Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Phân tích cơ sở lý luận về tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam; khảo sát kinh nghiệm một số nước trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước để rút ra bài học cho Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng, qua đó chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị, theo đó luận án tập trung nghiên cứu về tái cơ cấu đối với các TĐKTNN trên những nội dung cơ bản là: tái cơ cấu vai trò, ngành nghề, lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính; tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và quản trị.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tái cơ cấu TĐKTNN có công ty mẹ là doanh nghiệp do chủ sở hữu nhà nước nắm giữ 100% vốn trong không gian nền kinh tế Việt Nam.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát tái cơ cấu TĐKTNN từ năm 2011 (khi có Kết luận số 10 ngày 18/10/2011 của Hội nghị Trung ương 3 Khóa XI) đến hết năm 2017.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện dựa trên những quan điểm, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là những quan điểm mới của Đảng về TĐKT và TĐKTNN.
* Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn của một số nước và thực tiễn tái cơ cấu các TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua, thông qua các số liệu, tư liệu được công bố trong các công trình nghiên cứu, các báo cáo của Chính phủ, Bộ ngành, Tổng cục Thống kê…
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án không đi sâu nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước (lao động, thị trường, chiến lược…) mà chỉ tập trung nghiên cứu 3 nội dung trọng tâm của tái cơ cấu là: Tái cơ cấu vai trò, ngành nghề, lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính và tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, quản trị. Đây là những nội dung tái cơ cấu cốt lõi, khi tiến hành thành công sẽ thực sự nâng cao chất lượng, hiệu quả của tập đoàn kinh tế nhà nước. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong xây dựng và phân tích quan niệm trung tâm của luận án; xác định các nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước; trong đánh giá thực trạng tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước; trong khảo sát kinh nghiệm tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở một số nước để rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình xây dựng luận án và được tác áp dụng phổ biến ở chương 1 và chương 2. Trong chương 1, tác giả tiến hành phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển lý thuyết về TĐKT và tái cơ cấu TĐKT. Từ phân tích lý thuyết, tác giả tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống các quan niệm, các luận chứng, trên cơ sở đó hình thành khung lý thuyết của chương 1. Trong chương 2, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp những số liệu thu thập được để làm sáng tỏ những nhận định của mình.
Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận án. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã có, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự giống và khác nhau trong kết quả tái cơ cấu của mỗi tập đoàn; sự thay đổi trong cơ cấu ở giai đoạn trước và sau khi tái cơ cấu của các tập đoàn; những thành tựu và hạn chế trong tái cơ cấu các tập đoàn so với với các lĩnh vực tái cơ cấu khác.
Phương pháp lịch sử – lô gic: Phương pháp này đòi hỏi việc phân tích, đánh giá hoạt động tái cơ cấu TĐKTNN phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của nó. Đồng thời, phải xem tái cơ cấu TĐKTNN là hệ quả tất yếu sau nhiều năm sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN mà không đem lại kết quả như mong muốn. Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 1 và chương 2 của luận án nhằm tìm hiểu quá trình phát triển nhận thức về TĐKTNN; về chủ trương thành lập các TĐKTNN ở Việt Nam; luận chứng về đặc điểm, vai trò của của các TĐKTNN ở Việt Nam. Phương pháp này cũng được sử dụng khi phân tích, đánh giá kinh nghiệm một số nước trong tái cơ cấu TĐKTNN.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả có tham khảo ý kiến chuyên gia trên lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời tham khảo ý kiến một số người trực tiếp quản lý, điều hành các TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay để luận chứng sự đúng đắn các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn chỉnh công trình nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong tất cả các chương của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm, nội dung và xác định các nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chính trị. Đây là những vấn đề mới mà các đề tài chưa, hoặc đề cập một cách chưa đầy đủ.
Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam những năm qua.
Trình bày có hệ thống các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong chỉ đạo quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước hiện nay.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên quan đến TĐKTNN và tái cơ cấu TĐKTNN.
8. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Mở đầu; 4 chương (11 tiết); danh mục các công trình đã được công bố của tác giả; danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
MỤC LỤCTrang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 11
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 11
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài 16
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 24
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI 29
2.1. Một số vấn đề chung về tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 29
2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến tái cơ cấu
tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 51
2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở một số
nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam 68
Chương 3 THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 82
3.1. Khái quát về các tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam 82
3.2. Thành tựu và hạn chế trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà
nước ở Việt Nam 90
3.3. Nguyên nhân của thực trạng và một số vấn đề đặt ra cần giải quyết
trong tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay 117
Chương 4 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN TỚI 131
4.1. Quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình tái cơ cấu tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam thời gian tới 131
4.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tái cơ cấu tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam thời gian tới 144
KẾT LUẬN 169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172
PHỤ LỤC 183
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
1 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
2 Hội đồng quản trị HĐQT
3 Hội đồng thành viên HĐTV
4 Sản xuất kinh doanh SXKD
5 Tập đoàn kinh tế TĐKT
6 Tập đoàn kinh tế nhà nước TĐKTNN
7 Tổng công ty TCT
8 Xã hội chủ nghĩa XHCN
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1: Danh sách các TĐKTNN thí điểm thành lập 40
2 Bảng 1.2: Kết quả thoái vốn vào 5 lĩnh vực đầu tư nhạy cảm
của các TĐKTNN giai đoạn 2011-2015 98
3 Bảng 1.3: Vốn điều lệ của các TĐKTNN giai đoạn 2011-2015 101
4 Bảng 1.4. Vốn chủ sở hữu của các TĐKTNN giai đoạn 2011 – 2015 102
5 Bảng 1.5: Tài sản của các TĐKTNN giai đoạn 2011-2015 102
6 Bảng 1.6: Chức năng của công ty mẹ trong TĐKT 109
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Tên hình, đồ thị Trang
1 Hình 2.1: Số lĩnh vực Nhà nước giữ quyền chi phối 96
2 Hình 2.2: Cơ cấu nợ trong nợ phải trả của các TĐKT, TCT
năm 2015 104
3 Hình 2.3: Sự biến đổi cơ cấu vốn đầu tư qua các năm của
các TĐKT, TCT 114
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Tập đoàn kinh tế là một mô hình tổ chức kinh doanh đã hình thành từ khá lâu cùng với quá trình tích tụ, tập trung tư bản, phát triển và mở rộng doanh nghiệp dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan của kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển của các nền kinh tế, TĐKT đã trở thành hiện tượng kinh tế phổ biến và có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia và thế giới thông qua các hoạt động đầu tư, xuất khẩu tư bản, mở rộng thị trường quốc tế… Có thể nói, sức mạnh của các TĐKT là một trong những tiêu chí quan trọng nói lên sức cạnh tranh quốc gia và sức mạnh kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, đã có khá nhiều TĐKT được hình thành ở các quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu là các TĐKT tư nhân.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của TĐKT, Đảng và Nhà nước ta đã sớm có chủ trương thí điểm thành lập các TĐKTNN từ các TCT nhà nước theo quyết định 91/TTg, ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Từ chủ trương đó đến nay, cả nước đã có 13 TĐKTNN được thí điểm thành lập. Không thể phủ nhận rằng, sự ra đời của các TĐKTNN đã góp phần không nhỏ vào nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế, góp phần vào ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, qua hơn
10 năm hoạt động, TĐKTNN chưa khẳng định được vai trò là lực lượng kinh tế để nhà nước sử dụng trong điều tiết nền kinh tế, mà còn bộc lộ nhiều yếu kém như: sử dụng quá nhiều nguồn lực, được quá nhiều ưu đãi, kể cả lúc kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh không bình đẳng, chưa làm tròn vai trò nòng cốt của DNNN, thậm chí đã có lúc trở thành gánh nặng của nền kinh tế.
Trước thực tế trên, Đảng và Nhà nước đã chủ trương tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là tái cơ cấu các TCT và TĐKTNN cùng với quá trình tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Chủ trương tái cơ cấu TĐKTNN được đề ra từ khá
6
sớm, ngay từ Hội nghị trung ương 3 Khóa XI, Đảng đã xác định: “Trong 5 năm tới, cần tập trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất: tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước” [47, tr.246]. Đây là chủ trương đúng đắn, kịp thời thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng các TĐKTNN có cơ cấu hợp lý, chất lượng, hiệu quả tốt, làm nòng cốt cho DNNN và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thực hiện tái cơ cấu, các TĐKTNN vẫn chưa có nhiều thay đổi về cơ cấu ngành nghề; việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành của các TĐKTNN diễn ra còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra; công tác quản trị trong các tập đoàn chưa có nhiều thay đổi, chưa tiếp cận được khung quản trị tiên tiến, hiện đại mà các TĐKT trên thế giới đang áp dụng hiện nay; công tác quản lý, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các TĐKTNN vừa chồng chéo, vừa tồn tại nhiều lỗ hổng. Trong ba trọng tâm tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-
2015, tái cơ cấu DNNN được đánh giá là chậm chạp nhất, trong đó các TĐKTNN là nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm chạp này. Đặc biệt, sau những nỗ lực nhằm tái cơ cấu các TĐKTNN, hiệu quả của mô hình kinh tế này chưa đạt được như kỳ vọng, TĐKTNN dường như đang hoạt động kém hiệu quả hơn so với các TĐKT tư nhân mặc dù nhận được nhiều ưu đãi hơn. Tất cả những vấn đề nêu trên đặt ra những nghi ngại về chất lượng, hiệu quả và nhiều câu hỏi được đặt ra về xu hướng các TĐKTNN sẽ đi về đâu sau quá trình tái cơ cấu.
Dưới góc độ lý luận, tái cơ cấu TĐKTNN là vấn đề mới, rất phức tạp, có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, yêu cầu đặt ra là cần tiếp tục làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn vấn đề trên, từ đó đề xuất các quan điểm và
7
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo cho quá trình tái cơ cấu đi đúng hướng. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu TĐKTNN trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Phân tích cơ sở lý luận về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam; khảo sát kinh nghiệm một số nước trong tái cơ cấu TĐKTNN để rút ra bài học cho Việt Nam.
Phân tích đánh giá thực trạng, qua đó chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là tái cơ cấu TĐKTNN.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị, theo đó luận án tập trung nghiên cứu về tái cơ cấu đối với các TĐKTNN trên những nội dung cơ bản là: tái cơ cấu vai trò, ngành nghề, lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính; tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và quản trị.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tái cơ cấu TĐKTNN có công ty mẹ là doanh nghiệp do chủ sở hữu nhà nước nắm giữ 100% vốn trong không gian nền kinh tế Việt Nam.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát tái cơ cấu TĐKTNN từ năm
2011 (khi có Kết luận số 10 ngày 18/10/2011 của Hội nghị Trung ương 3 Khóa XI)
đến hết năm 2017.
8
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện dựa trên những quan điểm, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là những quan điểm mới của Đảng về TĐKT và TĐKTNN.
* Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở khảo sát thực tiễn của một số nước và thực tiễn tái cơ cấu các TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua, thông qua các số liệu, tư liệu được công bố trong các công trình nghiên cứu, các báo cáo của Chính phủ, Bộ ngành, Tổng cục Thống kê…
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Với phương pháp này, luận án không đi sâu nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan đến tái cơ cấu TĐKTNN (lao động, thị trường, chiến lược…) mà chỉ tập trung nghiên cứu 3 nội dung trọng tâm của tái cơ cấu là: Tái cơ cấu vai trò, ngành nghề, lĩnh vực SXKD; tái cơ cấu tài chính và tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, quản trị. Đây là những nội dung tái cơ cấu cốt lõi, khi tiến hành thành công sẽ thực sự nâng cao chất lượng, hiệu quả của TĐKTNN. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong xây dựng và phân tích quan niệm trung tâm của luận án; xác định các nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN; trong đánh giá thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN; trong khảo sát kinh nghiệm tái cơ cấu TĐKTNN ở một số nước để rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình xây dựng luận án và được tác áp dụng phổ biến ở chương 1 và chương 2. Trong chương 1, tác giả tiến hành phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng phát triển lý thuyết về TĐKT và tái cơ cấu TĐKT. Từ phân tích lý thuyết, tác giả tổng hợp chúng lại để xây dựng thành một hệ thống các quan niệm, các luận chứng, trên cơ sở đó hình thành khung lý
9
thuyết của chương 1. Trong chương 2, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp những số liệu thu thập được để làm sáng tỏ những nhận định của mình.
Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận án. Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã có, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự giống và khác nhau trong kết quả tái cơ cấu của mỗi tập đoàn; sự thay đổi trong cơ cấu ở giai đoạn trước và sau khi tái cơ cấu của các tập đoàn; những thành tựu và hạn chế trong tái cơ cấu các tập đoàn so với với các lĩnh vực tái cơ cấu khác.
Phương pháp lịch sử – lô gic: Phương pháp này đòi hỏi việc phân tích, đánh giá hoạt động tái cơ cấu TĐKTNN phải đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của nó. Đồng thời, phải xem tái cơ cấu TĐKTNN là hệ quả tất yếu sau nhiều năm sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN mà không đem lại kết quả như mong muốn. Phương pháp này được tác giả sử dụng ở chương 1 và chương 2 của luận án nhằm tìm hiểu quá trình phát triển nhận thức về TĐKTNN; về chủ trương thành lập các TĐKTNN ở Việt Nam; luận chứng về đặc điểm, vai trò của của các TĐKTNN ở Việt Nam. Phương pháp này cũng được sử dụng khi phân tích, đánh giá kinh nghiệm một số nước trong tái cơ cấu TĐKTNN.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả có tham khảo ý kiến chuyên gia trên lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời tham khảo ý kiến một số người trực tiếp quản lý, điều hành các TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay để luận chứng sự đúng đắn các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn chỉnh công trình nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong tất cả các chương của luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xây dựng quan niệm, nội dung và xác định các nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chính trị. Đây là những vấn đề mới mà các đề tài chưa, hoặc đề cập một cách chưa đầy đủ.
Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt
Nam những năm qua.
10
Trình bày có hệ thống các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận, thực tiễn để các cấp tham khảo trong chỉ đạo quá trình tái cơ cấu TĐKTNN hiện nay.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên quan đến TĐKTNN và tái cơ cấu TĐKTNN.
8. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: Mở đầu; 4 chương (11 tiết); danh mục các công trình đã được công bố của tác giả; danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
11
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận, thực tiễn tập đoàn kinh tế và tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Milton Friedman (1962), “Độc quyền và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp và người lao động” được in trong cuốn “Chủ nghĩa tư bản và tự do” [61]. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc về cấu trúc độc quyền và cách thức chiếm lĩnh độc quyền của các tập đoàn lớn của Mỹ. Công trình này cũng nhấn mạnh nguồn gốc độc quyền của các tập đoàn sinh ra từ quyền lực kinh tế và mối quan hệ với chính trị. Cùng bàn luận đến vấn đề độc quyền của các TĐKT còn có nghiên cứu của An sel M.Sarp, Chales A.Register, Paul W.Grimes với tiêu đề “Kinh tế học trong kinh doanh tập đoàn – Ai làm gì cho ai?” [91]. Nghiên cứu chỉ rõ sự chi phối của một số tập đoàn khổng lồ đối với hoạt động kinh tế quốc gia; sự thiếu hụt sản lượng được xem là cách thức hạn chế đầu ra nhằm tăng giá và mức giá của mỗi sản phẩm trong tập đoàn được ấn định dựa trên quyền lực độc quyền. Mặc dù đây là hai công trình nghiên cứu thiên về vấn đề độc quyền của các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tuy nhiên, những lập luận trong các công trình này đã giúp gợi mở cho nghiên cứu sinh suy nghĩ về vấn đề độc quyền và đặc quyền của các TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Đây cũng là nội dung quan trọng trong tái cơ cấu ngành nghề và tái cơ cấu quản lý nhà nước đang được tiến hành đối với các TĐKTNN ở Việt Nam.
Kornai Janos (2001), “Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường” [71]. Trong tác phẩm này, Janos đã phân tích rất chi tiết, có hệ thống về kinh tế các nước chuyển đổi, lấy kinh tế Hungary làm nội dung phân tích mà trọng tâm là vấn đề sở hữu và thể chế quản lý. Trong đó tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề cải cách sở hữu và cho rằng cải cách kinh tế ở Đông Âu, nhiều thập kỷ trước, đó là giữ các hình thức cũ của sở hữu nhà nước, chỉ thay đổi một số vấn đề trong các cơ
12
chế điều phối. Việc làm này đã không đem lại kết quả như mong muốn. Cuối cùng, đã phải thừa nhận rằng cần đến một cải cách triệt để về quyền sở hữu trước khi nền kinh tế thị trường có thể hoạt động hiệu quả. Những luận giải của tác giả đã thu hút được sự chú ý của nghiên cứu sinh, bởi kinh tế Việt Nam cũng có những nét tương đồng so với các nước Đông Âu thời cải cách. Mặc dù cách thức, kết quả và phương thức tiến hành cải cách mà tác giả đưa ra còn nhiều điểm phải bàn luận. Tuy nhiên, với phương pháp tư duy biện chứng, nghiên cứu sinh thấy rằng, những luận điểm tác giả đưa ra, nhất là về cải cách sở hữu có thể là những gợi ý tốt cho vấn đề tái cơ cấu sở hữu TĐKTNN mà nghiên cứu sinh đang quan tâm nghiên cứu.
Paul H. Allen (2001): “Tái lập ngân hàng” [1]. Trong công trình này, tác giả đã trình bày một cách toàn diện cả những vấn đề lý thuyết và thực tiễn quá trình tái lập ngân hàng với những ví dụ cụ thể và sinh động. Các phân tích được đưa ra trong bối cảnh quốc tế nhưng hoàn toàn có thể áp dụng vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Đặc biệt trong phần lý thuyết, Paul H. Allen đã tập trung luận giải khái niệm, quy trình, nội dung của tái cơ cấu, khả năng thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi tiến hành tái cơ cấu… Đây là những vấn đề cần được quan tâm, chú ý và nghiên cứu một cách thấu đáo để có thể vận dụng vào quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
Graham, Edward M.(2003), “Reforming Korea’s Industrial
Conglomerates” (Cải cách các tập đoàn công nghiệp Hàn Quốc), [123]. Cuốn sách phân tích nền kinh tế công nghiệp Hàn Quốc dưới thời Park Chung – Hee, Chun và Roh giai đoạn 1980 – 1992; Cải cách và tăng trưởng kinh tế Hàn Quốc thời Kim Young – Soun; Sự khủng hoảng kinh tế thời kỳ 1997 –
1998 như: sụp đổ tập đoàn Daewoo, khủng hoảng của tập đoàn Huyndai, sự cải cách tài chính. Thông qua nghiên cứu cuốn sách này đã giúp cho nghiên cứu sinh có thêm hiểu biết về sự hình thành, phát triển, sự lớn mạnh của các TĐKT (chaebol) của Hàn Quốc; những thành công và thất bại trong việc tái cơ cấu các cheabol ở Hàn Quốc trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế 1997-1998 là những kinh nghiệm quý báu cho quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
13
Baoli XU và Minggao SHEN (2003), “Các tập đoàn doanh nghiệp của Trung Quốc: quá khứ, hiện tại và tương lai phát triển” [121]. Trong công trình này, các tác giả đã trình bày một cách khá toàn diện về quá trình hình thành, phát triển đi đôi với cơ cấu lại các tập đoàn doanh nghiệp ở Trung Quốc. Điều đáng chú ý là các TĐKTNN ở Việt Nam cũng mang dáng dấp của các tập đoàn doanh nghiệp của Trung Quốc, bởi phần lớn các tập đoàn doanh nghiệp ở Trung Quốc, đặc biệt là các tập đoàn mạnh thuộc sở hữu nhà nước. Chính vì vậy, thông qua nghiên cứu công trình này giúp nghiên cứu sinh hiểu thêm về xu hướng phát triển các TĐKTNN ở Trung Quốc, về những trở ngại khi Chính phủ can thiệp quá sâu vào quá trình kinh doanh của các tập đoàn, về sự cần thiết phải tái cơ cấu các tập đoàn để phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại.
Michael Hammer và James Champy (2004), “Tái lập công ty – tuyên ngôn của cuộc cách mạng trong kinh doanh” [63]. Michael Hammer và James Champy là hai nhà kinh tế nổi tiếng của Mỹ – Người tiên phong trong lĩnh vực “tái lập”. Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả đã trình bày quan điểm mới về cách thức tổ chức quản lý một doanh nghiệp, công ty hiện đại nhằm thích nghi với môi trường mới của thế giới đang bước sang thế kỷ 21, dưới sự tác động của nền kỹ thuật tin học và cuộc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt ở khắp mọi nơi. Trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm thực tế thành công cũng như thất bại của nhiều công ty tại Mỹ, các tác giả cuốn sách đã khái quát hóa, rút ra những nguyên tắc chung nhằm giúp cho các doanh nghiệp đang làm ăn kém hiệu quả tiến hành công cuộc tái lập nhằm khắc phục yếu kém vươn lên giành vị trí dẫn đầu trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Cũng trong công trình này, các tác giả đã trình bày khá kỹ về khái niệm tái lập công ty. Theo tác giả, để công cuộc tái lập thành công cần phải xác định được những nguyên tắc chung trước khi tiến hành tái lập, điều này đã được kiểm chứng thông qua thực tiễn quá trình tái lập các công ty ở Mỹ.
Valerij Panyushkin – Mikhail Sygar (2010), “Gazprom – vũ khí mới của nước Nga” [89]. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể về các lĩnh vực
14
kinh doanh đa dạng của tập đoàn Gazprom. Mỗi chương của cuốn sách xoay quanh một lĩnh vực – thường là rất quan trọng trong lịch sử của cơ quan năng lượng khổng lồ này, cung cấp nhiều thông tin bổ sung hoặc đưa ra những phản bác từ các nguồn và các nhân chứng đáng tin cậy khác. Cuốn sách đi từ phân tích một TĐKT cụ thể đến vấn đề chính trị, xã hội nước Nga, đi từ phân tích kinh tế để thấy chính trị ẩn sau đó và mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị ở một tập đoàn mà nhà nước nắm cổ phần chi phối. Cuốn sách này gợi cho nghiên cứu sinh suy nghĩ về xu hướng phát triển của TĐKTNN trên thế giới những năm tới, về chiến lược kinh doanh, vấn đề sở hữu và cách thức tổ chức quản lý đối với mô hình doanh nghiệp này.
Frederick Nixson & Bernard Walters (2010), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các tập đoàn nhà nước, DNNN và doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp” [88]. Trong nghiên cứu này, hai tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là những đánh giá về thực trạng DNNN, trong đó có các TĐKTNN. Theo hai tác giả, không có một lý do mang tính lý luận nào cho thấy các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước lại không thể có năng lực cạnh tranh như các doanh nghiệp tư nhân. Vấn đề nằm ở chỗ công tác quản lý yếu kém và sự dính líu của Nhà nước vào quá trình sản xuất của các DNNN, đặc biệt là các DNNN lớn; con đường để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN lớn không nhất thiết phải tư nhân hóa, mà có thể được thực hiện bằng nhiều giải pháp khác nhau. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, bước đi của tái cơ cấu cần thận trọng tránh rơi vào tình trạng tư hữu hóa ồ ạt như Liên Xô, Mông Cổ và một số nền kinh tế chuyển đổi ở Đông Âu và Trung Âu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giải pháp tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Trương Văn Bân (1996), “Bàn về cải cách toàn diện doanh nghiệp nhà nước” [11]. Cuốn sách là một công trình khoa học nghiên cứu tương đối toàn diện và sâu sắc về cải cách DNNN ở Trung Quốc. Điểm thu hút sự chú ý quan tâm của nghiên cứu sinh nhiều nhất chính là phần các tác giả luận giải về vấn đề
15
quản lý của các tập đoàn doanh nghiệp. Theo tác giả của cuốn sách: “Quản lý vi mô trong nội bộ tập đoàn thực chất là vấn đề làm thế nào để tăng được lực hướng tâm của các doanh nghiệp thành viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn” [8, tr.613]. Đây chính là yếu điểm đồng thời là một nội dung quan trọng trong tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
Harry G. Broadman (1998), “Cải cách doanh nghiệp ở Trung Quốc, Nhà nước Trung Quốc với tư cách là người nắm cổ phần doanh nghiệp” [17]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khái quát về quá trình cải cách DNNN ở Trung Quốc trên rất nhiều vấn đề cả thành công và hạn chế. Trong đó, ba vấn đề được đề cập một cách sâu sắc trong chương trình cải cách là: (1) việc thực hiện quyền sở hữu DNNN trong quá trình cải cách; (2) những cải cách về mặt tổ chức quản lý của nhà nước đối với DNNN; (3) vấn đề quản lý doanh nghiệp. Những giải pháp được tác giả đưa ra để giải quyết ba vấn đề trọng tâm của cải cách được nêu ở trên có thể áp dụng được cho quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu một cách thấu đáo, có tính đến những nét tương đồng và khác biệt về DNNN ở hai quốc gia.
D J Fourie (2012), “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Những sáng kiến của Nam Phi” [122]. Bài viết cho biết, Nam Phi- một đất nước đang trong quá trình chuyển đổi, với hơn 300 DNNN, trong đó có hơn 20 tập đoàn hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Đóng góp của các Tập đoàn này vào sự phát triển của đất nước rất quan trọng, tuy nhiên đã dần bị cản trở bởi các vấn đề về cấu trúc và hoạt động. Chính vì vậy, chính phủ Nam Phi đã quyết định tái cơ cấu hệ thống DNNN, trọng tâm là các TĐKTNN. Năm 1999, chính phủ Nam Phi tuyên bố ưu tiên tái cơ cấu bốn TĐKTNN lớn: Telkom (viễn thông), Eskom (điện), Transnet (vận tải) và Denel (sản xuất quốc phòng). Để thực hiện tái cơ cấu bốn TĐKT này, theo tác giả bài viết, Nam Phi đã đưa ra một số sáng kiến và giải pháp thực hiện như: tái cơ cấu kỹ thuật kinh doanh và tăng cường áp dụng các quan hệ đối tác chiến lược bình đẳng và thoái vốn.
16
Sushil Khanna (2012), “Các doanh nghiệp nhà nước ở Ấn Độ: Tái cơ cấu và tăng trưởng” [125]. Bài viết này tập trung luận giải các giải pháp cải cách DNNN, đó là thông qua việc tư nhân hóa và tái cơ cấu một phần của chúng, với quyền tự chủ cao hơn là những yếu tố quan trọng đã hình thành một khu vực DNNN năng động hơn, ít nhất là trong số những DNNN thuộc quyền kiểm soát bởi chính quyền trung ương. Khi Ấn Độ chuyển sang quá trình điều hành theo cơ chế giá cả thị trường với các biện pháp khuyến khích và thực thi pháp luật tốt hơn, chính quyền trung ương (CSIS) đã giúp các DNNN tăng cường đáng kể khả năng sinh lợi, đầu tư và tăng trưởng của chúng.
Nhận xét, nhìn chung các công trình nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến nhiều nội dung có liên quan đến đề tài nghiên cứu sinh theo đuổi. Đặc biệt, một số công trình đã đưa ra quan niệm, đặc điểm, vai trò, đánh giá những thành công và thất bại của mô hình TĐKT trên thế giới. Đã có một số công trình nghiên cứu về tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu TĐKT ở các loại hình và cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế ở mỗi nước không giống nhau, điểm xuất phát của nền kinh tế cũng khác nhau, nhất là những khác biệt về đặc điểm của TĐKT ở các nước với TĐKTNN ở Việt Nam là rất lớn. Mặc dù vậy, nghiên cứu những công trình nước ngoài giúp cho nghiên cứu sinh có nhiều ý tưởng trong triển khai và luận giải những luận điểm trong luận án của mình.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận tập đoàn kinh tế và tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Trần Tiến Cường (2005), “Tập đoàn kinh tế – Lý luận và kinh nghiệm
quốc tế ứng dụng vào Việt Nam” [38]. Trong công trình này, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề cả lý luận và thực tiễn về quá trình hình thành, phát triển của các TĐKT trên thế giới và vận dụng vào xem xét, đánh giá sự hình thành, phát triển các TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua. Điểm đáng chú ý của cuốn sách là các tác giả đã dành dung lượng lớn để trình bày về mô hình tổ chức, mô hình
17
quản lý, mối quan hệ trong nội bộ tập đoàn và mối quan hệ giữa Chính phủ với tập đoàn. Ngoài những vấn đề nêu trên, cuốn sách còn tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về hình thành và phát triển TĐKT từ khu vực DNNN, phân tích đánh giá cơ hội và thách thức đối với các TCT nhà nước khi phát triển theo hướng TĐKT.
Cao Thị Ý Nhi (2007), “Cơ cấu lại ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” [84]. Mặc dù là công trình nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Tài chính lưu thông tiền tệ và đối tượng nghiên cứu là cơ cấu lại ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, lôgic và nội dung nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng với tái cơ cấu TĐKTNN. Đặc biệt trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã đưa ra quan niệm và luận giải về nội dung của tái cơ cấu. Về nội dung cơ cấu lại ngân hàng thương mại, tác giả đề cập đến 3 vấn đề: cơ cấu lại tài chính; cơ cấu lại hoạt động ngân hàng thương mại và cơ cấu lại tổ chức, quản lý của các ngân hàng thương mại.
Bùi Văn Huyền (2008), “Xây dựng và phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [70]. Nội dung cuốn sách tập trung lý giải làm rõ tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển các TĐKT trong nền kinh tế thị trường; những điều kiện và con đường khác nhau để hình thành nên các TĐKT trên thế giới. Tác giả đã khảo cứu kinh nghiệm phát triển TĐKT ở 4 nước bao gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và rút ra 6 bài học kinh nghiệm cho quá trình hình thành và phát triển TĐKTNN ở Việt Nam.
Ngô Thị Nguyệt Nga (2011), “Tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp dệt may của tập đoàn dệt may Việt Nam” [82]. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu tổ chức trên cơ sở quản trị theo quá trình, nghiên cứu các quan điểm tái cấu trúc doanh nghiệp hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. Đặc biệt, khi bàn luận đến nội dung của tái cơ cấu doanh nghiệp, tác giả cho rằng, nội dung của tái cơ cấu bao gồm: tái cơ cấu quá trình kinh doanh, tái cơ cấu tổ chức, tái cơ cấu tài chính và tái cơ cấu các hoạt động khác. Đây là những vấn đề lý luận mới
18
và có giá trị tham khảo rất lớn đối với nghiên cứu sinh trong phần xây dựng nội dung của tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay.
Vũ Nhữ Thăng (2012), “Những lý luận cơ bản về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và kinh nghiệm quốc tế” [102]. Đây là đề tài được triển khai nghiên cứu và bảo vệ khi quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về tái cơ cấu DNNN nói chung và tái cơ cấu TĐKTNN nói riêng đã được quan tâm và tổ chức triển khai thực hiện trong thực tiễn. Với tính chất là một đề tài chuyên sâu nghiên cứu về tái cấu trúc DNNN nên các tác giả đã khá thành công khi trình bày các nội dung có liên quan đến vấn đề này. Theo tác giả, nội dung tái cấu trúc DNNN được xem xét trên hai góc độ: Một là theo cấp độ gồm có: cấp độ hệ thống (xem xét tái cấu trúc toàn bộ hệ thống theo ngành nghề lĩnh vực, quản lý và giám sát của Nhà nước cũng như tái cấu trúc hệ thống văn bản chính sách ) và cấp độ thực thể (tái cấu trúc trong từng doanh nghiệp cụ thể). Hai là, theo đối tượng: bao gồm tái cấu trúc sản xuất, tái cấu trúc quản lý và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Điều đáng chú ý trong đề tài là các tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc DNNN và rút ra 5 bài học cho Việt Nam.
Nguyễn Ngọc Toàn và Bùi Văn Huyền (2013),“Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế” [107]. Trong cuốn sách, tác giả đã làm rõ khái niệm, công cụ và nội dung của tái cơ cấu kinh tế; kinh nghiệm tái cơ cấu của các nước trên thế giới; phân tích cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế nước ta trong những năm gần đây; xác định những mặt tích cực và hạn chế trong cơ cấu kinh tế Việt Nam và các nguyên nhân. Trên cơ sở những phân tích cơ cấu kinh tế ở nước ta, tác giả đã đưa ra dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước đến năm 2015; xác định quan điểm và phương hướng tái cơ cấu ngành kinh tế và tái cơ cấu thành phần kinh tế.
Nguyễn Hữu Đạt và Ngô Tuấn Nghĩa (2013), “Tập đoàn kinh tế trong việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế” [59]. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề về sự hình thành và phát triển các TĐKTNN
19
ở Việt Nam. Đặc biệt, các tác giả đã trình bày một cách khoa học và hệ thống về vai trò của TĐKT trong nền kinh tế thị trường và vai trò của các TĐKT ở Việt Nam trong việc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế. Đây sẽ là nội dung được nghiên cứu sinh tiếp thu và làm rõ trong phần trình bày về vai trò của TĐKTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trần Kim Hào và Bùi Văn Dũng (2014), “Hình thành, phát triển và quản lý tập đoàn kinh tế: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” [64]. Đây là cuốn sách chuyên sâu nghiên cứu về kinh nghiệm hình thành và phát triển TĐKT ở các nước trên thế giới. Trong cuốn sách, các tác giả đã dành phần lớn dung lượng để trình bày về khái niệm, vai trò, đặc điểm, phương thức hình thành, mục tiêu, mô hình… của các TĐKT trên thế giới. Ngoài phần tổng kết kinh nghiệm chung, các tác giả còn nghiên cứu một số nước cụ thể về hình thành và phát triển TĐKT như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Trung Quốc và Hàn Quốc. Đây là những nước rất thành công trong phát triển các TĐKT. Từ kinh nghiệm trong phát triển TĐKT trên thế giới, các tác giả đã rút ra 11 bài học kinh nghiệm cho quá trình hình thành và phát triển các TĐKT ở Việt Nam.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng phát triển tập đoàn kinh tế và thực trạng tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Hồ Thị Hương Mai (2010), “Phát triển các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
những vấn đề lý luận và thực tiễn” [77]. Trong công trình này, các tác giả đã luận giải một số vấn đề lý luận về TĐKT trên thế giới, đồng thời nêu lên kinh nghiệm phát triển TĐKT ở một số nước, cả những kinh nghiệm thành công và thất bại. Trên cơ sở khung lý luận về tập đoàn kinh tế trên thế giới, công trình đã đánh giá thực trạng hoạt động của TĐKT ở Việt Nam. Nghiên cứu của công trình cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, TĐKT ở Việt Nam còn rất nhiều những hạn chế và bất cập như: Cơ chế hình thành tập đoàn còn mang bóng dáng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung; quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với TĐKT chưa rõ ràng; liên kết trong nội bộ tập đoàn còn lỏng lẻo; đầu tư ngoài ngành còn lớn; đầu tư và phân bổ vốn còn nhiều bất cập; cơ chế, chính sách đối với TĐKT thiếu đồng bộ.
20
Nguyễn Kế Tuấn (2012), “Kinh tế Việt Nam năm 2012: ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế” [110]. Cuốn sách đã phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô năm 2012 – năm đầu thực hiện ba trọng tâm của tái cơ cấu nền kinh tế. Điểm đáng chú ý nhất của cuốn sách là phần đánh tình hình thực hiện nhiệm vụ tái cấu trúc các TĐKT và TCTNN năm 2012. Tác giả đã điểm lại các chủ trương, giải pháp lớn được triển khai trong năm 2012 về tái cơ cấu TĐKT và TCTNN; phân tích, đánh giá tình hình tái cơ cấu TĐKT và TCTNN trong năm 2012. Có thể nói, đây là một trong những tài liệu đầu tiên mang tính tổng kết về tái cơ cấu TĐKT và TCTNN từ sau khi đề án tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là các TĐKT và TCTNN được triển khai.
Nguyễn Đức Thành (2012), “Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam
2012: Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế” [98]. Công trình là tập hợp các báo cáo của nhiều tác giả. Đáng chú ý là phần báo cáo về tái cơ cấu DNNN với tiêu đề “Hướng tới lộ trình thực sự tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”. Trong phần báo cáo của mình, tác giả chủ yếu dựa trên các lý thuyết về hiệu quả của doanh nghiệp như: lý thuyết về Quyền tài sản, lý thuyết về Thông tin bất tương xứng, lý thuyết Ủy thác – Đại diện. Bằng việc sử dụng những phương pháp của kinh tế học hiện đại, tác giả của công trình đã khái quát hiệu quả của các loại hình doanh nghiệp, đồng thời tổng kết kinh nghiệm của các quốc gia về cải cách DNNN. Trong công trình này, tác giả đã phác thảo một cách khái lược bức tranh về hiệu quả DNNN ở Việt Nam và điểm lại những đề án tái cơ cấu DNNN nổi bật đã được các cơ quan quản lý và tổ chức nghiên cứu đề xuất từ năm 2011.
Nguyễn Duy Hùng (2013), “Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [68]. Nội dung cuốn sách tập trung luận giải về vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCH; Thực trạng và vấn đề đặt ra trong việc tái cấu trúc các DNNN hiện nay; Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc tái cấu trúc DNNN. Bằng những số liệu phong phú và đa dạng với những nhận định và
21
bình luận sâu sắc, các tác giả đã tổng kết và đánh giá thực trạng tái cơ cấu DNNN trên nhiều nội dung như: tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu tài chính, tái cơ cấu lao động, tái cơ cấu mô hình tổ chức quản lý.
Trần Kim Hào và Bùi Văn Dũng (2015), “Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” [65]. Trong công trình này, các tác giả đã trình bày một cái nhìn tổng thể: từ nhận thức, chủ trương, thực trạng về TĐKT ở Việt Nam. Điều đáng chú ý, cuốn sách không nghiên cứu riêng về TĐKTNN mà đặt TĐKTNN trong mối tương quan so sánh với các TĐKT tư nhân trong nước. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả cho thấy, cùng với quá trình hình thành và phát triển các TĐKTNN, các TĐKT tư nhân cũng được thành lập và phát triển tương đối thành công và đang dần khẳng định được vị thế ở thị trường trong nước và quốc tế. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng và có sự so sánh giữa TĐKTNN và TĐKT tư nhân, cuốn sách đã trình bày những thành tựu và hạn chế trong phát triển TĐKT ở Việt Nam, đồng thời đưa ra kịch bản, quan điểm và giải pháp nhằm phát triển bền vững TĐKT ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tô Thị Ánh Dương (2015), “Tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu ngân hàng thương mại” [40]. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về tái cơ cấu nền kinh tế trên ba trọng tâm bao gồm: tái cơ cấu đầu tư công; tái cơ cấu DNNN và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại. Trong công trình này, tác giả đã chuyển tải những thông tin nổi bật nhất, những nhận định khách quan về các sự kiện, các chính sách vĩ mô, cũng như tiến trình tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế nói chung. Đặc biệt, tác giả đã dành một dung lượng lớn để đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của các TĐKT và TCT nhà nước như: vấn đề sử dụng vốn; tình trạng nợ nần; hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp tái cơ cấu tập đoàn kinh tế
Phạm Quang Trung (2013), “Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đến năm 2020” [109]. Cuốn sách là thành quả nghiên cứu của hơn hai mươi nhà khoa học, với một dung lượng khá lớn, trình bày những vấn đề lý
22
luận và thực tiễn cơ bản về mô hình TĐKT trên thế giới và TĐKTNN ở Việt Nam. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được luận giải, các tác giả của cuốn sách đã tập trung trình bày những quan điểm và giải pháp hoàn thiện mô hình TĐKTNN ở Việt Nam đến năm 2020. Theo đó, để hoàn thiện mô hình TĐKTNN ở Việt Nam cần phải: tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động của các TĐKTNN; hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước; hoàn thiện cơ chế giám sát tài chính; có cơ chế, chính sách về nguồn nhân lực đối với các TĐKTNN….Những giải pháp này là những gợi ý bổ ích để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu và kế thừa trong phần xây dựng quan điểm và giải pháp tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam.
Tạ Ngọc Tấn và Lê Quốc Lý (2012), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [93]. Cuốn sách là tập hợp của hơn 30 bài viết của các nhà khoa học nổi tiếng trong nước xoay quanh về các vấn đề của DNNN. Mặc dù đây không phải là một cuốn sách chuyên biệt về TĐKTNN, nhưng những vấn đề mà cuốn sách đề cập đã giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng quan về DNNN nói chung, trong đó có các TĐKTNN. Những phân tích, nhận định của các nhà khoa học về thực trạng hoạt động yếu kém, lý giải những nguyên nhân và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam sẽ được nghiên cứu sinh tiếp tục kế thừa và luận giải trong luận án của mình.
Phùng Thế Hùng (2015), “Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” [69]. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra hệ thống 6 giải pháp đổi mới quản lý của chủ sở hữu đối với TĐKTNN. Cụ thể: đổi mới quản lý việc thành lập, tổ chức TĐKTNN và tái cơ cấu TĐKTNN; tổ chức cơ quan chuyên trách quản lý, giám sát TĐKTNN và các DNNN lớn; tăng cường kiểm soát, giám sát đối với HĐQT, HĐTV, kiểm soát viên tại công ty mẹ trong thực hiện nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu tại TĐKTNN; xác định rõ vị thế, tăng cường trách nhiệm, động lực đối với người đại diện chủ
23
sở hữu và người đại diện vốn tại TĐKTNN; tạo cơ sở thông tin và dữ liệu cho việc thực hiện chức năng giám sát của chủ sở hữu nhà nước; hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quản lý của chủ sở hữu đối với DNNN và TĐKTNN.
Trần Trung Tín (2015), “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trong quân đội” [106]. Trong công trình này, sau khi phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu DNNN và DNNN trong quân đội, các tác giả đã đánh giá thực trạng và rút ra 4 bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tái cơ cấu bao gồm: (1) phải kiên định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. (2) phải xây dựng hệ thống khung khổ pháp lý đồng bộ, đầy đủ. (3) phải đặt DNNN trong quân đội hoạt động theo cơ chế thị trường. (4) cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công của quá trình đổi mới DNNN trong quân đội. Mặc dù đây là những bài học được rút ra từ quá trình tái cơ cấu DNNN trong quân đội nhưng nó có giá trị tham khảo rất lớn đối với quá trình tái cơ cấu DNNN nói chung và tái cơ cấu TĐKTNN nói riêng.
Ngoài những công trình nghiên cứu tiêu biểu nêu trên, quá trình sưu tầm tài liệu, nghiên cứu sinh còn thu thập được nhiều bài báo khoa học có liên quan trực tiếp đến TĐKT và tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay, tiêu biểu như:
Bùi Hưng Nguyên (2011), “Tập đoàn kinh tế – một số bất cập từ khung pháp lý” [87]; Nguyễn Hữu Đạt và Ngô Tuấn Nghĩa (2012), “Tiếp cận lý thuyết về vai trò của tập đoàn kinh tế đa sở hữu trong nền kinh tế thị trường” [58]; Đỗ Ngọc Mỹ và Đặng Văn Mỹ (2011), “Phát triển các tập đoàn kinh tế Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa: cơ sở lý thuyết và những định hướng thực tiễn” [79]; Nguyễn Ngọc Thao (2012), “Tái cơ cấu để nâng cao sức cạnh tranh cho các TĐKT, TCTNN” [99]; Nguyễn Thế Bính, “Tái cơ cấu để phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam” [12]; Phí Vĩnh Tường, Vũ Hoàng Dương, Trần Thị Vân Anh (2013), “Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước: thực trạng và triển vọng” [113]; Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Luyến (2013), “Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: Những khó khăn cản trở cần được tháo gỡ” [3]; Phương Anh (2012), “Tái cơ cấu không có nghĩa là xóa bỏ doanh nghiệp nhà nước” [2].
24
Tuy có sự khác nhau về góc độ tiếp cận, nội dung và phạm vi đề cập nhưng các bài viết trên các tạp chí đều hướng tới giải quyết các vấn đề sau:
Một là, đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định sự cần thiết phải phát triển các TĐKTNN và tính tất yếu khách quan phải tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam trong thời điểm hiện nay. Một số bài viết đã đề cập đến một vài khía cạnh nội dung của tái cơ cấu TĐKT và nêu lên kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hình thành phát triển và tái cơ cấu TĐKT.
Hai là, đưa ra những nhận định và số liệu minh chứng, làm rõ thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay, chỉ rõ những thành tựu đạt được và những hạn chế bất cập cần phải khắc phục, đặc biệt là những khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ để quá trình tái cơ cấu đạt được hiệu quả.
Ba là, nội dung các bài báo đã đề cập đến nhiều quan điểm chỉ đạo và giải pháp tháo gỡ những khó khăn nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu TĐKTNN đạt được hiệu quả đề ra. Nhiều khuyến nghị liên quan đến công tác quản lý, chống độc quyền đối với TĐKT; chính sách tuyển dụng và khuyến khích cán bộ quản lý cấp cao trong các tập đoàn… đã được các tác giả đưa ra và bàn luận.
Nhận xét, tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước cho thấy, TĐKT, tái cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu TĐKTNN đã được bàn luận dưới nhiều góc độ khác nhau, thể hiện tính đa dạng, phong phú trong hoạt động nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính toàn diện, sâu sắc, trình bày một cách hệ thống về vấn đề tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài
Qua khảo sát các công trình liên quan cho thấy, các tác giả trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về TĐKT và tái cơ cấu TĐKT. Những công trình, bài viết nói trên là những tư
25
liệu quan trọng có thể chọn lọc, tham khảo, tạo cơ sở, điều kiện và gợi mở ra những hướng nghiên cứu để tác giả luận án tiếp tục kế thừa và triển khai đề tài. Nội dung các nghiên cứu có thể chia thành những vấn đề lớn sau:
Một là, các công trình đã đề cập đến quá trình hình thành và phát triển tập đoàn nói chung. Chủ yếu đề cập đến lịch sử ra đời của TĐKT; các điều kiện về chính trị, kinh tế – xã hội, về phát triển thị trường làm tiền đề cho việc ra đời TĐKT; cũng có công trình đề cập đến các yếu tố, điều kiện cho TĐKT phát triển; đề cập đến vai trò của quản lý Nhà nước đối với sự ra đời và phát triển TĐKT nói chung và ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập nói riêng. Đặc biệt, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về thực trạng hoạt động bao hàm cả những thành công, hạn chế, đánh giá nguyên nhân và bàn luận những giải pháp phát triển TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới. Nhiều công trình có tính khái quát lý luận cao, song cũng có những công trình thiên về tổng kết thực tiễn. Các công trình này đã giúp cho nghiên cứu sinh có thêm hiểu biết về tên gọi, cách thức hình thành, đặc điểm khác nhau giữa TĐKTNN ở Việt Nam và các TĐKT trên thế giới, từ đó gợi mở cho nghiên cứu sinh nhiều ý tưởng trong việc xây dựng một mô hình TĐKTNN hợp lý mà quá trình tái cơ cấu hướng tới.
Hai là, một số công trình đề cập đến tái cơ cấu kinh tế nói chung như: tái cơ cấu vĩ mô toàn nền kinh tế hoặc tái cơ cấu ngành, tái cơ cấu thành phần kinh tế. Một số công trình ở cả trong và ngoài nước bàn đến tái cơ cấu ở cấp độ doanh nghiệp với các chiều hướng và góc cạnh khác nhau. Những công trình này giúp nghiên cứu sinh có một cái nhìn tổng quát về tái cơ cấu kinh tế nói chung và cả những trường hợp tái cơ cấu cụ thể đối với một doanh nghiệp, từ đó hình thành phương pháp luận và hướng tiếp cận để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của tái cơ cấu TĐKTNN.
Ba là, có một số công trình đề cập đến một vài khía cạnh của tái cơ cấu
TĐKTNN ở Việt Nam nhưng dưới những tên gọi khác nhau và tiếp cận với các
26
khoa học chuyên ngành khác nhau như: quản lý kinh tế, tài chính & ngân hàng… Những công trình này đã gợi mở cho nghiên cứu sinh suy nghĩ về những nội dung tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Một số công trình phân tích về thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp tái cơ cấu TĐKTNN giúp nghiên cứu sinh có một nguồn số liệu phong phú và gợi mở cho nghiên cứu sinh những ý tưởng về quan điểm, giải pháp tái cơ cấu trong luận án.
Tổng quan các công trình khoa học có thể thấy, các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về TĐKT mới đề cập, phân tích những mặt, những khía cạnh, những lát cắt đơn lẻ hoặc một phần của đối tượng nghiên cứu là tái cơ cấu TĐKTNN, mà chưa đặt đối tượng nghiên cứu trong một chỉnh thể để có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và mang tính chất chuyên biệt, từ đó đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản trong tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, chưa có một công trình nào đưa ra quan niệm thế nào là tái cơ cấu TĐKTNN? Nội dung tái cơ cấu TĐKTNN cần tập trung là gì? Chủ thể tiến hành tái cơ cấu TĐKTNN là ai? Và cũng chưa có một công trình nào đánh giá toàn diện về thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp đẩy mạnh quá trình đó.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Từ việc khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học đã công bố, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong luận án là:
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể:
Xây dựng quan niệm và làm rõ nội dung tái cơ cấu TĐKTNN.
Phân tích làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu TĐKTNN. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về tái cơ cấu TĐKTNN và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
27
Những vấn đề nêu trên là những nội dung mới mà phần lý luận của luận án sẽ tập trung nghiên cứu để làm cơ sở cho việc khảo sát và đánh giá thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, tiến hành khảo sát đánh giá đầy đủ, khách quan về thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua.
Căn cứ vào nội dung tái cơ cấu TĐKTNN đã được xác định trong phần lý luận, luận án tiến hành khảo sát, đánh giá đúng thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam những năm qua. Để thực hiện nội dung này, luận án sẽ phải sử dụng tổng hợp các phương pháp đang được sử dụng trong khoa học Kinh tế chính trị. Việc đánh giá thực trạng tái cơ cấu TĐKTNN không chỉ dừng lại ở việc đưa ra những con số thống kê đơn thuần mà quan trọng hơn, luận án sẽ làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó, đồng thời chỉ ra những mâu thuẫn cần phải giải quyết trong quá trình tái cơ cấu TĐKTNN.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam thời gian tới.
Để giải quyết các mâu thuẫn mà quá trình tái cơ cấu TĐKTNN đặt ra, luận án tập trung xác định các quan điểm cơ bản để chỉ đạo, định hướng đẩy mạnh quá trình này. Những quan điểm được xây dựng trên cơ sở có sự so sánh, kế thừa và chắt lọc quan điểm của các công trình đã công bố trước để đảm bảo tính khoa học. Trên cơ sở các quan điểm đã được xác định, hệ thống giải pháp mà luận án đề ra phải đảm bảo tính toàn diện và khả thi. Vì vậy, phần này của luận án sẽ tập trung xây dựng cơ sở khoa học, xây dựng nội dung và chỉ ra các biện pháp để thực hiện giải pháp trên cơ sở tiếp thu một cách có chọn lọc các giải pháp mà các tác giả đã chỉ ra ở các công trình đã công bố.
28
Kết luận chương 1
Tập đoàn kinh tế và tái cơ cấu TĐKT là mảng đề tài lớn, thu hút được sự quan tâm chú ý của các nhà khoa học, nhà quản lý và đông đảo dư luận xã hội tham gia bàn luận. Đã có rất nhiều những công trình khoa học ở các cấp độ khác nhau của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến và tiếp cận dưới các góc độ khác nhau về vấn đề này. Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về TĐKT như quan niệm, đặc điểm, vai trò, điều kiện hình thành… Một số công trình ở cả trong và ngoài nước đã tập trung phân tích thực trạng tái cơ cấu TĐKT ở một số quốc gia và một số tập đoàn tiêu biểu trong nước, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào giải quyết một cách hệ thống, toàn diện dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị về tái cơ cấu TĐKTNN ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, đề tái luận án nghiên cứu cũng như nội hàm các vấn đề mà luận án đề cập, phân tích, luận giải là tiếp bước những công trình nghiên cứu và phần nào đã đưa ra cách tiếp cận mới. Luận án không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. Nghiên cứu đề tài “Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay” chắc chắn sẽ có giá trị nhất định cả lý luận và thực tiễn đối với hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn tái cơ cấu TĐKTNN của các cấp lãnh đạo và là tài liệu quý đối với ai quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này.
Thông qua việc hệ thống hóa, phân tích, nghiên cứu tư liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh đã phần nào làm rõ được kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, xác định được các nội dung có thể kế thừa một cách có chọn lọc, cũng như làm rõ được những khoảng trống khoa học mà luận án cần tập trung nghiên cứu.
29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
2.1. Một số vấn đề chung về tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.1.1. Quan niệm và chủ trương thành lập tập đoàn kinhtế nhà nước ở Việt Nam
2.1.1.1. Quan niệm về tập đoàn kinh tế và tập đoàn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam
* Quan niệm về tập đoàn kinh tế
Lịch sử ra đời và phát triển của các TĐKT gắn liền với sự phát triển của liên kết sản xuất. Ngay từ thời kỳ công trường thủ công, liên kết sản xuất đã được thực hiện nhằm gắn kết những người sản xuất cùng ngành và những người thợ không cùng ngành nghề để sản xuất ra những sản phẩm nhất định theo sự chỉ đạo chung. Liên kết sản xuất trong thời kỳ công trường thủ công đã thực hiện được việc chuyên môn hóa lao động, phân công lao động, đây là bước tiến mới về sản xuất, tăng cường hiệu quả trong lao động, qua đó sự tích tụ tư bản cũng được trao đổi mạnh mẽ hơn.
Dưới tác động của các cuộc cách mạng công nghiệp, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển với trình độ xã hội hóa ngày càng cao làm cho liên kết sản xuất đã vươn ra khỏi phạm vi một doanh nghiệp, hình thành chuỗi liên kết các doanh nghiệp với nhau. Sự phát triển của các hình thức liên kết này cùng với quá trình tích tụ và tập trung tư bản, dưới tác động của các quy luật kinh tế khách quan mà trực tiếp là quy luật cạnh tranh đã hình thành nên các tổ chức độc quyền, hay chính là các TĐKT. Phân tích về sự ra đời của các tổ chức độc quyền trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, V.I. Lênin chỉ rõ: “Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền” [73, tr.402]. Tổ chức độc quyền thực chất là sự liên minh hay liên kết giữa các xí nghiệp tư bản tư nhân thành một xí nghiệp có quy mô lớn hơn. Sự liên kết này được hình thành bằng hai cách: Liên kết ngang, tức là liên kết giữa các xí nghiệp tư
30
bản có cùng ngành, nghề lĩnh vực SXKD dưới dạng Cácten, Xanhđica, Tờrớt; liên kết dọc, tức là liên kết giữa các xí nghiệp tư bản tư nhân có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt kỹ thuật, liên kết dọc dẫn đến sự hình thành các Côngxoócxiom, Consơn, Côngglômêrat. Nghiên cứu về hình thức liên kết dọc dẫn đến sự ra đời của tổ chức độc quyền V.I. Lênin chỉ rõ: “Không phải bất cứ ngành công nghiệp nào cũng có những xí nghiệp lớn; mặt khác, khi chủ nghĩa tư bản phát triển đến tột mức, thì có một đặc điểm cực kỳ trọng yếu mà người ta gọi là chế độ liên hợp hóa, nghĩa là sự tập hợp vào trong tay một xí nghiệp duy nhất nhiều ngành công nghiệp khác nhau, những ngành này hoặc thể hiện những giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình chế biến nguyên liệu (chẳng hạn, nấu quặng thành gang, biến gang thành thép và có thể là cả việc chế tạo những thành phẩm nào đó bằng thép nữa), hoặc có tác dụng bổ trợ lẫn nhau (chẳng hạn, chế biến những cặn bã hay những sản phẩm phụ, chế tạo những vật liệu dùng làm bao bì, v.v.)” [73, tr.398-399].
Như vậy, sự hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền tư bản (các TĐKT) là kết quả của chính sự phát triển của lực lượng sản xuất và của sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường. Từ chỗ xuất hiện với tư cách là những hiện tượng cá biệt, cho đến nay, các TĐKT đã trở thành hiện tượng ngày càng phổ biến và vững chắc, có sức mạnh kinh tế ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia và trên thế giới, nhất là các nước tư bản phát triển. Tuy nhiên, do phương pháp tiếp cận khác nhau nên trên thế giới hiện nay có nhiều tên gọi và quan niệm khác nhau về TĐKT. Ở Mỹ, các tập đoàn có tên gọi là Côngglômêrát, tại Nhật Bản tên gọi của tập đoàn là Zeibatsu hoặc là keiretsu, tại Hàn Quốc tên gọi của tập đoàn là chaebol, tại Ấn Độ tên gọi của tập đoàn lại là business houses, còn ở Trung Quốc cụm từ “Jituan Gongsi” được dùng để chỉ khái niệm này. Ở Anh, người ta cũng dùng nhiều cụm từ khác nhau để chỉ TĐKT như business group, hoặc là corporate group hoặc là group of companies.
Luật pháp Cộng hòa Liên bang Đức quy định “Nếu một doanh nghiệp chi phối và nhiều doanh nghiệp khác bị chi phối cùng nhau tập hợp lại dưới sự lãnh