm khái niệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ để phát triển NNCNC dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác – Lênin.

– Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm tích cực, hạn chế; nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm tạo sự đột phá trong TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình thời gian tới.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN 7
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước 7
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 13
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan và yêu cầu của tập trung
ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
2.3. Kinh nghiệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương trong nước và bài
học cho tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến tập trung ruộng
đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình
3.2. Tình hình tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công
nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2017
3.3. Đánh giá chung về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2017 và những vấn đề đặt ra Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẬP TRUNG RUỘNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025
4.1. Quan điểm định hướng quá trình tập trung ruộng đất để phát
triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình
4.2. Những giải pháp chủ yếu tập trung ruộng đất để phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
2226

26

47

57

68

68

75

91

107

107

114

149
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNC Công nghệ cao
2 CNH Công nghiệp hóa
3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
5 FAO Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
6 GlobalGap Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
8 HTX Hợp tác xã
9 HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
10 IPSARD Viện chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
11 KTXH Kinh tế xã hội
12 KTHH Kinh tế hàng hóa
13 KHCN Khoa học công nghệ
14 KHKT Khoa học kỹ thuật
15 NNHH Nông nghiệp hàng hóa
16 NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
17 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
18 NSLĐ Năng suất lao động
19 QHSX Quan hệ sản xuất
20 QSDĐ Quyền sử dụng đất
21 SXNN Sản xuất nông nghiệp
22 TBCN Tư bản chủ nghĩa
23 TH TH True Milk
24 ThaiBinh Seed Công ty Cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng Thái Bình
25 THT Tổ hợp tác
26 TLSX Tư liệu sản xuất
27 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
28 TPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
29 TTRĐ Tập trung ruộng đất
30 UBND Ủy ban nhân dân
31 ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao
32 VietGap Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
33 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
34 XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

TT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Diện tích đất nông nghiệp, đất SXNN, đất lúa năm 2005,

2010, 2015 36

Bảng 2.2 Chi phí và lợi ích liên quan đến manh mún đất đai 37

Bảng 2.3 Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam so với một

số nước trong khu vực 39

Bảng 3.1 Tốc độ tăng GRDP bình quân mỗi năm trong giai đoạn

2011-2015 và 2016-2018 70

Bảng 3.2 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực

trồng trọt, tính đến hết năm 2017 79

Bảng 3.3 Số liệu nông dân thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực

chăn nuôi, tính đến hết năm 2017 79

Bảng 3.4 Số liệu HTX thuê QSDĐ của nông dân trong lĩnh vực

trồng trọt, tính đến hết năm 2017 81

Biểu đồ 2.1. Hộ nông nghiệp theo quy mô sử dụng đất nông nghiệp 36

Biểu đồ 2.2 Năng suất lao động xã hội theo ngành kinh tế 2016 38

Biểu đồ 2.3 Giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt 2005-2015 38

Hình 2.1 Quy mô đất đai và số ngày công lao động 39

Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình năm 2011, năm 2015 và

năm 2018 92
1

1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là xu hướng chủ đạo, chìa khóa thành công của các nước có nền nông nghiệp phát triển và cũng như tính tất yếu cho nông nghiệp thế giới. Ở Việt Nam, sản xuất NNCNC là đòi hỏi khách quan của nền nông nghiệp trước tác động của hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời là một trong những giải pháp quan trọng trong quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Trước yêu cầu đó, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo: “…có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất (TTRĐ), thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ công nghệ cao” [25], trước hết đẩy mạnh phát triển NNCNC ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Quán triệt đường lối của Đảng, Ngày 29/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) đến năm 2020 với mục tiêu: xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng 3,5%/năm… Đây được xem là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển NNCNC trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở đó,ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Số: 575/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện quyết định của Chính phủ, đến nay cả nước đã có 34 khu NNCNC. Bên cạnh những thành tựu bước đầu thì hiện nay phát triển NNCNC còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn lớn là chưa đảm bảo được quy mô về diện tích do chưa có giải pháp TTRĐ hợp lý. Bởi vì, để sản xuất NNCNC cần phải TTRĐ ở quy mô lớn (phù hợp) với thời hạn sử dụng đất lâu dài. Tuy nhiên ruộng đất nông
2

nghiệp ở Việt Nam hiện đang thuộc quyền sử dụng của người dân, mỗi hộ một diện tích nhỏ, phân tán và không đồng đều. Cả nước hiện có hơn 11 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) với 78 triệu mảnh ruộng và 9,2 triệu nông hộ[12], bình quân đất canh tác nông nghiệp là 4.280m2/hộ, chia theo đầu người chỉ là
1.150m2/người [50], trong số này có hơn 70% số hộ có tổng diện tích dưới

0,5ha, chỉ có 3,4% số hộ có diện tích trên 3ha. Tình trạng ruộng đất bị chia nhỏ cho từng hộ gia đình, phân tán đã và đang là rào cản trực tiếp đến quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là đối với các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp.
Thái Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) – vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có lợi thế rất lớn cho phát triển SXNN nói chung, NNCNC nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, sản xuất nông – lâm – thuỷ sản của tỉnh phát triển toàn diện, (liên tục trong 3 năm: 2015, 2016, 2017 đứng thứ 2/11 tỉnh có giá trị SXNN lớn trong vùng ĐBSH). Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình TTRĐ để phát triển NNCNC với diện tích từ 2ha đến vài chục ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất thông thường trung bình gấp 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, SXNN của tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: điểm yếu chính của ngành là sản xuất dựa trên quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ, phân tán, (hiện tại 60% số nông hộ có diện tích dưới 0,2ha và 98% nông hộ có quy mô nhỏ hơn 0,5ha và bình quân chung là 1,79 thửa/hộ); các hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC còn ít, chưa đa dạng, quy mô nhỏ, tốc độ phát triển chậm, và thiếu bền vững vì vậy chưa tạo được khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản thấp; đời sống thu nhập của nông dân vẫn rất khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập trên nhằm phát huy tối đa những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người, đồng thời thích nghi tốt hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài, tăng thu nhập cho người nông dân, hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững cần đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển NNCNC, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa (SXHH) tập trung quy
3

mô lớn; từng bước xây dựng khu NNCNC. Đây cũng chính là sự cụ thể hóa chủ trương tập trung ruộng đất đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh Thái Bình. Đồng thời là thực hiện giải pháp đột phá, trọng tâm trong SXNN tại Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân các rào cản đối với quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh từ đó có giải pháp phù hợp là vấn đề cấp thiết. Tác giả lựa chọn đề tài: “Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đánh giá đúng thực trạng, kết quả đạt được, tìm hiểu nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và các giải pháp cơ bản nhằm TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 có cơ sở khoa học và tính khả thi cao.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên luận án có nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, khái quát, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học của TTRĐ để phát triển NNCNC trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu những kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ và địa phương trong nước. Từ đó rút ra những bài học mà tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng.
Thứ hai, đánh giá thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2017, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cũng như vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản về TTRĐ để phát triển

NNCNC ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025
4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những quan hệ kinh tế – xã hội của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Nghiên cứu sự cần thiết, hình thức TTRĐ (nghiên cứu điểm hình thức TTRĐ để phát triển NNCNC giữa nông dân với doanh nghiệp – mô hình thuê quyền sử dụng đất (QSDĐ) của Tập đoàn TH True Milk); nhân tố ảnh hưởng; yêu cầu của TTRĐ để phát triển NNCNC.
– Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi TTRĐ để phát triển NNCNC ở tỉnh Thái Bình, do tỉnh quản lý (tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC trong lĩnh vực chăn nuôi và trồng trọt).
– Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC

ở Thái Bình từ năm 2011 – 2017, các giải pháp đưa ra đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước về tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng.
4.2. Cở sở thực tiễn

Luận án nghiên cứu kinh nghiệm TTRĐ để phát triển NNCNC của một số nước, vùng lãnh thổ ở Châu Á và một số địa phương trong nước, đồng thời dựa vào kết quả báo cáo của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình; Các số liệu từ Cục thống kê tỉnh, Tổng cục thống kê; các công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, và thực tiễn TTRĐ để phát triển NNCNC của các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và
5

liên ngành; chú trọng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với các phương pháp khác như phân tích và tổng hợp, so sánh, thu thập thông tin, sử dụng số liệu thống kê, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước và cập nhật thông tin mới về đề tài nghiên cứu.
Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để đánh giá, khái quát hóa các công trình khoa học đã công bố, từ đó rút ra những nội dung mà luận án kế thừa, xác định rõ những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn và sâu hơn trong luận án.
Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để làm rõ bản chất của các quan hệ kinh tế – xã hội của TTRĐ để phát triển NNCNC rút ra khái niệm chủ chốt của luận án, đồng thời khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia, vùng lãnh thổ, các địa phương trong nước thành bài học cho tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng ở chương 2, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích từ đó làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình hiện nay.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp logic với lịch sử, kết hợp lý luận với thực tiễn đề xuất các quan điểm và giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC ở Thái Bình đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập quốc tế hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Vấn đề TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay được Đảng, Nhà nước xác định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, hội nhậpquốc tế.
Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn của TTRĐ để phát triển NNCNC ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng. Những luận điểm được nêu trong Luận án có thể cung cấp thêm cơ sở cho các nhà khoa học, các nhà quản lý tại các địa phương tham khảo
6

trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nướcvề TTRĐ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát triển NNCNC nói riêng.
– Luận án góp phần làm sáng tỏ thực trạng TTRĐ để phát triển NNCNC của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đồng thời tạo lập cơ sở khoa học để các cấp lãnh đạo, quản lý tỉnh Thái Bình vận dụng trong việc xây dựng chính sách thúc đẩy quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững.
– Bổ xung tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề sử dụng ruộng đất để phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững trong các trường đại học, và các cơ quan nghiên cứu, quản lý về đất đai nông nghiệp.
6. Những đóng góp mới của luận án

– Nêu và làm rõ nội hàm khái niệm tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời làm sáng rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTRĐ để phát triển NNCNC dưới góc độ tiếp cận của kinh tế chính trị học Mác – Lênin.
– Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những điểm tích cực, hạn chế; nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tạo sự đột phá trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC cho tỉnh Thái Bình đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC

1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Bài viết “An Overview of Land Consolidation in Europe”114 “Tổng

quan về tập trung đất đai ở châu Âu” của Arvo Vitikainen, D.Sc. Theo tác giả, vào cuối thế kỷ XX một loạt nước Đức, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Luxembourg, Áo và Thụy Sĩ cũng như Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã đẩy mạnh hoạt động TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Hoạt động này diễn ra ở hầu hết các nước trên xuất phát từ một trong những yêu cầu là nông dân muốn tăng thu nhập thông qua việc mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại, đồng thời thích với tình hình thị trường mới. Ngoài ra, TTRĐ còn được coi là một công cụ để cắt giảm SXNN một cách có kiểm soát và tăng năng suất bằng cách hạ thấp chi phí. Cùng với mục tiêu này, TTRĐ đặc biệt là ở các nước Trung Âu nhằm hình thành sự phát triển nông thôn đa chiều với các khía cạnh xã hội, sinh thái và văn hóa…
Trong báo cáo:“Structural Change in the Farming Sectors in Central and Eastern Europe – Lessons for EU Accession”101“Thay đổi cấu trúc trong các lĩnh vực nông nghiệp ở Trung và Đông Âu: bài học gia nhập EU”, tác giả Csaba Csaki, Zvi Lerman đã chỉ ra sự cần thiết của quá trình TTRĐ để phát triển SXNN quy mô lớn CNC của mười quốc gia trong tiến trình gia nhập Liên minh châu Âu (Bulgaria, Séc, Estonia, Hungary, Lithuania, Ba Lan, Tumani, Slovakia, và Slovenia). Để có nền nông nghiệp phát triển theo kịp các nước trong EU,các nước này đã tập trung vào cải cách trong nông nghiệp, sửa đổi Luật đất đai và các thể chế pháp lý để phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ, mở rộng quy mô sản xuất để tăng khả
8

năng cạnh tranh. Điều này đã góp phần đưa nông nghiệp các nước trên phát

triển, hòa nhập được với các nước trong EU.

Bài viết “Sustainable development of the rural economy” 108 “Phát triển bền vững kinh tế nông thôn” của Sándor Magda, Róbert Magda và Sándor Marselekcho rằng thành công của nông nghiệp Hungary hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào sử dụng tiềm năng của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Giống như các nước hậu xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu, ruộng đất nông nghiệp từ các trang trại tập thể và HTX được chia cho cho các hộ gia đình cá nhân. Điều này rất quan trọng đối với an ninh lương thực hộ gia đình, nhưng theo thời gian, diện tích quy mô nhỏ, phân tán trở thành lực cản cho sự phát triển SXNN ở năng suất và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu. Từ thực trạng trên, Chính phủ đã tiến hành cải cách trong nông nghiệp, thực hiện các biện pháp để TTRĐ đưa SXNN phát triển theo hướng tập trung quy mô lớn, công nghệ cao (CNC). Nhờ đó nền nông nghiệp của Hungary ngày nay rất phát triển.
“The role of formal and informal institutions in farmland consolidation: The case of Shiga Prefecture, Japan”110 “Vai trò của các tổ chức chính thức và không chính thức trong hợp nhất đất nông nghiệp: Trường hợp của tỉnh Shiga, Nhật Bản” của tác giả Daisuke Takahashi, Tsaiyu Chang và Mikitaro Shobayashi. Đây là một nghiên cứu chuyên sâu về TTRĐ nông nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm SXNN Nhật Bản dựa trên cơ sở trang trại gia đình, quy mô nhỏ, phân tán, điều này dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy, các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết của việc TTRĐ nông nghiệp, vai trò của các tổ chức không chính thức trong cộng đồng để thúc đẩy quá trình TTRĐ nông nghiệp như thế nào…, Trên cơ sở đó đề xuất một mô hình TTRĐ thông qua vai trò của cộng đồng nông thôn dựa trên phân tích định lượng một cộng đồng nông thôn ở quận Shiga.
“The Rise of Large-Scale Farms in Land-Abundant Developing Countries: Does it have a future?” 105 “Sự trỗi dậy của các trang trại quy mô lớn ở các nước đang phát triển dồi dào đất: Liệu nó có một tương lai?” củaKlaus
9

Deininger và Derek Byerlee. Thông qua việc nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa trang trại nhỏ và lớn đại diện ở các quốc gia: Đông Âu và Trung Á (bao gồm các nước Slovakia, Kazakhstan, Nga, Albania, Latvia, Slovenia, Ukraina); Đông Nam Á (Malaysia và Indonesia); Châu Phi cận Sahara (Sudan, Nigeria, Nam Phi), Mỹ Latin bao gồm (Argentina, Brazil, Paraguay và Uruguay) các tác giả cho rằng, trong từng giai đoạn, hiệu quả của các trang trại là khác nhau. Tuy nhiên trong những năm gần đây những thay đổi về KHCN và thị trường đã cho thấy các trang trại quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế hơn các trang trại nhỏ, vì vậy các chính phủ cần nhanh chóng cải cách chính sách đất đai nhằm tạo thuận lợi cho quá trình TTRĐ hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn .
“Main problems of agriculture and ruralareas in Poland in the period oftransformation and integration withEuropean Union”104 “Các vấn đề chính của nông nghiệp và nông thôn các khu vực ở Ba Lan trong giai đoạn chuyển đổi và hội nhập với Liên minh châu Âu của” củaJozef Stanistaw Zegar và Zbigniew Florianczyk, đã chỉ ra những thay đổi của SXNN Ba Lan trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Trong quá trình này Chính phủ Ba Lan đã thực hiện các chính sách vĩ mô như: tư nhân hóa ruộng đất, cung cấp ruộng đất từ các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) do nhà nước quản lý cho thị trường đất đai thông qua việc thanh lý. Nhờ đó đã đẩy nhanh quá trình TTRĐ, hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn ƯDCNC, nông nghiệp Ba Lan được định hướng phát triển theo mô hình nông nghiệp Châu Âu. Kết quả của quá trình này đã góp phần đưa nông nghiệp Ba Lan phát triển, và xếp vào nhóm các thành viên lớn của EU, cùng với Đức, Anh, Pháp, Italy và Tây Ban Nha, hiện Ba Lan là nền kinh tế đứng thứ 20 thế giới.
“Large scale farming is driven by a relentless quest for efficient production and concentration along the food supply chain” 107 “Nuôi trồng quy mô lớn được thúc đẩy bởi một nhiệm vụ không ngừng để sản xuất và tập trung hiệu quả dọc theo chuỗi cung ứng thực phẩm” của Richard J. Sexton, đã chỉ ra nguyên nhân xu hướng TTRĐ, mở rộng quy mô trang trại ngày nay tăng
10

lênlà do, thị trường ngày càng tăng, yêu cầu của sự liên kết tất cả các giai đoạn (sản xuất, chế biến và bán lẻ), của chuỗi cung ứng “từ nông trại đến bàn ăn”, vì vậy, các nhà chế biến lớn yêu cầu các trang trại mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu cao hơn cho các sản phẩm tiêu chuẩn hóa.
Trong cuốn sách“The agricultural development of Japan”111“Sự phát triển nông nghiệp của Nhật Bản” của tác giả Yujiro Hayami, đã tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển nhanh của nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn cuối thế kỷ XX và chỉ ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phát triển đó là: trước hết do chính phủ thực hiện cải cách ruộng đất; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi kiên cố, hiện đại, hệ thống giao thông nông thôn liên hoàn) nhằm tạo thuận lợi cho việc đẩy nhanh quá trình TTRĐ, ứng dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất và trong chế biến các sản phẩm của nông nghiệp.
“Agricultural Land Markets and Land Leasing in the Former Yugoslav Republic of Macedonia”[106]“Thị trường đất nông nghiệp và cho thuê đất ở Cộng hòa Macedonia(thuộc Nam tư cũ)” của tác giả Neda Petroska Angelovska, Marija Ackovska và Štefan Bojnec. Nghiên cứu chỉ ra rằng ruộng đất thuộc sở hữu của các trang trại gia đình với diện tích nhỏ đó là một trong những trở ngại lớn cho quá trình hiện đại hoá SXNN. Từ thực tế trên, chính phủ đã tiến hành cải cách chính sách ruộng đất, tạo thuận lợi cho thị trường QSDĐ nông nghiệp phát triển, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho thuê dài hạn diện tích ruộng đất của nhà nước đang sở hữu thông qua sự vận hành của thị trường đất đai. Điều đó đã thúc đẩy việc TTRĐ hình thành các trang trại SXNN quy mô lớn, công nghệ cao.
“Agriculture Land Policies of Taiwan”[102] “Chính sách Nông nghiệp của Đài Loan” của Hwang-Jaw Lee, đã nêu lên đặc điểm của SXNN Đài Loan phổ biến là trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo này có đến 673 ngàn trang trại với quy mô là 1,29ha/một trang trại, năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.266 với quy mô chỉ còn 1,08ha. Để khắc phục hạn chế của SXNN quy mô nhỏ và thúc đẩy sản xuất tập trung quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hội nhập, chính phủ thông qua 3 giai đoạn cải
11

cách chính sách nông nghiệp, từng bước tiến hành TTRĐ để phát triển SXNN

quy mô lớn công nghệ cao.

1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những khó khăn vƣớng mắc, yêu cầu đặt ra và giải pháp của tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Bài viết “Land Mobility in a Central and Eastern European Land

Consolidation Context”113 “Tập trung ruộng đất ở Trung và Đông âu” của Morten Hartvigsen đã phân tích và chỉ ra điểm chung ở hầu hết các nước trong khu vực Trung và Đông Âu sau năm 1989 là đều thực hiện cải cách ruộng đất theo hướng chia nhỏ cho các hộ gia đình. Những năm gần đây trước ưu thế của SXNN quy mô lớn, CNC các quốc gia trong khu vực này lại có xu hướng cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ hình thành các trang trại lớn. Hiện tại hầu hết các nước trong khu vực đang thực hiện quá trình TTRĐ phát triển SXNN theo hướng quy mô lớn CNC với sự giúp đỡ của các quốc gia đã thực hiện thành công chương trình này như Cộng hòa Séc, Slovakia, (Đông) Đức, Ba Lan, Slovenia và Litva và đặc biệt là được giúp đỡ của FAO qua các dự án với sự hỗ trợ kỹ thuật từ các chuyên gia đến từ Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch.
Nghiên cứu “Study on the Functioning of Land Markets in the EU Member States under the Influence of Measures appliedunder the Common Agricultural Policy” 117 “Vận hành thị trường đất ở các nước EU dưới tác động của Chính sách Nông nghiệp chung” là nghiên cứu của Johan Swinnen và cộng sự về sự phát triển thị trường đất nông nghiệp tại 11 nước và 18 khu vực tại Châu Âu (EU study countries- EUSC) đã chỉ ra rằng: khó khăn trong quá trình TTRĐ ở các nước và khu vực này là khác nhau và hết sức đa dạng. Tuy nhiên một giải pháp chung được áp dụng và đem đến thành công nhất đó là phát triển thị trường cho thuê. Hiện tại các trang trại ở Bỉ, Pháp, Bắc Ireland và Đức là nơi đứng đầu về phát triển thị trường cho thuê (nhiều hơn 65% đất được sử dụng).
Hội thảo quốc tế “International Symposium: Land Fragmentation and

Land Consolidation in CEEC: A gate towards sustainable rural development in
12

the new millennium” [115] “Phân mảnh đất và tập trung ruộng đất trong các nước Trung – Đông Âu : Cánh cổng phát triển nông thôn bền vững trong thiên niên kỷ mới” do FAO tổ chức tại thành phố Munich, Đức từ ngày 25 –
28/2/2002. Xuất phát từ thực tiễn ở các nước Trung – Đông Âu, trong chuyển đổi cải cách ruộng đất dẫn đến ruộng đất bị chia nhỏ gây cản trở đến SXNN và phát triển nông thôn bền vững. Vì vậy FAO đã tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia nông nghiệp của FAO cùng các nhà quản lý của các nước trong khu vực nhằm tìm giải pháp cho quá trình TTRĐ ở các nước này.
“Land consolidation as an instrument of shaping the agrarian structure in Poland: a case study of the Wielkopolskie and Dolnośląskie voivodeships” [116] “Tập trung ruộng đất là phương thức để mở rộng ruộng đất ở Ba Lan: một nghiên cứu của tác giả Wielkopolskie và Dolnośląskie” của Iwona Markuszewskacho rằng: SXNN quy mô nhỏ là một đặc điểm của cấu trúc nông nghiệp ở Ba Lan, đây là một nguyên nhân làm cho hiệu quả SXNN của nông dân thấp. Chính phủ đã có nhiều giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm khắc phục hạn chế này, tuy nhiên kết quả đạt được không cao. Nguyên nhân là do quá nhiều trở ngại, một mặt là chính sách pháp lý chưa có đồng thời chưa có sự kết nối từ các cơ quan pháp luật như: sử dụng đất và quy hoạch, nông nghiệp, môi trường…, mặt khác kiến thức của nông dân về thủ tục đất đai trong quá trình TTRĐ còn hạn chế.
“The Frame of Agricultural Policy and Recent Major Agricultural Policy in Korea” [103] “Khung chính sách nông nghiệp và chính sách nông nghiệp lớn gần đây tại Hàn Quốc ” của Jeongbin Im, Iljeong Jeong, đã chỉ ra đặc trưng của nông nghiệp Hàn Quốc là canh tác dựa trên nền tảng gia đình quy mô nhỏ. Chính phủ cho rằng rằng cần phải thúc đẩy quá trình TTRĐ nhằm tạo ra quy mô canh tác lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên yếu tố tâm lý, tập quán canh tác quy mô nhỏ là rào cản cho quá trình TTRĐ. Với quyết tâm cao, Chính phủ đã thực hiện một loạt các cải cách nhằm thúc đẩy quá trình TTRĐ trong hai thập kỷ qua vì vậy hiện tại nông nghiệp Hàn Quốc đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất quy mô lớn, hội nhập quốc tế.
13

“Land Concentration and Land Market in Japan: An International Perspective” [109] “Tập trung đất và thị trường đất đai ở Nhật Bản: Một quan điểm quốc tế”, của Shinsaku Nakajima, đã chỉ ra một đặc điểm chính của SXNN Nhật Bản là nông dân sở hữu những cánh đồng nhỏ rải rác về mặt địa lý. Chính phủ Nhật Bản đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích nông dân TTRĐ. Nghiên cứu đã chỉ ra điều kiện hiện tại, và các rào cản trong TTRĐ nông nghiệp, thảo luận về lý do tại sao và làm thế nào để có thể thúc đẩy quá trình TTRĐ và đưa ra một số chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động TTRĐ trong đó nhấn mạnh đến chương trình ngân hàng đất nông nghiệp.
“Diversifying Large-scale Operations in Agriculture” [112] “Đa dạng hoá các hoạt động quy mô lớn trong nông nghiệp” của tác giả Zhen Zhong đã phân tích và chỉ ra một số khó khăn trong quá trình TTRĐ ở Trung Quốc. Để khắc phục, tác giả dẫn chứng từ Tài liệu số 1 của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2012 yêu cầu “hướng dẫn chuyển quyền quản lý đất ký hợp đồng, phát triển các hình thức hoạt động quy mô lớn phù hợp, đổi mới trong các mô hình SXNN và tiếp thị theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tự nguyện đồng ý và bồi thường”. Vì vậy đến nay hoạt động TTRĐ đã phát triển nhanh và đa dạng, và phát triển nhất vẫn là doanh nghiệp SXNN ký hợp đồng thuê ruộng của nông dân.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC

1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về xu hƣớng, tính tất yếu khách quan và vai trò của Nhà nƣớc trong việc tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
“Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp bước đầu tiên cho sản xuất hàng

hóa theo hướng hiện đại” [57] của Võ Khắc Sơn đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của TTRĐ để phát triển SXNN theo hướng hiện đại ở nước ta hiện nay. Thông qua việc phân tích thực trạng, nêu lên những mô hình có hiệu quả, cùng những nguyên nhân của những thành công, hạn chế. Tác giả cho rằng, để phát triển SXNN bền vững, không còn con đường nào khác là phải tổ chức lại
14

SXNN, đẩy mạnh TTRĐ để phát triển NNCNC gắn với giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn.
“Tập trung, tích tụ ruộng đất” [29] là bài viết của Trần Duy Hưng đã khái quát những thành công của chính sách nông nghiệp trong đổi mới, chỉ ra những hạn chế của chính sách này trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Để giải quyết hạn chế cần thực hiện TTRĐ, mở đường cho phương thức SXNN hiện đại. Thông qua việc phân tích những thành công, hạn chế của một số mô hình TTRĐ ở Thái Bình, Nam Định, Hà Nam tác giả khẳng định xu hướng tất yếu, khách quan của quá trình TTRĐ hiện nay.
“Tích tụ, tập trung ruộng đất ở Việt Nam trong điều kiện mới: Những vấn đề lý luận và thực tiễn” [23] là chủ đề tọa đàm khoa học do Tạp chí Cộng sản tổ chức với sự tham dự của các nhà quản lý và nghiên cứu khoa học. Các tham luận đều có chung nhận định về xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ trong SXNN, đồng thời tập trung làm rõ: i) Cơ sở lý luận và thực tiễn (các khái niệm về tích tụ, TTRĐ); ii) Các hướng tích tụ, tập trung ruộng đất; iii) Khung thể chế cho vấn đề này và mô hình, phương thức phù hợp cho Việt Nam.
“Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Đôi điều trăn trở” [92] của tác giả Trần Đức Viên đã chỉ ra xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC hiện nay. Hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh qua việc tận dụng được lợi thế kinh tế qui mô, tạo ra giá trị gia tăng cao trên đơn vị diện tích, trên đơn vị đầu tư. Đồng thời quá trình này phải coi doanh nghiệp là đầu tàu để xây dựng chất lượng sản phẩm nông sản và kết nối nông sản Việt nam với thị trường toàn cầu.
“Một số vấn đề đặt ra về tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [67] của Nguyễn Văn Thạo đã khẳng định xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay. Tác giả cũng chỉ ra rằng hiện nay các hình thức tích tụ, TTRĐ
15

đều mới bước đầu được hình thành và đi vào hoạt động, còn những bất cập và hạn chế, do đó cần có định hướng ngay từ đầu để bảo đảm hài hòa các lợi ích của các chủ thể, trong đó coi trọng lợi ích của nông dân gắn với vấn đề bảo vệ môi trường và giữ gìn ổn định xã hội ở nông thôn.
“Tích tụ, tập trung đất đai, phục vụ phát triển nông nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao” [2] là chủ đề của tọa đàm khoa học do Tỉnh uỷ Đồng Tháp phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương tổ chức. Các tham luận đều khẳng định xu hướng, tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Đồng thời khuyến nghị, quá trình tích tụ, TTRĐ phải gắn với giải pháp tạo việc làm cho lao động dôi dư. Tích tụ, TTRĐ là điều kiện để phát triển SXNN quy mô lớn, công nghệ cao nhưng mục tiêu cuối cùng của nó là phải nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản, đời sống của người nông dân từng bước được nâng lên.
“Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp: Kinh nghiệm thế giới và hàm sách ý chính cho Việt Nam” [28] của Nguyễn Mạnh Hùng đã chỉ ra xu hướng, tính tất yếu khách quan cũng như các mô hình và kinh nghiệm tích tụ, TTRĐ trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới tác giả nhận định, nhiều bài học thành công, thất bại đã được rút ra; nhiều mô hình đã được vận dụng song đến nay vẫn chưa có mô hình thành công chung có thể áp dụng được ở tất cả các nơi. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải tham khảo kỹ kinh nghiệm thế giới để có chính sách phù hợp trong điều kiện hiện nay.
“Tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp ở Việt Nam trong

điều kiện mới” [68] của Nguyễn Quang Thuấn đã khẳng định xu hướng và tính tất yếu khách quan của tích tụ, TTRĐ cho phát triển SXN, đồng thời khái quát quá trình nhận thức và các chính sách của Đảng về tích tụ, TTRĐ cho phát triển SXNN ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế, những yêu cầu cần thực hiện trong quá trình tích tụ, TTRĐ. Tác giả nhấn mạnh yêu cầu cần đánh giá đúng tác động ở mặt KTXH của việc tích tụ, TTRĐ quy mô lớn ở nông thôn để có chính sách cho phù hợp.
16

“Tích tụ và tập trung đất đai: cơ sở lý luận và thực tiễn cho phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam” [13] của Đỗ Kim Chung đã phân tích xu hướng của TTRĐ trong nông nghiệpvà chỉ ra một trong những nguyên nhân làm cho SXNN ở nước ta phát triển chưa bền vững đó là tích tụ và TTRĐ diễn ra chậm. Tác giả đi sâu phân tích các quan niệm, quan điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến tích tụ và TTRĐ, lý giải nguyên nhân, phân tích tính ưu việt và hạn chế của từng hình thức. Trên cơ sở đó đề xuất một số chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình tích tụ, TTRĐ trong thời gian tới.
“Tích tụ ruộng đất và phát triển kinh tế Việt Nam” [15] của Trần Kim Chung và Đinh Ngọc Hà là bài viết chuyên sâu về tích tụ, TTRĐ ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu gồm ba phần với số liệu minh họa phong phú. Phần 1 đề cập đến những vấn đề lý luận xoay quanh mục tiêu làm thế nào để tích tụ, TTRĐ thúc đẩy tích cực đến phát triển kinh tế. Phần 2 mô tả thực trạng tích tụ, TTRĐ ở Việt Nam hiện nay, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Phần 3 đưa ra một số định hướng, kiến nghị giải pháp cho việc tích tụ ruộng đất ở Việt Nam để phục vụ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
“Nghiên cứu lý luận, thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông nghiệp nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống nông dân” [65] của Đặng Quốc Thắng đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông nghiệp thời gian qua, từ đó nhận định đây là một vấn đề KTXH tất yếu khách quan. Tuy nhiên gắn với thực tiễn Việt Nam, tác giả nhấn mạnh đến yêu cầu: quá trình tích tụ đất nông nghiệp phải gắn liền với chuyển đổi cơ cấu kinh tế; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để tạo lập các vùng chuyên canh; chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho một bộ phận nông dân thiếu đất hoặc không còn đất canh tác, nhằm đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; giảm thiểu các tiêu cực xã hội do thất nghiệp gây nên.
“Một số vấn đề về tích tụ, tập trung đất đai trong phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay” [6] của Nguyễn Đình Bồng, Nguyễn Thu Hồng đã phân tích xu hướng và cơ sở pháp lý hiện hành về tích tụ và TTRĐ ở nước ta hiện nay
17

từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan TTRĐ, đồng thời đề cập đến thực trạng, những yếu tố tác động đến quá trình tích tụ, TTRĐ như chính sách, pháp luật đất đai, chính sách phát triển thị trường QSDĐ…
“Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [60] của Đặng Kim Sơn đã tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế giới, nhất là tính tất yếu khách quan, vai trò của TTRĐ để phát triển nông nghiệp quy mô lớn CNC. Thông qua dẫn chứng chính sách thúc đẩy phát triển SXNN tập trung quy mô lớn như ở Pháp, Anh, Hà Lan cũng như chính sách cản trở TTRĐ để phát triển NNCNC như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc (trong những giai đoạn lịch sử nhất định), tác giả nhấn mạnh xu hướng tất yếu cũng như bài học cho Việt Nam hiện nay.
“Từ kinh nghiệm thế giới suy ngẫm về chính sách đất đai ở nước ta” [70] của Nguyễn Công Tạn đã so sánh nông nghiệp của Hà Lan (điển hình cho Châu Âu) và Nhật Bản (điển hình cho Châu Á) để chứng minh sự thành công của hai chính sách ruộng đất khác nhau. Hà Lan thành công với sản xuất NNCNC thông qua chính sách thúc đẩy TTRĐ. Thất bại của Nhật Bản khi ngăn cấm tích tụ, TTRĐ, cho dù SXNN ở Nhật được ƯDCNC. Tác giả dự báo trong tương lai sản xuất NNCNC sẽ phát triển, vì vậy Chính phủ cần cho phép tích tụ, TTRĐ theo một chính sách vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ, đồng thời phải hoàn thiện hệ thống luật pháp, tạo ra khung pháp lý để xử lý tình trạng sử dụng đất manh mún như hiện nay.
“Tích tụ và tập trung đất đai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại” [19] của Nguyễn Cúc đã đánh giá sự thành công trong SXNN, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế. Theo tác giả, để đẩy mạnh SXNN trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh hiện nay, cần nhanh chóng tổ chức lại SXNN theo hướngtích tụ, TTRĐ, hình thành các mô hình sản xuất quy mô lớn CNC, kết nối chặt chẽ giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội sinh, khả năng thích nghi và ứng phó với thị trường, trong đó đặc biệt nâng cao vai trò của Nhà nước và thị trường.
18

“Tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tế Đồng bằng sông Cửu Long”[1] của Nguyễn Bá, Thúy An đã chỉ ra tiềm năng của Đồng bằng sông Cửu Long là rất lớn, được mệnh danh là vựa lúa, vựa trái cây, thủy sản lớn nhất cả nước. Tuy nhiên thời gian gần đây tốc độ tăng trưởng SXNN của vùng đang giảm dần và bộc lộ những yếu kém. Từ thực tế trên, tác giả cho rằng, Đồng bằng sông Cửu Long phải nhanh chóng chuyển đổi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, sang mô hình sản xuất quy mô lớn, và tích tụ, TTRĐ được coi là tiền đề để chuyển đổi mô hình đó.
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng và giải pháp tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Báo cáo “Tập trung ruộng đất ở Việt Nam: Thực trạng và gợi ý chính

sách”[36] của Nguyễn Trung Kiên đã chỉ ra thực trạng sử dụng ruộng đất, phân tích, đánh giá một số hình thức TTRĐ đang diễn ra. Trên cơ sở đó báo cáo đưa ra quan điểm, giải pháp ưu tiên để thực hiện tích tụ, TTRĐ nông nghiệp trong thời gian tới đó là: hoàn thiện quy hoạch SXNN, thành lập các vùng chuyên canh nông nghiệp, các vùng sản xuất NNCNC; thực hiện rút lao động ra khỏi nông nghiệp thông qua phát triển kinh tế dịch vụ nông thôn; thực hiện quy hoạch giãn phát triển đô thị ra toàn quốc; phát triển công nghiệp địa phương; hỗ trợ cho lao động rời khỏi nông nghiệp, phát triển thị trường sức lao động chính thức…
“Những điểm phải tuân thủ khi tiến hành tập trung ruộng đất” [83] đó là yêu cầu cần thực hiện khi tiến hành TTRĐ của tác giả Đỗ Thế Tùng. Theo đó, TTRĐ để SXHH lớn CNC là yêu cầu bức thiết trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Việc TTRĐ sẽ diễn ra dưới nhiều hình thức linh hoạt, nhưng dù theo hình thức nào cũng phải tuân thủ nghiêm những điều sau: (i) Phải bảo đảm mục đích TTRĐ là để phát triển nông nghiệp thương phẩm quy mô lớn, ƯDCNC; không được “lách luật” để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, như chuyển thành khu đô thị hay khu, cụm công nghiệp; (ii) Thấy được tính đặc thù của việc hình thành những vùng SXNN chuyên môn hóa để phát huy hiệu quả sử dụng ruộng đất sau khi tập trung; (iii) Việc TTRĐ phải bảo đảm tự nguyện, cùng có lợi giữa người giao QSDĐ, đơn vị tiếp nhận và sử dụng ruộng đất sau khi tập
19

trung; (iv) Xác định quy mô sản xuất và quy mô TTRĐ từ nhu cầu có khả năng thanh toán trên thị trường; (v) Những cơ quan nhà nước có liên quan phải dự báo trước những hệ quả có thể xảy ra sau khi TTRĐ để có giải pháp thích hợp, không bị động, tránh gây ra những hậu quả xấu về xã hội, về môi trường…
Báo cáo“Tích tụ, tập trung ruộng đất trong phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta – thực trạng và giải pháp” [27] của Hội đồng Lý luận Trung ương, đã khái quát thực trạng SXNN ở nước ta thời gian qua, đồng thời phân tích những bất cập, vướng mắc nẩy sinh trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ. Qua đó đưa ra 7 giải pháp cơ bản và khuyến nghị: Đảng và Chính phủ cần đưa ra các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, định hướng và khung chính sách chung về vấn đề này để phát triển nền NNHH hiện đại. Trên cơ sở đó xây dựng các đề án cụ thể đối với điều kiện đất đai, điều kiện KTXH, trình độ sản xuất, lĩnh vực sản xuất…của từng địa phương, khu vực, trong đó xác định rõ quá trình TTRĐ phải bảo đảm lợi ích chính của người nông dân.
“Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa” [38] của Lưu Đức Khải, Đinh Xuân Nghiêm, đã khái quát một số hình thức tích tụ ruộng đất đang diễn ra tại Việt Nam, từ đó, nêu lên một số giải pháp cơ bản đó là: cần quy hoạch vùng SXNN tập trung; đẩy mạnh hoạt động của thị trường QSDĐ nông nghiệp; phát triển ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn; khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư về nông thôn; các hình thức kinh tế hợp tác và liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, chuyển đổi nghề cho nông dân. “Tích tụ ruộng đất và phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Khuyến nghị
chính sách” [93] của Trần Đức Viên đã chỉ ra những yếu kém của SXNN hiện nay xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính là do diện tích canh tác nhỏ, phân tán, dẫn đến tổ chức nông dân (tổ chức sản xuất) và tổ chức thị trường yếu. Vì vậy, để tái cơ cấu nông nghiệp hiệu quả, trước hết cần đẩy mạnh tích tụ, TTRĐ phát triển SXNN theo quy mô lớn CNC, trong đó khuyến khích doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, tham gia TTRĐ để sản xuất NNCNC theo mô hình ở các nước phương Tây. Quá trình này cũng phải quan tâm đúng mức, đến
20

sản xuất quy mô nông hộ, tổ/nhóm, hộ nông dân, HTX, nhất là học tập mô hình

SXNN hàng hóa ƯDCNC quy mô nông hộ rất thành công ở Nhật Bản, Đài Loan.

“Thúc đẩy lưu chuyển, tích tụ, tập trung ruộng đất cho phát triển nông nghiệp hàng hóa” [81] của Trần Quốc Toản trên cơ sở phân tích tình trạng manh mún của ruộng đất cùng nguyên nhân của hiện tượng nông dân bỏ ruộng, khó khăn của SXNN hiện nay, đã nhận định: để phát triển NNHH, nhất là nông nghiệp hiện đại đòi hỏi phải tích tụ, TTRĐ với những quy mô thích hợp. Tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển, tích tụ, TTRĐ như hoàn thiện cơ sở pháp lý; thực hiện quy hoạch các vùng SXNN hàng hóa; phát triển các loại hình tổ chức SXNN và đẩy mạnh liên kết trong sản xuất.
“Giải pháp tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp” [85] do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT); Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp tổ chức. Tại hội nghị, các tham luận tập trung nêu lên những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tích tụ, TTRĐ tại các địa phương và đưa ra một số giải pháp trọng tâm như: tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai; thiết lập cơ chế tạo quỹ đất để phục vụ phát triển nông nghiệp tập trung, quy mô lớn.
“Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển Nông nghiệp – vấn đề và giải pháp” [66] là nghiên cứu chuyên sâu của tác giả Nguyễn Văn Thạo. Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát trên phạm vi cả nước, tác giả đã chỉ ra những hình thức chủ yếu của tích tụ, TTRĐ đã và đang diễn ra, khẳng định, việc tích tụ, TTRĐ, để sản xuất quy mô lớn, ƯDCNC trong nông nghiệp đang diễn ra dưới nhiều hình thức, rất phong phú, đa dạng. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên quan điểm, nhận thức về vấn đề tích tụ, TTRĐ, đồng thời đề xuất một số vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy tích tụ, TTRĐ trong giai đoạn hiện nay.
“Tích tụ và tập trung ruộng đất để đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân” [42] của tác giả Đỗ Hoài Nam đã nêu rõ chủ trương tích tụ và TTRĐ ở nước ta đã được đặt ra từ nhiều năm nay nhưng kết quả thực hiện không
21

đạt được mục tiêu. Một trong những nguyên nhân là do thị trường QSDĐ nông nghiệp chưa phát triển. Điều này lại bắt nguồn từ những bất cập trong chính sách đất nông nghiệp hiện hành. Đây chính là một trong những lực cản thúc đẩy liên kết giữa hàng triệu nông dân cá thể với doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp đẩy mạnh tích tụ và TTRĐ trong nông nghiệp.
“Nên để ruộng đất tích tụ tự nhiên” [49] của tác giả Hà Mai cho rằng, muốn phát triển NNCNC bền vững thì tích tụ ruộng đất là hướng đi tất yếu. Tuy nhiên không nên thúc đẩy tích tụ một cách “nhân tạo” mà để diễn ra theo quy luật của thị trường; người nông dân sẽ không chuyển giao nếu không có lợi. Doanh nghiệp cũng sẽ không mua QSDĐ từ dân nếu không có lợi. Chỉ khi cả hai bên đều có lợi thì giao dịch mới thành công, nếu tập trung ào ạt, thu hồi đất nông dân giao cho doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều rủi ro lớn, khi đổ vỡ người dân mất đất, mất không gian sinh tồn thì từ an ninh kinh tế sẽ trở thành an ninh chính trị, bất ổn xã hội.
“Tích tụ, tập trung ruộng đất phải có bàn tay nhà nước” [78] là khẳng định của ông Hồ Xuân Hùng. Theo tác giả thực tiễn việc tích tụ, TTRĐ để phát triển SXNN đã diễn ra hàng chục năm mặc dù hiện vẫn đang chưa rõ ràng về chính. Vì vậy Chính phủ cần có chỉ đạo thí điểm, rút kinh nghiệm và có thể đưa ra ngay chính sách phù hợp, không cần phải chờ sửa luật, không cần phải chờ ban hành văn bản pháp luật vẫn có thể tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư nhanh, mạnh, lớn vào nông nghiệp.
Luận án“Tích tụ ruộng đất trong nông nghiệpở vùng Tây Nam Bộ” [34] của Hoàng Thị Thu Huyền đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp; phân tích chính sách đất đai, thực trạng sử dụng đất, tích tụ ruộng đất và tác động của tích tụ ruộng đất ở cấp độ hộ gia đình với ruộng đất canh tác lúa là chính. Trên cơ sở vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính, luận án chỉ ra tám nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ ruộng đất Tây Nam Bộ, và đề xuất hai nhóm giải pháp, bao gồm: nhóm giải pháp thúc đẩy tích tụ ruộng đất; nhóm giải pháp đối với các vấn đề xã hội liên quan đến tích tụ ruộng đất.
22

“Chính sách tích tụ ruộng đất nhìn từ thực tiễn Đồng bằng sông Cửu Long” [5] của Nguyễn Đình Bồng đã phân tích thực trạng của quá trình tích tụ, TTRĐ tại Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay chủ yếu ở quy mô nhỏ, chưa gắn với phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn một cách chặt chẽ. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để tích tụ TTRĐ, trong đó nhấn mạnh đến việc gắn tích tụ ruộng đất với chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phân công lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
“Tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp vấn đề và giải pháp” [44] là nội dung hội thảo khoa học do Hội đồng Lý luận Trung ương phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức. Hội thảo khẳng định tích tụ, TTRĐ để SXNN quy mô lớn, CNC bước đầu đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên hiện nay đang gặp nhiều khó khăn: từ nhận thức của nông dân, luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện… Qua đó Hội thảo nhấn mạnh đến hoàn thiện vấn đề pháp lý, giải pháp, nhất là vai trò của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, kịp thời phát hiện, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, nhanh chóng tổng kết, rút kinh nghiệm để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tích tụ, TTRĐ.
“Khó tích tụ ruộng đất cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Tháo gỡ thế nào?” [51] của Đỗ Minh cho rằng, hiện nay doanh nghiệp rất khó tích tụ, TTRĐ để phát triển sản xuất NNCNC. Dẫn chứng từ thực tiễn Lâm Đồng và Hà Nội thời gian qua, tác giả nêu những gợi mở về hướng tháo gỡ khó khăn thông qua đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, và nhất là cần bảo đảm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và nông dân.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án
Trên cơ sở tổng quan nội dung các công trình nghiên cứu có liên quan đến TTRĐ để phát triển NNCNC ở ngoài nước và trong nước, bước đầu luận án rút ra một số kết luận sau:
23

Thứ nhất, những công trình nghiên cứu về vai trò và sự cần thiết TTRĐ để phát triển NNCNC đều khẳng định:
+ Tập trung ruộng đất trước hết là điều kiện để phát triển SXNN quy mô lớn, NNHH nói chung và phát triển NNCNC nói riêng. Đồng thời là cơ sở để cải tạo đồng ruộng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho cho việc ứng dụng KHCN vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
+ Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhất là ở khu vực nông thôn theo hướng phân công lại lao động trong nông nghiệp đồng thời giúp bảo vệ diện tích đất nông nghiệp được tốt hơn trước sự bùng nổ của công nghiệp và đô thị hóa, qua đó các chính sách của nhà nước về nông nghiệp được thực hiện một cách thống nhất hiệu quả, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại.
+ Tập trung ruộng đất để phát triển NNCNC có tác động rất lớn trong việc nâng cao đời sống KTXH của nông dân cũng như sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu những khó khăn của quá trình TTRĐ

để phát triển NNCNC đề cập đến nhiều nội dung:

+ Các nước có nền nông nghiệp phát triển và chưa phát triển đều gặp nhiều khó khăn trong quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC. Đó là những vướng mắc về hành lang pháp lý (cơ sở pháp luật chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ); cơ chế chính sách trực tiếp và hỗ trợ cho hoạt động TTRĐ; quá trình triển khai tổ chức thực hiện TTRĐ; tâm lý, phong tục tập quán, nhất là về nhận thức của người nông dân về TTRĐ để phát triển NNCNC còn hạn chế.
+ Đối với nước ta, quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC mới đang ở giai đoạn đầu, quy mô nhỏ, hình thức chưa đa dạng, chủ yếu là phương thức thuê lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) (hộ gia đình thuê lại QSDĐ để phát triển kinh tế
24

trang trại NNCNC; doanh nghiệp thuê lại QSDĐ của nông dân để sản xuất NNCNC); TTRĐ trên cơ sở liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, HTX với người sử dụng đất; phương thức thức góp vốn bằng giá trị QSDĐ. Tuy nhiên chưa có mô hình nào hội đủ các điều kiện để có thể nhân rộng trên quy mô toàn quốc.
Thứ ba, về phương hướng và giải pháp: từ thực tiễn phân tích quá trình TTRĐ ở trong và ngoài nước, các công trình đã đưa ra nhiều khuyến nghị chính sách và nhiều nhóm phương hướng và giải pháp TTRĐ để phát triển NNCNC, trong đó có một số giải pháp chủ yếu như:
+ Hoàn thiện khung pháp lý để làm cơ sở cho hoạt động TTRĐ; xây dựng hệ thống luật pháp đồng bộ, pháp luật hóa công nhận QSDĐ là một tài sản; nới rộng hạn điền và nâng thời hạn giao đất nông nghiệp.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, giám sát chặt chẽ về việc lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phát triển NNCNC nhằm hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nước thông qua các quyền này.
+ Đẩy mạnh phát triển thị trường QSDĐ nông nghiệp và thị trường sức lao động ở nông thôn nhằm tạo nguồn cung về đất đai và lao động cho quá trình TTRĐ để phát triển NNCNC.
Có nhiều công trình nghiên cứu về TTRĐ để phát triển NNCNC, nhưng hầu hết các công trình đều chưa làm rõ khái niệm, tiêu chí, yêu cầu và các nhân tố tác động đến TTRĐ để phát triển NNCNC nhất là trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, hội nhập quốc tế hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững có khả năng thích ứng với những biến đổi khí hậu trong tương lai.
Để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phải đặc biệt coi trọng vấn đề sử dụng đất đai nông nghiệp. Một mặt phải dựa vào hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về sử dụng đất đai, mặt khác phải làm rõ các động lực khi sử dụng đất đai nông nghiệp và cách thức khơi dậy, sử dụng hiệu quả các động lực đó. Những vấn đề đó cũng chính là khoảng trống của tỉnh Thái Bình.

LA07.055_Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Thái Bình

Tags: nông nghiệp công nghệ caophát triển nông nghiệpphát triển nông nghiệp công nghệ caoThái Bình
Previous Post

FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển

Next Post

Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại

Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Toán Kinh tế

Nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa các thị trường tài chính và ứng dụng trong đo lường rủi ro trên thị trường tài chính Việt Nam

November 29, 2018
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế

Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

August 6, 2015
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế

LA03.004_Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập – nghiên cứu tại Hà Nội

July 2, 2015
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại

Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội

October 28, 2018

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.