Saturday, March 6, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Quản lý công

Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

admin by admin
October 28, 2019
in Quản lý công, Tiến Sĩ
0
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay
591
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA18.017_Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Tái cơ cấu tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay
  • Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ:

– Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

– Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

– Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát triển các các công trình khoa học được nghiên cứu trước đây

– Phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hội nhập

– Tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa cao.

– Luận giải, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu những vấn đề về nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý luận, thực tiễn và các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (quy hoạch, kế hoạch, xây dựng thực thi chính sách, tổ chức bộ máy, thanh tra, kiểm tra, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình).

– Về không gian: luận án nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đặt ra.

– Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu dựa trên cơ sở thông tin, tư liệu từ năm 1996 đến năm 2016, định hướng đến năm 2025. Lý do tác giả luận án lấy mốc thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 1996 bởi vì năm 1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin

4.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc phân tích, tổng hợp những tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan về QLNN, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở những điều kiện lịch sử cụ thể để đưa ra các luận cứ lý luận về vấn đề tác giả luận án đang nghiên cứu.

– Phương pháp so sánh: phương pháp này dùng để so sánh thực tiễn QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua các năm tại tỉnh Quảng Bình, qua đó tìm ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong công tác QLNN về lĩnh vực mà tác giả luận án đang nghiên cứu.

– Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thông qua các báo cáo tổng kết, đánh giá để thấy được ưu điểm, hạn chế của quản lý nhà nước về nông nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình để chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước. Từ đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học: luận án thu thập thông tin về phát triển nông nghiệp và công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình ở cả 6 huyện và 1 thành phố của tỉnh Quảng Bình. Việc điều tra được tiến hành theo 02 mẫu phiếu điều tra, với tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu (120 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp làm nông nghiệp; 100 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp), số phiếu thu về là 170 phiếu (90 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp; 80 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến nông nghiệp)

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

– Những cơ sở lý thuyết nào nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế

– Thực trạng đối với công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những hạn chế như thế nào

– Tại sao QLNN về CDCCKTNN tỉnh Quảng Bình chưa thực sự phát huy được hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập KTQT hiện nay

– Để hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế cần áp dụng những giải pháp gì

5.2. Giả thuyết khoa học

– Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong định hướng, điều tiết, hỗ trợ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .

– Nếu hoàn thiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra bước phát triển mới, có hiệu quả về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.

6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Về lý luận

– Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

– Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

6.2. Về thực tiễn

– Luận án nghiên cứu chỉ ra những yếu tố về tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

– Luận án phân tích làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

– Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

– Luận án là công trình có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo về khoa học hành chính; là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà hoạch định chính sách về nông nghiệp.

7. Những đóng góp mới của luận án

– Xác định được các nội dung quản lý nhà nước và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

– Phân tích, đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được, nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.

– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

8. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, tiểu kết chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; nội dung luận án được kết cấu với 4 Chương, như sau:

– Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án.

– Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

– Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

– Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
MỤC LỤCDANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu………………………………………………… 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………….. 4

2.1. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………………… 4

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………….. 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………… 4

3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………….. 4

3.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………….. 4

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ………………………………. 5

4.1. Phương pháp luận………………………………………………………………………. 5

4.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….. 5

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học……………………………………… 6

5.1. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………….. 6

5.2. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………………………. 6

6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án……………………………………… 7

6.1. Về lý luận…………………………………………………………………………………… 7

6.2. Về thực tiễn ……………………………………………………………………………….. 7

7. Những đóng góp mới của luận án …………………………………………………… 7

8. Kết cấu của Luận án ……………………………………………………………………… 8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ………………………………………….. 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án …………………………………………………………………………………….. 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp … 9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế…………………………………………………………………………………………. 13
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước và quản lý nhà nước về nông nghiệp …………………………………………………………………….. 16
1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp………………………………………………………………. 21
1.2.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã tổng quan…………………… 21

1.2.2. Một số khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã được công bố – điểm khác so với luận án của tác giả ………………………………………… 22
1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án …………………………………………… 22

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP……………………………………… 24
2.1. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ……………………………………………………………………………………. 24
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………… 24
2.1.2. Vai trò của nông nghiệp ……………………………………………………….. 27

2.1.3. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ………………………………………………………….. 34
2.1.4. Xu hướng chủ yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………………………………………………………………………. 38
2.2. Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp………. 40

2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………………………………………………………………………. 40
2.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………………………………………………………… 42
2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………………………………………………………………………. 44
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………………………………………………………………………. 45
2.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp………………………………………………………………………………………….. 52
2.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………………………………………………………… 55
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số tỉnh của Việt Nam, vùng lãnh thổ Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ……………………………………………………. 62
2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định …………………………………………… 62

2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh phúc …………………………………………… 64

2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang …………………………………………… 66

2.3.4. Kinh nghiệm của Đài Loan …………………………………………………… 69

2.3.5. Một số bài học QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp rút ra đối với tỉnh Quảng Bình……………………………………………………….. 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 2…………………………………………………………………… 72

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ……. 73
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Bình……………………. 73

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên………………………………………………………………… 73

3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội………………………………………………………. 77

3.1.3. Đánh giá khái quát những ảnh hưởng của tự nhiên, kinh tế – xã hội đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh.. 78
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016………………………………………………………………………. 81
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo cơ cấu GDP ……………………………………………………………………………………… 81
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo cơ cấu sử dụng lao động ………………………………………………………………………….. 83
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông lâm thủy sản . 85

3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp ……. 87

3.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành trồng trọt …………………. 89

3.2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp ………………………… 93

3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản ……………………………. 95
3.2.8. Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi…………………………………….. 96

3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình ………………………………………………………………….. 99
3.3.1. Công tác lập quy hoạch đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp …………………………………………………………………………………………. 99
3.3.2. Ban hành pháp luật, chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp…………………………………………………………………….. 102
3.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh……………………………………………………………………………………………. 129
3.3.4. Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp…………………………………………………………………….. 136
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. …………………………………………………………………………………. 140
3.4.1. Những kết quả đạt được ……………………………………………………… 140

3.4.2. Những hạn chế ………………………………………………………………….. 142

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………………… 146

3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan……………………………………………………. 146

TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………. 151

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ……………………………………………………………………………………………….. 152
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình …………………………………… 152
4.1.1. Những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………………………………………….. 152
4.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ……………………………………. 158
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp…………………………………………………………………….. 160
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình ………………………………………………………… 161
4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch…………………………………………… 161

4.2.2. Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp…………………………………………………………………….. 165
4.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh….. 169

4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ………………………………………………………………. 172
4.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính……………………………………………. 173

4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực sản xuất chất lượng cao……………….. 174

4.2.7. Giải pháp về thị trường……………………………………………………….. 175

4.2.8. Phát triển kinh tế hợp tác ………………………………………………………. 178

4.2.9. Huy động vốn đầu tư…………………………………………………………….. 179

4.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………………….. 179

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ …………………………………………………….. 180

4.3.2. Với Hội nông dân tỉnh ………………………………………………………… 182

4.3.3. Với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ …………………………….. 182

TÓM TẮT CHƯƠNG 4…………………………………………………………………. 183

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………….. 184

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ……………………………………………………………………………………… 185
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN

Bảng 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016……………………………………………………………………….. 81
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 …………………………………………………….. 83
Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2000 – 2016……………………………………………………………………. 84
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản………………… 85
giai đoạn 1996 – 2016………………………………………………………………………… 85
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản giai đoạn 1996 – 2016. …………………………………………………………………………….. 86
Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ giai đoạn 1996 –
2016 ………………………………………………………………………………………………………………… 87
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ giai đoạn 1996 – 2016 …………………………………………………………………… 88
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng và năng suất cây lương thực …………………. 89 giai đoạn 1996- 2016…………………………………………………………………………. 89
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng và năng suất cây có củ …………………………. 90
giai đoạn 1996-2016………………………………………………………………………….. 90
Bảng 3.7: Diện tích, sản lượng và năng suất cây công nghiệp ngắn ngày……… 91 giai đoạn 1996-2015………………………………………………………………………….. 91
Bảng 3.8: Diện tích, sản lượng và năng suất cây công nghiệp lâu năm giai đoạn 1996-2016………………………………………………………………………………… 92
Bảng 3.9: Cơ cấu, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 ……………………………………………………………………………… 93
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 1996 –
2016………………………………………………………………………………………………… 94
Bảng 3.10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 1996-2015………. 95
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 1996 –
2016………………………………………………………………………………………………… 96
Bảng 3.11: Hiện trạng ngành chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2009 tỉnh
Quảng Bình…………………………………………………………………………………….. 96
Bảng 3.12: GTSX và cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Bình…………….. 98
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ATTP An toàn thực phẩm CCHC Cải cách hành chính CCKT Cơ cấu kinh tế
CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKTNN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CBCC Cán bộ công chức
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
GDP Tổng thu nhập quốc nội HTX Hợp tác xã nông nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật KHCN Khoa học công nghệ KTNN Kinh tế nông nghiệp
KTQT Kinh tế quốc tế

LLSX Lực lượng sản xuất
NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thủy sản
QHSX Quan hệ sản xuất QLNN Quản lý nhà nước SXNN Sản xuất nông nghiệp TCCNN Tái cơ cấu nông nghiệp
TTHC Thủ tục hành chính
THT Tổ hợp tác
VTNN Vật tư nông nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong thời đại ngày nay, thế giới đã có nhiều biến chuyển, toàn cầu hóa và hội nhập về kinh tế được nhìn nhận không phải là một hiện tượng mà là một xu thế khách quan, một quy luật, bao trùm hầu hết trên các lĩnh vực của đời sống xã hội loài người và ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới tham gia vào quá trình này. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt các nước và các khu vực trước những vấn đề chung về sự phát triển. Đối với Việt Nam, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định quan điểm phát triển của nước ta là gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Hội nhập về kinh tế sẽ thúc đẩy giao lưu, hợp tác, phát triển của lực lượng sản xuất, gia tăng sức ép cạnh tranh. Các quốc gia khi tham gia vào quá trình này sẽ trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trên các lĩnh vực, và khi mà tính phụ thuộc lẫn nhau tăng lên thì sự biến đổi trong một nền kinh tế này sẽ có những ảnh hưởng tới những nền kinh tế khác. Có thể khẳng định rằng, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ không có một quốc gia nào tự tách mình ra khỏi cộng đồng quốc tế.
Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn mà nguyên nhân chính là nhờ đổi mới tư duy, đổi mới trong quản lý nhà nước về nông nghiệp. Trong 30 năm qua, nhiều chính sách đổi mới đã được triển khai để từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trì trệ sang nền kinh tế thị trường. Cùng với đó, Việt Nam đã chủ động, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Nhờ vậy, GDP của ngành nông nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn từ năm 2000 – 2012, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã chuyển dịch theo hướng
tích cực như: tăng tỷ trọng đóng góp của ngành thủy sản (tỷ trọng giá trị sản

1
xuất thủy sản tăng từ 16% năm 2000 lên 24% năm 2011), tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt giảm từ 65% xuống 55% trong cùng giai đoạn. Trong nội bộ ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng chuyển dịch từ cây hàng năm, cây lương thực sang tăng tỷ trọng giá trị cây công nghiệp và cây ăn quả.[63]
Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn Việt nam vẫn là khu vực chậm phát triển. Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản Việt nam còn thấp mà nguyên nhân là do: tính chất nhỏ lẻ và phân tán trong sản xuất nông nghiệp còn thể hiện sự thiếu gắn kết giữa các tác nhân với nhau, kinh tế hợp tác kém phát triển nên không gắn kết được nông dân với nhau để tạo thành tổ, nhóm quy mô lớn; quy hoạch phân bổ tài nguyên để phục vụ phát triển nông nghiệp chưa hợp lý, chưa hướng tới thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Các quy hoạch về đất, mặt nước cho sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp ngắn ngày, cây dài ngày, chăn nuôi và thủy sản,…chưa rõ ràng, chưa đủ cụ thể để quản lý chặt chẽ theo yêu cầu của sản xuất; lao động chất lượng thấp, tổ chức kém, trang bị công cụ và máy móc thiếu thốn; mức độ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế.[63]
Là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông – Tây của dải đất hình chữ S của Việt Nam, với tổng diện tích 806,527 ha, gồm 6 huyện, một thành phố và 153 xã phường, Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt và nhiều cơn bão đi qua, thường xuất hiện ở các tháng cuối năm gây hậu quả xấu đến hoạt động sản xuất đối với cộng đồng dân cư.
Những năm qua, phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư nên sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả tích cực, từng bước chuyển dich theo hướng sản lượng sang sản xuất hàng hóa, nâng cao về chất lượng, giá trị sản phẩm, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội và ổn định an ninh, chính trị của tỉnh. Đến hết năm 2013, gần 84% dân số nông thôn và 66% lao động làm việc trong
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (giá

2
2010) là 6.763 tỷ đồng, chiếm 20,4% GDP toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2013 đạt 4,2 %; cơ cấu có bước chuyển dịch đáng kể, tỷ trọng trồng trọt giảm, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản tăng ; bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung và một số sản phẩm trở thành hàng hóa như: cao su, sắn, gỗ dăm, thủy sản,…; thu nhập, đời sống của cư dân nông thôn từng bước được cải thiện, góp phần đáng kể vào chương trình xóa đói, giảm nghèo; ổn định đời sống, phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.

Tuy nhiên trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì phát triển nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng theo mục tiêu phát triển SXNN đặt ra; những tiềm năng và lợi thế chưa được khai thác hoặc khai thác kém hiệu quả. Là thành viên của WTO, những cơ hội được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ của các nước trong WTO với mức thuế nhập khẩu được cắt giảm và các ngành dịch vụ mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này mà không bị phân biệt đối xử; sự chênh lệch về trình độ sản xuất, quản lý, điều hành…, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập sẽ là những thách thức lớn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên trước hết là từ phía quản lý nhà nước và đang đặt quản lý nhà nước về nông nghiệp trước nhiệm vụ to lớn là làm thế nào để nâng cao trình độ, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.

Do vậy, đối với CDCCKTNN ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng, việc hoàn thiện nội dung QLNN phù hợp với yêu cầu hội nhập, đẩy nhanh quá trình CDCCKTNN đang là vấn đề thực sự cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế” làm
đề tài luận án tiến sĩ.

3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ:

– Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

– Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
– Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát triển các các công trình khoa học được nghiên cứu trước đây
– Phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hội nhập
– Tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa cao.
– Luận giải, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu những vấn đề về nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý luận, thực tiễn và các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (quy hoạch, kế hoạch, xây dựng thực thi chính sách, tổ chức bộ máy,
4
thanh tra, kiểm tra, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình).
– Về không gian: luận án nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đặt ra.
– Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu dựa trên cơ sở thông tin, tư liệu từ năm 1996 đến năm 2016, định hướng đến năm 2025. Lý do tác giả luận án lấy mốc thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 1996 bởi vì năm 1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin
4.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc phân tích, tổng hợp những tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan về QLNN, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở những điều kiện lịch sử cụ thể để đưa ra các luận cứ lý luận về vấn đề tác giả luận án đang nghiên cứu.
– Phương pháp so sánh: phương pháp này dùng để so sánh thực tiễn QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua các năm tại tỉnh Quảng Bình, qua đó tìm ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong công tác QLNN về lĩnh vực mà tác giả luận án đang nghiên cứu.
– Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thông qua các báo cáo tổng kết, đánh giá để thấy được ưu điểm, hạn chế của quản lý nhà nước về nông nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình để chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế,

5
nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước. Từ đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học: luận án thu thập thông tin về phát triển nông nghiệp và công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình ở cả 6 huyện và
1 thành phố của tỉnh Quảng Bình. Việc điều tra được tiến hành theo 02 mẫu phiếu điều tra, với tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu (120 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp làm nông nghiệp; 100 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp), số phiếu thu về là 170 phiếu (90 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp; 80 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến nông nghiệp)
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

– Những cơ sở lý thuyết nào nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế
– Thực trạng đối với công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những hạn chế như thế nào
– Tại sao QLNN về CDCCKTNN tỉnh Quảng Bình chưa thực sự phát huy được hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập KTQT hiện nay
– Để hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế cần áp dụng những giải pháp gì
5.2. Giả thuyết khoa học
– Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong định hướng, điều tiết, hỗ trợ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .

6
– Nếu hoàn thiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra bước phát triển mới, có hiệu quả về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Về lý luận

– Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
– Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
6.2. Về thực tiễn

– Luận án nghiên cứu chỉ ra những yếu tố về tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
– Luận án phân tích làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
– Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
– Luận án là công trình có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo về khoa học hành chính; là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà hoạch định chính sách về nông nghiệp.
7. Những đóng góp mới của luận án

– Xác định được các nội dung quản lý nhà nước và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
– Phân tích, đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được, nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.
– Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

7
8. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, tiểu kết chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; nội dung luận án được kết cấu với 4 Chương, như sau:
– Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án.
– Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
– Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
– Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.

8
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Công trình “The comparative study of Economics Growth and structure” (nghiên cứu mang tính so sánh về cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế) của tác giả Kuznets, trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra những lý luận được cho là nền tảng về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tác giả nhận định rằng, một trong những đặc trưng của tăng trưởng hiện đại là quy luật về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cu thể: khi chuyển từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại thì trước đó cơ cấu kinh tế có xu thế chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và càng về sau thì chuyển dịch từ công nghiệp sang dịch vụ.[122]
Trong bài “The unfinished agenda: Indian Agricultural under the structural reform” (1997) (những công việc chưa được hoàn thành: Nông nghiệp Ấn Độ dưới áp lực tái cơ cấu) của tác giả Scott W. Richard. Nội dụng bài viết tác giả đã phân tích những khó khăn, thách thức trong giai đoạn áp dụng chính sách tự do hóa thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp như: cơ cấu lao động, việc làm, năng suất lao động… là những cản trở đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp và là hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực này. Qua phân tích trên tác giả cho rằng nhà nước cần đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc nền nông nghiệp thông qua chủ động can thiệp, loại bỏ những khó khăn để nâng cao năng suất lao động, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế vào nông nghiệp.[123]
Trong bài “China’s Agricultural Restructuring and System Reform under
It’s Accession to the WTO” (2000), (Cải cách hệ thống và tái cơ cấu nông nghiệp Trung Quốc) của tác giả Du Ying. Nội dung bài viết tác giả đề cập đến

9
điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp và cải cách kinh tế, sau đó đánh giá tác động đối với nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Tác giả cho rằng điều này là rất quan trọng, bởi việc xem xét những nghiên cứu về tác động của việc gia nhập WTO của ngành nông nghiệp Trung Quốc sẽ nhìn nhận được những thách thức và cơ hội đang tồn tại sau khi gia nhập tổ chức này. Tuy nhiên, tác giả cũng lập luận rằng những thách thức trong ngắn hạn là thực sự hiện hữu, trong khi cơ hội chỉ có được khi mà cần có những nỗ lực tích cực. Vì vậy, những thách thức mà Trung Quốc đang phải đối mặt sau khi gia nhập WTO sẽ được đánh giá một cách kỹ lưỡng để từ đó đề xuất các chính sách cho phù hợp.[127]
Sách: “Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural livelihoods” (2010), (khung lý thuyết phân tích sự thay đổi cấu trúc nông nghiệp và sinh kế ở khu vực nông thôn) của tác giả Gertrud Bucherieder. Nội dung sách tác giả đã phân tích những thay đổi về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của các nước vừa gia nhập liên minh Châu Âu . Qua sự phân tích, tác giả đã đưa ra phương pháp điều tra xác định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước đây và trong tương lai [116]
Công trình: “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam

10 năm vừa qua” của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Nội dung đã hệ thống một số lý luận, phân tích thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam từ năm 2005 – 2013. Qua việc phân tích đã làm rõ những thách thức của ngành nông nghiệp như: tăng trưởng của ngành nông nghiệp vẫn dựa vào diện tích, sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào là lao động, vốn, vật tư, điều kiện tự nhiên.[111]
Đề tài: “ Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam” của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Nội dung đề tài là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn giai đoạn nửa cuối những năm 1990 đến năm 2005. Qua đánh giá thực trạng đã chỉ ra được những mặt hạn chế, cản trở quá trình chuyển dịch, từ đó đề xuất các giải pháp về chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở Việt Nam.[110]
10
Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH” (2006) của tác giả Lê Quốc Doanh. Nội dung đề tài xây dựng cơ sở lý luận của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đưa ra các khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Đồng thời đề tài đề xuất những định hướng và những giải pháp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cho giai đoạn đến năm 2020.[36]
Công trình “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh mới” (2014), của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Công trình đã đưa ra bối cảnh mới quốc tế và trong nước đối với ngành nông nghiệp nước ta, chỉ ra trong bối cảnh mới đó gồm có cơ hội và thách thức và nêu lên một số quan điểm, mục tiêu, định hướng cụ thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020. Trên cơ sở đó, công trình đưa ra một số giải pháp như: thu hút đầu tư tư nhân tham gia vào tái cơ cấu ngành nông nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp có hiệu quả.[112]
Công trình “ Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam” . Các tác giả đã chỉ ra rằng, một lĩnh vực là yếu kém trong công tác chính sách nông nghiệp hiện nay ở nước ta chính là sự thiếu hiểu biết về lợi nhuận của người nông dân đối với hoạt động vụ mùa khác nhau và lợi nhuận xã hội của hoạt động đó, bên cạnh đó số liệu để so sánh cho các loại cây trồng khác nhau và việc quản lý trong các trang trại là không đầy đủ. Điều này đã cản trở nỗ lực để so sánh và đối chiếu những tác động và hiệu quả của việc thay thế các giải pháp về chính sách và chương trình hành động. Từ đó cần phải tăng cường cải thiện lĩnh vực quy hoạch ngành, cung cấp một cách có hệ thống so sánh các chi phí xã hội và lợi nhuận tư nhân và cơ bản từ các doanh nghiệp nông nghiệp khác nhau cùng với những tác động chính sách của chính phủ
Luận án tiến sỹ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình CNH, HĐH” (2001) – Lê Anh Vũ, LATS kinh tế Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ thống, luận giải cơ sở lý luận về

11
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc từ năm 1989 đến nay để thấy được những thành công, hạn chế, yếu kém. Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc theo hướng CNH, HĐH.[113]
Sách “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức” (2001) của tác giả Lê Quốc Sử, Nxb Thống kê Hà Nội. Tác giả đã đưa ra một số mô hình trong quá khưa và thời điểm hiện tại để phân tích, tiếp theo là luận giải về cơ cấu, cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã nêu bật được những thành tựu và những yếu kém, hạn chế trong thực hiện Nghị quyết 10 của Ban bí thư khóa VI.[67]
Sách “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn” (2012), chủ biên: Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách dành toàn bộ chương 5 để nói về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Những vấn đề chính được đề cập trong chương này gồm: cách thức tiếp cận mới về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở thực tiễn của nền nông nghiệp Việt Nam; các vấn đề đặt ra đối với chính sách nông nghiệp, cơ cấu công
– nông nghiệp trong nền kinh tế; nhận thức mới về sở hữu ruộng đất, về quan hệ sản xuất do CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đưa đến.[52]
Sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2003) của tác giả Nguyễn Xuân Long, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. Nội dung cuốn sách tác giả đã làm rõ thế nào là cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn; những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.[49]
Sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – những vấn đề lý luận và thực tiễn” (1998) của tác giả Lê Đình Thắng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Tác giả
cho rằng việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

12
là việc cần thiết để hiểu được đặc trưng, khái niệm của cơ cấu kinh tế nông thôn; nội dung và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, các nhân tố tác động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của cơ cấu kinh tế nông thôn. Trên cơ sở đó giúp cho việc phân tích, đánh giá hiện trạng của của cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như dự đoán xu hướng vận động của nó.[70]
Giáo trình “Kinh tế phát triển” (2013) của Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Các tác giả đã dành chương 3 nói về các mô hình chuyển dich cơ cấu ngành kinh tế, trong đó làm rõ khái niệm cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành, ý nghĩa nghiên cứu cơ cấu ngành và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, những vấn đề mang tính quy luật về xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và các mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.[47]
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Bài viết “Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: lối thoát cho nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” của TS. Nguyễn Bích Thủy, Đại học Thương mại Hà Nội. Nội dung bài viết tác giả nhận định trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những những cơ hội to lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản nhưng bên cạnh đó cũng hàm chứa những thách thức gay gắt, nhất là khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản đã đặt ra yêu cầu phải tìm hướng đi đúng đắn cho nhóm ngành hàng chủ lực này. Từ đó, tác giả đưa ra 3 mô hình cơ bản trong chuỗi giá trị toàn cầu cùng với một số giải pháp cơ bản nhằm tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.[75]
Bài viết của PGS.TS. Võ Xuân Tiến: “Toàn cầu hóa kinh tế và những vấn đề đặt ra” (2005) . Nội dung bài viết tác giả đề cập đến những khó khăn, thách thức mà nước ta gặp phải khi tham gia hội nhập kinh tế, làm thế nào để có thể hội nhập kinh tế thế giới mà vẫn bảo vệ và phát huy lợi ích dân tộc gắn liền với lợi ích khu vực. Yêu cầu đặt ra là, nhà nước nên có những chính sách để khuyến khích từng cơ sở, cũng như toàn ngành khai thác các lợi thế của nước
ta để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tác giả kết luận toàn cầu hóa về

13
kinh tế là một xu thế tất yếu và khẳng định rằng nếu không có toàn cầu hóa thì nền kinh tế không thể phát triển cao được.[76]
Bài viết của Võ Tòng Xuân “Nông nghiệp, nông dân Việt Nam phải làm gì để hội nhập kinh tế quốc tế” (2008), Tạp chí Cộng sản số 785. Nội dung bài viết tác giả cho rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi nước ta tham gia vào quá trình này sẽ gặp không ít những khó khăn, thách thức và để có thể hội nhập thành công cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, có các chương trình đào tạo nguồn nhân lực để giúp các nhà quản lý, người nông dân có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu hội nhập, bên cạnh đó nhà nước cần điều chỉnh chính sách cho phù hợp với tình hình mới… [114]
Sách “Việt Nam hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa: vấn đề và giải pháp”, cuốn sách có giá trị mang tính lý luận sâu sắc. Nội dung cuốn sách đưa ra khái niệm về toàn cầu hóa, lý giải nguyên nhân dẫn đến tòa cầu hóa. Bên cạnh đó các tác giả cũng nêu lên những cơ hội, khó khăn, thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào quá trình này, từ đó các tác giả đã đưa ra những giải pháp để vượt qua những khó khăn thách thức khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.[4]
Sách “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam” (2010) của PGS.TS. Nguyễn Từ, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Công trình này khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp nói chung và ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng, những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời gian qua để từ đó đưa ra những quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.[80]
Công trình “Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” (2004), của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó công trình đề cập đến các vấn đề liên quan đến hội nhập nông nghiệp: các quy định về nông nghiệp mà các quốc gia cam kết phải thực hiện khi tham gia vào AFTA, WTO, những khó khăn đối với Việt Nam khi là
thành viên của WTO, đánh giá tác động của một số chính sách hiện hành về nông

14
nghiệp của Việt Nam, đồng thời đưa ra khuyến nghị cho việc hoàn thiện chính sách nông nghiệp của Việt Nam khi tham gia vào WTO.[5]
Sách “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2004) của tác giả Bùi Xuân Lưu, Nxb Thống kê Hà Nội. Công trình này tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam, khái quát về hiệp định nông nghiệp của WTO, phân tích sâu về năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản của Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.[50]
Sách “Bảo hộ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và hiệu quả điều chỉnh của pháp luật Việt Nam” (2012), của tác giả Hà Thị Thanh Bình. Trong đó tác giả đã luận giải sự cần thiết phải bảo hộ thương mại và đưa ra khía cạnh pháp lý của vấn đề bảo hộ thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế; các quy định của WTO và việc sử dụng một số biện pháp bảo hộ thương mại hàng hóa, dịch vụ cụ thể ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc sử dụng các biện pháp bảo hộ thương mại sau khi gia nhập WTO.[3]
Sách “Lợi thế xuất khẩu của nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO” (2013), của tác giả Trần Hoa Phượng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Trong đó tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi thế trong xuất khẩu nông sản khi là thành viên của WTO, những nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế và thực trạng phát huy lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO, đồng thời đưa ra quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO.[61]
Sách “Toàn cầu hóa kinh tế những cơ hội và thách thức đối với miền Trung” (2004), của đồng tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Nội dung cuốn sách là tập hợp các bài viết của các học giả, nhà khoa học trong đó các tác giả đề cập đến quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa kinh tế- cơ hội và thách thức đối với miền Trung. Nhìn chung các tác giả đã phân tích
những cơ hội và những khó khăn thách thức trong phát triển kinh tế khu vực

15
miền trung đồng thời đưa ra các giải pháp như: điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tăng cường sản xuất hàng hóa; xúc tiến hình thành liên kết khu vực nhằm thống nhất thị trường; nâng cao hiệu quả của việc gắn kết nhà nông nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước với nhau… [41]
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước và quản lý nhà nước về nông nghiệp
Sách “The World Economy” (2001), (Kinh tế thế giới) của hai đồng tác

giả Maddison và Angus. Nội dung sách hai tác giả đã đưa ra một ví dụ để chứng minh vai trò quan trọng của thể chế đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Những năm 60 của thế kỷ XX, hai nền kinh tế Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên phát triển như nhau nhưng đến năm 2000 Hàn Quốc đã phát triển vượt bậc để để xếp vào hàng ngũ mười một nền kinh tế lớn nhất thế giới, còn Bắc Triều Tiên vẫn là một quốc gia nghèo, chậm phát triển. Tại sao vậy khi mà Bắc Triều Tiên là một quốc gia được đánh giá là giàu tài nguyên hơn. Hai tác giả đã chỉ ra nguyên nhân chính là do hai quốc gia có sự khác nhau về thể chế chính trị và thể chế kinh tế.[121]
Sách “The Commanding heights: The battle for the World economy” (2002), ( Những đỉnh cao của chỉ huy) của đồng tác giả Daniel Yergin & Joseph Stanislaw. Trong cuốn sách này hai tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của nhà nước trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế và để tránh, giảm thiểu những rủi ro thất bại của nhà nước lẫn thị trường thì việc kết hợp một cách có hiệu quả giữa bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình sẽ là mục tiêu nhằm đạt được của các quốc gia để phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế của một quốc gia khi tham gia hội nhập.[126]
Sách “Nguyên lý kinh tế nông nghiệp, thị trường và giá cả trong các nước đang phát triển” (1994), của đồng tác giả David Colman và Trevor Youg. Trong cuốn sách này 2 tác giả đã tập trung đi sâu phân tích những nội dung về phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với phúc lợi của người nông dân ở các nước đang phát triển. Nhiều nội dung của tác phẩm đã nêu bật sự tác động, ảnh hưởng của các chính sách, cách thức quản lý đến phát triển nông nghiệp và
thương mại nông sản.[19]

16
Sách “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” (1994), của tác giả Frank Elliss, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra nhiều nội dung mang tính thời sự về quản lý nhà nước bao gồm: tác động của chính sách đến đầu vào, đầu ra, thương mại nông sản. Có thể nói đây là công trình có giá trị rất cao khi nghiên cứu sâu về các chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển vì được tổng kết, đúc rút qua thực tiễn phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia.[37]
Sách “Agriculture Policy Reform and Structural Adjustment in Korea and Japan” (2004), của Hanhokim, Yong – Kee Lee. Nội dung cuốn sách đi sâu phân tích về chính sách nông nghiệp của Nhật Bản và Hàn Quốc qua các giai đoạn và tác giả đã nêu bật được sự khác biệt về chính sách của hai quốc gia do có sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên. Qua đó, tác giả đã đưa ra quan điểm cá nhân trong việc điều chỉnh chính sách nông nghiệp của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước và từng giai đoạn.[120]
Sách “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” (1996), của đồng tác giả Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Quang, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Nội dung cuốn sách đã làm rõ vấn đề có tính lý thuyết về các chính sách kinh tế, các quan niệm về chính sách, đồng thời phân tích sâu đối với những thay đổi của chính sách nông nghiệp và những tác động của những thay đổi đó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.[2]
Sách “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2003), của tác giả Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê Hà Nội. Nội dung sách tác giả đã tổng kết những thành tựu đạt được và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý về phát triển nền nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới như: khả năng tham gia cạnh tranh của các mặt hàng nông sản Việt Nam, thu hút đầu tư… [20]
Sách “ WTO và ngành nông nghiệp Việt Nam” (2005), của Bộ Nông

nghiệp & Phát triển nông thôn. Cuốn sách đã trình bày tóm tắt những quy định,

17
luật định của tổ chức thương mại thế giới như: hiệp định SPS, nghiên cứu bảo hộ nông nghiệp ở một số nước, cơ chế tranh chấp trong WTO… Bên cạnh đó cuốn sách cũng giành một phần đánh giá chính sách nông nghiệp Việt nam, những hạn chế của nước ta khi tham gia vào xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.[6] Sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam – Hôm nay và mai
sau” (2008), của tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Nội dung của cuốn sách chỉ ra sau gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đảm bảo an ninh lương thực, xuất khẩu nông sản hàng hóa giúp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp cho đến nay vẫn nhỏ lẻ, manh mún, lạc hậu so với các nước trong khu vực và các nước phát triển; người nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra, khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng kỹ thuật thì thấp kém … Qua đó tác giả kiến nghị nhà nước cần có những giải pháp, chính sách hỗ trợ cho người nông dân như: tín dụng, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch về sản xuất.[64]
Sách “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau nghị quyết 10 Bộ chính trị” (1998), của tác giả Lê Đình Thắng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội . Trong công trình này tác giả đã nêu bật được những tác động của các chính sách về nông nghiệp, nông thôn được triển khai vào đời sống sau nghị quyết 10 của Bộ Chính trị.[69]
Sách “ Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” (2012), của tác giả Mai Lan Hương, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào việc nghiên cứu: một số vấn đề lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của nhà nước có những tiến triển như thế nào về lý thuyết cũng như thực tiễn; phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và từ đó đề xuất những quan điểm , giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế.[44]
Sách “Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt nam, bối cảnh, nhu cầu và

triển vọng” (2014) của tập thể các tác giả Đặng kim Sơn, Trần Công Thắng,

18
Đỗ Liên Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Kim Dung, Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội. Sách bao gồm sáu chương, cụ thể: (1) chương 1 tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn 2000 – 2012. (2) Chương 2 tổng quan về nông nghiệp Việt Nam và nông thôn Việt Nam. (3) Chương 3 những vấn đề chính sách của nông nghiệp Việt Nam. (4) Chương 4 cải cách chính sách và công tác thực thi chính sách nông nghiệp trong thời gian qua. (5) Chương 5 thách thức và cơ hội cho phát triển nông nghiệp Việt nam. (6) Chương 6 kết luận và đề xuất. Nội dung của sách không chỉ tổng quan về kinh tế vĩ mô, về nông nghiệp và nông thôn Việt nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay mà còn đề cập đến những cải cách chính sách và công tác thực thi chính sách nông nghiệp trong thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nông nghiệp Việt nam. Trên cơ sở đó các tác giả đã đưa ra những đề xuất cho đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam theo hướng phát triển bền vững. [65]
Sách “Chính sách hỗ trợ của nhà nước ta đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO” (2010) của đồng tác giả: Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh Châu, Nxb Chính trị Quốc gia. Nội dung sách phân tích sâu cơ sở cơ sở lý luận, trong đó làm rõ những khó khăn, thách thức đỏi hỏi nhà nước phải hỗ trợ nông dân khi hội nhập WTO, bên cạnh đó các tác giả cũng trình bày kinh nghiệp thực tiễn và thực trạng chính sách hỗ trợ nông dân của nước ta trong điều kiện hội nhập WTO. Thông qua việc luận giải cơ sở lý luận, thực trạng thực thi chính sách làm căn cứ đánh giá tác động của chính sách và đề xuất một số giải pháp về chính sách.[59]
Sách “Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Hungary trong quá trình chuyển đổi kinh tế và vận dụng cho Việt Nam” (2009), chủ biên GS.TS. Lê Du Phong. Nội dung sách, thứ nhất tác giả làm rõ vai trò của Nhà nước Hungary trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn như: Chính phủ là người trực tiếp sở hữu ruộng đất, là người tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp, đồng thời nhà nước cũng là người chịu trách nhiệm tổ chức cung
ứng các loại vật tư nông nghiệp cho đầu vào của sản xuất, cũng như cho việc

19
chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất làm ra; Nhà nước nắm toàn quyền đối với việc quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong nông thôn, chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc đầu tư xây dựng, quản lý khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống khu vực nông thôn; Nhà nước lo giải quyết việc làm, thu nhập, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe.
Thứ hai, sau khi chuyển đổi, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và khi Hungary trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới và liên minh Châu Âu thì vai trò của Chính phủ đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có những thay đổi căn bản không còn như thời kỳ kế hoạch hóa tập trung.
Thứ ba, làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của chính sách đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn, nông dân Hungary sau chuyển đổi và thực tiễn thực thi chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Hungary trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, đặc biệt là chính sách đất đai, chính sách khoa học – công nghệ, chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân và vai trò của nhà nước đối với khu vực này để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.[58]
Sách “Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2011), chủ biên TS. Đoàn Xuân Thủy. Nội dung sách:
Thứ nhất, đã làm rõ khái niệm về chính sách nông nghiệp

Thứ hai, làm rõ cơ sở hình thành chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội, cùng với đó, tác giả cũng chỉ ra các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp so với các thành phần kinh tế khác. Tác giả cũng chỉ ra rằng với tư cách là phạm trù thuộc về hoạt động của nhà nước, chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong từng thời kỳ phát triển phụ thuộc rất lớn vào nhận thức và thực thi vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, cùng với không ngừng nâng cao đời sống, vị thế của nông dân và phát triển
nông thôn theo hướng văn minh hiện đại.

20
Thứ ba, phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta thời gian qua so với yêu cầu của thông lệ quốc tế, quyết định của WTO, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng vừa phù hợp với cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại, tạo cơ sở bền vững cho giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn trong thời gian tới.[74]
1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã tổng quan

Nhìn chung, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước về nông nghiệp bao gồm sách, đề tài khoa học, bài báo, luận án tiến sĩ… Tuy nhiên, sau khi khảo cứu các công trình trên, nghiên cứu sinh nhận thấy các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những nội dung:
– Lý giải nguyên nhân dẫn đến toàn cầu hóa; đề cập đến những khó khăn, thách thức mà Việt nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh tế và làm thế nào để có thể hội nhập kinh tế thế giới mà vẫn bảo vệ và phát huy lợi ích dân tộc gắn liền với lợi ích khu vực
– Khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp nói chung và ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng; những ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nông nghiệp Việt Nam
– Các công trình nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn ở Việt Nam
– Các công trình liên quan đến quản lý nhà nước về nông nghiệp, các nhà khoa học chủ yếu tập trung phân tích, luận giải sâu về một khía cạnh như: phân tích, đánh giá các chính sách hỗ trợ về nông nghiệp có những điểm phù hợp, chưa phù hợp khi tham gia vào WTO; chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của các chính sách về nông nghiệp khi Việt nam tham gia vào xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế;

21

LA18.017_Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: chuyển dịch cơ cấu kinh tếchuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệphội nhập kinh tếhội nhập kinh tế quốc tếQuảng Bình
Previous Post

Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay

Next Post

Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại

Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ kinh tế

Tài trợ của ngân hàng thương mại đối với phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng tại Công ty Điện tử Công nghiệp – CDC

September 5, 2016
Luận án tiến sĩ kế toán

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát hoạt động tài chính của các công ty xây dựng thuộc Bộ Quốc phòng

July 7, 2016
Luận án tiến sĩ văn hóa học

Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa người H„Mông thông qua du lịch cộng đồng ở bản Sín Chải, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

July 31, 2016
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học một số định luật vật lí phần cơ học

October 17, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.