Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

admin by admin
July 15, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
603
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.256_Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã tạo ra sức ép ngày càng lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam, làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam chưa hoàn thiện. Thông qua các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách tỷ giá, lãi suất, đặt ra hạn mức tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các công cụ gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở…ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh, đặc biệt làm tăng rủi ro trong kinh doanh tiền tệ trong đó có rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Mối liên kết giữa chính sách tiền tệ và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng đã thu hút sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu cũng như nhà hoạch định chính sách trong những năm gần đây.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Quản lý rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 nhằm đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu đưa ra các giải pháp để xây dựng chính sách tiền tệ nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.

Kết quả ước lượng mô hình (1) và (2) bằng phương pháp GMM cho thấy hệ số hồi quy của 4 biến: độ trễ của biến ZSCORE (L1), lãi suất tái chiết khấu (MP_I1), lãi suất tái cấp vốn (MP_I2), mức độ cạnh tranh của NHTM (LERNER); chất lượng thể chế (INS) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1%; Biến dự trữ ngoại hối (FXI), tăng trưởng tín dụng (CR) tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 (SM) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 5%. Hệ số hồi quy của các biến này khi ước lượng bằng phương pháp GMM cũng phù hợp với kỳ vọng về dấu.

Ngoài ra, hệ số hồi quy biến tác động của chính sách tiền tệ dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1% cho thấy khi chất lượng thể chế tăng lên, tác động của chính sách tiền tệ thông qua các công cụ chính sách đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam giảm xuống. Nói cách khác, khi hiệu quả của việc thực thi hợp đồng và minh bạch thông tin của các thay đổi trên thị trường đối với các ngân hàng, quy tắc luật pháp, tăng cường các quy định, chế tài chặt chẽ hơn, ổn định chính trị, kiểm soát tham nhũng được tăng cường, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM được giảm xuống nhiều hơn

Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Ngoài ra, cho thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động này trong điều kiện ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc điểm của nền kinh tế. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tác động của tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM tại Việt Nam. Từ kết quả này, họ có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về mức độ điều tiết của các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời cải thiện thể chế nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả các công cụ chính sách.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG………………………………………………………………..1

1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………………………..1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………………………3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………….4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………5

1.5. Dữ liệu nghiên cứu…………………………………………………………………………………..5

1.6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………..6

1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ………………………………………………………………………………….8

1.8. Kết cấu nghiên cứu…………………………………………………………………………………11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ………………………………………………….12
2.1. Lý luận về chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương……………………………..12

2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ …………………………………………………………………12

2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ ……………………………………………………………..13

2.1.2.1 Mục tiêu cuối cùng…………………………………………………………………………….14

2.1.2.2 Mục tiêu trung gian ……………………………………………………………………………18

2.1.2.3 Mục tiêu hoạt động…………………………………………………………………………….20

2.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ ………………………………………………………..21

2.1.4. Kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ…………………………………………………..22

2.1.5. Tính hiệu quả của chính sách tiền tệ ………………………………………………………25

2.2. Lý thuyết về rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM ……………………………..30

2.2.1. Khái niệm rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM ………………………………30

2.2.2. Đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM ……………………………….31

2.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro mất khả năng thanh toán……………………………………….34

2.3. Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM

…………………………………………………………………………………………………………………..35

2.3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM

…………………………………………………………………………………………………………………..36

2.3.2 Chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM

…………………………………………………………………………………………………………………..38

2.4 Thể chế và ảnh hưởng của chất lượng thể chế lên tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM ……………………………………………….40
2.4.1 Thể chế và chất lượng thể chế………………………………………………………………..40

2.4.2 Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của chất lượng thể chế lên tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM ……………………..44
2.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan ………………………………………………………..46

2.6. Thảo luận các nghiên cứu trước và khe hở nghiên cứu: ………………………………62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………………………65

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU …………………………66

3.1. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………66

3.1.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………………….66

3.1.2. Mô hình nghiên cứu …………………………………………………………………………….72

3.1.3. Phương pháp ước lượng ……………………………………………………………………….80

3.2. Dữ liệu nghiên cứu…………………………………………………………………………………82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………84

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………………….85

4.1. Thực trạng tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2008- 2017……………..85

4.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ……………………………………………………………………85

4.1.2. Tình hình lạm phát ………………………………………………………………………………88

4.1.3. Chất lượng thể chế Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 ………………………………..92

4.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam giai đoạn 2008-

2017……………………………………………………………………………………………………………94

4.2.1 Mục tiêu của chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam giai đoạn 2008- 2017.94

4.2.2 Thực trạng điều hành các công cụ chính sách của NHNN Việt Nam giai đoạn

2008- 2017 ………………………………………………………………………………………………….96

4.3 Thực trạng rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam………….103

4.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam ………………………………………………108
4.4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tương quan giữa các biến ………………..108

4.4.2. Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất tái chiết khấu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam………………….112
4.4.3. Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất tái cấp vốn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam …………………..115
4.4.4. Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng tín dụng đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam …………………117
4.4.5. Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng dự

trữ ngoại hối đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam………119

4.4.6. Kết quả nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng cung tiền M2 đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam……………..122
4.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tác động chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng

thanh toán của các NHTM VN……………………………………………………………………..124

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4…………………………………………………………………………….127

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ………………………………….128

5.1 Kết luận ……………………………………………………………………………………………….128

5.2 Hàm ý chính sách điều hành chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu rủi ro………..129

5.2.1 Nâng cao chất lượng thể chế của Việt Nam……………………………………………129

5.2.2 Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ đối với NHNN Việt Nam

………………………………………………………………………..Error! Bookmark not defined.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………..133

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………….135

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ BIẾN NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Mai Thị Phương Thùy; MSHV:

Sinh ngày: 15/09/1983 tại: Thanh Hóa

Quê quán: xã Nga Thiện huyện Nga Sơn Tỉnh Thanh Hóa

Hiện đang công tác tại: trường Đại học Văn Lang

Là nghiên cứu sinh khóa 20 của trường Đại học Ngân hàng TP HCM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 934.02.01
Đề tài nghiên cứu: Tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh

toán tại các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

Dưới đây, tôi xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy

PGS TS Trần Hoàng Ngân

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực

và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

TP. HCM ngày tháng năm 2019

Nghiên cứu sinh

Mai Thị Phương Thùy

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Trần Hoàng Ngân đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Thầy luôn động viên, giúp đỡ những lúc tôi cảm thấy khó khăn nhất và giúp tôi vượt qua mọi trở ngại.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô trong hội đồng các cấp. Qúy thầy, cô đã giúp tôi định hướng, sửa chữa về đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Tài chính ngân hàng trường Đại học Ngân hàng TPHCM, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Khoa Tài chính – Kế toán trường đại học Văn Lang, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành
luận án này.

Nghiên cứu sinh

Mai Thị Phương Thùy

STT

Ký hiệu viết tắt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh

1 CSTT Chính sách tiền tệ Monetary policy

2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product

3 GSO Tổng cục Thống kê General Statistics Office Of Viet
Nam

4 NHTW Ngân hàng trung ương Central Bank

5 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam The State Bank of Viet Nam

6 NHTM Ngân hàng thương mại Commercial Bank

7 GMM Phương pháp Mô men tổng quát Generalized Methods of
Moments

8 TCTD Tổ chức tín dụng Credit institutions

9 TMCP Thương mại cổ phần Joint Stock Commercial

10 VAR Mô hình vector tự hồi quy Vector Autoregression

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

 Danh mục bảng

Bảng 2.1: Tổng hợp nội dung lược khảo các nghiên cứu trước…………………………..54

Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình ……………………………………………………74

Bảng 4.1: Mục tiêu và thực hiện chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam

(% năm) ………………………………………………………………………………………………………94

Bảng 4.2: Chỉ số Z bình quân của 30 ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017 ……103

Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả…………………………………………………………………108

Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan ……………………………………………………………..111

Bảng 4.3. Kết quả ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất tái chiết khấu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam:…………112
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất tái cấp vốn đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam: ………………….115
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng tín dụng đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam: ……………117
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng dự trữ ngoại hối đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam: ..119
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng tác động của chính sách tiền tệ thông qua tăng trưởng cung tiền M2 đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam:…….122
 Danh mục hình, biểu đồ

Hình 1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu …………………………………………………………8

Hình 2.1: Các chỉ tiêu được sử dụng làm mục tiêu trung gian ……………………………18

Hình 2.2: Sự dịch chuyển của đường LM khi cung tiền tăng ……………………………..27

Hình 2.3: Sự dịch chuyển của đường LM khi cầu tiền tăng ……………………………….27

Hình 2.4: Tác động của chính sách tiền tệ trong trường hợp tỷ giá cố định hoàn toàn

…………………………………………………………………………………………………………………..29

Hình 2.5: tác động của chính sách tiền tệ trong trường hợp tỷ giá thả nổi hoàn toàn

…………………………………………………………………………………………………………………..29

Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam giai đoạn 2008-

2017……………………………………………………………………………………………………………85

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ lạm phát bình quân của Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 ………..88

Biểu đồ 4.3: Chất lượng thể chế của Việt Nam giai đoạn 2008- 2017 …………………93

Biểu đồ 4.4: Biến động lãi suất Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 ……………………….97

Biểu đồ 4.5: Biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2008 – 2017 ……………………..100

Biểu đồ 4.6: Biến động chỉ số Z bình quân của NHTM trong giai đoạn 2008 – 2017

…………………………………………………………………………………………………………………105

Biểu đồ 4.7: Chỉ số Zscore bình quân 10 năm 2008-2017 của từng NHTM Việt Nam

…………………………………………………………………………………………………………………106

Biểu đồ 4.8: Chỉ số Zscore bình quân của NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017 phân theo nhóm ………………………………………………………………………………………….107

TÓM TẮT

Trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã tạo ra sức ép ngày càng lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam, làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam chưa hoàn thiện. Thông qua các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách tỷ giá, lãi suất, đặt ra hạn mức tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các công cụ gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở…ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh, đặc biệt làm tăng rủi ro trong kinh doanh tiền tệ trong đó có rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Mối liên kết giữa chính sách tiền tệ và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng đã thu hút sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu cũng như nhà hoạch định chính sách trong những năm gần đây.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 nhằm đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu đưa ra các giải pháp để xây dựng chính sách tiền tệ nhằm hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.

Kết quả ước lượng mô hình (1) và (2) bằng phương pháp GMM cho thấy hệ số hồi quy của 4 biến: độ trễ của biến ZSCORE (L1), lãi suất tái chiết khấu (MP_I1), lãi suất tái cấp vốn (MP_I2), mức độ cạnh tranh của NHTM (LERNER); chất lượng thể chế (INS) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1%; Biến dự trữ ngoại hối (FXI), tăng trưởng tín dụng (CR) tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 (SM) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 5%. Hệ số hồi quy của các biến này khi ước lượng bằng phương pháp GMM cũng phù hợp với kỳ vọng về dấu.

Ngoài ra, hệ số hồi quy biến tác động của chính sách tiền tệ dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh

toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 1% cho thấy khi chất lượng thể chế tăng lên, tác động của chính sách tiền tệ thông qua các công cụ chính sách đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam giảm xuống. Nói cách khác, khi hiệu quả của việc thực thi hợp đồng và minh bạch thông tin của các thay đổi trên thị trường đối với các ngân hàng, quy tắc luật pháp, tăng cường các quy định, chế tài chặt chẽ hơn, ổn định chính trị, kiểm soát tham nhũng được tăng cường, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM được giảm xuống nhiều hơn

Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Ngoài ra, cho thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động này trong điều kiện ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc điểm của nền kinh tế. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tác động của tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM tại Việt Nam. Từ kết quả này, họ có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về mức độ điều tiết của các công cụ chính sách tiền tệ, đồng thời cải thiện thể chế nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả các công cụ chính sách.
1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO, tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do (FTA), tiến tới ký kết hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với các nước, các tổ chức là xu hướng tất yếu và cũng là cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã tạo ra sức ép ngày càng lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam, làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam chưa hoàn thiện. Thông qua các công cụ chính sách như điều tiết cung tiền, chính sách tỷ giá, lãi suất, đặt ra hạn mức tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại, các công cụ gián tiếp như quy định dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở…ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt làm tăng rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Ngoài ra, cơ chế thanh tra, giám sát, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ ngành liên quan làm khả năng kiểm soát tiền tệ hạn chế, rất dễ gây ra rủi ro hệ thống trong đó có rủi ro mất khả năng thanh toán cũng sẽ là một thách thức không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

Rủi ro mất khả năng thanh toán là một trong những rủi ro được đề cập trong giai đoạn gần đây đặc biệt khi các cuộc khủng hoảng trên phạm vi toàn cầu nói chung và từng khu vực nói riêng liên tiếp xảy ra. Các nghiên cứu của Laetitia, Strobel và Frank (2013), Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán giữ một vị trí quan trọng trong các loại rủi ro do có liên quan đến sự tồn tại của một ngân hàng và đôi khi là cả hệ thống tài chính của một quốc gia. Trong đó vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng. Khả năng thanh toán dưới góc độ ngân hàng được hiểu là khả
2

năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại mọi thời điểm phát sinh. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ khiến cho nền kinh tế rơi vào ảm đạm. Thực tế điều này đã được kiểm chứng qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2007 – 2008 vừa qua, rủi ro của các khoản tín dụng dưới chuẩn kéo theo tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản của những tập đoàn, công ty lớn trong ngành ngân hàng như Lehman Brothers, Merrill Lynch đã đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào suy
thoái.

Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng cho thấy nhiều kết quả khác nhau như: Sự thay đổi lãi suất tham chiếu giảm khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng tiền gửi, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh và khả năng chịu rủi ro giảm. Nghiên cứu của Laeven, L., Levine, R., (2009) cho thấy lãi suất thấp làm cho mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các ngân hàng trở nên khó thực thi hơn, điều này dẫn đến các hoạt động đầu tư trở nên mạo hiểm hơn. Theo Rajan (2006) và Borio và Zhu (2012), điều tiết của chính sách tiền tệ làm cho các ngân hàng điều chỉnh đòn bẩy tài chính của họ, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc định giá rủi ro và mức độ rủi ro thực tế của các ngân hàng. Ngoài ra, theo Adrian và Shin (2010), Dell’Ariccia và Marquez (2009), Dell’Ariccia (2014) lãi suât giảm khi thực thi chính sách tiền tệ mở rộng có thể làm giảm lựa chọn bất lợi trên thị trường tài chính, và do đó làm suy yếu nỗ lực của các ngân hàng trong việc giám sát và theo dõi các khoản vay vốn. Delis và Kouretas (2011) cho thấy đối với các nước trong khu vực đồng euro, chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng đáng kể rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng, đặc biệt đối với các ngân hàng có vốn hóa thấp hơn và các khoản ngoại bảng cao. Jiménez (2014) nhận thấy rằng, sau khi mở rộng tiền tệ, các ngân hàng ở Tây Ban Nha tăng tín dụng cho những người đi vay ít có khả năng thanh toán tín dụng. Vì vậy, sự thay đổi rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng trước các cú sốc chính sách tiền tệ như thế nào vẫn là một câu hỏi quan trọng cần được lấp đầy.
3

Tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, kinh nghiệm về tăng cường kinh tế, tự do hoá tài chính và xử lý khủng hoảng còn nhiều bị động. Chính sách tiền tệ thường được sử dụng với nhiều mục tiêu như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng tiềm ẩn sự cân bằng giữa ổn định giá và ổn định tài chính đã bị bỏ qua.

Mặt khác, tại các quốc gia này, ngân hàng vẫn chiếm phần lớn trong hệ thống tài chính và đóng vai trò là nguồn tài chính chủ yếu trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro mất khả năng thanh toán tăng cao có thể có những tác động bất lợi hơn so với những rủi ro tại các nước mà ngân hàng chiếm phần nhỏ hơn trong hệ thống tài chính (Kroszner và cộng sự, 2007). Tại Việt Nam, đảm bảo khả năng thanh toán của hệ thống NHTM là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành ngân hàng. Trong những năm qua, việc mua bán, sáp nhập và cơ cấu lại hoạt động của các ngân hàng đã diễn ra vô cùng sôi động, trong đó ưu tiên xử lý các TCTD yếu kém; triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD trên nguyên tắc tự nguyện; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các TCTD, từng bước tái cơ cấu hoạt động, quản trị, điều hành. Điều này giúp gia tăng khả năng thanh toán cho hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, việc làm này chỉ nhằm giải quyết hậu quả chứ chưa thực sự giải quyết được nguyên nhân gây ra rủi ro mất khả năng thanh toán. Việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ trước các tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt thanh khoản của hệ thống NHTM sẽ góp phần làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán. Vì vậy, tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc điều chỉnh chính sách tối ưu mà còn cho sự ổn định tài chính dài hạn và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó
4

nêu các kiến nghị cho NHNN Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và cho các NHTM Việt Nam hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán. Các nghiên cứu trước đây chưa xem xét tác động này dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế. Nhằm lấp một phần khoảng trống nghiên cứu này, luận án tiến hành xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế.
Để đạt được mục tiêu tổng quát, nghiên cứu có các mục tiêu cụ thể như sau:

– Đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam

– Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán

của NHTM Việt Nam

– Kiểm tra tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam dưới ảnh hưởng của chất lượng thể chế.

– Đưa ra các kiến nghị cho NHNN Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả giúp cho các NHTM Việt Nam hạn chế rủi ro mất khả năng thanh toán

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

– Mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?

– Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM Việt Nam như thế nào?

– Khi chất lượng thể chế thay đổi, tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam thay đổi như thế nào?

– Nhằm điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và hạn chế rủi ro mất khả năng

thanh toán, NHNN cần điều chỉnh chính sách tiền tệ như thế nào?
5

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng

thanh toán của NHTM Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân đối cho 30 NH TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31/12/2017, số NHTM là 44 ngân hàng bao gồm các NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh. Tuy nhiên một số ngân hàng không có đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu nên để đảm bảo cho dữ liệu bảng cân bằng, tác giả lựa chọn 30 NHTM có đầy đủ dữ liệu đã trình bày ở trên. Ngoài ra, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31/12/2017, tổng tài sản của 44 NHTM là 8.719.726 tỷ đồng. Trong khi, tổng tài sản của 30 NHTM được tác giả sử dụng tại thời 31/12/2017 là 6.131.649 tỷ đồng, chiếm 70% tổng tài sản của các NHTM. Như vậy, 30 NHTM được tác giả lựa chọn đảm bảo đại diện cho các NHTM tại Việt Nam.

1.5. Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cho 30 NH TMCP tại Việt Nam: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam; Ngân hàng TMCP An Bình; Ngân hàng TMCP Á Châu; Ngân hàng TMCP Hàng Hải; Ngân hàng TMCP Bảo Việt; Ngân hàng TMCP Bắc Á; Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt; Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đông Á; Ngân hàng TMCP Đông Nam Á; Ngân hàng TMCP Kiên Long; Ngân hàng TMCP Kỹ Thương; Ngân hàng TMCP Nam Á; Ngân hàng TMCP Phương Đông; Ngân hàng TMCP Quân Đội; Ngân hàng TMCP Quốc Tế; Ngân hàng TMCP Quốc dân; Ngân hàng TMCP Sài Gòn; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín; Ngân hàng TMCP Tiên Phong; Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex; Ngân hàng TMCP Việt Á; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín;; Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu; Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương;
6

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; trong giai đoạn 2008-2017.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê, mô tả: Được sử dụng sau khi thu thập và xử lý số liệu thứ cấp đáng tin cậy từ tổng cục Thống kê, ngân hàng Nhà nước, thông tin, dữ liệu của các tổ chức quốc tế: IMF, Ngân hàng thế giới (WB).… nhằm mô tả thực trạng cũng như hiệu quả chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017.

Phương pháp so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh số liệu thống kê qua các năm nhằm đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả quản lý chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hoá và phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ… để minh hoạ cho những nội dung phân tích. Lược khảo nội dung các nghiên cứu trước giúp cho tác giả kế thừa, khai thác và phát triển những nghiên cứu trước. Ngoài ra, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp quy nạp, so sánh, điều tra khảo sát điển hình, tổng hợp và phân tích, với sự trợ giúp của các phần mềm tính toán. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của các dữ liệu thu thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu. Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả quản lý chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam, đưa ra kết luận nhằm tìm ra các giải pháp.

Phương pháp ước lượng: nghiên cứu này thực hiện hồi quy các mô hình bằng phương pháp System GMM– SGMM của Arellano & Bond (1991). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các ước lượng dữ liệu bảng động tuyến tính hoặc các dữ liệu bảng có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Phương pháp SGMM là phương pháp thích hợp với nghiên cứu này vì dữ liệu bảng có T nhỏ, N
7

lớn (30 ngân hàng), nghĩa là có ít mốc thời gian nhưng nhiều quan sát. Bên cạnh đó, tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến giải thích. Mô hình động với một hoặc hai vế của phương trình có chứa biến trễ. (Lúc này các ước lượng bảng tĩnh không cho phép tạo ra các biến đại diện từ chính các biến trong mô hình). Các biến độc lập không phải là biến ngoại sinh ngặt (strictly extrogenous), nghĩa là có tương quan với phần dư; hoặc tồn tại biến nội sinh (endogenous variable) trong mô hình. Tồn tại các tác động cố định riêng rẽ và phương sai thay đổi hoặc tự tương quan của sai số.

Trong cách ước lượng SGMM, hệ phương trình được ước lượng ở đạng gốc và sai phân bậc 1. Phương pháp SGMM có thể giải quyết được hai vấn đề kinh tế lượng quan trọng: (i) vì giá trị quá khứ có thể xác định giá trị hiện tại của biến phụ thuộc, SGMM cho phép chúng ta sử dụng biến phụ thuộc có độ trể trong phương trình để khám phá tính động của dữ liệu; (ii) các biến giải thích có thể không phải là hoàn toàn ngoại sinh, bằng cách sử dụng SGMM chúng ta có thể khắc phục vấn đề nội sinh khi sử dụng các biến có độ trễ hoặc sai phân như là các biến công cụ. Kiểm định các tính xác định của các ràng buộc, Hansen (1982) được sử dụng để kiểm định tính hợp lý cho các biến công cụ. Để kiểm định tự tương quan bậc 2, chúng ta sử dụng kiểm định Arellano-Bond.

Nghiên cứu được tác giả thực hiện theo quy trình sau:
8

Hình 1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

Nguồn: tác giả tổng hợp

1.7. Ý nghĩa nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành đo lường và đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Thêm vào đó, điều tra các yếu tố điều chỉnh tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng như: các yếu tố
9

đặc trưng của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế và tính minh bạch của chính sách… Nghiên cứu có các đóng góp cụ thể:

Về mặt lý thuyết: kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM, các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM. Ngoài ra, nghiên cứu cung cấp một cái nhìn hệ thống và tổng quan các bằng chứng thực nghiệm từ trước đến nay trên thế giới về tác động này trong điều kiện ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng của ngân hàng, đặc điểm của nền kinh tế.

Về mặt thực tiễn:

Một là, các nghiên cứu trước đây trên thế giới về tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM theo các khía cạnh khác nhau, do đó cho thấy kết quả nhiều chiều theo nhiều kênh truyền dẫn khác nhau, một sự thay đổi trong điều tiết chính sách tiền tệ có thể cho ra kết quả tác động tích cực hoặc tiêu cực khác nhau đến rủi ro mất khả năng thanh toán tại NHTM tùy vào từng quốc gia và từng khoảng thời gian. Nghiên cứu này đóng góp một căn cứ quan trọng cho thấy khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ mở rộng góp phần làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của khu vực NHTM.

Hai là, nghiên cứu về tác động này tại các NHTM Việt Nam chỉ nhận được sự quan tâm hạn chế, chưa có công bố nào trong nước được tác giả tìm ra. Tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, kinh nghiệm về tăng cường kinh tế và tự do hoá tài chính, và xử lý khủng hoảng còn nhiều bị động. Các nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ tới kênh: lãi suất, giá tài sản, tỷ giá và hoạt động tín dụng ngân hàng thường được quan tâm nhiều nhưng tác động của chính sách tiền tệ tới khả năng thanh toán của các NHTM đã bị bỏ qua. Thông qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án cho thấy sự tồn tại tác động trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM. Vì vậy, tác động của chính sách tiền tệ đối với rủi ro mất khả năng thanh toán có ý nghĩa quan trọng để đưa ra những điều
10

chỉnh về mức độ điều tiết của các công cụ chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả các công cụ chính sách.

Ba là, các tài liệu trước đây chủ yếu nghiên cứu một số đặc điểm riêng của các ngân hàng, như quy mô và cấu trúc vốn, khả năng vốn hóa đối với ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với rủi ro ngân hàng, còn điều kiện kinh tế vĩ mô, chất lượng thể chế và tính minh bạch của chính sách ảnh hưởng đến kênh này vẫn còn hạn chế. Các yếu tố đặc trưng của nền kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, các cú sốc kinh tế, cơ cấu thị trường, chất lượng thể chế hay sự minh bạch của chính sách đối với tác động này. Chẳng hạn, thị trường độc quyền trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cao làm giảm rủi ro liên quan đến chính sách tiền tệ-ngân hàng, hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định thận trọng để xác định đúng mức cấu trúc loại thị trường trong ngành ngân hàng và tránh những ảnh hưởng bất lợi từ thị trường cạnh tranh ngân hàng quá mức. Hoặc, một động thái hướng tới sự minh bạch của chính sách cao hơn cũng được khuyến khích áp dụng như một công cụ bổ sung nhằm làm giảm rủi ro mất khả năng thanh toán cho ngân hàng khi chính sách tiền tệ được nới lỏng (Brissimis và cộng sự, 2014. Jiménez và cộng sự, 2014). Hệ số hồi quy của biến chất lượng thể chế mang dấu âm ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu tại mức ý nghĩa 5% cho thấy khi chất lượng thể chế tăng lên, tác động của chính sách tiền tệ thông qua lãi suất tái chiết khấu đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các NHTM Việt Nam tăng lên. Nói cách khác, khi hiệu quả của việc thực thi hợp đồng và minh bạch thông tin của các thay đổi trên thị trường đối với các ngân hàng, quy tắc luật pháp, tăng cường các quy định, chế tài chặt chẽ hơn, ổn định chính trị, kiểm soát tham nhũng được tăng cường, NHNN thực thi chính sách tiền tệ mở rộng làm rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM được giảm xuống nhiều hơn. Việc xác định các điều kiện này đối với chính sách tiền tệ và mối quan hệ với rủi ro mất khả năng thanh toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các gợi ý chính sách cho các nhà quản lý và điều hành chính sách tiền tệ.
11

1.8. Kết cấu nghiên cứu

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu chung

Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ tới rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại

Trình bày lý thuyết về chính sách tiền tệ; rủi ro mất khả năng thanh toán của NHTM; lý thuyết về tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất thanh khả năng thanh toán của NHTM và lược khảo các nghiên cứu liên quan.

Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Tác giả trình bày dữ liệu nghiên cứu, phát triển các giả thuyết, xây dựng mô hình và phương pháp ước lượng mô hình đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất thanh khả năng thanh toán của NHTM.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trình bày kết quả phân tích thực trạng và ước lượng mô hình đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất thanh khả năng thanh toán của NHTM.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Đưa ra kết luận những đóng góp chính của nghiên cứu, hàm ý chính sách và hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI RỦI RO MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Lý luận về chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương

2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những vấn đề có độ nhạy cảm cao nhất, chịu nhiều tác động trực tiếp, gián tiếp từ hoàn cảnh nội tại của nền kinh tế cũng như những tác động bên ngoài, do vậy chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương (NHTW) được xem như là nội dung chủ chốt quan trọng, chính yếu trong ổn định hệ thống tài chính. Các quốc gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của chính sách tiền tệ như một điều kiện cần thiết để ổn định kinh tế vĩ mô và quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Có nhiều khái niệm về chính sách tiền tệ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, như:
Theo Mishkin (2013), CSTT là quá trình quản lý cung tiền của NHTW nhằm đạt được những mục tiêu nhất định như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Các NHTW cũng có quan niệm tương tự các nhà nghiên cứu khi điều hành CSTT, chẳng hạn như FED quan niệm CSTT là những hành động tác động vào tính sẵn có và chi phí của tiền và tín dụng nhằm đạt được những mục tiêu được Quốc hội lựa chọn (Labonte và Makinen, 2008).
13

Theo Tô Kim Ngọc (2012), CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm.Luật NHNN 2010 của Việt Nam định nghĩa chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra (Điều 3). Với định nghĩa này chúng ta hiểu rằng, chính sách tiền tệ phải là chính sách ở cấp độ vĩ mô mang tính quốc gia thay vì là một chính sách mang tính địa phương của một cấp chính quyền thấp hơn. Nói chung, chính sách tiền tệ cũng hướng đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa nhưng mục tiêu chính thường được xác định là ổn định giá cả và lạm phát.
Tóm lại, chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
2.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
14

Trong việc thiết kế các mục tiêu chính sách, các nhà hoạch định chính sách xây dựng thành nhiều cấp mục tiêu khác nhau, bao gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian, và mục tiêu hoạt động. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ chẳng hạn như sản lượng, lạm phát hay công ăn việc làm. Để đạt được mục tiêu này, các nhà hoạch định sẽ thiết kế ra các mục tiêu trung gian chẳng hạn như mục tiêu cung tiền hay mục tiêu lãi suất. Nhưng trước đó, để tiến đến mục tiêu trung gian cần xây dựng nên các mục tiêu hoạt động. Để thiết kế được mục tiêu hoạt động, đòi hỏi ngân hàng trung ương cần phải có các công cụ chính sách tương ứng. Các mục tiêu này của chính sách tiền tệ được trình bày cụ thể như sau:
2.1.2.1 Mục tiêu cuối cùng

Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), mục tiêu điều hành của chính sách tiền tệ hướng tới bao gồm:

 Ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát

Ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng Trung Ương (NHTW) thường lượng hoá mục tiêu này bằng tốc độ tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng xã hội. Việc công bố công khai chỉ tiêu này là cam kết của NHTW nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt dài hạn. Điều này có nghĩa là NHTW sẽ không tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả về mặt ngắn hạn. Do những biện pháp về chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có thể dự đoán chính xác kết quả sẽ xảy ra vào thời điểm nào trong tương lai, vì vậy sẽ là không khả thi đối với NHTW trong việc theo đuổi để kiểm soát giá cả trong ngắn hạn.

Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục gây ra tốn kém cho xã hội, thậm chí ngay cả trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả quan nhất. Sự biến động liên tục của các tỷ lệ lạm phát
15

dự tính làm méo mó, sai lệch thông tin và do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và không có hiệu quả. Nguy hiểm hơn, sự bất ổn định giá cả dẫn đến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực kinh tế trong xã hội giữa các nhóm dân cư.

 Ổn định tỷ giá hối đoái

Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hoá và tiền vốn vào ra một quốc gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Việc ngăn ngừa những biến động mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước với nước ngoài về mặt giá cả.

 Ổn định lãi suất

Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế do nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đình. Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn định lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng mà các NHTW hướng tới nhằm góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
16

 Ổn định thị trường tài chính

Thị trường tài chính được xem là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Nó góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn định của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế các quốc gia. NHTW với khả năng tác động tới khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
 Tăng trưởng kinh tế

Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải được hiểu cả về khối lượng và chất lượng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, tức là tỷ lệ tăng trưởng có được sau khi trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ. Chất lượng tăng trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nước tăng lên.
Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
 Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách tiền tệ. Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng bởi ba lý do chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội. Thất nghiệp gây nên tình trạng căng thẳng cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là mầm mống của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
17

Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng 0 mà ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được cấu thành từ tỷ lệ thất nghiệp tạm thời (những người đang tìm kiếm công việc thích hợp) và tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp giữa nhu cầu về lao động và cung của lao động). Mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách chính xác để đạt được mục tiêu này. Bên cạnh đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng được coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ.
 Mối quan hệ giữa các mục tiêu cuối cùng

Các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ không phải lúc nào cũng nhất trí và hỗ trợ cho nhau. Trong một số trường hợp, vẫn có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau khiến cho việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải có những hy sinh nhất định về mục tiêu kia. Mối quan hệ giữa mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp với mục tiêu ổn định giá cả là một minh chứng rõ rệt. Thứ nhất, để giảm tỷ lệ lạm phát, cần phải thực hiện một chính sách tiền tệ thắt chặt. Dưới tác động của chính sách này, lãi suất thị trường tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu và do đó làm giảm tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng lên. Ngược lại, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thường kéo theo một chính sách tiền tệ mở rộng và sự tăng giá. Thứ hai, mục tiêu tạo công ăn việc làm (hay giảm tỷ lệ thất nghiệp) mâu thuẫn với mục tiêu ổn định giá cả còn thể hiện thông qua sự phản ứng của NHTW đối với các cú sốc cung nhằm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, cung ứng tiền tăng đưa đến kết quả là giá cả tăng lên. Thứ ba, mâu thuẫn này còn được thể hiện thông qua định hướng điều chỉnh tỷ giá. Bằng việc hạ giá đồng nội tệ (ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào và cung ứng thêm nội tệ ra thị trường), các ngành kinh doanh hướng về xuất khẩu có khả năng mở rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp nhưng lại kèm theo sự tăng lên của mức giá chung.

Phần lớn NHTW các nước coi ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ, nhưng trong ngắn hạn đôi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu này để khắc phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú sốc cung đối với sản lượng. Ngân hàng trung ương được xem là có nhiều khả

LA02.256_Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

5 / 5 ( 2 votes )
Tags: Chính sách tiền tệkhả năng thanh toánmất khả năng thanh toánrủi ro mất khả năng thanh toán
Previous Post

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Next Post

Chính sách phân bổ ngân sách nhà nước ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Chính sách phân bổ ngân sách nhà nước ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế khi giao dịch điện tử với cơ quan thuế tại cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

November 16, 2018
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên các trường đại học CAND

September 7, 2016
Luận án tiến sĩ kinh tế

Quy tắc Taylor mở rộng đối với tỷ giá hối đoái – nghiên cứu thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á

July 26, 2019
Luận văn thạc sĩ kế toán

Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính

May 16, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.