LA02.252_Quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển trong giai đoạn 2000-2014, đề tài hướng đến hai mục tiêu như sau:
(1) Phân tích và đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài cho các nước đang phát triển.
(2) Đánh giá tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển.
Luận án trình bày mục tiêu thứ nhất để xem xét tương quan giữa quản trị công, nợ nước ngoài và hình thành biến tương tác giữa quản trị công và nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 2000-2014 để sử dụng cho mục tiêu thứ hai. Theo đó, luận án hướng đến trả lời câu hỏi: có tồn tại tương quan giữa quản trị công và nợ nước ngoài hay không? ức độ tương quan như thế nào? Ở mục tiêu thứ hai, luận án làm rõ tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thông qua biến tương tác giữa quản trị công và nợ nước ngoài đã kiểm định ở mục tiêu thứ nhất. Với mục tiêu này, luận án cần làm rõ việc có tồn tại mối quan hệ tương quan giữa quản trị công lên nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế hay không? Vai trò của quản trị công trong mối quan hệ này như thế nào? Liệu có tồn tại sự khác biệt nào giữa các mẫu nghiên cứu nhỏ hơn đối với các quốc gia có thu nhập trung bình cao và các quốc gia có thu nhập trung bình thấp? Kết quả kiểm định của hai mục tiêu này là tiền đề cho việc đưa ra một số ý tưởng và gợi ý các hàm ý chính sách liên quan dến quản trị công, nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp ước lượng G Arellano-Bond sai phân hai bước với ưu điểm xử lý tốt hiện tượng nội sinh và tự tương quan. ẫu nghiên cứu bao gồm mẫu tổng thể (65 quốc gia) và 2 mẫu phụ (25 quốc gia thu nhập trung bình thấp và 26 quốc gia thu nhập trung bình cao)
Các bước nghiên cứu được tiến hành như sau:
(1) Đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài
Bước 1: iểm tra tính dừng của các biến trong mô hình nghiên cứu
Bước 2: iểm tra tính đồng liên kết giữa biến quản trị công và nợ nước ngoài
Bước 3: Đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài với các biến kiểm soát
(2) Đánh giá tác động của nợ nước ngoài, quản trị công và tương tác giữa chúng lên tăng trưởng kinh tế
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ World Bank trong giai đoạn 2000-2014 bao gồm các biến như nợ nước ngoài, bộ 6 chỉ số quản trị công, GD bình quân đầu người, đầu tư trong nước, nguồn thu thuế, độ mở thương mại, lao động, lạm phát và cơ sở hạ tầng. Số lượng các quốc gia đang phát triển dự kiến là 65 cho mẫu tổng thể, và 2 mẫu phụ bao gồm : 25 quốc gia có thu nhập trung bình thấp và 26 quốc gia có thu nhập trung bình cao.
1.2. ục tiêu nghiên cứu 4
1.3. hương pháp nghiên cứu 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 61.5. Cấu trúc của luận án 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ CÔNG, NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 9
2.1. Các khái niệm liên quan 9
2.1.1. Các khái niệm về nợ nước ngoài 9
2.1.2. Các khái niệm về quản trị công 10
2.1.3. Các khái niệm về tăng trưởng kinh tế 13
2.2. hung phân tích lý thuyết về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng 14
iiv
2.2.1. Tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài 14
2.2.2. Vai trò của quản trị công đối với mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và
tăng trưởng 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm 30
2.3.1. Tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài 30
2.3.2. ợ nước ngoài, quản trị công và tăng trưởng kinh tế 33
2.3.3. Tác động của nợ nước ngoài, chất lượng quản trị công lên tăng trưởng kinh tế
44
2.4. ột số nhận xét và khoảng trống nghiên cứu 46
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.1. ô hình nghiên cứu 48
3.1.1 ô hình nghiên cứu về tác động của quản trị công lên nợ nước ngoà 48
3.1.2 ô hình nghiên cứu về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
49
3.2. hương pháp nghiên cứu 51
3.2.1. Tác động của chất lượng quản trị công lên nợ nước ngoài 51
3.2.2. Tác động của nợ nước ngoài, chất lượng quản trị công và biến tương tác lên tăng trưởng kinh tế 54
3.2.3. hương pháp ước lượng G Arellano-Bond sai phân hai bước 54
3.3 Dữ liệu nghiên cứu và lựa chọn các biến trong mô hình thực nghiệm 57
3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu 57
vi
3.3.2 Lựa chọn và sử dụng các biến trong mô hình thực nghiệm 67
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 74
4.1. Tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển 74
4.1.1. Tổng quan về tác động của quản trị công và nợ nước ngoài 74
4.1.2. ô hình nghiên cứu về tác động của quản trị công và nợ nước ngoài 76
4.1.3 Thống kê các thuộc tính của các biến trong mô hình thực nghiệm 77
4.1.4 ết quả thực nghiệm về tác động của quản trị công và nợ nước ngoài 80
4.1.5 ết luận và hàm ý chính sách 94
4.2 Vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 95
4.2.1 Giới thiệu vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa ợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế 95
4.2.2 ô hình nghiên cứu về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
97
4.2.3 ết quả thực nghiệm 102
4.2.4 iểm tra tính bền của mô hình ước lượng 111
4.2.5 ết luận và hàm ý chính sách 112
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 113
5.1 ết luận 113
5.2 Gợi ý chính sách 116
vii
5.2.1 Chính sách liên quan đến tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài 116
5.2.2 Chính sách liên quan đến tăng trưởng kinh tế do các tác động của nợ nước ngoài, quản trị công và tương tác của chúng 120
5.3 Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai 124
5.3.1 ạn chế của luận án 124
5.3.2 ướng nghiên cứu trong tương lai 125
Tài liệu tham khảo 127
Phụ lục 1 hụ lục 1 : Danh sách các quốc gia trong mẫu 1 hụ lục 2: Bảng thống kê các biến trong mô hình 2
Phụ lục 3: ết xuất gốc của các ước lượng 8
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
DED
Direct Effect of Debt
ypothesis
Lý thuyết về tác động trực
tiếp của nợ
DO Debt Overhang ypothesis Lý thuyết nguy cơ bẫy nợ
FE Fixed Effects odel ô hình hiệu ứng cố định
Generalized ethod of
G
oments
hương pháp moment tổng
quát
GD Gross Domestic roduct Tổng sản phẩm quốc nội
ighly Indebted oor
I C
Countries
Các nước nghèo mắc nợ cao
IV Instrument Variable Biến công cụ
IC𢡄G
International Country 𢡄isk
Guide
Bộ chỉ số đánh giá rủi ro
quốc gia
I F International onetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
IV-FE
Instrument Variable Fixed
Effect
hương pháp ước lượng tác động cố định với biến công
cụ
LC Liquidity Constraint Lý thuyết ràng buộc thanh
viii
ypothesis khoản
OLS Ordinary Least Square
hương pháp bình phương
nhỏ nhất
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
𢡄E 𢡄andom Effects odel
ô hình hiệu ứng ngẫu
nhiên
𢡄&D 𢡄esearch and Development ghiên cứu và phát triển
TF Total Factor roductivity ăng suất yếu tố tổng hợp
2SLS Two Stage Least Squares
Bình phương nhỏ nhất hai
giai đoạn
WB World Bank gân hàng thế giới
WDI World Development Indicators Bộ chỉ số phát triển thế giới
WEO World Economic Outlook
Bộ dữ liệu về kinh tế thế
giới
WGI
Worldwide Governance
Indicators
Bộ chỉ số quản trị công toàn cầu
iix
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 1.1 Bảng phân loại nợ của I F 9
Bảng 3.1 Thống kê các biến cho mẫu tổng thể 68
Bảng 3.2 Thống kê các biến quản trị công cho mẫu tổng thể 69
Bảng 3.3 Thống kê các biến cho mẫu thu nhập trung bình thấp 70
Bảng 3.4 Thống kê các biến quản trị công cho mẫu thu nhập trung bình thấp 71
Bảng 3.5 Thống kê các biến cho mẫu thu nhập trung bình cao 72
Bảng 3.6 Thống kê các biến quản trị công cho mẫu thu nhập trung bình cao 72
Bảng 4.1. a trận hệ số tương quan giữa các biến 79
Bảng 4.2 a trận tương quan giữa các biến quản trị công 79
Bảng 4.3 iểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu tổng thể 81
Bảng 4.4 iểm định Granger từ quản trị công đến nợ nước ngoài cho mẫu tổng thể
82
Bảng 4.5 iểm định Granger từ nợ nước ngoài đến quản trị công cho mẫu tổng thể
82
Bảng 4.6 iểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình cao 84
Bảng 4.7 iểm định Granger từ quản trị công đến nợ nước ngoài cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình cao 85
Bảng 4.8 iểm định Granger từ nợ nước ngoài đến quản trị công cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình cao 85
xi
Bảng 4.9 iểm định đồng liên kết Westerlund cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình thấp 86
Bảng 4.10 iểm định Granger từ quản trị công đến nợ nước ngoài cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình thấp 87
Bảng 4.11 iểm định Granger từ nợ nước ngoài đến quản trị công cho mẫu các quốc gia có thu nhập trung bình thấp 87
Bảng 4.12. Quản trị công và nợ nước ngoài ở mẫu tổng thể: D-G ,
2000-2014. Biến phụ thuộc: ợ nước ngoài 88
Bảng 4.13. Quản trị công và nợ nước ngoài ở mẫu thu nhập trung bình thấp:
D-G , 2000-2014. Biến phụ thuộc: ợ nước ngoài 92
Bảng 4.14. Quản trị công và nợ nước ngoài ở mẫu thu nhập trung bình cao:
D-G , 2000-2014. Biến phụ thuộc: ợ nước ngoài 93
Bảng 4.15. a trận tương quan giữa các biến 100
Bảng 4.16. a trận tương quan giữa các biến quản trị công 101
Bảng 4.17. ợ nước ngoài, quản trị công và tăng trưởng kinh tế ở mẫu tổng thể: D- G , 2000-2014. Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế 103
Bảng 4.18. ợ nước ngoài, quản trị công và tăng trưởng kinh tế ở mẫu thu nhập trung bình thấp: D-G , 2000-2014. Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế 106
Bảng 4.19. ợ nước ngoài, quản trị công và tăng trưởng kinh tế ở mẫu thu nhập trung bình cao: D-G , 2000-2014. Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế 108
Bảng 4.20. ợ nước ngoài, quản trị công và tăng trưởng kinh tế ở mẫu tổng thể: IV- FE, 2000-2014. Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế 111
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang ình 1.1 Cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó 18 ình 1.2 ô hình lý thuyết hai khoảng cách 19 ình 1.3 ô hình lý thuyết ba khoảng cách 20 ình 1.4 Đường cong Laffer nợ 23
xii
TÓM TẮT
Luận án đánh giá thực nghiệm tác động của quản trị công, nợ nước ngoài, và tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế ở 65 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn
2000 – 2014 bằng phương pháp G Arellano-Bond sai phân hai bước. Các kết quả ước lượng cho thấy quản trị công thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong khi nợ nước ngoài và biến tương tác làm giảm ở mẫu tổng thể và mẫu thu nhập trung bình cao. Trái lại, ở mẫu thu nhập trung bình thấp nợ nước ngoài và biến tương tác thúc đẩy tăng trưởng trong khi quản trị công làm giảm. goài ra, đầu tư trong nước, nguồn thu thuế, lực lượng lao động, độ mở thương mại, lạm phát và cơ sở hạ tầng là những yếu tố quyết định có ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế. Các phát hiện này đưa đến một số gợi ý chính sách quan trọng cho chính phủ ở các nước đang phát triển.
Từ khóa: quản trị công, nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, G Arellano-Bond sai phân hai bước, các nước đang phát triển.
ABSTRACT
The thesis uses the twostep difference G Arellano-Bond estimator to empirically investigate the effects of governance, external debt, and their interaction term on economic growth in 65 developing countries over the period 2000 – 2014. The estimated results show governance stimulates growth while external debt and interaction term reduce it in the whole sample and the sub-sample of upper middle income countries. Contrarily, external debt and interaction term promote growth whilst governance is detrimental to it in the sub-sample of lower middle income countries. In addition, domestic investment, tax revenue, labor force, trade openness, inflation and infrastructure are the significant determinants of growth. These findings suggest important policy implications for governments in developing countries.
xiii
Keywords: governance, external debt, economic growth, twostep difference G Arellano-Bond estimator, developing countries.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do lựa chọn đề tài
gày nay, xu thế hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên mọi lĩnh vực và là một xu thế tất yếu chung đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển có cơ hội đi tắt đón đầu trong việc tiếp cận với công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn từ bên ngoài. Trong quá trình tăng trưởng kinh tế, mỗi quốc gia không chỉ trông đợi vào nguồn vốn sẵn có ít ỏi của bản thân mình mà cần phải thu hút cả những nguồn vốn bên ngoài. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, tạo được lợi thế của những người đi sau. Đây chính là sự chọn lựa thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng thúc đẩy phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho mình một khoản nợ đáng kể, đặt ra cho các quốc gia đang phát triển những thách thức, khó khăn. Đã có nhiều cuộc khủng hoảng nợ xảy ra trong lịch sử các quốc gia đang phát triển. ăm
1982, khi exico tuyên bố vỡ nợ, đã bắt đầu cho cuộc khủng hoảng nợ tại các quốc gia ỹ La Tinh. ột loạt các quốc gia bị kéo vào vòng xoáy này và mất rất nhiều thời gian sau đó mới khắc phục được hậu quả, như Argentina (1982, 1989) Brazil (1983, 1986-1987), Ecuador (1982, 1984). Sau đó, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, bắt nguồn từ việc Thái Lan mất kiểm soát tỷ giá đồng nội tệ đã châm ngòi cho cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, tạo thành cơn bão càn quét qua các các quốc gia Thái Lan, alaysia, Indonesia và àn Quốc. Đến năm 1998, ga phá giá đồng rúp, tuyên bố vỡ nợ và đóng băng dòng vốn do đầu tư sụt giảm. Tháng
12/2001, Argentina từ bỏ cơ chế neo tỷ giá và tuyên bố vỡ nợ do các nhà đầu tư không sẵn lòng cơ cấu lại nợ khi đáo hạn. Và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu bắt đầu từ nửa sau 2009 với sự gia tăng mức nợ công của nhóm IIGS (Bồ Đào ha, Ireland, Ý, y Lạp và Tây Ban ha). Để tránh rơi vào khủng
2
hoảng kinh tế, chính phủ ở nhiều quốc gia đã giải cứu hệ thống ngân hàng thông qua chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ mở rộng. Điều này đã góp phần làm gia tăng lượng nợ khổng lồ ở nhiều nước.
hi đề cập đến nợ, các quốc gia đang phát triển luôn nghĩ đến hai nguồn lực là nợ trong nước và nợ nước ngoài. So với các nước phát triển, các nước đang phát triển không có nhiều nguồn lực để phát triển kinh tế. hần lớn các quốc gia này phải vay nợ trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước cũng tương đối khan hiếm nên phần lớn nợ vay ở các nước đang phát triển đến từ nợ nước ngoài. Trong khi đó, hầu hết các quốc gia đang phát triển trên thế giới đều thiếu các nguồn lực quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống và giảm nghèo. ức sống người dân thấp nên mức tích lũy vốn không cao, lượng tiết kiệm không nhiều nên nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển còn ít. Dân số đông nên nguồn tài nguyên thiên nhiên lấy theo bình quân đầu người sẽ trở nên ít ỏi, chủ yếu được khai thác và xuất ra nước ngoài dưới dạng thô, không có công nghệ để nâng cao giá trị gia tăng, nên giá trị mang lại không cao. Bên cạnh đó, phần lớn các quốc gia đang phát triển đều là những nước nông nghiệp với các phương thức canh tác và chăn nuôi còn lạc hậu, và chỉ số phát triển con người hay vốn con người tương đối thấp vì tuổi thọ trung bình thấp và tỷ lệ người biết chữ thấp do phải lo toan cho việc mưu sinh. ầu hết lực lượng lao động đều tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và tập trung ở vùng nông thôn nên tỷ lệ thất nghiệp do thời gian nông nhàn tăng cao. Vì những lý do đó, nên nguồn lực huy động nợ trong nước là cực kỳ hạn chế. Vấn đề huy động nợ nước ngoài được đặt ra đối với các quốc gia đang phát triển. hững năm 50-60 của thế kỷ trước, các lý thuyết chung về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế cho rằng việc tiếp nhận các nguồn lực bên ngoài vào các nước đang phát triển là cần thiết để bổ sung các nguồn vốn thiếu hụt trong nước (Samuelson & ordhaus, 1976; Chenery & Strout, 1966; Bacha, 1990; Solimano, 1990, Taylor,
1994). Với nguồn lực này, các nước đang phát triển có thể sử dụng để chuyển đổi nền kinh tế, cải tạo cơ sở hạ tầng, nhằm tạo mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, nguồn lực đến từ nợ nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn, phát huy tác dụng trong thời gian đầu
3
khá hiệu quả. Sau đó, việc huy động nợ ngày càng nhiều, không đem đến hiệu quả tốt như trước nữa, mà đã đẩy các quốc gia này vào việc sa lầy do mắc nợ quá nhiều.
Lúc này, các cơ quan viện trợ, các định chế tài chính quốc tế và các nước phát triển đã đặt trọng tâm vào chất lượng quản trị công như một tiêu chí để phân bổ viện trợ tài chính cho các nước đang phát triển. Điều kiện viện trợ nước ngoài này dựa trên sự nhất trí chung rằng quản trị công tốt hơn dẫn đến kết quả kinh tế tốt hơn. iện tại, nợ nước ngoài ở các quốc gia đang phát triển do khu vực công vay mượn chiếm đa số. ặc dù khu vực công là người vay nợ và sử dụng lượng tiền vay nhưng việc trả nợ có thể trở thành gánh nặng cho người dân trong tương lai thông qua các khoản thuế cao của nhà nước. Điều này đòi hỏi cần phải có môi trường quản trị công phù hợp để có thể giám sát và quản lý hiệu quả nợ nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
Ý nghĩa khoa học:
Xuất phát từ việc nợ nước ngoài ngày càng tăng có thể góp phần làm suy giảm kinh tế, tác giả xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. ầu hết các nghiên cứu về nợ nước ngoài hoặc nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ( ohd Daud & odivinsky, 2012; 𢡄amzan & Ahmad, 2014; Siddique et al.,
2016) hoặc mối quan hệ giữa quản trị công với nợ nước ngoài (Oatley, 2010) hay với nợ công ( eylen et al., 2013; Cooray et al., 2017). Trong nghiên cứu học thuật thuộc chủ đề nghiên cứu của luận án, có thể nói Qayyum et al. (2014) là nghiên cứu đầu tiên thiết lập khung phân tích lý thuyết. Theo đó, Qayyum et al. (2014) phân tích và phát triển khung phân tích lý thuyết dựa trên mô hình tăng trưởng 𢡄amsey– Cass– oopman cho một nền kinh tế mở để kết nối bộ ba nợ nước ngoài, chất lượng quản trị công và tăng trưởng kinh tế. ết quả phân tích cho thấy viện trợ nước ngoài và quản trị công hỗ trợ mạnh cho tăng trưởng kinh tế nhưng nợ nước ngoài lại tạo nên một gánh nặng cho nền kinh tế. Đặc biệt, quản trị công đóng vai trò quan trọng trong tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế. Quản trị công sẽ trở thành
4
chất xúc tác chính, kiểm soát tốt và hiệu quả hơn việc vay, quản lý và sử dụng nợ nước ngoài để từ đó nợ nước ngoài có đóng góp quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Qayum, tác giả nhận thấy vẫn còn một số hạn chế. Trong nghiên cứu của Qayyum & aider (2012) không đưa biến tương tác giữa nợ nước ngoài và chất lượng quản trị công vào trong mô hình tăng trưởng để xem xét tác động của biến tương tác này đối với tăng trưởng. Việc kiểm định tương quan giữa hai biến này trước khi xem xét tác động của chúng lên tăng trưởng kinh tế, sẽ cho chúng ta một số hàm ý chính sách trong quá trình cải cách môi trường quản trị công. Bên cạnh đó, Qayyum & aider (2012) sử dụng fixed effects và random effects và Ouedraogo (2015) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số EC có một số nhược điểm là không xử lý tốt hiện tượng nội sinh và hiện tượng tự tương quan chuỗi. goài ra, Qayyum & aider (2012) chỉ sử dụng 3 biến thành phần quản trị công của World Bank, số lượng biến quá ít trong khi hiện nay, chúng ta đã sử dụng cả 6 biến thành phần để xem xét việc cải cách chất lượng quản trị công. Cuối cùng, Qayyum & aider (2012) chưa chia tách các mẫu nhỏ hơn để kiểm định việc sử dụng nợ nước ngoài hiệu quả như thế nào ở các nhóm quốc gia khác nhau trong các nước đang phát triển.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển” để phân tích và nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển trong giai đoạn 2000-2014, đề tài hướng đến hai mục tiêu như sau:
(1) hân tích và đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài cho các nước đang phát triển.
5
(2) Đánh giá tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển.
Luận án trình bày mục tiêu thứ nhất để xem xét tương quan giữa quản trị công, nợ nước ngoài và hình thành biến tương tác giữa quản trị công và nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 2000-2014 để sử dụng cho mục tiêu thứ hai. Theo đó, luận án hướng đến trả lời câu hỏi: có tồn tại tương quan giữa quản trị công và nợ nước ngoài hay không? ức độ tương quan như thế nào? Ở mục tiêu thứ hai, luận án làm rõ tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế thông qua biến tương tác giữa quản trị công và nợ nước ngoài đã kiểm định ở mục tiêu thứ nhất. Với mục tiêu này, luận án cần làm rõ việc có tồn tại mối quan hệ tương quan giữa quản trị công lên nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế hay không? Vai trò của quản trị công trong mối quan hệ này như thế nào? Liệu có tồn tại sự khác biệt nào giữa các mẫu nghiên cứu nhỏ hơn đối với các quốc gia có thu nhập trung bình cao và các quốc gia có thu nhập trung bình thấp? ết quả kiểm định của hai mục tiêu này là tiền đề cho việc đưa ra một số ý tưởng và gợi ý các hàm ý chính sách liên quan dến quản trị công, nợ nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt am nói riêng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp ước lượng G Arellano-Bond sai phân hai bước với ưu điểm xử lý tốt hiện tượng nội sinh và tự tương quan. ẫu nghiên cứu bao gồm mẫu tổng thể (65 quốc gia) và 2 mẫu phụ (25 quốc gia thu nhập trung bình thấp và 26 quốc gia thu nhập trung bình cao)
Các bước nghiên cứu được tiến hành như sau:
(1) Đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài
Bước 1: iểm tra tính dừng của các biến trong mô hình nghiên cứu
Bước 2: iểm tra tính đồng liên kết giữa biến quản trị công và nợ nước ngoài
6
Bước 3: Đánh giá tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài với các biến kiểm soát
(2) Đánh giá tác động của nợ nước ngoài, quản trị công và tương tác giữa chúng lên tăng trưởng kinh tế
Bước 1: Xem xét mô hình cơ sở (mô hình không có biến tương tác) Bước 2: Xem xét mô hình mở rộng (mô hình có biến tương tác)
hương pháp ước lượng: G sai phân hoặc hệ thống (một bước hoặc hai bước). Sử dụng phương pháp IV-EF để kiểm định tính bền của mô hình
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ World Bank trong giai đoạn 2000-2014 bao gồm các biến như nợ nước ngoài, bộ 6 chỉ số quản trị công, GD bình quân đầu người, đầu tư trong nước, nguồn thu thuế, độ mở thương mại, lao động, lạm phát và cơ sở hạ tầng. Số lượng các quốc gia đang phát triển dự kiến là 65 cho mẫu tổng thể, và 2 mẫu phụ bao gồm : 25 quốc gia có thu nhập trung bình thấp và 26 quốc gia có thu nhập trung bình cao.
1.5 Cấu trúc của luận án
goài phần Giới thiệu tổng quan, kết cấu luận án bao gồm các phần như sau: C Ơ G 1: GIỚI T IỆU TỔ G QUA
ội dung chương này giới thiệu khái quát về lý do lựa chọn tên luận án, phương pháp nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án.
C Ơ G 2: TỔ G QUA LÝ T UY T VÀ CÁC G IÊ CỨU VỀ QUẢ T𢡄Ị CÔ G, Ợ ỚC GOÀI VÀ TĂ G T𢡄 Ở G I T
7
hần đầu của chương 2 giới thiệu các khái niệm cơ bản về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tiếp theo, luận án trình bày các khung lý thuyết về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, chương 2 lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm ở trong và ngoài nước liên quan cùng chủ đề, từ đó đưa ra khoảng trống nghiên cứu và đề xuất khung phân tích cho luận án.
C Ơ G 3: Ô Ì VÀ Ơ G Á G IÊ CỨU
ội dung chương này trình bày khung phân tích thực nghiệm và cách thức xác định mô hình nghiên cứu, lập luận việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu và lựa chọn biến trong mô hình thực nghiệm và thực hiện phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu.
C Ơ G 4: VAI T𢡄Ò CỦA QUẢ T𢡄Ị CÔ G T𢡄O G ỐI QUA Ệ GIỮA Ợ ỚC GOÀI VÀ TĂ G T𢡄 Ở G I T
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu từ hai mô hình thực nghiệm:
-Tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài ở các quốc gia đang phát triển
-Vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển
Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá và bàn luận kết quả nghiên cứu, đồng thời so sánh kết quả nghiên cứu giữa mẫu tổng thể và hai mẫu phụ là nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình cao và nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Từ những kết quả trên, luận án đưa ra những điểm giống và khác nhau, biện luận các kết quả thu được.
C Ơ G 5: T LUẬ VÀ À Ý C Í SÁC
Chương 5 trình bày kết luận của luận án, tóm tắt kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng quản trị công, gia tăng hiệu quả nguồn huy động từ nợ nước ngoài để duy trì tăng trưởng kinh tế tại các
8
quốc gia đang phát triển. Cuối chương 5 là phần trình bày một số hạn chế của luận án và hướng khắc phục trong nghiên cứu tương lai.
9
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG, NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 2 trình bày khái quát khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị công và nợ nước ngoài cũng như vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là cơ sở để luận án tiến hành kiểm định thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của quản trị công và nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Các khái niệm về nợ nước ngoài
Có nhiều định nghĩa về nợ nước ngoài, trong đó I F (2013) đưa ra khái niệm “ ợ nước ngoài là khoản nợ của người cư trú đối với người không cư trú”. gân hàng thế giới WB (2010) đưa ra định nghĩa “ ợ nước ngoài là tổng dư nợ của các nghĩa vụ nợ tại từng thời điểm, không bao gồm các nghĩa vụ nợ dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải thanh toán nợ gốc có hay không có lãi trong tương lai”. goài ra, I F (1989) cũng đưa ra tiêu chuẩn để xếp loại nợ nước ngoài của một quốc gia theo mức độ nợ như sau:
Bảng 2.1 Bảng phân loại nợ của IMF
Đơn vị tính: %
hân loại các ợ/
nước G
ợ/ X Chi phí trả nợ/ X
Chi phí trả nợ/ G
Lãi/ X
ợ quá nhiều >50 >275 > 30 > 4 >20
ợ vừa phải 30-50 165-275 18-30 4 12-20 ợ ít <30 <165 <18 < 4 <12
“ guồn: Bảng phân loại nợ của I F (1989)”
10
Việc phân loại của I F theo mức độ nợ này hàm ý chỉ ra rằng các quốc gia khi rơi vào trường hợp nợ quá nhiều thì khả năng trả nợ sẽ rất thấp, trong đó một số quốc gia thậm chí còn không có khả năng trả nợ. Chính vì vậy, Liên ợp Quốc đã lập ra danh sách những quốc gia nghèo, nợ nần cao ( I C) trên toàn thế giới, bao gồm 24 quốc gia mà hầu hết nằm ở Châu hi và một số quốc gia nằm ở Châu ỹ La Tinh. ột số quốc gia gặp khó khăn trong việc thanh toán, thì những nhà đầu tư lớn và ngân hàng của các quốc gia này sẽ thay mặt chính phủ để đi thương lượng nhằm có thể kéo dài thêm thời gian trả nợ, hoặc xin giảm bớt lãi suất. Việc phân loại nợ theo quan điểm của Liên iệp Quốc được sử dụng rộng rãi vì phù hợp với tình hình hiện tại, và việc đo lường, ước lượng trong các nghiên cứu cũng thuận lợi. Luận án này sử dụng khái niệm nợ nước ngoài theo quan điểm của Liên iệp Quốc được đưa ra
bởi World Bank để đo lường và ước lượng trong các kiểm định.
2.1.2. Các khái niệm về quản trị công
hi đề cập đến quản trị công, trường phái tân cổ điển đi đầu trong việc đưa ra những khái niệm đầu tiên về quản trị công. Thorstein Veblen (1857 – 1929) cho rằng quản trị công là những quy chuẩn của hành vi hoặc các quy tắc xác định hành vi trong những tình huống cụ thể, được xã hội chấp nhận về cơ bản, và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do bên ngoài bắt buộc. amilton (1919) đưa ra cụm từ “ inh tế học quản trị công” trong một hội nghị về iệp ội inh tế oa ỳ và được các nhà nghiên cứu chú ý. Sau đó, 𢡄onal Coase (1959) đã tiếp cận quản trị công theo một hướng mới với việc cho rằng chi phí giao dịch trong các hoạt động của nền kinh tế phụ thuộc vào quản trị công của một quốc gia. hững khái niệm quản trị công này, bao gồm hệ thống chính trị, giáo dục, xã hội, văn hóa… sẽ chi phối toàn bộ các hoạt động trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó, orth (2006) và Williamson (1996) đã tiếp tục nghiên cứu sâu về quản trị công và tìm
hiểu những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Với nghiên cứu của mình, Schmid (1972) lập luận rằng quản trị công là tập hợp các mối quan hệ được đặt ra giữa mọi người để xác định quyền của một người trong
11
mối tương quan với quyền của người khác. Trong khi đó, orth (1990) cho rằng quản trị công là các quy tắc ràng buộc do con người tạo ra để tương tác với nhau về nhiều mặt như: chính trị, kinh tế và xã hội; quản trị công chính thống là những ràng buộc được chế tài bởi nhà nước như hiến pháp, luật, những quy định; quản trị công phi chính thống là những điều được thừa nhận hoặc cấm đoán không thuộc chế tài của nhà nước như tập quán, văn hóa, quy tắc hành xử. Đây là một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. ăm 2002, gân hàng thế giới (WB) cho rằng quản trị công là các quy tắc, cơ chế thi hành và các tổ chức được xem như là công cụ hỗ trợ giao dịch trên thị trường. Các chính sách được ban hành sẽ ảnh hưởng tới việc thay đổi quản trị công, ngược lại, quản trị công sẽ ảnh hưởng tới việc chính sách nào sẽ được áp dụng. Bên cạnh đó cấu trúc quản trị công có ảnh hưởng tới hành vi, nhưng hành vi cũng có thể thay đổi trong khuôn khổ cấu trúc quản trị công đang tồn tại. Từ giới hạn của luận án này, tác giả sử dụng khái niệm về quản trị công của World Bank để lý giải và tính toán, đo lường trong các ước lượng.
Phương pháp đo lường quản trị công
Việc đo lường quản trị công là vấn đề khá phức tạp. Có nhiều tổ chức đã đưa ra những bộ chỉ số đo lường quản trị công khác nhau từ trước đến nay.
Freedom house xây dựng bộ dữ liệu đánh giá mức độ dân chủ của một quốc gia từ năm 1972 thông qua các chỉ tiêu gồm: Quyền bầu cử cho tất cả mọi người; Thông tin đa chiều; Chính quyền do dân lập ra qua bầu cử; Các cuộc bầu cử là tự do và bình đẳng; Quyền ứng cử; Tự do ngôn luận; Tính độc lập của các tổ chức xã hội. Với thang điểm ngược từ 1 – 7 tương ứng với điểm càng cao thì càng ít dân chủ.
Dữ liệu BERI được thực hiện từ năm 1966, đo lường chất lượng quản trị công dựa trên các tiêu chí: sự chậm trễ của bộ máy hành chính (Bureaucratic Delays); hả năng quốc hữu hóa ( ationalization otential); ợp đồng thực thi (Contract Enforceability); Chất lượng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Quality). Với thang điểm từ 0 – 4 tương ứng với điểm càng cao thì chất lượng quản trị công càng tốt.
12
Dữ liệu ICRG thực hiện từ năm 1980 bằng cách đánh giá 140 quốc gia hàng tháng với các tiêu chuẩn như: Tuân thủ luật pháp (𢡄ule of law); Chất lượng bộ máy hành chính (Bureaucratic quality); Tham nhũng (Curruption); guy cơ tước quyền sở hữu bởi chính phủ (𢡄isk of expropriation by the government); guy cơ không thừa nhận hợp đồng bởi chính phủ (𢡄isk of government contract repudiation). Với thang điểm từ 0 – 10 tương ứng với điểm càng cao thì chất lượng quản trị công càng tốt.
Thước đo Polity được xây dựng từ những năm 1960, sau đó được các nhà nghiên cứu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đến phiên bản thứ tư ( olity IV). Thước đo này đánh giá mức độ dân chủ hay độc tài toàn trị ở các nước với các chỉ tiêu: Tính cạnh tranh của việc tham dự vào chính quyền; Tính cạnh tranh của việc tuyển dụng công chức; Tính mở của việc tuyển công chức; Các hạn chế quyền lực đối với người nắm quyền tối cao. Với thang điểm từ -10 đến 10 tương ứng với điểm càng cao thì chất lượng quản trị công càng tốt.
Bộ chỉ số “Worldwide governance indicators” bao gồm sáu biến đo lường về chất lượng quản trị công từ 215 quốc gia với thang điểm đánh giá từ xấp xỉ -2.5 đến 2.5. Bộ chỉ số này do Daniel aufmann và Aart raay và assimo astruzzi. aufmann & cộng sự (2011) xây dựng từ năm 1996, và hiện tại do WB tiếp nhận thực hiện và công bố, được nhiều nước công nhận. Thời gian gần đây, bộ chỉ số này cũng được nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng để ước lượng vế chất lượng quản trị công. Cụ thể sáu chỉ số phân chia theo ba khía cạnh tiếp cận về quản trị công của aufmann & cộng sự như sau: Tiếng nói và giải trình; Ổn định chính trị; iệu quả của chính phủ; Chất lượng luật pháp; iểm soát tham nhũng; Tuân thủ pháp luật. Trong phần ước lượng của luận án này, tác giả sử dụng Bộ chỉ số “Worldwide governance indicators” để đo lường chất lượng quản trị công tại các quốc gia đang
phát triển.
13
2.1.3. Các khái niệm về tăng trưởng
Có nhiều nhiên cứu về tăng trưởng kinh tế. Vào năm 1973, arvey cho rằng tăng trưởng kinh tế là việc tăng lên về khả năng sản xuất của một quốc gia theo thời gian ( arvey & Johnson ,1973). Trong khi Evans- ritchard (1985) đề cập đến việc tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu sau cùng của toàn bộ quá trình phát triển thì almer cho rằng tăng trưởng kinh tế đem lại cho người dân một mức sống cao hơn ( almer,
2012). Theo trường phái tăng trưởng tân cổ điển, tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng tổng sản lượng đầu ra, là một hàm số phụ thuộc vào sự tích lũy vốn, lao động và tiến bộ công nghệ. Theo thời gian, nhiều nghiên cứu đã khám phá các yếu tố khác như vốn con người, quy mô chính phủ hay thể chế, đều có tác động đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Acemoglu & ctg, 2003; Barro, 1990, 1996; Barro
& Sala-i- artin, 2004). Đối với nghiên cứu thực nghiệm, tăng trưởng kinh tế thường được đo lường bằng sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GD ), tổng sản lượng quốc gia (G ) hay sản lượng quốc nội tính bình quân trên đầu người trong một khoảng thời gian nhất định (Barro & Sala-i- artin, 2004; almer, 2012). Tăng trưởng kinh tế chỉ sự tăng lên về thu nhập trong tổng sản phẩm quốc gia hay trên đầu người. Tuy nhiên, một số quốc gia có thu nhập tăng nhưng những yếu tố phi kinh tế không tăng như: tuổi thọ trung bình, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ học vấn… thì chưa đạt được như tỷ lệ phát triển kinh tế. Và theo uznets, S (1955) thì: Tăng trưởng là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động. hát triển và tăng trưởng kinh tế hiện đại đề cập đến thu nhập bình quân đầu người, không thể có phát triển bền vững nếu thiếu tăng trưởng kinh tế ( uznets, S, 1955). iện nay quan điểm này nhận được nhiều sự ủng hộ của các nhà nghiên cứu. World Bank định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về lượng của những nhân tố đặc trưng cho nền kinh tế, trong đó thường được sử dụng là tổng sản phẩm xã hội, có tính đến sự liên quan với dân số. Và đây cũng là khái niệm được luận án sử dụng để làm tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế
14
2.2. Khung lý thuyết về quản trị công, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Lý thuyết về tác động của quản trị công lên nợ nước ngoài
Oatley (2010) đã phát triển khung lý thuyết khi xem xét mối quan hệ giữa quản trị công và nợ nước ngoài. Trong khung lý thuyết này, Oatley (2010) nhấn mạnh sự khác biệt trong việc sử dụng các khoản nợ vay nước ngoài giữa các quốc gia (chẳng hạn giữa Zambia và Botswana) đến từ môi trường quản trị công. Oatley (2010) lập luận môi trường quản trị công tốt, nguồn vốn vay nước ngoài (cả khu vực công lẫn khu vực tư) sẽ được kiểm soát và quản lí nghiêm ngặt để đảm bảo các điều kiện vay nợ và việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn và trả nợ vay đúng hạn. Điều này cho thấy môi trường quản trị công tốt sẽ đưa đến cơ chế quản lý và kiểm soát các nguồn vốn vay trong nước trở nên minh bạch hơn, thúc đẩy việc vay nợ có chủ đích rõ ràng, hướng đến các lợi ích trong nước. gược lại, dưới môi trường quản trị công kém thì việc vay nợ không còn minh bạch. Các khoản nợ này có thể bị bòn rút do tham nhũng hoặc do các lợi ích nhóm. Điều này khiến quốc gia vay nợ trở nên mắc nợ ngày càng nhiều và khó có khả năng trả nợ trong tương lai, tạo gánh nặng nợ nần cho cả nền kinh tế. Oatley (2010) đưa ra giả thiết này dựa trên sự mở rộng mô hình về chính sách tài khóa của ancur Olson (1996), trong đó ancur Olson (1996) đề cập đến các quyết định về thuế và đầu tư của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người tham gia bỏ phiếu lựa chọn chính phủ. ancur Olson (1996) cho rằng chế độ chuyên quyền áp mức thuế nhiều hơn và đầu tư ít hơn so với các nền dân chủ.
Tỷ lệ ợ nước ngoài của một quốc gia ( ợ nước ngoài/GD ) thể hiện khả năng vay mượn từ bên ngoài của một quốc gia và cách phân bổ các khoản vay mượn này giữa đầu tư và tiêu dùng. Cả hai quyết định này của chính phủ đều bị chi phối bởi hệ thống thể chế chính trị mà chính phủ sử dụng. Và trong nghiên cứu này, Oatley (2010) cho thấy chính phủ có hệ thống chính trị độc đoán sẽ vay nợ tương đối nhiều
15
nhưng lại đầu tư ít hơn so với các nền chính trị dân chủ. ghĩa là các chế độ chuyên quyền tích lũy nợ nước ngoài trên GD nhiều hơn các quốc gia dân chủ.
2.2.2. Vai trò của quản trị công đối với mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
2.2.2.1. Cơ sở lý thuyết về nợ nước ngoài và các vấn đề vĩ mô
Vào năm 1948, aul Samuelson cho rằng có 4 yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia đang phát triển, mà qua đó giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo với các quốc gia phát triển, đó là nguồn vốn tài chính, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực. Để cải thiện 4 yếu tố này và bắt kịp xu thế phát triển toàn cầu, các quốc gia đang phát triển cần có một nguồn lực thật mạnh để cải thiện các nhân tố trên. guồn lực này sẽ đến từ đâu?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta xem xét bối cảnh chung của các quốc gia đang phát triển hiện nay. hông như các quốc gia phát triển trên thế giới, các quốc gia đang phát triển luôn phải vay nợ để tài trợ cho các nhu cầu trong nước. Trong các lý thuyết và khung lý thuyết trước đây, các nhà kinh tế học đã đề cập đến vấn đề vay nợ của các nước đang phát triển, theo đó các quốc gia này với nền kinh tế yếu kém, đã không đủ nguồn lực để thúc đẩy kinh tế nên phải tìm đến các nguồn viện trợ phát triển chính thức như nguồn vốn ODA hay các dòng vốn FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và thu hẹp khoảng cách phát triển so với các quốc gia phát triển. Trong các lý thuyết đó, Samuelson & ordhaus (1976) đã khởi đầu với lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài” lý giải bối cảnh tại sao các nước đang phát triển lại cần huy động vốn từ bên ngoài. ế đến, mô hình lý thuyết hai khoảng cách của Chenery & Strout (1966) đề cập đến khoảng cách Thương mại và khoảng cách Đầu tư – Tiết kiệm là cơ sở để tìm đến nguồn nợ nước ngoài. Và mô hình lý thuyết ba khoảng cách của Bacha (1990), Solimano (1990), và Taylor (1994) lý giải thêm khoảng cách Thâm hụt ngân sách trong việc thu hút vốn từ bên ngoài.