LA03.098_Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Biển, đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng, có vị trí chiến lược, có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến bảo vệ, quản lý để phát triển kinh tế biển, đảo. Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được đảm bảo; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; thệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả.
Trong bối cảnh mới của tình hình các nước trong khu vực, kinh tế biển chịu nhiều tác động của yếu tố bên ngoài, sự ảnh hưởng của các nước liên quan đến biển. Do vậy, muốn kinh tế biển phát triển, quản lý nhà nước (QLNN) phải được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, đi tiên phong để hỗ trợ, thúc đẩy các yếu tố khác cùng tham gia phát triển kinh tế biển. Chính vì vậy, nhiệm vụ QLNN về phát triển kinh tế biển là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế biển nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển là yếu tố không thể thiếu ở cấp quốc gia và ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương ven biển. Khu vực Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh ven biển: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Với chiều dài trên 670 km bờ biển, nguồn tài nguyên phong phú để phát triển kinh tế – xã hội cho khu vực, trong đó đáng chú ý là những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản và nguồn lực con người. Biển đã đem lại cho khu vực Bắc Trung Bộ nhiều lợi thế lớn từ phát triển kinh tế hàng hải, khai thác hải sản, du lịch biển và phát triển các khu kinh tế ven biển. Các ngành kinh tế biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của Khu Vực.
Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn QLNN về phát triển kinh tế biển mà các tỉnh đã đạt được, những hạn chế thiếu sót còn tồn tại để tìm ra những giải pháp phù hợp hoàn thiện QLNN về phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, qua đó thúc đẩy kinh tế biển phát triển. Điều nay đòi hỏi có những công trình nghiên cứu khoa học, tìm hiểu mô hình QLNN về phát triển kinh tế biển ở các tỉnh, các nội dung phân cấp QLNN của tỉnh về phát triển kinh tế biển đối với chính quyền tỉnh làm rõ những điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục, từ đó cơ sở luận chứng các giải pháp xây dựng và hoàn thiện QLNN về kinh tế biển của các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam, nhằm góp phần phát triển kinh tế biển cho một khu vực giàu tiềm năng về biển. Từ những lý do trên, thí sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Một số nghiên cứu về phát triển kinh tế biển nói chung
2.2. Một số nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển
2.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại một số địa phương và khu vực
2.4. Kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án, có thể rút ra một số kết luận sau:
Một là, các công trình trên đã hệ thống được các khái niệm liên quan đến “kinh tế biển” như là: khái niệm về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển, các nội dung phát triển kinh tế biển của một khu vực (gồm các chính sách phát triển kinh tế biển, các lĩnh vực phát triển kinh tế biển, các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển).Trong đề tài này, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu đó để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận án.
Hai là, các nghiên cứu đã đánh giá một số vấn đề nổi bật như sau: vấn đề các chính sách phát triển kinh tế biển, vấn đề phát triển các ngành nghề biển, vấn đề liên quan đến ngư dân và cộng đồng dân cư ven biển.
Ba là khu vực Biển Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh thành ven biển vừa có những lợi thế địa chiến lược, vừa có tính độc đáo về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, ven biển đảm bảo cho kinh tế biển ở đây phát triển bền vững và tăng trưởng xanh lam. Tuy nhiên, đến nay vị thế và tiềm năng của miền Bắc Trung Bộ chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững, chưa tương xứng với các lợi thế vốn có.
Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu về phát triển kinh tế biển nói chung, song thường đề cập mang tính riêng biệt một tỉnh cụ thể như phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá, phát triển kinh tế biển ở Nghệ An, hoặc là đề cập đến một lĩnh vực chuyên biệt như du lịch ven biển duyên hải miền trung, hoặc đề tài về nuôi trồng thuỷ sản ven biển; thiếu tính phức hợp – tổng thể về quản lý, quy hoạch hay chiến lược phát triển kinh tế biển duới góc nhìn liên ngành, liên vùng và liên cấp cho cả khu vực Bắc Trung Bộ. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu này đã cung cấp một số dữ liệu, gợi mở ý tưởng khoa học và cách tiếp cận cho các nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của các giải pháp đề xuất về phát triển một nền kinh tế biển bền vững cho khu vực. Qua việc trình bày các công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước nêu trên, có thể thấy đề tài luận án “Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” có hướng nghiên cứu mới với mục đích và phạm vi nghiên cứu không trùng lặp, đồng thời cũng có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
– Mục đích nghiên cứu luận án: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, Luận án đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ thời gian đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
– Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số cở sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển;
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam, qua đó rút ra các đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng làm cơ sở cho các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam thời gian đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tiếp cận trên góc độ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại một địa phương
+ Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn vùng biển và vùng ven biển của 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. Các giải pháp được áp dụng cho thời gian đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
5. Những đóng góp mới của đề tài luận án:
– Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển trên phương diện các chính sách gắn với đặc điểm, điều kiện thực tế của các địa phương của vùng kinh tế.
– Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển tại các địa phương của khu vực Bắc Trung Bộ và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó.
– Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các địa phương Bắc Trung Bộ đến năm 2025 và các năm tiếp theo
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận chủ yếu từ góc độ hành động của chính quyền các tỉnh dựa trên các chính sách nhằm phát triển kinh tế biển. Khung phân tích dựa trên lý thuyết về quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển.
Về phương pháp thu thập dữ liệu: gồm có dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp là các văn bản luật, nghị định của Chính Phủ, Nhà nước và các tài liệu như báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của tỉnh…Dữ liệu sơ cấp được khảo sát từ 200 doanh nghiệp thuộc ba lĩnh vực là thuỷ sản, du lịch và vận tải biển và 100 cán bộ QLNN về phát triển kinh tế biển.
Về phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp phân tích – so sánh dựa trên dữ liệu chính thống của cơ quan các tỉnh, thành quả nghiên cứu thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố nhằm so sánh kết quả và thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế biển tại vùng Bắc Trung Bộ trong các thời kỳ khác nhau, so sánh QLNN về kinh tế biển vùng Bắc Trung Bộ với vùng khác trong nước. Với số lượng phiếu thu về sau khi khảo sát, tác giả tổng hợp kết quả bằng excel.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu…………………………………………………………….. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án……………………… 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………. 21
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………….. 21
5. Những đóng góp mới của đề tài luận án ……………………………………………………….. 22
6. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………… 23
7. Kết cấu luận án ……………………………………………………………………………………….. 25
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH … 26
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển ………………………………………………………………………………………………… 26
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phạm vi của kinh tế biển ……………………….. 26
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển ………………………………………………………………………………………………… 34
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của địa phương cấp tỉnh40
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế biển
trên địa bàn ………………………………………………………………………………………………… 40
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước địa phương về phát triển kinh tế biển ….. 41
1.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh
…………………………………………………………………………………………………………………. 44
1.2.4. Kiểm tra, giám sát, xử lý tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển ………………. 45
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển cấp tỉnh
…………………………………………………………………………………………………………………. 45
1.3.1. Nhân tố khách quan ……………………………………………………………………………. 46
iii
1.3.2. Nhân tố chủ quan……………………………………………………………………………….. 47
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của một số địa phương
và bài học kinh nghiệm cho các tỉnh Bắc Trung Bộ ………………………………………… 50
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại một số địa phương
…………………………………………………………………………………………………………………. 50
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam………………….. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………….. 57
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN TẠI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM …………………………………… 58
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế – xã hội và phát triển kinh tế biển các tỉnh
Bắc Trung Bộ …………………………………………………………………………………………….. 58
2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội các tỉnh Bắc Trung Bộ…………………………………… 58
2.1.2. Kết quả phát triển kinh tế biển của các tỉnh Bắc Trung Bộ………………………. 62
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc
Trung Bộ……………………………………………………………………………………………………. 71
2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế biển
trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ ……………………………………………………………….. 71
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại địa phương về phát triển kinh tế biển77
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ ………………………………………………………………………………………. 78
2.2.4. Về thực trạng kiểm tra, kiểm soát thực hiện quy hoạch, thực hiện chính sách
liên quan đến phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ ………………………. 100
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh
Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013- 2017 ……………………………………………………………. 103
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân …………………………………………….. 103
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………. 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………… 112
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM …………………………………………………………………………… 113
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng, quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước về phát
iv
triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ………………………………………………….. 113
3.1.1. Nhân tố trong và ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển tại các tỉnh
Bắc Trung Bộ [11][20][26][27][31] …………………………………………………………….. 113
3.1.2. Quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ……………………………………………………………………………….. 115
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam ……………………………………………………………………… 119
3.2.1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; hoàn thiện cơ chế, chính sách giai đoạn
2020- 2025……………………………………………………………………………………………….. 119
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư; nhằm huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển ……………………………………. 120
3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển
……………………………………………………………………………………………………………….. 121
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển tại các tỉnh
Bắc Trung Bộ Việt Nam…………………………………………………………………………….. 122
3.2.5. Tăng liên kết vùng giữa các địa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ ……. 125
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng dân
cư ven biển trong khai thác tài nguyên biển gắn với bảo vệ, bảo tồn tài nguyên… 126
3.2.7. Một số giải pháp khác ………………………………………………………………………. 127
3.3. Một số kiến nghị…………………………………………………………………………………. 129
3.3.1. Với Chính phủ …………………………………………………………………………………. 129
3.3.2. Với các hiệp hội ngành nghề ……………………………………………………………… 131
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………… 134
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 1.1: Mức tăng doanh thu du lịch, hiện tại và đến năm 2020…………….. 51
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP các tỉnh Bắc Trung Bộ …………………. 59
Bảng 2.2: GRDP bình quân đầu người các tỉnh trong vùng BTB (theo giá hiện hành) ………………………………………………………………………………………………… 60
Bảng 2.3: Dân số các huyện ven biển, đảo vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-
2017 …………………………………………………………………………………………………. 61
Bảng 2.4: Doanh thu ngành du lịch Khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-
2017 …………………………………………………………………………………………………. 63
Bảng 2.5: Số lượt khách du lịch đến các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-
2017 …………………………………………………………………………………………………. 64
Bảng 2.6: Sản lượng khai thác thuỷ sản các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013-
2017 …………………………………………………………………………………………………. 65
Bảng 2.7: Số lượng tàu đánh bắt cá các tỉnh Bắc Trung Bộ từ 2014-2017 …. 66
Bảng 2.8: Các khu kinh tế ven biển trên địa bàn Bắc Trung Bộ ……………….. 67
Bảng 2.9. Đánh giá công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về vai trò của biển, đảo ………………………………………………………… 81
Bảng 2.10. Đánh giá chính sách ưu đãi đầu tư theo quan điểm của doanh nghiệp
………………………………………………………………………………………………………… 87
Bảng 2.11. Bảng đánh giá chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ven biển
theo quan điểm của doanh nghiệp ………………………………………………………… 91
Bảng 2.12: Bảng đánh giá chính sách ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế biển của theo quan điểm của doanh nghiệp………………………….. 96
Bảng 2.13: Bảng đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực của chính quyền
địa phương theo quan điểm của doanh nghiệp ……………………………………….. 99
Bảng 2. 14. Bảng đánh giá tổ chức thực thi chính sách QLNN về phát triển kinh tế biển trên quan điểm của cán bộ QLNN ……………………………………………. 102
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ tiếng Việt
BTB Bắc Trung Bộ
ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường
FAO Tổ chức lương thực thế giới
KKT Khu kinh tế
KH&CN Khoa học và công nghệ
KTB Kinh tế biển
NGTK Niên giám thống kê PTKTB Phát triển kinh tế biển PTBV Phát triển bền vững QP-AN Quốc phòng – an ninh UBND Uỷ ban nhân dân
Chữ viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh
IMO International Maritime Organization
OECD Organization for Economic Cooperation and Development
PSSA Particularty Sentitive Sea Area
GRDP Gross Regional Domestic Product
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Biển, đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng, có vị trí chiến lược, có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến bảo vệ, quản lý để phát triển kinh tế biển, đảo. Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương đưa Việt Nam thành “Quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn”. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XII) vừa qua cũng đặc biệt nhấn mạnh vai trò của kinh tế biển và đã đề ra trong nghị quyết về mục tiêu, chủ trương của phát triển kinh tế biển bền vững.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được đảm bảo; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; thệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát huy đầy đủ; việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn
2
chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Ô nhiễm môi trường biển ở nhiều nơi còn diễn ra nghiêm trọng, ô nhiễm rác thải nhực đã trở thành vấn đề cấp bách. Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tốt then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển và hợp tác quốc tế về biển chưa hiệu quả.
Trong bối cảnh mới của tình hình các nước trong khu vực, kinh tế biển chịu nhiều tác động của yếu tố bên ngoài, sự ảnh hưởng của các nước liên quan đến biển. Do vậy, muốn kinh tế biển phát triển, quản lý nhà nước (QLNN) phải được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, đi tiên phong để hỗ trợ, thúc đẩy các yếu tố khác cùng tham gia phát triển kinh tế biển. Chính vì vậy, nhiệm vụ QLNN về phát triển kinh tế biển là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế biển nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển là yếu tố không thể thiếu ở cấp quốc gia và ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương ven biển. Khu vực Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh ven biển: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Với chiều dài trên 670 km bờ biển, nguồn tài nguyên phong phú để phát triển kinh tế – xã hội cho khu vực, trong đó đáng chú ý là những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản và nguồn lực con người. Biển đã đem lại cho khu vực Bắc Trung Bộ nhiều lợi thế lớn từ phát triển kinh tế hàng hải, khai thác hải sản, du lịch biển và phát triển các khu kinh tế ven biển. Các ngành kinh tế biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của Khu Vực.
Sáu tỉnh Bắc Trung Bộ đều thuộc vùng ven biển miền Trung, khoảng cách địa lý gần nhau, bên cạnh đó, có nhiều điểm tương đồng về địa hình, địa mạo, về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội cũng như điều kiện phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, các tỉnh này đều phát triển kinh tế biển theo định hướng gần giống nhau: phát triển cảng biển, du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản…điều này dẫn đến không phát huy lợi thế tối đa của khu vực và làm giảm khả năng cạnh tranh của từng tỉnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả đó, mà một nguyên nhân quan trọng là quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển kinh tế biển ở cấp tỉnh. Việc nghiên cứu QNNN về phát
3
triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, và trên thực tế, chưa có nhiều nghiên cứu về QLNN về phát triển kinh tế biển tại khu vực này.
Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn QLNN về phát triển kinh tế biển mà các tỉnh đã đạt được, những hạn chế thiếu sót còn tồn tại để tìm ra những giải pháp phù hợp hoàn thiện QLNN về phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, qua đó thúc đẩy kinh tế biển phát triển. Điều nay đòi hỏi có những công trình nghiên cứu khoa học, tìm hiểu mô hình QLNN về phát triển kinh tế biển ở các tỉnh, các nội dung phân cấp QLNN của tỉnh về phát triển kinh tế biển đối với chính quyền tỉnh làm rõ những điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khắc phục, từ đó cơ sở luận chứng các giải pháp xây dựng và hoàn thiện QLNN về kinh tế biển của các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam, nhằm góp phần phát triển kinh tế biển cho một khu vực giàu tiềm năng về biển. Từ những lý do trên, thí sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Trong thời gian qua, nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với việc phát triển kinh tế biển đã được đặt ra như: Nghiên cứu khai thác tiềm năng của biển, nghiên cứu cơ sở hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược và các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển kinh tế biển, nghiên cứu phương thức quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển, các yếu tố ảnh hưởng đến người dân vùng ven biển, những vấn đề đặt ra đối với phát triển bền vững ở khu vực này, cũng như cách thức giải quyết những hậu quả của việc biến đổi khí hậu…
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả sẽ tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án trên ba vấn đề sau: Thứ nhất, các nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế biển nói chung. Thứ hai, các nghiên cứu liên quan đến việc QLNN với phát triển kinh tế biển. Thứ ba, các nghiên cứu liên quan đến kinh nghiệm QLNN về phát triển kinh tế biển tại một số địa phương và khu vực có biển ở Việt Nam và một số nước của Khu vực ASEAN.
2.1. Một số nghiên cứu về phát triển kinh tế biển nói chung
– Cuốn “Khoa học về biển và kinh tế miền biển” (2014- Tái bản), tác giả
Đại Tướng Võ Nguyên Giáp, NXB Chính trị quốc gia. Ngày 2-8-1977, Hội
4
nghị về biển lần thứ nhất của nước ta đã họp tại Nha Trang. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, khi đó là Ủy viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ, đã tới dự và nói chuyện với Hội nghị. Trong bài nói chuyện, Đại
tướng Võ Nguyên Giáp đã phân tích tiềm năng to lớn và vị trí rất quan trọng của biển nước ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đã hơn 30 năm trôi qua kể từ ngày cuốn sách được xuất bản, nhưng hầu hết những nhận định, dự báo và những ý kiến quý báu của Đại tướng đóng góp cho Hội nghị vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Đặc biệt, những ý kiến chỉ đạo của Đại tướng về tầm quan trọng của biển trong chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược quân sự; quan điểm kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng; khai thác tài nguyên, khoáng sản ở biển, khai thác kết hợp với nuôi trồng trên biển, tận dụng diện tích nhân tạo trên mặt nước; đưa dân ra sinh sống ở vùng ben biển, thềm lục địa và các đảo gần bờ và ngoài khơi xa… vẫn còn nguyên giá trị và phù hợp với bổi cảnh phát triển kinh tế của đất nước trong thời đại mới. [39]
– Vấn đề quản lý kinh tế biển luôn đuợc đạt lên hàng đầu trong việc thực hiẹn chủ chuong của Đảng và Nhà nuớc. Nhiều chính sách và qui định pháp luạt có liên quan nhằm điều chỉnh về vấn đề kinh tế biển đã được đưa ra. Luật biển Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2012 đã tạo co sở pháp lý quan trọng trong quản lý kinh tế biển Việt Nam. Trên cơ sở tôn trọng và thống nhất với Công ước Quốc tế về Luật biển năm 1982 của Liên Hợp Quốc, Luật biển Việt Nam cũng khẳng định rõ các nguyên tắc phát triển kinh tế biển Việt Nam là: (1) Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của đất nuớc; (2) Gắn với sự nghiệp bảo vẹ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển; (3) Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi truờng biển; (4) Gắn với phát triển kinh tế – xã hội của các địa phuong ven biển và hải đảo. Luật biển Việt Nam còn đua ra 6 ngành nghề kinh tế biển được Nhà nuớc uu tiên phát triển là: (1) Tìm kiếm, tham dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển; (2) Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phuong tiẹn đi biển và các dịch vụ hàng hải khác; (3) Du lịch biển và kinh tế đảo; (4) Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; (5) Phát triển,
5
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển; (6) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển. [32]
– Tác giả Lê Quý Quỳnh đã có bài viết “Phát triển kinh tế biển kết hợp
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” đăng trên tạp chí Cộng sản năm 2015. Qua bài viết trên, tác giả khẳng định lại vai trò quan trọng của phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Biển Đông là một trong những “điểm nóng” trên thế giới với đan xen mâu thuẫn và tranh chấp giữa các bên có lợi ích trực tiếp, cũng như của các nước có lợi ích gián tiếp ở khu vực này, kể cả Mỹ, Nhật, Úc. Những biến động ở biển Đông gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh và chủ quyền quốc gia, gây khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như hợp tác và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài vào khai thác và bảo tồn các nguồn tài nguyên vùng biển mà Việt nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán. Tuy vậy, thách thức này cũng là cơ hội để chúng ta nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của phát triển kinh tế biển gắn liền với bảo vệ chủ quyền biển, đảo và bảo đảm an ninh quốc phòng. [19]
– Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Bá Khiêm năm 2012 “Nghiên cứu
giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng biển Việt Nam” [21] Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu hai vấn đề chính đó là huy động vốn đầu tư trong khai thác cảng biển và việc sử dụng vốn đầu tư trong khai thác cảng biển như thế nào? Bằng việc học hỏi kinh ngiệm của một số nước về huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư trong khai thác cảng biển như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Mailaysia để rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả phân tích thực trạng huy động vốn ở ba khu vực cụ thể là Miền Bắc, miền Trung và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Phương thức huy vộng vốn hiện nay ở các cảng biển chủ yếu là vốn vay ODA và nguồn vốn FDI. Ngoài hai nguồn vốn đó, vốn đối ứng của địa phương và vốn ngân sách nhà nước đều rất hạn chế. Khi sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cảng biển, nó có những ưu điểm đó là lãi suất thấp, trung bình 1-2%/năm, thời gian vay dài (25-40) năm và trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, có thể chiếm tới
25% tổng số vốn. Cảng biển Việt Nam hiện nay đang nhận những khoản FDI
6
khổng lồ dưới hình thức hợp tác kinh doanh, liên doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tác giả đánh giá dựa trên các vấn đề về tăng khối lượng hàng hoá thông quan, hệ số khai thác cảng, tăng thu ngân sách, tạo việc làm và tăng trưởng GDP của ngành vận tải biển. Nhìn chung, đây là một nghiên cứu sâu và cụ thể trong vấn đề khai thác và sử dụng vốn để đầu tư cho cảng biển tại Việt Nam.
– Cuốn “Sổ tay đánh giá tiến độ và kết quả của công tác quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển” (2008) (Nguyên bản tiếng Anh “A handbook for Measuring the Progress and Outcomes of Integrated Coastal and Ocean Management”) do Sherry Heileman biên tập, Nguyễn Công Minh, Nguyễn Đức Tú biên dịch [7]. Sách được tổng hợp và xuất bản dựa trên sự hợp tác của nhiều tổ chức quốc tế và các tác giả có uy tín trên thế giới. Nội dung sách giới thiệu về chức năng, nguyên tắc, quá trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển (ICOM), hệ thống các chỉ thị về thể chế, sinh thái, kinh tế, xã hội và áp dụng lựa chọn các chỉ thị đó trong việc đánh giá quá trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ biển, hướng tới sự tham gia của cộng đồng để đề xuất phương thức quản lý bền vững các vùng biển và bờ biển đạt đến sự cân bằng lâu dài giữa các mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội, văn hoá và giải trí. Đây cũng là công trình tiếp cận đến một phương pháp quản lý không chỉ cho vùng bờ biển, mà còn cho các mục đích về chính sách biển quốc gia.
– Timothy Beatley (2009) trong quyển sách “Lập kế hoạch cho sự phục hồi của vùng ven biển” (Planning for Coastal Resilience) [6] đã nghiên cứu những vấn đề về biến đổi khí hậu tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân ven biển. Quyển sách này tập trung vào các công cụ, phương pháp làm tăng cường khả năng phục hồi của những vùng ven biển bị ảnh hưởng bởi thiên tai… Việc phát triển mạnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên biển: bảo tồn biển, các khu RAMSAR, các khu di sản và khu dự trữ sinh quyển UNESCO, công viên biển, PSSA…Hay việc các quốc gia dựa vào thông tin tài nguyên môi trường biển lập quy hoạch tổng thể sử dụng biển (CMSP) và ven biển các vùng biển của riêng mình, áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp (ICZM) nhằm phát triển bền vững vùng ven biển.
– Trong cuốn sách “Cơ sở tài nguyên và môi trường biển” (2005) của tác
7
giả Nguyễn Chu Hồi, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội [23] đã đưa ra những điều tra, đánh giá, quy hoạch sử dụng đất, nước mặt tại các thuỷ lực biển; tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và các hải đảo, đã xác định và hệ thống hoá số liệu cơ bản về số lượng và chất lượng tài nguyên đất, tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tại vùng ven biển và hải đảo; đánh giá hiện trạng tiềm năng tài nguyên đất, tài nguyên nước ở khu vực này; đồng thời nêu định hướng quy hoạch tài nguyên đất, nước mặt, nước dưới đất trong một số năm tiếp theo, nhằm đáp ứng hài hoà các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng – an ninh và bảo vệ môi trường.
– Cuốn: “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thuỷ sản Việt Nam” (2007)[38] của Viện Khoa học Xã Hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả là những nhà nghiên cứu, quản lý trong nhiều lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh tế biển được công bố tại hội thảo với chủ đề: “tầm nhìn kinh tế biển” được tổ chức tại Hà Nội. Nội dung các bài viết đã đề cập đến nhiều lĩnh vực như vai trò của kinh tế biển nói chung, của ngành Thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển Việt Nam, về cơ hội và các thách thức trong việc phát triển kinh tế biển ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập hiện nay, về ứng dụng khoa học – công nghệ trong phát triển kinh tế biển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái biển. Các tác giả tập trung nhấn mạnh đến vai trò của ngư dân, của hợp tác quốc tế, của tổ chức phi chính phủ trong việc phát triển kinh tế biển, và định hướng phát triển kinh tế biển của những địa phương có nhiều tiềm năng về kinh tế biển như Hải Phòng, Đà Nẵng.
– “Đề án hợp tác quốc tế về biển đến 2020” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 13/6/2008, [8] đã xác định những quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể như dầu khí, kinh tế hàng hải, kinh tế đảo và du lịch biển, lĩnh vực hải sản, sản xuất muối biển, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng về biển, hợp tác trong bảo đảm an ninh, an toàn trên biển, trong lĩnh vực thăm dò và khai thác tài nguyên và phát triển khoa học công nghệ về biển và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước
8
về biển.
– “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng biển và ven biển
Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020” của Bộ kế hoạch và Đầu
tư trình Thủ Tướng chính phủ phê duyệt ngày 3/2/2009, [9] xác định phạm vi quy hoạch vùng biển và ven biển thuộc vịnh Thái Lan, khẳng định mục tiêu phát triển vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thành khu vực kinh tế năng động, tạo thành hành lang kinh tế biển vịnh Thái Lan, phát triển ngành kinh tế biển mũi nhọn, làm trụ cột góp phần thịnh vượng chung của khu vực biển và ven biển Tây Nam của Việt Nam. Quy hoạch cũng xây dựng phướng hướng tổ chức không gian kinh tế, phát triển các ngành và lĩnh vực đặc biệt là phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, bảo đảm phát triển các vấn đề xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, tăng cường hợp tác quốc tế về
biển.
2.2. Một số nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển
– Hội thảo khoa học “Phát triển bền vững kinh tế biển: từ chiến lược chính sách đến thực tiễn Việt Nam hiện nay” [11] do Trường đại học Kinh tế – Đại học Quốc Gia Hà Nội tổ chức vào tháng 12/2017 với nhiều bài viết cho giá trị cho phát triển kinh tế biển đảo. Tác giả Vũ Sỹ Tuấn với bài viết “Quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo”. Quản lý tổng hợp về biển và hải đảo là mọt cách tiếp cạn và phuong pháp quản lý mới về biển và hải đảo. Quản lý tổng hợp bắt đầu đuợc nhắc đến tại Viẹt Nam từ đầu những nam 1990, tuy nhiên, Tổng cục Biển và Hải đảo Viẹt Nam, co quan quản lý nhà nuớc về biển và hải đảo đến nam 2008 mới đuợc thành lạp và Luạt Tài nguyên, Môi truờng biển và hải đảo vừa đuợc thông qua nam 2015, có hiẹu lực ngày 1/7/2016. Bài viết chua giải quyết đuợc vấn đề co bản của quản lý tổng hợp về biển và hải đảo, mà chỉ mới nêu ra ý tuởng xây dựng, và tình hình thực hiẹn quản lý tổng hợp tài nguyên, môi truờng biển và hải đảo tại Viẹt Nam những nam gần đây. Tác giả có đề xuất mọt số ý kiến cá nhân về luạt pháp, tổ chức, dữ liẹu, chia sẻ thông tin liên quan đến quản lý tổng hợp. Tác giả Nguyễn Chu Hồi với bài viết
9
“Các lợi thế chiến lược cho kinh tế biển miền Trung phát triển bền vững”. Miền Trung và 14 tỉnh thành ven biển trong vùng vừa có những lợi thế địa chiến luợc, vừa có tính đọc đáo về điều kiẹn tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên biển, ven biển và đảo, bảo đảm cho kinh tế biển ở đây phát triển bền vững và tang truởng xanh lam. Đồng thời, vùng này đang đối mạt với những thách thức trong dài hạn cần phải thay đổi tầm nhìn, xóa bỏ định kiến và xác định đúng uu tiên phát triển trên nguyên tắc tôn trọng “tính trọi, tính đa dụng và tính liên kết” của các hẹ thống tài nguyên và hẹ nhân van trong vùng và ở từng địa phuong. Đây là những vấn đề chung, dài hạn đuợc tác giả bài viết phân tích và bàn luạn nhằm góp thêm tiếng nói cho kinh tế biển của mọt vùng biển đảo quan trọng của đất nuớc, thực sự bứt phá theo huớng xanh và bền vững. Tác giả Lưu Đức Hải với bài viết “Tiềm năng năng lượng tái tạo vùng biển ven bờ Việt Nam và các dự án kéo điện từ đất liền ra các đảo”. Bài báo trình bày hai vấn đề về bản chất có mối quan hệ chặt chẽ là tiềm năng năng luợng tái tạo cao của vùng biển ven bờ Việt Nam và các dự án kéo điện từ đất liền ra các đảo ven bờ đang đuợc triển khai mạnh mẽ trong thời gian qua. Hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án kéo điện từ đất liền ra đảo, đuợc nguời dân và các doanh nghiệp sống và hoạt động trên các đảo ven bờ ghi nhận xuất phát từ các lý do: sự trợ cấp của Nhà nuớc trong xây dựng các đuờng truyền tải điện từ đất liền ra đảo, sự trợ giá của Nhà nuớc đối với điện sản xuất từ các nguồn năng luợng truyền thống thủy điện và nghiệt điện, cũng nhu yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng đối với các đảo ven bờ. Từ việc phân tích xu huớng giảm giá thành điện sản xuất từ các nguồn năng luợng tái tạo (gió, mặt trời, thủy triều, sóng biển, v.v.) và xu huớng xóa bỏ các trợ cấp Nhà nuớc trong nền kinh tế thị truờng, tác giả đi đến các khuyến nghị mang tính dự báo: là việc chuyển tải điện từ đất liền ra các đảo ven bờ cần thiết trong giai đoạn hiện nay có thể sẽ đuợc thay thế bằng viẹc chuyển tải điện sản xuất từ nguồn năng luợng tái tạo từ đảo vào đất liền. Sự đổi huớng chuyển tải điện từ đất liền ra đảo thành chuyển điện từ đảo vào đất liền sẽ diễn ra nhanh chóng khi Nhà nuớc quan tâm đến phát huy tiềm nang nang luợng tái tạo lớn của vùng biển ven bờ và xóa bỏ bao cấp trong sản xuất điẹn từ các nguồn nang luợng truyền thống (nhiẹt điẹn và thủy điẹn).
10
– Trần Thị Thu Trang (2015) đã có bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo bàn đạp cho kinh tế biển phát triển bền vững” Tạp chí Cộng sản, số 103 [36]. Chất lượng nguồn lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của mỗi nền kinh tế. Hiện nay, kinh tế biển được đánh giá là động lực chính của sự tăng trưởng và là mục tiêu theo đuổi của rất nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các vùng ven biển và đảo của Việt Nam đang có lực lượng lao động khoảng 12,8 triệu người, chiếm 23,88% số lao động của cả nước. Đây là nguồn nhân lực dồi dào và quan trọng trong quá trình phấn đấu Việt Nam trở thành một quốc gia biển. Chất
lượng nguồn nhân lực biển của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước ở Châu Á. Chỉ số kinh tế tri thức (KEI) còn khiêm tốn ở mức 3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia phân loại. Những điều này cho thấy nguồn nhân lực có tay nghề và kỹ năng của nước ta đang còn yếu và thiếu so với các nước trong khu vực.
– Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Liên (2014) với nghiên cứu “Các vấn đề trong phát triển nhà máy điện gió ở Việt Nam: Nghiên cứu từ trường hợp Nhà máy điện gió Bình Thuận”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN [29]. Bài báo phân tích các vấn đề liên quan đến phát triển điẹn gió tại Nhà máy điẹn gió lớn nhất Đông Nam Á đuợc đạt tại huyẹn Tuy Phong, tỉnh Bình Thuạn. Nghiên cứu áp dụng phuong pháp phân tích hẹ thống với phân tích SWOT để xem xét và đánh giá mọt cách đầy đủ những thuạn lợi, khó khan trong viẹc phát triển điẹn gió ở Bình Thuạn. Từ đó đề xuất mọt số giải pháp khắc phục những khó khan hiẹn tại, thúc đẩy sự phát triển hiẹu quả cho điẹn gió khu vực. Những vấn đề đuợc phân tích trong nghiên cứu đồng thời sẽ là những bài học và kinh nghiẹm hữu ích cho các dự án phát triển điẹn gió trong tuong lai của Viẹt Nam.
– Nguyễn Chu Hồi (2014) với bài viết “Kinh tế biển xanh: vấn đề và cách
tiếp cận cho Việt Nam” Tạp chí Lý luận chính trị, số T10/2014 [25]. Trong hơn
20 năm qua, toàn thế giới đã nổ lực thực hiện “phát triển bền vững”, nhưng thực tế kết quả PTBV đạt được lại rất “không bền vững” và PTBV chỉ là mục tiêu mong đợi về mặt xã hội. Chính vì thế, tại Rio+20 (6/2012) các quốc gia đã cùng
11
nhau xác định 6 nhóm vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy PTBV trái đất: Tăng trưởng xanh, nguồn vốn tự nhiên, đại dương, đô thị xanh, cảnh quan và năng
lượng bền vững. Khả năng phát biển một nền kinh tế biển xanh ở nước ta thực
sự là một vấn đề quốc gia đại sự khi mà nền “kinh tế nâu” như là “vật cản” trên chặng đường PTBV. Vì thế, chiến lược tăng trưởng xanh ra đời là sự khẳng định xu thế phát triển đúng đắn trong dài hạn của nền kinh tế Việt Nam, chủ động chuyển từ “kinh tế nâu” sang nền “kinh tế xanh” với các lợi ích cơ bản: góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và biến đổi đại dương, duy trì và tiến tới tăng cường nguồn vốn tự nhiên, đảm bảo công bằng và hướng tới PTBV. Tác giả cũng phân tích nhiều cơ hội, thách thức với phát triển kinh tế biển xanh ở Việt Nam.
– Dư Văn Toán (2009) với bài viết “Về một cách tiếp cận bảo vệ tài nguyên môi trường biển mới ở vùng biển Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế biển bền vững”, Hội thảo quốc gia môi trường và PTBV [14]. Đây là một nghiên cứu về PSSA (Particularly Sensitive Sea Area) có tên gọi là “Vùng biển nhạy cảm đặc biệt” là vùng biển có giá trị cao về môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội, khoa học và giáo dục. Trên thế giới, đã có nhiều vùng biển của nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp có các vùng biển PSSA được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) công nhận. Vùng PSSA sẽ được thông báo, phổ biến rộng rãi các hướng dẫn trên các bản tin của IMO, đến các quốc gia thành viên của IMO. Quốc gia có cùng PSSA của IMO thể hiện sự công nhận quốc tế về tuân thủ luật pháp hàng hải quốc tế, cũng như sự công nhận chủ quyền lãnh hải, chính vì vậy, nhiều quốc gia có biển đều muốn thiết lập vùng PSSA. Đồng thời, đây cũng là công cụ bảo tồn các giá trị tài nguyên biển song song với hệ thống các khu bảo tồn biển, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên, công viên đại dương. Vùng Biển Đông và vùng vịnh Bắc Bộ có rất nhiều hoạt động hàng hải, đặc biệt là hàng hải quốc tế. Tàu chở dầu đi qua Biển Đông chiếm đến 50% số tàu chở dầu trên thế giới. Với sự gia tăng phát triển kinh tế khu vực Đông Bắc Á, dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ về dầu mỏ và gia tăng số lượng tàu dầu đi qua Biển Đông nên nguy cơ ô nhiễm dầu rất cao. Do đó, xác định các vùng PSSA cho Việt Nam là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay nước ta chưa có những nghiên cứu
12
để xây dựng luận chứng khoa học, xác định vùng có thể là PSSA và dự thảo hồ sơ trình IMO công nhận các vùng PSSA. Qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng Việt Nam sẽ sớm có vùng biển PSSA trên bản đồ của IMO.
– Anne Maria Eikeset (cùng nhóm nghiên cứu) (2018) với nghiên cứu “What is blue growth? The semantics of “Sustainable Development” of marine enviroments” Marine Policy 87(2018) 177-179 [1]. Đây là một nghiên cứu về lý thuyết, và tác giả giúp người đọc hiểu hơn về khái niệm “Blue growth” “tăng trưởng xanh” là gì? Hội nghị thứ tư về SD (Sustainable Development), Rio +20 được tổ chức tại Rio vào năm 2012, một khái niệm mới ra đời trong bối cảnh khủng hoảng tài chính quốc tế. Khái niệm này là “Tăng trưởng xanh”, đặt tên cho khái niệm này là khởi đầu cho nhiều chính phủ bắt đầu suy nghĩ về những cách để thực sự đạt được sự phát triển bền vững của các đại dương.
Theo OECD, “Tăng trưởng xanh” có nghĩa là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong khi đảm bảo nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các nguồn lực và dịch vụ môi trường mà chúng ta đang dựa vào. Kể từ hội thảo Rio +20, khái niệm này được sử dụng rộng rãi và trở nên quan trọng trong phát triển thuỷ sản ở nhiều quốc gia, trong khu vực cũng như quốc tế. Mặc dù tăng trưởng xanh có nhiều tiềm năng để đảm bảo việc sử dụng bền vững các đại dương, nhưng nó gặp phải một số thách thức. Một trong những trở ngại của nó là thiếu một mục tiêu chung về sự tăng trưởng xanh. Đối với một số nước, tăng trưởng xanh xoay quanh việc tăng trưởng kinh tế tối đa từ nguồn lợi thuỷ sản và biển, nhưng đối với nước khác, nó có nghĩa là tối đa hoá tăng trưởng kinh tế toàn diện có nguồn gốc từ biển và thuỷ sản đồng thời ngăn chặn sự thoái hoá vốn tự nhiên xanh. Hoặc một thách thức khác đó là tăng trưởng xanh có liên quan đến tính liên ngành. Không chỉ các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau phải làm việc cùng nhau, họ cũng cần phải làm việc với các nhà hoạch định chính sách, chính trị gia và các bên liên quan khác, đảm bảo một sự phối hợp toàn diện nhằm đưa ra các giải pháp khả thi.
– Brian Clark Howard (2018) với nghiên cứu “Blue growth: Stakeholder perspectives” Marine Policy 87 (2018) 375-377 [2]. Phát triển bền vững thường được xem là một vấn đề khoa học hoặc chính trị, tuy nhiên các bên liên quan khác như cộng đồng dân cư, doanh nghiệp…cũng có vai trò rất lớn. Hành
13
động của các bên liên quan có khả năng thực hiện hoặc phá vỡ các mục tiêu do Liên hợp quốc, các cơ quan quốc tế khác hoặc do Chính phủ đặt ra khi nói đến tính bền vững.
Trong quá khứ, khi ngư dân của Uganda chế biến cá sau khi đánh bắt, họ thường vứt bỏ đầu, xương và các cơ quan khác. Sau đó, họ đã bán những vật liệu này cho các nhà chế biến, người ta sấy khô các bộ phận và sau đó xay chúng thành bột. Kết quả là các công ty chế biến đã cho ra đời một loại bột giàu canxi và các khoáng chất, các loại vitamin quan trọng khác và dễ dàng khuấy vào món hầm. “Thật tuyệt vời cho sự phát triển trí não của trẻ em, và rất nhiều bà mẹ đang mua nó”, Jacqueline Alder, người đứng đầu chương trình của FAO phát triển xanh, phát triển bền vững nguồn tài nguyên đại dương cho biết. “Bột này giúp giảm thiểu còi cọc; là một giải pháp tuyệt vời cho trẻ em thiếu dinh dưỡng”, Alder nói. “Đồng thời, sản phẩm giúp ngư dân gia tăng giá trị cho các loại cá sau đánh bắt. Điều này làm giảm áp lực gây ra đánh bắt quá mức, hy vọng giúp các cổ phiếu các hãng sản xuất cá hồi phục theo thời gian”. Dự án này là một ví dụ về một thắng lợi của cả ba bên có liên quan, cải thiện tài chính, xã hội và môi trường của cộng đồng. Và đó là tất cả về tăng trưởng xanh.
– Vũ Thanh Ca (2017) với bài viết “Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam: thực trạng, tiềm năng, thách thức và đề xuất giải pháp” – Hội thảo về phát triển bền vững kinh tế biển – Đại học Quốc gia Hà Nội (2017) trang 42-
49 [11]. Biển, đặc biệt là vùng bờ biển và hải đảo là mọt hệ thống rất nhiều
nguồn tài nguyên có tính chất chia sẻ. Trên cùng một khu vực, có thể có nhiều hoạt động kinh tế – xã hội cùng khai thác, sử dụng cùng một loại tài nguyên. Các hoạt động kinh tế – xã hội này thường được gọi là hoạt động ngành. Trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên, các hoạt động kinh tế – xã hội ngành có thể có những mâu thuẫn, xung đột và một số hoạt động có thể gây tác động xấu, làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi truờng, làm suy thoái hay thạm chí phá hủy các hệ sinh thái biển và vùng bờ biển, và do vậy, ảnh huởng tới các hoạt động khác. Tác giả tổng quát lại những tiềm năng kinh tế biển Việt Nam, hiện trạng kinh tế biển Việt Nam và các thách thức đồng thời nêu một số giải pháp phát triển kinh tế biển ở Việt Nam phù hợp với thể chế
14
kinh tế thị trường.
Để đảm bảo phát triển kinh tế biển nhanh và bền vững, phù hợp với tiềm nang phát triển kinh tế biển của Viẹt Nam, Viẹt Nam cần phải áp dụng mọt phuong thức quản lý mới, phuong thức quản lý tổng hợp biển và hải đảo theo cách tiếp cận hệ sinh thái (PEMSEA, 2016) huớng tới phát triển một nền kinh tế biển xanh để hài hòa lợi ích kinh tế từ các hoạt động kinh tế ngành, khai thác, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn, bảo vệ tài nguyên, môi truờng, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học biển. Phuong thức quản lý tổng hợp biển và hải đảo theo cách tiếp cận hệ sinh thái huớng tới phát triển mọt nền kinh tế biển xanh cần phải đuợc thực hiện theo co chế kinh tế thị truờng.
– Vũ Thị Ánh Tuyết (2016) với bài viết “Phát triển kinh tế biển bền vững: Cần cộng hưởng đa ngành khoa học, liên vùng kinh tế” Tạp chí Tài Nguyên và Môi trường – Tháng 4/2016 [40]. Tác giả phân tích thực trạng nghiên cứu khoa học về biển trong giai đoạn hiện nay. Theo các báo cáo đánh giá kết quả nghiên cứu về KH&CN biển giai đoạn gần đây đã có những chuyến biến tích cực, có nhiều đóng góp mới, đặc biệt trong các lĩnh vực địa chất và địa vật lý biển. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra những hiện tượng lãng phí nguồn vốn cho nghiên cứu khoa học. Cụ thể như nhà nước đã đầu tư 3.500 tỷ đồng cho dự án “Điều tra cơ bản về Biển Đông và hải đảo” với mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu về biển để phục vụ cho việc lớn của đất nước, nhưng cơ sở dữ liệu đến hiện nay vẫn chắp vá, rời rạc và vẫn chưa có bộ dữ liệu chuẩn về biển đảo. Nghiên cứu và ứng dụng KH& CN biển để phát triển kinh tế biển bền vững không chỉ dừng lại ở ngành KH&CN mà đỏi hỏi sự công hưởng đa ngành khoa học, liên vùng kinh tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến biển, QP-AN trên biển.
2.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại một số địa phương và khu vực
– Tác giả Lại Lâm Anh (2013) với luận án tiến sỹ “Quản lý kinh tế biển:
kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” [17] – Viện khoa học xã hội. Đây là một công trình nghiên cứu khá công phu của tác giả Lại Lâm Anh về kinh nghiệm quản lý kinh tế biển của ba nước Trung Quốc, Malaysia và Singaopre. Tác giả đề cập tới quan điểm, chiến lược phát triển kinh tế biển của
15
ba nước trong khu vực và nêu một số gợi ý chính sách phát triển kinh tế biển cho Việt Nam.
– Lê Minh Thông (2011) với luận án tiến sỹ “Giải pháp chính sách phát
triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hoá” – Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả phân tích các giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách tiếp cận đất đai, chính sách đầu tư, tài chính và thị trường, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực và chính sách về khoa học công nghệ để phát triển kinh tế ven biển cho tỉnh Thanh Hoá. [18]
– Đoàn Vĩnh Tường (2009) với luận án tiến sỹ “Giái pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà” – Học viện ngân hàng. Tác giả nêu vài trò của vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc đầu tư vốn cho nền kinh tế biển. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích sâu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. [13]
– Trần Ngọc Ngoạn, Hà Huy Ngọc (2013) với nghiên cứu “Liên kết vùng trong phát triển du lịch ở khu vực Bắc Miền Trung: ý tưởng tiếp cận và gợi ý chính sách” – Tạp chí nghiên cứu địa lý nhân văn, số 1 – tháng 6/2013. Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) dài khoảng 1.600km, chạy trên lãnh thổ bốn nước: Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Vùng Bắc Trung Bộ là điểm nút giao thông cuối cùng của Hành lang thông ra biển Đông, điều đó sẽ tạo cho vùng BTB những điều kiện thuận lợi để phát triển. Dù có nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, nhiều điểm tương đồng về văn hoá và tài nguyên du lịch, nhưng việc xây dựng các chương trình liên kết trong phát triển kinh tế – xã hội nói chung và du lịch nói riêng còn rất mờ nhạt. Tác giả đề cập đến một số giải pháp nổi bật như xây dựng một chiến lược liên kết riêng cho ngành du lịch của vùng BTB, trong đó chú trọng xây dựng BTB thành điểm đến du lịch biển xanh, hiện đại, hấp dẫn hàng đầu không chỉ của Việt Nam mà còn của khu vực và quốc tế.
[34]
– Thân Trọng Thuỵ, Phạm Xuân Hậu (2012) với nghiên cứu “Phát triển các khu kinh tế ven biển – bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam” – Tạp chí khoa học ĐHSP HCM. Quy hoạch không gian phát triển
16
15 khu kinh tế ven biển Viẹt Nam đã đuợc Chính phủ phê duyẹt và quyết định thành lạp dựa trên những uu thế về vị trí địa lí, tiềm nang và chiến luợc phát triển kinh tế – xã họi của cả nuớc, vùng và địa phuong. Các khu kinh tế ven biển đang dần khẳng định vai trò hạt nhân phát triển kinh tế – xã họi vùng và địa phuong. Trong tuong lai, những hạt nhân này sẽ là đọng lực tạo sự đọt phá trong phát triển kinh tế – xã họi, đảm bảo an ninh – quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ.
[33]
– Trần Ngọc Sơn (2012) với bài nghiên cứu “Đà Nẵng – Một trong ba trung tâm kinh tế biển của Việt Nam” – Tạp chí Đại học Đông Á (T6/2012). Tác giả phân tích những lợi thế tĩnh của biển và thể chế phát triển kinh tế biển của Đà Nẵng. Tác giả nhấn mạnh đến chiến lược phát triển công nghiệp biển của Đà Nẵng và đề xuất mô hình IME (Industrial maritime economy) [35]
– Hà Văn Siêu, Đào Duy Tuấn (2011) với bài viết “Quy hoạch phát triển
du lịch các tỉnh duyên hải miền trung trong liên kết phát triển bền vững” – Tạp chí phát triển kinh tế – xã hội Đà Nẵng. Chiến luợc phát triển du lịch Viẹt Nam đến nam 2020, tầm nhìn 2030 phân định duyên hải miền Trung thành (1) vùng du lịch Bắc Trung Bọ (gồm 6 tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế) và (2) vùng du lịch duyên hải Nam Trung Bọ (gồm 8 tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuạn). Nét tuong đồng và đạc trung co bản của duyên hải miền Trung là du lịch biển, đảo gắn với các di sản van hóa đạc sắc và hẹ sinh thái đa dạng. Vốn là vùng đất có nhiều khó khan, xa xôi, thiên tai triền miên, nhung từ cuối những nam 90, khi chính sách đuợc đổi mới, điều kiẹn hạ tầng đuợc cải thiẹn, đầu tu mở rọng… du lịch duyên hải miền Trung đã trở nên hấp dẫn trên thị truờng du lịch gần, xa và đang nổi lên nhu mọt điểm sáng của du lịch Viẹt Nam. Ngành du lịch của nhiều tỉnh nhu Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuạn đã khẳng định vị trí then chốt của mình trong co cấu kinh tế địa phuong. Các tỉnh khác cũng định huớng du lịch là ngành kinh tế quan trọng thúc đẩy tang truởng và chuyển dịch co cấu kinh tế – xã họi. Tuy nhiên, những thành tựu trong tang truởng vừa qua cũng còn bọc lọ nhiều yếu kém thể hiẹn trong chất luợng, hiẹu quả hoạt đọng du lịch, quản lý tài nguyên và phát triển bền vững. Vì vạy, liên kết giữa các tỉnh đang trở nên cấp bách và là giải pháp
17
then chốt để thúc đẩy phát triển du lịch đảm bảo mục tiêu hiẹu quả, bền vững và có sức cạnh tranh cao. Quy hoạch phát triển du lịch ở mỗi tỉnh và liên tỉnh trong Vùng đuợc xem là yếu tố nền tảng cho liên kết phát triển Vùng. [16]
– Đặng Quốc Khánh (2012) với đề tài luận án “Quản lý quy hoạch xây dựng các khu du lịch ven biển Bắc Trung Bộ” – Đại học Kiến trúc Hà Nội. Tác giả tập trung tối ưu hoá quản lý quy hoạch xây dựng các khu du lịch ven biển Bắc Trung Bộ, góp phần khai thác tiềm năng du lịch ven biển phục vụ các mục tiêu kinh tế – xã hội của địa phương khu vực Bắc Trung Bộ. [12]
2.4. Kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề
tài luận án, có thể rút ra một số kết luận sau:
Một là, các công trình trên đã hệ thống được các khái niệm liên quan đến “kinh tế biển” như là: khái niệm về kinh tế biển, phát triển kinh tế biển, các nội dung phát triển kinh tế biển của một khu vực (gồm các chính sách phát triển kinh tế biển, các lĩnh vực phát triển kinh tế biển, các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế biển và các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển). Hầu hết, các nghiên cứu đều khẳng định “Kinh tế biển” là một loại hình vùng kinh tế mang tính tổng hợp đa ngành nghề, đa lĩnh vực, hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo; gắn liền với khai thác tiềm năng, tài nguyên biển (trong đó có tiềm năng vị thế: địa – kinh tế, địa – chiến lược) và gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển của một khu vực như các yếu tố quốc tế, yếu tố môi trường vĩ mô và yếu tố về năng lực của chính quyền cấp địa phương. Trong đề tài này, nghiên cứu sinh sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu đó để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận án.
Hai là, các nghiên cứu đã đánh giá một số vấn đề nổi bật như sau:
Về vấn đề các chính sách phát triển kinh tế biển, liên quan đến biển hiện nay có tới 15 bộ, ngành có hoạt động sử dụng biển và môi trường biển ở những góc độ khác nhau. Ở địa phương cấp tỉnh đều có thành lập Chi cục Biển và Hải đảo và các Phòng Biển và Hải Đảo. Tuy nhiên, tại các địa phương ven biển nhiều lực lượng hoạt động trên biển với các chức năng nhiệm vụ chồng chéo
18
và mâu thuẩn nhau; nhưng lại chưa có một cơ quan chuyên trách nào có đủ tầm
“tầm cao” để ban hành văn bản có hiệu lực, điều phối các hoạt động cũng như lợi ích chung của địa phương cấp tỉnh; điều hành tổng hợp giúp UBND tỉnh trong xây dựng, quản lý thống nhất các hoạt động trên biển đang ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong các giải pháp về chính sách phát triển kinh tế biển được nhiều tác giả đề cập đến, nổi bật nhất là giải pháp sử dụng công cụ quản lý tổng hợp biển và ven biển cho các vùng biển của nước ta.
Về vấn đề phát triển các ngành nghề biển, theo luật biển năm 2012, có 6 ngành nghề chính được Nhà nước ưu tiên phát triển đó là Ngành dầu khí, vận tải biển, du lịch biển, khai thác hải sản, khoa học biển đảo và đào tạo nhân lực biển. Một số ngành nghề biển đang gặp nhiều thách thức. Ví dụ ngành khai thác thuỷ sản. Chính phủ đang cố gắng từ các biện pháp như tuyên truyền đến các chế tài về mặt pháp lý và hành chính để giúp ngư dân nâng cao nhận thức về việc bảo tồn nguồn lợi trong đánh bắt hải sản. Hoặc trong ngành vận tải biển, công nghệ logicstic trong vận tải biển của nước ta vẫn còn rất yếu, và bị chi phối bởi các công ty nước ngoài, trong khi chính phủ đầu tư khá lớn cho hệ thống cảng biển. Hoặc là trong lĩnh vực khoa học công nghệ biển. Đại dương chứa đựng nhiều nguồn năng lượng thay thế và tái tạo, tuy nhiên trình độ khoa học của nước ta chưa đủ để nhân rộng các thành tựu đó, như điện gió, năng
lượng băng cháy… Ngành phát triển tốt trong thời gian qua là du lịch biển. Các khu vực có bờ biển đẹp đều phát triển du lịch một cách mạnh mẽ, với rất nhiều dự án resort, dự án sân golf và các khách sạn 5 sao cùng với các dịch vụ phụ vụ du khách trong và ngoài nước. Giải pháp cốt lõi cho vấn đề này đó là nâng cao trình độ nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế biển. Cần đào tạo chuyên sâu cho lực lượng lao động đang hoạt động trong 6 ngành nghề biển. Các ngành học như đại dương học, bảo tồn biển, kinh tế biển, kinh tế hàng hải, kinh tế thuỷ sản, logictics…chưa phải là những ngành học phổ biến trong xã
hội.
Về vấn đề liên quan đến ngư dân và cộng đồng dân cư ven biển; hiện nay, cả nước có khoảng 110.950 tàu cá và 650.000 lao động trực tiếp trên biển và hàng triệu lao động dịch vụ trên bờ. Cộng đồng ngư dân và dân cư ven biển là
19
lực lượng tạo ra của cải xã hội từ nguồn tài nguyên thiên nhiên biển, tạo công ăn việc làm trong nghề cá, giúp xoá đòi giảm nghèo cho đất nước. Họ cũng là người tiếp nhận và sáng tạo khoa học – công nghệ và là những tai mắt, yếu tố hiện diện dân sự và là lực lượng không thể thiếu trong thế trận chiến tranh nhân dân trên vùng biển. Cộng đồng ngư dân cũng là nguồn cung cấp nhân lực chủ yếu cho ngành kinh tế biển, cho lực lượng an ninh quốc phòng trên biển. Trong khi đó, biển chi là nơi đi qua của các thuỷ thủ, là nơi nghỉ dưỡng ngắn ngày của du khách và là nơi tập trung làm việc ngắn ngày của một số ngành khác như dầu khí. Khác với cộng đồng trên đất liền, cộng đồng biển có mức độ lệ thuộc vào nguồn tài nguyên biển cao hơn, gắn bó hơn. Và cũng cần lưu ý rằng 51% số dân sinh sống ở vùng ven biển là nữ giới và sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên biển, nhưng ít được tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực cho phát triển như nam giới. Đối với biển, cộng đồng ngư dân và dân cư ven biển không chỉ bảo tồn bảo vệ môi trường biển theo nghĩa đơn thuần của nó mà còn kết hợp đan xen phát triển tài nguyên biển, kinh tế biển và bảo đảm an ninh quốc phòng trên biển. Như vậy, rõ ràng cộng đồng ngư dân và dân cư ven biển phải là chủ thể chứ không chỉ là khách thể như trong thực tế quản lý hiện nay. Những mâu thuẩn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành, đa mục tiêu tài nguyên biển và vùng ven bờ đang tác động tiêu cực đến cộng đồng dân cư ven biển. Và một nghịch lý khác đang tồn tại trong chính cộng đồng ngư dân là nhận thức về sự cần thiết phải bảo vệ nguồn lợi ngày càng tăng lên thì khai thác lại càng nhiều và manh mún. Hai vấn đề này, gợi mở cho các vấn đề về cơ chế chính sách trong việc thay đổi hành vi bảo vệ nguồn lợi biển và vấn đề quy hoạch tổng thể không gian sinh tồn biển đảo.
Các nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp thiết thực và phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế biển. Các giải pháp này cũng có thể vận dụng cho phát triển kinh tế biển của khu vực Bắc Trung Bộ.
Ba là khu vực Biển Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh thành ven biển vừa có những
lợi thế địa chiến lược, vừa có tính độc đáo về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, ven biển đảm bảo cho kinh tế biển ở đây phát triển bền vững và tăng trưởng xanh lam. Tuy nhiên, đến nay vị thế và tiềm năng của miền Bắc Trung
20
Bộ chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững, chưa tương xứng với các lợi thế vốn có. Quá trình khai thác, sử dụng chưa tôn trọng 3 yêu tố cơ bản: tính trội, tính đa dạng và tính liên kết của hệ thống tài nguyên biển và ven biển miền trung. Quản lý và kiểm soát phát triển vẫn thiếu các công cụ mới mang tầm chiến lược như: quản lý biển theo không gian, quy hoạch không gian biển, quản lý tổng hợp lưu vực sông và vùng bờ biển, tiến tới thống nhất quản lý nhà nước đối với biển, đảo miền Bắc trung bộ.
Thời gian qua, có nhiều nghiên cứu về phát triển kinh tế biển nói chung, song thường đề cập mang tính riêng biệt một tỉnh cụ thể như phát triển kinh tế biển ở Thanh Hoá, phát triển kinh tế biển ở Nghệ An, hoặc là đề cập đến một lĩnh vực chuyên biệt như du lịch ven biển duyên hải miền trung, hoặc đề tài về nuôi trồng thuỷ sản ven biển; thiếu tính phức hợp – tổng thể về quản lý, quy hoạch hay chiến lược phát triển kinh tế biển duới góc nhìn liên ngành, liên vùng và liên cấp cho cả khu vực Bắc Trung Bộ. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu này đã cung cấp một số dữ liệu, gợi mở ý tưởng khoa học và cách tiếp cận cho các nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của các giải pháp đề xuất về phát triển một nền kinh tế biển bền vững cho khu vực. Qua việc trình bày các công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước nêu trên, có thể thấy đề tài luận án “Quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam” có hướng nghiên cứu mới với mục đích và phạm vi nghiên cứu không trùng lặp, đồng thời cũng có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
21
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh, khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:
– Hệ thống hóa một số cở sở lý luận về Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển;
– Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam, qua đó rút ra các đánh giá vầ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng làm cơ sở cho các đề xuất và kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ;
– Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý Nhà nước cấp
tỉnh đối với phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam thời gian
đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
QLNN cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước cấp tỉnh trong phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam. Trong đó, khái niệm quản lý nhà nước được hiểu là xem xét vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước trong phát triển kinh tế biển, được thể hiện qua những nội dung chính sau đây: (i) Vai trò định hướng phát triển kinh tế biển của chính quyền địa phương: thông qua việc ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình hành động về phát triển kinh tế biển; (ii) Vai trò thực hiện tạo khuôn khổ pháp luật và môi trường cho việc phát triển kinh tế biển: bao gồm việc ban hành các luật lệ, chính sách đối với các ngành,
22
lĩnh vực liên quan đến phát triển kinh tế biển; (iii) Vai trò can thiệp trực tiếp, điều tiết phát triển kinh tế biển: thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, các công cụ khuyến khích kinh tế biển phát triển; và (iv) Vai trò kiểm tra, giám sát và thanh tra thực thi chính sách pháp luật về phát triển kinh tế
biển
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung: luận án đề cập đến các nội dung quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của địa phương cấp tỉnh đó là: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển.
– Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn vùng biển và vùng ven biển của 6
tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
– Về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. Các giải pháp được áp dụng cho thời gian đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
5. Những đóng góp mới của đề tài luận án
– Về mặt lý luận: Tổng hợp, phân tích và hệ thống hoá cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển. Trên cơ sở đó, xây dựng khung lý luận các nội dung của quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển ở địa phương cấp tỉnh.
– Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm của một số khu vực và địa phương trong nước về quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế biển, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các tỉnh trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Trên cơ sở phân tích các dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thông qua các bảng khảo sát, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ. Qua đó, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó làm cơ sở cho các giải pháp, đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của chính quyền địa phương cấp tỉnh tại các tỉnh Bắc Trung Bộ.
+ Từ bài học kinh nghiệm, nguyên nhân những hạn chế của thực trạng
quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển, tác giả đã đề xuất sáu nhóm giải