Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long

admin by admin
November 15, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
597
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.275_Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm mục đích thu thập, phân tích những tác động của các nhân tố xã hội, nhân khẩu học của người vay vốn cho vay tín dụng vi mô để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến rủi ro cho vay tín dụng vi mô của các tổ chức có hoạt động cho vay tín dụng vi mô tại khu vực ĐBSCL. Đồng thời cũng xem xét đến sở thích rủi ro, vốn xã hội và các yếu tố khác của người vay vốn tín dụng vi mô để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến rủi ro cho vay tín dụng vi mô của các tổ chức tín dụng vi mô.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Tặng cho quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam hiện nay
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây…

Trong nghiên cứu này, thông qua các thí nghiệm kinh tế với các chủ thể tham gia là những người vay vốn TDVM tại 6 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL nhằm xem xét tác động của sở thích rủi ro, vốn xã hội tới rủi ro cho vay tín dụng vi mô. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sở thích rủi ro và vốn xã hội đều có tác động đến rủi ro cho vay TDVM. Cụ thể, những người tìm kiếm rủi ro càng cao càng ít có khả năng bị nợ xấu, trong khi những người càng e ngại rủi ro sẽ có khả năng bị nợ xấu lớn hơn. Đối với vốn xã hội thì tính tương trợ trong cộng đồng và lòng tin có tác động tích cực đến rủi ro cho vay TDVM. Đây cũng là những cơ sở quan trọng cho tác giả có những hàm ý về chính sách phù hợp có liên quan trực tiếp đến việc cho vay TDVM của các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm mục đích tìm hiểu, phân tích, đánh giá những tác động về hành vi của những người tham gia vay vốn TDVM tại khu vực ĐBSCL có ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM. Từ đó, thông qua việc thu thập, phân tích số liệu từ các thí nghiệm thực địa để phân tích những tác động của các nhân tố hành vi bao gồm sở thích rủi ro, vốn xã hội cũng như các nhân tố xã hội, nhân khẩu học khác – trong đó có xem xét đến sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị – đến rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM của các tổ chức TCVM và các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM.

Từ mục tiêu đó, trả lời cho câu hỏi nghiên cứu sau đây:

(1)- Sở thích rủi ro (risk preference) cũng như các yếu tố xã hội-nhân khẩu học khác của người vay vốn có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM của các tổ chức TCVM?

(2)- Vốn xã hội (social capital) cũng như các yếu tố xã hội-nhân khẩu học khác của người vay vốn vi mô có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM của các tổ chức TCVM?

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong luận án tác giả triển khai theo trình tự như sau: Trước hết, tác giả lược khảo các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu để tìm ra khe hở và khoảng trống của vấn đề cũng như tính cấp thiết của thực tế vấn đề tại khu vực dự kiến khảo sát thực nghiệm, từ đó xác định các vấn đề cần nghiên cứu. Tiếp đến, dựa vào khung lý thuyết có liên quan cũng như các kết quả của những nghiên cứu trước đó để đề xuất các giả thuyết nghiên cứu. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp thí nghiệm trực tiếp tại hiện trường để thu thập số liệu. Các bước thực hiện được mô tả chi tiết trong chương 3 của luận án.

Sau khi đã xác định được phương pháp nghiên cứu, tác giả bắt đầu tiến hành khảo sát và thực hiện thí nghiệm tại hiện trường ở các địa bàn nghiên cứu đã chọn lựa. Sau quá trình thu thập đủ số liệu dự kiến tại khu vực nghiên cứu, tác giả tiến hành tổng hợp, thống kê và xử lý số liệu. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với biến nhị phân Binary Logistic cũng như thực hiện phương pháp phân tích mô hình Probit nhằm kiểm định tính vững chắc của kết quả hồi quy Logit đã thực hiện. Từ những kết quả thu được, tác giả tiến hành sàng lọc, thảo luận và giải thích các kết quả đã tính toán được và từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách đối với các cơ quan có thẩm quyền có liên quan dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã thu thập được. Đồng thời cũng nêu ra những phần còn hạn chế của nghiên cứu để làm tiền đề cho các nghiên cứu trong tương lai.

Để tiến hành thí nghiệm, tác giả sử dụng 3 game (trò chơi) để thực hiện (mô tả chi tiết trong chương 3). Tác giả chọn phương pháp của Eckel và Grossman (2002) để thực hiện thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro. Còn về thí nghiệm khơi gợi sở thích xã hội, tác giả sử dụng thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng (Public Goods Game) và thí nghiệm về lòng tin (Trust Game) thì dựa theo phương pháp thí nghiệm của Camerer và Fehr (2003).

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

– Đối tượng: Bao gồm các khách hàng vay vốn TDVM của các tổ chức TCTD có hoạt động cho vay TDVM, các tổ chức TCVM chính thức và bán chính thức là đối tượng trực tiếp nghiên cứu để tìm hiểu tác động của sở thích rủi ro, vốn xã hội của người vay vốn TDVM đến rủi ro trong hoạt động cho vay tín dụng vi mô.

– Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này bao gồm 176 khách hàng vay vốn tín dụng vi mô tập trung chủ yếu ở 6 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL gồm cả khu vực nông thôn và khu vực đô thị. Bao gồm: Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre và Long An.

– Thời gian tiến hành triển khai tất cả 6 cuộc khảo sát và thí nghiệm nói trên được thực hiện từ tháng 05/2017 đến 10/2017.

6. Những đóng góp của luận án.

6.1. Về mặt học thuật.

Cho đến nay, việc sử dụng các kết quả thí nghiệm kinh tế tại hiện trường về hành vi của người tham gia thông qua các trò chơi để đánh giá các vấn đề kinh tế- xã hội đã được các nhà kinh tế sử dụng rất nhiều. Qua đó thấy được sự tác động đáng kể của hành vi cá nhân đối với các vấn đề kinh tế cũng như các vấn đề xã hội nói chung. Tuy nhiên, phương pháp này còn chưa được vận dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề về kinh tế hành vi tại Việt Nam.

Trong thí nghiệm của mình, tác giả chọn phương pháp của Eckel và Grossman (2002) để thực hiện thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro. Về khơi gợi sở thích xã hội, tác giả sử dụng thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng (Public Goods Game) và thí nghiệm về lòng tin (Trust Game) thì dựa theo phương pháp thí nghiệm của Camerer và Fehr (2003). Tại Việt Nam, các nghiên cứu thí nghiệm thực địa vận dụng các phương pháp này cũng còn chưa nhiều đặc biệt là trong nghiên cứu về TCHV và tín dụng vi mô. Tác giả đã vận dụng phương pháp thí nghiệm sử dụng 3 trò chơi, có chọn lọc và đưa ra các mức thưởng phạt phù hợp với thực tế Việt Nam cũng như địa bàn nghiên cứu để xem xét và đánh giá tác động của các nhân tố đến rủi ro cho vay tín dụng vi mô trong hoạt động TCVM ở ĐBSCL. Từ đó bổ sung một số cơ sở lý luận về TCHV liên quan đến tác động của sở thích rủi ro, vốn xã hội đến rủi ro cho vay TDVM trong hoạt động TCVM ở ĐBSCL.

6.2. Về mặt thực tiễn.

Thông qua kết quả nghiên cứu tổng quan về tình hình phát triển của ngành TCVM tại Việt Nam, rõ ràng là nhu cầu về sử dụng các dịch vụ TCVM tại Việt Nam trong đó có cho vay TDVM, các món vay nhỏ lẻ, đặc biệt là khu vực nông thôn còn rất lớn mà nguồn cung cấp chính thức thì lại rất khiêm tốn. Hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần có sự hỗ trợ tích cực từ những chính sách của Nhà nước đặc biệt hiện nay, các công ty tài chính đang hình thành và bùng nổ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam đã và đang gây ra những bất cập và nhiều hậu quả xấu cho nền kinh tế.

Từ những cơ sở lý luận và thông qua kết quả phân tích thí nghiệm trực tiếp tại hiện trường, tác giả đã đưa ra những kết luận về ảnh hưởng của sở thích rủi ro và vốn xã hội có tác động và ảnh hưởng đến hoạt động cho vay TDVM của các TCTD có hoạt động cho vay TDVM cũng như các tổ chức TCVM. Những người đóng góp cho cộng đồng nhiều, những người tin tưởng đưa tiền cho đối tác nhiều thì ít có nợ xấu và ngược lại. Khi quy mô món vay cao thì tỷ lệ nợ xấu giảm đi, không có sự khác biệt đáng kể về nợ xấu giữa khu vực thành thị và nông thôn.

Từ những kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những hàm ý về chính sách có liên quan đến hoạt động TCVM cũng như đưa ra những kiến nghị để có thể góp phần vào việc phát triển ngành tín dụng vi mô ở Việt Nam trong thời gian tới đạt hiệu quả tốt nhất, góp phần vào công cuộc giảm thiểu đói nghèo tại các vùng có điều kiện khó khăn và phát triển kinh tế tại Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm 5 chương có cấu trúc như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Trong chương này tác giả đã phân tích tổng quan, thông qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, từ đó phân tích, đánh giá để đưa ra khe hở quan tâm nghiên cứu để từ đó xác định được nội dung của đề tài nghiên cứu. Qua đó tác giả cũng đã phân tích, lựa chọn và trình bày mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ đó, tác giả cũng đưa ra những đóng góp về mặt học thuật và thực tiễn của luận án. Cuối cùng, tác giả cũng tóm lược cấu trúc trình bày của toàn văn luận án.

Chương 2: Trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, khung lý thuyết về sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay TDVM trong hoạt động TCVM. Tác giả cũng giới thiệu khái quát về lý thuyết triển vọng của Tversky và Kahnerman (1979), một lý thuyết được xem là nền tảng của khoa học tài chính hành vi. Qua lược khảo các nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước để đưa ra mục tiêu nghiên cứu của mình. Đồng thời, tác giả cũng đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cho vay tín dụng vi mô từ cả hai phía người cho vay và khách hàng vay vốn để đánh giá, đo lường hiệu quả và rủi ro cho vay tín dụng vi mô trong hoạt động TCVM. Phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến vốn xã hội có ảnh hưởng đến rủi ro củaTDVM trong hoạt động TCVM. Tác giả cũng đã đưa ra các tiêu chí để đo lường và đánh giá về rủi ro của TCVM trong nghiên cứu của mình.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Trong chương 3, tác giả đã thông qua lược khảo các phương pháp nghiên cứu trước đây về khơi gợi sở thích rủi ro, đánh giá và đo lường vốn xã hội;  thông qua đó phân tích, đánh giá, sàng lọc để lựa chọn phương pháp thí nghiệm vận dụng các trò chơi phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tác giả cũng nêu ra phương pháp nghiên cứu, phương pháp đo lường sở thích rủi ro, vốn xã hội, phương pháp thu thập dữ liệu và đưa ra mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết nghiên cứu để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, cũng mô tả chi tiết cách thức tổ chức, thực hiện thí nghiệm các trò chơi đã chọn để thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu.Tác giả cũng giới thiệu phương pháp hồi quy được lựa chọn thực hiện đó là phương pháp phân tích hồi quy với biến nhị phân- Binary Logistic và sử dụng phương pháp phân tích mô hình Probit để kiểm định tính vững của kết quả hồi quy thông qua phần mềm SPSS.

Chương 4: Trong chương này, tác giả trình bày kết quả đã nghiên cứu được qua việc phân tích và kiểm định các kết quả thống kê mô tả, kết quả hồi quy từ các mô hình nghiên cứu. Qua đó, phân tích chi tiết các giả thuyết đã đặt ra để đưa ra các kết luận tại chương này, đồng thời chương 4 cũng là chương trả lời các câu hỏi và làm rõ mục tiêu của nghiên cứu.

Chương 5: Trong chương này, tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu của luận án,  đồng thời, dựa vào đó thảo luận các kết quả đạt được và đề xuất một số khuyến nghị và hàm ý chính sách đối với các tổ chức Chính phủ, NHNN Việt Nam, các tổ chức chính quyền có liên quan và các tổ chức tín dụng vi mô Đồng thời, tác giả cũng đánh giá, nhận xét những hạn chế, khiếm khuyết của luận án và những hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai đối với đề tài.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
TRANG PHỤ BÌA 0
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG x
DANG MỤC HÌNH xii
TÓM TẮT xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1.1. Sở thích rủi ro và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM 3
1.1.2. Vốn xã hội và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM 6
1.2. Vấn đề nghiên cứu 9
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 10
1.4. Phương pháp nghiên cứu 11
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
1.6. Những đóng góp của luận án 12
1.6.1. Về mặt học thuật 12
1.6.2. Về mặt thực tiễn 13
1.7. Kết cấu của luận án 14
CHƯƠNG 2: SỞ THÍCH RỦI RO, VỐN XÃ HỘI VÀ RỦI RO CHO VAY TÍN DỤNG VI MÔ 16
2.1. Sở thích rủi ro và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM 16
2.1.1. Lý thuyết triển vọng (Prospest theory) 17
2.1.2. Sở thích rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM 21
2.2. Vốn xã hội và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM 24
2.2.1. Vai trò của vốn xã hội 24
2.2.2. Vốn xã hội và hoạt động cho vay TDVM 26
2.2.3. Nghiên cứu vốn xã hội tại Việt Nam 28
2.3. Đo lường hiệu quả và rủi ro hoạt động TCVM 31
2.3.1. Khái niệm TCVM 31
2.3.2. Đo lường và đánh giá rủi ro hoạt động TCVM 32
2.3.2.1. Đo lường hiệu quả hoạt động TCVM 33
2.3.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay TCVM 35
2.3.3. Đo lường rủi ro cho vay TDVM dùng trong nghiên cứu này 40
2.3.3.1. Khái niệm về nợ xấu và các quan điểm về nợ xấu 40
2.3.3.2. Quan điểm về nợ xấu của Việt Nam 40
2.4. Khung lý thuyết nghiên cứu 42
2.5. Tóm tắt chương 2 43
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 44
3.1. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu 44
3.1.1. Phương pháp định tính 44
3.1.2. Phương pháp định lượng 44
3.1.3. Cơ sở chọn địa bàn và chọn mẫu thí nghiệm 45
3.2. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm kinh tế 47
3.2.1. Các phương pháp gợi mở-khơi gợi sở thích rủi ro 47
3.2.2. Các phương pháp đo lường vốn xã hội 55
3.2.3. Đánh giá lựa chọn phương pháp 58
3.2.4. Cách tổ chức và phân bổ người tham gia thí nghiệm 59
3.2.5. Các căn cứ để xác định các mức tiền thưởng trong Game 60
3.3. Cách thức và các bước thực hiện thí nghiệm 61
3.4. Mô hình nghiên cứu 64
3.4.1. Mô hình hồi quy phân tích thí nghiệm về Risk game 64
3.4.2. Mô hình hồi quy phân tích thí nghiệm về đóng góp cho cộng đồng 65
3.4.3. Mô hình hồi quy phân tích thí nghiệm về Trust game 66
3.4.4. Mô hình hồi quy phân tích tổng hợp cả ba thí nghiệm (Robustness check) 66
3.5. Các giả thuyết trong mô hình phân tích 67
3.5.1. Giả thuyết về hành vi trong Risk game 67
3.5.2. Giả thuyết về hành vi trong đóng góp cho cộng đồng 68
3.5.3. Giả thuyết về hành vi trong Trust game 68
3.6. Phương pháp hồi quy 69
3.6.1. Mô hình Binary Logistic 69
3.6.2. Các kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát của mô hình 71
3.6.3. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số 72
3.7. Tóm tắt chương 3 72
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN RỦI RO TDVM – CÁC KHẢO SÁT VÀ THÍ NGHIỆM KINH TẾ TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 73
4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu 73
4.1.1. Thống kê mô tả chung về các đặc điểm của người trả lời 73
4.1.1.1. Thống kê về tỷ lệ nợ xấu 73
4.1.1.2. Thống kê về trình độ học vấn 74
4.1.1.3. Thống kê về nơi sinh sống 75
4.1.1.4. Thống kê về việc thế chấp tài sản 76
4.1.1.5. Thống kê về nơi vay vốn 76
4.1.1.6. Thống kê về đặc điểm nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình trong mẫu khảo sát 77
4.1.1.7. Thống kê về các chỉ tiêu định lượng 78
4.1.2. Thống kê chung về các đặc điểm lựa chọn trong các thí nghiệm 80
4.1.2.1. Thống kê lựa chọn trong thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro 80
4.1.2.2. Thống kê về lựa chọn trong thí nghiệm về vốn xã hội 81
4.1.2.3. Thống kê về lựa chọn trong thí nghiệm về sự tin tưởng 81
4.1.3. Các thống kê chi tiết về đặc điểm trong các thí nghiệm 82
4.1.3.1. Thống kê mô tả kết hợp đặc điểm và lựa chọn của người tham gia trong thí nghiệm sở thích rủi ro 82
4.1.3.2. Thống kê kết hợp đặc điểm và lựa chọn trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 84
4.1.3.3. Thống kê kết hợp đặc điểm và lựa chọn trong thí nghiệm sự tin tưởng 85
4.2. Kiểm định sự khác biệt về một số chỉ tiêu theo đặc điểm đối tượng 85
4.2.1. Kiểm định sự khác biệt về nợ xấu theo một số đặc điểm người vay 85
4.2.2. Kiểm định sự khác biệt về một số đặc điểm trong thí nghiệm về sở thích rủi ro 87
4.2.2.1. Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm trung lập với nhóm tìm kiếm rủi ro và nhóm e ngại rủi ro 87
4.2.2.2. Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm người tìm kiếm rủi ro với nhóm e ngại rủi ro 89
4.2.3. Kiểm định sự khác biệt về một số đặc điểm trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 92
4.2.3.1. Kiểm định sự khác biệt giữa đặc điểm người vay và lựa chọn đóng góp trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 92
4.2.3.2. Kiểm định sự khác biệt giữa đặc điểm lựa chọn đóng góp và tình hình nợ xấu trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 94
4.2.4. Kiểm định sự khác biệt về một số đặc điểm trong thí nghiệm sự tin tưởng 95
4.2.4.1. Kiểm định sự khác biệt về quyết định đưa tiền cho đối tác theo vai trò của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng 95
4.2.4.2. Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa tiền cho đối tác theo vai trò của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng 97
4.2.4.3. Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng 98
4.3. Kết quả hồi quy về tác động của các nhân tố đến nợ xấu 99
4.3.1. Kết quả hồi quy tác động của mức độ ưa thích rủi ro đến nợ xấu 99
4.3.2. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng đến nợ xấu 102
4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm sự tin tưởng 104
4.3.4. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 106
4.3.5. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng 108
4.3.6. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng và thí nghiệm sự tin tưởng 111
4.3.7. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong đồng thời cả ba thí nghiệm 113
4.4. Kiểm định tính vững: Sử dụng mô hình Probit hồi quy tác động của các thí nghiệm đến biến nợ xấu của người tham gia 115
4.5. Tóm tắt chương 4 116
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH 118
5.1. Tóm tắt và thảo luận kết quả 118
5.2. Các hàm ý chính sách 120
5.2.1. Đối với các tổ chức TCVM và các TCTD có hoạt động TCVM 120
5.2.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 122
KẾT LUẬN 125
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC xiv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
BQ Bình quân.
BART Đo lường sự ưa thích rủi ro với việc bơm bóng bay-Balloon Analogue Risk Task.
CBTD Cán bộ tín dụng.
CEP Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm- Capital Aid Fund For Employment of the Poor.
DVTC Dịch vụ tài chính.
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long.
FSS Tỷ số tự bền vững về tài chính- Financial Self Sustainability.
GSS Điều tra xã hội – General Social Survey.
HTX Hợp tác xã.
IFC Cty Tài chính Quốc tế.
MTV Một thành viên.
NGO Tổ chức phi Chính phủ (Non-Government Organization).
NH Ngân hàng.
NHNN Ngân hàng Nhà nước.
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội.
NHHTX Ngân hàng Hợp tác xã.
NHTƯ Ngân hàng Trung ương.
NHTM Ngân hàng Thương mại.
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
OSS Tỷ số tự bền vững về hoạt động- Operational Self-Sustainability.
QTDND Quỹ Tín dụng Nhân dân.
ROA Thu nhập ròng trên tổng tài sản bình quân – Return on Average Assets.
ROE Thu nhập trên vốn chủ sở hữu bình quân.
TCHV Tài chính hành vi.
TCTC Tổ chức tài chính.
TCTD Tổ chức tín dụng.
TCVM Tài chính vi mô.
TD Tín dụng.
TDVM Tín dụng vi mô.
TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
UBND Ủy ban Nhân dân.
UNCDF Quỹ Đầu tư và Phát triển Liên hiệp quốc – United Nations Capital Development Fund
USD Đô la – đơn vị tiền tệ Mỹ.
VARHS Dữ liệu điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam.
VHLSS Thống kê khảo sát mức sống dân cư Việt Nam – Vietnam Household Living Standard Survey.
WB Ngân hàng Thế giới-World Bank.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tiêu đề Trang
Bảng 3.1: Một số số liệu về ĐBSCL…. 46
Bảng 3.2: Bình quân thu nhập và chi tiêu 1 ngày/người ở Việt Nam .60
Bảng 3.3: Các lựa chọn của trò chơi……………..………………………………….62
Bảng 4.1: Thống kê về các chỉ tiêu định lượng trong mẫu khảo sát. ..79
Bảng 4.2: Thống kê về các đặc điểm của người tham gia trong lựa chọn của thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro. ..83
Bảng 4.3: Thống kê về các đặc điểm của người tham gia trong lựa chọn của thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng. ..84
Bảng 4.4: Thống kê về các đặc điểm trong lựa chọn của thí nghiệm sự tin tưởng. ..85
Bảng 4.5: Kiểm định sự khác biệt về nợ xấu theo đặc điểm của người vay. ..86
Bảng 4.6: Kiểm định sự khác biệt về đặc điểm nợ xấu giữa nhóm những người trung lập với nhóm tìm kiếm rủi ro và nhóm e ngại rủi ro. ..88
Bảng 4.7: Kiểm định sự khác biệt về đặc điểm nợ xấu giữa nhóm tìm kiếm rủi ro và nhóm e ngại rủi ro ..90
Bảng 4.8: Kiểm định sự khác biệt về đặc điểm của người vay trong lựa chọn đóng góp ở thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng. ..93
Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt về đặc điểm nợ xấu của người tham gia trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng. ..94
Bảng 4.10: Kiểm định sự khác biệt về lựa chọn đưa tiền cho đối tác theo vai trò người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng ..96
Bảng 4.11: Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo vai trò người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng ..97
Bảng 4.12: Kiểm định sự khác biệt về việc đưa tiền cho đối tác theo đặc điểm nợ xấu ở thí nghiệm sự tin tưởng ..98
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro. ..101
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng. ..103
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm sự tin tưởng………………………………………………………………………………104
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng. ..107
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng. ..109
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng và thí nghiệm sự tin tưởng. ..111
Bảng 4.19: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong cả ba thí nghiệm ..113
Bảng 4.20: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong các thí nghiệm bằng mô hình Probit. ..115
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong các thí nghiệm với các biến nhân khẩu học bằng mô hình Probit ..116


DANH MỤC HÌNH
Tiêu đề Trang
Hình 2.1: Hàm giá trị giả thiết…. 19
Hình 2.2: Khung lý thuyết nghiên cứu .43
Hình 3.1: Các lựa chọn trò chơi của Eckel và Grossman .51
Hình 3.2: Các lựa chọn trò chơi của Holt và Laury .53
Hình 3.3: Phân loại e ngại rủi ro dựa trên lựa chọn. 54
Hình 4.1: Thống kê đặc điểm khoản nợ người vay 74
Hình 4.2: Thống kê về trình độ học vấn của người trả lời 74
Hình 4.3: Thống kê về nơi sinh sống của người trả lời 75
Hình 4.4: Thống kê việc sử dụng tài sản thế chấp cho các khoản vay TCVM 76
Hình 4.5: Thống kê về nơi vay vốn 77
Hình 4.6: Thống kê về nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình 78
Hình 4.7: Thống kê về các lựa chọn của người tham gia trong thí nghiệm khơi gợi sở thích rủi ro 80
Hình 4.8: Thống kê về các lựa chọn của người tham gia trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng 81
Hình 4.9: Thống kê về các lựa chọn trong thí nghiệm sự tin tưởng 82


TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích thu thập, phân tích những tác động của các nhân tố xã hội, nhân khẩu học của người vay vốn TDVM để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến rủi ro cho vay TDVM của các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM tại khu vực ĐBSCL. Đồng thời cũng xem xét đến sở thích rủi ro, vốn xã hội và các yếu tố khác của người vay vốn TDVM để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến rủi ro cho vay TDVM của các tổ chức TCVM.
Trong nghiên cứu này, thông qua các thí nghiệm kinh tế với các chủ thể tham gia là những người vay vốn TDVM tại 6 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL nhằm xem xét tác động của sở thích rủi ro, vốn xã hội tới rủi ro cho vay TDVM. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sở thích rủi ro và vốn xã hội đều có tác động đến rủi ro cho vay TDVM. Cụ thể, những người tìm kiếm rủi ro càng cao càng ít có khả năng bị nợ xấu, trong khi những người càng e ngại rủi ro sẽ có khả năng bị nợ xấu lớn hơn. Đối với vốn xã hội thì tính tương trợ trong cộng đồng và lòng tin có tác động tích cực đến rủi ro cho vay TDVM. Đây cũng là những cơ sở quan trọng cho tác giả có những hàm ý về chính sách phù hợp có liên quan trực tiếp đến việc cho vay TDVM của các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM.
Từ khóa: Tài chính vi mô, sở thích rủi ro, vốn xã hội, tìm kiếm rủi ro, e ngại rủi ro.

ABSTRACT
The aim of this study is to empirically analyze social and demographic factors and measure their effects on microcredit risk as undergone by microfinance borrowers in the Mekong Delta of Vietnam. Furthermore, the study looks at risk preference, social capital of microfinance borrowers and estimate their impact on microcredit risk. Different interviews and on-ste experiments have been directly conducted with 176 customers. Research hypotheses have been tested by means of descriptive statistics with datas collected. Findings show that both risk preferences and social capital affect microcredit risks.
Specifically, risk seeking people tend to be less risky while risk aversion people have been likely riskier. Regarding social capital, reciprocity and trust between community have positive impact on microcredit risks. Implicative questions such as whether they are important enough to be considered in the credit analysis and lending decision, would be useful in assessing the creditworthiness of the borrowers and may have important implications for the microfinance institutions and policymakers.

Keywords: Microfinance, Risk Preference, Social Capital, Risk–Seeking, Risk-Aversion.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề.
Trên thế giới, kinh tế học hành vi đã và đang phát triển với tốc độ nhanh và đã chứng minh được sự tác động tích cực của nó đối với nhiều lĩnh vực, ngành nghề trong một nền kinh tế bao gồm cả lĩnh vực kinh tế cũng như lĩnh vực xã hội. Nhiều nhà khoa học đã mô phỏng các thí nghiệm về hành vi của con người để vận dụng các kết quả nghiên cứu đó vào việc ra quyết định, quyết định các vấn đề kinh tế-xã hội trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội kể cả của một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức. Quyết định về một vấn đề nào đó của một cá nhân có thể ảnh hưởng không những đến bản thân cá nhân họ mà còn có thể ảnh hưởng đến cả một tổ chức hoặc thậm chí cả một xã hội. Trong lĩnh vực ngân hàng, TCVM đã hình thành và phát triển từ lâu trên thế giới và thông qua các nghiên cứu của các nhà kinh tế đã cho thấy và chứng minh được vai trò, tác động của nó đối với phát triển kinh tế nói chung và cho công cuộc xóa đói giảm nghèo nói riêng. TCVM tại Việt Nam mới chỉ phát triển gần đây, hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức còn rất hạn chế so với nhu cầu rất lớn của nền kinh tế. Thống kê của NHNN Việt Nam đến cuối năm 2018 có 16 công ty tài chính với 6 công ty là công ty con của các ngân hàng lớn gồm: Fccom của ngân hàng Hàng hải, Fe Credit của VP Bank, HD Saison của HD Bank, SHB Finance của SHB, MCredit của MB Bank và Tài chính Bưu điện của SEA Bank. Hiện nay, sự ra đời của các công ty tài chính đang bùng nổ tại Việt Nam nhằm khai thác mảng cho vay tiêu dùng hiện còn tiềm năng rất lớn và đang còn chưa đáp ứng được theo nhu cầu của thị trường tại Việt Nam. Theo báo cáo của NHNN Việt Nam , tính đến cuối năm 2018 tổng dư nợ toàn nền kinh tế khoảng 7,2 triệu tỷ đồng, trong đó tổng dư nợ tín dụng phi chính thức chiếm khoảng hơn 20%. Tuy nhiên, do nguồn cung vốn tín dụng chính thức không đáp ứng được nhu cầu của người dân, đặc biệt là những món vay nhỏ, lẻ hoặc người vay không có tài sản đảm bảo để thế chấp cho các tổ chức cho vay chính thức, dẫn đến tình trạng bùng phát “tín dụng đen” tại khắp nơi dưới hình thức các công ty tài chính cho vay tiêu dùng, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế-xã hội tại nhiều địa phương. Do vậy, nghiên cứu vấn đề rủi ro trong hoạt động TDVM, tác động của rủi ro trong TDVM đối với hoạt động TCVM là vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với Việt Nam hiện nay. Qua đó, giúp cho Chính phủ, NHNN, các TCTD cũng như các tổ chức TCVM có những thể chế, chính sách, quy định hoặc sản phẩm phù hợp để đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như hạn chế phần nào vấn nạn “tín dụng đen”, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được nguồn vốn vay chính thức phù hợp với điều kiện thực tế của họ.
Đói nghèo luôn là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mọi quốc gia trên thế giới. Có giảm thiểu được nghèo đói, ổn định cuộc sống cho người dân thì mới có thể phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững. TCVM đã được phát triển từ lâu trên thế giới, và cho đến nay, nó đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng trong việc giảm thiểu đói nghèo và giúp cải thiện đời sống trong cộng đồng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù ra đời sau, nhưng các tổ chức TCVM ở Việt Nam đã có những đóng góp không nhỏ trong việc cải thiện đời sống cho những người dân nghèo, hoàn cảnh khó khăn và không có điều kiện để vay vốn cho mục đích sản xuất, tiêu dùng… từ các nguồn vốn vay chính thức. Trong Luật các TCTD năm 2010, tổ chức TCVM được thừa nhận tại Việt Nam như là một loại hình TCTD chính thức. Đến nay, các phương thức và mô hình hoạt động của các tổ chức TCVM ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, vẫn còn rất nhiều vấn đề vướng mắc nảy sinh mà các cơ quan Nhà nước có liên quan cần xem xét, đánh giá và điều chỉnh để có thể giúp cho hoạt động của các tổ chức TCVM đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nước cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến mục tiêu hỗ trợ về chính sách, thể chế hoặc hỗ trợ huy động thêm nhiều nguồn vốn từ xã hội để gia tăng quy mô vốn của các tổ chức TCVM, nhằm giúp họ có điều kiện cung cấp nguồn vốn vay cải thiện cuộc sống của người nghèo ngày càng tốt hơn.
Cho đến nay, ngoài các tổ chức TCTD gồm Agribank, NHCSXH và các TCTD khác có cung cấp dịch vụ cho vay TDVM, các tổ chức TCVM thuộc khu vực bán chính thức và phi chính thức hoạt động khá tốt, tiếp tục đóng góp một phần nguồn vốn vay TDVM hữu hiệu, hỗ trợ và giúp đỡ cho người nghèo tại các vùng nông thôn sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn giảm thiểu đói nghèo và ổn định cuộc sống. Ngoài ra, nhiều chương trình của các tổ chức NGO và các tổ chức xã hội cũng có những đóng góp tích cực cho người nghèo ở những vùng nông thôn sâu, vùng xa và đặc biệt là cho phụ nữ nghèo. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hải (2012), Phạm Bích Liên (2016), Nguyễn Quỳnh Phương (2017) đã khái quát về việc phát triển TCVM tại Việt Nam với đối tượng là các tổ chức TCVM chính thức và bán chính thức tại Việt Nam. Thông qua đó, các tác giả đề ra các giải pháp, khuyến nghị chính sách để phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
1.1.1. Sở thích rủi ro và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM.
Thuật ngữ TDVM trong luận án này được hiểu là những món vay nhỏ, lẻ của các TCTD và các tổ.chức.TCVM cung.cấp.cho.khách.hàng.vay.vốn. Căn cứ theo thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN Việt Nam thì mức cho vay tối đa với một khách hàng của các tổ chức TCVM, các công ty Tài chính là 100 triệu đồng. Mặt khác, TDVM là một trong những dịch vụ của các tổ chức TCVM (tín dụng vi mô, tiết kiệm vi mô, bảo hiểm, thanh toán) bao gồm ba sản phẩm dịch vụ tín dụng là cho vay cá thể, cho vay theo nhóm tương hỗ và cho vay gián tiếp theo nhóm tương hỗ qua trung gian thứ ba (Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2017). Như vậy trong luận án này có thể hiểu TDVM là một sản phẩm cho vay trong hoạt động tín dụng của các TCTD và là một trong những dịch vụ chính của các tổ chức TCVM tại Việt Nam.
Trong một nền kinh tế, TDVM là hoạt động tín dụng trực tiếp đối với khách hàng với những món vay nhỏ lẻ, do vậy rủi ro tín dụng và vấn đề quản lý rủi ro TDVM là một thách thức lớn đối với các TCTD có hoạt động TDVM, các tổ chức TCVM cũng như với xã hội. Người ta có thể dựa vào thái độ và hành vi của một người đối với vấn đề rủi ro để dự đoán các hành vi kinh tế, việc ra quyết định của họ và nó có ảnh hưởng trực tiếp từ hành vi, hoạt động của người vay vốn đến rủi ro như đầu tư, sản xuất, tiêu dùng và hành vi đối với rủi ro. Đã có nhiều nghiên cứu về TCVM và khung lý thuyết trên thế giới có mức độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định trong hoàn cảnh rủi ro đó là lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng (expected utility theory) được Neumann và Morgenstern (1944) đưa ra. Lý thuyết triển vọng (prospect theory) của Tversky và Kahnerman (1979) đã chỉ ra rằng con người thường tìm rủi ro về phía mất và né tránh rủi ro về phía được. Từ lý thuyết này, Tversky và Kahnerman đã đưa ra lý thuyết triển vọng, với định nghĩa hàm giá trị (value function) của lý thuyết triển vọng xác định bởi điểm lời và điểm lỗ so với điểm tham chiếu. Nghiên cứu của Wen và cộng sự (2014) kết luận rằng sở thích rủi ro có liên quan đến thái độ đối với rủi ro trong việc ra quyết định của các nhà đầu tư. Như vậy, có thể thấy rằng sở thích rủi ro là việc hướng tới các quyết định rủi ro của các cá nhân, các nhà đầu tư đối với tài sản nhằm mục đích thu được mức sinh lợi cao nhất. Ackert và Deaves (2013) cho rằng việc thực hiện các quyết định tập trung chủ yếu vào cái được và cái mất. Handa (1971) cho rằng sở thích rủi ro là việc lựa chọn giữa một tài sản có rủi ro cao so với tài sản có rủi ro thấp để nhà đầu tư có thể nhận được một tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Việc ra quyết định gặp rủi ro là vấn đề phổ biến và mức độ mà mọi người sẵn sàng chấp nhận nguy cơ tạo thành sở thích rủi ro. Để phân tích kinh tế hoặc đưa ra các quy định chính sách thì việc đánh giá và đo lường sở thích rủi ro của các cá nhân là đặc biệt quan trọng. Nghiên cứu của Charness và cộng sự (2013), Eckel, Dave và cộng sự (2010) đúc kết rằng kinh tế học có thể xem xét, tập trung vào các phương pháp gợi mở khi phân tích điều tra sở thích rủi ro và sở thích được gợi ra có thể bị tác động và ảnh hưởng bởi thước đo được sử dụng.
Theo Stiglitz và Weiss (1981) thì người vay vốn có động cơ và khuynh hướng đầu tư nhiều hơn vào các dự án có nhiều rủi ro. Có nghĩa là người vay vốn có nợ xấu sẵn sàng chấp nhận lãi suất cao cho những món vay của mình (chấp nhận rủi ro cao). Thí nghiệm của Zeballos và cộng sự (2014) tại Bolivia cho thấy những người vay không có nợ xấu tìm kiếm rủi ro nhiều hơn là người vay có nợ xấu. Kết quả này trái ngược với giả thuyết của Stiglitz và Weiss (1981): Những người đầu tư vào những dự án kém rủi ro hơn là những người có nợ xấu. Người nghèo không trả được nợ vay của họ bởi vì họ không dám chấp nhận rủi ro do đó làm cho khoản vay không có hiệu quả và kết quả là họ không thể hoàn trả lại khoản vay của họ (Zeballos và cộng sự, 2014).
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Vieider và cộng sự (2013) về sở thích rủi ro kết luận rằng nhìn chung, nông dân Việt Nam trung lập với rủi ro ở mức trung bình (average risk neutral). Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thu nhập có tương quan trái chiều với tính né tránh rủi ro, tuy nhiên, mối tương quan với sự giàu có của nó thì không đáng kể. Cũng ở Việt Nam, nghiên cứu của Tanaka và cộng sự (2010) cho rằng người nghèo thì ít kiên nhẫn hơn người có thu nhập trung bình cao.
Cũng thông qua quá trình lược khảo, trên phương diện xem xét, đánh giá sở thích rủi ro, tác giả nhận thấy đã có nhiều nghiên cứu về sở thích rủi ro liên quan đến nhiều đối tượng và lĩnh vực như chứng khoán, TDVM, sản xuất, tiêu dùng, giải trí, sức khỏe, giáo dục, cờ bạc … Về không gian thì bao gồm nhiều khu vực, cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Kết quả cũng cho thấy có nhiều sự khác biệt đối với các đối tượng nghiên cứu, địa bàn cũng như các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu để so sánh sự khác biệt giữa hai khu vực nông thôn và thành thị thì chưa có nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào. Đối tượng là sinh viên có các nghiên cứu của Eckel và Dave (2010), Eckel và Grossman (2008). Nghiên cứu vùng nông thôn, nông dân có các nghiên cứu của Start (2013), Binswanger (1980), Banerjee và Mullainathan (2010), Stiglitz và Weiss (1981). Nghiên cứu vùng ngoại ô, vùng bán nhiệt đới có các nghiên cứu của Giné và cộng sự (2010); vùng cao ở Ethiopia có nghiên cứu của Vieider và cộng sự (2015). Binswanger (1980) nghiên cứu ở vùng bán nhiệt đới của Ấn Độ (SAT) để đánh giá tác động của rủi ro và e ngại rủi ro đối với nông nghiệp giữa người giàu và người nghèo, giữa người trẻ tuổi và người lớn tuổi.
Tại Việt Nam, có các nghiên cứu của Nguyen và cộng sự (2016), Tanaka và cộng sự (2010) tại các làng quê miền Bắc và miền Nam nghiên cứu tác động của thái độ rủi ro và sở thích rủi ro về thời gian đối với sự tin tưởng và sự tin cậy, e ngại rủi ro và tính kiên nhẫn (time preference). Trong nghiên cứu này, tác giả cũng muốn xem xét đến sự khác biệt về sở thích rủi ro giữa khu vực nông thôn và thành thị. Vậy thì những yếu tố, đặc điểm hành vi nào của người vay vốn TDVM có tác động đến rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM? Đây là khoảng trống và vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu.
1.1.2. Vốn xã hội và rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM.
Cho đến nay, vốn xã hội (social capital) cũng đã được nghiên cứu nhiều và cũng được xem như là một loại vốn và do vậy cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM. Sự tin cậy và niềm tin là hai vấn đề quan trọng nằm bên trong vốn xã hội cá nhân. Vốn xã hội là mạng lưới xã hội có tính bền vững, sự thông cảm và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành viên trong xã hội (Bourdieu, 1986; Fukuyama, 2001-2002; Coleman, 1988; Portes, 1998; v.v…). Theo Karlan (2005), thì vốn xã hội là khả năng và các mối quan hệ xã hội của một cá nhân cho phép họ vượt qua hoặc hạn chế và khắc phục những nhược điểm về thông tin không hoàn hảo và các hình thức giao kết khác. Nói cách khác, các thành tố và mục tiêu nghiên cứu của vốn xã hội có thể bao gồm vốn xã hội và mạng lưới xã hội; vốn xã hội và nguồn lực; vốn xã hội, đầu tư vốn xã hội và mưu cầu lợi ích; vốn xã hội và sự tin cậy và quan hệ có qua có lại (trust and reciprocity); vốn xã hội và hàng hóa công (public goods) v.v… Glaeser và cộng sự (2000) cho rằng hành vi con người trong trò chơi niềm tin có tương quan với văn hóa và quá trình tương tác trước đó của những người tham gia. Những người được tin tưởng hơn thì sẽ đáng tin cậy hơn, tuy nhiên họ lại không đáng tin cậy trong trò chơi niềm tin. Các nhà nghiên cứu cho rằng lòng tin (trust) được thừa nhận như là một yếu tố quan trọng của vốn xã hội. Nhiều nhà khoa học và nhà kinh tế tiếp cận và nghiên cứu về TCHV đối với thị trường tài chính để thích ứng với những khó khăn, vướng mắc đối với các mô hình truyền thống. Glaeser và cộng sự (2000) phân tích lòng tin và vốn xã hội, kết quả cho thấy niềm tin và sự tin cậy tăng lên với sự kết nối xã hội. Sự khác biệt về chủng tộc và quốc tịch làm giảm mức độ đáng tin cậy.
Hiện nay tại Việt Nam, Nhà nước và các nhà kinh tế rất quan tâm đến việc nghiên cứu tác động của vốn xã hội. Do tính đặc thù của vốn xã hội nên các nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam thường tập trung tại khu vực nông thôn. Kết quả nghiên cứu về vốn xã hội và vấn đề dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp tại một làng Bắc Trung bộ Việt Nam của Nguyễn Tuấn Anh và Thomése (2007) cho thấy, nhờ vào vốn xã hội mà các vấn đề khó khăn, rắc rối và phức tạp trong việc dồn điền đổi thửa đã được thực hiện tốt và phi chính thức không cần đến các biện pháp hành chính hay pháp lý. Những nghiên cứu của Hoàng Bá Thịnh (2009) đã đề cập đến những phí tổn phải có để duy trì vốn xã hội. Trần Hữu Dũng (2003) cho rằng nên làm rõ hơn đặc điểm của vốn xã hội trong mối quan hệ và tương tác với các loại vốn khác. Gợi ý sự quan trọng và hiệu quả của vốn xã hội trong việc vay vốn khởi nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ cũng được nghiên cứu và đưa ra bởi Appold và Nguyễn Quý Thanh (2004).
Ngô Thị Phương Lan (2011) nghiên cứu về hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội ở ĐBSCL vào việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp từ trồng lúa sang nuôi tôm. Tác giả đã nghiên cứu tác động của hành vi kinh tế của người nông dân và các mối quan hệ xã hội của họ trong việc chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm. Vốn xã hội có tác động lớn đến hoạt động của nông dân trong các mối quan hệ xã hội như tương trợ về vốn, tương trợ về kỹ thuật, thông tin thị trường, về lao động… Chính nhờ vốn xã hội mà đã giảm thiểu nhiều rủi ro từ việc chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm. Điểm tập trung của nghiên cứu là phân tích tư duy giảm thiểu và phân tán rủi ro, các dạng thức quan hệ xã hội và vai trò của các quan hệ xã hội trong hoạt động kinh tế của nông dân qua nghiên cứu trường hợp nuôi tôm; tìm hiểu về những sự tương trợ trong hoạt động sản xuất mà còn thiếu tập trung vào những mâu thuẫn lợi ích trong nông dân miền Tây. Nghiên cứu có đề cập đến những xung đột và mâu thuẫn trong quá trình sản xuất đặc biệt là về nguồn nước và nạn trộm cắp trong cộng đồng.
* Vốn xã hội và hoạt động tín dụng.
Karlan (2005) tìm ra rằng càng có vốn xã hội cao thì khả năng trả nợ tốt và có tiết kiệm càng cao. Wenner (1995) nghiên cứu chương trình tín dụng ở Costa Rica nhận thấy rằng các nhóm bảo vệ, giám sát các thành viên và sử dụng thông tin địa phương có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn nhóm không giám sát. Greiner và Wang (2009) nghiên cứu vấn đề cho vay trực tiếp P2P (people-to-people) tức là cho vay cá nhân không qua các ngân hàng, kết quả cho thấy có sự không đối xứng thông tin giữa các bên cho vay và bên đi vay.
Mwangi và Ouma (2012) nghiên cứu vai trò của vốn xã hội đối với việc tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ở nông thôn Kenya. Kết quả có mối quan hệ tích cực giữa vốn xã hội và việc tiếp cận tín dụng. Đồng thời, cũng khuyến cáo các TCTD nên đưa yếu tố vốn xã hội vào sản phẩm cho vay và phải có tất cả các thông tin liên quan đến người vay. Cassar và cộng sự (2010) nghiên cứu mô phỏng 1.554 người tham gia trong 259 nhóm vay thử nghiệm với hình thức vay theo nhóm. Kết quả cho thấy niềm tin xã hội có tác động tích cực và đáng kể đến tỷ lệ đóng góp của cho vay nhóm đến việc tạo ra vốn xã hội.
Basargekar (2010) khảo sát mẫu 217 thành viên tham gia chương trình vi mô khu vực đô thị ở Ấn Độ để đánh giá tác động của vốn xã hội vào việc trao quyền xã hội cho họ. Kết quả cho thấy các chương trình TCVM được thực hiện bởi các tổ chức đã tạo ra một nguồn vốn xã hội có tác động trao quyền cho các thành viên tham gia. Nghiên cứu cũng lưu ý vốn xã hội không tự động tạo ra mà các tổ chức phải tạo ra và nuôi dưỡng nó một cách phù hợp bằng cách thực hiện các chính sách cụ thể.
Như vậy, có thể nói vốn xã hội có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực trong một nền kinh tế cũng như trong xã hội. Tuy nhiên đối với vấn đề rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM thì nó thể hiện ra sao và đo lường nó như thế nào? Đây cũng là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu trong luận án này.
Bên cạnh đó, tương tự như sở thích rủi ro, vốn xã hội cũng đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến nhiều đối tượng và nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như đầu tư chứng khoán, TCVM, sản xuất, tiêu dùng, sức khỏe, y tế, giáo dục, trò chơi, cờ bạc… Về không gian thì cũng bao gồm nhiều khu vực kể cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Kết quả cũng cho thấy có nhiều sự khác biệt đối với các đối tượng nghiên cứu, địa bàn cũng như các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu để so sánh sự khác biệt giữa hai khu vực nông thôn và thành thị thì chưa có nghiên cứu cụ thể và chi tiết nào. Akram và Routray (2013) điều tra mối quan hệ nhân quả giữa vốn xã hội và việc tham gia TCVM từ 191 hộ gia đình nông thôn Pakistan với phương thức cho vay theo nhóm, kết quả là có mối quan hệ không đáng kể giữa vốn xã hội và việc tham gia các chương trình TCVM.
Tóm lại, các nghiên cứu về sở thích rủi ro và vốn xã hội liên quan đến nhiều đối tượng và lĩnh vực như chứng khoán, giáo dục, TDVM, sản xuất, tiêu dùng, trò chơi, cờ bạc… Kết quả cũng cho thấy có nhiều sự khác biệt đối với các đối tượng, cũng như các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, sự tác động của các yếu tố hành vi như sở thích rủi ro và vốn xã hội, sự khác biệt về địa bàn cư trú, giới tính, độ tuổi, các mối quan hệ với chính quyền, với xã hội, uy tín cá nhân… đối với rủi ro cho vay TDVM thì vẫn chưa thấy nghiên cứu nào thực hiện ở Việt Nam. Như vậy, có thể nói: Vốn xã hội có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực trong một nền kinh tế cũng như trong xã hội. Tuy nhiên đối với vấn đề rủi ro trong hoạt động cho vay TDVM của các tổ chức TCVM thì nó thể hiện ra sao và đo lường nó như thế nào? Đây cũng là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu trong luận án này.
1.2. Vấn đề nghiên cứu.
Các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chủ yếu nghiên cứu, phân tích thực tế hoạt động TCVM của các tổ chức TCVM chính thức, bán chính thức và thời gian cũng như số liệu còn rời rạc chưa liên tục. Chưa có một nghiên cứu toàn diện và có hệ thống các yếu tố tác động về hành vi, sở thích rủi ro, vốn xã hội, giới tính, độ tuổi của người vay vốn TDVM đến sự phát triển của các tổ chức TCVM hoặc cho vay TDVM tại Việt Nam. Rủi ro là phổ biến trong việc ra quyết định và sở thích rủi ro được đo lường bởi mức độ chấp nhận rủi ro của một cá nhân. Do vậy, trong phân tích hoạt động kinh tế hoặc thiết lập chính sách thì việc khơi gợi, đo lường và đánh giá sở thích rủi ro là đặc biệt quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn. Đồng thời, để duy trì các chuẩn mực, quy tắc trong đời sống xã hội thì việc khơi gợi và đo lường các yếu tố của vốn xã hội cũng như sở thích xã hội sẽ có những tác động và đóng góp tích cực. Hiện nay, ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, TCVM được thừa nhận là một công cụ hiệu quả trong quá trình hỗ trợ, giúp đỡ cho người nghèo ở những vùng có điều kiện khó khăn cải thiện đời sống. Rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả, việc tiếp cận các dịch vụ TCVM của người dân và phân tích, đánh giá hoạt động TCVM của các tổ chức TCVM. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc điểm, hành vi của người vay vốn TDVM, đặc biệt là những người vay vốn có nợ xấu thì còn ít. Nói một cách tổng quát, trong các đặc điểm hành vi có sở thích rủi ro, các yếu tố liên quan đến vốn xã hội, giới tính, độ tuổi, quan hệ xã hội, uy tín cá nhân… của người vay vốn TDVM. Đây cũng chính là ý tưởng hình thành nên đề tài luận án này. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.

LA02.275_Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: cho vaycho vay tín dụng vi môtín dụng vi mô
Previous Post

Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Next Post

Khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng nghề cơ điện luyện kim thái nguyên với doanh nghiệp

October 16, 2015
Hành vi cảm thán trong truyện kiều

Bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng

December 8, 2015
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động

October 12, 2018
Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp

Liên kết kinh tế giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ cà phê bền vững – Nghiên cứu tại Tỉnh Sơn La

October 2, 2018

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.