LA06.052_Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế và rút ra một số hàm ý chính sách nhằm sử dụng đầu tư công tốt hơn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu cụ thể:
– Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá tác động của đầu tư công đến TTKT.
– Thứ hai, đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng đầu tư công của tỉnh Quảng Ngãi.
– Thứ ba, phân tích thực trạng tác động của ĐTC đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi qua kênh đầu tư, giảm nghèo, thúc đẩy đầu tư tư nhân và CDCCKT.
– Thứ tư, đề xuất được một số hàm ý chính sách nhằm sử dụng ĐTC tốt hơn để thúc đẩy TTKT tỉnh Quảng Ngãi.
Từ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra cho đề tài các câu hỏi nghiên cứu nào?
1. Tác động của ĐTC đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
2. Tác động của ĐTC đến tình hình giảm nghèo tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
3. Tác động của ĐTC đến thúc đẩy đầu tư tư nhân tỉnh Quảng Ngãi như thế
4. Tác động của ĐTC đến CDCCKT tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư công đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp theo hướng tích cực của đầu tư côngđến TTKT mà không phân biệt nguồn của địa phương hay trung ương.
+ Không gian: Nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thời gian: Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu từ năm 1995 đến năm 2016, một số số liệu có đến năm 2017, các định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư công có ý nghĩa đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận án
4.1. Những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã tổng kết các lý thuyết liên quan về tác động của ĐTC đến TTKT trong Kinh tế học phát triển từ đó rút ra được cách thức ĐTC tác động đến TTKT của nền kinh tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này ở Việt Nam và trên thế giới có sự khác nhau về bối cảnh địa bàn nghiên cứu là nền kinh tế quốc gia hay vùng lãnh thổ nhiều quốc gia. Từ các công trình này, nghiên cứu đã hình thành được khung phân tích cho nghiên cứu tác động của ĐTC đến TTKT trong nền kinh tế địa phương cấp tỉnh. Kết quả sau khi thực hiện sẽ là sự bổ sung làm phong phú hơn lý thuyết phát triển kinh tế. Đây là một đóng góp của luận án khi đã góp phần lấp khoảng trống về lý luận.
Thứ hai, nghiên cứu này kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích tác động của ĐTC đến TTKT ở tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một trong số ít nghiên cứu ở Việt Nam kết hợp hai phương pháp nghiên cứu này ở quy mô nền kinh tế cụ thể của một tỉnh trong một nước đang phát triển như Việt Nam.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ĐTC tỉnh Quảng Ngãi đã được huy động với quy mô vốn ngày càng lớn và chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng đầu tư chung của nền kinh tế. ĐTC đã góp phần hình thành, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của tỉnh, tuy nhiên ĐTC còn dàn trải và kém hiệu quả.
Thứ tư, nhiều kết quả nghiên cứu của thế giới và Việt Nam đã chỉ ra tác động tích cực của ĐTC đến tăng trưởng qua kênh đầu tư. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đề cập đến tác động bổ sung của nguồn đầu tư này với các yếu tố nguồn lực ĐTTN, lao động. Ở đây kết quả cho thấy ĐTC tác động tích cực đến TTKT. Đầu tư công không lấn át các nhân tố nguồn lực khác như ĐTTN và lao động mà đã tạo ra tác động bổ sung với chúng ở Quảng Ngãi. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, ngoài ĐTC thì tiềm năng nguồn lực khác cho TTKT còn khá lớn. Đó là ĐTTN và lao động.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu chỉ ra ĐTC đã tác động tích cực đến giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ngãi. Sử dụng ĐTC hiệu quả kết hợp với tăng cường đào tạo nghề cho lao động và thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình không những sẽ cải thiện tình trạng nghèo mà còn bảo đảm TTKT bền vững.
Thứ sáu, luận án đã đề xuất được 5 hàm ý chính sách lớn với nhiều giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động, bố trí và sử dụng vốn đầu tư công của tỉnh Quảng Ngãi; phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của đầu tư công trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua kênh đầu tư, kênh giảm nghèo, thúc đẩy đầu tư tư nhân, thúc đẩy tăng trưởng và CDCCKT theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
4.2. Những định hướng, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
4.2.1. Cải thiện chính sách huy động, phân bổ và sử dụng ĐTC hiệu quả
Thứ nhất, dù là nguồn lực quan trọng cho phát triển của tỉnh trong những năm tới, nhưng đòi hỏi phải có những thay đổi trong huy động, phân bổ và sử dụng ĐTC trong điều kiện Quảng Ngãi.
Thứ hai, trong huy động ĐTC những năm tới cần: (1) Có biện pháp để tận dụng và tranh thủ nguồn từ NSTW như hỗ trợ các dự án cho Khu kinh tế (KKT) Dung Quất; (2) Liên kết cùng với các tỉnh trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung kiến nghị trung ương đầu tư những dự án hạ tầng cho vùng có liên quan tới tỉnh; (3) Huy động từ nguồn NSĐP trong điều kiện có thể; (4) Dùng ĐTC trong đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư.
Thứ ba, phân bổ ĐTC trong những năm tới phải bảo đảm hiệu quả cao nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
4.2.2. Hoàn thiện tác động của đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua kênh đầu tư
Thứ nhất, tiếp tục duy trì và tăng mức tác động tích cực của ĐTC tới TTKT trong những năm tới vẫn rất cần thiết: Lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội làm cơ sở cho tái cấu trúc ĐTC trong giai đoạn tới, không chỉ nâng cao hiệu quả của các dự án công mà còn phải tạo ra tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế. Huy động nguồn ĐTC vẫn phải cân đối với khả năng tiết kiệm công để giảm nợ công và bảo đảm quan hệ tích lũy và tiêu dùng của nền kinh tế. Hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả cho các vùng và tập trung phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm vào các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế.
Thứ hai, tái cấu trúc ĐTC cần tập trung cho mục tiêu phát huy được tiềm năng ĐTTN và nâng cao hiệu quả của nguồn lực này. Cần sử dụng ĐTC để cải cách thể chế trong đó có hoạch định chính sách và hoàn thiện bộ máy quản lý cũng như cải cách thủ tục hành chính để giảm các khoản chi phí gia nhập thị trường, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, sử dụng ĐTC như nguồn lực để huy động cao nhất có thể lao động vào nền kinh tế và tăng vốn con người là giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy TTKT Quảng Ngãi trong giai đoạn đến.
4.2.3. Nâng cao vai trò của đầu tư công để giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, khi hoạch định chính sách ĐTC cần lồng ghép với Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền vững; tính tới khả năng kết nối và đồng bộ của cơ sở hạ tầng cho các chương trình này với cơ sở hạ tầng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi của tỉnh.
Thứ hai, cần chú trọng đến các dự án phi công trình; đó là công tác đào tạo nghề, tập huấn kỹ năng sản xuất cho lao động nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa gia đình trên toàn tỉnh, đặc biệt là ở các vùng sâu và vùng xa vùng khó khăn của tỉnh.
4.2.4. Phát huy vai trò của đầu tư công kích thích đầu tư tư nhân
Trong điều kiện nguồn ĐTC có hạn, tiềm năng nguồn ĐTTN còn rất lớn nhưng chưa được khai thác. Những năm tới quan điểm chung là coi ĐTC như vốn mồi để huy động nhiều hơn ĐTTN vào nền kinh tế. Tập trung ĐTC để giải quyết các vấn đề và rào cản đến ĐTTN. Cụ thể: Hoàn thiện, nâng cao chất lượng, phát triển nhanh cơ sở hạ tầng; cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ cung cấp và đào tạo lao động; hỗ trợ tạo đầu ra và xúc tiến thương mại; hỗ trợ khởi nghiệp cho doanh nghiệp.
4.2.5. Gia tăng vai trò đầu tư công để thúc đẩy tăng trưởng và CDCCKT
Yêu cầu lựa chọn dự án đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm; tạo được cú hích để tăng quy mô và đẩy mạnh CDCCKT tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cần ưu tiên nguồn ĐTC cho việc hoàn thiện hạ tầng KKT Dung Quất, các KCN của tỉnh và hạ tầng du lịch, nhất là du lịch Lý Sơn để đẩy mạnh CDCCKT tỉnh Quảng Ngãi theo hướng tích cực và hiện đại.
5. Bố cục của luận án
Gồm phần mở đầu, kết luận và 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng đầu tư công và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 4. Hàm ý chính sách.
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………………………………….3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………….4
4. Đóng góp của luận án ……………………………………………………………………………………..4
5. Bố cục của luận án………………………………………………………………………………………….7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ……………………………………………………………………………..9
1.1. Những vấn đề chung về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế………………………………9
1.1.1. Khái niệm và hình thức đầu tư công…………………………………………………………….9
1.1.2. Huy động và sử dụng vốn đầu tư công ……………………………………………………….12
1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế…………………………………………………………………..14
1.2. Các lý thuyết liên quan về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế…….16
1.2.1. Lý thuyết về tăng trưởng cổ điển……………………………………………………………….16
1.2.2. Lý thuyết về tăng trưởng tân cổ điển (mô hình Cobb- Douglas) ……………………18
1.2.3. Lý thuyết tăng trưởng Keynes (mô hình tăng trưởng của Harrob – Domar) ……19
1.2.4. Lý thuyết tăng trưởng hiện đại của Samuelson ……………………………………………20
1.2.5. Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế nội sinh …………………………………………………..20
1.3. Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế …………………………………………………………………………………………………………….21
1.3.1. Tác động thông qua kênh đầu tư ……………………………………………………………….21
1.3.2. Tác động thông qua kênh giảm nghèo………………………………………………………..33
1.3.3. Tác động thông qua kênh thúc đẩy đầu tư tư nhân……………………………………….35
1.3.4. Tác động thông qua kênh tăng trưởng quy mô và chuyển dịch cơ cấu kinh tế …39
1.4. Khung phân tích cho nghiên cứu………………………………………………………………….42
Kết luận chương 1 ……………………………………………………………………………………………43
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………44
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ………………………………………………………………………44
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………..44
iii
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế ……………………………………………………………………….45
2.1.3. Đặc điểm điều kiện xã hội ………………………………………………………………………..48
2.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………….50
2.2.1. Giả thuyết và quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………50
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………………………………………51
2.2.3. Phương pháp phân tích …………………………………………………………………………….54
Kết luận chương 2 ……………………………………………………………………………………………61
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NGÃI …………………………………………62
3.1. Thực trạng đầu tư công tỉnh Quảng Ngãi ………………………………………………………62
3.1.1. Thực trạng đầu tư tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………………………62
3.1.2. Thực trạng đầu tư công tỉnh Quảng Ngãi ……………………………………………………66
3.2. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thông qua
kênh đầu tư ……………………………………………………………………………………………………..79
3.2.1. Mức đóng góp của khu vực công vào tăng trưởng tỉnh Quảng Ngãi ………………….79
3.2.2. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thông qua
kênh đầu tư ……………………………………………………………………………………………………..80
3.3. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thông qua kênh giảm nghèo………………………………………………………………………………………………88
3.3.1. Một số chương trình sử dụng đầu tư công cho giảm nghèo của tỉnh Quảng Ngãi
………………………………………………………………………………………………………………………88
3.3.2. Tác động của đầu tư công đến giảm nghèo tỉnh Quảng Ngãi ………………………..89
3.3.3. Tình hình giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ngãi…………………………………………………..93
3.4. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi thông qua thúc
đẩy mức đầu tư tư nhân …………………………………………………………………………………….94
3.4.1. Tác động của đầu tư công đến đầu tư tư nhân……………………………………………..96
3.4.2. Ảnh hưởng của khu vực tư nhân đến tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng
Ngãi ……………………………………………………………………………………………………………..104
3.5. Tác động của đầu tư công đến quy mô tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………………………………………………………..106
3.5.1. Nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi ………………………………….106
iv
3.5.2. Tác động của đầu tư công đến quy mô tăng trưởng và CDCCKT tỉnh Quảng
Ngãi ……………………………………………………………………………………………………………..108
Kết luận chương 3 ………………………………………………………………………………………….112
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ……………………………………………………………115
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và dự báo về nhu cầu đầu tư tỉnh Quảng Ngãi……115
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước……………………………………………………………….115
4.1.2. Bối cảnh kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi ……………………………………………………..116
4.1.3. Dự báo nhu cầu đầu tư phát triển và đầu tư công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2020 -2025…………………………………………………………………………………………………….117
4.2. Hàm ý chính sách …………………………………………………………………………………….119
4.2.1. Cải thiện chính sách huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả119
4.2.2. Hoàn thiện vai trò của đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua kênh đầu tư
…………………………………………………………………………………………………………………….122
4.2.3. Phát huy vai trò của đầu tư công để thúc đẩy giảm nghèo …………………………..124
4.2.4. Nâng cao hiệu quả của đầu tư công trong việc thúc đẩy mức đầu tư tư nhân…125
4.2.5. Gia tăng vai trò đầu tư công để thúc đẩy tăng trưởng và CDCCKT ……………..130
4.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng khắc phục …………………………………….130
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….132
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXD : Công nghiệp xây dựng CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ĐTC : Đầu tư công
ĐTTN : Đầu tư tư nhân
FDI : Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Tổng sản phẩm quốc dân GNI : Tổng thu nhập quốc dân GO : Tổng giá trị sản xuất ICOR : Hệ số sử dụng vốn đầu tư IN : Thu nhập quốc dân
KCN : Khu công nghiêp KKT : Khu kinh tế KTXH : Kinh tế xã hội
ODA : Official Development Assistance (Vốn hỗ trợ phát triển chính thức)
OECD : Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế
NCS : Nghiên cứu sinh NMLD : Nhà máy lọc dầu NGTK : Niên giám thống kê NLTS : Nông lâm thủy sản NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương PPP : Hợp tác công tư
TBXH : Thương binh xã hội TTKT : Tăng trưởng kinh tế TMDV : Thương mại dịch vụ
UBND : Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu đáng quan tâm ……………………………….. 29
Bảng 2.1. Quy mô và tăng trưởng GDP/ng tỉnh Quảng Ngãi ……………………………….. 49
Bảng 2.2. Tỷ lệ nghèo và thất nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi …………………………………….. 49
Bảng 2.3. Thống kê mẫu phát ra và thu vào theo ngành ………………………………………. 53
Bảng 2.4. Thống kê mẫu phát ra và thu vào theo huyện ………………………………………. 53
Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tư tỉnh Quảng Ngãi ……………………………………………………… 63
Bảng 3.2. Tỷ lệ vốn đầu tư tỉnh Quảng Ngãi………………………………………………………. 63
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư cho các ngành tỉnh Quảng Ngãi…………………….. 64
Bảng 3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư theo khoản mục đầu tư tỉnh Quảng Ngãi …………………….. 65
Bảng 3.5. So sánh hệ số sử dụng vốn đầu tư tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam và Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………………………… 65
Bảng 3.6. Tỷ lệ các nguồn ĐTC tỉnh Quảng Ngãi ………………………………………………. 67
Bảng 3.7. Tỷ lệ nguồn ĐTC phân theo cấp quản lý …………………………………………….. 68
Bảng 3.8. Tỷ lệ phân bổ vốn ĐTC theo ngành tỉnh Quảng Ngãi …………………………… 69
Bảng 3.9. Tỷ lệ phân bổ vốn ĐTC cho các lĩnh vực ……………………………………………. 70
Bảng 3.10. Tỷ lệ phân bổ ĐTC cho cấp quản lý …………………………………………………. 71
Bảng 3.11. So sánh hệ số sử dụng vốn ĐTC tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam ……….. 74
Bảng 3.12. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình …………………………………………. 82
Bảng 3.13. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ……………………………………………. 83
Bảng 3.14. Hệ số tương quan giữa các biến ……………………………………………………….. 83
Bảng 3.15. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test)………………………………………….. 85
Bảng 3.16. Các hệ số ước lượng……………………………………………………………………….. 87
Bảng 3.17. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình …………………………………………. 90
Bảng 3.18. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ……………………………………………. 91
Bảng 3.19. Hệ số tương quan giữa các biến ……………………………………………………….. 92
Bảng 3.20. Kết quả ước lượng theo mô hình ……………………………………………………… 93
Bảng 3.21. Tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………………. 94
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến ý định đầu tư ……………………… 96
Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến ý định đầu tư………… 99
Bảng 3.24. Mức độ ảnh hưởng từ hỗ trợ đầu ra và xúc tiến thương mại ………………. 100
vii
Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng từ lao động cho doanh nghiệp ……………………………. 102
Bảng 3.26. Mức độ ảnh hưởng từ hỗ khởi nghiệp……………………………………………… 103
Bảng 3.27. Tình hình vốn đầu tư và lao động tỉnh Quảng Ngãi ………………………….. 107
Bảng 3.28. Tình hình tăng trưởng vốn đầu tư và lao động tỉnh Quảng Ngãi…………. 107
Bảng 3.29. Đóng góp của các nguồn lực vào TTKT………………………………………….. 108
Bảng 3.30. Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng của các ngành tỉnh Quảng Ngãi ………….. 110
Bảng 3.31. Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng phân theo khu vực kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
…………………………………………………………………………………………………………………… 111
Bảng 4.1. Tổng đầu tư phát triển của tỉnh ………………………………………………………… 118
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Khung phân tích của nghiên cứu ………………………………………………………… 42
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………………… 51
Hình 3.1. Vốn đầu tư và tỷ lệ ĐT/GDP tỉnh Quảng Ngãi …………………………………….. 62
Hình 3.2. Tình hình ĐTC tỉnh Quảng Ngãi………………………………………………………… 67
Hình 3.3. GDP chung và tỷ trọng GDP của khu vực nhà nước trong GDP chung của tỉnh Quảng Ngãi……………………………………………………………………………………………… 79
Hình 3.4. Đóng góp của khu vực nhà nước vào tăng trưởng GDP chung của tỉnh
Quảng Ngãi……………………………………………………………………………………………………. 80
Hình 3.5. Phân phối xác suất của gKgit ……………………………………………………………… 84
Hình 3.6. Phân phối xác suất của gKpit ……………………………………………………………… 84
Hình 3.7. Phân phối xác suất của gLit………………………………………………………………… 84
Hình 3.8. Phân phối xác suất của Hit …………………………………………………………………. 84
Hình 3.9. Phân bổ độ tuổi của doanh nghiệp tư nhân được khảo sát ở tỉnh Quảng Ngãi
…………………………………………………………………………………………………………………….. 95
Hình 3.10. Đóng góp của kinh tế tư nhân vào tăng trưởng GDP chung của tỉnh Quảng
Ngãi ……………………………………………………………………………………………………………. 104
Hình 3.11. Mức ĐTTN ở tỉnh Quảng Ngãi ………………………………………………………. 105
Hình 3.12. Tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ngãi…………………………………………… 109
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công (ĐTC) là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội (Luật Đầu tư công 2014). Đây là một trong các nguồn lực có vai trò quan trọng trong phát triển của tất cả các nền kinh tế và là công cụ để nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà ĐTC đã trở thành đề tài đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và quản lý chính sách, nhất là chính sách công.
Dựa trên các lý thuyết về mô hình tăng trưởng cổ điển, tân cổ điển, mô hình tăng trưởng Keynes, Paul Samuelson, mô hình tăng trưởng nội sinh… nhiều học giả đã tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác nhau và chỉ ra một số kênh tác động của ĐTC đến tăng trưởng kinh tế (TTKT). Kênh đầu tiên chỉ ra ĐTC tác động đến TTKT qua kênh đầu tư với cả hai hướng tác động tích cực lẫn tiêu cực. Hướng thứ nhất có kết quả tác động tích cực như nghiên cứu của Eberts (1986), Costa, Silva, Ellson và Martin (1987), Barro (1990), Nazmi và Ramirez (1997), Aschauer (1998), Xavier và Elsa (2003), Clements, Bhattacharya và Nguyen (2003), Kandenge (2007), Zainah (2009), Ener, Kilic và Arica (2013), Uddin và Aziz (2014), Aziri (2017). Hướng thứ hai có kết quả cho tác động tiêu cực đến TTKT như của Grier và Tullock (1989), Devarajan, Swaroop và Zou (1996), Ghali (1998), Arslanalp, Bornhorst, Gupta và Sze (2010).
Nhiều nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của ĐTC tới tăng trưởng thông qua tác động tới giảm nghèo, như các nghiên cứu của Mosley, Hudson và Verschoor (2004), Afzali (2010), Karim và Ahmad (2009), Hà Thị Minh Tuyết (2017), Walle (1998), Datt và Ravallion (2002), Jalilian và Weiss (2002), Nguyễn Đăng Bình (2011), Lê Kim Sa và Đặng Nguyên Anh (2011). Ngoài ra còn có các nghiên cứu về tác động của đầu tư công đến việc thúc đẩy đầu tư tư nhân, đến quy mô tăng trưởng và CDCCKT.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường chỉ nghiên cứu trên phạm vi liên quốc gia hay quốc gia mà dường như chưa có nghiên cứu nào về chủ đề này cho một nền
1
kinh tế của một tỉnh. Việc thực hiện nghiên cứu về chủ đề này với đối tượng nền kinh tế một tỉnh và kết quả của nó sẽ là sự kiểm chứng và làm phong phú thêm mảng lý thuyết này.
Trong suốt hơn 20 năm qua nền kinh tế của Quảng Ngãi đã có sự tăng trưởng liên tục, bình quân khoảng 11.5% năm. Quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và hiện đại, tỷ trọng của ngành nông lâm thủy sản (NLTS) giảm từ hơn 51% xuống còn 17.9 % hay giảm hơn 33% trong 20 năm qua và tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng (CNXD) đã tăng từ 15.7% lên 55.9%, tăng hơn 40%. Thu nhập đầu người ngày càng tăng hiện đã đạt gần 2300 USD/người. Hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hiện đại, đóng góp lớn vào cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và đời sống của người dân.
Sự thành công trong TTKT của tỉnh được đóng góp rất lớn từ nhân tố đầu tư trong đó đặc biệt là ĐTC. Đầu tư công theo giá hiện hành và giá cố định những năm trước năm 2000 rất thấp chỉ dưới vài trăm tỷ đồng. Trong giai đoạn 2001- 2005 bắt đầu tăng dần, tăng mạnh nhất từ năm 2006, đạt đỉnh năm 2007 và 2008 sau đó giảm dần. Những năm sau năm 2010 tuy giảm nhưng quy mô vẫn khá cao. Tỷ lệ ĐTC so với tổng đầu tư tỉnh Quảng Ngãi luôn chiếm tỷ trọng khá cao, trước năm 2005 luôn chiếm hơn 62%, từ năm 2006 tăng lên gần 76% và năm 2007 là hơn 84%, năm 2008 là hơn
78%, sau đó giảm dần và năm 2016 chỉ còn hơn 52%. Những diễn biến này đã kéo theo tỷ lệ đầu tư tư nhân (ĐTTN) so với ĐTC thấp và giảm dần cho đến năm 2007 và tăng rõ từ năm 2010.
Đáng bàn, công tác quản lý nhà nước về ĐTC của tỉnh Quảng Ngãi hiện còn nhiều bất cập, hiệu quả tác động của ĐTC đến TTKT của tỉnh còn khá thấp. Các hạn chế này đã được chỉ rõ trong các Kết luận của Thanh tra Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước, trong đó:
– Danh mục dự án đầu tư chưa thực sự trọng tâm, trọng điểm, chưa bám sát vào việc phục vụ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết của Đại hội tỉnh Đảng bộ qua các nhiệm kỳ.
– Nhiều công trình chưa thể hiện được tính cấp bách, hay thuộc lĩnh vực tư nhân có thể làm nhưng nhà nước vẫn đầu tư; trong khi đó một số dự án cấp bách, phục vụ
2
kinh tế kết hợp quốc phòng, hay các dự án định canh định cư, kè sạt lở một số khu vực bờ biển xung yếu liên quan trực tiếp đến người dân nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
– Công tác quản lý vốn đầu tư còn chưa chặt chẽ, tỉnh chỉ quản lý được nguồn vốn ngân sách trung ương (NSTW) hỗ trợ và vốn ngân sách tỉnh, không nắm được các dự án đầu tư bằng ngân sách huyện và xã, dẫn đến nhiều dự án phê duyệt khởi công mới chưa đúng quy định; dự án phải thường xuyên điều chỉnh tổng mức đầu tư làm tăng nợ đọng xây dựng cơ bản và nợ công.
– Có công trình thi công không đúng như thiết kế, chất lượng không bảo đảm; thi công hoàn thành chưa bàn giao đã bị hư hỏng; lập dự toán sai, kê khối lượng, tăng cự ly vận chuyển để nâng dự toán.
– Tình trạng tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, chất lượng thi công không đảm bảo, vượt chi phí dự toán ban đầu, gây ô nhiễm môi trường, chưa an toàn cho người thi công và người sử dụng vẫn còn khá nhiều…
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế nêu trên; đồng thời tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của ĐTC đến TTKT thông qua kênh đầu tư và phát huy vai trò các nhân tố sản xuất khác thì việc nghiên cứu Đề tài “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của ĐTC tới tăng trưởng kinh tế và rút ra một số hàm ý chính sách nhằm sử dụng ĐTC tốt hơn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu cụ thể:
– Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá tác động của
ĐTC đến TTKT.
– Thứ hai, đánh giá tình hình huy động, phân bổ và sử dụng ĐTC của tỉnh
Quảng Ngãi.
3
– Thứ ba, phân tích thực trạng tác động của ĐTC đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi qua kênh đầu tư, giảm nghèo, thúc đẩy đầu tư tư nhân và CDCCKT.
– Thứ tư, đề xuất được một số hàm ý chính sách nhằm sử dụng ĐTC tốt hơn để
thúc đẩy TTKT tỉnh Quảng Ngãi.
cứu:
nào?
Từ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra cho đề tài các câu hỏi nghiên
1. Tác động của ĐTC đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
2. Tác động của ĐTC đến tình hình giảm nghèo tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
3. Tác động của ĐTC đến thúc đẩy đầu tư tư nhân tỉnh Quảng Ngãi như thế
4. Tác động của ĐTC đến CDCCKT tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của
ĐTC đến TTKT tỉnh Quảng Ngãi.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp theo hướng tích cực của
ĐTC đến TTKT mà không phân biệt nguồn của địa phương hay trung ương.
+ Không gian: Nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thời gian: Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu từ năm 1995 đến năm
2016, một số số liệu có đến năm 2017, các định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư công có ý nghĩa đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận án
4.1. Những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã tổng kết các lý thuyết liên quan về tác động của ĐTC đến TTKT trong Kinh tế học phát triển từ đó rút ra được cách thức ĐTC tác động đến TTKT của nền kinh tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này ở Việt Nam và trên thế giới có sự khác nhau về bối cảnh địa bàn nghiên cứu là nền
kinh tế quốc gia hay vùng lãnh thổ nhiều quốc gia. Từ các công trình này, nghiên cứu
4
đã hình thành được khung phân tích cho nghiên cứu tác động của ĐTC đến TTKT trong nền kinh tế địa phương cấp tỉnh. Kết quả sau khi thực hiện sẽ là sự bổ sung làm phong phú hơn lý thuyết phát triển kinh tế. Đây là một đóng góp của luận án khi đã góp phần lấp khoảng trống về lý luận.
Thứ hai, nghiên cứu này kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích tác động của ĐTC đến TTKT ở tỉnh Quảng Ngãi. Đây là một trong số ít nghiên cứu ở Việt Nam kết hợp hai phương pháp nghiên cứu này ở quy mô nền kinh tế cụ thể của một tỉnh trong một nước đang phát triển như Việt Nam.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ĐTC tỉnh Quảng Ngãi đã được huy động với quy mô vốn ngày càng lớn và chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng đầu tư chung của nền kinh tế. ĐTC đã góp phần hình thành, cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của tỉnh, tuy nhiên ĐTC còn dàn trải và kém hiệu quả.
Thứ tư, nhiều kết quả nghiên cứu của thế giới và Việt Nam đã chỉ ra tác động tích cực của ĐTC đến tăng trưởng qua kênh đầu tư. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đề cập đến tác động bổ sung của nguồn đầu tư này với các yếu tố nguồn lực ĐTTN, lao động. Ở đây kết quả cho thấy ĐTC tác động tích cực đến TTKT. Đầu tư công không lấn át các nhân tố nguồn lực khác như ĐTTN và lao động mà đã tạo ra tác động bổ sung với chúng ở Quảng Ngãi. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, ngoài ĐTC thì tiềm năng nguồn lực khác cho TTKT còn khá lớn. Đó là ĐTTN và lao động.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu chỉ ra ĐTC đã tác động tích cực đến giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ngãi. Sử dụng ĐTC hiệu quả kết hợp với tăng cường đào tạo nghề cho lao động và thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình không những sẽ cải thiện tình trạng nghèo mà còn bảo đảm TTKT bền vững.
Thứ sáu, luận án đã đề xuất được 5 hàm ý chính sách lớn với nhiều giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động, bố trí và sử dụng vốn đầu tư công của tỉnh Quảng Ngãi; phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của đầu tư công trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua kênh đầu tư, kênh giảm nghèo, thúc đẩy đầu tư tư nhân, thúc đẩy tăng trưởng và CDCCKT theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.
5
4.2. Những định hướng, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
4.2.1. Cải thiện chính sách huy động, phân bổ và sử dụng ĐTC hiệu quả
Thứ nhất, dù là nguồn lực quan trọng cho phát triển của tỉnh trong những năm tới, nhưng đòi hỏi phải có những thay đổi trong huy động, phân bổ và sử dụng ĐTC trong điều kiện Quảng Ngãi.
Thứ hai, trong huy động ĐTC những năm tới cần: (1) Có biện pháp để tận dụng và tranh thủ nguồn từ NSTW như hỗ trợ các dự án cho Khu kinh tế (KKT) Dung Quất; (2) Liên kết cùng với các tỉnh trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung kiến nghị trung ương đầu tư những dự án hạ tầng cho vùng có liên quan tới tỉnh; (3) Huy động từ nguồn NSĐP trong điều kiện có thể; (4) Dùng ĐTC trong đẩy mạnh hình thức hợp tác công tư.
Thứ ba, phân bổ ĐTC trong những năm tới phải bảo đảm hiệu quả cao nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
4.2.2. Hoàn thiện tác động của đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng kinh tế qua kênh
đầu tư
Thứ nhất, tiếp tục duy trì và tăng mức tác động tích cực của ĐTC tới TTKT trong những năm tới vẫn rất cần thiết: Lấy mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội làm cơ sở cho tái cấu trúc ĐTC trong giai đoạn tới, không chỉ nâng cao hiệu quả của các dự án công mà còn phải tạo ra tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế. Huy động nguồn ĐTC vẫn phải cân đối với khả năng tiết kiệm công để giảm nợ công và bảo đảm quan hệ tích lũy và tiêu dùng của nền kinh tế. Hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả cho các vùng và tập trung phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm vào các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế.
Thứ hai, tái cấu trúc ĐTC cần tập trung cho mục tiêu phát huy được tiềm năng ĐTTN và nâng cao hiệu quả của nguồn lực này. Cần sử dụng ĐTC để cải cách thể chế trong đó có hoạch định chính sách và hoàn thiện bộ máy quản lý cũng như cải cách thủ tục hành chính để giảm các khoản chi phí gia nhập thị trường, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp tư nhân.
Thứ ba, sử dụng ĐTC như nguồn lực để huy động cao nhất có thể lao động vào
6
nền kinh tế và tăng vốn con người là giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy TTKT Quảng
Ngãi trong giai đoạn đến.
4.2.3. Nâng cao vai trò của đầu tư công để giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, khi hoạch định chính sách ĐTC cần lồng ghép với Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền vững; tính tới khả năng kết nối và đồng bộ của cơ sở hạ tầng cho các chương trình này với cơ sở hạ tầng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi của tỉnh.
Thứ hai, cần chú trọng đến các dự án phi công trình; đó là công tác đào tạo nghề, tập huấn kỹ năng sản xuất cho lao động nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa gia đình trên toàn tỉnh, đặc biệt là ở các vùng sâu và vùng xa vùng khó khăn của tỉnh.
4.2.4. Phát huy vai trò của đầu tư công kích thích đầu tư tư nhân
Trong điều kiện nguồn ĐTC có hạn, tiềm năng nguồn ĐTTN còn rất lớn nhưng chưa được khai thác. Những năm tới quan điểm chung là coi ĐTC như vốn mồi để huy động nhiều hơn ĐTTN vào nền kinh tế. Tập trung ĐTC để giải quyết các vấn đề và rào cản đến ĐTTN. Cụ thể: Hoàn thiện, nâng cao chất lượng, phát triển nhanh cơ sở hạ tầng; cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ cung cấp và đào tạo lao động; hỗ trợ tạo đầu ra và xúc tiến thương mại; hỗ trợ khởi nghiệp cho doanh nghiệp.
4.2.5. Gia tăng vai trò đầu tư công để thúc đẩy tăng trưởng và CDCCKT
Yêu cầu lựa chọn dự án đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm; tạo được cú hích để tăng quy mô và đẩy mạnh CDCCKT tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cần ưu tiên nguồn ĐTC cho việc hoàn thiện hạ tầng KKT Dung Quất, các KCN của tỉnh và hạ tầng du lịch, nhất là du lịch Lý Sơn để đẩy mạnh CDCCKT tỉnh Quảng Ngãi theo hướng tích cực và hiện đại.
5. Bố cục của luận án
Gồm phần mở đầu, kết luận và 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
7
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng đầu tư công và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 4. Hàm ý chính sách.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Những vấn đề chung về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm và hình thức đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm
Từ tổng quan các tài liệu cho thấy đầu tư được coi là động lực chính thức thúc đẩy TTKT và bản chất của mối quan hệ này đã được nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu mang tính lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ngoài nước phân biệt giữa ĐTTN và ĐTC, theo đó ĐTC thường được cho là đầu tư cho kết cấu hạ tầng. Việc phân biệt như vậy rất có ý nghĩa vì đầu tư cho kết cấu hạ tầng có những điểm khác biệt với nguồn vốn được sử dụng trong các doanh nghiệp (Hoàng Dương Việt Anh, Nguyễn Văn Hậu, 2013). Kết cấu hạ tầng là vốn tồn tại bên ngoài doanh nghiệp và hỗ trợ hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cũng như các hoạt động của các cá nhân. Do vậy, nhiều doanh nghiệp và cá nhân trong một khu vực có hưởng lợi từ kết cấu hạ tầng đó mà không mất thêm chi phí hoặc ít nhất với chi phí thấp hơn nếu kết cấu hạ tầng đó phải được cung cấp cho người sử dụng thêm đó, nên kết cấu hạ tầng có thể coi như cung cấp những lợi ích ngoại lai cho những người sử dụng.
Ở nhiều quốc gia, một số hoạt động sản xuất là do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Tại các nước phát triển, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước lại có xu hướng được giới hạn trong một số ngành và tỷ trọng các hoạt động do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện đã giảm đi đáng kể.
Kinh tế học định nghĩa ĐTC là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng…
Hiểu theo định nghĩa của đầu tư thì “đầu tư công” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư duy trì và mở rộng một bộ phận tài sản sản xuất của nền kinh tế thông qua các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội không
nhằm mục đích kinh doanh.
9
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì “đầu tư công” bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, ĐTC được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể ĐTC là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
Luật Đầu tư công năm 2014 quan niệm “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội”.
Như vậy, khái niệm ĐTC ở đây sẽ là: Nhà nước sử dụng các nguồn tài chính trong thực hiện hoạt động đầu tư cho các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư công
Căn cứ vào lĩnh vực, đầu tư công được phân loại như sau:
– Đầu tư chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
– Đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
– Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
– Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
– Đầu tư lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
10
phủ.
– Chương trình mục tiêu, dự án ĐTC khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
– Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
– Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C…
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư công
Đầu tư công là loại hình đầu tư được hoạch định trong kế hoạch nhà nước, được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, do Nhà nước quản lý. ĐTC tập trung chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công cộng như xây dựng vận hành và bảo dưỡng hạ tầng kinh tế (ví dụ: đường sá, cầu cống, bến cảng…) và hạ tầng xã hội (như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao…). Đây là các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không muốn làm hoặc không thể đầu tư được vì lý do hiệu quả trực tiếp thấp hoặc không đủ năng lực để đầu tư.
Điểm khác biệt cơ bản giữa ĐTC và ĐTTN là ĐTC quan tâm trước hết tới hiệu quả kinh tế – xã hội, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả ngoại lai – hiệu quả có tác dụng gián tiếp ngoài phạm vi của dự án đầu tư. Trong khi đó các dự án đầu tư sản xuất – kinh doanh của lĩnh vực tư nhân trước hết quan tâm đến hiệu quả thương mại, hiệu quả trực tiếp trong phạm vi công trình đầu tư và trước hết vì lợi ích của người bỏ vốn đầu tư. Thêm vào đó, trong dự án đầu tư công, chủ đầu tư là các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội… chứ không phải là tư nhân.
Về mặt tác nghiệp kế hoạch hóa, nguồn vốn đầu tư công cộng được kế hoạch hóa trực tiếp bởi cơ quan kế hoạch nhà nước các cấp và gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
11
Xu thế chung của thế giới và trong nước là nhà nước chỉ nên sử dụng đầu tư công vào các lĩnh vực mà thành kinh kinh tế tư nhân không muốn làm hoặc không thể làm. Thay vào đó, nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
1.1.2. Huy động và sử dụng vốn đầu tư công
Các lý thuyết TTKT được trình bày dưới đây không chỉ là cơ sở để nghiên cứu tác động của ĐTC đến TTKT mà còn chỉ ra cơ chế nền kinh tế huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư. Do đó, mỗi nền kinh tế tồn tại cách thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, trong đó có cả vốn ĐTC để bảo đảm năng lực sản xuất.
Huy động vốn đầu tư
Các lý thuyết TTKT đều chỉ ra rằng nguồn vốn cho đầu tư được hình thành từ tiết kiệm trong nền kinh tế và vay nợ từ bên ngoài. Tiết kiệm trong nước hay tiết kiệm quốc dân bằng tiết kiệm cá nhân và tiết kiệm của chính phủ. Tiết kiệm cá nhân bao gồm tiết kiệm của các hộ gia đình và tiết kiệm của doanh nghiệp không phải nhà nước. Tiết kiệm của chính phủ là cơ sở cho ĐTC. Nhưng ĐTC còn được lấy từ khoản chi tiêu mua hàng hóa dịch vụ của chính phủ.
Tiết kiệm là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tiêu dùng (Mankiw, 2010). Do vậy tiết kiệm quốc dân phụ thuộc vào tổng thu nhập quốc dân hay GDP. Vì thế tiết kiệm cá nhân cũng phụ thuộc vào thu nhập của họ.
Tiết kiệm là nguồn để đầu tư hay tiêu dùng tương lai. Nếu muốn tăng đầu tư mà không phải vay nợ từ bên ngoài thì phải tăng tiết kiệm. Nhưng trong khuôn khổ giới hạn của GDP hay tổng thu nhập thì sẽ phải giảm tiêu dùng. Điều này sẽ khiến giảm tổng cầu, hạn chế TTKT và do đó hạn chế tích lũy sau này. Do vậy trong lý thuyết kinh tế đã khẳng định cần duy trì một tỷ lệ tiết kiệm trong nền kinh tế để làm sao tiêu dùng cao nhất.
Như vậy, trong nền kinh tế việc huy động nguồn đầu tư phải căn cứ vào khả năng của nền kinh tế, tức là quy mô GDP. Nhu cầu đầu tư cao trong ngắn hạn có thể huy động từ bên ngoài nhưng về cơ bản vẫn phải bảo đảm nguyên tắc trong dài hạn. Khi dòng vốn từ bên ngoài cao trong dài hạn sẽ có thể là những nguyên nhân gây bất
ổn cho kinh tế.
12
Nguồn ĐTC về cơ bản vẫn tuân theo những nguyên tắc trên. Nguồn ĐTC là phần tiết kiệm công và phần chi tiêu mua hàng đầu tư của chính phủ. Trong điều kiện bội chi ngân sách nguồn vay từ trong và ngoài nước sẽ bù đắp thâm hụt. Tuy nhiên, trong dài hạn chính phủ vẫn phải tuân thủ những quy tắc thị trường vốn vì sẽ dẫn đến các mất cân đối tiềm tàng.
Phân bổ vốn đầu tư
Phân bổ vốn đầu tư trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường và chịu ảnh hưởng của thay đổi cơ cấu tiêu dùng của thị trường, diễn biến thị trường thế giới và khả năng mở rộng sản xuất…
Phân bổ vốn ĐTC về cơ bản vẫn tuân theo cơ chế thị trường nhưng còn theo định hướng chiến lược phát triển của chính phủ. Định hướng tập trung cho phát triển ngành, lĩnh vực nào sẽ được chính phủ tập trung phân bổ nguồn ĐTC và kết hợp với các nguồn khác.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa thì ĐTC cũng được định hướng để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật là chính và có thể một số lĩnh vực mà khu vực tư nhân không muốn và không thể thực hiện.
Ngoài ra việc phân bổ còn tập trung cho những vùng trọng điểm để tạo ra động lực lan tỏa cho cả vùng lớn hơn.
Sử dụng vốn đầu tư
Sử dụng vốn là quá trình các chủ thể đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hình thành cơ sở sản xuất. Đây cũng là quá trình chuyển vốn từ dạng tài chính sang thành vốn vật chất để kết hợp với các yếu tố sản xuất khác tạo ra sản lượng.
Huy động và phân bổ vốn đầu tư phải gắn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực này. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có thể được đánh giá thông qua hệ số ICOR. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng tăng trưởng giá trị gia tăng cần mấy đồng vốn đầu tư. Nghĩa là hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả càng cao. Tuy chỉ tiêu này phải dựa vào giả định là đầu tư năm trước đều được thực hiện và trở thành tài sản sản xuất của năm sau, chỉ là gần đúng nhưng vẫn là cơ sở để sử dụng trong thực tiễn.
Ngoài ra sử dụng vốn phải xem xét trong quan hệ với sử dụng lao động và các
13
nhân tố khác. Quan hệ tỷ lệ giữa vốn và lao động cũng là chỉ tiêu được quan tâm và tùy thuộc vào điều kiện của nền kinh tế. Thông thường lao động giản đơn và vốn là thay thế nhưng với lao động có trình độ là bổ sung. Nếu điều kiện khó huy động vốn và lao động dư thừa thì áp dụng phương thức thâm dụng lao động để giảm nhu cầu vốn.
1.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
TTKT là một trong những chủ đề cốt lõi trong lý thuyết kinh tế phát triển. Đây cũng là chủ đề đang có tính thời sự được quan tâm bởi nhiều đối tượng khác nhau từ nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách. TTKT hàm chứa nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội và góp phần tạo nên các mối quan hệ đa chiều của xã hội. Các mối quan hệ đó có thể bao gồm về mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, TTKT và văn hóa, TTKT và môi trường, TTKT và tham nhũng. Việc làm rõ các khái niệm cũng như các lý luận và lý thuyết về tăng trưởng sẽ góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống hơn về mối quan hệ của tăng trưởng với các khái niệm và phạm trù khác, và để từ đó góp phần hài hòa khái niệm này với các khái niệm và phạm trù khác.
Trong lý thuyết kinh tế phát triển, các kết quả nhiều nghiên cứu cho rằng TTKT là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước đó (Đinh Phi Hổ,
2008; Nguyễn Kế Tuấn, 2011). TTKT có thể biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng lên hay giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa năm hay các thời kỳ. Để đo lường TTKT người ta thường dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP), hoặc tốc độ TTKT (tính theo GDP).
Theo Bùi Quang Bình (2010) TTKT là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người (GDP/người) qua một thời gian nhất định. Thường được phản ánh qua mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng. Trong nghiên cứu của mình, Lê Xuân Bá, Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng, Vũ Xuân Nguyệt Hồng và Lưu Đức Khải (2006) cho rằng tăng trưởng của nền kinh tế là
quá trình duy trì xu thế tăng trưởng liên tục trong dài hạn. Đồng thời xu thế tăng trưởng
14
như vậy sẽ thể hiện cách thức tạo ra TTKT như thế nào. Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006) đã khẳng định việc nền kinh tế đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao có thể trong nhiều năm sẽ là điều kiện quan trọng để đánh giá về tăng trưởng.
Như vậy, TTKT có thể coi là kết quả hoạt động tốt hơn của nền kinh tế theo thời gian và được thể hiện bằng sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế như GDP hay GNP. Sự gia tăng này cần được duy trì cao và ổn định trong dài hạn phù hợp với tiềm năng của nền kinh tế.
Đo lường tăng trưởng kinh tế
Từ khái niệm trên có thể sử dụng các chỉ tiêu sau để đo lường TTKT.
Các chỉ tiêu tổng quát: Các chỉ tiêu phản ánh giá trị TTKT theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: Tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình quân đầu người. Trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan trọng và hay được sử dụng nhất.
Các công thức đo lường TTKT: TTKT có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô
tăng trưởng) hoặc số tương đối (tốc độ tăng trưởng).
Theo Bùi Quang Bình (2010) có thể so sánh quy mô GDP hay GNP của nền kinh tế theo phương pháp liên hoàn hay cố định kỳ gốc để tính toán mức và tỷ lệ TTKT.
Theo cố định kỳ gốc:
Mức tăng trưởng : ΔY = Yt – Y0
Tốc độ TTKT : gY= ΔY*100/Y0
Theo phương pháp liên hoàn
Mức tăng trưởng : ΔY = Yt – Yt-1
Tốc độ tăng trưởng : gY= ΔY*100/Yt-1
Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn n năm:
g n1 Yn 1
1
15
Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nhiều học giả kinh tế và UNDP bắt đầu đưa ra nhiều khái nhiệm khác nhau về tăng trưởng như tăng trưởng mất gốc, tăng trưởng không có tương lai, tăng trưởng công bằng… Điểm chung của các khái niệm này là khuyến nghị việc tăng trưởng cần phải gắn với chất lượng. Theo nghĩa hẹp, khái niệm chất lượng tăng trưởng có thể được giới hạn ở một khía cạnh nhất định, như chất lượng đầu tư, chất lượng giáo dục, chất lượng dịch vụ công… Theo nghĩa rộng hơn thì chất lượng tăng trưởng có thể được hiểu là tăng trưởng bền vững, chú trọng đến cả ba yếu tố là kinh tế, xã hội và môi trường. Theo Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005) thì dù hiểu theo cách nào thì khái niệm và nghiên cứu đến nay đều toát lên ý chung là cảnh báo không chỉ có mức và tốc độ tăng trưởng là quan trọng, mà làm thế nào để đạt và giữ được tăng trưởng cao và bền vững cũng không kém phần quan trọng; hay nói cách khác thì tăng trưởng cần gắn với chất lượng.
Theo cách hiểu này, khái niệm tăng trưởng kinh tế không nhất thiết phải đạt tốc độ tăng trưởng cao, mà chỉ cần cao ở mức hợp lý nhưng bền vững; nghĩa là đạt được tốc độ tăng trưởng nhưng phải được duy trì trong dài hạn và gắn tăng trưởng với thúc đẩy công bằng, phúc lợi xã hội và bền vững về môi trường. Điều này cũng khuyến cáo các nhà chính trị và các nhà hoạt định chính sách không nên đặt mục tiêu gia tăng tốc độ tăng trưởng bằng mọi giá mà phải hướng đến chất lượng tăng trưởng, chú trọng mục tiêu công bằng xã hội, quan tâm đến các đối tượng yếu thế và giải quyết tốt vấn đề môi trường.
1.2. Các lý thuyết liên quan về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư nói chung và ĐTC nói riêng là yếu tố nguồn lực ảnh hưởng quyết định đến TTKT của mọi nền kinh tế. Về lý thuyết, mô hình tăng trưởng cổ điển, tân cổ điển, mô hình tăng trưởng Keynes, mô hình tăng trưởng hiện đại của Paul Samuelson và mô hình tăng trưởng nội sinh vẫn khẳng định điều này. Phần dưới đây sẽ trình bày các lý thuyết liên quan đến tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
1.2.1. Lý thuyết về tăng trưởng cổ điển
Trường phái tăng trưởng cổ điển xuất hiện vào những năm đầu của thế kỷ XIX
với các nhà nghiên cứu cổ điển tiêu biểu là Adam Smith, David Ricardo, Karl Marx.
16
Adam Smith được xem là người sáng lập ra kinh tế học với tác phẩm tiêu biểu The Wealth of Nations (Của cải của các quốc gia). Ông cho rằng lao động được sử dụng trong những hoạt động có ích, hiệu quả là nguồn gốc tạo ra của cải xã hội. Số công nhân hữu ích và hiệu quả cũng như năng suất lao động của họ phụ thuộc vào lượng tư bản tích lũy và sự gia tăng tư bản chính là yếu tố quyết định đến TTKT. Adam Smith đưa ra hai học thuyết cơ bản: (1) “Học thuyết về giá trị lao động” cho rằng lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước. (2) Trong học thuyết “Bàn tay vô hình”, ông lập luận rằng của cải chỉ có thể được phân phối theo cách tốt nhất có thể một khi nó tồn tại trong môi trường kinh tế cạnh tranh đầy đủ và đây cũng là cách để mang lại phúc lợi tốt nhất cho mọi người. Theo nghĩa này thì thị trường tự do cùng với bàn tay vô hình của nhà nước sẽ tạo ra sự cạnh tranh hoàn hảo và chính thị trường sẽ là “trọng tài độc lập vô tư và công cụ ổn định nền kinh tế”. Vì vậy, vai trò kinh tế của nhà nước nên giảm đến mức thấp nhất có thể.
David Ricardo đã kế thừa các tư tưởng của Adam Smith để sáng lập ra học thuyết của riêng mình “Mô hình tăng trưởng của Ricardo”. Ông đưa ra các giả định của mô hình tăng trưởng gồm: Lao động (L) là nguồn gốc tạo ra của cải; Yếu tố nguồn vốn (K) là yếu tố trực tiếp tăng sản lượng; Nền kinh tế truyền thống: nông nghiệp là yếu tố chi phối; Quy luật lợi tức biên giảm dần theo quy mô; Yếu tố công nghệ tác động yếu ớt, coi như bằng không. Theo Ricardo có 3 yếu tố tác động đến tăng trưởng là: lao động (L), vốn (K), và đất đai (R). Như vậy có hàm sản xuất như sau: Y = f (L, K, R). Trong 3 yếu tố nêu trên thì đất đai (R) là yếu tố quan trọng nhất. Vì khi sản xuất nông nghiệp gia tăng trên những đất đai kém màu mỡ hơn thì giá lương thực, thực phẩm sẽ tăng lên dẫn đến tiền lương danh nghĩa tăng lên, lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Cho đến khi đất đai đạt điểm dừng tại Ro và Y sẽ đạt sản lượng tối đa, tại đó sẽ là giới hạn của tăng trưởng. Khi đó nền kinh tế chia làm hai khu vực, khu vực 1: nông nghiệp trì trệ tuyệt đối, khu vực 2 là khu vực công nghiệp. Như vậy, khi chưa đến điểm dừng Ro thì R là yếu tố quyết định tăng trưởng, khi đạt điểm dừng Ro thì tích lũy cho khu vực công nghiệp mới là yếu tố quyết định tăng trưởng.
Karl Marx cho rằng TTKT được thực hiện thông qua hai cách. Thứ nhất, tăng trưởng theo chiều rộng bằng cách tăng tư liệu sản xuất và sức lao động. Thứ hai, tăng năng suất lao động trong các ngành kinh tế bằng cách ứng dụng khoa học công nghệ,
17
hay còn gọi là tăng trưởng theo chiều sâu. Như vậy, khái niệm TTKT của Marx không chỉ là sự gia tăng sản lượng đầu ra mà còn là sự gia tăng quy mô và hiệu quả của các yếu tố đầu vào của nền kinh tế.
Như vậy, các nhà kinh tế cổ điển đã khẳng định rõ ràng tích lũy tư bản sẽ là cơ sở để gia tăng sản lượng. Tích lũy tư bản ở đây hàm ý là quá trình gia tăng quy mô tư bản – vốn sản xuất của các doanh nghiệp vào nền kinh tế. Quá trình tích lũy này sẽ được thực hiện bởi quá trình đầu tư. Quá trình tích lũy tư bản nhờ đầu tư cũng sẽ nâng cao dần trình độ kỹ thuật và công nghệ của nền kinh tế nhờ tăng tư bản trên mỗi lao động.
Tuy chỉ bằng suy luận định tính nhưng những tư tưởng này đã chỉ ra cách thức đầu tư ảnh hưởng đến gia tăng sản lượng của nền kinh tế.
1.2.2. Lý thuyết về tăng trưởng tân cổ điển (mô hình Cobb- Douglas)
Trường phái tân cổ điển xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX, tiêu biểu là Marshall với tác phẩm chính “Các nguyên lý của kinh tế học”. Theo ông có các yếu tố tác động đến tăng trưởng là: Lao động (L), vốn (K), tài nguyên thiên nhiên (R) và khoa học – công nghệ (T). Như vậy, hàm sản xuất là: Y = f (K, L, R, T). Mô hình này chia các yếu tố nguồn lực ra làm 2 nhóm: K, L, R: nhóm các yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng. T là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.
Theo như hàm sản xuất Cobb – Douglas đã mô hình hóa sự phát triển qua số liệu của các nước và đã lượng hóa cụ thể sự đóng góp của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng. Các nhà kinh tế của trường phái tân cổ điển cho rằng công nghệ có vai trò quan trọng nhất đến TTKT. Điểm tiến bộ của mô hình tăng trưởng của trường phái tân cổ điển là đã nhận ra vai trò của yếu tố công nghệ và cho rằng nó là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tăng trưởng, nhờ có công nghệ mà có nhiều cách kết hợp đầu vào trong sản xuất.
Dựa trên trường phái tân cổ điển, Solow (1956) đã xây dựng mô hình tăng trưởng mới. Ông chia các yếu tố nguồn lực ra làm hai nhóm: L, K, R là nhóm yếu tố tăng trưởng theo chiều rộng, T là yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu tuy nhiên T vẫn là yếu tố ngoại sinh. Ông cho rằng T mới là yếu tố quyết định đến tăng trưởng, các nhân
tố còn lại sẽ vấp phải điểm dừng tại giới hạn của nó, chỉ có T mới tạo nên tăng trưởng
18
liên tục. Hàm sản xuất: Y = f (K, L, R, T). Theo mô hình này cho biết tiết kiệm, tăng dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng cũng như tốc độ TTKT. Một điểm đáng chú ý của mô hình là Solow đã đưa những tính toán của mình trên các con số bình quân trên đầu người, điều này đảm bảo sự tăng trưởng một cách hợp lý, công bằng hơn và đơn giản hóa tính toán.
Với các lý thuyết trong mô hình tăng trưởng của mình ta thấy rằng Solow đã kế thừa và hoàn thiện mô hình tăng trưởng của Harrob – Domar với việc thêm yếu tố công nghệ T vào mô hình tăng trưởng đã khắc phục được khiếm khuyết của mô hình Harrob – Domar. Hơn nữa cho dù là nhà kinh tế của trường phái tân cổ điển ủng hộ thị trường tự do nhưng Solow cũng không phủ định hoàn toàn vai trò của chính phủ. Như vậy rõ ràng mô hình của Solow đã có sự kế thừa kết hợp cả hai mô hình tăng trưởng của hai trường phái cổ điển, tân cổ điển và phát triển lên thành một mô hình tăng trưởng mới của mình.
1.2.3. Lý thuyết tăng trưởng Keynes (mô hình tăng trưởng của Harrob – Domar)
Keynes (1936) trong tập sách “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã đánh dấu sự ra đời của trường phái Keynes. Mô hình tăng trưởng này sử dụng hàm sản xuất: Y = f (L, K, R). Theo đó, các nhân tố tác động đến tăng trưởng gồm có: Lao động L, nguồn vốn K, và đất đai R. Để TTKT cần đầu tư vào vốn dự trữ. Hay nói cách khác tiết kiệm (S) và đầu tư (I) là yếu tố quyết định tăng trưởng trong mô hình Harrob
– Domar. Vì vậy, đã có sự xuất hiện vai trò của chính phủ trong việc điều tiết các nguồn tiết kiệm, tích lũy, đầu tư. Mô hình cũng đưa ra cách tính hệ số ICOR có ý nghĩa trong thực tế trong việc đánh giá năng lực quản lý, giá cả của đầu tư trong hoàn cảnh yếu tố công nghệ như nhau, trình độ công nghệ, mức độ khan hiếm của các yếu tố nguồn lực.
Mô hình Harrob – Domar được sử dụng phổ biến trong các nước đang phát triển, được xem là một phương pháp đơn giản để xem xét mối quan hệ tăng trưởng và nhu cầu tư bản. Và trong một số trường hợp nó tỏ ra rất hữu ích trong tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới thông qua việc huy động vốn. Điểm tiến bộ là mô hình khẳng định vai trò quan trọng của chính phủ trong việc điều tiết, ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Yếu tố nguồn lực R ở đây không chỉ đơn thuần là đất đai mà được
mở rộng lên thành tài nguyên thiên nhiên.
19