LA01.073_Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam
Những điểm mới của luận án bao gồm:
❖ Về mặt lý luận
Nghiên cứu hệ thống cơ sở phương pháp luận về vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của ngân hàng đồng thời phân tích tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng gắn với bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh hưởng của nó đến hệ thống ngân hàng trong nước.
❖ Về mặt phương pháp
Thứ nhất, tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0. Sử dụng dữ liệu bảng với các phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và tác động cố định (Fixed Effects). Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa Random Effects và Fixed Effects. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan hay phương sai thay đổi qua các thực thể nếu có. Bên cạnh đó việc ước lượng bằng phương pháp GMM hệ thống (System General Method of Moments) cũng được sử dụng nhằm đảm bảo các kết quả thu được đáng tin cậy.
Thứ hai, nghiên cứu cũng mở ra định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của tác giả sử dụng mô hình định lượng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính tại các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu này theo hai hướng bằng cách mở rộng chiều rộng hoặc chiều sâu của nghiên cứu. Về mặt chiều chiều sâu, nghiên cứu tiếp theo có thể gia tăng kích thước mẫu tại các quốc gia và vùng khu vực khác như ASEAN, CHÂU Á, ….và sử dụng các công cụ định lượng đo lường khác nhằm kiểm định tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính tại các NHTM. Về mặt chiều rộng, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành kiểm tra các tác động của yếu tố khác đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam như: rủi ro mất khả năng thanh khoản, quản trị tài chính, tỷ lệ vốn hóa, lợi nhuận,…
❖ Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu của Jacob Oduor và cộng sự (2017), Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013)…, nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lượng đã tiến hành đo lường mức độ tác động kết hợp của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, hệ số hồi quy của các biến vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng sẽ làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, và rủi ro tín dụng gia tăng sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Đây là một đóng góp về mặt thực nghiệm bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm trong nước còn rất hạn chế khi nghiên cứu về vấn đề này.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm về các chiều hướng tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hang theo từng giai đoạn thời gian, kết quả nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa hai biến số này cho thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là tác động phi tuyến và có hình chữ U ngược. Điều này ngụ ý rằng việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhưng chỉ đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) vượt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tối ưu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn
định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao nhất.
Thứ ba, nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, kết quả nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm, cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hưởng cụ thể của vốn chủ sở đến sự ổn định tài chính của các NHTM dưới ảnh hưởng của điều kiện khủng hoảng: trong thời kỳ khủng hoảng, sự gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, bên cạnh việc tìm kiếm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, nghiên cứu còn xem xét tác động này trong điều kiện khủng hoảng tài chính vào những năm 2008 và 2009. Kết quả hồi quy cho thấy, hệ số hồi quy của biến khủng hoảng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi, điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước của các quốc gia trên thế giới.
Cuối cùng, thông qua kết quả ước lượng của mô hình hồi quy, tác giả đã đề xuất những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT …………………………………………………………………………………………………….5
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….7
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….8
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG………………………………………………………………..1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………………………………1
1.2. Khe hở nghiên cứu …………………………………………………………………………………..3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………………………6
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………….7
1.6. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………..8
1.7. Đóng góp khoa học của đề tài nghiên cứu …………………………………………………10
Về mặt lý luận …………………………………………………………………………………….10
Về mặt phƣơng pháp ……………………………………………………………………………10
Ý nghĩa về mặt thực tiễn ………………………………………………………………………11
1.8. Kết cấu luận án………………………………………………………………………………………13
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO TÍN DỤNG VỚI SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
…………………………………………………………………………………………………………………..15
2.1. Lý luận về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại ……………………………….15
2.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại……………………………..15
2.1.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại …………………………..16
2.2. Lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại…………………………………..17
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ……………………………………………………………………..17
2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng……………………………………………………………………….18
2.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại …………………………………19
2.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng…………………………………………………………….23
2.2.4.1 Lý thuyết Thông tin bất cân xứng ………………………………………………………..23
2.2.4.2 Lý thuyết Chi phí đại diện…………………………………………………………………..24
2.3. Cơ sở lý luận về ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại……………………..27
2.3.1. Khái niệm về ổn định tài chính ……………………………………………………………..27
2.3.2 Khái niệm về sự ổn định tài chính của ngân hàng …………………………………….29
2.3.3. Tầm quan trọng của ổn định tài chính ngân hàng …………………………………….30
2.3.4. Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng ………………………31
2.4. Lý thuyết về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hàng ……………………………………………………………………………………………………………35
2.4.1. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm giảm sự ổn định tài chính của ngân hàng ……………………………………………………………………………………………………………35
2.4.2. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng ……………………………………………………………………………………………………………37
2.5. Lý thuyết về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng ……………………………………………………………………………………………………………40
2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ………………………………………………………..42
2.6.1. Các nghiên cứu vận dụng Z-score để đo lƣờng sự ổn định tài chính của các
ngân hàng thƣơng mại…………………………………………………………………………………..42
2.6.2. Các nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại. ……………………………………………………………………………44
2.6.3. Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại …………………………………………………………………………….47
2.6.4. Đánh giá các nghiên cứu trƣớc ……………………………………………………………..55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………………………………58
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU …………………………59
3.1. Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………………..59
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………59
3.2.1. Đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại ………………………..59
3.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………………61
3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………………….61
3.2.2.1. Mô tả các biến giải thích ……………………………………………………………………64
3.2.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………………….71
3.3.Thu thập và xử lý dữ liệu …………………………………………………………………………74
3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ………………………………………………………………………….76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3………………………………………………………………………………80
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM …………………………………………………………………………81
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tƣơng quan giữa các biến …………………….81
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình: ……………………………………………………………………85
4.3.1. Kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam………………………………………………………………85
4.3.2. Kết quả nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam………………………………………………………………96
4.3.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam……………………………….109
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………………………….113
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM …………………………….114
5.1. Kết luận ………………………………………………………………………………………………114
5.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam …………………………………………………………………………………………….115
5.2.1. Giải pháp nhằm gia tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thƣơng mại….115
5.2.2. Giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại ……117
5.2.3. Các giải pháp khác nhằm tăng cƣờng sự ổn định tài chính của các Ngân hàng
thƣơng mại ………………………………………………………………………………………………..118
5.2.4. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng cho Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam …………………………………………………………………………………………………..119
5.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Chính phủ…………………..121
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………..123
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………….125
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ MA TRẬN HỆ SỐ TƢƠNG QUAN
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
TÓM TẮT
Luận án “Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” hệ thống cơ sở phƣơng pháp luận về vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của ngân hàng đồng thời phân tích tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng với sự ổn định tài chính của ngân hàng gắn với bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh hƣởng của nó đến các ngân hàng trong nƣớc.
Thông qua việc sử dụng dữ liệu bảng với các phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và tác động cố định (Fixed Effects; phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS); phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM hệ thống (System General Method of Moments) cho
thấy:
(1) Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng sẽ làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, và rủi ro tín dụng gia tăng sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
(2) Việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣng chỉ đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) vƣợt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tối ƣu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao nhất.
(3) Nghiên cứu chỉ ra ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, kết quả nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm, cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, trong điều kiện khủng hoảng, sự gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam.
(4) Bên cạnh việc tìm kiếm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, nghiên cứu còn xem xét tác động này trong điều kiện khủng hoảng tài chính vào những năm 2008 và 2009. Kết quả hồi quy cho thấy, hệ số hồi quy của biến khủng hoảng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngƣợc chiều của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính trong điều kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi, điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc của các quốc gia trên thế giới.
Thông qua kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy, nghiên cứu đề xuất những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Mai Bình Dƣơng; MSHV:
Sinh ngày: 20/01/1981 tại: Thanh Hóa
Quê quán: Xã Nga Thiện – Huyện Nga Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
Hiện đang công tác tại: Trƣờng Đại học Văn lang
Là nghiên cứu sinh khóa 18 của trƣờng Đại học Ngân hàng TP HCM Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Mã số: 62.34.02.01
Đề tài nghiên cứu: Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Dƣới đây, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Thầy PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã đƣợc công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
TP. HCM ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Mai Bình Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hƣớng dẫn, cổ vũ động viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch đã hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hƣớng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Thầy luôn động viên, hổ trợ, giúp đỡ những lúc tôi cảm thấy khó khăn nhất và giúp tôi vƣợt qua mọi trở ngại. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các quý thấy cô trong ban hội đồng, các Thầy, Cô đã giúp tôi từ những định hƣớng, sửa chữa về đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Tài chính ngân hàng trƣờng đại học Ngân hàng TP HCM, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Tài chính -Kế toán Trƣờng đại học Văn Lang, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn vợ và các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn
tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh
Mai Bình Dƣơng
STT
Ký hiệu viết tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh
1 CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index
2 FEM Mô hình tác động cố định Fixed Effects Model
3 FGLS Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi
Feasible General
Least Square
4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic
Product
General Statistics
5 GSO Tổng cục Thống kê
Office Of Viet Nam
6 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
7 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
8 GMM Phƣơng pháp Mô men tổng quát
Generalized Methods
of Moments
9 TMCP Thƣơng mại cổ phần
10 VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression
11 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên
Random Effects
Model
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan………………………………………………….49
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu……………………………………63
Bảng 3.2. Thống kê các ngân hàng và nguồn dữ liệu nghiên cứu ……………………….75
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả…………………………………………………………………..81
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ……………………………………………………………….83
Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập……………………………………84
Bảng 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp fixed effects: ………..85
Bảng 4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp random effects: …….86
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman …………………………………………………………..87
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Modified Wald …………………………………………………..87
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Wooldridge ……………………………………………………….88
Bảng 4.9. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp Feasible General Least
Square – FGLS …………………………………………………………………………………………….88
Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ……………………………………………………………………………………91
Bảng 4.11. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ……………………………………………………………………………………93
Bảng 4.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ……………………………………………………………………………………95
Bảng 4.13. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp fixed effects: ………96
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Modified Wald …………………………………………………97
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Wooldridge ……………………………………………………..97
Bảng 4.16. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp Feasible General
Least Square – FGLS ……………………………………………………………………………………98
Bảng 4.17. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (4) bằng phƣơng pháp GMM ………………102
Bảng 4.18. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (5) bằng phƣơng pháp GMM ………………104
Bảng 4.19. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (6) bằng phƣơng pháp GMM ………………105
Hình 5.1. Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu ………………………………………………117
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi nền kinh tế, góp phần thu hút vốn và cung ứng các khoản tín dụng. Hoạt động kinh doanh của NHTM phải luôn đảm bảo tính ổn định, an toàn và sinh lợi. Cùng với thị trƣờng vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng tiền tệ thông qua các ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi đƣợc giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cƣ…) thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, NHTM là công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thƣơng mại trong hệ thống, các ngân hàng thƣơng mại đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lƣợng tiền trong lƣu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thƣơng mại thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trƣờng điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Vì vậy, ổn định hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong đối với hệ thống tài chính Việt Nam.
Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008- 2009, đã có nhiều chuyên gia quan tâm nghiên cứu bất ổn tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản trên nhiều lĩnh vực nhƣ Altman (1968), Altman & ctg (1977), Zavgren (1985). Riêng trong lĩnh vực ngân hàng có các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), De Nicolo (2000), Hesse & Cihak (2007), Soedarmono & ctg (2011), Rahman &
2
ctg (2012), Fu & ctg (2014), Chiaramonte & ctg (2015), Strobel (2015). Các nghiên cứu này tìm thấy tác động của nhiều yếu tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Tuy nhiên, một vấn đề đang đƣợc tranh luận là tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Về mặt lý thuyết, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng đối với một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu không chỉ tài trợ cho các khoản đầu tƣ của ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, gia tăng năng lực canh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, lý thuyết cũng cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hƣởng ngay đến thu nhập của các NHTM. Từ đó, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM, tạo nên sự bất ổn định.
Một số nghiên cứu của Furlong và Keeley (1989), Keeley (1990), Van và Roy (2003), Jacob Oduor và cộng sự (2017) cho thấy rằng vốn chủ sở hữu giúp giảm thiểu rủi ro và gia tăng sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Mặt khác, các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy rủi ro tín dụng mà các ngân hàng gặp phải với các khoản vay đã dẫn đến tình trạng mất thanh khoản của ngân hàng và đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Kết quả này cũng đƣợc ủng hộ bởi nghiên cứu gần đây của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013).
Tại Việt Nam, kể từ sau khủng hoảng 2008 – 2009, các ngân hàng Việt Nam đang dần hồi phục nhờ những nỗ lực tích cực trong xử lý nợ xấu của từng ngân hàng nói riêng và Chính phủ nói chung. Nhìn lại những bất ổn của các ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua có thể thấy vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đóng một vai trò quan trọng. Do đó, có thể nói trong bối cảnh Việt Nam hiện nay việc xem xét tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua. Bởi vì, việc xác định mức độ và chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng sẽ giúp cho việc xây dựng các chính sách quản trị ngân hàng phù hợp và bền vững.
3
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là cần thiết.
1.2. Khe hở nghiên cứu
Một số nghiên cứu đã đƣa ra bằng chứng về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hang thƣơng mại. Điển hình nhƣ, Aggrawal và Jacques (2001) thực hiện nghiên cứu với mẫu các ngân hàng Mỹ đã cho thấy việc gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp các ngân hàng này ổn định hơn. Tƣơng tự nghiên cứu của Aggrawal và Jacques (2001), Godlewski (2004) nghiên cứu rủi ro bất ổn tài chính của các NHTM ở ba khu vực: Trung Đông, Đông Nam Á, và Nam Mỹ. Kết quả nghiên cứu của Godlewski (2004) cho thấy việc gia tăng vốn chủ sở hữu làm giảm thiểu rủi ro bất ổn của ngân hàng. Tuy nhiên, Rime (2001) lại cho rằng không có mối quan hệ giữa sự ổn định và vốn trong ngân hàng. Trái với các kết quả trên, nghiên cứu của Hakenes và Schnabel (2010) cho thấy tác động tiêu cực của việc gia tăng vốn đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Tác giả lý giải việc gia tăng vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Việc gia tăng nắm giữ vốn sẽ làm giảm các khoản tín dụng cung cấp ra thị trƣờng, điều này sẽ làm gia tăng lãi suất cho vay dẫn đến gia tăng gánh nặng nợ của ngƣời vay. Kết quả là các ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn với các khoản cấp tín dụng và gây ra tác động tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng.
Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại tƣơng đối ít. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Beck
& ctg (2009) sử dụng 3 phƣơng pháp đo lƣờng khác nhau là chỉ số Z-score, NPL- score (Non-performing loans) và PD-score (probability of distress) đồng thời trong đánh giá độ bất ổn tài chính của các ngân hàng tại Đức giai đoạn 1995-2007. Tiếp theo, nghiên cứu của Consuelo Silva Buston (2012) về quản trị rủi ro và sự ổn định tài chính của ngân hàng đƣợc thực hiện với mẫu các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 2005 đến 2010. Bằng phƣơng pháp hồi quy sai số chuẩn mạnh với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy khi rủi ro tín dụng gia tăng sẽ kéo theo sự bất
4
ổn định của các ngân hàng Mỹ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các biện pháp quản trị rủi ro tốt sẽ giúp hạn chế khả năng phá sản của các ngân hàng, thậm chí là trong suốt giai đoạn khủng hoảng 2007 – 2009.
Dựa trên kết quả quá trình khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc trình bày, nghiên cứu kỳ vọng có thể lấp đầy một số khoảng trống nghiên cứu sau: Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu trƣớc cho thấy các nghiên cứu đã rất
quan tâm tới vấn đề tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Tuy nhiên các nghiên cứu đi theo hai hƣớng khác nhau: hƣớng thứ nhất nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các NHTM nhƣ: của Jacob Oduor và cộng sự (2017), Aggrawal và Jacques (2001); Rime (2001); Godlewski (2004); Hakenes và Schnabel (2010); Abba và cộng sự (2013); Vũ Thị Hồng (2015); Lê Thanh Ngọc và cộng sự (2015)…hƣớng thứ hai nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013); Beck & ctg (2009); Consuelo Silva Buston (2012). Các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc nhằm đo lƣờng mức độ tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam còn rất hạn chế.
Thứ hai, các lý thuyết nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu tới đến sự ổn định tài chính của ngân hàng cho thấy nhiều mâu thuẫn. Hƣớng thứ nhất, lý thuyết chỉ ra gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm lợi nhuận từ đó giảm sự ổn định tài chính của ngân hàng. Quan điểm này bắt nguồn từ các tranh luận xung quanh lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (1958). Modigliani và Miller (1958) cho rằng cấu trúc vốn không có ảnh hƣởng đến giá trị của doanh nghiệp. Hƣớng thứ hai, vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ giúp các ngân hàng có những lựa chọn tốt hơn trong hoạt động kinh doanh đồng thời kiểm soát tốt hơn hoạt động tín dụng từ đó gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng (Jensen và Meckling, 1976). Các lý thuyết này cho thấy, các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hàng theo từng giai đoạn thời gian, và có khả năng tồn tại tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt
5
Nam là tác động phi tuyến và có hình chữ U ngƣợc. Điều này ngụ ý rằng việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣng chỉ đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở vƣợt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối ƣu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao nhất. Cần một nghiên cứu chứng minh tồn tại tác động phi tuyến này và tìm ra ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu giúp làm tăng sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam.
Thứ ba, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào những năm 2008 và 2009 đã làm kinh tế các quốc gia đang bị suy giảm mạnh. Tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng đã và đang ảnh hƣởng không nhỏ: trên thị trƣờng chứng khoán, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có khả năng thu hồi vốn và bán chứng khoán ra. Do đó, sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị trƣờng chứng khoán. Xuất khẩu sẽ suy giảm, điều này vừa ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán quốc tế, thâm hụt thƣơng mại; vừa làm tăng lao động mất việc, tác động tiêu cực đến thị trƣờng sức lao động; thị trƣờng bất động sản sẽ có xu hƣớng đình trệ và sự đình trệ của thị trƣờng này sẽ tác động tiêu cực đến các thị trƣờng khác. Một số ngân hàng mất khả năng thanh khoản, rút lại tín dụng dẫn đến các doanh nghiệp khó tiếp cận thị trƣờng vốn; lãi suất tăng, tăng chi phí vốn, vì vậy ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh (Đinh Sơn Hùng, 2010). Các nghiên cứu thực nghiệm của Consuelo Silva Buston (2012); Jacob Oduor và cộng sự (2017) cho thấy dƣới ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế đã làm thay đổi tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu trong nƣớc, chƣa có nghiên cứu nào so sánh sự thay đổi của tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009.
6
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu có mục tiêu tổng quát là đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, trên cơ sở kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp, kiến nghị giúp gia tăng sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam. Ngoài ra, với kỳ vọng lấp đầy khe hở nghiên cứu tại Việt Nam, nghiên cứu còn tiến hành: (i) kiểm tra có hay không sự tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu đối với sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam và nếu có, tìm ra ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu mà tại đó mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là cao nhất và (ii) so sánh sự thay đổi của tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009.
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát, luận án tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
– Đo lƣờng mức độ ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam giai đoạn 2008- 2016;
– Nghiên cứu các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam;
– Đo lƣờng và đánh giá mức độ tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam;
– Kiểm tra có hay không sự tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu đối với sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam và nếu có, tìm ta ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu mà tại đó mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là cao
nhất.
– So sánh sự thay đổi của tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009.
– Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
7
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, luận án trả lời các câu hỏi
sau:
– Mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008- 2016
nhƣ thế nào?
– Các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn
định tài chính NHTM Việt Nam ra sao?
– Mức độ tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là bao nhiêu?
– Có hay không sự tồn tại tác động phi tuyến của vốn chủ sở hữu đối với sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam? và nếu có, ngƣỡng vốn chủ sở hữu tối ƣu cụ thể là bao nhiêu mà tại đó mức độ ổn định tài chính của NHTM Việt Nam là cao nhất?
– Tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam trong và sau thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào giai đoạn 2008 – 2009 khác nhau nhƣ thế nào?
– Nhằm gia tăng sự ổn định tài chính, các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam cần thực hiện những giải pháp, kiến nghị nào?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đối với ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tiến hành tại 24 NHTM cổ phần tại Việt Nam. Nghiên cứu muốn bao quát hết các NHTM Việt Nam tuy nhiên do dữ liệu sử dụng để tính toán các biến số trong mô hình nghiên cứu đƣợc lấy chủ yếu từ báo cáo tài chính của ngân hàng đã đƣợc kiểm toán nên việc thu thập dữ liệu bị hạn chế. Cụ thể số liệu công bố báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của các ngân hàng thƣơng mại hầu hết có chỉ có từ năm 2008 trở về sau. Do đó, tác giả chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2016 với 24 NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó do đề tài có xem xét giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 2008- 2009 nên
8
việc chọn giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2016 là phù hợp do xem xét đƣợc cuộc khủng hoảng 2008 – 2009.
1.6. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các số liệu vi mô của 24 NHTM Việt Nam bao gồm: ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam; ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam; ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam; ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín; ngân hàng TMCP Sài Gòn; ngân hàng TMCP Quân đội; ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam; ngân hàng TMCP Á Châu; ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP HCM; ngân hàng TMCP Quốc Dân; ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội; ngân hàng TMCP Đông Nam Á; ngân hàng TMCP Quốc tế; ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng; ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam; ngân hàng TMCP Phƣơng Đông Việt Nam; ngân hàng TMCP Kiên Long; ngân hàng TMCP Nam Á; ngân hàng TMCP Việt Á; ngân hàng TMCP An Bình; ngân hàng TMCP Bản Việt; ngân hàng TMCP Dầu Khí; ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Nguồn dữ liệu: dữ liệu đƣợc thu thập từ các nguồn đáng tin cậy nhƣ: Ngân hàng Nhà nƣớc VN, Tổng cục thống kê VN (GSO), Báo cáo tài chính năm của 24
NHTM Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng dựa trên các nghiên cứu của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013), Jacob Oduor và cộng sự (2017) nhằm xây dựng mô hình thể hiện tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng phần mềm
Stata với dữ liệu Panel Data. Mô hình nghiên cứu có dạng nhƣ sau:
(1)
Trong đó: là chỉ số ổn định tài chính của ngân hàng i tại thời gian t. Xit là biến độc lập đại diện cho vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng của ngân hàng. là vector các biến kiểm soát ảnh hƣởng đến sự ổn định tài chính của ngân
9
hàng, bao gồm cả biến vĩ mô lẫn vi mô của mỗi ngân hàng. Di,t là biến giả đại diện cho các giai đoạn khủng hoảng.
Mô hình nghiên cứu đƣơc tác giả đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu đã thực hiện tại các quốc gia trên thế giới. Tác giả sử dụng các hồi quy phổ biến là:
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng dành cho dữ liệu bảng nhƣ tác động cố định (Fixed Effects), tác động ngẫu nhiên (Random Effects), Kiểm định Hausman là một trong những phƣơng pháp để lựa chọn giữa random effects hay fixed effects; Nếu mô hình đƣợc chọn có xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan hay phƣơng sai thay đổi qua các thực thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tƣợng này. Mô hình đo tác động của vốn chủ sở hữu lên rủi ro mất khả năng thanh khoản tại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng phần mềm Stata với dữ liệu bảng (Panel
Data).
Bên cạnh các phƣơng pháp ƣớc lƣợng trên, nghiên cứu cũng thực hiện hồi quy các mô hình bằng phƣơng pháp SGMM cho dữ liệu bảng. Phƣơng pháp SGMM là phƣơng pháp cải tiến của Arellano & Bond (1991) và Blundell & Bond (1998) đƣợc sử dụng phổ biến trong các ƣớc lƣợng dữ liệu bảng động tuyến tính hoặc các dữ liệu bảng vi phạm tính chất HAC (heteroskedasticity and autocorrelation- phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan). Khi đó các ƣớc lƣợng tuyến tính cổ điển của mô hình dữ liệu bảng nhƣ FE (fixed effects), RE (random effects), LSDV (least squares dummy variable) sẽ không còn là ƣớc lƣợng hiệu quả, tin cậy, phƣơng pháp GMM là phƣơng pháp thích hợp đƣợc lựa chọn sử dụng thay thế. Nhằm kiểm định các tính xác định của các ràng buộc, Hansen (1982) đƣợc sử dụng để kiểm định tính hợp lý cho các biến công cụ. Để kiểm định tự tƣơng quan bậc 2, chúng ta sử dụng kiểm định Arellano-Bond.Các kiểm định độ tin cậy của mô hình đã đƣợc tác giả thực hiện bao gồm:
Kiểm định sự tự tƣơng quan của phần dƣ: Theo Arellano & Bond (1991), ƣớc lƣợng GMM yêu cầu có sự tƣơng quan bậc 1 và không có sự tƣơng quan bậc
2 của phần dƣ. Do vậy, khi kiểm định giả thuyết H0: không có sự tƣơng quan bậc 1
10
(kiểm định AR(1)) và không có sự tƣơng quan bậc 2 của phần dƣ (kiểm định AR(2)), chúng ta bác bỏ H0 ở kiểm định AR (1) và chấp nhận H0 ở kiểm định AR (2) thì mô hình đạt yêu cầu.
Kiểm tra tính phù hợp của mô hình và các biến đại diện: Tƣơng tự các mô hình khác, sự phù hợp của mô hình có thể đƣợc thực hiện thông qua kiểm định F. Kiểm định F sẽ kiểm tra ý nghĩa thống kê cho các hệ số ƣớc lƣợng của biến giải thích với giả thuyết H0: tất cả các hệ số ƣớc lƣợng trong phƣơng trình đều bằng 0, do đó để mô hình phù hợp thì phải bác bỏ giả thuyết H0. Ngoài ra, kiểm định Sargan/Hansen còn đƣợc sử dụng để kiểm tra giả thuyết H0: các biến công cụ là phù hợp. Khi chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là các biến công cụ đƣợc sử dụng trong mô hình là phù hợp.
1.7. Đóng góp khoa học của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận
Nghiên cứu hệ thống cơ sở phƣơng pháp luận về vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của ngân hàng đồng thời phân tích tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng gắn với bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới và ảnh hƣởng của nó đến các ngân hàng trong nƣớc.
Về mặt phƣơng pháp
Thứ nhất, tác giả đã đánh giá ảnh hƣởng của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0. Sử dụng dữ liệu bảng với các phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và tác động cố định (Fixed Effects). Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa Random Effects và Fixed Effects. Tác giả sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan hay phƣơng sai thay đổi qua các thực thể nếu có. Bên cạnh đó việc ƣớc
11
lƣợng bằng phƣơng pháp GMM hệ thống (System General Method of Moments)
cũng đƣợc sử dụng nhằm đảm bảo các kết quả thu đƣợc đáng tin cậy.
Thứ hai, nghiên cứu cũng mở ra định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu của tác giả sử dụng mô hình định lƣợng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính tại các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục mở rộng nghiên cứu này theo hai hƣớng bằng cách mở rộng chiều rộng hoặc chiều sâu của nghiên cứu. Về mặt chiều chiều sâu, nghiên cứu tiếp theo có thể gia tăng kích thƣớc mẫu tại các quốc gia và vùng khu vực khác nhƣ ASEAN, CHÂU Á, ….và sử dụng các công cụ định lƣợng đo lƣờng khác nhằm kiểm định tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính tại các NHTM. Về mặt chiều rộng, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành kiểm tra các tác động của yếu tố khác đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam nhƣ: rủi ro mất khả năng thanh khoản, quản trị tài chính, tỷ lệ vốn hóa, lợi nhuận,…
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu của Jacob Oduor và cộng sự (2017), Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013), nghiên cứu sử dụng các mô hình kinh tế lƣợng đã tiến hành đo lƣờng mức độ tác động kết hợp của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, hệ số hồi quy của các biến vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu gia tăng sẽ làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam, và rủi ro tín dụng gia tăng sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam. Đây là một đóng góp về mặt thực nghiệm bổ sung cho các nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc còn rất hạn chế khi nghiên cứu về vấn đề này.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm về các chiều hƣớng tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hàng theo từng giai đoạn thời gian, kết quả nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa hai biến số này cho thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) đến sự ổn định tài
12
chính của các NHTM Việt Nam là tác động phi tuyến và có hình chữ U ngƣợc. Điều này ngụ ý rằng việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) có thể giúp làm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam nhƣng chỉ đến một mức tỷ lệ nhất định nào đó. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) vƣợt qua mức này thì việc gia tăng vốn chủ sở hữu lại có thể làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam do hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tại điểm đảo chiều sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tối ƣu, mà tại mức tỷ lệ này sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam là cao
nhất.
Thứ ba, nghiên cứu chỉ ra ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, kết quả nghiên cứu ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm, cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra ảnh hƣởng cụ thể của vốn chủ sở đến sự ổn định tài chính của các NHTM dƣới ảnh hƣởng của điều kiện khủng hoảng: trong thời kỳ khủng hoảng, sự gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, bên cạnh việc tìm kiếm bằng chứng về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, nghiên cứu còn xem xét tác động này trong điều kiện khủng hoảng tài chính vào những năm 2008 và 2009. Kết quả hồi quy cho thấy, hệ số hồi quy của biến khủng hoảng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngƣợc chiều của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác không đổi, điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trƣớc của các quốc gia trên thế giới.
13
Cuối cùng, thông qua kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy, tác giả đã đề xuất những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.
1.8. Kết cấu luận án.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, không kể mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận án đƣợc thiết kế thành 5 chƣơng, bao gồm các nội dung chính nhƣ sau:
– Chương 1: Giới thiệu chung
Chƣơng này giới thiệu các nội dung cơ bản của luận án nhƣ sự cần thiết của luận án, khe hở nghiên cứu, việc xây dựng mô hình và lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng phù hợp, kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của đề tài luận án. Chƣơng này cũng trình bày các nội dung chính trong từng chƣơng của luận án để ngƣời đọc dễ theo dõi.
– Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2 trình bày các khái niệm quan trọng đƣợc sử dụng trong luận án
nhƣ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của NHTM. Bên cạnh đó, lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện để đánh giá vai trò, tác động khác nhau của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của NHTM; các quan điểm khác nhau về vai trò, tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM nhằm hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu; các bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM của các nghiên cứu trƣớc đây ở trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài cũng đƣợc trình bày một cách chi tiết nhằm làm nền tảng cho việc thực hiện các chƣơng tiếp theo.
– Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu; các mô hình nghiên cứu sử dụng trong luận án; cách thức thu thập và nguồn dữ liệu cũng nhƣ các phƣơng pháp ƣớc lƣợng phù hợp đối với kiểu dữ liệu, ƣớc tính số
14
lƣợng mẫu cần thu thập và mô hình của luận án nhằm đạt đƣợc kết quả ƣớc lƣợng tốt nhất.
– Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chƣơng 4 trình bày về mô tả thống kê các biến phụ thuộc và các biến độc
lập của các mô hình nghiên cứu và chi tiết kết quả ƣớc lƣợng đối với từng mô hình. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt Nam lần lƣợt đƣợc trình bày. Kết quả này cũng đƣợc tiến hành kiểm tra tính vững của ƣớc lƣợng nhằm khẳng định các ƣớc lƣợng của luận án là vững và đáng tin cậy. Kết quả và sự nhất quán khi kiểm định tính vững của ƣớc lƣợng là cơ sở để thực hiện chƣơng tiếp theo, liên quan đến các hàm ý chính sách đối với hệ thống NHTM cũng nhƣ quản lý của NHNN nhằm nâng cao tính ổn định tài chính của NHTM Việt Nam.
– Chương 5: Kết luận và giải pháp tăng cường sự ổn định tài chính của
NHTM Việt Nam
Chƣơng này bên cạnh kết luận về kết quả ƣớc lƣợng của các mô hình, sẽ tập trung vào các gợi ý đối với các nhà hoạch định chính sách, chủ yếu là tóm tắt nghiên cứu và đƣa ra các kiến nghị về quản trị vốn, rủi ro tín dụng trong việc gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam.
15
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ RỦI RO TÍN DỤNG VỚI SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
Nội dung chƣơng 2 trình bày các khái niệm quan trọng đƣợc sử dụng trong
luận án nhƣ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và sự ổn định tài chính của NHTM. Bên cạnh đó, các lý thuyết liên quan cũng đƣợc trình bày để đánh giá vai trò, tác động khác nhau của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của NHTM; các quan điểm khác nhau về vai trò, tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM nhằm hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu. Bên cạnh đó, các bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của NHTM của các nghiên cứu trƣớc đây ở trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài cũng đƣợc trình bày một cách chi tiết nhằm làm nền tảng cho việc thực hiện các chƣơng tiếp theo
2.1. Lý luận về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
Theo Rose (2012), đối với ngƣời làm ngân hàng và các đối thủ của họ vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt. Vốn chủ sở hữu là nguồn tiền đƣợc đóng góp bởi những ngƣời chủ ngân hàng, bao gồm chủ yếu là cổ phiếu, các khoản dự trữ và lợi nhuận không chia.
Cũng theo Rose (2012), vốn chủ sở hữu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh hằng ngày và đảm bảo cho hoạt động trong dài hạn của một tổ chức tài chính.
Vốn chủ sở hữu của NHTM là nguồn vốn riêng của Ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình kinh doanh (Trần Huy Hoàng, 2011).
Đối với các NHTM, về cơ bản, theo nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản tiền mà các cổ đông, các chủ sở hữu đóng góp (vốn thực góp) để đƣợc hƣởng các thu nhập của ngân hàng trong tƣơng lai. Theo nghĩa rộng, vốn chủ sở hữu ngân hàng đƣợc nhìn nhận nhƣ các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc
16
hỗ trợ các hoạt động ngân hàng. Định nghĩa nhƣ vậy bao gồm các quỹ dự trữ của ngân hàng và đƣợc gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với các nhà quản lý Nhà nƣớc, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là trọng yếu, đặc biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong những giải pháp mà chính phủ một số nƣớc hay sử dụng để cứu vãn các ngân hàng là cứu trợ và quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự sụp đổ của các ngân hàng.
2.1.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
Năm 1987, Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel (Basel Committee on Banking Supervision – BCBS) đã soạn thảo những đề xuất cho tiêu chuẩn mới về vốn, áp dụng cho các ngân hàng, tổ chức tài chính nhằm khuyến khích các ngân hàng lớn củng cố trạng thái vốn, hạn chế sự không bình đẳng trong quy định giữa các quốc gia khác nhau và xem xét những rủi ro đối với hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán mà các ngân hàng thực hiện trong thời gian gần đó. Năm 1988, đề xuất này chính thức đƣợc thông qua dƣới cái tên Hiệp ƣớc Basel 1988. Hiện nay đƣợc biết đến nhƣ là Basel I, nhằm phân biệt với bản sửa đổi bổ sung Basel II năm
1999. Hiệp ƣớc này đƣợc cƣỡng chế thi hành theo luật quốc gia của các nƣớc G10 từ năm 1992 và đến nay, hơn 100 nƣớc trên thế giới cũng đã áp dụng những nguyên tắc cơ bản của các đề xuất này.
Cũng với những thành phần tƣơng tự nhƣ trên, trụ cột thứ 1 của Hiệp ƣớc Basel II, về yêu cầu vốn tối thiểu, phân loại vốn chủ sở hữu của NHTM thành hai lớp phù hợp cho việc đánh giá đƣợc tính ổn định và an toàn của nguồn vốn này tại NHTM. Theo đó, vốn chủ sở hữu của NHTM gồm:
– Vốn cơ sở hay vốn cấp 1 (Core Capital, hay Tier 1 Capital): là chỉ tiêu cơ bản để đo lƣờng sức mạnh tài chính của ngân hàng nhìn nhận dƣới góc độ của các nhà quản lý. Nguồn vốn này bao gồm những loại vốn tài chính đƣợc xem là đáng tin cậy nhất và có tính lỏng cao nhất, thực sự tồn tại, và tƣơng đối ổn định trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng vận hành
17
bình thƣờng. Trọng tâm của phần vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và lợi nhuận giữ lại.
– Vốn bổ sung hay vốn cấp 2 (Supplemental capital, hay Tier 2 capital): là bộ phận vốn chủ sở hữu tăng thêm trong quá trình hoạt động nhằm mở rộng hay đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, nhƣng chúng ít ổn định hơn vốn cơ sở. Lớp vốn này gồm các khoản có thể đƣợc sử dụng nhƣ vốn cơ sở trong thời gian tƣơng đối dài và có thể bị loại khỏi vốn chủ sở hữu khi đáo hạn hay bị đem ra sử dụng hết (trƣờng hợp các quỹ dự phòng). Theo Basel II, vốn bổ sung đƣợc phân loại thành: các quỹ đánh giá lại tài sản (Revaluation reserves), các quỹ dự phòng (General provisions), các công cụ nợ lƣỡng tính (Hybrid instruments), các khoản nợ dài hạn không đƣợc hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là dài) và có thứ tự ƣu tiên thanh toán sau những ngƣời gửi tiền (Subordinated term debt), các khoản dự trữ không đƣợc tiết lộ (Undisclosed reserves): những khoản này tuy không phổ biến, nhƣng vẫn đƣợc chấp nhận bởi một số nhà quản lý khi một ngân hàng kinh doanh có lãi nhƣng điều này không đƣợc thể hiện rõ trong các khoản lợi nhuận giữ lại hoặc các quỹ dự trữ thông thƣờng. Những khoản này ở các nƣớc không thống nhất với nhau phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. Khi tính toán, phải loại từ vốn cơ sở và bổ sung một số khoản nhƣ: lợi thế thƣơng mại (chênh lệch giá mua lớn hơn so với giá trị ghi sổ của tài sản khi ngân hàng mua tài sản tài chính), vốn góp vào các công ty con, tổ chức tín dụng khác, một phần của quỹ đánh giá lại tài sản, …
2.2. Lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Boyd, J. H., và cs (1988) cho rằng, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trƣớc trong hợp đồng với ngân hàng. Từ đó, dòng tiền
18
của một số tài sản trong danh mục của ngân hàng sẽ không đƣợc thanh toán đầy
đủ.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà đối tác hoặc ngƣời giao ƣớc sẽ không thực hiện đƣợc hợp đồng pháp lý. Nó tập trung vào rủi ro mà dòng tiền của tài sản sẽ không đƣợc trả đủ, theo điều khoản hợp đồng (Blaschke và cộng sự, 2001)
Theo Uỷ ban Basel (2009) thì: “rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết. Rủi ro tín dụng chính là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận đƣợc đầy đủ gốc và lãi dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong các loại rủi ro đối với hoạt động ngân hàng, TCTD phải đối mặt nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, TCTD sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp do khách hàng không trả đầy đủ những khoản nợ đối với TCTD theo đúng cam kết, dù với bất kì lí do gì gây nên những thiệt hại đối với TCTD, làm mất mát nguồn vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Rose (2012), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng
đƣợc phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.