Thursday, February 2, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế chính trị

Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam

admin by admin
November 30, 2018
in Kinh tế chính trị, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị
636
SHARES
3.5k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA07.048_Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2017, từ đó đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ…
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…

* Nhiệm vụ:

– Luận giải cơ sở lý luận về tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

  – Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những vấn đề cần giải quyết để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến TLQP Việt Nam từ năm 2008 đến 2017.

– Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:

–  Luận án tập trung nghiên cứu sự tác động của QHKT Việt – Trung (QHKT giữa Việt Nam với Trung Quốc không tính Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan) đến TLQP với 4 bộ phận cấu thành là: TLKT, tiềm lực CT-TT; tiềm lực KH&CN; TLQS.

– Luận án giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2008 (khi Việt Nam và Trung Quốc nâng mối quan hệ hai nước lên mức quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện) đến năm 2017.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

* Cơ sở lý luận:

 Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế chính trị, kinh tế quân sự, học thuyết bảo vệ Tổ quốc, chiến tranh quân đội; đường lối của Đảng về phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và củng cố quốc phòng ở nước ta hiện nay.

* Cơ sở thực tiễn:

Luận án được hoàn thành trên cơ sở kế thừa một số thông tin, số liệu từ các công trình đã công bố có liên quan, từ các báo cáo của các bộ, ngành hàng năm có liên quan, cùng với sự thống kê và khảo sát thực tiễn của tác giả.

* Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp chung: Để thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng nhiều phương pháp trong đó lấy phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp chung. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu luận án.

– Phương pháp chuyên ngành: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong cả 3 chương khi đã gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những yếu tố, những sự kiện, hiện tượng không ổn định, bền vững, không cần thiết, nắm lấy cái ổn định, cần thiết, cái bản chất về sự tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng.

– Các phương pháp khác: Bên cạnh phương pháp chung và phương pháp chuyên ngành, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Thống kê – so sánh; phân tích – tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp lô gíc – lịch sử…

+ Phương pháp thống kê – so sánh được sử dụng chủ yếu ở  Chương 2 khi đánh giá thực trạng QHKT Việt – Trung và thực trạng tác động của nó đến quốc phòng.

+ Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng trong cả 3 chương của luận án nhưng chủ yếu được sử dụng ở Chương 2 để đưa ra những nhận xét, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng.

+ Phương pháp lô gíc – lịch sử được sử dụng chủ yếu ở cuối chương 2 khi nghiên cứu nguyên nhân tác động tích cực, tiêu cực và những những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng.

 + Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong tất cả các nội dung của luận án, qua đó tác giả tham khảo được ý kiến của các chuyên gia giỏi về lĩnh vực nghiên cứu làm cơ sở cho quá trình xây dựng và hoàn thiện luận án

5. Những đóng góp mới của luận án

– Đưa ra khái niệm về QHKT Việt – Trung và quan niệm về tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

– Chỉ ra các nhân tố chi phối sự tác động của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam trong đó có TLQP.

– Chỉ ra nguyên nhân tác động tích cực, tiêu cực của QHKT Việt – Trung đến quốc phòng Việt Nam từ năm 2008 đến 2017.

– Đề xuất một số quan điểm và giải pháp mới nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Việt  – Trung đến quốc phòng Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

* Ý nghĩa lý luận của luận án:

– Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tác động của QHKT Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam.

– Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu môn kinh tế chính trị học Mác – Lênin ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội.

* Ý nghĩa thực tiễn của luận án:

Luận án góp phần cung cấp tài liệu cho các nhà quản lý hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển QHKT Việt Nam – Trung Quốc cũng như củng cố quốc phòng Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài, 04 chương, 11 tiết, phụ lục, danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo.


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/13ikAm6XhzqFJ0trorDGgLQZe3qqyMvzf/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
3

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10
1.1. Các công trình khoa học đề cập đến cơ sở lý luận về sự tác động của
quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam 10
1.2. Các công trình khoa học đề cập đến thực trạng tác động và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quan hệ kinh tế Việt
Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam 17
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và
những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 22
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT
NAM – TRUNG QUỐC ĐẾN QUỐC PHÒNG VIỆT NAM 25
2.1. Khái niệm, nội dung, hình thức quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc 25
2.2. Những vấn đề cơ bản về quốc phòng Việt Nam 30
2.3. Quan niệm, nội dung tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung
Quốc đến quốc phòng Việt Nam 37
Chương 3 THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – TRUNG
QUỐCĐẾNQUỐCPHÒNG VIỆTNAM 68
3.1. Tổng quan về quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc từ năm 2008 đến nay 68
3.2. Tác động tích cực, tiêu cực của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc
đến quốc phòng Việt Nam từ năm 2008 đến nay 75
3.3. Nguyên nhân tác động tích cực, tiêu cực và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quan hệ kinh tế
Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam 123
Chương 4 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM – TRUNG QUỐC ĐẾN QUỐC PHÒNG VIỆT NAM 145
4.1. Quan điểm cơ bản phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam 145
4.2. Giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực
của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam 157
KẾT LUẬN 193
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 195
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 196
PHỤ LỤC 210
4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

1 Bộ đội Biên phòng BĐBP

2 Chính trị – Tinh thần CT-TT

3 Khoa học và Công nghl KH&CN

4 Kinh tế quân sự

5 Năng suất các nhân t! tổng hợp
KTQS

TFP

6 Quan hl kinh tế QHKT

7 Quản lý Nhà nước QLNN

8 Qu!c phòng toàn dân QPTD

9 Thiết kế, cung cấp thiết bị công nghl và thi

công xây dựng công trình
EPC

10 Tiềm lực kinh tế TLKT

11 Tiềm lực quân sự TLQS

12 Tiềm lực qu!c phòng TLQP

13 Sức mạnh qu!c phòng SMQP

14 Vilt Nam – Trung Qu!c Vilt -DTrung
5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Vilt Nam và Trung Qu!c là hai qu!c gia “núi liền núi, sông liền sông” và chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân làm cho QHKT giữa hai nước sớm được hình thành trong lịch sử. Theo dòng chảy thời gian, cũng như quan hl giữa hai nước nói chung, QHKT Vilt Nam – Trung Qu!c cũng có sự vận động với những bước thăng trầm, thậm chí cả gián đoạn. Hiln nay trước b!i cảnh toàn cầu hóa, qu!c tế hóa diễn ra mạnh mẽ, trên tinh thần “Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”, hướng tới những lợi ích chung để “cùng thắng”, QHKT Vilt – Trung đã được thiết lập và phát triển lên một tầm cao mới. Song hành với sự hình thành và phát triển này là sự tác động mạnh mẽ của QHKT hai nước đến Vilt Nam trên tất cả các lĩnh vực.
Đ!i với lĩnh vực qu!c phòng, trong đó có TLQP, QHKT Vilt – Trung đã và đang có những tác động tích cực. QHKT này thúc đẩy TLKT, tiềm lực KTQS phát triển thông qua mở rộng thị trường đầu ra và đầu vào cho sản xuất, phát huy lợi thế của qu!c gia, khai thác nguồn lực từ Trung Qu!c; thúc đẩy tiềm lực KH&CN phát triển thông qua hợp tác KH-CN giữa hai nước, đồng thời củng c! niềm tin của nhân dân và lực lượng vũ trang đ!i với Đảng, Nhà nước… Bên cạnh những tác động tích cực, QHKT Vilt – Trung cũng có những tác động tiêu cực đến tất cả các bộ phận cấu thành qu!c phòng, trong đó có TLQP. Có những tác động tiêu cực đã hiln hữu, có những tác động mới xuất hiln nhưng ẩn chứa mức độ tác hại không thể coi thường. Đồng thời, cộng hưởng sự tác động tiêu cực đó trở thành một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển, làm cho QHKT Vilt – Trung còn tồn tại những hạn chế, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng cũng như mong mu!n của hai Đảng và Nhân dân hai nước. Thời gian tới, QHKT Vilt – Trung cũng như sự tác động của nó đến qu!c phòng sẽ có những biến chuyển mới bởi nhiều yếu t!, đặc bilt trước sự “trỗi dậy”, sự “quật khởi” của Trung Qu!c cùng những biến động của khu vực và toàn cầu. Vì vậy yêu
6

cầu cơ bản, tất yếu và cấp thiết đặt ra là phải nhận diln đầy đủ sự tác động này. Trong khi đó hiln nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công b! đề cập một cách hl th!ng, toàn diln đến tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam, đặc bilt là tác động đến bộ phận quan trọng là TLQP; thực trạng tác động của QHKT hai nước đến TLQP chưa được đánh giá đầy đủ và các quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy QHKT hai nước đồng thời phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó đến qu!c phòng chưa được chỉ ra một cách có hl th!ng, khoa học.
Vì vậy với mong mu!n thúc đẩy QHKT Vilt – Trung, góp phần thực hiln thắng lợi quan điểm của Đảng “Tiếp tục đưa quan hl với các đ!i tác, nhất là các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, các nước bạn bè truyền th!ng đi vào chiều sâu, ổn định vững chắc” [3], đồng thời phát huy hơn nữa vai trò của QHKT hai nước cho qu!c phòng trong đó có TLQP , Nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam”, làm luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam từ năm 2008 đến năm 2017, từ đó đề xuất một s! quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam.
* Nhiệm vụ:

– Luận giải cơ sở lý luận về tác động của QHKT Vilt – Trung đến

qu!c phòng Vilt Nam.

– Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những vấn đề cần giải quyết để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến TLQP Vilt Nam từ năm 2008 đến 2017.
– Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam.
7

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu:

– Luận án tập trung nghiên cứu sự tác động của QHKT Vilt – Trung (QHKT giữa Vilt Nam với Trung Qu!c không tính Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan) đến TLQP với 4 bộ phận cấu thành là: TLKT, tiềm lực CT-TT; tiềm lực KH&CN; TLQS.
– Luận án giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2008 (khi Vilt Nam và Trung Qu!c nâng m!i quan hl hai nước lên mức quan hl đ!i tác hợp tác chiến lược toàn diln) đến năm 2017.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

* Cơ sở lý luận:

Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế chính trị, kinh tế quân sự, học thuyết bảo vl Tổ qu!c, chiến tranh quân đội; đường l!i của Đảng về phát triển, mở rộng quan hl kinh tế đ!i ngoại và củng c! qu!c phòng ở nước ta hiln nay.
* Cơ sở thực tiễn:

Luận án được hoàn thành trên cơ sở kế thừa một s! thông tin, s! lilu từ các công trình đã công b! có liên quan, từ các báo cáo của các bộ, ngành hàng năm có liên quan, cùng với sự th!ng kê và khảo sát thực tiễn của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp chung: Để thực hiln đề tài, nghiên cứu sinh sử dụng nhiều phương pháp trong đó lấy phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biln chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp chung. Phương pháp này được sử dụng trong su!t quá trình nghiên cứu luận án.
– Phương pháp chuyên ngành: Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu

đặc thù của kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Phương
8

pháp này được sử dụng trong cả 3 chương khi đã gạt bỏ khỏi đ!i tượng nghiên cứu những yếu t!, những sự kiln, hiln tượng không ổn định, bền vững, không cần thiết, nắm lấy cái ổn định, cần thiết, cái bản chất về sự tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng.
– Các phương pháp khác: Bên cạnh phương pháp chung và phương pháp chuyên ngành, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Th!ng kê – so sánh; phân tích – tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp lô gíc – lịch sử…
+ Phương pháp th!ng kê – so sánh được sử dụng chủ yếu ở Chương

2 khi đánh giá thực trạng QHKT Vilt – Trung và thực trạng tác động của nó đến qu!c phòng.
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng trong cả 3 chương của luận án nhưng chủ yếu được sử dụng ở Chương 2 để đưa ra những nhận xét, đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng.
+ Phương pháp lô gíc – lịch sử được sử dụng chủ yếu ở cu!i chương 2 khi nghiên cứu nguyên nhân tác động tích cực, tiêu cực và những những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng.
+ Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong tất cả các nội dung của luận án, qua đó tác giả tham khảo được ý kiến của các chuyên gia giỏi về lĩnh vực nghiên cứu làm cơ sở cho quá trình xây dựng và hoàn thiln luận án
5. Những đóng góp mới của luận án

– Đưa ra khái nilm về QHKT Vilt – Trung và quan nilm về tác động của

QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam.

– Chỉ ra các nhân t! chi ph!i sự tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam trong đó có TLQP.
– Chỉ ra nguyên nhân tác động tích cực, tiêu cực của QHKT Vilt – Trung

đến qu!c phòng Vilt Nam từ năm 2008 đến 2017.
9

– Đề xuất một s! quan điểm và giải pháp mới nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án

* Ý nghĩa lý luận của luận án:

– Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tác động của QHKT Vilt

Nam – Trung Qu!c đến qu!c phòng Vilt Nam.

– Luận án có thể làm tài lilu tham khảo cho giảng dạy và nghiên cứu môn kinh tế chính trị học Mác – Lênin ở các học viln, nhà trường trong và ngoài quân đội.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án:

Luận án góp phần cung cấp tài lilu cho các nhà quản lý hoạch định chương trình, kế hoạch phát triển QHKT Vilt Nam – Trung Qu!c cũng như củng c! qu!c phòng Vilt Nam.
7. Kết cấu của luận án

Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan nghiên cứu vấn đề có liên quan đến đề tài, 04 chương, 11 tiết, phụ lục, danh mục công trình khoa học của tác giả, danh mục tài lilu tham khảo.
10

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình khoa học đề cập đến cơ sở lý luận về sự tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
* Các công trình khoa học đề cập đến những vấn đề lý luận về quốc phòng Việt Nam
Bài viết “Về khái nilm chiến lược bảo vl Tổ qu!c, chiến lược qu!c phòng và chiến lược quân sự” của tác giả với bút danh P.C (1990) đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, S! tháng 10 -1990 [85, tr.82-85] đã đưa ra các khái nilm về chiến lược bảo vl Tổ qu!c, chiến lược qu!c phòng và chiến lược quân sự từ đó đi sâu phân tích về chiến lược qu!c phòng trong m!i quan hl với hai chiến lược còn lại trên. Trong đó, tác giả quan nilm “Chiến lược qu!c phòng là chiến lược bảo vl Tổ qu!c về quân sự trong thời bình và chuẩn bị cho chiến tranh bảo vl Tổ qu!c (trong các quy mô và tình hu!ng khác nhau)” [85, tr.82]. Nội dung của chiến lược qu!c phòng bao gồm, nhilm vụ cách mạng nói chung, nhilm vụ bảo vl Tổ qu!c nói riêng; bản chất, mục đích, yêu cầu và nhilm vụ của chiến lược qu!c phòng; xây dựng TLQS và SMQS thường trực trên cơ sở xây dựng tiềm lực mọi mặt của đất nước; kết hợp chiến lược qu!c phòng với chiến lược an ninh, kinh tế, đ!i ngoại trong nhilm vụ bảo vl Tổ qu!c; kế hoạch ứng phó với các cuộc xâm lược vũ trang bộ phận trong thời bình và kế hoạch động viên thời chiến, chuyển đất nước từ thời bình, sang thời chiến, chuyển kinh tế từ thời bình sang thời chiến phục vụ cho chiến tranh và yêu cầu dân sinh trong chiến tranh (theo yêu cầu của chiến lược chiến tranh – chiến lược quân sự); lãnh đạo tổ chức thực hiln.
Luận án tiến sĩ Xây dựng tiềm lực kinh tế quân sự Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay [83] của tác giả Phạm Đức Nhuấn (2002) đã đi sâu nghiên cứu vilc xây dựng tiềm lực KTQS của Vilt Nam. Trong đó trên cơ sở đưa ra quan
11

nilm về tiềm lực KTQS, quan nilm về xây dựng tiềm lực KTQS và phân tích những đặc điểm chi ph!i đến tiềm lực kinh tế quân sự của nước ta, tác giả chỉ ra những vấn đề có tính quy luật và nội dung xây dựng tiềm lực KTQS Vilt Nam. Theo tác giả nội dung xây dựng tiềm lực KTQS gồm xây dựng bộ phận hiln có và bộ phận tiềm tàng. Xây dựng bộ phận hiln có của tiềm lực KTQS tập trung vào: Xây dựng và phát triển công nghilp qu!c phòng; phát triển sản xuất hàng hóa nông, lâm và ngư nghilp phục vụ trực tiếp nhu cầu quân sự; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kết hợp với xây dựng kết cấu hạ tầng quân sự; phát triển ngành xây dựng cơ bản phục vụ quân sự; xây dựng hl th!ng quỹ dự trữ qu!c gia về vật chất phương tiln cho quân sự; xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu quân sự. Xây dựng bộ phận tiềm tàng tập trung vào: Xây dựng dây truyền công nghilp động viên trong nền kinh tế và công suất dự trữ của các doanh nghilp qu!c phòng; lập kế hoạch động viên vật chất phương tiln trong các ngành kinh tế – kỹ thuật. Xây dựng nguồn nhân lực động viên cho nhu cầu quân đội.
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài Nghiên cứu xây dựng tiềm lực quốc phòng trên địa bàn Tây Bắc giai đoạn mới [134] của tác giả Đỗ Bá Tỵ (2011) đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng TLQP trên địa bàn Tây Bắc. Trong đó báo cáo đã chỉ ra quan nilm về TLQP; những yếu t! chi ph!i đến xây dựng TLQP trên địa bàn Tây Bắc; đánh giá thực trạng xây dựng xây dựng tiềm lực qu!c phòng trên địa bàn Tây Bắc từ năm 2001 đến 2011 và rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghilm. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, báo cáo đưa ra khái nilm, căn cứ, yêu cầu, nội dung xây dựng TLQP trên địa bàn Tây Bắc giai đoạn mới; đề xuất 4 nhóm giải pháp cơ bản (các giải pháp hướng vào nâng cao các thành t! cấu thành TLQP) qua đó nâng cao TLQP trên địa bàn Tây Bắc trong giai đoạn mới.
Công trình Một số vấn đề quốc phòng – an ninh trong sự nghiệp đổi mới của tác giả Bùi Phan Kỳ (2012), Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội [61] đã
12

đi sâu, làm rõ những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về các vấn đề có liên quan đến qu!c phòng, an ninh đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Vilt Nam trong sự nghilp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vl Tổ qu!c; nêu rõ tính tất yếu phải đổi mới qu!c phòng, an ninh trong thời kỳ đổi mới toàn diln đất nước hiln nay; đề cập những vấn đề có tính định hướng và giải pháp về qu!c phòng, an ninh; đồng thời làm rõ m!i quan hl giữa hai chiến lược có liên quan mật thiết tới qu!c phòng, an ninh là Chiến lược qu!c phòng và Chiến lược bảo vl Tổ qu!c. Trong đó tác giả đã luận bàn về khái nilm chiến lược qu!c phòng; xác định vị trí, vai trò, chức năng, nhilm vụ và nội dung chủ yếu của chiến lược qu!c phòng.
Công trình Những vấn đề cơ bản cấp thiết về chiến tranh, quân đội và sức mạnh quân sự quốc gia trong thời đại hiện nay của Học viln Chính trị (2012) [53] được kết cấu thành 3 phần với mục đích luận giải những vấn đề cơ bản cấp thiết về chiến tranh, quân đội và SMQS qu!c gia. Công trình chỉ ra sức mạnh quân sự qu!c gia được hiểu là mạnh tổng hợp của các nhân t! kinh tế, chính trị, tinh thần, khoa học nghl thuật quân sự, vũ khí trang bị, lực lượng quân sự và quần chúng nhân dân. Về cụ thể, sức mạnh đó bao gồm: TLKT; tiềm lực CT-TT; tiềm lực khoa học kỹ thuật hiln đại; TLQS; m!i quan hl giữa tổ chức quân sự và chế độ kinh tế, văn hóa trong SMQS qu!c gia.
Công trình Thời kỳ đầu chiến tranh và những vấn đề đặt ra với quốc phòng của Việt Nam của tác giả Nguyễn Đình Chiến (2014), Nxb Chính trị Qu!c gia, Hà Nội [28] đã phân tích những vấn đề đặt ra đ!i với qu!c phòng Vilt Nam thời kỳ đầu chiến tranh. Trong đó, công trình tập trung vào phân tích các vấn đề: Xây dựng tiềm lực, lực lượng và thế trận qu!c phòng toàn dân; xây dựng phương thức vận hành của qu!c phòng toàn dân và chuẩn bị tác chiến phòng thủ chiến lược thời kỳ đầu chiến tranh.
Luận án tiến sĩ quân sự Xây dựng tiềm lực quốc phòng của các tỉnh biên giới Tây Bắc trong tình hình mới của Nguyễn Văn Tuyển (2016), Học viln Qu!c phòng, Hà Nội [132] đề cập đến một s! vấn đề lý luận về xây dựng
13

TLQP, trong đó có chỉ ra nhận thức về TLQP (đưa ra quan nilm và giải thích TLQP, phân tích những thành t! chủ yếu của TLQP là: TLKT, TLQS, tiềm lực KH&CN và tiềm lực CT-TT), đồng thời nêu ra quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng TLQP. Quan điểm của Đảng về xây dựng TLQP được xác định là: Coi xây dựng TLQP của đất nước là vấn đề quan trọng, tạo nền tảng cho vilc củng c!, nâng cao sức mạnh qu!c phòng đáp ứng yêu cầu bảo vl Tổ qu!c trong tình hình mới; xây dựng TLQP toàn diln, những tập trung chăm lo b!n tiềm lực chủ yếu là TLKT, TLQS, tiềm lực KH&CN và tiềm lực CT-TT; Xây dựng tiềm lực CT-TT phải luôn coi trọng xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc làm nền tảng; trong xây dựng TLKT, Đảng chủ trương kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT-XH với tăng cường qu!c phòng, an ninh; trong xây dựng tiềm lực KH&CN, Đảng coi đầu tư phát triển KH&CN là nền tảng và là động lực phát triển kinh tế – xã hội; trong xây dựng TLQS, Đảng chủ trương xây dựng TLQS mạnh gắn chặt với quá trình công nghilp hóa, hiln đại hóa đất nước.
Ngoài các công trình cùng các tác giả tiêu biểu trên còn có nhiều bài báo của các tác giả khác cũng đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về qu!c phòng Vilt Nam như: “Một vài suy nghĩ về chiến lược qu!c phòng” Hoàng Minh Thảo (1991), Tạp chí Quốc phòng toàn dân, S! 9 Tháng 9 – 1991 [104, tr.39 – 43]; “Chính sách qu!c phòng – một yếu t! quan trọng góp phần nâng cao ý thức qu!c phòng toàn dân” của Nguyễn Hữu Quyền (1993), Tạp chí Quốc phòng toàn dân, S! tháng 7 – 1993 [94, tr.25- 28] “Xây dựng nền qu!c phòng toàn dân vững mạnh theo chiến lược bảo vl Tổ qu!c” của Trần Thái Bình (2014), Tạp chí Quốc phòng toàn dân, S! 11/2014 [9, tr.26-29]; “Công nghilp qu!c phòng sau
30 năm đổi mới” của Nguyễn Nhâm (2015), Tạp chí Công nghiệp quốc phòng, S! 4 – 2015 [82, tr.25-29]; “Xây dựng nguồn nhân lực trong quân đội – vấn đề cấp thiết hiln nay” của Nguyễn Đình Chiến (2015), Tạp chí Thông tin nghiên cứu chiến lược quốc phòng, S! 14 (10.2015) [29, tr.44-49]… Nội dung các bài
14

viết cũng hướng vào phân tích qu!c phòng trong đó có đề cập đến các nội dung

như tiềm lực, lực lượng và thế trận qu!c phòng.

* Các công trình khoa học đề cập đến những vấn đề lý luận về quan hệ

kinh tế Việt – Trung và tác động của nó đến quốc phòngViệt Nam

Buôn bán qua biên giới Việt – Trung: Lịch sử – Hiện trạng – Triển Vọng là công trình do Nguyễn Minh Hằng chủ biên (2001), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội [48]. Ở công trình này, các tác giả cho rằng hoạt động buôn bán của cư dân biên giới góp phần: Đáp ứng và điều tiết cung cầu của hai bên, tạo ra công ăn vilc làm và thu nhập cho cư dân hai bên biên giới; kích thích sản xuất và dịch vụ ở vùng biên giới phát triển. Tuy nhiên, buôn bán qua biên giới là hình thức buôn bán dân gian, tự phát, nhiều người tham gia, nên rất khó kiểm soát và quản lý, dẫn đến buôn lậu và tr!n thuế.
Công trình Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh (2001), Nxb Chính trị qu!c gia, Hà Nội [72] cho rằng khu kinh tế cửa khẩu có vai trò quan trọng, góp phần vào: Chuyển dịch, lưu thông hàng hóa cho phù hợp do có cơ chế, chính sách ưu đãi từ đó phát huy lợi thế về quan hl kinh tế – thương mại cửa khẩu biên giới, thu hút các kênh hàng hóa, đầu tư, thương mại, dịch vụ và du lịch từ các nơi trong cả nước và từ nước ngoài vào nội địa; đáp ứng nhu cầu về kinh tế cho cả sản xuất và tiêu dùng trong cả phạm vi hẹp (đáp ứng nhu cầu tại khu vực biên giới và vùng lân cận) và phạm vi rộng (đáp ứng nhu cầu của các vùng và địa phương trong cả nước); góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động, làm cho thị trường thông su!t đồng thời khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng thông qua lợi thế về cơ chế, chính sách, qua đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Báo cáo Đề tài cấp Bộ Tác động của mở cửa (Nghiên cứu trường hợp thị trấn Đồng Đăng và thị xã Lạng Sơn) của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn qu!c gia (2001), Hà Nội [124] đã tiếp cận nghiên cứu, đánh giá sự tác động của mở cửa biên giới đ!i với sự phát triển kinh tế của thị trấn Đồng Đăng và Thị xã Lạng Sơn
15

trên các khía cạnh vĩ mô. Xem xét sự tác động đến tăng trưởng kinh tế, công trình đánh giá ở: T!c độ tăng trưởng GDP; chỉ tiêu GDP trên đầu người. Đánh giá sự tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, Công trình cho rằng: “Biên giới Vilt – Trung được thông thương trong b!i cảnh Đảng và Nhà nước ta thực hiln đường l!i đổi mới, thị trấn Đồng Đăng, thị xã Lạng Sơn trở thành trung tâm buôn bán, trung chuyển hàng hóa qu!c tế quan trọng nên các ngành thương mại, du lịch, tiểu thủ công nghilp cũng phát triển theo” [124, tr.41]. Nghiên cứu sự tác động đến cơ cấu kinh tế ngành, công trình phân tích sự thay đổi về tỷ trọng của ngành nông, lâm nghilp, ngành công nghilp, ngành xây dựng cơ bản, ngành vận tải, ngành thương mại – dịch vụ. Bên cạnh đó mở cửa biên giới còn góp phần bảo đảm thu vượt chi cho ngân sách địa phương, đồng thời cùng với nghiên cứu những tác động tích cực, công trình chỉ ra tác động tiêu cực của mở của đến phát triển kinh tế của các địa phương này do cạnh tranh với hàng Trung Qu!c, do hoạt động đầu tư ngầm – buôn lậu cùng những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Đáng chú ý là trước khi phân tích sự tác động kể trên, công trình đã đưa ra quan nilm và phân bilt ba hình thức chính của thương mại qua vùng biên là: Hình thức do nhân dân s!ng ở ven đường biên hay còn gọi là hình thức dân gian; thương mại chính ngạch và thương mại tiểu ngạch.
Công trình The ASEAN – China Free Trade Area: genesis and implication, Australion Jounal of International Affairs, vol.58, no.2(2004) của Cheng, Joseph Yu-shek (2004) [147] cho rằng vilc Trung Qu!c sử dụng các biln pháp tăng cường lợi ích lẫn nhau và phụ thuộc lẫn nhau là cách t!t nhất để làm xói mòn nhận thức của các nước ASEAN và duy trì một “quyền lực trong khu vực”.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến tư duy và đời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam do Tô Xuân Dân và Nguyễn Thành Công cùng chủ biên (2006), Nxb Chính trị qu!c gia, Hà Nội [38] đã đề cập đến sự tác động hai mặt của hội nhập kinh tế qu!c tế đến các nước phát triển và các nước đang phát triển. Đ!i với các nước đang phát triển, tác động tích cực của hội nhập kinh tế qu!c tế bao gồm:
16

Mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ; thu hút nguồn v!n đồng thời tiếp nhận khoa học kỹ thuật và công nghl cao từ bên ngoài; làm chuyển biến cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, tập trung vào phát triển công nghilp và dịch vụ, khai thác những lợi thế để phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, thoát khỏi tình trạng tụt hậu về kinh tế c! hữu; bên cạnh đó hội nhập kinh tế qu!c tế còn giúp các nước đang phát triển tăng cường xu hướng liên kết, hợp tác theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, tạo thế và lực trong quan hl kinh tế qu!c tế và sự phát triển bền vững. Bên cạnh tác động tích cực, tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế qu!c tế đến các qu!c gia đang phát triển cũng được công trình chỉ ra, đó là: Tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh tranh khiến cho doanh nghilp bị thua thilt, bị phá sản hoặc thôn tính, đồng thời nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng trước những tác động xấu về kinh tế từ bên ngoài; hội nhập kinh tế qu!c tề còn có thể làm trầm trọng thêm các hiln tượng r!i loạn cho nền kinh tế, gây trilt tiêu các nguồn lực bên trong; gây bị động trong hoạch định chính sách, chiến lược bởi sức ép từ bên ngoài…
Công trình Triển vọng thương mại Việt Nam năm 2015 trong bối cảnh ACFTA của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế – xã hội qu!c gia – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Hà Nội [125] đã phân tích lĩnh vực thương mại hàng hóa của ACFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Qu!c) đồng thời đánh giá những tác động của nó tới thương mại hàng hóa Vilt Nam và một s! hl lụy của những tác động này tới cộng đồng doanh nghilp và tới toàn bộ nền kinh tế Vilt Nam. Phân tích cơ hội đ!i với thương mại hàng hóa Vilt Nam khi tham gia ACFTA, công trình chỉ ra: Vilt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn đầy tiềm năng; thúc đẩy thương mại Vilt – Trung phát triển. Tuy nhiên bên cạnh cơ hội là thách thức đ!i với thương mại Vilt Nam khi tham gia ACFTA như: Tăng áp lực nhập siêu từ Trung Qu!c; nguy cơ nhập ngành hàng công nghilp thải loại, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên lilu và không thân thiln với môi trường; gia tăng áp lực cạnh tranh đ!i với hàng hóa.
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai là

luận án tiến sĩ kinh tế của Giàng Thị Dung (2015), Viln Nghiên cứu quản lý kinh tế
17

trung ương, Hà Nội [40]. Công trình tập trung phân tích vai trò và thực trạng của phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai đến xóa đói giảm nghèo của tỉnh này. Trong đó, trên cơ sơ hl th!ng hóa, phân tích các quan nilm về khu kinh tế cửa khẩu trong các công trình khoa học đã được công b!, tác giả luận án đã chỉ ra sự th!ng nhất hay những nội dung gi!ng nhau trong các quan nilm, từ đó xây dựng quan nilm về khu kinh tế cửa khẩu và khái nilm về phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
Bài viết “Phát triển du lịch biên mậu tại Lào Cai, Vilt Nam” của Nguyễn Phạm Hùng (2015) trong Hội thảo: Diễn đàn phát triển xã hội lưu vực sông hồng Việt – Trung lần thứ V, Vân Nam – Trung Qu!c [60, tr.76-85] đã đưa ra khái nilm “du lịch biên mậu”. Khái nilm này phản ánh một loại hình du lịch độc đáo, là sự gắn kết của hai hình thức du lịch: Du lịch biên giới và du lịch mậu dịch.
Ngoài các công trình, bài viết của các tác giả tiêu biểu trên còn có các bài báo của các tác giả khác cũng đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng như: “Hội nhập kinh tế qu!c tế nhìn từ các góc độ chính trị – đ!i ngoại, qu!c phòng – an ninh và văn hóa xã hội” của Đoàn Mạnh Hùng (2011), Tạp chí Kiến thức quốc phòng, S! 4.2011 [59, tr.77 – 81]; “Hội nhập kinh tế qu!c tế và một s! vấn đề đặt ra đ!i với qu!c phòng Vilt Nam” của Vũ Văn Khanh (2012), Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, S! Xuân Nhâm Thìn – 2012 [61, tr.8 -11]; “Hội nhập kinh tế qu!c tế với vấn đề qu!c phòng, bảo vl Tổ qu!c trong thời kỳ mới” của Nguyễn Vĩnh Thắng (2014), Tạp chí Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, S! 3 –
2014 [107, tr.7 – 9]; “Tác động của kinh tế thị trường và hội nhập qu!c tế tới sự biến động hl chuẩn mực đạo đức ở nước ta” của Hoàng Chí Bảo (2015), Tạp chí Lý luận và Thực tiễn, S! 20(154) – 2015 [7, tr.10 – 23]…
1.2. Các công trình khoa học đề cập đến thực trạng tác động và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
Công trình China’s Trade and Economic Ralations with CLMV của tác giả Hao Hongmei (2008) [148] đề cập đến QHKT giữa Trung Qu!c và b!n
18

nước Campuchia, Lào, Myanmar và Vilt Nam. Trong đó có chỉ ra những lợi ích mà b!n nước này có được từ khi nền kinh tế Trung Qu!c tăng trưởng với t!c độ cao và hội nhập với nền kinh tế khu vực; nhận định về tình trạng nhập siêu của Vilt Nam trong QHKT với Trung Qu!c, đồng thời đưa ra một s! giải pháp để hạn chế tình trạng này như: Tăng cường phát triển công nghilp hỗ trợ; nâng cao khả năng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu…
Công trình Sự trỗi dậy về kinh tế của Trung Quốc và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam của Nguyễn Kim Bảo (2013), Viln Hàn lâm khoa học xã hội Vilt Nam, Viln nghiên cứu Trung Qu!c, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội [8] tập trung phân tích sự trỗi dậy về kinh tế của Trung Qu!c trong 10 năm đầu thế kỷ XXI trên các góc độ như: Tăng trưởng kinh tế; dự trữ ngoại tl; ngoại thương; đầu tư qu!c tế. Sự trỗi dậy đó đã đặt ra những vấn đề cho Vilt Nam đó là: Quan hl thương mại bất đ!i xứng cùng với cơ cấu xuất nhập khẩu chưa được cải thiln làm cho lợi thế so sánh của Vilt Nam sẽ bị “c! định hóa”, hậu quả là Vilt Nam vướng vào “bẫy mậu dịch tự do”; Vilt Nam chịu áp lực từ sự chuyển đổi mô hình “chế tạo tại Trung Qu!c” sang “sáng chế tại Trung Qu!c” và phải đ!i mặt với nguy cơ tăng giá đồng Nhân dân tl. Trước áp lực và sự đ!i mặt này nếu Vilt Nam không cân nhắc thận trọng và có sự lựa chọn thích đáng sẽ du nhập công nghl sản xuất lạc hậu từ Trung Qu!c; ngoài ra Vilt Nam còn phải đ!i mặt với sự cạnh tranh phân hưởng tài nguyên của Trung Qu!c với các nước trong đó có Vilt Nam, đ!i mặt với những khó khăn trong hợp tác kinh tế “Vịnh Bắc Bộ mở rộng”. Sự cạnh tranh này tác động trực tiếp tới Vilt Nam khi Trung Qu!c thúc đẩy phát triển kinh tế biển, nâng cao năng lực khai thác, kh!ng chế, quản lý biển. Để đ!i mặt với những thách thức có hilu quả, công trình gợi mở bước đầu những phương hướng và giải pháp cho Vilt Nam. Các giải pháp hướng vào: Khắc phục thâm hụt thương mại Vilt – Trung; hạn chế khai thác tài nguyên thô; phát triển công nghilp phụ trợ và nâng cao hilu quả đ!i với các dự án nước ngoài trúng thầu.
Sự trỗi dậy về sức mạnh mềm của Trung Quốc và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam là công trình do Nguyễn Thị Thu Phương chủ biên (2013), Viln
19

Hàn lâm khoa học xã hội Vilt Nam, Viln nghiên cứu Trung Qu!c, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội [88]. Công trình chỉ ra: Ngoại giao kinh tế cũng là một trong những nguồn lực cấu thành sức mạnh mềm của Trung Qu!c và cùng với vilc phát huy có hilu quả những lợi thế sẵn có từ quan hl truyền th!ng, thời gian qua Trung Qu!c tăng cường sức ảnh hưởng, vị thế và vai trò nước lớn tại Vilt Nam. Sự ảnh hưởng này thể hiln ở: Lôi cu!n Vilt Nam theo mô hình phát triển Trung Qu!c; xây dựng hình tương nước lớn có trách nhilm. Đặc bilt trên lĩnh vực kinh tế, sự chủ động trong hợp tác và tài trợ kinh tế của Trung Qu!c đ!i với Vilt Nam đã góp phần củng c! “đ!i tác t!t”; thông qua hợp tác văn hóa và tăng cường truyền thông để khuếch chương sức hấp dẫn của nền văn hóa, mở rộng sức ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Bên cạnh đó các tác giả còn chỉ ra những hạn chế, mặt trái của vilc Trung Qu!c sử dụng sức mạnh mềm đ!i với Vilt Nam như: “Thanh danh” sức mạnh mềm của Trung Qu!c đang bị phá hoại bởi tình trạng nhập siêu cùng hàng hóa kém chất lượng, hàng nhái hàng giả từ Trung Qu!c vào Vilt Nam; các khoản viln trợ được sử dụng để vụ lợi cho riêng mình như để tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và các lợi ích chiến lược khác. Từ thực trạng trên để “ứng xử” với sức mạnh mềm của Trung Qu!c, nhóm tác giả đã đưa ra cả đ!i sách và kiến nghị. Trong đó, đ!i sách được xác định là: Đẩy mạnh tăng cường quan hl chính trị và ngoại giao với Trung Qu!c; nghiên cứu sâu sắc và toàn diln chiến lược phát triển của Trung Qu!c trong quan hl thương mại; trên lĩnh vực văn hóa, Vilt Nam cần ứng phó hilu quả hơn với sức xâm lấn của sức mạnh mềm văn hóa Trung Qu!c. Đặc bilt cần tăng cường các giải pháp về quản lý nhằm loại trừ vilc du nhập tràn lan các loại sản phẩm văn hóa và sản phẩm hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng kém chất lượng.
Bài viết “Quan hl Vilt – Trung 65 năm: Thành quả và triển vọng” của Nguyễn Bá Lan và Chúc Bá Tuyên (2015), Tạp chí Quan hệ quốc phòng, S! quý II/2015 [65, tr.16 – 22] đề cập đến quan hl Vilt – Trung từ năm 1991 đến 2015 trên các lĩnh vực như: Quan hl chính trị – đ!i ngoại; thương mại và đầu tư; giáo dục, văn hóa, du lịch và giao
20

lưu nhân dân và hợp tác về qu!c phòng – an ninh. Về hợp tác qu!c phòng – an ninh, bài viết nhấn mạnh những thỏa thuận được ký kết giữa hai Bộ Qu!c phòng hai nước, cơ chế Đ!i thoại cấp Thứ trưởng cùng vilc trao đổi kinh nghilm giữa hai bên.
Nghiên cứu, đánh giá đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam là công trình của Nguyễn Đình Liêm (2015), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội [69]. Về phương diln an ninh, qu!c phòng, công trình chỉ ra các hoạt động đầu tư trực tiếp của Trung Qu!c có cả tác động tích cực và tác động tiêu cực. Về mặt tích cực: Hoạt động đầu tư của Trung Qu!c vừa góp phần loại trừ các xung đột quân sự giữa hai qu!c gia đã từng xảy trong quá khứ, vừa góp phần kiềm chế các xung đột, đặc bilt là xung đột quân sự có khả năng xảy ra giữa hai nước. Đồng thời cũng làm cho hai qu!c gia có trách nhilm hơn trong bảo đảm an ninh, qu!c phòng trước các tác nhân gây bất ổn từ bên ngoài. Về mặt tiêu cực: Đầu tư trực tiếp của Trung Qu!c vào Vilt Nam đe dọa an ninh kinh tế của Vilt Nam thông qua cạnh tranh kinh tế, tình báo kinh tế; nhiều dự án đầu tư trực tiếp của Trung Qu!c được tiến hành tại những địa điểm có vị trí có tính nhạy cảm cao về an ninh qu!c phòng như Tây Nguyên, Hà Tĩnh, Móng Cái… đồng thời vilc quản lý lao động Trung Qu!c tại Vilt Nam lỏng lẻo dẫn tới sự ảnh hưởng và tiềm ẩn nguy hại đến an ninh, qu!c phòng. Để ứng phó với đầu tư trực tiếp của Trung Qu!c nói chung và ứng phó với tác động của nó đến qu!c phòng nói riêng, công trình đưa ra các giải pháp: Trước hết cần hiểu rõ tư duy đầu tư trực tiếp kiểu Trung Qu!c tại Vilt Nam; tiếp cận phòng ngừa trong hợp tác với Trung Qu!c về đầu tư và tìm cách mở rộng đầu tư sang Trung Qu!c; kiềm chế tác động tiêu cực thông qua trilt để khai thác các diễn đàn đa biên hoặc khai thác những vấn đề lịch sử chưa được giải quyết dứt khoát và thỏa đáng giữa hai bên như vấn đề lãnh thổ, biển đảo, tội phạm xuyên biên giới… để giảm thiểu hoặc sàng lọc những quan hl đầu tư bất lợi từ phía Trung Qu!c; khai thác những điểm tương đồng giữa hai bên đồng thời học tập kinh nghilm của nước ngoài trong ứng xử với đầu tư trực tiếp của Trung Qu!c.
21

Vấn đề nhập siêu trong quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc là Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Bích Ngọc (2016), Viln Hàn lâm Khoa học xã hội Vilt Nam, Học viln Khoa học xã hội, Hà Nội [80]. Ở công trình này, tác giả cho rằng nhập siêu cũng có tác động hai mặt đến tăng trưởng kinh tế của Vilt Nam. Về mặt tích cực, nhập siêu trong thương mại Vilt – Trung thời gian qua đã góp phần nhất định phục vụ công cuộc công nghilp hóa, hiln đại hóa đất nước khi cơ cấu nhập khẩu có thời điểm chủ yếu là hàng tư lilu sản xuất; góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu; giúp chuyển dịch cơ cấu ngành ở một s! vùng miền. Tuy không đánh giá thực trạng tác động tiêu cực của tình trạng nhập siêu trong quan hl thương mại Vilt – Trung đến tăng trưởng kinh tế mà chỉ đưa ra những điểm yếu kém của cơ cấu nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu trong thương mại Vilt – Trung, từ đó Tác giả rút ra kết luận: “1. Sự nhập siêu này không phải từ khu vực có trình độ công nghl cao, công nghl nguồn mà có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế Vilt Nam theo hướng hiln đại. Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế xã hội của Vilt Nam.
2. Vilt Nam đang “bán hộ” hàng Trung Qu!c sang Mỹ… vì Vilt Nam chủ yếu nhập nguyên, vật lilu của Trung Qu!c về gia công và xuất khẩu sang EU, Mỹ, phần giá trị gia tăng có được là vô cùng ít” [80, tr.107]. Để hạn chế tình trạng nhập siêu trong thương mại Vilt – Trung cũng như khắc phục những điểm yếu kém, tác giả cho rằng: Vilt Nam cần thay đổi mô hình tăng trưởng; đổi mới về thể chế kinh tế trong đó có đổi mới cơ chế chính sách thương mại chung và đổi mới cơ chế chính sách thương mại đ!i với Trung Qu!c; tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm xiết chặt, kh!ng chế tình trạng nhập siêu từ các nước khác, đặc bilt là từ Trung Qu!c vào Vilt Nam; chủ động ứng phó với xu hướng qu!c tế hóa đồng nhân dân tl.
Ngoài các công trình khoa học và bài báo của các tác giả trên đề cập đến thực trạng tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng, còn có những tác giả với các bài báo đề cập đến thực trạng và giải
22

pháp này như: Luận án tiến sĩ kinh tế Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Nam Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI của Hoàng Thị Bích Loan (2016), Học viln Khoa học xã hội, Hà Nội [73]; bài viết “Nghiên cứu về m!i quan hl giữa thương mại Vilt – Trung và tăng trưởng kinh tế của Vilt Nam giai đoạn 1992 – 2013” của Phạm Minh Lý, Phạm Thị Ngân, Lê Tuấn Lộc (2015), Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, S! 442 – Tháng 3/2015 [76, tr.41 – 50]; “Thương mại biên giới Vilt – Trung: hạn chế của mô hình hiln tại và những tác động đến nền kinh tế Vilt Nam” của Vũ Hoàng Linh (2015), Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, S! 444 – Tháng 5/2015 [70, tr.71 – 77]; “Nhân t! tiêu cực trong quan hl kinh tế Vilt Nam Trung Qu!c” của Đỗ Minh Cao (2011), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, S! 7(119) [25, tr.45 – 54]…
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã

công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết

* Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố

Có thể khẳng định “Tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam” là chủ đề được nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến trong các công trình khoa học. Tuy nhiên, mỗi công trình lại tiếp cận nghiên cứu chủ đề ở những góc độ, những khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu của từng tác giả. Căn cứ vào nội dung có thể khái quát lại kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đó như sau:
Một là, đề cập đến những vấn đề lý luận về tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam:
Thứ nhất, có nhiều công trình đã đề cập và phân tích về những vấn đề lý luận cơ bản về qu!c phòng Vilt Nam như: Quan nilm, đặc trưng, nội dung qu!c phòng Vilt Nam như tiềm lực, lực lượng và thế trận qu!c phòng. Trong đó nhiều công đi sâu phân tích các thành t! cấu thành TLQP như TLKT, tiềm lực CT – TT; tiềm lực KH&CN, TLQS.
Thứ hai, một s! công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về

QHKT Vilt – Trung, trong đó chỉ quan nilm về một s! hình thức cụ thể của
23

QHKT hai nước như du lịch biên giới, mậu dịch biên giới… Một s! công trình khác liên quan đề cập đến lý luận về nội dung tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam trong đó chủ yếu đề cập đến tác động tích cực và tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến tiềm lực kinh tế của qu!c phòng.
Hai là, đề cập đến thực trạng và giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung:
Có nhiều công trình bàn đến thực trạng tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng đồng thời đưa ra các giải pháp song chủ yếu đề cập đến thực trạng và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến đến tiềm lực kinh tế của TLQP. S! công trình còn lại có bàn đến song không chỉ ra trực tiếp mà gián tiếp đề cập đến một s! nội dung, khía cạnh cụ thể của sự tác động đến các tiềm lực khác cũng như đến lực lượng và thế trận qu!c phòng nhưng thiếu tính hl th!ng và đầy đủ.
* Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết

Từ đánh giá khái quát về các công trình có liên quan đến đề tài cho thấy kết quả nghiên cứu đạt được của các tác giả trong các công trình khoa học đã được công b! là những “dữ liệu quý giá” cho tác giả luận án học tập, kế thừa. Tuy nhiên, để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần tiếp tục giải quyết 04 vấn đề chủ yếu sau:
Một là, xây dựng quan nilm về QHKT Vilt Nam – Trung Qu!c đồng thời xác định đầy đủ những nội dung, hình thức của QHKT này, trong đó có các nội dung, hình thức đặc thù liên quan đến biên giới.
Hai là, xây dựng quan nilm tác động của QHKT Vilt Nam – Trung Qu!c đến qu!c phòng Vilt Nam, chỉ ra nội dung tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam và đi sâu phân tích những nội dung tác động đến TLQP.
Ba là, đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng tác động của QHKT Vilt – Trung

đến TLQP Vilt Nam trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017.

Bốn là, đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến TLQP qua đó góp phần củng c! qu!c phòng Vilt Nam trong thời gian tới.
24

Kết luận chương 1

QHKT Vilt Nam – Trung Qu!c cũng như sự tác động của nó đến qu!c phòng Vilt Nam là chủ đề thu hút được sự quan tâm của cộng đồng, đặc bilt là giới học thuật trong và ngoài nước. Vì vậy, nhiều khía cạnh hay nội dung của sự tác động này đã trở thành vấn đề nghiên cứu của nhiều công trình, bài báo khoa học. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một công trình nào tiếp cận nghiên cứu chủ đề luận án dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị để đưa ra cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng tác động của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam, trong đó có sự tác động đến TLQP và theo đó cũng chưa có công trình nào đưa ra hl th!ng quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu có tính khả thi để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng Vilt Nam. Vì vậy luận án của tác giả là đề tài độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công b!.
Mặc dù các công trình, bài báo đã công b! chứa đựng những luận cứ, những định hướng khoa học quan trọng cùng những s! lilu cụ thể hữu ích cho tác giả luận án kế thừa, tuy nhiên để thực hiln được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận án cần tiếp tục trả lời thấu đáo các câu hỏi: Về mặt lý luận, QHKT Vilt – Trung là gì?; QHKT này bao gồm những nội dung và những hình thức nào?; Sự tác động của QHKT này đến qu!c phòng Vilt Nam là gì? Sự tác động này bao gồm những nội dung nào?. Về mặt thực tiễn, từ năm
2008 đến năm 2017, QHKT Vilt – Trung tác động tích cực, tiêu cực như thế nào đến qu!c phòng Vilt Nam?; thời gian tới, để phát huy hơn tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của QHKT Vilt – Trung đến qu!c phòng cần phải dựa trên những quan điểm và thực hiln giải pháp gì?.
Trình tự trả lời các câu hỏi trên cũng là trình tự hay lô gíc nghiên cứu của các chương tiếp sau trong luận án và kết quả trả lời các câu hỏi này có thể xem là những đóng góp của luận án vào làm sáng rõ hơn chủ đề rất đáng được quan tâm là QHKT Vilt – Trung và sự tác động của nó đến qu!c phòng Vilt Nam.
25

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – TRUNG QUỐC ĐẾN QUỐC PHÒNG VIỆT NAM
2.1. Khái niệm, nội dung, hình thức quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc
2.1.1. Khái niệm quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc

Quá trình phát triển lực lượng sản xuất của nền kinh tế thế giới kéo theo nó là sự phân công lao động qu!c tế ngày càng sâu sắc. Thực chất của sự phân công này là quá trình chuyên môn hóa đ!i với từng loại sản phẩm cho mỗi qu!c gia, là quá trình tập trung vilc sản xuất, cung cấp một hoặc một s! loại sản phẩm và dịch vụ vào một qu!c gia nhất định, dựa trên những lợi thế của qu!c gia đó. Vì vậy, mỗi qu!c gia cần có sự hợp tác với qu!c gia khác, chủ thể kinh tế khác. QHKT đ!i ngoại được hiểu là “toàn bộ quan hl kinh tế của một qu!c gia nhất định với “bên ngoài” (các qu!c gia, các tổ chức kinh tế qu!c tế, các liên kết kinh tế và các công ty xuyên qu!c gia, các công ty đa qu!c gia”[62, tr.18].
Vilt Nam là một qu!c gia độc lập, là một chủ thể của nền kinh tế thế giới. Vì vậy, theo xu thế chung, nền kinh tế Vilt Nam cũng cần mở rộng liên kết hợp tác với các qu!c gia và các chủ thế kinh tế khác, trong đó có Trung Qu!c. Ngoài cơ sở hình thành QHKT đ!i ngoại nói chung là phân công lao động qu!c tế, QHKT Vilt – Trung còn được hình thành trên cơ sở những lợi ích mà hai bên mong mu!n đạt được trong m!i quan hl này. Theo tác giả: QHKT Việt Nam – Trung Quốc được hiểu là một bộ phận QHKT đối ngoại của Việt Nam, bao gồm các hoạt động hợp tác về kinh tế giữa Việt Nam với Trung Quốc, được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động quốc tế và những lợi ích mà hai bên hướng tới.
Quan nilm này cho thấy, QHKT Vilt – Trung là một bộ phận cấu thành QHKT đ!i ngoại của Vilt Nam, bao gồm nhiều hoạt động kinh tế giữa hai nước. Nội dung, phạm vi của các hoạt động kinh tế này trước hết phụ thuộc vào sự
26

thỏa thuận giữa hai bên thông qua ký kết các văn bản pháp lý như: Hilp định thương mại biên giới Vilt – Trung; Hilp định hợp tác KH&CN hai nước; Hilp định hợp tác về giao thông vận tải giữa hai nước…
Là một bộ phận của QHKT đ!i ngoại Vilt Nam nên QHKT Vilt – Trung cũng có cơ sở hình thành là sự phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động qu!c tế. Bên cạnh đó, QHKT này còn được hình thành dựa trên những lợi ích kinh tế mà hai bên hướng tới. Đ!i với Vilt Nam, mục tiêu trong QHKT với Trung Qu!c không nằm ngoài mục tiêu chung là nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm v!n, công nghl, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghilp hoá, hiln đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiln dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đ!i với Trung Qu!c, chiến lược kinh tế của nước này đ!i với Vilt Nam được xác định dựa trên nền tảng Lý luận kinh tế đ!i ngoại của Đặng Tiểu Bình, Lý luận Xã hội hài hòa của Hồ Cẩm Đào, chính sách Mục lân, an lân, phú lân của Ôn Gia Bảo và Khái luận Mộng Trung Hoa của Chủ tịch Tập Cận Bình; được cụ thể hóa trong Chính sách láng giềng t!t và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm lần thứ 10, 11, 12 của Trung Qu!c và được thể hiln thông qua một s! khía cạnh như: Mở rộng giao thương, kết n!i với Vilt Nam giúp Trung Qu!c vươn dài tầm ảnh hưởng của mình đến các nước trong kh!i ASEAN, mở rộng thị trường, tạo nguồn cung, đặc bilt là nguyên lilu, năng lượng cho nền kinh tế v!n đang thâm dụng nhiều tài nguyên; thông thương, mở rộng QHKT với Vilt Nam còn tạo điều kiln, cơ sở quan trọng thực hiln chiến lược “Đại khai phát miền Tây”, thực hiln trọng tâm liên quan đến tổng thầu (đây là một trong b!n trọng tâm trong chiến lược “đi ra ngoài” của Trung Qu!c)…
2.1.2. Nội dung, hình thức của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc

Là một bộ phận QHKT đ!i ngoại của Vilt Nam, QHKT Vilt – Trung cũng được thực hiln với các nội dung cơ bản như: Quan hl thương mại; quan hl về đầu tư; hợp tác KH&CN; quan hl về dịch vụ thu ngoại tl… Tuy nhiên, do là QHKT đ!i ngoại giữa hai qu!c gia có chung đường biên giới
27

nên các hình thức hợp tác thể hiln nội dung QHKT hai nước có sự đa dạng, phong phú hơn. Sự đa dạng, phong phú về hình thức trong QHKT Vilt – Trung có thể tiếp tục được mở rộng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quy mô của nền kinh tế cùng sự chủ động, sáng tạo của hai bên.
Một là, quan hl về ngoại thương:

Ngoại thương trong QHKT Vilt – Trung là sự trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa Vilt Nam với Trung Qu!c. Nội dung này được tiến hành theo các hình thức chung của mua bán hàng hóa qu!c tế và hình thức thương mại biên giới
Theo Khoản 1, Điều 1 Nghị định s! 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài xác định “hoạt động mua bán hàng hóa qu!c tế, bao gồm các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa” [32]. Quan hl ngoại thương giữa Vilt Nam và Trung Qu!c cũng được tiến hành với các hình thức này. Bên cạnh đó, là qu!c gia láng giềng của nhau nên trong ngoại thương hai nước xuất hiln một hình thức đặc thù là thương mại biên giới. Khoản 1, Điều 1 Hilp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vilt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký tại Bắc Kinh ngày 12 tháng 9 năm 2016 xác định: Thương mại biên giới là chỉ hoạt động thương mại của doanh nghilp hoặc thương nhân và cư dân biên giới được tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực biên giới hai nước theo quy định của pháp luật mỗi nước. Giữa hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới với buôn bán biên mậu có sự khác nhau. Nếu như chủ thể kinh doanh của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới là cư dân biên giới, có hộ khẩu thường trú tại các khu vực tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới được mua bán, trao đổi các mặt hàng phù hợp với quy định về hàng hoá thương mại biên giới thì chủ thể kinh doanh của buôn bán biên mậu là
28

công dân Vilt Nam (bao gồm cả cư dân biên giới). Xét về chính sách thuế, kiểm dịch: Đ!i với hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới thì hàng hoá do cư dân nước có chung biên giới sản xuất nhập khẩu vào Vilt Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập khẩu nếu giá trị hàng hoá đó không quá 2.000.000đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá
4 lượt/1 tháng. Bên cạnh đó do s! lượng hàng hóa không nhiều nên ít bị kiểm tra về kiểm dịch động thực vật cũng như sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng mỗi khi đi qua cửa khẩu; đ!i với buôn bán biên mậu thì hàng hoá thương mại biên giới phải được nộp thuế và các ll phí khác theo quy định của pháp luật Vilt Nam và được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các thoả thuận song phương giữa Chính phủ Vilt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới đồng thời hàng hóa phải được kiểm dịch động thực vật, an toàn vl sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
Hai là, quan hl về đầu tư: Là nhà đầu tư Trung Qu!c bỏ v!n ra sang đầu tư kinh doanh ở Vilt Nam hoặc nhà đầu tư Vilt Nam bỏ v!n ra sang đầu tư kinh doanh ở Trung Qu!c.
Các hình thức trong quan hl về đầu tư Vilt – Trung bao gồm:

Đầu tư trực tiếp: Là hình thức trong đó nhà đầu tư Trung Qu!c trực tiếp đầu tư vào các dự án ở Vilt Nam hoặc nhà đầu tư Vilt Nam trực tiếp đầu tư vào các dự án ở Trung Qu!c. Đây là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và sử dụng, quản lý v!n của chủ thể đầu tư th!ng nhất với nhau. Nghĩa là nhà đầu tư trực tiếp tham gia công tác tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu tư và chịu trách nhilm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận
Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư Trung Qu!c đầu tư vào Vilt Nam hoặc nhà đầu tư Vilt Nam đầu tư sang Trung Qu!c thông qua vilc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
29

Ba là, hợp tác KH&CN: Đây là tổng thể các hoạt động hợp tác về

KH&CN giữa Vilt Nam với Trung Qu!c.

Nội dung này có các hình thức như: Chuyển giao sản phẩm, thành tựu KH&CN; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN; trao đổi kinh nghilm về KH&CN, về tăng cường tiềm lực KH&CN; hợp tác phát triển các tổ chức, cơ sở KH&CN; hợp tác cùng nghiên cứu thực hiln các dự án về KH&CN…
Bốn là, hợp tác dịch vụ thu ngoại tl. Nội dung này bao gồm các hình thức: Dịch vụ du lịch: Đây là hình thức phổ biến trong QHKT đ!i ngoại nói chung
và trong QHKT Vilt – Trung nói riêng. Đáng lưu ý là hai qu!c gia láng giềng nên trong nội dung này xuất hiln các loại hình du lịch đặc trưng là du lịch biên giới và du lịch biên mậu. Du lịch biên giới là một hình thức du lịch được phân loại dựa theo đặc điểm hoạt động của địa lý điểm du lịch. Du lịch biên giới vẫn mang bản chất của hoạt động du lịch, chỉ khác là địa điểm để triển khai các hoạt động du lịch ở đây là khu vực gần với điểm chấm dứt chủ quyền về mặt lãnh thổ của một qu!c gia có hoạt động thương mại biên giới sôi động. Du lịch biên mậu là hoạt động du lịch tại các khu vực mậu dịch biên giới, kết hợp mua sắm, tham quan trải nghilm tại những khu vực mậu dịch biên giới với vilc tham quan, tìm hiểu thưởng thức văn hóa biên mậu, văn hóa truyền th!ng và cảnh đẹp thiên nhiên vùng biên, được tổ chức bởi các công ty du lịch hoặc do du khách tự tổ chức. Như vậy về thực chất du lịch biên mậu là sự kết hợp của hai hình thức du lịch: Du lịch biên giới và du lịch mậu dịch (du lịch mua sắm, du lịch đi chợ, chơi chợ).
Dịch vụ vận tải: Là hình thức chuyên chở hàng hóa và hành khách giữa Vilt Nam và Trung Qu!c. Nó bao gồm các hoạt động như: vận tải biển, vận tải đường sắt, đường bộ, đường không…
Dịch vụ xuất khẩu lao động: Là hình thức Vilt Nam đưa người lao động và chuyên gia sang Trung Qu!c làm vilc hoặc ngược lại khi nước bên kia có nhu cầu về lao động. Xuất khẩu lao động bao gồm xuất khẩu lao động tại chỗ và ra nước ngoài.
30

Các hình thức dịch vụ khác: dịch vụ bảo hiểm qu!c tế, dịch vụ thông tin, bưu điln, dịch vụ kiều h!i, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cung ứng tầu biển, …
2.2. Những vấn đề cơ bản về quốc phòng Việt Nam

2.2.1. Quan niệm, nội dung quốc phòng Việt Nam

* Quan niệm về quốc phòng, quốc phòng Việt Nam

Xây dựng gắn liền với bảo vl Tổ qu!c là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Vilt Nam. Khẳng định và vận dụng quy luật này, Đảng Cộng sản Vilt Nam xác định: “Trong khi đặt trọng tâm vào nhilm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta không một chút nơi lỏng nhilm vụ bảo vl Tổ qu!c, luôn coi trọng QP- AN, coi đó là nhilm vụ chiến lược gắn bó chặt chẽ” [42, tr.39]. Theo Từ điển Bách khoa quân sự vilt Nam, qu!c phòng là:
Công cuộc giữ nước của một qu!c gia, gồm tổng thể các hoạt động đ!i nội và đ!i ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,… của Nhà nước và Nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn diln, cân đ!i, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng nhằm giữ được hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và qui mô [129, tr.848].
Pháp điển hóa, khái quát ngắn gọn quan nilm về qu!c phòng, Luật Qu!c phòng của Qu!c hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Vilt Nam s!
39/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 xác định: “Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt” [75, tr.6].
Sách Trắng Qu!c phòng Vilt Nam năm 2009 xác định:

Qu!c phòng Vilt Nam là nền qu!c phòng toàn dân, bao gồm tổng thể các hoạt động về chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự, văn hóa, khoa học… của Nhà nước và Nhân dân để tạo nên sức mạnh toàn diln, cân đ!i, đồng bộ, trong đó sức mạnh quân sự là
31

đặc trưng, lực lượng vũ trang là nòng c!t, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định đất nước, ngăn chặn các hoạt động phá hoại, gây chiến, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đồng thời đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình và quy mô [22, tr.33].
* Nội dung quốc phòng Việt Nam

Qu!c phòng Vilt Nam bao gồm ba nội dung hay ba yếu t! cấu thành cơ bản là: TLQP; lực lượng qu!c phòng và thế trận qu!c phòng.
TLQP là khả năng về vật chất và tinh thần ở trong nước và ngoài nước mà mỗi qu!c gia, dân tộc có thể huy động nhằm mục tiêu bảo vl đất nước, giữ vững hòa bình, ngăn ngừa mọi âm mưu và hành động gây chiến của các thế lực thù địch, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược mọi quy mô có thể xảy ra. TLQP của đất nước dựa trên nền tảng của TLKT, tiềm lực KH-CN, tiềm lực CT-TT và TLQS.
Nền qu!c phòng Vilt Nam được xây dựng dựa trên sức mạnh toàn diln của các nguồn lực nên lực lượng qu!c phòng phải bao gồm lực lượng của toàn dân với lực lượng vũ trang nhân dân là nòng c!t. Trong đó, lực lượng toàn dân là lực lượng của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân. Đây là lực lượng đông đảo nhất, nhanh nhất, kịp thời nhất và là chỗ dựa vững chắc nhất của qu!c phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diln là nhilm vụ trọng tâm của xây dựng lực lượng qu!c phòng. Tại Khoản 1, Điều 12 Luật Qu!c phòng 2005 xác định, “Lực lượng vũ trang gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vl” [75, tr.13].
Bên cạnh hai bộ phận cấu thành cơ bản trên, qu!c phòng Vilt Nam còn bao gồm thế trận qu!c phòng. Thế trận qu!c phòng là sự tổ chức, triển khai, b! trí lực lượng và tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân theo ý định chiến lược th!ng nhất, bảo đảm đ!i phó thắng lợi với mọi mưu toan và hoạt động của các thế lực thù địch xâm phạm độc lập, chủ quyền, th!ng nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích qu!c gia, sẵn sàng chuyển hóa thành thế trận chiến

LA07.048_Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam

4.6 / 5 ( 7 votes )
Tags: quan hệ kinh tếquốc phòng
Previous Post

Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Next Post

Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2018 mới nhất

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Những yêu cầu chung trong cách trình bày một bài luận văn

Bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2018 mới nhất

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ kinh tế

ThS01.149_Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng TMCP tại Tp HCM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

October 24, 2016
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Cải cách ngân hàng Việt Nam Nghiên cứu so sánh với Trung Quốc

September 19, 2016
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Sử dụng tài liệu lưu trữ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam

July 6, 2019
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Tái cấu trúc ngân hàng và hiệu quả hoạt động ngân hàng- trường hợp Việt Nam

July 24, 2019

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.