Thursday, February 2, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế nông nghiệp

Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình

admin by admin
December 2, 2018
in Kinh tế nông nghiệp, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ kinh tế nông nghiệp
620
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA16.021_Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình

 Tên luận án: Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ…
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…
  • Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…

1. Thông tin về nghiên cứu sinh:

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Anh Minh

Năm nhập học     2010                    Năm tốt nghiệp    2018

Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp     Mã số: 9 62 01 15

Chức danh khoa học, học vị và tên người hướng dẫn:  PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

3. Giới thiệu về luận án

Sau nhiều năm triển khai thực hiện áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất, đến nay sản xuất rau VietGAP của cả nước nói chung, tỉnh Hòa Bình nói riêng vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng. Chúng ta cần làm gì và làm như thế nào để ngày càng có nhiều diện tích sản xuất áp dụng VietGAP, tạo ra nhiều sản phẩm sạch, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân, bảo đảm phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường đang là câu hỏi chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình; đồng thời  xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP. Từ đó, đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.

4. Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:

Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra rằng, có sự khác biệt trong việc tuân thủ quy trình VietGAP giữa các hộ người Kinh và hộ người Dân tộc thiểu số, đó là: Người Dân tộc thiểu số có xu hướng tuân thủ đầy đủ hơn các nội dung về đảm bảo sản phẩm an toàn và bảo vệ môi trường của quy trình VietGAP so với hộ người Kinh; trong khi đó hộ người Kinh có xu hướng tuân thủ tốt hơn về các nội dung đảm bảo truy nguyên nguồn gốc,  phúc lợi xã hội và điều kiện làm việc cho người lao động. Đồng thời, luận án cũng chỉ rõ, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình doanh nghiệp và tổ hợp tác/HTX đã và đang khẳng định sự phù hợp hơn loại hình hộ sản xuất đơn lẻ trong sản xuất rau theo hướng VietGAP.


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1RG1XhIpE8KeAYdqwL2QgJVOz7nKh2bG9/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

Lời cam đoan …………………………………………………………………………………………………………..i Lời cảm ơn ……………………………………………………………………………………………………………..ii Mục lục …………………………………………………………………………………………………………………iii Danh mục chữ viết tắt ……………………………………………………………………………………………..vi Danh mục các bảng………………………………………………………………………………………………..vii Danh mục sơ đồ ……………………………………………………………………………………………………..xi Danh mục đồ thị……………………………………………………………………………………………………..xi Danh mục hộp ………………………………………………………………………………………………………..xi Trích yếu luận án …………………………………………………………………………………………………..xii Thesis abstract………………………………………………………………………………………………………xiv Phần 1. Mở đầu ……………………………………………………………………………………………………..1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ……………………………………………………………….1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………….3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ……………………………………………………………………………………….3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………………………………………………3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………….3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………………..3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………………………..4

1.4. Những đóng góp mới của đề tài……………………………………………………………………..4

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………………………………………………………5

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hƣớng thực

hành nông nghiệp tốt ………………………………………………………………………………….6

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt …..6

2.1.1. Các khái niệm cơ bản……………………………………………………………………………………6

2.1.2. Ý nghĩa của phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt …………9

2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ……….10

2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ………………………………………………………………………………………………….14
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP………………….20

iii

2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp

tốt …………………………………………………………………………………………………………….27

2.2.1. Sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ở một số nước trên thế giới …………………………………………………………………………………………………………..27
2.2.2. Chủ trương phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ở

Việt Nam…………………………………………………………………………………………………..32

2.2.3. Thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ở

Việt Nam…………………………………………………………………………………………………..35

2.2.4. Kinh nghiệm phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt ở

một số địa phương ……………………………………………………………………………………..39

2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hòa Bình trong phát triển sản xuất rau

theo hướng VietGAP ………………………………………………………………………………….43

2.2.6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài…………………………..44

Phần 3. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………48

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ………………………………………………………………………48

3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………………………………………………48

3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội…………………………………………………………………………….52

3.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………….56

3.2.1. Phương pháp tiếp cận………………………………………………………………………………….56

3.2.2. Khung phân tích…………………………………………………………………………………………58

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………….58

3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………….65

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận………………………………………………………………67

4.1. Thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP của tỉnh Hòa Bình ………67

4.1.1. Thực trạng triển khai sản xuất rau theo hướng VietGAP ở tỉnh Hòa Bình ……………..67

4.1.2. Thực trạng tổ chức sản xuất và thực hiện quy trình VietGAP trong sản xuất

rau ở tỉnh Hòa Bình ……………………………………………………………………………………70

4.1.3. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP…………………..102

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP ở tỉnh

Hòa Bình …………………………………………………………………………………………………119

4.2.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………………………………….119

4.2.2. Thị trường ……………………………………………………………………………………………….120

iv

4.2.3. Cơ sở hạ tầng …………………………………………………………………………………………..123

4.2.4. Tiến bộ khoa học kỹ thuật …………………………………………………………………………124

4.2.5. Chính sách khuyến khích sản xuất rau an toàn/VietGAP……………………………….125

4.2.6. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát……………………………………………………………128

4.2.7. Năng lực tiếp cận của chủ thể sản xuất và tiêu thụ rau…………………………………..128

4.2.8. Điều kiện các nguồn lực của chủ thể sản xuất và tiêu thụ rau …………………………131

4.3. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh

Hòa Bình …………………………………………………………………………………………………133

4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng

VietGAP tại tỉnh Hòa Bình………………………………………………………………………..133

4.3.2. Định hướng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình ..139

4.3.3. Giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP ở tỉnh Hòa Bình thời

gian tới ……………………………………………………………………………………………………142

Phần 5. Kết luận và kiến nghị……………………………………………………………………………..148

5.1. Kết luận…………………………………………………………………………………………………..148

5.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………………………………..150

Công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án tiến sĩ ……………………………………151

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………………………………………….152

Phụ lục ………………………………………………………………………………………………………………161

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East
ASEAN

AseanGAP

Asian Nations)

Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi trong khu vực

ASEAN (Asean Good Agricultural Practice)

ATTP An toàn thực phẩm ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BVTV Bảo vệ thực vật
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (Food and
FAO

Agriculture Organization of the United Nations)

FTA Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)
GAP Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices) Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global Good Agricultural
GlobalGAP

HACCP

Practice)

Phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (Hazard

Analysis and Critical Control Points)

HTX Hợp tác xã

Chương trình quản lý cây trồng tổng hợp (Integrated Crop
ICM

IPM

Management)

Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pests

Management)

MDGs Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) PTNT Phát triển nông thôn
RAT Rau an toàn

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific
TPP

VietGAP

Partnership Agreement)

Thực hành nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam

(Vietnamese Good Agricultural Practices)

WTO Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau toàn quốc năm 2013 – 2014 ………………………..35

2.2. Giá trị xuất khẩu rau, quả của Việt Nam vào một số thị trường từ năm 2012 đến

2015 …………………………………………………………………………………………………………..37

3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hoà Bình năm 2016……………………………………………..50

3.2. Thống kê dân số, lao động của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015 …………………..56

3.2. Mẫu điều tra cơ sở sản xuất rau……………………………………………………………………..60

3.3. Mẫu điều tra cán bộ quản lý/hỗ trợ/cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản

xuất rau ………………………………………………………………………………………………………62

4.1. Quy hoạch diện tích, sản lượng rau an toàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 ……..69

4.2. Diện tích gieo trồng rau an toàn/VietGAP giai đoạn 2013-2015 phân theo hình

thức tổ chức sản xuất ……………………………………………………………………………………71

4.3. Số hộ và tỷ lệ hộ sản xuất rau an toàn/VietGAP giai đoạn 2013-2015 phân

theo hình thức tổ chức sản xuất……………………………………………………………………..71

4.4. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về giống trong sản xuất rau phân theo

loại hình tổ chức sản xuất……………………………………………………………………………..72

4.5. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về giống trong sản xuất rau phân theo

nhóm dân tộc ………………………………………………………………………………………………73

4.6. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý đất trong sản xuất rau phân

theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………………74

4.7. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý đất trong sản xuất rau phân

theo nhóm dân tộc ……………………………………………………………………………………….74

4.8. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về phân bón trong sản xuất rau phân

theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………………75

4.9. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về phân bón trong sản xuất rau phân

theo nhóm dân tộc ……………………………………………………………………………………….76

4.10. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về nước tưới trong sản xuất rau phân

theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………………77

4.11. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về nước tưới trong sản xuất rau phân

theo nhóm dân tộc ……………………………………………………………………………………….77

vii

4.12. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về hóa chất trong sản xuất rau phân

theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………………78

4.13. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về hóa chất trong sản xuất rau phân

theo nhóm dân tộc ……………………………………………………………………………………….79

4.14. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất ……………………………………81

4.15. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc……………………………………………………..82

4.16. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý và xử lý chất thải trong sản

xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………….83

4.17. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về quản lý và xử lý chất thải trong sản

xuất rau phân theo nhóm dân tộc……………………………………………………………………84

4.18. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về người lao động trong sản xuất rau

phân theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………85

4.19. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về người lao động trong sản xuất rau

phân theo nhóm dân tộc………………………………………………………………………………..85

4.20. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về đảm bảo truy nguyên nguồn gốc

trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất ……………………………………86

4.21. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về đảm bảo truy nguyên nguồn gốc

trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc……………………………………………………..87

4.22. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về kiểm tra nội bộ trong sản xuất rau

phân theo loại hình tổ chức sản xuất ………………………………………………………………87

4.23. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về kiểm tra nội bộ trong sản xuất rau

phân theo nhóm dân tộc………………………………………………………………………………..88

4.24. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

trong sản xuất rau phân theo loại hình tổ chức sản xuất ……………………………………89

4.25. Tình hình thực hiện quy trình VietGAP về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

trong sản xuất rau phân theo nhóm dân tộc……………………………………………………..89

4.26. Danh sách các đơn vị sản xuất rau được cấp chứng nhận an toàn/VietGAP trên

địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2016 ……………………………………………………………..90

4.27. Các cơ sở sản xuất rau đánh giá về số lượng các chỉ tiêu đánh giá và chi phí

cấp giấy chứng nhận VietGAP ………………………………………………………………………90

viii

4.28. Doanh nghiệp/nhà khoa học/cán bộ quản lý các cấp đánh giá mức độ tham gia

của hộ nông dân trong liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP …………..92

4.29. Hộ nông dân/nhà khoa học/cán bộ quản lý các cấp đánh giá mức độ tham gia

của doanh nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP………….94

4.30. Hộ nông dân/doanh nghiệp/cán bộ quản lý các cấp đánh giá về vai trò của Nhà

khoa học trong liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP ……………………..96

4.31. Hộ nông dân/doanh nghiệp/nhà khoa học đánh giá về vai trò của Nhà nước

trong liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP……………………………………97

4.32. Khối lượng và tỷ lệ rau VietGAP của các doanh nghiệp, tổ hợp tác/HTX và hộ

điều tra phân theo kênh tiêu thụ năm 2015 ……………………………………………………101

4.33. Diện tích, năng suất và sản lượng rau tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013 – 2015……..103

4.34. Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại rau chính tỉnh Hòa Bình giai

đoạn 2013-2015 …………………………………………………………………………………………104

4.35. Diện tích, sản lượng một số loại rau chính của tỉnh Hòa Bình phân theo mùa

vụ giai đoạn 2013-2015 ………………………………………………………………………………106

4.36. Diện tích và sản lượng rau an toàn theo hướng VietGAP giai đoạn 2013-2015…107

4.37. Diện tích gieo trồng một số loại rau chủ yếu sản xuất an toàn theo hướng

VietGAP của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2015………………………………………….108

4.38. So sánh kết quả thực hiện năm 2015 với quy hoạch sản xuất rau an toàn ………….109

4.39. Chi phí sản xuất su hào của các hộ điều tra …………………………………………………..110

4.40. Cơ cấu các loại chi phí đầu tư bình quân cho 1 sào su hào của các hộ điều tra……………111

4.41. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất su hào của các hộ điều tra ……………………112

4.42. Chi phí sản xuất cải bắp của các hộ điều tra ……………………………………………………113

4.43. Cơ cấu các loại chi phí đầu tư bình quân cho 1 sào cải bắp của các hộ điều tra…………..114

4.44. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cải bắp của các hộ điều tra …………………….115

4.45. Chi phí sản xuất su su của các hộ điều tra …………………………………………………….116

4.46. Cơ cấu các loại chi phí đầu tư bình quân cho 1 sào su su của các hộ điều tra ………….117

4.47. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất su su của các hộ điều tra ………………………..118

4.48. Dự báo nhu cầu tiêu thụ rau xanh cho dân cư Hòa Bình………………………………….121

4.49. Đánh giá của nông dân và cán bộ các cấp đối với các tổ chức, cá nhân cung

ứng đầu vào cho sản xuất rau an toàn/VietGAP……………………………………………..122

ix

4.50. Đánh giá của nông dân và cán bộ các cấp về cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi

đối với sản xuất rau an toàn/VietGAP…………………………………………………………..124

4.51. Đánh giá của các bên liên quan về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

trong sản xuất rau an toàn/VietGAP……………………………………………………………..125

4.52. Đánh giá về thực hiện các chính sách phát triển sản xuất rau theo hướng

VietGAP …………………………………………………………………………………………………..127

4.53. Đánh giá công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát sản xuất và tiêu thụ rau an

toàn/VietGAP ……………………………………………………………………………………………128

4.54. Đánh giá trình độ thâm canh của người nông dân sản xuất rau an

toàn/VietGAP ……………………………………………………………………………………………130

4.55. Mức độ quan tâm của các chủ thể tới quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, rau

VietGAP …………………………………………………………………………………………………..131

4.56. Đánh giá các nguồn lực của hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX sản xuất và tiêu thụ

rau an toàn/VietGAP ………………………………………………………………………………….132

4.57. Đánh giá các nguồn lực của doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ rau an

toàn/VietGAP ……………………………………………………………………………………………133

4.58. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức chủ yếu của mô hình hộ sản xuất

rau an toàn ………………………………………………………………………………………………..137

4.59. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mô hình doanh nghiệp sản

xuất rau an toàn theo hướng VietGAP ………………………………………………………….139

x

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang
3.1. Khung phân tích phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP…………………………..58

4.1. Các chủ thể tham gia và mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau ở

Hòa Bình ………………………………………………………………………………………..91

4.2. Các kênh tiêu thụ và tỷ lệ khối lượng tiêu thụ sản phẩm rau VietGAP theo

từng kênh của tỉnh Hòa Bình…………………………………………………………………………99

DANH MỤC ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang
3.1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế ……………………………………………………………..52

4.1. Kênh thông tin và mức độ hiểu biết của hộ về quy trình VietGAP……………………129

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang
4.1. Chậm quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn/VietGAP ………………………………………70

4.2. Quy hoạch chưa phù hợp với thực tiễn …………………………………………………………..70

4.3. Chính quyền địa phương cần làm tốt vai trò “trọng tài” trong thực hiện liên kết ….98
4.4. Chính quyền địa phương chưa làm tốt vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với người nông dân……………………………………………………………………………………………98

xi

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: NGUYỄN ANH MINH

Tên luận án: Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh
Hòa Bình

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) tại tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP của tỉnh trong thời gian tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu

– Nghiên cứu sử dụng các phương pháp tiếp cận: (i) Tiếp cận theo loại hình tổ chức sản xuất; (ii) Tiếp cận xã hội học; (iii) Tiếp cận có sự tham gia; (iv) Tiếp cận chuỗi giá trị và (v) Tiếp cận theo thực hiện quy trình kỹ thuật.
– Phương pháp thu thập thông tin: Các thông tin thứ cấp bao gồm các văn bản của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tỉnh Hòa Bình về phát triển sản xuất VietGAP, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất VietGAP nói chung, sản xuất rau VietGAP nói riêng và những văn bản có liên quan; Các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra nhóm đối tượng sản xuất là
154 mẫu bao gồm các hộ sản xuất lẻ (90 mẫu), tổ nhóm/HTX (60 mẫu), và 4 đối tượng là doanh nghiệp; và nhóm đối tượng cán bộ quản lý/hỗ trợ/cung ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất rau với 178 mẫu ở các cấp tỉnh, huyện, xã.
– Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được tổng hợp và xử lý trên Excel với các phương pháp phân tích được áp dụng gồm: (i) Phương pháp thống kê mô tả; (ii) Phương pháp phân tổ thống kê; (iii) Phương pháp thống kê so sánh; (iv) Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên và (v) Phân tích ma trận SWOT.
Kết quả chính và kết luận
1) Luận án đã luận giải, bổ sung và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và

xii

xây dựng được hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phát triển sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP để thực hiện nghiên cứu.
2) Hòa Bình là tỉnh giàu tiềm năng về phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP. Tuy nhiên, sản xuất rau theo hướng VietGAP tại Hòa Bình những năm qua còn chưa tương xứng với tiềm năng. Diện tích rau an toàn/VietGAP chiếm tỷ lệ rất thấp, chưa đến 2% diện tích rau của toàn tỉnh.
Tổ chức sản xuất theo mô hình doanh nghiệp và tổ hợp tác/HTX là phù hợp với thực tiễn sản xuất và ngược lại, mô hình hộ sản xuất đơn lẻ đã bộc lộ nhiều hạn chế. Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện tốt nhất các nội dung của quy trình VietGAP. Các hộ nông dân tham gia tổ hợp tác/HTX có ý thức tuân thủ các nội dung của quy trình VietGAP tốt hơn so với các hộ sản xuất đơn lẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi đã tham gia sản xuất rau an toàn/VietGAP thì các hộ người dân tộc thiểu số có xu hướng tuân thủ đầy đủ hơn các nội dung về đảm bảo sản phẩm an toàn và bảo vệ môi trường theo quy trình VietGAP so với các hộ người Kinh; còn các hộ người Kinh có xu hướng tuân thủ tốt hơn về các nội dung đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phúc lợi xã hội và điều kiện làm việc cho người lao động. Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP còn chậm, thiếu đồng bộ; mức hỗ trợ còn thấp. Bên cạnh đó, mặc dù sản xuất rau an toàn/VietGAP có hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất rau thường, song mức chênh lệch còn thấp nên chưa thu hút các doanh nghiệp và người sản xuất tham gia.
3) Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại Hòa Bình như: đất đai, nguồn nước, thị trường, áp dụng khoa học kỹ thuật có tác động tích cực, thúc đẩy phát triển sản xuất. Song, cũng có không ít các yếu tố tác động tiêu cực, cản trở phát triển sản xuất như nhiệt độ, lượng mưa, cơ sở hạ tầng, triển khai thực hiện chính sách, năng lực tiếp cận và nguồn lực của các chủ thể sản xuất.
4) Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, một số đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình thời gian tới, bao gồm: (i) Nhóm giải pháp về quy hoạch; (ii) Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất; (iii) Nhóm giải pháp về nâng cao nhân lực; (iv) Nhóm giải
pháp về thị trường và (v) Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước.

xiii

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: NGUYEN ANH MINH

Thesis title: Development of vegetable production aglined with good agricultural practices in Hoa Binh province
Major: Agricultural Economics Code: 9 62 01 15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture

Research objectives

The study aims to evaluate the current situation of vegetable production and analyze factors affecting vegetable production that towards full application of good agricultural practices in Hoa Binh province. Orientation and recommendations to foster the development of vegetable applying VietGAP in Hoa Binh province are proposed accordingly.
Materials and Methods

Research Approaches: (i) By types of production organization; (ii) Socio- economic approach; (iii) Participatory approach; (iv) Value chain approach and (v) By level of accomplisment of technical protocol in vegetable production
Data collection:

Secondary data: Secondary data including documents from Governments, Ministry of Agriculture and Rural Development, and Hoa Binh People Committee on the development of VietGAP vegetable production in Hoa Binh province, policies supporting the production of agricultural products applying VietGAP generally, and VietGAP vegetable production in Hoa Binh province specifically, and related documents. Secondary information also is collected from related research papers, reports. Primary data is collected from survey with 150 vegetable production entities, of which 90 producers operate independently, 60 producers joint vegetable production group/cooperatives, and 4 vegetable production and/or marketing companies. Government staffs working in agriculture sector, input suppliers, buyers/traders are also interviewed, with total number of respondent of
178, covering communal, district, and provincial levels.

xiv

Data analysis: Excel is used for data analysis. The tools used are: (i) Descriptive analysis; (ii) Comparative Statistics; (iii) Stratification; (iv) Ranking and (iv) Analysis of Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats (SWOT).
Main findings and conclusions

1) The dissertation shed lights on the theoretical and practical issues on the development of vegetable production applying VietGAP criteria, developing a system of indicators measuring the development of safe vegetable production applying VietGAP.
2) Hoa Binh is a province with potentials on development of VietGAP vegetable production. Yet, the production is still under the potential. Safe/VietGAP vegetable area accounts for only less than 2% of total vegetable production area.
Enterprise and cooperative/cooperative group are found more advantageous in producing vegetables applying VietGAP, and likewise, small-scale production exhibits disadvantages. Enterprise/Company is found the best entity in applying VietGAP in vegetable production. Farmers in cooperatives or cooperative group are found to be more compliant with VietGAP,a s compared to independent farmers. Results also show that ethnic farmers is better than Kinh farmers in terms of food safety and environment protection requirements, and the latter is better than ethnic people in accomplishment of criteria on origin traceability, social welfare, and conditions for labour. The implementation of policies supporting VietGAP adoption in vegetable production is quite slow and incompatible across levels, with low support. Besides, economic performance of safe/VietGAP vegetable production is found to be higher than conventional production, but the difference is not significant and therefore, no or low economic incentive for adoption.
3) Main factors affecting the development of VietGAP vegetable production in Hoa Binh are identified, including positive factors as land, water, market, adoption of technology; and other negative factors such as temperature, rainfall, infrastructure, policy implementation, capability and production resources of producers.
4) Based on the analysis, the following groups of recommendations are proposed for development of vegetable production applying VietGAP in the coming time, including (i) Planning of production zones; (ii) Organization of production; (iii) Enhancing capability of human resources; (iv) Market development; and (v)
Government management enhancement.

xv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Vệ sinh an toàn thực phẩm đang thực sự trở thành vấn đề quan tâm của toàn xã hội, trong đó an toàn vệ sinh thực phẩm rau càng trở nên cấp thiết vì rau là thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình thâm canh tăng năng suất cây trồng để tạo ra khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế ngày một cao, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông sản ở Việt Nam, nhất là trong rau xanh đang gây nhiều lo lắng và bức xúc. Tình trạng rau bị ô nhiễm do thuốc BVTV, Nitrat (NO3), kim loại nặng, vi sinh vật gây hại đã đến mức báo động từ nhiều năm nay. Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và rau, quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi sản xuất tại Việt Nam (VietGAP: Vietnam Good Agricultural Practices). Nó được coi là chương trình kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt, bắt đầu từ khâu chuẩn bị nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ và các yếu tố liên quan như: môi trường, chất hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, bao bì, điều kiện làm việc, phúc lợi của người lao động… Có thể thấy rằng, trong quá trình tiến lên nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, việc áp dụng quy trình VietGAP là nhu cầu tất yếu nhằm tạo ra sản phẩm sạch, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu, đồng thời đáp ứng các đòi hỏi về bảo vệ môi trường, bảo đảm phúc lợi xã hội – những vấn đề cốt lõi của phát triển sản xuất bền vững.
Song, do nhiều nguyên nhân như: chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất còn phân tán ở nhiều văn bản khác nhau gây rất nhiều khó khăn cho việc triển khai tại các địa phương; sản xuất của nông dân còn manh mún, nhỏ lẻ, nhận thức của nông dân về VietGAP còn nhiều hạn chế… khiến việc áp dụng quy trình này chưa rộng rãi, chủ yếu mới dừng lại ở bước xây dựng các mô hình. Vì vậy, việc làm thế nào để ngày càng có nhiều diện tích sản xuất áp dụng VietGAP, tạo ra nhiều sản phẩm sạch, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân, bảo đảm phúc lợi xã hội, bảo
vệ môi trường đang là một yêu cầu bức thiết.

1

Hòa Bình là một tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất rau nói riêng. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh đang từng bước trở thành một nền kinh tế nông nghiệp phát triển năng động theo hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển hiệu quả và bền vững. Đại bộ phận dân cư của Hoà Bình là người dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, song do trình độ dân trí còn thấp, kỹ năng sản xuất còn nhiều hạn chế, nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng năm thấp… nên giá trị sản xuất nông nghiệp cũng như thu nhập của người dân hàng năm đạt được chưa cao.
Trong sản xuất rau, một số địa phương trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã ứng dụng thành công mô hình sản xuất rau an toàn (bao gồm cả rau VietGAP) cung cấp cho những thị trường khó tính và hệ thống siêu thị ở thủ đô Hà Nội như mô hình trồng rau ngót, quả lặc lày, mướp đắng, bí đỏ… ở Lương Sơn cung cấp cho siêu thị Big C; mô hình trồng rau an toàn ở xã Bình Thanh (Cao Phong) cung cấp cho các khách sạn của người Nhật tại Hà Nội…. Dù tỉnh đã có nhiều chính sách ưu tiên khuyến khích nhưng đến năm 2015 diện tích trồng rau an toàn của tỉnh mới chỉ đạt 208 ha, với sản lượng 2.850 tấn, chiếm tỷ lệ khoảng 2% diện tích và sản lượng rau toàn tỉnh, trong đó có 55 ha rau VietGAP với sản lượng
758 tấn, chiếm tỷ lệ khoảng 0,5% diện tích, sản lượng rau toàn tỉnh. Thực tế đó cho thấy, quy mô diện tích, sản lượng rau an toàn/VietGAP vẫn còn rất nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế phát triển sản xuất rau của tỉnh. Câu hỏi đặt ra là tỉnh Hòa Bình cần làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất bền vững của địa phương?… Câu hỏi này đến nay vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng, các cấp chính quyền địa phương và người dân đang hết sức quan tâm.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về sản xuất và phát triển sản xuất rau an toàn/VietGAP tại các vùng, miền trong cả nước, song đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình. Nội dung của các công trình nghiên cứu đã công bố hầu hết mới chỉ tập trung đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất rau an toàn/VietGAP; hình thức tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn/VietGAP; cơ cấu, hoạt động thị trường và các kênh tiêu thụ của thị trường rau an toàn/VietGAP… chưa có công trình nào nghiên cứu về tình hình thực
hiện các nội dung của quy trình VietGAP trong sản xuất rau. Trong khi đó, việc

2

tuân thủ đầy đủ quy trình VietGAP trong sản xuất rau là nội dung chủ yếu và quan trọng nhất, bảo đảm quá trình sản xuất đáp ứng được yêu cầu bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Quá trình sản xuất có tuân thủ đầy đủ quy trình thì sản phẩm mới được chứng nhận là sản phẩm VietGAP, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy các chuỗi giá trị rau VietGAP phát triển.
Với những tồn tại từ thực tiễn sản xuất nêu trên, việc nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình là thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) tại tỉnh Hòa Bình thời gian qua đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

– Luận giải và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP);
– Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình;

– Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình;

– Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng
VietGAP tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
rau theo hướng VietGAP, các mô hình sản xuất rau theo hướng VietGAP, các
yếu tố và chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất rau theo hướng VietGAP.

3

Các chủ thể nghiên cứu là toàn bộ các tác nhân chính tham gia vào quá trình phát triển sản xuất rau VietGAP tại tỉnh Hòa Bình gồm hộ nông dân, tổ hợp tác/HTX, doanh nghiệp và các cán bộ quản lý nhà nước tham gia vào quản lý, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau của tỉnh Hòa Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hòa Bình.

– Phạm vi về sản phẩm: Các loại rau tươi làm thực phẩm sản xuất tại địa bàn nghiên cứu.
– Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập để đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập trong các năm 2013-2015. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP cho tỉnh.
– Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP; đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau theo hướng VietGAP với trọng tâm là tình hình thực hiện quy trình VietGAP trong sản xuất rau; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, từ đó đưa ra các định hướng, đề xuất các giải pháp chính để phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP.
Đối với rau, luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các loại rau làm thực phẩm, không nghiên cứu các loại rau dùng cho mục đích y học và mục đích khác.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Luận giải và làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, đặc biệt luận án đã nêu ra khái niệm mới về “Phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP”. Luận án đã phân tích, tổng hợp các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP và xây dựng hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ để nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.
Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển sản xuất rau nói chung, rau theo hướng VietGAP nói riêng tại tỉnh Hòa Bình, trong đó đã làm rõ tình hình thực hiện các nội dung của quy trình VietGAP trong sản xuất rau theo từng mô hình tổ chức sản xuất và nhóm dân tộc tham gia sản xuất rau; đồng thời xác định

4

và làm rõ chiều hướng tác động của các yếu tố ảnh hướng đến phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP trong thực tiễn; từ đó đề ra những định hướng, giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại tỉnh Hòa Bình.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Ý nghĩa khoa học: Làm rõ thêm và bổ sung các khái niệm, tiêu chí và phương pháp đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướngVietGAP. Đây là những kết quả và thông tin có ý nghĩa quan trọng và có giá trị tham khảo cho các nhà khoa học, cho hoạt động giảng dạy và hoạch định chính sách.
Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu, kết quả phân tích thực trạng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP, yếu tố ảnh hưởng, và đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các nhà quản lý đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp nhằm từng bước đẩy mạnh việc áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm rau VietGAP; đồng thời đề ra các giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ rau VietGAP đối với Hòa Bình nói riêng,
và các địa phương tương đồng khác.

5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO HƢỚNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU THEO HƢỚNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT
2.1.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Sản xuất nông nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững

Sản xuất nông nghiệp: Theo Bách khoa toàn thư mở Việt Nam (2016), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu.
Phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ (Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui, 2009). Khái niệm phát triển trong kinh tế học được nhiều chuyên gia nghiên cứu và đưa ra khái niệm, trong đó Phan Thúc Huân (2006) cho rằng: Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế bao hàm sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô, sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội.
Như vậy, có thể hiểu phát triển là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu, là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển bền vững, khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc (WCED, 1987), “Phát triển bền vững”

6

được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống (Thủ tướng Chính phủ, 2004).
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam (Luật số 55/2014/QH13) “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (Quốc hội khóa 13, 2014).
2.1.1.2. Thực hành nông nghiệp tốt và phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là các quá trình thực hành canh tác chế biến tại trang trại hướng tới sự bền vững về môi trường, kinh tế và xã hội và kết quả là an toàn và chất lượng của thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp không phải là thực phẩm (Liu et al., 2007).
Dựa trên các nguyên lý, tiêu chuẩn và quy định của GAP, các chương trình GAP cấp quốc gia và khu vực dần được hình thành, trong đó EurepGAP (thực hành nông nghiệp tốt của Châu Âu) đã được đổi tên thành GlobalGAP (thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu) vào tháng 9 năm 2007, điều đó phản ánh phạm vi ảnh hưởng của nó trên toàn cầu. Tiêu chuẩn GlobalGAP yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống kiểm tra và giám sát hoàn chỉnh. Sản phẩm
đã được đăng ký có thể bị truy xuất lại nguồn gốc tới từng trang trại nơi nó đã

7

được trồng. Các nguyên lý của GlobalGAP rất linh hoạt với việc thực hành canh tác trên đồng ruộng như khử trùng đất và sử dụng phân bón, nhưng nó lại rất nghiêm ngặt với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và mức dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Thêm vào đó, việc ghi chép sổ sách và chứng minh sản phẩm đã được sản xuất như thế nào là vấn đề rất quan trọng và những ghi chép tỷ mỷ về thực hành sản xuất ở trang trại nhất thiết phải được lưu trữ (Liu et al., 2007).
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008). Theo đó, thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm trồng trọt, thủy sản (gọi tắt là VietGAP) và chăn nuôi (gọi tắt là VietGAHP).
Năm 2008, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam (gọi tắt là VietGAP) tại Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN. Theo đó, VietGAP cho rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam được biên soạn dựa theo ASEANGAP, Hệ thống phân tích nguy cơ và xác định điểm kiểm soát trọng yếu (HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt quốc tế được công nhận như EurepGAP/GlobalGAP (EU), FRESHCARE (Úc) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm; nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng khẳng định rõ rằng, VietGAP cho rau, quả tươi là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm tối đa những nguy cơ tiềm ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có thể xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển mua bán rau quả. Những mối nguy cơ này tác động xấu đến chất lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khỏe của con người. Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh muốn cung cấp nông sản sạch, vệ sinh an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và được chứng nhận (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2008).

8

Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt: Hiện tại chưa có khái niệm về phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt. Tuy nhiên, căn cứ vào lý thuyết về phát triển sản xuất bền vững và quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn (VietGAP) nêu trên, tác giả cho rằng: Phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP là quá trình chuyển đổi hoạt động sản xuất rau từ sản xuất rau thông thường sang sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP. Trong quá trình đó, các nội dung, tiêu chí của quy trình VietGAP từng bước được áp dụng từ một phần tiến tới áp dụng toàn bộ, hướng tới mục tiêu cuối cùng là sản xuất ra sản phẩm rau được chứng nhận VietGAP, bảo đảm an toàn, chất lượng và giá trị kinh tế, đáp ứng được nhu cầu thị trường, đồng thời bảo đảm tính hiệu quả cho các tác nhân tham gia và yêu cầu phát triển bền vững.
Theo đó, quá trình chuyển đổi có thể nhảy vọt, chuyển đổi ngay từ sản xuất rau thông thường sang sản xuất rau VietGAP, hoặc chuyển đổi dần dần từ sản xuất rau thông thường sang sản xuất rau an toàn (theo quy trình kỹ thuật rau an toàn hoặc một phần quy trình VietGAP) rồi mới chuyển đổi sang sản xuất rau VietGAP (theo quy trình VietGAP). Như vậy, có thể hiểu rằng phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP được thực hiện trên cơ sở định hướng mục tiêu là sản xuất rau áp dụng quy trình VietGAP, song tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng cơ sở sản xuất để lựa chọn việc áp dụng quy trình VietGAP ngay để sản xuất ra sản phẩm rau VietGAP hoặc áp dụng một phần của quy trình VietGAP để sản xuất ra rau an toàn (đạt chứng nhận rau an toàn) rồi tiến tới áp dụng toàn bộ quy trình VietGAP và sản xuất ra sản phẩm rau đạt chứng nhận VietGAP.
2.1.2. Ý nghĩa của phát triển sản xuất rau theo hƣớng thực hành nông nghiệp tốt
Thực hành nông nghiệp tốt đã và đang được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển (GlobalGAP) cũng như tại các nước đang phát triển thuộc khu vực Đông Nam Á (ASEANGAP) và ở Việt Nam (VietGAP). Thực hành nông nghiệp tốt mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, từ nông dân sản xuất, doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Thông thường nông nghiệp tốt tập trung vào 04 nội dung: i) An toàn thực phẩm; ii) Bảo vệ môi trường; iii) Đảm bảo sức khỏe người sản xuất; iv)
Phúc lợi cộng đồng.

9

Tại Việt Nam, trong định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo ngành hàng đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 đã nêu rõ: “Sản xuất rau hướng vào nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, xây dựng các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ” (Thủ tướng Chính phủ, 2012b).

Như vậy, việc nghiên cứu phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là :
– Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương tăng cường áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt trong sản xuất rau.
– Chỉ ra những điểm hạn chế trong thực tiễn triển khai thực hiện quy trình
VietGAP trong sản xuất rau và đề ra các giải pháp khắc phục.

– Góp phần thúc đẩy ngành sản xuất rau phát triển theo hướng tạo ra nhiều hơn nữa các sản phẩm rau bảo đảm an toàn thực phẩm, đi đôi với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khỏe người sản xuất và phúc lợi xã hội.
2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
2.1.3.1. Đặc điểm của sản xuất rau
Theo Tạ Thu Cúc (2005), ngành sản xuất rau có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
* Thời kỳ vườn ươm: Đặc điểm nổi bật của nghề trồng rau là hầu hết hạt giống rau đều phải được gieo ươm trước khi đưa ra ruộng sản xuất đại trà. Ngoài kỹ thuật gieo ươm truyền thống (gieo ngoài đất trồng), hiện nay có nhiều cách gieo ươm hạt đạt hiệu quả cao như gieo hạt trong bầu, gieo hạt vào khay, gieo hạt trong nhà lưới…
* Yêu cầu thời vụ chặt chẽ: Rau là loại cây trồng rất mẫn cảm với sự thay đổi của điều kiện khí hậu thời tiết như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, yêu cầu thời vụ rất nghiêm ngặt. Thời vụ không thích hợp làm giảm năng suất và chất lượng. Về nguyên tắc cấn bố trí, sắp xếp thời vụ sao cho thời kỳ hình thành bộ phận sử dụng gặp được nhiều thuận lợi nhất. Song, do nhu cầu của người tiêu dùng đối với rau xanh là quanh năm. Chính vì thế, nhà vườn phải gieo trồng vào những lúc
thời tiết, khí hậu bất thuận. Sản xuất rau trái vụ thường gặp nhiều rủi ro. Năng

10

suất và chất lượng rau kém hơn sản xuất chính vụ, nhưng hiệu quả kinh tế lại cao nên đã kích thích tính tích cực của người trồng.
* Nhiều sâu bệnh hại: Rau là loại cây trồng có chất dinh dưỡng phong phú, hàm lượng nước trong thân lá cao, thân lá non mềm nên là môi trường rất thích hợp cho nhiều loại sâu, bênh sinh trưởng, phát triển trên cây rau. Sâu bệnh hại là một trong nhiều nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng và giá trị hàng hóa. Một loại rau có thể bị nhiều loại sâu bệnh hại, chúng phá hại trong suốt chu kỳ sống của nó. Vì vậy nhà vườn cần phải thực hiện nghiêm túc công tác quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Khi phải sử dụng thuốc, tốt nhất nên dùng thuốc vi sinh, hoặc thuốc thảo mộc; nếu phải dùng thuốc hóa BVTV cần tuân thủ những quy định của ngành BVTV (4 đúng). Dùng những loại thuốc có tính độc hại thấp, độ phân giải nhanh.
* Cây rau thích hợp với chế độ trồng xen, gieo lẫn, trồng gối: Hầu hết các chủng loại rau có hình thái nhỏ bé, gọn, phân cành ít, có độ cao khác nhau. Thời gian sinh trưởng dài ngắn khác nhau, sự phân bố hệ rễ của từng loại rau cũng không giống nhau. Vì vậy, trên cùng đơn vị diện tích có thể bố trí nhiều loại cây trồng khác nhau cùng tồn tại, cùng sinh trưởng và phát triển. Khi trồng xen, gieo lẫn, trồng gối với cây rau cần chú ý một số vấn đề sau: thời gian sinh trưởng của các loại rau; hình thái, độ cao và tập tính phân cành; sự phân bố của hệ rễ trong đất; yêu cầu các loại rau đối với sánh sáng khác nhau; yêu cầu đối với các chất dinh dưỡng chủ yếu.
* Yêu cầu kỹ thuật, nhân lực, kinh phí đầu tư trong sản xuất rau: Rau là loại có thời gian sinh trưởng ngắn, muốn đạt năng suất cao, chất lượng tốt, cần phải thực hiện nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến và hiện đại, áp dụng các công nghệ cao vào sản xuất như: đất đai phải cày bừa kỹ, tơi xốp, tầng canh tác dày; các biện pháp chăm sóc phải thực hiện nhiều lần (vun xới, diệt trừ cỏ dại, tưới nước, tưới thúc…); kỹ thuật chăm sóc đặc biệt (làm giàn, bấm ngọn, tỉa cành, tỉa hoa, quả, nụ, thụ phấn bổ khuyết…); đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cao (máy phun mưa, nhà lưới, nhà hộp PE, che phủ mặt đất bằng PE); áp dụng công nghệ cao (trồng không đất và thủy canh); thu hái nhiều lần…
* Rau là ngành sản xuất hàng hóa: Đặc điểm của hầu hết các loại rau là có hàm lượng nước trong thân lá cao, non, giòn, dễ bị dập gẫy. Vì vậy từ các khâu

11

trồng tỉa, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, phân phối đến tận tay người tiêu dùng cần phải thực hiện theo dây chuyền sản xuất hàng hóa.
Phân loại rau

Rau có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, như phân loại theo tính chất sản phẩm (rau tươi và rau chế biến); theo đặc điểm thực vật học (thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao); theo bộ phận sử dụng (lá, thân, củ, quả…) (Tạ Thu Cúc,
2005). Song, phổ biến nhất hiện nay là phân loại rau theo đặc điểm canh tác và chất lượng rau; theo đó rau được phân loại thành rau thường và rau an toàn, cụ thể như sau:
– Rau thường: được sản xuất theo quy trình thông thường của nông dân, không tuân thủ theo bất kỳ một quy trình sản xuất an toàn nào, chất lượng sản phẩm đầu ra thường không đảm bảo các tiêu chí về ATTP.
– Rau an toàn: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998), thì: “Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là: Rau an toàn”. Cũng theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012d), thì “ Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định”
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2007), rau sạch hay rau an toàn, rau không ô nhiễm là khái niệm được hiểu khi các sản phẩm rau không chứa các độc tố hoặc vi sinh vật gây hại cho cơ thể.
Theo Quốc hội khóa 12 (2010), rau thuộc nhóm thực phẩm tươi sống (là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng, cá, thủy hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến). An toàn thực phẩm là việc bảo
đảm thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Như vậy, có

12

thể hiểu rau an toàn hay rau an toàn thực phẩm là rau bảo đảm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2.1.3.2. Đặc điểm của phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008), quy trình thực hành nông nghiệp tốt được áp dụng trong sản xuất rau, quả tươi an toàn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao đông trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
Như vậy, có thể hiểu rằng, ngoài các đặc điểm chung của sản xuất rau đã nêu trên thì phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt còn có những đặc điểm cơ bản riêng biệt sau:
– Tạo ra các sản phẩm rau bảo đảm an toàn thực phẩm: Việc tuân thủ thực hiện các nội dung của quy trình VietGAP trong sản xuất rau sẽ bảo đảm rằng các sản phẩm rau sản xuất ra sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm. Sản xuất rau theo quy trình VietGAP đòi hỏi người sản xuất phải thực hiện việc kiểm soát trong suốt quá trình từ sản xuất đến thu hoạch và xử lý sau thu hoạch nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm rau.
– Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường: Quy trình VietGAP không những kiểm soát các mối nguy cơ ô nhiễm đối với sản phẩm rau mà còn kiểm soát cả các mối nguy cơ ô nhiễm đối với môi trường trong suốt quá trình từ sản xuất đến thu hoạch và xử lý sau thu hoạch nhằm. Người sản xuất rau VietGAP phải thực hiện việc kiểm soát 12 nhóm chỉ tiêu liên quan đến các mối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ các khâu quản lý đất và giá thể, sử dụng phân bón và chất phụ gia, hóa chất…cho đến khâu thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
– Đảm bảo phúc lợi xã hội và sức khỏe người sản xuất: Sản xuất rau theo hướng VietGAP còn đòi hỏi người sản xuất phải luôn quan tâm đảm bảo phúc lợi xã hội và sức khỏe của người sản xuất rau. Cụ thể, quy trình VietGAP đã dành riêng một mục quy định về người lao động với tổng số 15
chỉ tiêu, trong đó có 6 chỉ tiêu về an toàn lao động, 4 chỉ tiêu về điều kiện làm

13

LA16.021_Phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt tại tỉnh Hòa Bình

4.7 / 5 ( 3 votes )
Previous Post

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam

Next Post

Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển

Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Giải pháp nhân sự  Công ty Hệ thống thông tin FPT

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

February 9, 2017
“Hoàn thiện quản lý vốn và tài sản  trong các Tổng công ty xây dựng giao thông”

Chiến lược phát triển cán bộ quản lý của doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam

October 25, 2015
Giải pháp nhân sự  Công ty Hệ thống thông tin FPT

Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức tại Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội tỉnh Nam Định

March 17, 2018
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực

September 15, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.