Sunday, January 29, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh doanh thương mại

Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

admin by admin
November 23, 2018
in Kinh doanh thương mại, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại
841
SHARES
4.7k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA05.021_Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…
  • Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ…

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

– Về mặt lý luận: Hệ thống và làm rõ hơn một số lý luận về lãi suất, rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số NHTM Việt Nam và rút ra bài học cho LienVietPostBank.

– Về mặt thực tiễn:

+ Phân tích diễn biến lãi suất của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016.

+ Phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của LienVietPostBank trong giai đoạn từ 2011 đến 2016. Cụ thể phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng theo chức năng và theo quy trình. Trên cơ sở đó thấy rõ được thực trạng chính sách quản trị rủi ro lãi suất, mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất, quy trình quản trị rủi ro lãi suất và hoạt động kiểm soát quản trị RRLS của LienVietPostBank. Chỉ ra những kết quả đạt được trong hoạt động quản trị RRLS của ngân hàng cũng như những hạn chế bất cập và nguyên nhân những hạn chế đó.

+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh của LienVietPostBank từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường tài chính ở Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt theo chức năng và quy trình quản trị, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: Luận án nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt có so sánh, tham chiếu với một số NHTM khác như BIDV, ACB.

– Về thời gian:

+ Luận án nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.

+ Thời gian áp dụng các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

– Luận án làm rõ và sâu sắc hơn về nội dung quản trị rủi ro lãi suất theo chức năng và quy trình quản trị, làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, giáo viên và sinh viên của các trường đại học có quan tâm đến vấn đề này.

– Nâng cao năng lực nghiên cứu độc lập cho NCS về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại.

– Các đề xuất hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt nếu được áp dụng trong thực tiễn sẽ góp phần xây dựng hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đảm bảo phát triển an toàn và bền vững.

5. Những đóng góp mới của luận án

* Những đóng góp mới về học thuật, lý luận

Luận án nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro lãi suất của một NHTM dựa trên phương pháp tiếp cận: theo chức năng và quy trình quản trị rủi ro. Luận án đã xác lập được một hệ thống lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: chính sách quản trị rủi ro lãi suất, mô hình và bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, quy trình quản trị rủi ro lãi suất và kiểm soát rủi ro lãi suất. Đã đúc rút 04 bài học có thể áp dụng cho LienVietPostBank từ kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng BIDV và ACB.

* Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn

Tổng hợp: (i) Kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất theo chức năng và theo quy trình quản trị của LienVietPostBank; (ii) Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia cho thấy: (i) Quá trình triển khai thực hiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng còn nhiều bất cập; (ii) Chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro lãi suất; (iii) Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất còn ở mức đơn giản, chưa xác định cụ thể được mức tổn thất; (iv) Việc sử dụng các công cụ và biện pháp quản trị còn hạn chế; (v) Công tác dự báo lãi suất còn nhiều yếu kém.

* Những đóng góp mới về giải pháp và kiến nghị

Luận án đề xuất 7 giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, gồm: (1) Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất của ban điều hành; (2) Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất; (3) Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) nhằm lượng hóa rủi ro lãi suất; (4) Xây dựng hệ thống các hạn mức rủi ro lãi suất dưới dạng văn bản; (5) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu về quản trị rủi ro lãi suất; (6) Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ngân hàng và (7) một số giải pháp khác như: hoàn thiện bộ máy kiểm soát nội bộ, nghiên cứu dự báo biến động lãi suất, tăng cường sử dụng công cụ phái sinh vào phòng ngừa rủi ro lãi suất, …

Ngoài ra, luận án còn đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, với Chính phủ và Hiệp hội Ngân hàng Việt nam trong việc kiến tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, môi trường kinh doanh minh bạch, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, … Những giải pháp và kiến nghị này nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt trong tương lai.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại

Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1nSLNOTPWlJkQykrd4-IGYPPYHe5qgaE8/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
iMỤC LỤC

MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………….i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………….iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ………………………………………………………………..v MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ………………………………………………………….1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………….2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………..2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ………………………………….3
5. Những đóng góp mới của luận án………………………………………………………………3
6. Kết cấu luận án…………………………………………………………………………………………4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………………………….5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án…………………..5
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước …………………………….5
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu và giá trị khoa học, thực tiễn luận án được kế thừa ..13
1.2 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………. 14
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận án …………………………………………………15
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu ……………………………………………..15
1.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu ………………………………..16
1.4 Quy trình và mô hình nghiên cứu ………………………………………………………….19
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ……………………………………………………………………………..20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………………………………………..21
2.1 Những lý luận chung về rủi ro lãi suất trong kinh doanh của NHTM ……..21
2.1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất …………………………………………………………………..21
2.1.2 Tác động của rủi ro lãi suất ……………………………………………………………….30
2.2 Quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại……..31
2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất………………………………………………………..31
2.2.2 Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM ………………………………………32
2.2.3 Nội dung quản trị rủi ro lãi suất………………………………………………………….34
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất ……………………………….58
2.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số ngân hàng thƣơng mại và bài học rút ra cho Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt ……….61
2.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam …………………………………………………………………..61
ii

2.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu..66
2.3.3 Bài học rút ra cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt…69
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ……………………………………………………………………………..71
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT …………………………. 72
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt ………..72
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bưu điện Liên Việt ………………………………………………………………………………….. 72
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt.74
3.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt …………………………………………………………………………………………………76
3.2 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Bƣu điện Liên Việt ……………………………………………………………………………………..86
3.2.1 Khái quát diễn biễn lãi suất ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016……………….86
3.2.2 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt theo chức năng quản trị…………………………………………92
3.2.3 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt theo quy trình quản trị…………………………………………101
3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Bƣu điện Liên Việt …………………………………………………………………………..113
3.3.1 Những kết quả đạt được ………………………………………………………………….113
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………………………….115
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………………122
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NHTMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT…………………………………123
4.1 Định hƣớng quản trị rủi ro và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt ………….123
4.1.1 Dự báo bối cảnh kinh tế – xã hội và hoạt động ngân hàng giai đoạn 2017-
2020, tầm nhìn 2030 ……………………………………………………………………………….123
4.1.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank…………………..126
4.1.3 Định hướng quản trị rủi ro của LienVietPostBank ……………………………..127
4.1.4 Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của
LienVietPostBank…………………………………………………………………………………..128
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Bƣu điện Liên Việt ……………………………………………………………………..130
4.2.1 Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất của ban điều hành………….130
iii

4.2.2 Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất …………132
4.2.3 Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) nhằm lượng hóa rủi ro lãi suất …131
4.2.4 Xây dựng hệ thống các hạn mức rủi ro lãi suất dưới dạng văn bản ……….137
4.2.5 Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu về quản trị rủi ro lãi suất………………………………………………………………………………138
4.2.6 Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ngân hàng ……………..140
4.2.7 Các giải pháp khác………………………………………………………………………….143
4.3 Một số kiến nghị ………………………………………………………………………………….145
4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước………………………………………………….145
4.3.2 Kiến nghị với Chính Phủ …………………………………………………………………149
4.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam …………………………………….152
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ……………………………………………………………………………153
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾNLỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định.
ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN……………………Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………..Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định. PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………………………………159
PHỤ LỤC 1: THƢ PHỎNG VẤN …….Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định. PHỤ LỤC 2: THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤNLỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định.
PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG PHỎNG VẤNLỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định.
PHỤ LỤC 4: TÓM TẮT KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CỦA TỪNG NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƢỢC PHỎNG VẤN ………..Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định. PHỤ LỤC 5: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA LÀM VIỆC TẠI LIENVIETPOSTBANK …………………………………………………181
PHỤ LỤC 6: BÁO CÁO KHE HỞ NHẠY CẢM LÃI SUẤT TỪ NĂM 2011
ĐẾN NĂM 2016……………………………….Lỗi! Thẻ đánh dấu không đƣợc xác định. PHỤ LỤC 7: MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ RỦI RO THỊ TRƢỜNG …………………………………………………………………………………………191
PHỤ LỤC 8: MẪU TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ RỦI RO THỊ TRƢỜNG ………………………………………………………………………………………..192
iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ bằng Tiếng Việt Viết đầy đủ bằng
Tiếng Anh
ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu
ALCO Ủy ban quản lý Tài sản – Nợ Asset – Liability
Committee
ALM Quản trị Tài sản – Nợ
BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
BKS Ban kiểm soát CNTT Công nghệ thông tin ĐVKD Đơn vị kinh doanh EUR Đồng tiền chung Châu Âu
FFD Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi Forward Forward
Deposit
FRA Hợp đồng kỳ hạn lãi suất Forward rate agreement
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
IRS Hợp đồng hoán đổi lãi suất Interest rate swap ISGAP Khe hở nhạy cảm lãi suất Interest rate – sensitive gap NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt LienVietPostBank
NIM Biên độ lãi cận biên Net Interest Margin
NHTW Ngân hàng trung ương PGDBĐ Phòng giao dịch bưu điện QLRR Quản lý rủi ro
QLRR&PCRT Quản lý rủi ro và phòng chống rửa tiền
QTRRLS Quản trị rủi ro lãi suất RRLS Rủi ro lãi suất TTCK Thị trường chứng khoán TCTD Tổ chức tín dụng
UBQLRR Ủy ban Quản lý rủi ro
USD Đô la Mỹ
VaR Giá trị tại rủi ro Value at Risk
WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade
Organization
v

BẢNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 1.1: Bảng thống kê phương pháp và công cụ hỗ trợ nghiên cứu của luận án . 17
Bảng 2.1: Các trường hợp nhạy cảm tài sản – nợ của ngân hàng……………… 41
Bảng 2.2: Tác động của lãi suất tới giá trị vốn tự có của ngân hàng…………. 46
Bảng 2.3: Cách thức quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất năng động …………… 49
Bảng 2.4: Thực hiện quản trị rủi ro lãi suất theo tính chất bảo vệ…………….. 50
Bảng 2.5: Quản trị rủi ro lãi suất theo phương pháp khe hở kỳ hạn………….. 51
Bảng 2.6: Sử dụng hợp đồng tài chính tương lai trong phòng chống rủi ro lãi suất 55
Bảng 2.7: Tác động của loại hợp đồng quyền chọn với rủi ro lãi suất ………. 56
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Lienvietpostbank giai đoạn
2011 đến 2016 ……………………………………………………………………. 84
Bảng 3.2: Danh sách các báo cáo rủi ro lãi suất và chế độ báo cáo rủi ro lãi suất của LienVietPostBank ………………………………………………… 100
Bảng 3.3: Khe hở tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất ngày 31/01/2014……….. 108
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn huy động của LienVietPostBank giai đoạn 2011-2016……… 77
Biểu đồ 3.2: Dư nợ tín dụng của LienVietPostBank giai đoạn 2011-2016 ……. 79
Biểu đồ 3.3: Lợi nhuận trước thuế của LienVietPostBank giai đoạn từ 2011-201683
Biểu đồ 3.4 : Trạng thái tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất 31/1/2014……….. 109
Biểu đồ 3.5: Khe hở nhạy cảm lãi suất ngày 31/01/2014 ………………………….. 109
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của LienVietPostBank giai đoạn 2011- 2016. 111
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………… 19
Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………. 19
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên Việt 75
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị rủi ro lãi suất của Lienvietpostbank ……………… 95
Sơ đồ 3.3: Lưu đồ quy trình quản trị rủi ro lãi suất của Lienvietpostbank.. 103

ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1 : Lãi suất tiền gửi và cho vay giai đoạn 2011-2016 …………………… 85
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã trở thành một xu thế của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, rộng về quy mô trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam nói chung và ngành tài chính – ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng đã và đang tích cực tham gia vào xu thế đó. Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đã được 10 năm và những ảnh hưởng của quá trình hội nhập ngày càng thể hiện rõ, đặc biệt đối với hoạt động Ngân hàng thương mại. Các tổ chức tín dụng nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam ngày càng nhiều với phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng, đe dọa đến thị phần nội địa của các NHTM Việt Nam. Ngược lại, hoạt động của các NHTM Việt Nam cũng đang được mở rộng ra thị trường quốc tế và chịu nhiều ảnh hưởng hơn từ những biến động kinh tế thế giới. Do đó các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro từ thị trường hơn bao giờ hết trong đó có rủi ro lãi suất.
Lãi suất là một biến số vĩ mô rất quan trọng, liên quan mật thiết đến tỷ giá, lạm phát, đến mở rộng hay thu hẹp sản xuất. Khi lãi suất huy động giảm xuống, khách hàng có thể tính toán kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn. Hoặc lãi suất cho vay giảm, khách hàng có nhu cầu đầu tư, mua sắm, vay mượn nhiều hơn và ngược lại. Như vậy biến động lãi suất tác động trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu khi khách hàng cân nhắc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, trong đó có dịch vụ tín dụng; Lãi suất cũng vẫn là một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng. Vì thế mọi biến động của lãi suất đều ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank), do thu nhập ròng từ lãi vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nên biến động của lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng lớn tới thu nhập lãi cũng như giá trị tài sản ròng của Ngân hàng. Nhằm phòng ngừa những tác động bất lợi từ sự biến động của lãi suất, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị điều hành, hướng dần tới thông lệ quốc tế việc nghiên cứu về RRLS cũng như các công cụ quản trị RRLS trong hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank là một yêu cầu cấp thiết.
2

Với mong muốn tìm hiểu, phân tích một cách toàn diện và đánh giá đúng thực trạng quản trị RRLS để tìm ra những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRLS đối với ngân hàng, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
– Về mặt lý luận: Hệ thống và làm rõ hơn một số lý luận về lãi suất, rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại một số NHTM Việt Nam và rút ra bài học cho LienVietPostBank.
– Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích diễn biến lãi suất của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011 – 2016.
+ Phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của LienVietPostBank trong giai đoạn từ 2011 đến 2016. Cụ thể phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng theo chức năng và theo quy trình. Trên cơ sở đó thấy rõ được thực trạng chính sách quản trị rủi ro lãi suất, mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất, quy trình quản trị rủi ro lãi suất và hoạt động kiểm soát quản trị RRLS của LienVietPostBank. Chỉ ra những kết quả đạt được trong hoạt động quản trị RRLS của ngân hàng cũng như những hạn chế bất cập và nguyên nhân những hạn chế đó.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh của LienVietPostBank từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với thực tiễn phát triển của thị trường tài chính ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt theo chức năng và quy trình quản trị, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng.
3

3.2 Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian: Luận án nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt có so sánh, tham chiếu với một số NHTM khác như BIDV, ACB.
– Về thời gian:
+ Luận án nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
+ Thời gian áp dụng các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
– Luận án làm rõ và sâu sắc hơn về nội dung quản trị rủi ro lãi suất theo chức năng và quy trình quản trị, làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, giáo viên và sinh viên của các trường đại học có quan tâm đến vấn đề này.
– Nâng cao năng lực nghiên cứu độc lập cho NCS về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng thương mại.
– Các đề xuất hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt nếu được áp dụng trong thực tiễn sẽ góp phần xây dựng hoạt động quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đảm bảo phát triển an toàn và bền vững.
5. Những đóng góp mới của luận án
* Những đóng góp mới về học thuật, lý luận
Luận án nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro lãi suất của một NHTM dựa trên phương pháp tiếp cận: theo chức năng và quy trình quản trị rủi ro. Luận án đã xác lập được một hệ thống lý luận về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm: chính sách quản trị rủi ro lãi suất, mô hình và bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, quy trình quản trị rủi ro lãi suất và kiểm soát rủi ro lãi suất. Đã đúc rút 04 bài học có thể áp dụng cho LienVietPostBank từ kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng BIDV và ACB.
* Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn
Tổng hợp: (i) Kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất theo chức năng và theo quy trình quản trị của LienVietPostBank; (ii) Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia cho thấy: (i) Quá trình triển khai thực hiện chính sách quản
4

trị rủi ro lãi suất của ngân hàng còn nhiều bất cập; (ii) Chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro lãi suất; (iii) Các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất còn ở mức đơn giản, chưa xác định cụ thể được mức tổn thất; (iv) Việc sử dụng các công cụ và biện pháp quản trị còn hạn chế; (v) Công tác dự báo lãi suất còn nhiều yếu kém.
* Những đóng góp mới về giải pháp và kiến nghị
Luận án đề xuất 7 giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, gồm: (1) Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro lãi suất của ban điều hành; (2) Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất; (3) Áp dụng mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) nhằm lượng hóa rủi ro lãi suất; (4) Xây dựng hệ thống các hạn mức rủi ro lãi suất dưới dạng văn bản; (5) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chuyên sâu về quản trị rủi ro lãi suất; (6) Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ ngân hàng và (7) một số giải pháp khác như: hoàn thiện bộ máy kiểm soát nội bộ, nghiên cứu dự báo biến động lãi suất, tăng cường sử dụng công cụ phái sinh vào phòng ngừa rủi ro lãi suất, … Ngoài ra, luận án còn đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, với Chính phủ và Hiệp hội Ngân hàng Việt nam trong việc kiến tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, môi trường kinh doanh minh bạch, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, … Những giải pháp và kiến nghị này nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt trong tương lai.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Bưu điện Liên Việt
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Trong môi trường kinh doanh có nhiều sự biến động hiện nay và tác động nhiều mặt đến các NHTM, quản trị rủi ro lãi suất được coi là một trong những công cụ quan trọng giúp các NHTM ứng phó với những biến động của môi trường kinh doanh theo định hướng an toàn và hiệu quả. Vì vậy, các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất của NHTM thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước.
1.1.1.1 Những nghiên cứu về lãi suất và nhân tố tác động đến lãi suất
Thứ nhất, đề tài “Cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của ngân hàng trung ương: định hướng và các giải pháp cho những năm trước mắt”, 2004, của tác giả Lê Hoàng Nga đã hệ thống hóa lý luận về lãi suất thị trường tiền tệ, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường tiền tệ. Cụ thể, trong đề tài tác giả có nêu ra khái niệm về lãi suất như sau: Lãi suất được hiểu là “giá” của quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn khi tạm thời mượn quyền sử dụng[23]. Đề tài cũng nêu ra: lãi suất hình thành trên thị trường tiền tệ là giá cả của quyền sử dụng vốn mà người cho vay đòi hỏi người đi vay phải trả sau một thời gian nhất định, thường là ngắn hạn. Ngoài ra, đề tài còn phân tích thực trạng cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của NHNN từ năm 1988 đến năm 2004. Qua đó tác giả chỉ ra những thành công và tồn tại của cơ chế điều hành lãi suất thị trường của NHNN đồng thời tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất thị trường tiền tệ của NHNN Việt Nam như: (1) nâng cao năng lực điều hành của NHNN: nâng cao hơn nữa sự độc lập của NHNN Việt Nam, tăng cường công tác thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, sử dụng mạnh mẽ các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế tín dụng; (2)
6

nâng cao hoạt động của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ; (3) thành lập công ty môi giới tiền tệ trên thị trường tiền tệ; (4) xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ thống nhất và đồng bộ. [23]
Thứ hai, đề tài “Hoàn thiện điều kiện xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của Việt Nam”, 2008, của tác giả Tô Kim Ngọc trình bày một cách chi tiết về những lý luận đường cong lãi suất chuẩn và đưa ra điều kiện hình thành đường cong lãi suất chuẩn. Cụ thể: tác giả đã đưa ra khái niệm về lãi suất hoàn vốn, công thức xác định lãi suất hoàn vốn, đường cong lãi suất hoàn vốn, các lý thuyết giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất như lý thuyết dự tính, lý thuyết thị trường phân tách, lý thuyết môi trường ưu tiên. Trong đề tài của mình tác giả có đưa ra khái niệm về lãi suất hoàn vốn như sau: lãi suất hoàn vốn là mức lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trong tương lai của một công cụ nợ với giá ngày hôm nay của chính công cụ nợ đó[24]. Còn đường cong lãi suất hoàn vốn là đường biểu diễn các mức lãi suất hoàn vốn của những công cụ nợ có cùng đặc tính về rủi ro, tính lỏng và thuế nhưng có thời hạn thanh toán khác nhau tại một thời điểm xác định nào đó. Tiếp theo tác giả đưa ra khái niệm về đường cong lãi suất chuẩn và xây dựng đường cong lãi suất chuẩn. Ngoài ra đề tài còn giới thiệu những kinh nghiệm xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả phân tích các điều kiện xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của Việt Nam. [24]
Thứ ba, tác giả Fredic S. Mishkin trong cuốn “The Economics of Money, Banking, and Financial Markets” năm 1992 đã đưa ra lý thuyết về lãi suất rất đầy đủ và cặn kẽ. Từ khái niệm về lãi suất, các phép đo lường lãi suất, phân biệt lãi suất với lợi tức, lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa đến những hình thái diễn biến của lãi suất, cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Theo tác giả, một trong các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất của một trái khoán là kỳ hạn thanh toán của trái khoán đó: những trái khoán có cùng đặc tính về rủi ro, tính lỏng và thuế có thể có những lãi suất khác nhau vì các kỳ hạn thanh toán của chúng khác nhau, nhưng có cùng một tình trạng rủi ro, tính lỏng và thuế, được gọi là đường lãi suất hoàn vốn, và nó mô tả cấu trúc kỳ hạn của lãi suất cho một loại lãi suất riêng biệt. Các đường lãi suất có thể được phân loại là dốc lên, ngang và dốc xuống. Khi các đường lãi suất dốc lên, các lãi suất dài hạn nằm bên trên các lãi suất ngắn hạn; khi các đường lãi suất nằm ngang, những lãi suất dài hạn và ngắn
7

hạn như nhau; và khi các đường lãi suất dốc xuống, lãi suất dài hạn nằm phía dưới lãi suất ngắn hạn. Các đường lãi suất cũng có thể có những hình dạng phức tạp hơn trong đó đầu tiên chúng dốc lên rồi dốc xuống hoặc ngược lại. Nói chung, thì các đường lãi suất dốc lên, nhưng ở các thời điểm khác nhau chúng có những hình dạng khác nhau. [52]
1.1.1.2 Những nghiên cứu về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất của
các NHTM
Thứ nhất, đề tài “Rủi ro gắn với sai lệch kép của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế”, 2012, của tác giả Nguyễn Hồng Yến. Trong đề tài này tác giả đưa ra khái niệm sai lệch kép là trạng thái đồng thời xảy ra “sai lệch kỳ hạn” và “sai lệch tiền tệ” giữa tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối tài sản của một tổ chức và điều này dẫn đến hậu quả là các ngân hàng sẽ phải gánh chịu rất nhiều rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và thậm chí là mất khả năng thanh toán. Tác giả cũng khẳng định rằng: “Kỳ hạn của các khoản nợ (nguồn vốn) có xu hướng ngắn hạn nên nó nhạy cảm với những thay đổi của lãi suất hơn các tài sản có và do vậy, khi có sự tăng lãi suất trong ngắn hạn một mặt sẽ làm xáo trộn các nguồn vốn huy động do khách hàng có những sự lựa chọn bất lợi cho ngân hàng (rút nguồn tiền đã gửi ra rồi gửi lại hưởng lãi suất cao, hoặc rút nguồn tiền từ ngân hàng này gửi sang ngân hàng khác …), mặt khác làm gánh nặng nợ lãi tăng lên trong khi thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư trung và dài hạn với lãi suất cố định chưa thể thay đổi (tăng) theo điều này gây bất lợi rất lớn cho ngân hàng. Trong tình huống này, ngân hàng gánh chịu rủi ro lãi suất”. Trong đề tài này tác giả cũng phân tích thực trạng “sai lệch kỳ hạn” tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. [42]
Thứ hai, đề tài “Một số vấn đề về rủi ro ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường”, 1995 của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan. Theo tác giả, rủi ro ngân hàng đó là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động của ngân hàng đó[7]. Ngoài ra tác giả cũng khẳng định một trong những rủi ro ngân hàng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường đó là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất ngân hàng phải gánh chịu là sự biến động về lãi suất làm thay đổi tiền lãi và thu nhập của ngân hàng. Những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra làm chi phí cho nguồn vốn
8

cao hơn thu nhập sử dụng vốn. Kinh doanh của ngân hàng bị lỗ vốn. Ngoài ra có thể do sự giảm sút của giá trị đồng tiền trong thời hạn cho vay dẫn tới tình trạng: tuy lãi suất kinh doanh không thay đổi nhưng lãi suất thực tế giảm sút. Vốn và lãi ngân hàng thu về có giá trị thực tế không bằng số vốn bỏ ra ban đầu. Trong đề tài của mình tác giả còn đưa ra các phương pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất đó là: (i) Tính nhạy cảm của lợi nhuận ngân hàng đối với sự biến động về lãi suất; (ii) Phương pháp phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại; (iii) Vay thế chấp có lãi suất điều chỉnh; (iv) phương pháp “đổi chéo lãi suất”; (v) Sử dụng các hợp đồng tài chính có kỳ hạn; (vi) Sử dụng các hợp đồng chọn lựa các công cụ nợ. [7]
Thứ ba, đề tài “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, 2005, của tác giả Đỗ Kim Hảo. Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu đầu tiên khá toàn diện về rủi ro lãi suất và hoạt động quản trị rủi ro lãi suất trong một hệ thống ngân hàng. Trong đề tài của mình tác giả đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất đối với ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra những kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại các các nước trên Thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Mỹ. Ngoài ra, tác giả còn phân tích thực trạng rủi ro lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2003. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng này bằng việc sử dụng mô hình định giá lại để lượng hóa rủi ro dựa trên những giả định phù hợp với thực tế. Tác giả đã đánh giá được những mặt hạn chế và nguyên nhân ảnh đến công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng cần tìm giải pháp khắc phục. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro lãi suất, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam, các giải pháp tập trung vào xây dựng chính sách, sử dụng và lựa chọn mô hình lượng hóa, ứng dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả và đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. [2]
Thứ tư, đề tài “Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2010, của tác giả Tạ Ngọc Sơn. Đề tài này là một công trình nghiên cứu khá toàn diện những lý luận cơ bản về rủi ro lãi suất và
9

công tác quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong đề tài của mình, tác giả còn giới thiệu những kinh nghiệm quản lý rủi ro lãi suất tại một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như: Chi nhánh ngân hàng HSBC Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng Calyon, Hồ Chí Minh. Cùng với đó tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam và đề xuất được một hệ thống giải pháp và kiến nghị tương đối đồng bộ để giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là quản trị bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất – Value (VaR). Theo tác giả để có thể áp dụng phương pháp này trong tương lai, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có một số giải pháp cụ thể như sau:
– Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có mức lãi suất chuẩn trên thị trường thì mới có thể tính toán rủi ro lãi suất một cách chính xác. Tác giả đề xuất nên sử dụng lãi suất VNIBOR (ngắn hạn = kỳ hạn nhỏ hơn 1 năm) và lãi suất trái phiếu Chính Phủ có kỳ hạn lớn hơn 1 năm làm căn cứ lãi suất thị trường, các tính toán định lượng rủi ro lãi suất đều dựa trên 2 loại lãi suất này.
[35]
– Hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) của các ngân hàng thương mại phải đủ mạnh để có các số liệu chính xác đầu vào tính toán VaR.
– Các ngân hàng thương mại tùy vào quy mô hoạt động và đặc thù rủi ro lãi suất của mình có thể nghiên cứu viết các phần mềm tính toán giá trị có thể tổn thất hoặc mua các phần mềm quản trị rủi ro của nước ngoài.
– Các số liệu về VaR tính toán cần phải được kiểm chứng (Testing). Để có thể kiểm chứng được các ngân hàng cần có các mô phỏng, kịch bản tính toán để kiểm chứng.
– Các ngân hàng thương mại cần có đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro lãi suất có đủ trình độ, năng lực để có thể nhận thức và sử dụng phương pháp này trong thực tế. [35]
Thứ năm, đề tài “Phương pháp quản lý rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, 2010, của tác giả Phạm Huy Hùng. Nhìn chung, đây là một công trình nghiên cứu khá toàn diện và đầy đủ về quản trị rủi ro thị trường nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng với những kết quả nghiên cứu nổi bật như:
10

(i) Tác giả đã có những tìm hiểu cặn kẽ về công ước Basel II và phương pháp quản trị rủi ro thị trường theo các chuẩn mực Basel; (ii) Tác giả cũng đã bước đầu đưa ra quan điểm về một khung quản trị rủi ro thị trường với các vấn đề về khái niệm, nội hàm của khung quản trị rủi ro thị trường, … (iii) Đề tài đề xuất được một hệ thống giải pháp và kiến nghị đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro thị trường trong các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt nhiều trọng tâm vào một số phương pháp lượng hóa rủi ro thị trường nói chung và rủi ro lãi suất nói riêng và các đề xuất áp dụng các phương pháp lượng hóa trên đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. [3]
Thứ sáu, đề tài “Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”, 2014, của tác giả Hoàng Xuân Phong và đề tài “Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội”, 2015, của tác giả Tạ Quang Tuấn được xem là 2 công trình nghiên cứu khá toàn diện về công tác quản trị rủi ro thị trường nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng trong một hệ thống ngân hàng. Trong đề tài của mình 2 tác giả đã hệ thống hóa những vẫn đề lý luận và phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội để từ đó có cơ sở đề xuất được một hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả thi cho việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại. [34]
Thứ bẩy, đề tài “Quản trị Tài sản – Nợ (ALM) tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”, 2014, của tác giả Phan Thị Hoàng Yến. Trong đề tài của mình tác giả đã trình bày một cách có hệ thống về quản trị Tài sản – Nợ tại các ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị Tài sản – Nợ. Tác giả cũng khẳng định rằng, một trong những nội dung quan trọng của quản trị Tài sản – Nợ là quản trị rủi ro lãi suất. Tác giả cũng đề cập tới những vấn đề cơ bản của quản trị rủi ro lãi suất như: khái niệm, mục tiêu, quy trình quản trị rủi ro lãi suất cũng như các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ngoài ra đề tài còn giới thiệu kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trên thế giới về hoạt động quản trị Tài sản – Nợ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả còn tập trung phân tích thực trạng quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. Trong đó, tác giả làm rõ thực trạng quản trị rủi ro lãi
11

suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam trên các khía cạnh: nhận biết rủi ro lãi suất và dự báo lãi suất; Đo lường rủi ro lãi suất; Kiểm soát, giám sát, báo cáo rủi ro lãi suất; Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất mà ngân hàng đã thực hiện. Trên cơ sở đó, tác giả cũng chỉ ra những mặt tồn tại của công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: (i) Công tác dự báo sự biến động của lãi suất thị trường của ngân hàng hiện nay có độ tin cậy chưa cao. Chủ yếu dự báo dựa vào kinh nghiệm vào chỉ báo lãi suất của NHNN; (ii) Hiện nay ngân hàng đo lường rủi ro thu nhập, chưa đo lường rủi ro giảm giá trị tài sản. Vì vậy, chưa đo lường chính xác mức độ rủi ro lãi suất của ngân hàng; (iii) Ngân hàng chưa phản ánh chính xác rủi ro lãi suất của ngân hàng. Trong phần nội dung về giải pháp tăng cường quản trị Tài sản – Nợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tác giả có đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng. Cụ thể, tác giả đề xuất một số giải pháp như:
– Áp dụng mô hình dự báo lãi suất hiện đại và phù hợp.
– Tăng cường một cách chính xác trong đo lường rủi ro lãi suất. Như: (i) Hoàn thiện mô hình định giá lại mà ngân hàng đang áp dụng; (ii) Ngân hàng nên xem xét áp dụng mô hình thời lượng trong đo lường rủi ro giảm giá trị tài sản, đo lường mức độ biến động của giá trị ròng khi lãi suất thị trường biến động. [43]
Thứ tám, tác giả Trần Mạnh Hà trong bài viết “Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám sát rủi ro thị trường đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam” trên tạp chí Khoa học – Đào tạo Ngân hàng năm 2010 đã khẳng định: “một trong những nhân tố của thị trường tác động tới rủi ro thị trường là biến động của lãi suất”. Theo tác giả “Rủi ro lãi suất đó là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động. Khi lãi suất thị trường thay đổi, nó ảnh hưởng đến ngân hàng trên 2 khía cạnh: về thu nhập và về giá trị”. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra rằng: “Một trong số những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thị trường mà trong đó có rủi ro lãi suất đó là áp dụng mô hình Value at Risk (giá trị tại rủi ro). Trong bài nghiên cứu của mình tác giả đi sâu nghiên cứu về Value at Risk (VaR), sự phát triển của thực nghiệm Value at Risk, các đặc điểm cơ bản về VaR, các phương pháp đo lường VaR như: Phương pháp Delta – Gamma, phương pháp mô phỏng lịch sử, phương pháp Monte Carlo. Ngoài ra tác giả còn trình bày về ứng dụng của VaR trong quản trị rủi ro để từ đó đưa ra những đề xuất
12

cho việc áp dụng VaR tại các NHTM Việt Nam. [4]
Thứ chín, tác giả Trần Anh Thiết, 2011, trong bài báo với đề tài: “Quản lý rủi ro thị trường – những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra đối với ngân hàng thương mại Việt Nam” có khẳng định, một trong những yếu tố cấu thành rủi ro thị trường là rủi ro lãi suất. Theo tác giả, “rủi ro lãi suất là mức tổn thất giá trị tài sản ngân hàng có khả năng xảy ra khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính tác động đến các khoản mục tài sản có và tài sản nợ có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể xảy ra trên các khía cạnh: rủi ro do biến động lãi suất của một đồng tiền; rủi ro chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền. Rủi ro lãi suất xảy ra do các nguyên nhân: rủi ro định giá lại; rủi ro đường doanh lợi và rủi ro cơ bản”. Cũng theo tác giả, để có thể quản lý được rủi ro thị trường mà trong đó có rủi ro lãi suất nên sử dụng kỹ thuật VaR. Đây là công cụ phổ biến được dùng ở hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới. Ngoài ra, để quản lý rủi ro lãi suất còn sử dụng công cụ: khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, thu nhập ròng từ lãi, đo lường độ nhạy DVOI. [37]
Thứ mười, tác giả Peter S.Rose trong cuốn Commercial bank management, năm 2004 đã khẳng định: “Rủi ro lãi suất là một trong những thách thức lớn nhất đối với hoạt động quản lý tài sản – nợ của ngân hàng”. Cũng theo tác giả: “Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng thấy rằng những nguồn thu chính từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như chi phí đối với tiền gửi và các nguồn vốn vay đều bị tác động. Ngoài ra, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản và nợ, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Vì vậy lãi suất thay đổi tác động đến toàn bộ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập của ngân hàng”. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng. Để bảo vệ thu nhập trước rủi ro lãi suất, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định, quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất và quản lý khe hở kỳ hạn. [54]
Thứ mười một, tác giả Joel Bessis trong cuốn “Risk Management in Banking”, năm 2011 có đưa ra quan điểm: “Rủi ro lãi suất là rủi ro thu nhập lãi thực sẽ giảm. Bất kể ai cho vay và đi vay cũng phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Điều này là hiển nhiên trong trường hợp lãi suất thay đổi. Nhưng những khoản vay có lãi suất cố định cũng có rủi ro. Bởi vì người cho vay với lãi suất cố định có thể cho vay với lãi suất cao hơn nếu lãi suất tăng và người đi vay có thể trả lãi suất thấp hơn nếu lãi suất giảm. Những giao dịch có lãi suất cố định cũng có rủi ro vì chi phí cơ hội xuất phát từ những biến động thị trường. Trong nghiên cứu
13

của mình, tác giả cũng giới thiệu mô hình VaR để đo lường rủi ro lãi suất và chỉ ra biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các công cụ như: lãi suất giao sau, hợp đồng hoán đổi lãi suất, quyền chọn lãi suất. [48]
Thứ mười hai, tác giả Timothy W. Koch trong cuốn “Bank Management”, năm
2003 đã trình bày rất kỹ về lãi suất, các nhân tố quyết định tới lãi suất như: cung, cầu vốn vay và yếu tố lạm phát. Ngoài ra trong nghiên cứu của mình, tác giả cũng giới thiệu phương pháp đo lường rủi ro lãi suất thông qua khe hở lãi suất và khe hở kỳ hạn. Sau đó tác giả cũng chỉ ra các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. [49]
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu và giá trị khoa học, thực tiễn luận án được kế thừa
1.1.2.1 Giới hạn và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy còn một số khoảng trống trong nghiên cứu như sau:
– Các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất ở nước ngoài được thực hiện ở những nền kinh tế và ngành ngân hàng rất phát triển. Ở đó, các điều kiện thị trường, mô hình quản trị, hành lang pháp lý điều hành nền kinh tế và điều kiện nội tại của các ngân hàng là rất khác với đặc thù của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
– Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án của nghiên cứu sinh đều chưa nghiên cứu, phân tích thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất theo tiếp cận từ chức năng quản trị bao gồm: hoạch định chính sách quản trị rủi ro lãi suất, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, kiểm soát và báo cáo rủi ro lãi suất. Chủ yếu các công trình đã nghiên cứu trước đây tiếp cận theo quy trình quản trị: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro, báo cáo rủi ro
– Những công trình đã công bố nghiên cứu về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất ở các NHTM khác như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội …chưa có công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt. Các NHTM đã được nghiên cứu có những điều kiện phát triển không giống NHTMCP Bưu điện Liên Việt. Mặt khác, diễn biến của rủi ro lãi suất đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam đã xảy ra và ngày càng có xu hướng tăng cao trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế và ngành ngân hàng trên thế giới và khu vực.
– Thời gian của những dữ liệu nghiên cứu trong các công trình đã công bố
14

phổ biến ở giai đoạn trước năm 2011. Quan điểm, nhận thức và diễn biến của lãi suất về quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi, khác biệt so với giai đoạn cách đây vài năm. Vì vậy, những nghiên cứu trong quá khứ dù công phu, nghiêm túc có giá trị thực tiễn trong khoảng thời gian đề tài được công bố có thể không còn hoàn toàn phù hợp với bối cảnh hiện nay.
– Từ kết quả tổng quan cho thấy cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt theo tiếp cận từ chức năng quản trị, quy trình quản trị, mô hình quản trị và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất. Với “tuổi đời” không nhiều, NHTMCP Bưu điện Liên Việt rất cần những nghiên cứu chuyên sâu về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng như là một trong hai nền tảng quan trọng trong việc thực hiện thành công chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng.
1.1.2.2 Những giá trị khoa học và thực tiễn luận án được kế thừa
Qua nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ở trên có thể thấy, nhìn chung, các công trình đã công bố trong nước từ trước đến nay đã phần nào phân tích được thực trạng rủi ro lãi suất và hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong những năm qua, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng ở Việt Nam. Hầu hết các công trình nghiên cứu được công bố đều sử dụng phương pháp định tính để giải quyết vấn đề. Trong các công trình nghiên cứu đó, nếu như các bài báo khoa học chủ yếu chỉ dừng lại việc phân tích thực trạng của vấn đề để đưa ra giải pháp hoàn thiện thì đối với các đề tài cấp ngành, các luận án đều triển khai theo logic hệ thống cơ sở lý luận của vấn đề, phân tích thực trạng của vấn đề trong thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp khắc phục. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận án, để đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, nghiên cứu sinh tham khảo một số lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro lãi suất tham khảo phương pháp nghiên cứu của các công trình đó.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Từ những tổng hợp và phân tích trên, luận án sẽ tập trung nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:
– Theo chức năng và quy trình quản trị thì rủi ro lãi suất gồm những nội dung nào? Có những mô hình, công cụ nào để quản trị rủi ro lãi suất?
15

– Những yếu tố chủ yếu nào tác động đến quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt? Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt như thế nào? Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt hiện nay?
– Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của NHTMCP Bưu điện Liên Việt?
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận án
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Nhằm giải quyết một cách toàn diện các vấn đề của luận án, NCS đã tiến hành thu thập và sử dụng cả 2 loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
* Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu để đưa ra những nhận định, đánh giá xác đáng về các nội dung trình bày trong luận án. Đối tượng được phỏng vấn là các cán bộ có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại LienVietPostBank, bao gồm: Khối kinh doanh, Khối Pháp chế, Quản lý rủi ro & Phòng chống rửa tiền, Khối kiểm toán nội bộ và Ban Giám đốc (Phụ lục 2 ). Nội dung câu hỏi phỏng vấn được thực hiện theo chủ đề bám sát những nội dung sau: (1) Nhận thức về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của LienVietPostBank?; (2) Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank; (3) Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng mình; (4) Công cụ LienVietPostBank đo lường rủi ro lãi suất?; (5) Hoạt động kiểm soát và báo cáo quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank?; (6) Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank?; (7) Những giải pháp để hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank?. (Phụ lục 3) Số lượng cán bộ được phỏng vấn là 50 người. Trong đó, 38 người thuộc Khối Kinh doanh; 5 người thộc Khối Pháp chế, Quản lý rủi ro & Phòng chống rửa tiền; 2 người thuộc khối kiểm toán nội bộ và 5 người thuộc Ban Giám đốc. (Phụ lục 2)
Để có thể tiến hành cuộc phỏng vấn chuyên sâu, trước tiên NCS chuyển Thư phỏng vấn cho Người được phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp dưới 2 hình thức: gọi điện thoại và gặp mặt trực tiếp. (Phụ Lục 1) Nội dung cuộc phỏng vấn được ghi âm dưới sự đồng ý của Người được phỏng vấn, đồng thời được ghi chép đầy đủ làm căn cứ để phân tích, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu. (Phụ
16

lục 3) Thời gian phỏng vấn được diễn ra từ 60 phút đến 90 phút.
* Thông tin thứ cấp
Ngoài các thông tin sơ cấp, NCS tiến hành thu thập thông tin thứ cấp về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostBank.
Các thông tin thứ cấp gồm: Các thông tin về lãi suất huy động vốn và cho vay của NHTMCP Bưu điện Liên Việt, các thông tin về báo cáo rủi ro lãi suất của ngân hàng; Các thông tin về quy chế, chính sách cũng như nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất của ngân hàng. Ngoài ra tác giả luận án còn thu thập thông tin thứ cấp về tình hình diễn biễn lãi suất trên thị trường trong giai đoạn từ năm
2011 đến hết năm 2016.
Các thông tin thứ cấp được NCS thu thập từ các trang website của NHNN,
NHTMCP Bưu điện Liên Việt, và các NHTM khác, …
1.3.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu
* Xử lý thông tin sơ cấp
Đối với thông tin sơ cấp thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu, NCS tiến hành chuyển các dữ liệu thông tin từ cuộc phỏng vấn về dạng file word. Việc gỡ băng ghi âm được thực hiện 2 lần với mỗi băng ghi âm để đảm bảo “sao chép” đầy đủ thông tin từ băng ghi âm sang dữ liệu chữ. Các dữ liệu này được tập hợp thành file trong foder dữ liệu định tính. Tiếp theo, dữ liệu được sàng lọc, phân tích, tổng hợp sử dụng trong một số nội dung của đề tài.
Kết quả nghiên cứu rút ra không chỉ dựa vào việc tổng hợp các ý kiến của người được phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể mà còn được tập hợp thành quan điểm chung, sau đó được tổng hợp so sánh với kết quả phân tích định tính qua các dữ diệu thứ cấp thu thập được. (Phụ lục 4), (Phụ lục 5)
* Xử lý thông tin thứ cấp
Các thông tin thứ cấp thu thập được, NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích; sử dụng biểu đồ, đồ thị để khảo sát hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt, trên cơ sở đó đánh giá, so sánh, tham chiếu nhằm đưa ra các kết luận về hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Bưu điện Liên Việt.
17

Bảng 1.1: Bảng thống kê phƣơng pháp và công cụ hỗ trợ nghiên cứu của luận án

STT Phƣơng pháp nghiên cứu
1 Phương pháp luận:

Nội dung nghiên cứu tƣơng ứng

Phương pháp luận của – Toàn bộ luận án chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử

2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.1 Phương pháp thống kê, mô tả

2.2 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

3 Công cụ hỗ trợ nghiên cứu
3.1 Sử dụng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị
– Tổng quan trình hình nghiên cứu;
– Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu;
– Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu
– Khái niệm, phân loại lãi suất
– Khái niệm về rủi ro lãi suất và các tác động của rủi ro lãi suất
– Khái niệm, mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro lãi suất của NHTM;
– Nội dung quản trị rủi ro lãi suất
– Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số NHTM
– Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
LienVietPostBank
– Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của LienVietPostBank
– Định hướng quản trị rủi ro lãi suất trong kinh doanh của
LienVietPostBank
– Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của
LienVietPostBank
Nội dung

– Các trường hợp nhạy cảm Tài sản – Nợ của ngân hàng;

– Tác động của lãi suất tới giá trị vốn tự có của ngân hàng;

– Cách thức quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất năng động;

– Thực hiện quản trị rủi ro lãi suất theo tính chất bảo vệ;
18

3.2 Phỏng vấn chuyên

sâu
– Quản trị rủi ro lãi suất theo phương pháp khe hở kỳ hạn

– Hợp đồng tài chính tương lai chống lại rủi ro lãi suất

– Tác động của loại hợp đồng quyền chọn với rủi ro lãi suất;

– Mô hình tổ chức của LienVietPostBank;

– Vốn huy động của LienVietPostBank

– Dư nợ tín dụng trên thị trường 1 của LienVietPostBank

– Lợi nhuận của LienVietPostBank giai đoạn 2011-2015

– Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của LienVietPostBank

– Danh sách các báo cáo rủi ro lãi suất và chế độ báo cáo rủi ro lãi suất của LienVietPostBank
– Lưu đồ quy trình quản trị rủi ro lãi suất của

LienVietPostBank

– Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của LienVietPostBank

– Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại

LienVietPostBank

– Định hướng phát triển hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại

LienVietPostBank

– Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại LienVietPostbank
19

1.4 Quy trình và mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 1.2: Mô hình nghiên cứu
20

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Trong chương 1 luận án trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, gồm các nghiên cứu ở trong và ngoài nước với 2 nhóm vấn đề: (i) Những nghiên cứu về lãi suất; (ii) Những nghiên cứu về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại
Từ các công trình nghiên cứu đã được tổng hợp trong chương 1, NCS đã tóm tắt những vấn đề đã được giải quyết từ các công trình đã công bố trong và ngoài nước, chỉ rõ những giới hạn và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở để tìm ra hướng nghiên cứu của luận án. Bên cạnh đó, tác giả còn xác lập các câu hỏi nghiên cứu của luận án về lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại.
Chương 1 luận án cũng trình bày các phương pháp được sử dụng trong thu thập, tổng hợp và phân tích xử lý thông tin, dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp về lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất.
21

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1 Những lý luận chung về rủi ro lãi suất trong kinh doanh của NHTM
2.1.1 Lãi suất và rủi ro lãi suất
2.1.1.1 Lãi suất
Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Lãi suất ảnh hưởng đến các quyết định của cá nhân cũng như quyết định của doanh nghiệp và hộ gia đình bởi họ luôn phải cân nhắc xem: liệu nên tiêu dùng hay tiết kiệm, nên mua một căn nhà, mua cổ phiếu hay gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy lãi suất là một biến số được theo dõi chặt chẽ nhất bởi vì mỗi một sự biến động của nó, dù nhỏ cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cả nền kinh tế. [5] [39] [52] [53]
Vậy lãi suất là một hàng hóa đặc biệt. Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm). Lãi suất được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay. Khác với giá cả hàng hóa, lãi suất không được biểu diễn dưới dạng số tuyệt đối mà dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%). Lãi suất cũng được xem là tỷ lệ sinh lời mà người chủ sở hữu thu được từ khoản vốn cho vay. [5] [39] [52] [53]
Phân loại lãi suất
– Căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng
+ Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào: Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ; Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm; Loại thời hạn là không kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn; Quy mô tiền gửi. [5] [39]
+ Lãi suất tiền vay: Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay. Lãi suất tiền vay ngân hàng (còn gọi là lãi suất tín dụng) cũng có
22

nhiều mức tùy theo loại tiền, thời hạn, phương thức, mục đích tiền vay và theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. [5] [39]
Đối với các NHTM, lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay hình thành nên những khoản chi phí và doanh thu chủ yếu của ngân hàng. [5] [39]
+ Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền cho khách hàng. Như vậy, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường. [39]
– Căn cứ vào thị trường và chủ thể công bố lãi suất
+ Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng thương mại vay của ngân hàng trung ương. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng thương mại. [39]
+ Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình. [5] [39]
– Căn cứ vào giá trị của tiền lãi
+ Lãi suất danh nghĩa (Nominal interest rate): là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được công bố chính thức trong các hợp đồng tín dụng và ghi rõ trên công cụ nợ. [39]
+ Lãi suất thực (Real interest rate): Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác, là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương trình Fisher (lấy tên của nhà kinh tế học Irving Fisher đã tìm ra phương trình này). [39]
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
Vì được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên lãi suất thực phản ánh chính xác khoản thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hay chi phí thực của việc vay tiền. Sự phân biệt giữa lãi suất thực và
23

lãi suất danh nghĩa có một ý nghĩa rất quan trọng. Bởi lẽ, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa ảnh hưởng đến đầu tư, đến việc tái phân phối thu nhập giữa những con nợ và chủ nợ, sự lưu thông về vốn ngắn hạn giữa các nước khác nhau. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Còn đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát mà trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ do có trượt giá khi trả nợ. [39]
+ Lãi suất thực trả (Effective Interest Rate): Lãi suất ghi trên hợp đồng thường là tỷ lệ %/năm, tuy nhiên việc trả lãi lại có thể diễn ra định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng …, do đó, so với mức lãi suất ghi trên hợp đồng, thì mức lãi suất thực trả (hay thực nhận) sẽ có thể không giống mức lãi suất ghi trên hợp đồng. [39]
– Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất
+ Lãi suất cố định: là lãi suất được qui định cố định trong suốt thời hạn vay. Nó có ưu điểm là số tiền lãi được cố định và biết trước, nhưng nhược điểm là bị ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian dù cho lãi suất thị trường thay đổi. [5] [39]
+ Lãi suất thả nổi: là lãi suất thị trường, thay đổi theo cung cầu tín dụng của thị trường. Lãi suất thả nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Khi lãi suất tăng lên người đi vay bị thiệt trong khi người cho vay được lợi, ngược lại với trường hợp lãi suất giảm xuống.[5] [39]
– Căn cứ vào loại tiền vay
+ Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay nội tệ. [39]
+ Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay ngoại tệ. [39]
Mối liên hệ hai lãi suất này được thể hiện bằng phương trình:
rD = rF + ΔEe
Trong đó: rD là lãi suất nội tệ; rF là lãi suất ngoại tệ; ΔEe là mức tăng tỷ giá dự tính của đồng ngoại tệ.
Phương trình này được hình thành trên cơ sở lập luận: Lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng nội tệ phải bằng lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ. Nếu tồn tại sự chênh lệch về mức lợi tức dự tính, sẽ xuất hiện sự di chuyển vốn từ loại tiền gửi này sang loại tiền gửi
24

kia để được hưởng mức lợi tức cao hơn. Kết quả của sự di chuyển này là lợi tức dự tính của các khoản tiền gửi sẽ được điều chỉnh lại dưới ảnh hưởng của quan hệ cung cầu. Kết quả là sự cân bằng sẽ được lập lại. Vì mức lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền gửi bằng nội tệ là lãi suất nội tệ, còn mức lợi tức dự tính của việc nắm giữ các khoản tiền bằng ngoại tệ là lãi suất ngoại tệ cộng với mức tăng giá dự tính của ngoại tệ, nên ta có phương trình trên. [39]
Tuy nhiên phương trình này chỉ tồn tại trong điều kiện chế độ tự do ngoại hối, tức là được tự do chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại. Nếu quản lý ngoại hối chặt chẽ thì vẫn tồn tại chênh lệch vì vốn không chuyển đổi giữa hai loại tiền được. [39]
– Căn cứ vào cách đo lường lãi suất
+ Lãi suất đơn: Là loại lãi suất được các ngân hàng thương mại xác định mà ở đó lãi kỳ trước không được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các kỳ tiếp theo. [8]
Công thức tính lãi:
LV = V x n x i
Trong đó: V: là số tiền gửi hoặc cho vay n: là thời hạn gửi hoặc cho vay i: là lãi suất
+ Lãi suất kép: Là loại lãi suất được các ngân hàng thương mại xác định mà ở đó lãi kỳ trước được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các kỳ tính lãi tiếp theo. [9]
Công thức tính lãi:
Lãi kép = V x (1 + i) n – V
+ Lãi suất hoàn vốn: Là mức lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trong tương lai của một công cụ nợ với giá ngày hôm nay của chính công cụ nợ đó.
Công thức xác định lãi suất hoàn vốn:

FP
LV = FP + +
FP FP
+ ……+

Trong đó:
(1+i)1 (1+i)2 (1+i)3 (1+i)n
LV: Giá trị của khoản vay
FP: Khoản tiền cố định thanh toán hàng năm

LA05.021_Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt

5 / 5 ( 2 votes )
Tags: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên ViệtQuản trị rủi ro lãi suấtrủi ro lãi suất
Previous Post

Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Quảng Ninh

Next Post

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ Kinh tế quốc tế

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Hoàn thiện cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ thông công lập ở Việt Nam

September 20, 2018
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường Đại học ngành kinh tế và quản trị Kinh doanh khu vực phía bắc

September 15, 2016
Thiết kế và xây dựng để nâng cao chất lượng các công trình thoát nước nhỏ trên đường ô tô

Nghiên cứu ứng dụng hệ giảm chấn chất lỏng trong kiểm soát dao động cho cầu dây văng tại Việt Nam

October 26, 2015
Luận án tiến sĩ kế toán

Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam

August 15, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.