LA02.230_Quản lý Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tại Việt Nam, quyền lợi của người lao động cũng như tình trạng thất nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội khác nhau. Giai đoạn trước năm 2009, NSNN đã chi hàng trăm tỷ đồng mỗi năm để giải quyết cho hàng chục vạn người lao động thông qua các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp tạm ngừng việc, trợ cấp mất việc làm hay các chế độ trợ cấp đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,… Để đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho người lao động khi không may bị thất nghiệp và giảm gánh nặng cho NSNN, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH, quy định chi tiết về BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau 5 năm triển khai thực hiện, BHTN được hoàn thiện hơn trong Luật Việc làm được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Trải qua quá trình hình thành và sửa đổi đến nay, BHTN đã từng bước đi vào cuộc sống và là “Phao cứu sinh” cho người lao động khi bị mất việc làm. Theo số liệu của BHXH Việt Nam đến năm 2015, cả nước đã có trên 10,3 triệu người lao động tham gia BHTN với số thu vào quỹ BHTN lên đến trên 9,7 nghìn tỷ đồng và đã chi trên 4,5 nghìn tỷ đồng cho hơn 545 nghìn người hưởng chế độ. Qua đó, quỹ BHTN không những đủ chi các chế độ mà còn kết dư trên 49 nghìn tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý quỹ BHTN vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập về chính sách như: người lao động có đóng BHTN nhưng không hưởng chế độ khi về hưu, chưa có quy định giới hạn về độ tuổi hưởng BHTN nên một số người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHTN sau đó mới làm thủ tục hưởng lương hưu, người lao động hưởng chế độ thai sản chủ động xin nghỉ việc để hưởng cả trợ cấp thai sản và TCTN,… Trong tổ chức thực hiện, tình trạng trục lợi quỹ BHTN vẫn đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo toàn Quỹ BHTN, biểu hiện như: người lao động chủ động nghỉ việc hoặc bắt tay với người sử dụng lao động làm thủ tục để hưởng chế độ BHTN trong khi đơn vị vẫn bố trí được việc làm cho người lao động; người lao động nghỉ việc hưởng TCTN đồng thời vẫn đi làm và đóng BHXH, BHTN tại các địa phương khác nơi hưởng TCTN để tránh bị phát hiện; một số đơn vị có biểu hiện lách luật để trốn đóng BHTN bằng cách giao kết hợp đồng lao động với người lao động thời hạn dưới 03 tháng hoặc đóng chưa đầy đủ số người trong đơn vị, đóng không đúng mức lương của người lao động, nợ đọng tiền BHTN,… Thông tin việc làm còn hạn chế, việc đào tạo nghề còn bất cập về thời gian, kinh phí và ngành nghề đào tạo, chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Cơ chế phối hợp trong thực hiện chính sách và thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan, tổ chức chưa thực sự chặt chẽ,… Mặt khác, quỹ BHTN hiện nay chủ yếu hướng tới chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp với số chi tuyệt đối lớn hơn rất nhiều lần các chế độ khác, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động chưa được chi trả, các chính sách BHTN mang tính chủ động nhằm hạn chế tình trạng sa thải lao động, hỗ trợ mức đóng BHTN hay nâng cao vai trò của thị trường lao động chưa được quan tâm đúng mức,… dẫn đến số tiền kết dư của quỹ BHTN hiện nay là khá lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, “Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” là đề tài được tác giả lựa chọn để nghiên cứu nhằm khắc phục những vấn đề hạn chế, bất cập, từ đó, góp phần quản lý quỹ BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đúng thực trạng quản lý quỹ BHTN và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
– Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN;
– Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN. Đồng thời, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam;
– Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm quản lý quỹ BHTN chặt chẽ, hiệu quả và đúng pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý quỹ BHTN.
Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý sự nghiệp quỹ BHTN. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu về quản lý thu, quản lý chi, cân đối quỹ BHTN ở Việt Nam.
– Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý quỹ BHTN tại Việt Nam.
– Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ BHTN.
– Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của thống kê như: tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá và liên hệ.
– Trong quá trình nghiên cứu, Luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Để thực hiện các phương pháp này, các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập từ cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ngành có liên quan và thu thập thông qua các phiếu khảo sát thực tế.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
– Wandner, S. A., & Stengle, T. (1997) nghiên cứu “Unemployment insurance: Measuring who receives it” (Bảo hiểm thất nghiệp: Khảo sát người thụ hưởng);
– Schwartz, J. (2009) nghiên cứu “Essays on unemployment insurance and the business cycle” (Mối quan hệ giữa BHTN và chu kì kinh doanh);
– Mullins, S. D. (2012) nghiên cứu “The Unemployment Impact of the 2008 Extension of Unemployment Insurance” (Tác động của thất nghiệp tới việc mở rộng bảo hiểm thất nghiệp vào năm 2008);
– Carter, J., Bédard, M., & Bista, C. P. (2013) “Comparative review of unemployment and employment insurance experiences in Asia and worldwide” (Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm việc làm khu vực Châu Á và trên thế giới);
– Hu, Y. W., Impavido, G., & Li, X. (2009) nghiên cứu “Governance and Fund Management in the Chinese Pension System” (Quản trị và quản lý quỹ trong hệ thống lương hưu Trung Quốc).
5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
– Đỗ Văn Sinh (2005) nghiên cứu luận án: “Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
– Nguyễn Vinh Quang (2009) thực hiện chuyên đề nghiên cứu: “Các mô hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”.
– Nguyễn Văn Định (2008) thực hiện đề tài trọng điểm cấp bộ: “Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”;
– Lê Quang Trung (2011) cùng nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài cấp bộ: “Các giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn đến 2020”.
– Trung tâm phát triển xã hội và môi trường vùng (CERSED) (2013) nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quỹ bảo hiểm thất nghiệp và đề xuất phương án chuyển đổi mô hình quỹ”;
– Lê Thị Phương Thảo (2014) luận văn thạc sĩ: “Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH tỉnh Hưng Yên”;
– Phạm Trường Giang (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
– Nguyễn Thị Chính (2010) luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”;
– Trần Quang Lâm (2016) luận án tiến sĩ: “Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ BHYT ở Việt Nam”.
– Nguyễn Quang Trường (2016) luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay”.
5.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, cụ thể:
Khoảng trống lý thuyết: khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp, quỹ BHTN và quản lý quỹ BHTN, phân biệt quỹ BHTN với các quỹ BHXH, hệ thống chỉ tiêu liên quan đến quản lý quỹ BHTN, những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN.
Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các công trình nghiên cứu chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp, còn nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát còn rất hạn chế. Các phương pháp áp dụng trong nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, mô tả…
Khoảng trống về thực tế: Quản lý quỹ BHTN cần được phân tích toàn diện, chi tiết, khách quan về tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
Quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ tổ chức thực hiện do cơ quan BHXH đảm nhiệm. Vì vậy, các giải pháp và kiến nghị của Luận án đều hướng tới hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, kiến nghị sửa đổi chính sách, mô hình quản lý ở Việt Nam.
7. Những đóng góp mới của Luận án
– Về mặt lý luận và học thuật:
+ Luận án nghiên cứu và làm rõ các khái niệm về BHTN, quỹ và quản lý quỹ BHTN;
+ Xác định những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN, lý giải làm rõ nội dung của từng nhân tố;
+ Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý quỹ BHTN.
– Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam (2011 – 2015).
+ Phân tích những nhân tố tác động đến quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam bao gồm cả chính sách, pháp luật về BHTN; điều kiện kinh tế – xã hội; đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách; mức đóng góp, mức thụ hưởng; công tác tổ chức quản lý thu, chi và cân đối quỹ BHTN; công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật; công tác kiểm tra, thanh tra BHTN và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan đến BHTN;… Đồng thời, tác giả đã tiến hành điều tra cả người thụ hưởng chính sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN để từ đó xác định 3 nhân tố ảnh hưởng đến quản lý quỹ BHTN một cách khoa học, khách quan: chính sách pháp luật, điều kiện kinh tế – xã hội, chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan quản lý quỹ BHTN.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện quản lý quỹ BHTN, bao gồm cả các giải pháp về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam.
8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.