Saturday, February 27, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Quản lý công

Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam

admin by admin
August 5, 2019
in Quản lý công, Tiến Sĩ
0
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay
605
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA18.013_Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Quản lý nhà nước đối với cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong…
  • Công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ…
  • Hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của Quốc hội nước ta hiện nay
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…

Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

– Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

– Làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam.

– Phân tích thực trạng hoạt động QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện nay.

– Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công Giáo Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

– Về không gian: đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

– Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2018, đây là mốc đánh dấu đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam theo Nghị quyết số 24/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa VI, ngày 16 tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới.

4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án được tiếp cận trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và những chính sách của nhà nước Việt Nam về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

– Phương pháp nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu đã có trong lĩnh vực quản lý hành chính công là quan trọng thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, kế thừa các kết quả nghiên cứu trên tài liệu, sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học đã được công bố; các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý hành chính công, QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được áp dụng nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây dựng chương 1, chương 2 và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở chương 3.

– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp điều tra xã hội học:

Luận án xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra khảo sát thực tế đối với các đối tượng Phiếu khảo sát dành cho cán bộ làm công tác tôn giáo ở cấp Trung ương, tỉnh gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Buôn Mê Thuột, Kon Tum, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Vĩnh Long,…. Đó là những tỉnh, thành phố có số lượng giáo dân, chức sắc đông, số phiếu khảo sát hợp lệ là 150 [Phụ lục 4].

Phiếu khảo sát dành cho chức sắc, tín đồ Công giáo gồm giám mục, linh mục và một số tín đồ Công giáo bằng bảng hỏi và phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 102 tương ứng với các tỉnh, thành phố đã khảo sát cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo [Phụ lục 5].

+ Phương pháp chuyên gia: trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến với các nhà khoa học, nhà quản lý, các chức sắc tôn giáo có nội dung liên quan đến QHQT, QLNN về QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

– Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác

+ Phương pháp tổng hợp;

+ Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS và Excel.
+ Phương pháp so sánh: so sánh mục tiêu của các văn bản qua các giai đoạn với kết quả thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện thể chế trong QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

– Câu hỏi nghiên cứu:

Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Mở cửa hội nhập quốc tế trong đó có QHQT của tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng, vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam?

Câu hỏi 2: Hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam đã đạt được những kết quả như thế nào và có những hạn chế, bất cập gì cần khắc phục?

Câu hỏi 3: Hoạt động QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả song cũng còn những bất cập cần được hoàn thiện. Nhà nước cần có giải pháp gì để khắc phục những bất cập, tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam?

– Giả thuyết khoa học

Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, đối ngoại tôn giáo và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng còn nhiều bất cập.

Bởi vậy, cần có những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện nội dung QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam để góp phần đảm bảo tốt hơn đường lối đối ngoại của Đảng và QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Về lý luận

Tổng quan có chọn lọc cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

6.2. Về thực tiễn

– Tổng quan các công trình khoa học đã công bố về QHQT và QLNN đối với QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam.

– Phân tích thực trạng hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2018.

– Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua: những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân.

– Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

7. Đóng góp mới của luận án

– Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam.

– Tổng quan và làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng.

– Nghiên cứu, làm rõ thực trạng QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua.

– Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

8. Cấu trúc của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo.

Chương 3: Thực trạng quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… i Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ……………………………………………………………………….viii
1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam …………………….. viii1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về tôn giáo……………………….. xii

1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước về quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam………………………………………………..xvi
1.4. Những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu…..xx

1.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………………..xx

1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu…………………………………xxi Kết luận chương 1 ……………………………………………………………………… xxiii Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO ………………. xxv
2.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………………………………..xxv

2.1.1. Những khái niệm có liên quan …………………………………………………..xxv

2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo

…………………………………………………………………………………………………….xxxi

2.1.3. Chủ thể, khách thể, đối tượng và phương pháp quản lý……………….xxxvi

2.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………………….. xliv

2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt

Nam …………………………………………………………………………………………….. xliv

2.2.2. Yêu cầu khách quan quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ………………………………………………………………………. xlvii
2.2.3. Thực tiễn quan hệ quốc tế của Nhà nước Việt Nam và quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo Việt Nam thời gian vừa qua ………………………………… xlix
2.3. Những bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam…………………………………………………………………… lii
2.3.1. Về quan hệ giữa Nhà nước và giáo hội ………………………………………… lii

2.3.2. Về quan hệ với Tòa thánh Vatican……………………………………………. lviii

2.3.3. Bài học cho Việt Nam ………………………………………………………………. lx Kết luận chương 2 ……………………………………………………………………….lxiii Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM …………………………………………………………….. lxv
3.1. Khái quát về Giáo hội Công giáo Việt Nam………………………………………..lxv

3.1.1. Quá trình du nhập và phát triển…………………………………………………..lxv

3.1.2. Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam……………………………………. lxviii

3.1.3. Đặc điểm Giáo hội Công giáo Việt Nam………………………………………lxx

3.2. Thực trạng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam …………… lxxii

3.2.1. Với Tòa thánh Vatican………………………………………………………….. lxxiii

3.2.2. Với một số Giáo hội Công giáo trên thế giới………………………………lxxix

3.2.4. Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican với Nhà nước Việt Nam có liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam…………………………………………………. lxxxiii
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội

Công giáo Việt Nam……………………………………………………………………… lxxxviii

3.3.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về quan hệ quốc tế của tôn giáo …. lxxxviii

3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức………………………………xci

3.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo………………………………………………………………………………….xciii
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ……………………………………c

3.3.5. Quản lý hoạt động quan hệ quốc tế cụ thể………………………………………ci

3.4. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ………………………………………………………….cxii
3.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………………cxii

3.4.2. Những hạn chế………………………………………………………………………..cxii

3.4.3. Nguyên nhân ………………………………………………………………………..cxvii

Kết luận chương 3 ……………………………………………………………………… cxxi

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM ………………………………………………….. cxxiii
4.1. Xu hướng hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam

………………………………………………………………………………………………………cxxiii

4.1.1. Mở rộng quan hệ quốc tế và đối thoại liên tôn giáo…………………….cxxiii

4.1.2. Phát triển đạo gắn với hoạt động xã hội ……………………………………cxxiv

4.1.3. Lợi dụng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam của các thế lực thù địch ………………………………………………………………………………….. cxxv
4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tôn giáo ………………………………………………………………………………………………..cxxvi
4.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo……………..cxxvi

4.2.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về tôn giáo và Công giáo

…………………………………………………………………………………………………cxxviii

4.2.3. Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước về tôn giáo …………… cxxxiv

4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của

Giáo hội Công giáo Việt Nam ………………………………………………………….. cxxxvi

4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách…………………… cxxxvi

4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức

……………………………………………………………………………………………….cxxxviii

4.3.3. Nhóm giải pháp về đối ngoại tôn giáo………………………………………..cxlii

4.3.4. Nhóm giải pháp về công tác vận động quần chúng …………………….cxlvii

4.3.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo..cli

4.3.6. Nhóm giải pháp về thủ tục hành chính………………………………………. cliii

4.4. Khuyến nghị …………………………………………………………………………………cliv

4.4.1. Đối với Chính phủ …………………………………………………………………..cliv

4.4.2. Đối với Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ ……………………………cliv Kết luận chương 4 ………………………………………………………………………. clvi KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………… clviii CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN……………………………………………………………………………………………. clxi

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………. clxii

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC …………………….Error! Bookmark not defined.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

NXB : Nhà xuất bản QHQT : Quan hệ quốc tế QLNN : Quản lý nhà nước UBND : UBND

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê chức sắc Công giáo đi đào tạo ở nước ngoài từ năm 2002 đến

2018 ……………………………………………………………………………… cii Bảng 3.2: Thống kê các đoàn Công giáo xuất cảnh ra nước ngoài ……………… civ Bảng 3.3: Thống kê các đoàn nhập cảnh vào Việt Nam liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam ……………………………………………………….. cvii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mức độ tham dự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. xciii Biểu đồ 3.2: Khó khăn trong quản lý xuất cảnh của tín đồ, chức sắc Công giáo ….cvi Biểu đồ 3.3: Nguyên nhân dẫn đến chưa thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, tranh thủ chức sắc. ……………………………………………….. cxvi
Biểu đồ 3.4: Chất lượng đội ngũ, cán bộ làm công tác tôn giáo……………… cxviii Biều đồ 3.5: Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đối ngoại tôn giáo. ……………………….. cxix
Biểu đồ 4.1: Những giải pháp ưu tiên trong QLNN về QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay…………………………… cxxxix

1. Lí do chọn đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU

Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa không chỉ ở lĩnh vực kinh tế, văn hóa mà còn diễn ra hầu hết ở mọi mặt đời sống xã hội, nó đã trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Toàn cầu hóa cũng như mọi hiện tượng xã hội khác vừa đem lại ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng có tác động tiêu cực nhất định. Toàn cầu hóa tác động và chi phối đến mọi lĩnh vực trong đó có tôn giáo. Tham gia các hoạt động quốc tế chính là công cụ hữu hiệu nhất góp phần chuyển tải thông điệp về những tình cảm đồng đạo, truyền thông một cách có ý thức với những giá trị tích cực trong văn hóa, lối sống, đạo đức tới mọi thành phần dân chúng trong cộng đồng quốc tế góp phần lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Vì vậy, xu hướng hội nhập, quan hệ quốc tế (QHQT) đang thúc đẩy các hoạt động đối ngoại tôn giáo hướng tới mục tiêu chung của loài người và hướng tới đoàn kết các tín đồ tôn giáo khác nhau, liên kết các tổ chức tôn giáo cùng nhau phát triển.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, bắt đầu từ năm 1986 đánh dấu bằng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước trong đó có tôn giáo. Năm 1990, Bộ chính trị ban hành Nghị quyết số 24 NQ- TW ngày 16 tháng 10 năm 1990 về “Tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới”. Đây là dấu mốc mở đầu cho bước ngoặt thay đổi về nhận thức đối với tôn giáo trong tình hình mới.
Cùng với xu thế đó, các tôn giáo ở Việt Nam dù là tôn giáo du nhập từ nước ngoài hay tôn giáo ra đời ở Việt Nam hầu hết đều có mối QHQT với các cá nhân, tổ chức tôn giáo và các tổ chức khác ở nước ngoài. Qua các hoạt động QHQT giúp cho tổ chức tôn giáo trưởng thành về tổ chức Giáo hội, mở rộng hoạt động giao lưu, trao đổi về các hoạt động tôn giáo thuần túy, nâng cao trình độ của đội ngũ chức sắc trong Giáo hội. Thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài giúp giáo hội cũng như các tín đồ, chức sắc tôn giáo tham gia các hoạt động mang tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường, chống đói nghèo, bình đẳng giới, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, các hoạt động từ thiện, nhân đạo,… Qua đó làm cho các tôn giáo có thể xích lại gần nhau hơn, thắt chặt tình hữu nghị giữa tín đồ tôn giáo Việt Nam
với các tín đồ tôn giáo trên thế giới. QHQT cũng là cơ hội để tổ chức tôn giáo Việt Nam giới thiệu những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình, những hình ảnh tốt đẹp về thành tựu và công cuộc đổi mới của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế góp phần tích cực cho ngoại giao Việt Nam.
Giáo hội Công giáo Việt Nam là tổ chức tôn giáo du nhập từ nước ngoài vào. Từ khi truyền vào Việt Nam đến nay, Giáo hội Công giáo Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ và đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giáo triều Vatican về mặt tổ chức giáo hội. Đồng thời với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Giáo hội Công giáo Việt Nam còn là tổ chức mang tính quốc tế. Ngoài quan hệ với tòa thánh Vatican còn có QHQT với giáo hội Công giáo các nước trong khu vực và trên thế giới như: Giáo hội Công giáo Hoa Kỳ, Giáo hội Công giáo Pháp, Giáo hội Công giáo Australia, Giáo hội Công giáo Italia,….
Hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam loại hình QHQT đặc biệt vì ngoài mối quan hệ về mặt tổ chức giáo hội còn là quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia. Giáo hội Công giáo Việt Nam ngoài chứa đựng những giá trị văn hóa còn là một yếu tố tâm linh trong đời sống tinh thần của đông đảo nhân dân và luôn gắn với đời sống chính trị mà các thế lực xấu coi là mảnh đất tốt để lợi dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động QHQT các tôn giáo nói chung và Giáo hội Công giáo nói riêng là một công việc phức tạp và không ít khó khăn: vừa phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế vừa đảm bảo chính sách QHQT đúng đắn của Đảng và Nhà nước, vừa đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo phá hoại sự nghiệp cách mạng. Với bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mối QHQT của các tôn giáo ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp.
Vì vậy, công tác QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam sẽ phải giải quyết và xử lý rất nhiều vấn đề khó khăn: quản lý hoạt động tôn giáo của cá nhân tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; cử người tham gia đào tạo, học tập, sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài; quản lý xuất nhập cảnh của cá nhân, tổ chức tôn giáo Việt Nam ra nước ngoài và hoạt động của cá nhân tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam tuy đã có quy định nhưng triển khai còn lúng túng, chưa theo kịp với sự phát triển của tình hình. Đặc biệt hiện nay Nhà nước Việt Nam chưa hoạch định được một chiến lược đối ngoại tôn giáo đầy đủ và toàn diện. Các cơ quan quản lý chuyên môn liên quan đến hoạt động QHQT
của các tôn giáo ở địa phương nhất là khu vực vùng núi cao có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống hiện nay với vấn đề này còn nhiều bỡ ngỡ và lúng túng, gặp không ít khó khăn khi giải quyết từng vụ việc cụ thể.
Xuất phát từ thực trạng trên, QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam là vấn đề bức xúc và cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện để có giải pháp kịp thời hướng dẫn và quản lý hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc
tế.
Với tính cấp thiết trên, tác giả đã chọn: “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

– Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
– Làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam.
– Phân tích thực trạng hoạt động QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của

Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện nay.

– Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo

Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công Giáo Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
– Về không gian: đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt

Nam.

– Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2018, đây là

mốc đánh dấu đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam theo Nghị quyết số 24/NQ-TƯ của Bộ Chính trị khóa VI, ngày 16 tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới.
4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án được tiếp cận trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và những chính sách của nhà nước Việt Nam về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo trong thời kỳ đổi
mới.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp nghiên cứu lý luận:

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu đã có trong lĩnh vực quản lý hành chính công là quan trọng thông qua các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, kế thừa các kết quả nghiên cứu trên tài liệu, sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học đã được công bố; các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý hành chính công, QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo nói riêng. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được áp dụng nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây dựng chương 1, chương 2 và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở chương
3.

sau:

– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp điều tra xã hội học:

Luận án xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra khảo sát thực tế đối với các đối tượng

Phiếu khảo sát dành cho cán bộ làm công tác tôn giáo ở cấp Trung ương, tỉnh

gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Buôn Mê Thuột, Kon Tum, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Vĩnh Long,…. Đó là những tỉnh, thành phố có số lượng giáo dân, chức sắc đông, số phiếu khảo sát hợp lệ là 150 [Phụ lục 4].
Phiếu khảo sát dành cho chức sắc, tín đồ Công giáo gồm giám mục, linh mục và một số tín đồ Công giáo bằng bảng hỏi và phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 102 tương ứng với các tỉnh, thành phố đã khảo sát cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo [Phụ lục 5].
+ Phương pháp chuyên gia: trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến với các nhà khoa học, nhà quản lý, các chức sắc tôn giáo có nội dung liên quan đến QHQT, QLNN về QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

– Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác

+ Phương pháp tổng hợp;

+ Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS và

Excel.
+ Phương pháp so sánh: so sánh mục tiêu của các văn bản qua các giai đoạn với kết quả thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện thể chế trong QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

– Câu hỏi nghiên cứu:

Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Mở cửa hội nhập quốc tế trong đó có QHQT của tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng, vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam?
Câu hỏi 2: Hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam đã đạt được những kết quả như thế nào và có những hạn chế, bất cập gì cần khắc phục?
Câu hỏi 3: Hoạt động QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả song cũng còn những bất cập cần được hoàn thiện. Nhà nước cần có giải pháp gì để khắc phục những bất cập, tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam?
– Giả thuyết khoa học

Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, đối ngoại tôn giáo và QLNN đối với hoạt động

QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng còn nhiều bất cập.
Bởi vậy, cần có những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện nội dung QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam để góp phần đảm bảo tốt hơn đường lối đối ngoại của Đảng và QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Về lý luận

Tổng quan có chọn lọc cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
6.2. Về thực tiễn

– Tổng quan các công trình khoa học đã công bố về QHQT và QLNN đối với

QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam.

– Phân tích thực trạng hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ
năm 1990 đến năm 2018.

– Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo

Việt Nam thời gian qua: những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân.

– Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện

QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

7. Đóng góp mới của luận án

– Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam.
– Tổng quan và làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói
riêng.

– Nghiên cứu, làm rõ thực trạng QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo

Việt Nam thời gian qua.

– Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT

của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

8. Cấu trúc của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo.
Chương 3: Thực trạng quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam
Công giáo là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam được du nhập từ thế kỷ XV, vì vậy có nhiều học giả nghiên cứu về Công giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay các học giả nghiên cứu về Công giáo Việt Nam chủ yếu dưới các hình thức lịch sử truyền giáo và quá trình du nhập, phát triển, cụ thể:

– Tác phẩm “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam” (Quyển 1: các thừa sai dòng Tên

1615-1665) của Linh mục Nguyễn Hồng do NXB Hiện tại xuất bản năm 1959 viết lịch sử truyền giáo ở Việt Nam từ thế kỷ XVI đến năm 1665. Quá trình truyền giáo vào Việt Nam có nhiều đoàn truyền giáo khác nhau với những dòng thánh khác ở các khu vực vùng miền. Trong các đoàn truyền giáo đến Việt Nam thì người có đóng góp lớn cho Giáo hội Công giáo Việt Nam là Cha Đắc-Lộ người Bồ Đào Nha. Tác giả có đánh giá những thành công của 50 năm truyền giáo ở xứ Nam và 37 năm truyền giáo ở xứ Bắc.
– Tác phẩm “Giáo hội Công giáo ở Việt Nam” do Một Giáo sư Sử học (sách không ghi rõ tên tác giả) biên soạn năm 1997 của nhà in Veritas gồm 3 quyển viết về lịch sử Giáo hội Công giáo ở Việt Nam chia làm 4 thời kỳ: Thời kỳ mở đường và đặt nền móng từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVII; Thời kỳ xây dựng và tổ chức từ giữa thế kỷ XVII sang đầu thế kỷ XIX; Thời vươn lên trong thử thách và đau thương thế kỷ XIX; Thời kiến thiết và tiến tới trưởng thành cuối thế kỷ XIX và trong thế kỷ XX.
– Tác phẩm “Sự du nhập của Thiên Chúa giáo vào Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX” của Nguyễn Văn Kiệm (2001) do Hội khoa học lịch sử Việt Nam, Trung tâm Unesco bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc xuất bản. Tác phẩm nói về quá trình truyền bá và phát triển đạo Công giáo (Thiên Chúa) vào Việt Nam từ năm 1533-1874; chính sách của Nhà nước phong kiến nhà Nguyễn đối với đạo Công giáo và các nhận định, đánh giá của tác giả về các chính sách của nhà nước Việt Nam đối với đạo Công giáo thời bấy giờ.
– Trương Bá Cần là một linh mục của Giáo hội Công giáo Việt Nam, ông nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam có viết 3 tập về “Lịch sử phát triển Công giáo ở Việt Nam” của NXB Tôn giáo, hiện nay mới xuất bản được tập 1 và 2.
Tập 1: Thời kỳ khai phá và hình thành (từ khởi thủy cho tới cuối thế kỷ XVIII). Tác giả tập trung nói về công cuộc truyền giáo ở Việt Nam với các thừa sai dòng Tên từ năm 1615 đến 1665 ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Ở Đàng Trong công cuộc truyền giáo bắt đầu “18/1/1615 xuất phát từ Ma Cao, một đoàn truyền giáo do linh mục Fracesco Buzomi dẫn đầu đã đặt chân lên Đà Nẵng” [16, tr.12]. Truyền giáo thời kỳ này chia làm ba giai đoạn. Giai đoạn 1615-1639 với thừa sai Buzomi, giai đoạn 1640-
1645 với thừa sai Rhodes, giai đoạn 1645-1665 sau thừa sai Rhodes. Đàng Ngoài, công cuộc tuyền giáo bắt đầu từ năm 1626-1665 cũng chia làm ba giai đoạn: 1627-1630,
1931-1647, 1648-1665. Thời kỳ đầu công cuộc truyền giáo chưa gây được ảnh hưởng, đặc biệt ngày 9 tháng 7 năm 1645 linh mục Alexandre De Rhodes bị trục xuất vĩnh viễn khỏi Đàng Trong. Tuy nhiên sau đó công cuộc truyền giáo có phát triển hơn “Từ khi linh mục Rhodes bị trục xuất (7/1645) cho tới khi linh mục Saccano tới (2/1646) cũng có tiến triển” [16, tr.96]. Thời kỳ này Công giáo Việt Nam đã có mối quan hệ với Tòa thánh Roma “13/7/1626 linh mục Buzomi báo cáo về Roma là các thừa sai Đàng Trong đã cử linh mục Rhodes tới Đàng Ngoài ngõ hầu bắt đầu mở cuộc truyền giáo trong xứ này” [16, tr. 112]. Năm 1651 Tòa thánh Roma đã cho in 2 cuốn của linh mục Rhodes: Phép giảng tám ngày và Tự điển Việt – Bồ – La. Đồng thời khi truyền giáo có tiến triển, linh mục Rhodes đã có đề xuất với Tòa thánh Roma về tổ chức của tôn giáo này “Công cuộc truyền giáo của Dòng Tên (1615-1665) đã phát triển tới mức đòi hỏi phải có một cơ cấu và nhân sự phù hợp” [16, tr 199]. Ngày 29 tháng 7 năm 1658 Đức Alexandre VII ký sắc phong Pallu làm giám mục cai quản Đàng Ngoài và Lambert làm giám mục cai quản Đàng Trong. Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam được hính thành chặt chẽ từ trên xuống dưới (giám mục, linh mục, quản hạt/quản xứ).
Tập 2: Thời kỳ thử thách và phát triển (từ đầu thế kỷ XIX đến mùa thu năm 1945). Tác giả tập trung nói về công cuộc phát triển đạo với hai giai đoạn nổi bật: dưới triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam. Dưới triều Gia Long Công giáo không được tạo điều kiện phát triển. Đến Triều Vua Minh Mạng, Công giáo còn bị cấm bằng Chỉ dụ cấm đạo ngày 6 tháng 1 năm 1833. Tuy nhiên dưới thời
Vua Thiệu Trị mặc dù không có thiện cảm với Công giáo nhưng không tỏ ra tàn bạo với Công giáo. Những người Công giáo bị tù đày dưới triều Minh Mạng đều được trả tự do. Giai đoạn này tác giả đã nêu lên mối quan hệ ngoại giao và quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội: “Chính sách ngoại giao của Vua Minh Mạng và Vua Gia Long là không muốn đặt quan hệ chính thức với bất kỳ nước nào” [17, tr. 45]. “Tòa thánh không cho Nhà Vua được bổ nhiệm giám mục ở Đông Đàng Ngoài thì Nhà Vua cho biết, qua các Bộ trưởng của mình, rằng bao lâu Tòa thánh không cho Nhà Vua được đặc ân theo yêu cầu, thì Nhà Vua sẽ không cấp cho các Đại diện tông tòa ở khu vực này sự tài trợ như trước” [17, tr.40]. Giai đoạn Pháp sang xâm lược Việt Nam ngày 1 tháng 9 năm 1858 đàn áp, bóc lột và nô dịch người dân thậm tệ trong khi đó lại tạo điều kiện cho Công giáo phát triển. Đặc biệt với Hòa ước Giáp Tuất ngày 15 tháng 3 năm 1874 cho phép tự do tôn giáo, tín đồ Công giáo “được đi thi và ra làm quan” [17, tr. 244]. Đến năm 1945 chấp dứt thời kỳ Pháp thuộc “Công giáo Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc đã phát triển như chưa từng thấy trước đó” [17, tr. 765]. Chính vì xâm lược của Pháp mà Việt Nam nghĩ rằng “Vì Công giáo mà Pháp xâm chiếm Việt Nam, vì Công giáo mà Việt Nam mất nước” [17, tr. 193]. “Hình ảnh Công giáo phi dân tộc theo ngoại bang vẫn tồn tại mãi trong tâm trí người Việt Nam cho tới Cách mạng tháng 8 năm 1945” [17, tr. 295]. Điều này cho đến nay đã ảnh hưởng tới nhận thức của người Việt Nam, vẫn còn mặc cảm với quá khứ, dè dặt, thận trọng trong quan hệ Nhà nước và Giáo hội.
– Tác phẩm: “Lịch sử Giáo hội Công giáo” của linh mục Bùi Đức Sinh do NXB Veritas phát hành năm 2009 đã trình bày quá trình hình thành và phát triển và truyền giáo của Giáo hội Công giáo từ thời nguyên thủy cho đến Giáo hội thời công đồng Vatican II. Trong đó tác giả dành một chương viết về Giáo hội Công giáo Việt Nam từ thời mở đường và đặt nền móng cho đến năm 1960.
– Thời gian gần đây tác giả Nguyễn Hồng Dương có nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam với 4 tác phẩm:
+ Tác phẩm “Công giáo Việt Nam một số vấn đề nghiên cứu” của NXB Từ điển bách khoa năm 2008 của nhiều tác giả trong đó Nguyễn Hồng Dương (chủ biên) đã mang đến cho độc giả một cách nhìn khái quát về đạo Công giáo ở Việt Nam. Nội dung tác phẩm trình bày những nét cơ bản của đạo Công giáo như: tổ chức xứ họ đạo Công giáo từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đường hướng của đạo Công giáo Việt
Nam, đạo Công giáo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng Nai. Trong tác phẩm có trình bày về một số hoạt động quốc tế của Giáo hội Công giáo từ năm 1975 đến năm 2000 với 3 nội dung: tín đồ, cá nhân đạo Công giáo tham gia hoạt động ở nước ngoài, người nước ngoài thăm và làm việc với Giáo hội Công giáo Việt Nam, mối quan hệ giữa Việt Nam và Vatican có quan hệ đến Giáo hội Công giáo Việt Nam. Tác giả cũng đã có nhận xét và đánh giá về mối QHQT của đạo Công giáo Việt Nam.
+ Tác phẩm: “Tổ chức xứ, họ đạo Công giáo ở Việt Nam lịch sử – hiện tại và những vấn đề đặt ra” do NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 2011 viết về đạo Công giáo Việt Nam nhưng tập trung ở quá trình hình thành xứ, họ đạo và tổ chức xứ, họ đạo ở khu vực miền Bắc, Nam bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ thế kỷ XVII cho đến hiện nay từ đó tác giả có đưa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt vấn đề tôn giáo ở xứ, họ đạo.
+ Tác phẩm: “Công giáo Việt Nam – Tri thức cơ bản” xuất bản năm 2012 của NXB từ điển bách khoa nói về Giáo hội Công giáo Việt Nam – tiến trình lịch sử trong đó tác giả tập trung vào giai đoạn 1954 đến nay với cơ cấu tổ chức giáo hội, hàng giáo phẩm, vấn đề đời sống đạo và đối ngoại của Giáo hội Công giáo Việt Nam với Tòa thánh Vatican từ năm 1986 đến năm 2011.
+ Đặc biệt năm 2012 Nguyễn Hồng Dương đã xuất bản Tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản của đạo Công giáo ở Việt Nam hiện nay” do NXB Từ điển bách khoa phát hành với 3 chương gồm: Chương 1 tác giả trình bày về tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay. Chương 2 về đời sống đạo Công giáo Việt Nam. Đặc biệt, chương 3 tác giả dành trình bày về mối QHQT của đạo Công giáo Việt Nam: Mối quan hệ giữa nhà nước Việt Nam với Vatican; Quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam với Giáo hội Công giáo Roma; Xu hướng phát triển và những nhân tố ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Việt Nam với dân tộc hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả có đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm xây dựng kế sách ngoại giao tôn giáo trong thời gian tới.
– Tác phẩm: “Một số tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân do NXB Tôn giáo xuất bản năm 2005, tái bản lần thứ 12 năm 2016 đã khái quát về một số tôn giáo lớn ở Việt Nam trong đó có giới thiệu đạo Công giáo trên thế giới và đạo Công giáo ở Việt Nam với khái quát về sự ra đời, nội dung cơ bản của giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, những cách thức hành đạo và cơ cấu tổ chức, hệ phái. Đối với các tôn giáo du nhập từ nước ngoài (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo) tác giả đã khái quát quá trình du nhập và phát triển ở Việt Nam như thế nào. Tác phẩm cũng đã trình bày chi tiết về tổ chức, các bộ phận cấu thành của một số tôn giáo ở Việt Nam; giới thiệu một số dòng tu, các trào lưu thần học và các Công đồng chung của đạo Công giáo, trong tác phẩm của mình, tác giả đã cung cấp cho độc giả một số những dữ liệu khái quát về tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam.
– Tác giả Đỗ Quang Hưng với cuốn sách “Công giáo trong mắt tôi” (2013) của NXB Lý luận chính trị tập hợp những bài viết ghi dấu chặng đường nghiên cứu của tác giả gần 20 năm với bốn phần: Lịch sử Công giáo Việt Nam thông qua một số nhân vật và sự kiện tiêu biểu; Có một không gian Công giáo như lối sống đạo của người Việt Nam, lễ hội La Vang; Công giáo – nhân vật và sự kiện tiêu biểu: Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn văn Bình, đường hướng Công giáo đồng hành cùng dân tộc và trong bối cảnh đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội; Công giáo Việt Nam hiện nay với mối quan hệ với Phật giáo, vấn đề thần học giáo dân, giới trẻ Công giáo.
1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về tôn giáo

Về quan điểm của Mác, Ăng-ghen, Lê-nin và tư tưởng Hồ chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo.
– PGS. Nguyễn Đức Sự đã tuyển chọn và biên soạn cuốn “Mác – Ăng-ghen, Lê- nin bàn về tôn giáo” của NXB Tôn giáo (2001) tạo nên một cái nhìn liên tục và đầy đủ những di sản tư tưởng quí báu của chủ nghĩa Mác – Lê-nin trong lĩnh vực này. Trong tác phẩm này, tác giả khái quát hai nội dung:
+ Phần trích tuyển từ các tác phẩm của Mác và Ăng-ghen gồm: góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hê-ghen; Về vấn đề Do thái, Tuyên ngôn Đảng cộng sản, Luận cương về Phoi-ơ-bắc; Những sự kiện ở Trung Quốc; Chống Đuy-rinh; Biện chứng của tự nhiên; Bàn về lịch sử đạo Cơ đốc sơ kỳ.
Trong các tác phẩm của Mác đã làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức của tôn giáo “Nhà nước ấy, xã hội ấy đã sản sinh ra tôn giáo” [112, Tr. 38].
Vì vậy khi xem xét vấn đề tôn giáo phải dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời Mác và Ăng-ghen nhìn nhận và đánh giá vai trò
xã hội của tôn giáo “Trong những điều kiện lịch sử nhất định, tôn giáo cũng có mặt tích cực và sự tác động của nó đối với xã hội cũng có một tầm quan trọng đáng kể” [112, Tr. 11, 12]. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ Giáo hội Thiên Chúa từng bị lợi dụng nhưng Người cũng nhấn mạnh tôn giáo có mặt tích cực và những điểm có ích cho sự tu dưỡng của con người.
+ Phần trích tuyển từ các tác phẩm của Lê-nin gồm: Chủ nghĩa xã hội và tôn giáo; Thái độ của Đảng công nhân đối với tôn giáo; Thái độ của các giai cấp và của đảng phái đối với tôn giáo và giáo hội; Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán. Trong quan hệ giữa Nhà nước và tôn giáo “Tôn giáo phải được tuyên bố là một việc tư nhân… Nhà nước không được dính đến tôn giáo, các đoàn thể tôn giáo không được dính đến chính quyền Nhà nước” [112, tr. 400]. Nhà nước phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo “Bất kỳ ai cũng được hoàn toàn tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không thừa nhận một tôn giáo nào,… Mọi sự phân biệt quyền lợi giữa những công nhân có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau đều hoàn toàn không thể dung thứ được” [112, tr. 400, 401].
– Tác phẩm: “Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác – Lênin đến thực tiễn Việt Nam” của GS. Ngô Hữu Thảo đã phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin về công tác tôn giáo như: nhận thức về công tác tôn giáo của hệ thống chính trị, nguồn gốc tôn giáo, vai trò tôn giáo và những yêu cầu đối với người cộng sản về phương pháp nhìn nhận đúng đắn đối với tôn giáo.
Trong tác phẩm, tác giả cũng đã bàn về tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo: khẳng định quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi gắn liền với nền độc lâp tự do dân tộc của tổ quốc. Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo chỉ được đảm bảo trong mối quan hệ với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới và với khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo trước hết là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhưng trong đó Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng hàng đầu. Tác giả cũng đã chỉ ra tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng, tín đồ tôn giáo. Theo nghiên cứu của tác giả, Hồ Chí Minh cho rằng vấn đề tiên quyết, quyết định sự thành công của công tác vận động quần chúng tín đồ tôn giáo là phải thực sự tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Trong công tác vận động quần chúng tín đồ tôn giáo phải biết khai thác các giá trị nhân bản, tích cực của các tôn giáo, phát huy nó trong công cuộc chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ và xây dựng đất nước. Nội dung công tác vận động tín đồ tôn giáo phải thiết thực, không dừng lại là việc tuyên truyền, thuyết phục, giáo dục mà quan trọng hơn, phải xây dựng đời sống, kinh tế vật chất ngày càng phát triển. Qua tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo, tác giả đã rút ra những kết luận chỉ dẫn của Người về công tác vận động quần chúng.
– QLNN đối với hoạt động tôn giáo được kế thừa quan điểm của Chủ nghĩa Mác

– Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh qua nghiên cứu của tác giả Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ với cuốn: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo” năm 2003 của NXB Tôn giáo với nội dung chủ yếu của Hồ Chí Minh về tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản trong QLNN đối với các hoạt động tôn giáo như: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng tôn giáo; Nghiêm cấm phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng tôn giáo; Giải quyết nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng; Đấu tranh ngăn chặn kẻ địch lợi dụng tôn giáo, đội lốt tôn giáo phá hoại cách mạng, phá hoại xã hội.
– Tác phẩm “Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam – lý luận và thực tiễn” của GS. TS. Đỗ Quang Hưng do NXB Lý luận chính trị (2008) đã trình bày cho độc giả ba nội dung: ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin đối với nhận thức lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam về tôn giáo, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo; Quá trình phát sinh, phát triển tư duy lý luận của Đảng về tôn giáo và vấn đề tôn giáo; Quá trình Đảng và Nhà nước xây dựng đường lối, chính sách tôn giáo từ năm 1945 đến trước năm
2004.

– Tác phẩm: “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân (2015) của NXB Tôn giáo với 2 phần: tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo ở Việt Nam. Tác giả đã khái quát thực trạng đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, khái quát 13 tôn giáo đã được công nhận trong đó có Công giáo Việt Nam và mối quan hệ với Giáo triều Vatican. Kế thừa quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo – cơ sở lý luận của chính sách tôn giáo, luật pháp quốc tế và luật pháp một số nước về tôn giáo. Tác giả cũng đã trình bày chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo trước thời kỳ đổi mới, thời kỳ đổi mới và những chính sách cụ thể đối với tôn giáo giai đoạn hiện nay.
– Đặc biệt tác phẩm: “Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về tôn giáo và Công giáo – những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của nhóm tác giả Hoàng Minh Đô và Đỗ Lan Hiền (2015) của NXB Lý luận chính trị đã khái quát một số nội dung cơ bản: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin về tôn giáo và Công giáo; Quan điểm của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và Công giáo; Thực trạng việc thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo và Công giáo ở Việt Nam; Kinh nghiệm của một số nước: Pháp, Hoa Kỳ, Liên xô (trước đây), Trung Quốc trong việc thực hiện chính sách đối với Công giáo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhóm tác giả cũng đã đưa ra giải pháp trong QLNN đối với Công giáo như:
+ Tạo sự đồng thuận giữa Nhà nước và Giáo hội Công giáo;

+ Tiếp tục đổi mới nhận thức, quan điểm, chính sách đối với Công giáo: xem xét Công giáo trong mối quan hệ với dân tộc, coi trọng công tác vận động quần chúng và cần có cái nhìn bao dung ghi nhận vai trò của Công giáo với xã hội.
+ Chính sách đối với Công giáo cần mềm dẻo, linh hoạt và khéo léo vì không chỉ là chính sách đối nội mà còn cả đối ngoại.
Về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.

– Trong cuốn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay” năm 2005 của tác giả Nguyễn Hữu Khiển do NXB Công an nhân dân đã nêu khái quát các nội dung: quan điểm Mác – Lê- nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, nguồn gốc hình thành tôn giáo và các yếu tố cấu thành một tôn giáo (giáo lý, giáo luật, giáo lễ và giáo hội); tình hình tôn giáo ở Việt Nam trước năm 2001 với 6 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo; Nội dung chủ yếu của QLNN đối với hoạt động tôn giáo theo Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 1999.
– Tác giả Bùi Đức Luận với cuốn “Quản lý hoạt động tôn giáo – cơ sở lý luận và thực tiễn” do NXB Tôn giáo (2005) nêu khái quát cơ bản một số vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam như: mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, phương pháp quản lý; Thực tiễn QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thông qua giới thiệu các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động tôn giáo trong từng giai đoạn và cụ thể giới thiệu nội dung QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trong Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004.
Nhìn chung, các nghiên cứu về tôn giáo và QLNN đối với hoạt động tôn giáo đều chỉ ra khái quát nội dung cơ bản nhất (sự ra đời, giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức tôn giáo) về một số tôn giáo lớn ở Việt Nam; Nội dung cơ bản của công tác tôn giáo ở Việt Nam từ năm 2004 trở về trước.
1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước về quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam
– Hiện nay tài liệu nghiên cứu liên quan đến QHQT của các tổ chức tôn giáo ở

Việt Nam mới có cuốn sách “Tôn giáo và quan hệ quốc tế” của nhóm tác giả: Lê Thanh Bình và Đỗ Thanh Hải do NXB Chính trị quốc gia (2012) xuất bản. Trong cuốn sách này có làm rõ một số nội dung sau:
Tổng quan tóm tắt một số khái niệm cơ bản về tôn giáo, khái quát về lịch sử ra đời, giáo lý, luật lệ, lễ nghi, cơ cấu tổ chức của một số tôn giáo lớn trên thế giới là: Kitô giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Phật giáo Hòa Hảo và đạo Cao Đài.
Phân tích những vấn đề liên quan đến xung đột quốc tế có nguồn gốc tôn giáo: Bất đồng giữa các quốc gia về tự do tôn giáo và chính sách tôn giáo liên quan; các tổ chức tôn giáo là các chủ thể xuyên quốc gia có sức mạnh chính trị và kinh tế, có khả năng thách thức chính quyền; Mâu thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo ở cấp quốc gia nhưng có hệ lụy quốc tế.
Làm rõ những vấn đề tôn giáo trong đời sống chính trị QHQT của Việt Nam. Trong đó tác giả có nêu vấn đề tôn giáo trong chính sách đối ngoại của Việt Nam như: tự do tôn giáo trong đối thoại dân chủ, nhân quyền giữa Việt Nam và các nước phương Tây đặc biệt tác giả có nêu lên mối quan hệ Việt Nam và toà thánh Vatican “là quan hệ kép: giữa hai quốc gia – nhà nước, và giữa quốc gia và một chủ thể tôn giáo xuyên quốc gia. Trong mối quan hệ này mâu thuẫn nổi trội là giữa chủ quyền quốc gia và dân chủ nhân quyền và tự do tôn giáo, giữa hệ thống chính trị của Việt Nam và hệ thống thể chế của Giáo hội Công giáo thể hiện trên nhiều vấn đề cụ thể. Bên cạnh đó còn có các vấn đề do lịch sử để lại” [12, tr. 195]. Tác giả cũng nhận định “Để vượt qua được những tôn tại này, cần phải có thời gian và nỗ lực của hai bên” [12, tr. 195]. Tác giả cũng đã nêu các lợi ích khi Việt Nam thiết lập quan hệ với Vatican: góp phần mở rộng QHQT giúp Nhà nước Việt Nam có thêm kinh nghiệm tham gia giải quyết các vấn đề tôn giáo hiệu quả, bình đẳng và hòa bình; tăng thêm uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế;
củng cố tinh thần đoàn kết giữa cộng đồng Công giáo và người ngoài Công giáo;… Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam, tác giả đưa ra một số định hướng chính sách đối nội và đối ngoại cho tôn giáo Việt Nam trong thời gian tới: xây dựng xã hội hài hòa đa tôn giáo trên cơ sở luật pháp; quản lý các hoạt động tôn giáo trên cơ sở pháp luật theo hướng hội nhập hơn vào các công ước quốc tế; đổi mới tư duy xóa bỏ định kiến đối với Vatican và cộng đồng Công giáo.
– Ngoài cuốn sách trên còn có một số bài báo đăng trên hội thảo hay tạp chí chuyên ngành:
Tại hội thảo quốc tế: Tôn giáo và pháp quyền ở Đông Nam Á tháng 9 năm 2006 diễn ra tại Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Bạch Tuyết có bài viết: “Quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam”. Bài viết này nêu lên mối QHQT của 5 tổ chức tôn giáo ở Việt Nam (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo và đạo Cao Đài) với các tổ chức tôn giáo ở nước ngoài; Một số văn bản điều chỉnh QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam.
Trên trang web của Ban Tôn giáo Chính phủ có bài viết: “Hoạt động đối ngoại của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Văn Dũng, trong bài viết này có thống kê không đầy đủ các đoàn của tổ chức tôn giáo và cá nhân tôn giáo Việt Nam ra nước ngoài và các đoàn của tổ chức tôn giáo và cá nhân tôn giáo nước ngoài vào Việt Nam của các tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo và Cao Đài từ năm 1993 đến năm 2012. Từ đó tác giả có đưa ra một số nhận xét: Nhà nước Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo Việt Nam có mối QHQT với các tổ chức tôn giáo nước ngoài; Thông qua các hoạt động QHQT của các tổ chức, cá nhân tôn giáo sẽ giúp thế giới hiểu rõ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam; Góp phần vào việc củng cố, phát triển tình hữu nghị và sự hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Luận văn quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở

Việt Nam:

– Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Thị Bạch Tuyết năm 2003 với chủ đề “Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại tôn giáo ở nước ta hiện nay”. Tác giả đề cập đến quan hệ đối ngoại của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo).
Từ đó tác giả phân tích công tác QLNN đối với quan hệ đối ngoại như: Việc xuất nhập cảnh của các tín đồ, chức sắc, viện trợ của các tổ chức phi chính phủ liên quan đến tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoại tại Việt Nam, lợi dụng tôn giáo của thế lực thù địch. Tác giả đã đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong QLNN và đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý tốt công tác đối ngoại tôn giáo. Luận văn có thời gian nghiên cứu từ năm 2003 trở về trước.
– Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Ngô Thị Xuân Lan năm

2013 với chủ đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam hiện nay”. Nội dung của luận văn đã nêu một cách khái quát nhất về mối quan hệ giữa các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo) với các tổ chức tôn giáo trên thế giới và khu vực, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá những kết quả đạt được trong QLNN đối với hoạt động trên và đề ra các giải pháp trong thời gian tới. Tuy nhiên trong luận văn tác giả chưa làm rõ lý luận cơ bản về QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam, đối tượng nghiên cứu chỉ bó hẹp ở một số tôn giáo lớn du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam, các giải pháp chưa mang tính chiến lược và cụ thể thực tiễn ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.
– Luận văn tốt nghiệp lớp Cao cấp lý luận Chính trị – Hành chính khóa 2012-2014 của tác giả Nguyễn Hữu Đức năm 2015 với chủ đề: “Quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam, một số kiến nghị – giải pháp”. Luận văn đã nêu khái quát về mối QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam trong đó có tôn giáo ngoại nhập và tôn giáo nội sinh gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’i, Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo. Tác giả cũng nêu thực trạng QHQT của các tổ chức tôn giáo nói trên từ năm
2004 đến 2014 dưới các hình thức khác nhau: hoạt động tôn giáo thuần túy; hoạt động xã hội của tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động tôn giáo mang màu sắc chính trị hay hoạt động tôn giáo chứa đựng nội dung chính trị. Xuất phát từ thực tiễn mối QHQT của các tổ chức tôn giáo Việt Nam tác giả đưa ra dự báo tình hình hoạt động QHQT và nêu một số vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo. Từ đó tác giả có đề xuất một số giải pháp: thống nhất nhận thức về công tác tôn giáo, công tác QHQT của tôn giáo trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo; củng cố hệ thống chính trị cơ sở vùng tôn giáo; tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại.
Quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam mới chỉ có các bài viết đăng trên tạp chí hoặc báo điện tử:
– Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo số 7 năm 2007 có bài “Mối quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam với Giáo hội Công giáo Rôma” của tác giả Nguyễn Hồng Dương. Trong bài viết tác giả trình bày khái quát mối quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam với Giáo hội Rôma từ khi đạo Công giáo được truyền vào Việt Nam (1533), mối quan hệ này chịu tác động bởi đặc điểm quá trình truyền đạo và đặc điểm đạo Công giáo ở Việt Nam. Qua đó, tác giả cũng nêu lên biểu hiện cụ thể của quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam và Giáo hội Rôma: mối quan hệ này “được thúc đẩy từ sau khi Hội đồng Giám mục Việt Nam được thành lập (1980) và hoạt động thắng tiến từ khi Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới toàn diện” [37, tr. 27]. Mối quan hệ này được thể hiện thông quan việc chức sắc Công giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam sang thăm và làm việc tại Giáo hội Rôma, ngược lại từ năm 1990 đến năm 2007 Giáo hội Rôma cũng cử chức sắc và các đoàn sang thăm và làm việc với Giáo hội Công giáo Việt Nam.
– Bài viết “Quan hệ Việt Nam và Tòa thánh Vatican ngày càng phát triển” của tác giả Đặng Tài Tính đăng trên trang web của Ban Tôn giáo Chính phủ năm 2011 nói về quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với Tòa thánh Vatican từ năm 1990 đến năm 2011 thông qua các đoàn làm việc và đối thoại giữa Nhà nước Việt Nam, Giáo hội Công giáo Việt Nam với Vatican. Thông qua các đoàn làm việc hai bên đã thẳng thắn, cởi mở và giải quyết được nhiều vấn đề giữa Vatican với Nhà nước Việt Nam, giữa Nhà nước Việt Nam với Giáo hội Công giáo. Qua đó đã thể hiện chính sách tôn trọng quyền tự do tôn giáo của Nhà nước Việt Nam.
– Tác giả Phạm Huy Thông với bài “Quan hệ tòa thánh Vatican và Giáo hội Công giáo Việt Nam: hiện trạng và xu hướng phát triển trong tương lai” đăng trên tạp chí Công tác tôn giáo số 10 năm 2012 với ba nội dung được khái quát đó là:
+ Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican và Giáo hội Công giáo Việt Nam được thể hiện: “quan hệ giữa Tòa thánh Vatican với Giáo hội Công giáo Việt Nam vừa trực tiếp qua các giám mục chính tòa vừa qua cấp trung gian là Hội đồng Giám mục Việt Nam và các Tổng Giám mục” [120, tr 9] bằng hình thức như bổ nhiệm, phong sắc.
+ Quan hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam và Nhà nước Việt Nam: tác giả khái quát mối quan hệ này từ năm 1945 đến năm 2005, trong đó có giai đoạn từ năm
1946 đến năm 1954 được coi là “chiến tranh lạnh giữa giáo hội và Nhà nước” [120, tr.

11]. Tuy niên sau năm 1975 Nhà nước Việt Nam thống nhất, với niềm vui đó đã đưa đến một Hội đồng Giám mục Việt Nam thống nhất và lá Thư chung 1980 đưa ra đường hướng sống đạo đúng đắn tạo ra mối quan hệ giữa Giáo hội và Nhà nước được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt sau thời kỳ đổi mới Nhà nước đã thay đổi cách nhìn mới đối với tôn giáo và Giáo hội Công giáo nói riêng, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo qui đinh của pháp luật, thay đổi hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế và quy ước quốc tế.
+ Quan hệ giữa Vatican và Nhà nước Việt Nam: theo tác giả mối quan hệ này ngày càng “ấm dần lên” thông qua các chuyến thăm và làm việc giữa hai bên: lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh, Giáo hoàng. Hai bên đã thành lập tổ công tác hỗn hợp để thúc đẩy quan hệ song phương. Cuối cùng tác giả có nhận định: “Quan hệ giữa Vatican, Giáo hội Công giáo Việt Nam và Nhà nước Việt Nam là mối quan hệ tay ba. Nếu ứng xử không khéo nó sẽ rất phức tạp như mối tình tay ba ở trần thế. Nhưng ngược lại, nếu ứng xử hài hòa, nó sẽ tam hợp tạo ra sức bật mới cho tất cả các thành tố tham gia” [120, tr. 15]
1.4. Những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

1.4.1. Những kết quả đạt được

Nghiên cứu các công trình khoa học về tôn giáo, Giáo hội Công giáo Việt Nam và QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói chung, QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng tác giả có thể kế thừa trong luận án:
+ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Ăng-ghen về tôn giáo.

+ Tư tưởng Hồ Chí Minh tôn giáo và công tác tôn giáo.

+ Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước Việt Nam về tôn

giáo.

+ Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ hội nhập.

+ Quá trình hình thành và phát triển, giáo lý, luật lệ, lễ nghi và cơ cấu tổ chức

của Giáo hội Công giáo Việt Nam.

+ Nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1990 đến năm

2004.

+ QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam từ năm 2015 trở về trước.
+ Quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican.

1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

– Hiện nay công trình khoa học nghiên cứu về QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam mới chỉ là những bài viết ngắn công bố phần lớn trên các tạp chí và báo điện tử nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chưa có tính khái quát cao, chưa đầy đủ và toàn diện. Nghiên cứu về QHQT và QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam còn cần bổ sung, làm rõ những khía cạnh sau:
+ Lý luận về QHQT của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam;

+ Các hình thức QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam;

+ Mối QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam;

+ Xu hướng QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam;

+ Thực trạng QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam;

+ Nội dung QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt

Nam;

giáo.

+ Quan điểm, đường lối đối ngoại của Nhà nước Việt Nam liên quan đến tôn

– Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài

với nhận diện những vấn đề chưa được làm rõ trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của những nghiên cứu đi trước, tác giả tập trung giải quyết các vấn đề sau trong luận án của
mình:

– Về lý luận

+ Làm rõ lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo, lý luận về QHQT của các tổ chức tôn giáo.
+ Kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với tôn giáo và quan hệ với tòa thánh

Vatican.

– Về thực tiễn

+ Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa Giáo hội Công giáo ở Việt Nam với Tòa
Thánh Vatican và Giáo hội Công giáo một số quốc gia, các tổ chức tôn giáo trên thế giới.

+ Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo

Việt Nam thời gian qua.

LA18.013_Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: Công giáoGiáo hộiGiáo hội Công giáoGiáo hội Công giáo Việt Nam
Previous Post

Một số yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với thương hiệu ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm

Next Post

Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển

Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

December 2, 2018
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại VN

April 13, 2018
Luận án tiến sĩ y học

Vai trò của đo áp lực bàng quang trong chẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue

July 26, 2016
Cách tiếp cận kiểm thử khác nhau và đề xuất phương pháp kiểm thử hệ thống

Phương pháp xử lý phân tích trực tuyến áp dụng trong xây dựng hệ trợ giúp quyết định dựa vào dữ liệu

May 8, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.