LA05.027_Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Ngày nay, để đạt được mục tiêu đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra và gia tăng tính cạnh tranh của các chuỗi cung ứng (CCU) hàng hóa, cần có sự hình thành, tổ chức các chuỗi cung ứng theo những liên kết nhất định và có sự chú trọng triển khai các hoạt động quản trị chất lượng (QTCL) trong và ngoài chuỗi. Trong bối cảnh đó, các nghiên cứu về QTCL hiện nay không chỉ tập trung ở phạm vi nghiên cứu một đơn vị độc lập với các hoạt động QTCL trong khuôn khổ nội bộ của đơn vị đó, mà đang có xu hướng chuyển dịch và mở rộng phạm vi nghiên cứu sang khía cạnh chuỗi cung ứng mà đơn vị tham gia.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, mặc dù xu hướng hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nói chung và thịt gia súc, gia cầm (GSGC) nói riêng theo những hình thức liên kết và tổ chức nhất định đã và đang là một xu thế tất yếu, góp phần cung ứng ra thị trường một lượng thực phẩm được kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) nhất định. Tuy nhiên, số chuỗi liên kết được hình thành và quản lý một cách bài bản, thực sự an toàn, hiệu quả và thành công như vậy ở nước ta hiện nay là chưa nhiều. Trong đó, nhiều liên kết chuỗi sau khi hình thành đang gặp rất nhiều hạn chế và khó khăn trước những thói quen và hành vi tiêu dùng truyền thống của người tiêu dùng (NTD) Việt Nam. Ngược lại, bên cạnh những CCU có tổ chức và có sự liên kết nhất định, thì phần lớn sản lượng thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay được cung ứng và tiêu thụ thông qua các đơn vị SXKD nhỏ, lẻ, thiếu sự liên kết giữa các khâu trong quá trình cung ứng sản phẩm và không đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Vì vậy, đề tài luận án “Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam” là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết trong xu thế chung về sự phát triển các CCU hàng hóa và QTCL theo khía cạnh CCU, cũng như bối cảnh thực tế của sản xuất, kinh doanh (SXKD) mặt hàng thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
a) Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Khái quát tình hình nghiên cứu về chất lượng, quản trị chất lượng nói chung và quản trị chất lượng trong SXKD thực phẩm nói riêng
Nhìn chung, theo những xu hướng mới của QTCL hiện đại, mục tiêu và các hoạt động thực hành về QTCL không còn chỉ xoay quanh vấn đề chất lượng sản phẩm và những hoạt động quản lý mang tính kỹ thuật. Thay vào đó, sự đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trên thị trường nói chung hay việc hướng tới đáp ứng các yêu cầu của các KH trực tiếp và các bên liên quan đòi hỏi công tác QTCL cần mở rộng đối tượng quản lý từ sản phẩm sang quản lý các yếu tố, các quá trình hoạt động và toàn bộ hệ thống tổ chức. Điều này đã được tác giả luận án rút ra từ việc tổng quan những công trình và quan điểm tiếp cận về QTCL theo thời gian, như một số nghiên cứu của J.M Juran (1951), Kaoru Ishikawa (1988), Tilman Becker (1999), Karen Brunsø và cs (2002), Pieternel A. Luning và Willem J. Marcelis (2007), hay dựa trên quan điểm tiếp cận của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) thể hiện trong Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phiên bản những năm gần đây.
* Khái quát tình hình nghiên cứu về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng thực phẩm
Sự phát triển của các CCU hàng hóa và công tác quản trị CCU rõ ràng là một chủ đề nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian qua. Trong đó, một vài nghiên cứu hướng sự tập trung tới khía cạnh QTCL theo CCU. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả tổng hợp hai cách tiếp cận chủ yếu trong các nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh CCU như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, dựa trên tiếp cận về quản trị CCU, các nghiên cứu xem xét QTCL như một khía cạnh chức năng độc lập có thể tích hợp với quản trị CCU. Theo cách tiếp cận này, thuật ngữ quản trị chất lượng chuỗi cung ứng (Supply chain quality management – SCQM) đã ra đời và được khởi xướng trong vòng hai thập nên trở lại đây với một số nghiên cứu học thuật liên quan đến nội dung và các yếu tố cấu thành của SCQM, chẳng hạn như các nghiên cứu của Gyaneshwar Singh Kushwaha và Deepak Barman (2010), Ana Cristina Fernandes và cộng sự (2014), Carol J. Robinson và Manoj K. Malhotra (2005).
Bên cạnh cách tiếp cận về QTCL trong CCU như mô hình SCQM thì cũng có một cách tiếp cận cơ bản khác về QTCL trong CCUTP được đề cập trong các nghiên cứu gần đây trên thế giới. Đó là cách tiếp cận trực tiếp vào QTCL của từng đơn vị thành viên trong chuỗi đặt trong bối cảnh và sự tương quan với các thành viên khác và các bên liên quan khi nó tham gia trong các CCUTP như các nghiên cứu Wijnand van Plaggenhoef (2007), Brigitte Petersen và cộng sự (2014) , Jon H. Hanf and Agata Pieniadz (2007), Csaba Berde and Miklos Pakurar (2002), J. Han và cs (2006), Schulze Althoff và cs (2005), Lang và Petersen (2012), Brinkmann và cs (2011);
Bên cạnh các nghiên cứu trên khía cạnh lý thuyết như trên, cũng có một số nghiên cứu về các khía cạnh thực hành và kinh nghiệm thực tiễn trong QTCL của một số CCUTP cụ thể được tổng quan trong luận án như: Nghiên cứu của John Spriggs và cs (2000), M.D. de Barcellos và cs (2006), Jacques Viaene và Wim Verbeke (1998).
Nhìn chung, có thể thấy, trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, khía cạnh quản lý CCU cũng như QTCL trong chuỗi cũng là một trong những chủ đề mới được sự quan tâm của các nghiên cứu trong hơn một thập kỷ vừa qua. Như Ludwig Theuvsen và các cs (2007) đã tổng kết:“Những vấn đề về phối hợp giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng thực phẩm sẽ có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động QTCL trong toàn chuỗi. Tuy nhiên, cũng như các nghiên cứu về QTCL trong CCU hàng hóa nói chung, chưa thực sự có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực QTCL trong CCUTP. Trong khi một số nghiên cứu tập trung vào khía cạnh chất lượng về kỹ thuật trong QTCL của chuỗi thì một số khác lại tập trung vào các mô hình liên quan đến hệ thống thông tin và hoạt động truyền thông chất lượng trong chuỗi, các giải pháp về tổ chức liên quan đến sự phối hợp giữa các tác nhân trong chuỗi hay các nghiên cứu về ảnh hưởng của các các cơ chế liên kết chuỗi đến việc quản lý và phối hợp QTCL trong chuỗi”. Có thể nói, đây chính là phát biểu mang tính khái quát nhất, cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các nghiên cứu trên thế giới về QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng trong lĩnh vực thực phẩm trong thời gian qua.
b) Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về chất lượng và QTCL trong SXKD thực phẩm
Theo những xu hướng nghiên cứu mới về chất lượng và QTCL trong những thập niên trở lại đây, chất lượng và QTCL thực phẩm là một trong những chủ đề nghiên cứu nhận được sự quan tâm khá lớn của các nhà nghiên cứu. Trong đó, ngoài các nghiên cứu trung vào các khía cạnh kỹ thuật chuyên môn thì nhiều nghiên cứu khác tập trung vào các hoạt động thực hành, xây dựng, áp dụng và triển khai các mô hình QTCL trong lĩnh vực SXKD thực phẩm, như ISO 9000, ISO 22000, HACCP, VIETGAP/GAHP, GLOBAL GAP, BRC,…Một số nghiên cứu được tổng quan của các tác giả như: Trần Khắc Thi và cs (2013), Đặng Thị Bé (2013), Nguyễn Văn Giáp (2015).
* Nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng trong SXKD thực phẩm
Ở Việt Nam, trong những thập niên vừa qua, trước tình trạng không đảm bảo chất lượng và VSATTP diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, vấn đề QTCL thực phẩm và tổ chức SXKD thực phẩm theo chuỗi nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm đang nhận được mối quan tâm rất lớn không chỉ từ các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp và cả từ cả góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong đó, các hướng nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh CCU ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào một số hướng nghiên cứu như: Nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật và QTCL nội bộ trên từng khâu của CCU giá trị, chẳng hạn nghiên cứu của Vo Thi Thanh Loc (2006), Nguyen Doan Khoi (2011); Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình xây dựng, phát triển các CCU theo hướng đảm bảo chất lượng và ATTP đối với các CCUTP nói chung hoặc cho từng ngành hàng, của các tác giả như: Đỗ Thị Ngọc (2011), Trương Đình Chiến (2015), Đinh Vân Oanh (2015), Tô Đức Hạnh (2015), An Thị Thanh Nhàn (2016), Lê Thị Minh Hằng (2017).
c) Một số kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu cần được tiếp tục thực hiện trong đề tài
Từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan nói trên cho thấy: Sự phát triển của ngành QTCL nói chung và QTCL trong SXKD thực phẩm nói riêng đang có những xu hướng thay đổi nhất định:
Thứ nhất, quản trị chất lượng không chỉ xoay quanh trọng tâm về chất lượng sản phẩm và các hoạt động mang tính kỹ thuật mà ngày nay công tác QTCL của tổ chức bao trùm các hoạt động chức năng nhằm quản lý các yếu tố, các quá trình và toàn bộ hệ thống, hướng tới sự đáp ứng các yêu cầu đặt ra của khách hàng, của tổ chức và các bên liên quan.
Thứ hai, trong bối cảnh mới hiện nay, với sự gia tăng của các liên kết trong SXKD và cung ứng hàng hóa, góp phần hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng có tổ chức, có tính liên kết, đòi hỏi công tác QTCL phải chuyển từ phạm vi quản lý các hoạt động riêng lẻ của các chủ thể SXKD sang xu hướng phối hợp và quản trị chất lượng theo chuỗi hoặc theo các liên kết trong chuỗi.
Ở Việt Nam, khi sự phát triển của các liên kết CCUTP còn đang ở giai đoạn đầu, chưa thực sự có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu khai thác chủ đề này. Một số nghiên cứu đã thực hiện thời gian qua đã và đang tiếp cận theo một số khía cạnh như: Nghiên cứu và quản lý các yếu tố mang tính kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng trên từng khâu của CCU; Nghiên cứu xây dựng các mô hình chuỗi theo hướng đảm bảo chất lượng và ATTP cho các CCU ngành hàng. Trong đó, riêng đối với ngành hàng thịt GSGC, qua quá trình tổng quan, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu theo hướng dựa trên các hoạt động QTCL của một đơn vị đặt trong bối cảnh CCU, đặc biệt là sự phối hợp QTCL giữa các thành viên trong CCU thịt GSGC. Đây là một khoảng trống nghiên cứu mà luận án hướng tới trong nghiên cứu này nhằm tiếp tục mở rộng các hướng tiếp cận trong nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh CCU, gắn với thực tiễn phát triển của các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường các hoạt động QTCL trong CCU của các đơn vị tham gia trong CCU ngành hàng thịt GSGC ở Việt Nam, định hướng giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
Các nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: (1) Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết nhằm xác lập nội hàm và nội dung các hoạt động QTCL trong CCU thịt GSGC; Nghiên cứu các kinh nghiệm thực tiễn về QTCL trong một số CCU thịt GSGC thành công trên thế giới nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho các CCU thịt GSGC ở Việt Nam; (2) Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở các nội dung nghiên cứu lý thuyết đã được xác lập; (3) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động QTCL của các đơn vị trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về QTCL trong CCU của các đơn vị tham gia trong CCU ngành hàng thịt GSGC ở Việt Nam.
Một số giới hạn về phạm vi nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu và góc độ tiếp cận nghiên cứu của luận án:
(1) Tập trung vào dòng sản phẩm thịt lợn và thịt gia cầm tươi sống ở Việt Nam; (2) Tập trung nghiên cứu các hoạt động QTCL trong CCU ở góc độ tiếp cận vi mô của đơn vị; (3) Giới hạn nghiên cứu tập trung ở các đơn vị là tác nhân chính, sở hữu dòng sản phẩm và tạo giá trị gia tăng chính cho CCU ngành hàng thịt, như chăn nuôi, giết mổ, thu gom, bán lẻ thịt GSGC.
– Về không gian tập trung vào những CCU được hình thành và vận hành các khâu từ chăn nuôi đến bán lẻ trên lãnh thổ Việt Nam; không xem xét đến các hoạt động xuất, nhập khẩu có yếu tố nước ngoài
– Về thời gian:Đề tài thu thập các dữ liệu, số liệu thống kê trong những năm trở lại đây (2014-2019); Các giải pháp và kiến nghị định hướng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ: Các thông tin và dữ liệu thống kê về các hoạt động SXKD và tiêu thụ thịt GSGC ở Việt Nam được thống kê và công bố bởi Tổng cục Thống kê; Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước và cơ sở dữ liệu thống kê của các địa phương; Các quy hoạch và báo cáo phát triển ngành chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bán lẻ mặt hàng thịt GSGC của các bộ ngành quản lý của trung ướng và các địa phương; Các báo cáo nghiên cứu của các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu của các cơ quan QLNN Các văn bản pháp lý thể hiện chính sách, quy hoạch, quy định của Nhà nước liên quan đến SXKD và quản lý chất lượng mặt hàng thịt GSGC; Các thông tin về hoạt động SXKD thịt GSGC được đăng tải trên các website của các doanh nghiệp và các trang báo chính thống ở Việt Nam.
Dữ liệu sơ cấp đề tài là những dữ liệu được thu thập thông qua hai phương pháp chủ yếu sau:
– Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để làm rõ các nội dung: (1)“Góp ý các tiêu chí đo lường nội dung các hoạt động thực hành và kết quả QTCL trong CCU thịt GSGC”; (2)“Quan điểm chuyên gia về định hướng mô hình và giải pháp QTCL trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam”. (3)“Thu thập thông tin về ba đơn vị nghiên cứu điển hình, bao gồm: Hội chăn nuôi gà đồi Sóc Sơn, Cơ sở giết mổ tập trung của Công ty cổ phần Thịnh An, Công ty TNHH kỹ nghệ Việt Nam súc sản VISSAN”.
– Phương pháp khảo sát thông qua phiếu điều tra với 287 phiếu đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu. Đối tượng khảo sát là các đơn vị tham gia ở các khâu khác nhau trong CCU ngành hàng thịt GSGC ở Việt Nam từ chăn nuôi cho đến bán lẻ, tập trung ở các địa phương: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nam và Đồng Nai.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận:
Luận án đã góp phần phát triển khung lý luận cơ bản về QTCL trong CCU thực phẩm nói chung và thịt GSGC nói riêng, mở rộng phạm vi nghiên cứu lý thuyết từ QTCL của các tổ chức SXKD độc lập sang bối cảnh tích hợp QTCL của các đơn vị theo chuỗi cung ứng. Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng, quản trị chất lượng và quản trị chất lượng trong CCUTP, luận án đã phát triển khái niệm về quản trị chất lượng trong CCU thịt GSGC, xác định các tính chất cơ bản và mô hình nội dung nghiên cứu về QTCL trong CCU thịt GSGC, bao gồm bốn nhóm hoạt động cơ bản: (1) QTCL Nhà cung ứng; (2) QTCL các yếu tố và quy trình nội bộ; (3) QTCL theo định hướng khách hàng;; (4) QTCL các quan hệ liên kết và phối hợp trong CCU. Từ đây, luận án đã tổng hợp và xác lập các tiêu chí đo lường các hoạt động QTCL và kết quả thực hiện QTCL của đơn vị trong CCU thịt GSGC.
Về thực tiễn:
Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm QTCL trong các CCU thịt GSGC của một số quốc gia trên thế giới, luận án đã rút ra sáu bài học kinh nghiệm có thể tham khảo và vận dụng trong tổ chức và triển khai các giải pháp QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam.
Thứ hai, thông quá dữ liệu thu thập của ba CCU được lựa chọn điển hình và dữ liệu khảo sát các đơn vị tham gia ở các khâu khác nhau trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, luận án đã mô tả một bức tranh đi từ cụ thể đến khái quát về thực trạng tổ chức các hoạt động và kết quả QTCL của các đơn vị tham gia trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm trong công tác QTCL trong CCU của các đơn vị, đồng thời phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
Cuối cùng, trên cơ sở khái quát các dự báo về xu hướng thay đổi trong nhu cầu và hành vi của NTD, xu hướng thay đổi trong hoạt động SXKD và QTCL cũng như những tác động của các chiến lược, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đến công tác QTCL của các đơn vị SXKD tham gia trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, giai đoạn định hướng đến 2025, tầm nhìn 2030, luận án đã đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm tăng cường các hoạt động QTCL của đơn vị trong CCU cùng một số kiến nghị về chính sách và công tác Quản lý Nhà nước có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài nội dung phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QTCL trong chuỗi cung ứng thịt GSGC ;
Chương 2: Thực trạng QTCL trong chuỗi cung ứng thịt GSGC ở Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp tăng cường QTCL trong chuỗi cung ứng thịt GSGC ở Việt Nam.
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………………. i LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………………………… ii MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………………….. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………………………. viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ………………………………………………………………………. ix PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………1
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án……………………………………………………………………………1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án………………………………..2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………………….9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………………10
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………….11
6. Những đóng góp mới của luận án ………………………………………………………………………17
7. Kết cấu của luận án………………………………………………………………………………………….18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM………………………………….19
1.1 Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng, quản trị chất lượng và chuỗi cung ứng ………19
1.1.1 Khái quát về chất lượng và quản trị chất lượng ………………………………………………..19
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết cơ sở về chuỗi cung ứng ……………………………………………..22
1.2 Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ……………………………..28
1.2.1 Các đặc điểm cơ bản của sản xuất – kinh doanh trong chuỗi cung ứng thịt gia
súc gia cầm ……………………………………………………………………………………………………….28
1.2.2 Một số mô hình lý thuyết về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc,
gia cầm……………………………………………………………………………………………………………..29
1.2.3 Khái niệm và các tính chất cơ bản của quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng
thịt gia súc, gia cầm…………………………………………………………………………………………….33
1.2.4 Nội dung của quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ………..35
1.2.5 Tổng hợp các tiêu chí đo lường các nội dung nghiên cứu về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm………………………………………………………………48
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm…51
1.3.1 Các yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh và nguồn lực của các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong chuỗi cung ứng……………………………………………………………………………..52
1.3.2 Các yếu tố về liên kết và hợp tác của các đơn vị thành viên trong chuỗi cung ứng….57
1.4. Thực tiễn về quản trị chất lượng trong một số chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm trên thế giới và các bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. ……………………………………58
iv
1.4.1 Thực tiễn về quản trị chất lượng trong một số chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm
trên thế giới……………………………………………………………………………………………………….58
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho quản trị chất lượng trong các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam………………………………………………………………………………………67
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM Ở VIỆT NAM ……………………………………..70
2.1. Khái quát về thị trường và tình hình phát triển các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia
cầm ở Việt Nam …………………………………………………………………………………………………70
2.1.1 Khái quát về thị trường thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam …………………………………..70
2.1.2 Khái quát tình hình phát triển các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam ……73
2.2. Phân tích thực trạng quản trị chất lượng trong các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam hiện nay …………………………………………………………………………………….80
2.2.1 Thực trạng quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng của một số đơn vị nghiên
cứu điển hình……………………………………………………………………………………………………..80
2.2.2 Phân tích kết quả khảo sát về thực trạng quản trị chất lượng của các đơn vị trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam……………………………………………………..99
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản trị chất lượng trong các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam hiện nay ……………………………………………………………………….113
2.3.1 Ưu điểm trong công tác quản trị chất lượng của các đơn vị trong các chuỗi cung
ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam hiện nay……………………………………………………….113
2.3.2 Nhược điểm trong công tác quản trị chất lượng của các đơn vị trong các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam hiện nay ……………………………………………….115
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị chất lượng của các đơn vị trong các chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam hiện nay………………………….118
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM Ở VIỆT NAM …………………………………………………………………………………………….122
3.1 Dự báo về các xu hướng và chính sách tác động đến quản trị chất lượng trong chuỗi
cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam đến 2025, tầm nhìn 2030 …………………………122
3.1.1. Xu hướng thay đổi trong nhu cầu và hành vi tiêu dùng đối với mặt hàng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam…………………………………………………………………………………….122
3.1.2 Xu hướng thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng mặt hàng
thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam………………………………………………………………………….123
3.1.3 Xu hướng quản trị chất lượng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm …………………127
3.1.4 Chính sách và định hướng chiến lược của Nhà nước trong quản lý sản xuất, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm …………………………………………………………………………………128
v
3.2 Đề xuất các giải pháp quản trị chất lượng của các đơn vị trong các chuỗi cung ứng
thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam………………………………………………………………………….130
3.2.1 Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng và hướng tới xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Nhà cung ứng ………………………………………………………………………………..131
3.2.2 Tăng cường kiểm soát các yếu tố và quy trình nội bộ theo yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng cụ thể ………………………………………………………………………………………………133
3.2.3 Tăng cường các biện pháp đảm bảo chất lượng thông qua hoạt động truyền thông,
kết nối với khách hàng và phát triển thị trường đầu ra cho sản phẩm …………………………135
3.2.4 Tăng cường phát triển mối quan hệ và phối hợp quản trị chất lượng ở cấp độ chiến lược giữa các thành viên trong các liên kết chuỗi ………………………………………………….137
3.2.5 Giải pháp tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực quản trị chất lượng của các đơn vị
quy mô nhỏ, lẻ tham gia trong các chuỗi cung ứng có tính liên kết yếu………………………140
3.3 Các kiến nghị về chính sách với Nhà nước và các cơ quan chức năng…………………..146
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước về thực thi pháp luật về chất lượng và quản lý chất lượng ……..146
3.3.2 Kiến nghị về chính sách và các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan chức năng………………………………………………………………………………………………………..147
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………….149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT A. CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
BL Bán lẻ
CCU Chuỗi cung ứng
CCUTP Chuỗi cung ứng thực phẩm
CN Chăn nuôi
CTCL Cải tiển chất lượng ĐBCL Đảm bảo chất lượng DN Doanh nghiệp
ĐTB Điểm trung bình GSGC Gia súc, Gia cầm GM Giết mổ
HĐCL Hoạch định chất lượng HTQTCL Hệ thống quản trị chất lượng HTX Hợp tác xã
KSCL Kiểm soát chất lượng
NCC Nhà cung cấp NCS Nghiên cứu sinh NCU Nhà cung ứng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTD Người tiêu dùng QLCL Quản lý chất lượng QLNN Quản lý Nhà nước QTCL Quản trị chất lượng SP Sản phẩm
SX-KD Sản xuất, kinh doanh
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
vii
B. CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết
tắt
Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
AMOR
Alliances for the Mutual Organisation of
Risk-oriented inspection strategies
Liên minh các thanh tra chiến lược theo định hướng rủi ro giữa các tổ chức
GAHP Good Animal Husbandary Practices Thực hành chăn nuôi tốt
GMP Good Manufacture Practices Thực hành sản xuất tốt
HACCP
ISO
Hazard Analysis and Critical Control
Point
International Organization for
Standadization
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
IFS International Food Standard Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế PGS Participatory Guarantee System Hệ thống đảm bảo có sự tham gia SCM Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng
SCQM Supply Chain Quality Management Quản trị chất lượng chuỗi cung ứng
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đặc trưng của mẫu nghiên cứu điển hình…………………………………………………….14
Bảng 2: Cơ cấu mẫu khảo sát của đề tài………………………………………………………………….16
Bảng 1.1: So sánh các cấp độ phối hợp quản trị chất lượng trong CCUTP ……………………45
Bảng 1.2: Tổng hợp tiêu chí đo lường các nội dung nghiên cứu về QTCL của đơn vị trong CCU thịt GSGC …………………………………………………………………………………………49
Bảng 2.1: Tổng đàn gia súc, gia cầm thời điểm 1/10 hàng năm…………………………………..70
Bảng 2.2 : Sản lượng các loại thịt GSGC ở Việt Nam giai đoạn 2014-2018 ………………….71
Bảng 2.3: Kết quả đo lường QTCL Nhà cung ứng của các đơn vị khảo sát (N=287) …….102
Bảng 2.4: Kết quả đo lường QTCL các yếu tố và quá trình nội bộ của các đơn vị khảo
sát (N=287) ……………………………………………………………………………………………………..103
Bảng 2.5: Kết quả đo lường QTCL theo định hướng khách hàng của các đơn vị khảo sát
(N=287) ………………………………………………………………………………………………………….106
Bảng 2.6: Kết quả đo lường QTCL các quan hệ liên kết và phối hợp trong CCU của các
đơn vị khảo sát (N=287)…………………………………………………………………………………….110
Bảng 2.7: Kết quả đo lường kết quả thực hiện QTCL trong CCU của các đơn vị khảo
sát (N=287) ……………………………………………………………………………………………………..112
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu của luận án……………………………………………………………….12
Hình 1.1 : Các loại chất lượng ………………………………………………………………………………19
Hình 1.2: Chuỗi cung ứng đơn giản ……………………………………………………………………….24
Hình 1.3: Chuỗi cung ứng mở rộng ……………………………………………………………………….24
Hình 1.4: Mô hình quản lý theo quá trình trong DN thực phẩm ………………………………….30
Hình 1.5: Mô hình phối hợp quản lý theo quá trình trong CCUTP ………………………………30
Hình 1.6: Mô hình phối hợp liên minh thanh tra theo định hướng rủi ro……………………….31
Hình 1.7: Mô hình phối hợp quản lý 3 cấp độ ………………………………………………………….32
Hình 1.8: Các quá trình quản lý cơ bản của đơn vị trong CCU……………………………………36
Hình 1.9: Mô hình nội dung nghiên cứu về QTCL trong CCU thịt GSGC…………………….36
Hình 1.10: Các phạm vi liên kết trong chuỗi cung ứng………………………………………………44
Hình 1.11: Cấu trúc và phạm vi của chuỗi Eichenhof………………………………………………..59
Hình 1.12: Mô hình quản lý ba cấp độ của CCU thịt lợn Eichenhof …………………………….59
Hình 1.13: Phạm vi và cấu trúc chuỗi cung ứng Guijuelo ………………………………………….62
Hình 2.1: Cơ cấu các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu giai đoạn 2014-2018………………………71
Hình 2.2: Tiêu thụ thịt bình quân/người/năm ở Việt Nam giai đoạn 2000-2016 …………….72
Hình 2.3: Điểm đánh giá theo sở thích tiêu dùng thịt của NTD Việt Nam …………………….73
Hình 2.4: Cấu trúc tổng thể của chuỗi cung ứng ngành hàng thịt GSGC ở Việt Nam…………….73
Hình 2.5: Chuỗi chăn nuôi và cung ứng thịt GSGC trên kênh phần phối truyền thống …………..75
Hình 2.6: Chuỗi chăn nuôi gia công và cung ứng thịt GSGC trên kênh phần phối hiện đại…….77
Hình 2.7: Chuỗi chăn nuôi từ DN/HTX/Hội chăn nuôi tập thể và cung ứng thịt GSGC trên kênh phần phối hiện đại…………………………………………………………………………………………78
Hình 2.8: Cấu trúc Chuỗi cung ứng của Hội Chăn nuôi và Tiêu thụ gà đồi Sóc Sơn……….81
Hình 2.9: Cấu trúc CCU của Cơ sở giết mổ tập trung thuộc CTCP Thịnh An………………..88
Hình 2.10: Cấu trúc CCU của công ty cổ phần Việt Nam kỹ nghệ súc sản VISSAN ………93
Hình 2.11: Quyết định về lựa chọn NCU của các đơn vị khảo sát (N=287) …………………101
Hình 2.12: Tỷ lệ đơn vị lựa chọn các phương án áp dụng công nghệ trong SXKD (N=287) ………………………………………………………………………………………………………….104
Hình 2.13 : Tỷ lệ đơn vị lựa chọn các phương án áp dụng tiêu chuẩn, yêu cầu chất lượng cụ thể trong thực hành SX-KD (N=287) ………………………………………………………105
Hình 3.1: Mô hình quản trị chất lượng liên kết theo hệ thống lấy hạt nhân………………….142
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án
Ở Việt Nam, nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế then chốt, đã và đang có xu hướng tăng trưởng trong những năm gần đây với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trung bình tăng 2.93%/năm trong giai đoạn từ 2012-2016. Trong đó, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu phát triển của ngành nông nghiệp, chỉ đứng thứ hai sau ngành trồng trọt về giá trị sản xuất. Các sản phẩm chủ yếu của ngành chăn nuôi như thịt GSGC vẫn đang là một trong những loại thực phẩm được tiêu thụ nhiều nhất trong bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh một số những thành tựu nhất định đã đạt được về năng suất và sản lượng thịt cung ứng ra thị trường thì vấn đề chất lượng và an toàn thực phẩm vẫn đang là một trong những bài toán nan giải nhất trong SXKD thực phẩm nói chung và thịt GSGC nói riêng ở Việt Nam hiện nay. Trên thực tế, một phần không nhỏ sản lượng thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay vẫn được cung ứng và tiêu thụ thông qua các chuỗi cung ứng tự phát với sự tham gia của các đơn vị SXKD nhỏ, lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết giữa các khâu trong quá trình cung ứng sản phẩm và không đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Mặc dù trong những năm qua, sự hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng thực phẩm nói chung và thịt GSGC nói riêng theo những hình thức liên kết và tổ chức nhất định đang có xu hướng gia tăng nhưng số chuỗi liên kết được hình thành và quản lý một cách bài bản, thực sự an toàn, hiệu quả và thành công ở Việt Nam là chưa nhiều. Trong đó, nhiều liên kết chuỗi sau khi hình thành đang gặp rất nhiều hạn chế và khó khăn trong cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Mặc dù hơn bao giờ hết, vấn đề kiểm soát chất lượng và VSATTP đang ngày càng trở nên cấp bách và người tiêu dùng Việt Nam vẫn phải đối với những nguy cơ cao về vấn đề không đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm trong quá trình tiêu dùng thực phẩm hàng ngày.
Trong khi đó, xu hướng chung và kinh nghiệm thực tiễn từ nhiều quốc gia trên thế giới đã chỉ ra rằng, vấn đề về chất lượng và quản trị chất lượng trong SXKD thực phẩm nói chung và ngành hàng thịt GSGC nói riêng sẽ khó có thể giải quyết một cách toàn diện nếu chỉ dựa vào vai trò của quản lý Nhà nước hay sự quản trị độc lập của các tác nhân trong chuỗi. Chất lượng thực phẩm chỉ được thực sự được đảm bảo khi ý thức và năng lực tự quản trị của mỗi đơn vị SXKD được tăng cường trong bối cảnh hợp tác và liên kết chặt chẽ ở tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng. Với bối cảnh đó, các nghiên cứu về quản trị chất lượng cũng cần có sự chuyển dịch từ việc nghiên cứu quản trị các yếu tố riêng lẻ của từng tác nhân tham gia chuỗi sang việc tích hợp quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, đây là một chủ đề nghiên cứu còn khá mới ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực thực phẩm nói chung và ngành hàng thịt gia súc, gia cầm nói riêng
Vì vậy, đề tài luận án “Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam” là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và cấp
2
thiết trong xu thế chung về sự phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa và quản trị chất lượng theo khía cạnh chuỗi cung ứng, cũng như trong bối cảnh thực tế về tình hình SXKD và đảm bảo chất lượng mặt hàng thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
a) Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Khái quát tình hình nghiên cứu về chất lượng, quản trị chất lượng nói chung và quản trị chất lượng trong SXKD thực phẩm nói riêng
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vấn đề chất lượng thực phẩm và QTCL trong
các ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm đều nhận được sự quan tâm không chỉ từ người sản xuất, tiêu dùng và xã hội mà còn là chủ đề thu hút đối với các nhà nghiên cứu. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu về QTCL thực phẩm đã được tiến hành từ hàng thập kỷ qua, gắn liền với những thay đổi trong quan điểm và xu hướng QTCL hiện đại. Lịch sử phát triển của ngành QTCL nói chung trên thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các phương pháp và cách tiếp cận về QTCL khác nhau. Trong những giai đoạn trước đây, quan điểm tiếp cận nổi trội là sự tiếp cận QTCL dựa trên SP với sự định hướng mọi hoạt động trong tổ chức hướng tới các mục tiêu sản xuất và cung ứng những SP có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong nhiều thập kỷ trước, quan điểm này đã nhận được sự ủng hộ của nhiều chuyên gia hàng đầu trên thế giới về QTCL, thể hiện trong các cuốn sách và công trình nghiên cứu của mình như J.M Juran (1951), Kaoru Ishikawa (1988). Với quan điểm tiếp cận này, công tác QTCL lấy trung tâm là chất lượng của SP hàng hóa, dịch vụ và thông qua các hoạt động như kiểm tra, kiểm soát các trong các khâu sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Trong ba thập niên gần đây, với sự hình thành và phát triển của xu hướng tiếp cận mới về QTCL dựa trên quan điểm cho rằng, giữa chất lượng quản lý và chất lượng SP có mối quan hệ nhân – quả, trọng tâm của công tác QTCL trong một tổ chức không chỉ dừng lại ở việc quản lý và kiểm soát các hoạt động mang tính kỹ thuật để tạo ra SP đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà còn bao gồm cả các hoạt động quản lý mang tính hệ thống nhằm định hướng và kiểm soát cả tổ chức về chất lượng. Cách tiếp cận này được thể hiện rõ nhất trong Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống QTCL – ISO 9000, các phiên bản năm 2008, 2015..
Trong lĩnh vực thực phẩm, cũng có nhiều nghiên cứu lý thuyết khác nhau về chất lượng và QTCL trong ngành này. Trong đó, các nghiên cứu tập trung làm rõ các quan điểm tiếp cận về chất lượng, các yếu tố đặc thù của thực phẩm và chất lượng thực phẩm, như: Nghiên cứu của Tilman Becker (1999) tập trung vào nhận thức của NTD về chất lượng các sản phẩm thịt tươi sống; Nghiên cứu của Karen Brunsø và cs (2002) chỉ ra các loại chất lượng thực phẩm, xác định mô hình chất lượng thực phẩm toàn diện và các công cụ để triển khai mô hình này. Nghiên cứu của Pieternel A. Luning và Willem J. Marcelis (2007) tập trung xác định các hoạt động chức năng cơ bản của QTCL trong
3
SXKD thực phẩm với hai nhóm chức năng: Chức năng kỹ thuật và chức năng quản lý. Theo đó, tác giả đã chỉ ra, chức năng kỹ thuật sẽ liên quan đến việc trực tiếp tạo ra các thuộc tính vật lý của thực phẩm còn chức năng quản lý sẽ tương tác với chức năng kỹ thuật giúp tổ chức đạt được hiệu quả và mục tiêu trong công tác QTCL. Trong đó, chất lượng được xem xét trên các khía cạnh tổng hợp, hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan chứ không đơn thuần chỉ là các thuộc tính vật lý của sản phẩm thực phẩm.
Như vậy, từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về chất lượng, QTCL nói chung và trong ngành thực phẩm nói riêng có thể thấy: Theo những xu hướng nghiên cứu mới của QTCL, mục tiêu và các hoạt động thực hành về QTCL không còn chỉ xoay quanh vấn đề chất lượng sản phẩm và những hoạt động quản lý mang tính kỹ thuật. Thay vào đó, sự đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trên thị trường nói chung hay việc hướng tới đáp ứng các yêu cầu của các KH trực tiếp, cụ thể của tổ chức và các bên liên quan đòi hỏi hoạt động QTCL cần mở rộng đối tượng quản lý từ sản phẩm sang các yếu tố, các quá trình hoạt động và toàn bộ hệ thống tổ chức. Điều này đã được thể hiện rõ trong cách tiếp cận nghiên cứu của những nghiên cứu lý thuyết mới đây về QTCL trên thế giới.
* Khái quát tình hình nghiên cứu về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng thực phẩm
Trong những thập niên gần đây, sự hình thành và phát triển của các CCU hàng hóa
có tổ chức và có liên kết khiến quản trị CCU đã và đang trở thành một xu thế mới của quản trị kinh doanh hiện đại. Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” đã và đang được nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu học thuật, nghiên cứu ứng dụng cũng như trong hoạt động thực tiễn các mô hình SXKD. Thuật ngữ này xuất hiện cuối những năm 1980 và bắt đầu trở nên phổ biến từ những năm 1990 trở lại đây. Từ khi ra đời cho đến nay, đã có khá nhiều quan điểm tiếp cận để xác định một CCU hàng hóa. Trong đó, xu hướng chung là xem xét các thành phần tham gia trong một CCU và mối quan hệ cộng tác, phối hợp trong chuỗi, tiêu biểu như quan điểm của Lamber và cs (1998), Chopra và cs (2003), Micheal Hugos (2010).
Sự phát triển của các CCU hàng hóa và quản trị CCU rõ ràng là một chủ đề nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian qua. Trong đó, một vài nghiên cứu hướng sự tập trung tới khía cạnh QTCL theo CCU. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu này, có thể thấy, hiện nay, có hai cách tiếp cận chủ yếu trong các nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh CCU như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, dựa trên tiếp cận về quản trị CCU, các nghiên cứu xem xét QTCL như một khía cạnh chức năng độc lập có thể tích hợp với quản trị CCU. Theo cách tiếp cận này, thuật ngữ quản trị chất lượng chuỗi cung ứng (Supply chain quality management – SCQM) đã ra đời được khởi xướng trong vòng hai thập nên trở lại đây với một số nghiên cứu học thuật về nội dung và các yếu tố cấu thành của SCQM. Tiêu biểu như:
4
Nghiên cứu của Gyaneshwar Singh Kushwaha và Deepak Barman (2010) đã xây dựng mô hình lý thuyết của SCQM được cấu thành từ hai thành tố chính là là SCM (Supply Chain Management – quản trị chuỗi cung ứng) và QM (Quality Management – Quản trị chất lượng). Từ đây, các tác giả này đã tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến hai thành tố này cũng như những nghiên cứu liên quan đến SCQM để xây dựng khung lý thuyết của SCQM. Cũng theo cách tiếp cận này, Ana Cristina Fernandes và cộng sự (2014) đã xây dựng mô hình lý thuyết về tích hợp giữa QTCL và quản trị CCU, được mô tả như một quá trình tự nhiên, giúp nâng cao sự thỏa mãn khách hàng và hiệu quả hoạt động của các thành viên trong CCUTP. Còn Carol J. Robinson và Manoj K. Malhotra (2005) thì lại định nghĩa SCQM dựa trên sự phối hợp và hội nhập các quá trình hoạt động của tất cả các thành viên trong CCU để đo lường, phân tích, cải tiến liên tục các SP, dịch vụ và quá trình nhằm tạo ra giá trị và sự thỏa mãn khách hàng trực tiếp cũng như khách hàng cuối cùng trên thị trường. Nhìn chung, các nghiên cứu này đều có quan điểm tiếp cận dựa trên sự tích hợp công tác QTCL với công tác quản trị CCU với mục tiêu đảm bảo các yêu cầu chất lượng của dòng sản phẩm lưu thông trong chuỗi và tối ưu hóa các chi phí phát sinh trong toàn chuỗi.
Bên cạnh cách tiếp cận về QTCL trong CCU như mô hình SCQM thì cũng có một cách tiếp cận cơ bản khác về QTCL trong CCUTP được đề cập trong các nghiên cứu gần đây trên thế giới. Đó là cách tiếp cận trực tiếp vào QTCL của từng đơn vị thành viên trong chuỗi đặt trong bối cảnh và sự tương quan với các thành viên khác và các bên liên quan khi nó tham gia trong các CCUTP. Những nghiên cứu tiêu biểu theo cách tiếp cận này như: Nghiên cứu của Wijnand van Plaggenhoef (2007), tác giả này cho rằng, việc phối hợp QTCL với các thành viên khác trong chuỗi và tự kiểm soát hoạt động QTCL trong nội bộ tổ chức là hai nội dung quan trọng liên quan đến khía cạnh QTCL trong CCUTP. Nghiên cứu này đã đặt ra bốn câu hỏi nghiên cứu quan trọng: Các yếu tố bên trong và bên ngoài nào có tác động đến sự liên kết và phối hợp các hệ thống QTCL trong CCUTP; Các hệ thống QTCL phối hợp trong CCUTP có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tự kiểm soát trong QTCL của từng thành viên chuỗi; Các hệ thống QTCL phối hợp trong CCUTP có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu suất hoạt động của CCUTP; Cách thức tốt nhất để tạo ra các hệ thống QTCL tự kiểm soát trong CCUTP. Cũng theo cách tiếp cận này, một số nghiên cứu khác tập trung vào khía cạnh phối hợp QTCL của các thành viên trong CCUTP như Brigitte Petersen và cộng sự (2014) cũng đã tổng kết, việc QTCL trên phạm vi của một tổ chức hay một doanh nghiệp đã là rất phức tạp, nó đòi hỏi việc áp dụng những cơ sở kiến thức, phương pháp và tiêu chuẩn khác nhau trong lĩnh vực này. Do đó, để mở rộng phạm vi từ QTCL của một tổ chức sang phạm vi của một CCU là một khía cạnh đòi hỏi sự phức tạp hơn nhiều lần khi cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị khác nhau trong toàn chuỗi. Sự phối hợp ấy phải thực hiện một cách đồng bộ từ chiến lược, chính sách cho đến hoạt động tác nghiệp nhằm tạo dựng một HTQTCL liên kết có hiệu lực và hiệu quả. Trước đó, nghiên
5
cứu của Jon H. Hanf and Agata Pieniadz (2007) đã nhận dạng hai loại phối hợp QTCL trong CCUTP, bao gồm: Phối hợp QTCL cấp chiến lược và phối hợp QTCL cấp tác nghiệp; Nghiên cứu của Csaba Berde and Miklos Pakurar (2002) chỉ ra sự hợp tác trong QTCL giữa các trang trại thành viên và các DN trong ngành thực phẩm chế biến của Hungary có vai trò lớn trong việc thúc đẩy ngành nông nghiệp nước này phát triển qua các giai đoạn chuyển đổi. Nghiên cứu của J. Han và các cộng sự (2006) cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của phối hợp dọc với QTCL và hiệu suất của các CCU trong ngành SX và chế biến thịt lợn ở Trung Quốc. Một số nghiên cứu lý thuyết khác xác định các mô hình phối hợp cụ thể trong CCUTP như: Mô hình quản lý theo quá trình của Schulze Althoff và cs (2005), mô hình liên minh thanh tra theo định hướng rủi ro của Lang và Petersen (2012), mô hình quản lý ba cấp độ của Brinkmann và cs (2011);
Bên cạnh các nghiên cứu trên khía cạnh lý thuyết như trên, cũng có một số nghiên cứu về các khía cạnh thực hành và kinh nghiệm thực tiễn trong triển khai QTCL của một số CCUTP cụ thể. Nghiên cứu của John Spriggs và cs (2000) về CCU thịt bò ở Canada và Anh cho thấy, các nhà sản xuất thịt bò ở cả hai quốc gia đều thừa nhận rằng, sự tăng cường hợp tác và phối hợp (cả dọc và ngang) trong CCU sẽ giúp tăng cường hiệu quả của các hoạt động và mô hình ĐBCL trong chuỗi. Nghiên cứu của M.D. de Barcellos và cs (2006) tập trung vào việc làm rõ các lợi thế và bất lợi của việc tham gia các liên kết chiến lược theo chiều dọc của CCU thịt bò của Anh và Braxin, đồng thời chỉ ra rằng: Các liên kết chiến lược theo chiều dọc trong CCU và các mô hình ĐBCL trong liên kết một cách hiệu quả sẽ góp phần làm gia tăng sự hợp tác và hiệu quả hoạt động của chuỗi, cũng như tăng cường các mối quan hệ giữa các bên tham gia, hướng tới sự gia tăng giá trị trong chuỗi, ĐBCL và ATTP cho NTD cuối cùng. Jacques Viaene và Wim Verbeke (1998) tập trung giới thiệu về một số kinh nghiệm trong QLCL trong CCU thịt gia cầm ở Bỉ nhằm lấy lại niềm tin của NTD Bỉ đối với ngành sản xuất và kinh doanh thịt gia cầm ở quốc gia này thông qua những đổi mới trong hệ thống truy xuất nguồn gốc SP áp dụng cho toàn CCU. Đây được coi là một công cụ hữu hiệu, một chương trình tiên quyết nhằm QTCL và ATTP một cách hiệu quả trong CCUTP. Nghiên cứu cũng giới thiệu các quy định, các quy trình và thủ tục quản lý mà ngành SXKD thịt gia cầm ở Bỉ phải tuân thủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức của ngành này trong việc hội nhập các chương trình quản lý và giám sát chất lượng của tư nhân với việc QTCL sản phẩm và quản lý thông tin theo chuỗi; giới thiệu các kinh nghiệm về tổ chức hoạt động tư vấn thông qua CCU, với các đại diện từ cơ quan QLNN, cơ quan thú y, hiệp hội của nông dân và những người sản xuất, các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi tới các lò mổ.
Nhìn chung, trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, khía cạnh quản lý CCU cũng như QTCL trong chuỗi cũng là một trong những chủ đề mới được sự quan tâm của các nghiên cứu trong hơn một thập kỷ vừa quả. Như Ludwig Theuvsen và các cs (2007) đã tổng kết: “Những vấn đề về phối hợp giữa các tác nhân trong CCUTP sẽ có ảnh hưởng
6
lớn đến các hoạt động QTCL trong toàn chuỗi. Tuy nhiên, cũng như các nghiên cứu về QTCL trong CCU hàng hóa nói chung, chưa thực sự có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực QTCL trong CCUTP. Trong khi một số nghiên cứu tập trung vào khía cạnh chất lượng về kỹ thuật trong QTCL của chuỗi thì một số khác lại tập trung vào các mô hình liên quan đến hệ thống thông tin và hoạt động truyền thông chất lượng trong chuỗi, các giải pháp về tổ chức liên quan đến sự phối hợp giữa các tác nhân trong chuỗi hay các nghiên cứu về ảnh hưởng của các các cơ chế liên kết chuỗi đến việc quản lý và phối hợp QTCL trong chuỗi”. Có thể nói, đây chính là phát biểu mang tính khái quát nhất, cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các nghiên cứu trên thế giới về QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng trong lĩnh vực thực phẩm trong thời gian qua.
b) Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về chất lượng và QTCL trong SXKD thực phẩm
Theo những xu hướng nghiên cứu mới về chất lượng và QTCL trong những thập niên trở lại đây, chất lượng và QTCL thực phẩm là một trong những chủ đề nghiên cứu nhận được sự quan tâm khá lớn của các nhà nghiên cứu. Trong đó, ngoài các nghiên cứu trung vào các khía cạnh kỹ thuật chuyên môn thì nhiều nghiên cứu khác tập trung vào các hoạt động thực hành, xây dựng, áp dụng và triển khai các mô hình QTCL trong lĩnh vực SXKD thực phẩm, như ISO 9000, ISO 22000, HACCP, VIETGAP/GAHP, GLOBAL GAP, BRC,… Chẳng hạn, nghiên cứu của tác giả Trần Khắc Thi và cs (2013) về các tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt, trong đó có tiêu chuẩn thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với chăn nuôi gà an toàn. Nghiên cứu tiến hành khảo sát tình hình sản xuất, sơ chế/giết mổ và lưu thông sản phẩm rau và thịt gà an toàn; Phân tích cơ cấu các loại chi phí, đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế khi áp dụng và không áp dụng các thực hành sản xuất tốt, và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí khi áp dụng các thực hành sản xuất tốt đối với rau và thịt gà an toàn. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế khi áp dụng các thực hành sản xuất tốt đối với các nhóm sản phẩm rau và thịt gà trong thời gian tới. Nghiên cứu về mô hình VIETGAHP trong chăn nuôi lợn thịt của tác giả Đặng Thị Bé (2013), trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chuẩn này của các hộ nông dân trên địa bàn Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chuẩn VIETGAHP trên địa bàn huyện này. Tác giả Nguyễn Văn Giáp (2015) trong đề tài nghiên cứu về thị trường chăn nuôi Việt Nam đã cho thấy lợi ích và thiệt hại của quá trình chuyển đổi cấu trúc ngành chăn nuôi đến hộ chăn nuôi quy mô nhỏ trong bối cảnh cấu trúc ngành chăn nuôi Việt Nam đang có sự thay đổi nhanh từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sử dụng giống, thức ăn địa phương và tiêu thụ sản phẩm tại hệ thống chợ truyền thống, chuyển sang mô hình chăn nuôi công nghiệp khép kín quy mô lớn, liên kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đầu
7
vào và bao tiêu sản phẩm tại các hệ thống siêu thị và phân phối. Từ đó, kết quả nghiên cứu của đề tài hướng tới việc đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao lợi ích của hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và của NTD Việt Nam.
* Nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng trong SXKD thực phẩm
Ở Việt Nam, trong những thập niên vừa qua, trước tình trạng ô nhiễm thực phẩm ngày càng nghiêm trọng, tình trạng không đảm bảo chất lượng và VSATTP diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, vấn đề quản lý chất lượng thực phẩm và tổ chức quản lý và SXKD thực phẩm theo chuỗi nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm đang nhận được mối quan tâm rất lớn không chỉ từ các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp và cả từ cả góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước. Trong đó, các hướng nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh CCU ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào một số hướng nghiên cứu như:
– Nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật và QTCL nội bộ trên từng khâu của CCU giá trị: Nghiên cứu về QLCL trong CCU tôm của Vo Thi Thanh Loc (2006) xác định các khía cạnh và hoạt động liên quan đến QTCL ở từng khâu trong CCU tôm, những vấn đề chính cần tập trung quản lý và kiểm soát. Cũng theo cách tiếp cận này, QLCL trong CCU cá tra của Le Nguyen Doan Khoi (2011) trập trung vào các khía cạnh QLCL kỹ thuật và các mô hình QTCL ở các khâu khác nhau trong CCU cá tra xuất khẩu ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra, cấu trúc quản lý chuỗi hay cơ chế hợp tác giữa những hộ dân nuôi cá với các đối tác thu mua của họ sẽ có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả QTCL trong chuỗi.
– Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình xây dựng, phát triển các CCU theo hướng đảm bảo chất lượng và ATTP đối với các CCUTP nói chung hoặc cho từng ngành hàng: Tiêu biểu như một số nghiên cứu sau: Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Ngọc (2011) đề xuất mô hình quản lý toàn diện VSATTP trong toàn CCU rau tươi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình đề xuất trong nghiên cứu này đòi hỏi trách nhiệm tham gia và sự phối hợp, sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau của mọi thành phần trong chuỗi mà chủ đạo là “4 nhà”, bao gồm: (1) Nhà nông (sản xuất); (2) Nhà kinh doanh (lưu thông phân phối); (3) Nhà khoa học (nghiên cứu); và (4) Nhà nước (quản lý vĩ mô); Nghiên cứu của tác giả Trương Đình Chiến (2015) về tổ chức quản trị CCU gia cầm an toàn cho thị trường nội thành Hà Nội cũng đã mô tả thực trạng và hoạt động kiểm soát ATTP đối với các CCU gia cầm an toàn trên thị trường Hà Nội, xác định các tác nhân chi phối, đề xuất các định hướng phát triển và giải pháp quản lý, KSCL và VSATTP cho các chuỗi gia cầm an toàn, trong đó có các giải pháp hỗ trợ hình thành chuỗi gia cầm an toàn từ các tác nhân thể chế; Tác giả Đinh Vân Oanh (2015) tập trung vào nghiên cứu thực trạng cho hoạt động tổ chức và quản lý cá CCU gia cầm của hệ thống siêu thị bán lẻ tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu kiến nghị hai nhóm giải pháp vĩ mô trong quản lý Nhà nước như: Giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp và hỗ trợ cơ sở hạ tầng và nhóm giải pháp cho các siêu thị nhằm nâng cao chất lượng nguồn cung
8
hàng hóa đầu vào và các hoạt động quản trị logictics. Nghiên cứu của tác giả Tô Đức Hạnh (2015) về thực trạng tổ chức các CCUTP an toàn tại các đô thị lớn ở Việt Nam cho thấy, các thành phố lớn ở Việt Nam hiện nay như Hà Nội và TPHCM rất quan tâm triển khai các dự án, mô hình phát triển CCU thực phẩm an toàn như rau, thịt, thủy sản, tuy nhiên còn rất khó khăn và vướng mắc cho sự phát triển của các mô hình chuỗi này. Nghiên cứu về quản lý VSATTP trên các CCU hàng hóa ở thị trường Việt Nam của tác giả An Thị Thanh Nhàn (2016) chỉ ra cơ chế liên kết và cấu trúc tổng thể của các CCUTP trong nước và những ảnh hưởng đến quản lý VSATTP, đặc biệt chú ý tới vai trò quyết định và chi phối của các thành viên cơ bản trong CCU hàng hóa hiện nay, trọng tâm là vai trò của Nhà nước. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Lê Thị Minh Hằng (2017) thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng SX, cung ứng và kiểm soát thực phẩm tại Đà Nẵng đã thiết kế một mô hình CCUTP an toàn cho thành phố, đề xuất các giải pháp để triển khai thực hiện chuỗi và kiểm soát chất lượng thực phẩm theo CCU.
Có thể thấy, nhìn chung theo hướng nghiên cứu thứ hai này, các công trình nghiên cứu trong nước đã thực hiện tập trung vào làm rõ thực trạng tổ chức các CCU theo các ngành hàng cụ thể ở Việt Nam hiện nay, từ đó xác định các tồn tại, yếu kém trong công tác tổ chức và quản lý chuỗi, dẫn đến tình trạng không đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. Trên cơ sở kiến nghị các mô hình tổ chức và quản lý chuỗi, các nghiên cứu đề xuất các kiến nghị và giải pháp, bao gồm cả giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm tăng cường các liên kết chuỗi và kiểm soát chất lượng thực phẩm được cung ứng theo mô hình đề xuất.
c) Một số kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu cần được tiếp tục thực hiện trong đề tài
Từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan nói trên cho thấy: Sự
phát triển của ngành QTCL nói chung và QTCL trong SXKD thực phẩm nói riêng đang có những xu hướng thay đổi nhất định:
Thứ nhất, quản trị chất lượng không chỉ xoay quanh trọng tâm về chất lượng sản phẩm và các hoạt động mang tính kỹ thuật mà ngày nay công tác QTCL của tổ chức bao trùm các hoạt động chức năng nhằm quản lý các yếu tố, các quá trình và toàn bộ hệ thống, hướng tới sự đáp ứng các yêu cầu đặt ra của khách hàng, của tổ chức và các bên liên quan.
Thứ hai, trong bối cảnh mới hiện nay, với sự gia tăng của các liên kết trong SXKD và cung ứng hàng hóa, góp phần hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng có tổ chức, có tính liên kết, đòi hỏi công tác QTCL phải chuyển từ phạm vi quản lý các hoạt động riêng lẻ của các chủ thể SXKD sang xu hướng phối hợp và quản trị chất lượng theo chuỗi hoặc theo các liên kết trong chuỗi.
Ở Việt Nam, vấn đề về chất lượng, quản trị chất lượng và đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm luôn là một chủ đề nóng nhận được sự quan tâm của không ít các nhà nghiên
9
cứu, các nhà SXKD cũng như các cơ quan quản lý chức năng. Vì vậy, đã có không ít các nghiên cứu về chủ đề này trong thời gian qua. Theo các xu hướng và quan điểm tiếp cận mới về QTCL, với sự hình thành và ngày càng phát triển của các chuỗi liên kết trong cung ứng hàng hóa nói chung và thực phẩm nói riêng, từ việc nghiên cứu QTCL của các đơn vị SXKD độc lập, riêng lẻ cần thiết phải có sự chuyển đổi sang bối cảnh nghiên cứu mới là QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng. Tuy vậy, ở Việt Nam, khi sự phát triển của các liên kết chuỗi trong cung ứng thực phẩm còn đang ở giai đoạn đầu, chưa thực sự có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu tập trung vào chủ đề này. Một số nghiên cứu đã thực hiện thời gian qua đã và đang tiếp cận theo một số hướng nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh như: Nghiên cứu và quản lý các yếu tố mang tính kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng trên từng khâu của CCU; Nghiên cứu xây dựng các mô hình chuỗi theo hướng đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho các CCU ngành hàng. Trong đó, riêng đối với ngành hàng thịt GSGC, qua quá trình tổng quan, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu theo hướng dựa trên các hoạt động QTCL của một đơn vị đặt trong bối cảnh CCU, đặc biệt là sự phối hợp QTCL giữa các thành viên trong CCU thịt GSGC. Đây là một khoảng trống nghiên cứu mà luận án hướng tới trong nghiên cứu này nhằm tiếp tục mở rộng các hướng tiếp cận trong nghiên cứu về QTCL theo khía cạnh chuỗi cung ứng, gắn với thực tiễn phát triển của các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm tăng cường các hoạt động quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng của các đơn vị tham gia trong CCU ngành hàng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam, định hướng giai đoạn đến
2025, tầm nhìn đến 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận án đặt ra ba nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
– Thứ nhất, hệ thống hóa và phát triển các cơ sở lý thuyết nhằm xác lập khái niệm, tính chất và mô hình nội dung nghiên cứu các hoạt động QTCL trong CCU thịt GSGC. Đồng thời, nghiên cứu các kinh nghiệm thực tiễn về QTCL trong một số CCU thịt GSGC thành công trên thế giới nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho các CCU thịt GSGC ở Việt Nam.
– Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng QTCL trong các CCU thịt
GSGC ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở các nội dung nghiên cứu lý thuyết đã được xác lập.
– Thứ ba, đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động QTCL trong CCU của các đơn vị tham gia trong CCU ngành hàng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam thời gian tới.
10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng của các đơn vị tham gia trong chuỗi cung ứng ngành hàng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam.
Một số giới hạn về phạm vi nghiên cứu:
* Về đối tượng nghiên cứu và góc độ tiếp cận nghiên cứu của luận án:
Hiện nay, mặt hàng thịt GSGC được phân loại bao gồm: dòng sản phẩm tươi sống, chưa qua chế biến, có thể dưới dạng thịt tươi, thịt làm mát hoặc cấp đông và dòng sản phẩm đã qua chế biến. Trong đó, các loại thịt GSGC chủ yếu được tiêu thụ và cung ứng trên thị trường Việt Nam hiện nay bao gồm: Thịt lợn, thịt trâu, thịt bò, thịt gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng). Tuy nhiên, trên 90% tổng sản lượng thịt được tiêu thụ hàng năm ở Việt Nam là thịt lợn và thịt gia cầm (chủ yếu là thịt gà). Do đó, luận án giới hạn đối tượng nghiên cứu, tập trung vào dòng sản phẩm thịt lợn và thịt gia cầm tươi sống ở Việt Nam.
Với hai góc độ tiếp cận khác nhau về chuỗi cung ứng, bao gồm: Góc độ tiếp cận vĩ mô, xem xét tổng thể chuỗi cung ứng ngành hàng thịt từ khâu chăn nuôi đến khâu bán lẻ và góc độ tiếp cận vi mô, xem xét sự hình thành của một CCU xuất phát từ một đơn vị hay doanh nghiệp cụ thể trong ngành để hình thành các mối quan hệ với các đối tác khác nhằm đưa sản phẩm thịt GSGC từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, nội dung nghiên cứu của luận án sẽ tập trung nghiên cứu các hoạt động QTCL trong chuỗi cung ứng mặt hàng thịt GSGC ở góc độ tiếp cận vi mô của từng đơn vị. Đối với công tác Quản lý chất lượng của Nhà nước trong ngành hàng, luận án chỉ xem xét trên góc độ nghiên cứu là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu của đề tài luận án, được đề cập trong các nội dung nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng trên góc độ lý thuyết và thực tiễn. Từ đó, đưa ra các kiến nghị về chính sách nhằm hỗ trợ cho việc thực thi các giải pháp quản trị chất lượng của các đơn vị trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam.
Ngoài ra, chủ thể của công tác QTCL trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam được nghiên cứu trong luận án được giới hạn nghiên cứu tập trung ở các đơn vị là tác nhân chính, sở hữu dòng sản phẩm và tạo giá trị gia tăng chính trong CCU ngành hàng thịt, bao gồm các đơn vị tham gia trong các khâu như: Chăn nuôi, giết mổ, thu gom, bán lẻ thịt GSGC ở Việt Nam.
* Về không gian
Đề tài nghiên cứu về QTCL của các đơn vị trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam và chỉ tập trung vào những CCU được hình thành và vận hành các khâu từ chăn nuôi đến bán lẻ trên lãnh thổ Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ không xem xét đến các hoạt động xuất, nhập khẩu có yếu tố nước ngoài như: nhập khẩu SP thịt từ nước ngoài vào Việt Nam hay xuất khẩu SP thịt từ Việt Nam ra nước ngoài.
11
* Về thời gian
Đề tài thu thập các dữ liệu thống kê cũng như các thông tin về tình hình của các đối tượng được khảo sát tập trung trong những năm trở lại đây (2014-2019) để đảm bảo cập nhật thông tin và các dữ liệu thống kê mới nhất. Các giải pháp và kiến nghị định hướng đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Quy trình và nội dung nghiên cứu của luận án
Quy trình nghiên cứu của luận án được triển khai thực hiện qua bốn bước cụ thể sau:
Thứ nhất, tổng quan và nhận diện vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, thông qua việc lựa chọn và phân tích các công trình nghiên cứu có mức độ phù hợp cao, luận án đã trình bày khái quát tình hình nghiên cứu về chất lượng, quản trị chất lượng nói chung và QTCL trong SXKD thực phẩm nói riêng; Khái quát tình hình nghiên cứu về QTCL trong CCU và CCUTP. Từ đây, tác giả luận án đã nhận diện các cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp và khoảng trống nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực tiễn cần kế thừa để đặt ra câu hỏi, mục tiêu, nhiệm vụ, các giới hạn nghiên cứu và xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp của luận án.
Thứ hai, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thực phẩm nói chung và thịt GSGC nói riêng. Trên cơ sở tổng quan các lý thuyết và công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả luận án đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về chất lượng, quản trị chất lượng và chuỗi cung ứng. Đồng thời, xác lập nội hàm và nội dung nghiên cứu về quản trị chất lượng trong CCU thịt GSGC. Bên cạnh đó, ở bước này, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là các Nhà nghiên cứu, Nhà quản lý có kinh nghiệm và chuyên môn sâu trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài để chọn lọc các nội dung nghiên cứu và tiêu chí đánh giá phù hợp với đối tượng và bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Cuối cùng, luận án nghiên cứu ba mô hình QTCL trong các CCU thịt GSGC thành công trên thế giới làm cơ sở thực tiễn đề đề xuất các bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho các đơn vị về QTCL trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn về thực trạng QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam. Trước hết, thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu để nắm được tình hình chung về thị trường và sự phát triển của các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, thông qua việc thu thập và xử lý các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu, khảo sát bằng bằng bảng hỏi và nghiên cứu điển hình để làm rõ bức tranh từ cụ thể đến khái quát về thực trạng QTCL của các đơn vị trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, phát hiện, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam. Thông qua những kết quả phân tích, đánh giá thực trạng QTCL của các đơn vị trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu về các xu hướng thị trường cũng như các định hướng, chính sách của Nhà nước có thể tác động đến công tác QTCL của các đơn vị
12
trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, luận án đã xác lập các nhóm giải pháp và kiến nghị phù hợp với các nội dung nghiên cứu lý thuyết và thực tiến đã thực hiện.
Quy trình nghiên cứu của luận án được tóm lược ở Hình 1.
TỔNG QUAN VÀ NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QTCL TRONG CCU THỊT GSGC
Cơ sở lý thuyết
– Hệ thống hóa các lý luận cơ sở về QTCL và
CCUTP
– Phát triển khái niệm, xác định tính chất, thiết lập mô hình nội dung nghiên cứu và tiêu chí đo lường QTCL trong CCU thịt GSGC
– Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến QTCL
trong CCU thịt GSGC
Cơ sở thực tiễn
– Nghiên cứu thực tiễn về QTCL của một số CCU thịt GSGC trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QTCL TRONG CCU THỊT GSGC Ở VIỆT NAM
Khái quát về thị trường và tình hình phát triển các CCU thịt GSGC ở Việt Nam
Nghiên cứu thực trạng QTCL của các đơn vị trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam (nghiên cứu điển hình + khảo sát)
Đánh giá chung và nguyên nhân từ nghiên cứu thực trạng
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTCL TRONG CCU THỊT GSGC Ở VIỆT NAM
Dự báo các xu hướng thị trường và chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng
Đề xuất các giải pháp tăng cường QTCL của các đơn vị trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam
Đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng
Hình 1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Để thu thập dữ liệu thứ cấp cho đề tài, tác giả đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu để xác định loại dữ liệu và nội dung thông tin cần thiết phục vụ cho việc minh chứng, phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ: Các công trình nghiên cứu khoa học có trước, các báo cáo và số liệu thống kê được công bố từ các tổ chức, cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà nước như: Các
13
thông tin và dữ liệu thống kê về các hoạt động SXKD và tiêu thụ thịt GSGC ở Việt Nam được thống kê và công bố bởi Tổng cục Thống kê; Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước và cơ sở dữ liệu thống kê của các địa phương; Các quy hoạch và báo cáo phát triển ngành chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bán lẻ mặt hàng thịt GSGC của các bộ ngành quản lý của trung ướng và các địa phương; Các báo cáo nghiên cứu của các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu của các cơ quan QLNN như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông (NN&PTNT), Cục chăn nuôi, Cục thú y, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm Thủy hải sản; Báo cáo nghiên cứu của các dự án được tài trợ từ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ; Dữ liệu từ các đơn vị SXKD, các DN tham gia trong các CCU thịt GSGC; Các văn bản pháp lý thể hiện chính sách, quy hoạch, quy định của Nhà nước liên quan đến SXKD và quản lý chất lượng mặt hàng thịt GSGC; Các thông tin về hoạt động SXKD thịt GSGC được đăng tải trên các website của các doanh nghiệp và các trang báo chính thống ở Việt Nam.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp đề tài là những dữ liệu được thu thập thông qua hai phương pháp: Phương pháp phỏng vấn và phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi.
– Phương pháp phỏng vấn:
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, có ba nội dung nghiên cứu được tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập dữ liệu, bao gồm:
(1) Nội dung phỏng vấn số 1: “Góp ý các tiêu chí đo lường nội dung các hoạt động thực hành và kết quả QTCL trong CCU thịt GSGC”: Dựa trên các tiêu chí đã được tổng quan trong các nghiên cứu có trước, tác giả đã tổng hợp các tiêu chí đo lường các hoạt động thực hành và kết quả thực hiện QTCL của các đơn vị trong CCU. Để bổ sung, điều chỉnh thang đo phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực tế trong triển khai các hoạt động thực hành QTCL của các đơn vị SXKD thịt GSGC ở Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn với 10 cá nhân, trong đó có 07 nhà nghiên cứu, nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm và có chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, 03 cá nhân là lãnh đạo hoặc quản lý các đơn vị SX-KD mặt hàng thịt GSGC. Tại mỗi cuộc phỏng vấn, ngoài nội dung phỏng vấn sâu để làm rõ nội hàm và các tiêu chí đo lường phù hợp, tác giả chuẩn bị một bảng mô tả các tiêu chí đo lường và thang đo dựa trên các tổng quan nghiên cứu có trước và đề nghị các cá nhân được phỏng vấn thể hiện quan điểm: Tán thành – Không tán thành – Đề nghị chỉnh sửa cụ thể và các góp ý bổ sung với từng tiêu chí. (Tài liệu nội dung phỏng vấn số 1 được trình bày trong phụ lục 1 của luận án).
(2) Nội dung phỏng vấn số 2: “Quan điểm chuyên gia về định hướng mô hình và giải pháp QTCL trong CCU thịt GSGC ở Việt Nam”. Các chuyên gia được phỏng vấn bao gồm:
04 cán bộ công tác tại cơ quan QLNN chuyên ngành như: Trung tâm phát triển Chăn nuôi Hà Nội, Cục Quản lý chất lượng Nông lâm thủy hải sản – Bộ NN và PTNT; Sở NN&PTNT tỉnh/thành phố và 05 nhà khoa học là các chuyên gia, giảng viên công tác tại các trường đại học, các viện nghiên cứu có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; Phương pháp phỏng vấn được sử dụng ở đây là kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc.
14
Phỏng vấn bán cấu trúc là kỹ thuật phỏng vấn dựa trên một danh sách các câu hỏi và chủ đề phỏng vấn đã được xác định và chuẩn bị từ trước. Sau đó, người phỏng vấn sẽ tiếp cận và phỏng vấn trực tiếp với người được phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, thứ tự các câu hỏi có thể thay đổi và có thể bổ sung một số câu hỏi để làm rõ hơn câu trả lời của đối tượng phỏng vấn. (Tài liệu nội dung phỏng vấn số 2 được trình bày trong phụ lục 2 của luận án).
(3) Nội dung phỏng vấn số 3: “Thu thập thông tin về ba nghiên cứu điển hình, bao gồm: Hội chăn nuôi gà đồi Sóc Sơn, Cơ sở giết mổ tập trung của CTCP Thịnh An, Công ty TNHH kỹ nghệ Việt Nam súc sản VISSAN”.
Việc lựa chọn các đơn vị nghiên cứu điển hình nói trên được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện do không NCS không có đầy đủ thông tin về tất cả các đơn vị SXKD trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt cũng như hạn chế trong điều kiện nghiên cứu (vì là cá nhân nên khó tiếp cận với doanh nghiệp hay các đơn vị sản xuất kinh doanh). Tuy nhiên, việc lựa chọn các đơn vị nghiên cứu này vẫn đảm bảo mục tiêu của nghiên cứu là chọn các đơn vị có sự đa dạng về chức năng, kênh phân phối, loại hình tổ chức để xem xét những khác biệt trong việc tổ chức các CCU và các hoạt động QTCL trong CCU của từng đơn vị. Điều này giúp luận án bước đầu rút ra những điểm đáng chú ý về thực trạng công tác QTCL trong các CCU được hình thành từ các đơn vị đảm nhận các vai trò quan trọng trong các khâu khác nhau và bao phủ các kênh phân phối khác nhau của CCU ngành hàng thịt GSGC trước khi đi vào nghiên cứu khái quát bức tranh tổng thể về QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam dựa trên kết quả điều tra khảo sát bằng bảng hỏi. Các đặc trưng chính của mẫu nghiên cứu điển hình được thể hiện ở bảng sau (Bảng 1):
Bảng 1: Đặc trưng của mẫu nghiên cứu điển hình
Đặc trưng
Chức năng chính trong CCU:
– Chăn nuôi
– Giết mổ
– Bán lẻ
Kênh phân phối chủ yếu:
– Truyền thống (chợ dân sinh)
– Hiện đại (siêu thị, cửa hàng tự chọn, cửa hàng TP)
Loại hình và phương thức tổ chức:
– Hội SXKD tập thể
– Cơ sở tập trung
– Công ty
Hội chăn nuôi gà đồi Sóc Sơn
X
X X
CSGM tập trung của CTCP Thịnh An
X X
X
Công ty TNHH kỹ nghệ Việt Nam súc sản VISSAN
X X X
X
X
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu thu thập của đề tài
Hình thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp với đại diện lãnh đạo của đơn vị hoặc gửi câu hỏi phỏng vấn và nhận kết quả qua email. Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào việc làm rõ những nội dung về các hoạt động thực hành và Kết quả thực hiện
15
QTCL trong CCU của đơn vị. Các thông tin thu được từ kết quả phỏng vấn được tổng hợp và kết hợp với các thông tin, dữ liệu thứ cấp khác đã được NCS thu thập để hình thành ba tình huống nghiên cứu điển hình, được trình bày trong phần nghiên cứu về thực trạng ở chương II của luận án. (Bút ký phỏng vấn trực tiếp và nội dung trả lời phỏng vấn qua email của đại diện các đơn vị được thể hiện ở phụ lục 3 của luận án)
– Phương pháp khảo sát:
Phương pháp khảo sát thông qua phiếu điều tra được sử dụng để điều tra thực trạng QTCL của các đơn vị tham gia trong các CCU thịt GSGC tại Việt Nam, từ các đơn vị có hoạt động chăn nuôi cho đến bán lẻ thịt GSGC. NCS đã gửi phiếu điện tử (google.doc qua email) và khảo sát trực tiếp với tổng số 347 lượt phiếu phát ra/gửi đi, kết quả sau khi tổng hợp số phiếu thu về, rà soát và loại bỏ những phiếu điền không đầy đủ thông tin hoặc thông tin thể hiện sự không tin cậy, tác giả đã thu về 287 phiếu đưa vào xử lý và phân tích dữ liệu.
Mô tả khái quát về phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát bao gồm 15 câu hỏi được thiết kế bao gồm các phần nội dung thông tin:
– Các câu hỏi từ 14 thu thập những thông tin chung về đơn vị như: Loại hình, quy mô nhân lực, các hoạt động chức năng đảm nhận trong CCU và loại thịt GSGC cung ứng;
– Các câu hỏi từ 513 thu thập những thông tin mô tả thực trạng các hoạt động
thực hành QTCL trong CCU của đơn vị, bao gồm: QTCL Nhà cung ứng, QTCL theo định hướng khách hàng, QTCL các yếu tố và quy trình nội bộ, QTCL quan hệ liên kết và phối hợp trong CCU;
– Các câu hỏi từ 1415 thu thập thông tin về kết quả thực hiện và nhận định yếu tố ảnh hưởng đến công tác QTCL trong CCU của đơn vị.
(Mẫu phiếu khảo sát được thể hiện ở phụ lục số 4)
Mô tả về mẫu khảo sát: Đối tượng khảo sát trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là các đơn vị tham gia ở các khâu khác nhau trong chuỗi cung ứng ngành hàng thịt GSGC ở Việt Nam từ chăn nuôi cho đến bán lẻ. Tuy nhiên, do đặc điểm chung của tổng thể mẫu nghiên cứu là số lượng rất lớn, với loại hình, quy mô, phạm vi, mức độ tham gia và liên kết trong các CCU rất đa dạng nên không có dữ liệu thống kê cụ thể về quy mô của tổng thể mẫu nghiên cứu. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, theo sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong ngành mà tác giả đã tham khảo trong cuộc phỏng vấn số 1, với đối tượng nghiên cứu của đề tài nên chọn mẫu theo địa bàn, dựa trên việc đảm bảo tính đại diện của các địa phương đặc trưng cho mỗi vùng sinh thái nông nghiệp và vùng kinh tế – xã hội trong SXKD và tiêu thụ thịt GSGC trên cả nước. Tuy nhiên, với nguồn lực nghiên cứu có hạn, tác giả kết hợp tham khảo ý kiến chuyên gia và lấy mẫu thuận tiện theo một số địa bàn nhất định được lựa chọn phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài. Căn cứ vào danh sách các tỉnh/thành có thông tin dữ liệu thứ cấp về sản lượng đàn và tình hình phân bố
16
trong chăn nuôi, sản lượng giết mổ và tiêu thụ thịt GSGC ở các địa phương được phân chia theo các vùng sinh thái, tác giả tiến hành khảo sát các đơn vị tập trung ở các địa phương, bao gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nam và Đồng Nai. Đây là bốn trong số những địa phương dẫn đầu cả nước về các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến và cung ứng thịt GSGC ra thị trường và cũng là các địa phương tập trung nhiều hoạt động liên kết trong SXKD và tiêu thụ thịt GSGC. Trong quá trình khảo sát, nhóm khảo sát có tham khảo ý kiến của một số cơ quan quản lý chức năng ở các địa phương như Trung tâm khuyến nông, Hội nông dân và Chi cục thú y ở các địa phương tư vấn lựa chọn các đơn vị tham gia trong các CCU nhất định để tiến hành khảo sát.
Một số mô tả cụ thể về đặc điểm của mẫu khảo sát thu về từ 287 phiếu hợp lệ được thể hiện ở bảng sau (Bảng 2):
Bảng 2: Cơ cấu mẫu khảo sát của đề tài
Tiêu chí phân loại Số lượng và tỷ trọng
Số lượng Tỷ trọng
Tổng số 287 100% Cơ cấu theo địa phương
Hà Nội 82 28.5%
TP.HCM 78 27.2% Hà Nam 42 14.6%
Đồng Nai 57 19.9%
Các địa phương khác (Vĩnh Phúc, Hải Dương, Tuyên Quang, Nghệ An)
Cơ cấu theo loại hình tổ chức
28 9.8%
Cơ sở tư nhân 166 57.8% Doanh nghiệp 102 35.5% HTX 15 5.2% Hội/nhóm tập thể 4 1.5% Cơ cấu theo hoạt động chức năng
Chăn nuôi 96 33.4%
Giết mổ, sơ chế 41 14.3% Bán lẻ 112 39.1% Kết hợp nhiều chức năng 38 13.2% Cơ cấu theo quy mô lao động
Dưới 30 lao động 223 77.7%
Trên 30 -100 lao động 42 14.6% Trên 100 lao động 22 7.7% Cơ cấu theo loại mặt hàng thịt GSGC SXKD
Thịt lợn 131 45.6%
Thịt gia cầm 97 33.8% Cả thịt lợn và thịt gia cầm 59 20.6%
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu khảo sát của đề tài
17
* Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
– Đối với các thông tin, dữ liệu thứ cấp thu thập được: Tác giả đã tiến hành kiểm tra dựa theo các tiêu chí về tính chính xác, tính phù hợp và tính cập nhật của thông tin, dữ liệu. Sau đó, các dữ liệu được so sánh, tổng hợp để đảm bảo sự nhất quán và phản ánh đúng nội dung phân tích.
– Đối với các dữ liệu sơ cấp:
Đối với dữ liệu thu thập được từ hoạt động phỏng vấn: Các nội dung phỏng vấn được lưu trữ (đối với các bảng hỏi) hoặc ghi chép bút ký phỏng vấn, sau đó lựa chọn dữ liệu và đánh máy lại cẩn thận. Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành nghiên cứu, tổng hợp và phân loại các thông tin theo từng nội dung cụ thể đã xác định để đưa vào trình bày, mô tả trong nội dung của luận án.
Đối với dữ liệu khảo sát thu được qua phiếu điều tra: Sau khi thu thập được tất cả các phiếu trả lời theo các hình thức khác nhau, tác giả tổng hợp lại số lượng các bảng hỏi và loại đi những phiếu trả lời không hợp lệ. Các số liệu thu thập, khảo sát sẽ được phân tích trên phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0 và được tổng hợp và phân tích, so sánh trên bảng Excel để đưa ra các kết luận về thực trạng QTCL trong CCU của các các đơn vị được khảo sát Ngoài ra, trong phân tích thực trạng, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả bẳng chỉ số tính tỷ lệ % và điểm trung bình để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ kết quả khảo sát. Cùng với việc trình bày dữ liệu thông qua các bảng biểu và đồ họa như biểu đồ cột, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ tròn, giúp mô tả và trình bày các xu hướng và đặc điểm thực trạng các hoạt động thực hành và kết quả QTCL trong CCU của các đơn vị khảo sát.
6. Những đóng góp mới của luận án
Là một công trình nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Về lý luận:
Luận án đã góp phần phát triển khung lý luận cơ bản về QTCL trong CCU thực phẩm nói chung và thịt GSGC nói riêng, mở rộng phạm vi nghiên cứu lý thuyết từ QTCL của các tổ chức SXKD độc lập sang bối cảnh tích hợp QTCL của các đơn vị theo chuỗi cung ứng. Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về chất lượng, quản trị chất lượng và quản trị chất lượng trong CCUTP, luận án đã phát triển khái niệm về quản trị chất lượng trong CCU thịt GSGC, xác định các tính chất cơ bản và mô hình nội dung nghiên cứu về QTCL trong CCU thịt GSGC, bao gồm bốn nhóm hoạt động: (1) QTCL Nhà cung ứng; (2) QTCL các yếu tố và quy trình nội bộ; (3) QTCL theo định hướng khách hàng; (4) QTCL các quan hệ liên kết và phối hợp trong CCU. Từ đây, luận án đã xác lập các tiêu chí đo lường các hoạt động QTCL và kết quả thực hiện QTCL của đơn vị trong CCU thịt GSGC.
18
Về thực tiễn:
Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm QTCL trong các CCU thịt GSGC của một số quốc gia trên thế giới, luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm có thể tham khảo và vận dụng trong tổ chức và triển khai các giải pháp QTCL trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, tập trung vào các vấn đề như: Lựa chọn mô hình và cơ chế hình thành hệ thống QTCL liên kết chuỗi; Vấn đề kiểm soát chất lượng của các tác nhân khi tham gia trong CCU; Vấn đề đảm bảo chất lượng và tạo lòng tin cho KH về chất lượng sản phẩm cung ứng theo chuỗi; Vai trò của hệ thống thông tin và sự hỗ trợ cần thiết của các cơ quan QLNN đối với các CCU ngành hàng thịt.
Thứ hai, thông quá dữ liệu thu thập của ba CCU được lựa chọn điển hình và dữ liệu khảo sát các đơn vị tham gia ở các khâu khác nhau trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, luận án đã mô tả một bức tranh đi từ cụ thể đến khái quát về thực trạng tổ chức các hoạt động và kết quả QTCL của các đơn vị tham gia trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm trong công tác QTCL trong CCU của các đơn vị, đồng thời phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị.
Cuối cùng, trên cơ sở khái quát các dự báo về xu hướng thay đổi trong nhu cầu
và hành vi của NTD, xu hướng thay đổi trong hoạt động SXKD và QTCL cũng như các tác động của các chiến lược, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đến công tác QTCL của các đơn vị SXKD tham gia trong các CCU thịt GSGC ở Việt Nam, giai đoạn định hướng đến 2025, tầm nhìn 2030, luận án đã đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm tăng cường các hoạt động QTCL của đơn vị trong CCU cùng một số kiến nghị về chính sách và công tác Quản lý Nhà nước có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài nội dung phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu thành 03 chương:
– Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm
– Chương 2: Thực trạng quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
– Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
19
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM
1.1 Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng, quản trị chất lượng và chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái quát về chất lượng và quản trị chất lượng
1.1.1.1 Khái niệm và quan điểm tiếp cận về chất lượng
Chất lượng là một phạm trù khá quen thuộc trong cuộc sống nói chung cũng như trong kinh tế nói riêng. Đã có không ít các nghiên cứu về chất lượng nói chung cũng như các cách tiếp cận khác nhau về thuật ngữ này. Theo một cách tiếp cận và phân loại khá phổ biến trong các nghiên cứu về chất lượng, chất lượng được chia thành hai nhóm: Chất lượng khách quan và chất lượng chủ quan (nghiên cứu của Grunert và cs (1996), Karen Brunsø và cs (2002)), và được cụ thể hóa thành bốn loại chất lượng (Hình 1.1) như sau:
Hình 1.1: Các loại chất lượng
Nguồn: Grunert và cs (1996), Karen Brunsø và cs (2002) (1) Chất lượng dựa trên sản phẩm: Bao gồm tất cả các khía cạnh vật lý mà có thể
mô tả một cách chính xác về sản phẩm thực phẩm cụ thể. Chẳng hạn như: Tỷ lệ mỡ và
nạc của thịt, hàm lượng tinh bột của khoai tây, độ cồn trong bia…
(2) Chất lượng dựa trên quá trình: Bao gồm cách thức và phương pháp để chế biến, sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn như: không dùng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, được sản xuất bởi nông nghiệp hữu cơ…Những mô tả đối với loại chất lượng này thường dựa trên khía cạnh cung cấp thông tin về quy trình sản xuất sản phẩm, nhưng những khía cạnh này không nhất thiết có bất kỳ ảnh hưởng nào đến thành phần vật lý của sản phẩm.
(3) Chất lượng được kiểm soát: Loại chất lượng này thường dựa trên một tiêu chuẩn cụ thể mà chất lượng sản phẩm phải đáp ứng để được phê duyệt/ cấp phép là thuộc một hạng