LA02.248_Phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển bền vững ngân hàng thương mại và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
– Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian 2008-2017.
– Phân tích các điều kiện liên quan đến môi trường phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam, làm rõ các thách thức đối với chiến lược phát triển bền vững NHTM.
– Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: với vị trí nghiên cứu là đứng trên góc độ nghiên cứu độc lập nhằm đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam, theo các khía cạnh về bền vững kinh tế, các vấn đề về môi trường và xã hội, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bền vững cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững của 12 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017.
Số liệu được thu thập trong báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của từng ngân hàng nhằm tính toán các chỉ số tài chính. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian dài và các chỉ số tài chính tương đối nhiều nên trong phạm vi của luận án chỉ đánh giá phát triển bền vững của 12 ngân hàng thương mại bao gồm: 3 NHTMCPNN và 9 NHTMCP. Số liệu được thu thập và xử lý bao gồm 12 NHTM sau:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả sử dụng phần mềm STATA để tính toán các chỉ số, mức độ bình quân, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, độ lệch chuẩn của dãy số thời gian nhằm đánh giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian 2008-2017.
5.3 Phƣơng pháp khảo sát
Nghiên cứu khảo sát chuyên sâu đối với 250 nhà quản lý ngân hàng từ cấp phó phòng giao dịch trở lên nhằm đánh giá việc thực hiện cũng như rào cản về phát triển vững của các ngân hàng thương mại. Đối tượng khảo sát là những nhà quản lý, những người góp phần hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng.
6. Những đóng góp của luận án
Về lý luận
Luận án hệ thống hóa lý luận và làm rõ hơn khung khổ lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại. Trên cơ sở các quan điểm về phát triển bền vững ngân hàng, tác giả đề xuất định nghĩa về phát triển ngân hàng bền vững theo ba trụ cột: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Dựa trên nghiên cứu tổng quan về các nguyên tắc, tiêu chuẩn về tính bền vững của một tổ chức, tác giả đã tổng hợp các mô hình ngân hàng bền vững tương ứng với mức độ bền vững, theo đó, một số ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã xây dựng được mô hình bền vững toàn diện và cũng có những ngân hàng đang ở mức độ phát triển tích hợp.
Luận án phát triển và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững NHTM theo các nhóm tiêu chí gồm: nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững vềkinh tế, xã hội và môi trường, các tiêu chí này tích hợp thông qua cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng và thực hiện lộ trình phát triển bền vững từ phía cơ quan quản lý, đến việc thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các quốc gia khác nhau. Từ nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bền vững trên thế giới, tác giả xác định các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng thương mại.
Về lý thuyết, luận án tổng hợp, làm rõ các mô hình phát triển ngân hàng bền vững, hoàn thiện và phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững, chỉ rõ các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi ngân hàng định hướng phát triển bền vững theo từng mô hình phù hợp với chiến lược của ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên liên quan.
Về thực tiễn
Luận án phân tích thực trạng phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2017, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế về phát triển bền vững của NHTM Việt Nam. Theo đó, một trong những rào cản lớn là: năng lực tài chính của một số ngân hàng chưa hiệu quả và bền vững và chưa đạt các tiêu chuẩn về Basel II. Còn nhiều ngân hàng chưa xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường, xã hội và tích hợp hệ thống này như một phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng để xét duyệt các dự án vay vốn.
Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Trong đó, đề xuất mô hình bền vững qua ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ; thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư; thứ ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính phủ, Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách hàng đảm bảo các giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc xây dựng khung chính sách và thực thi mô hình ngân hàng bền vững phù hợp với chiến lược của từng ngân hàng. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý các cấp nhằm xây dựng chính sách, đề án hỗ trợ hệ thống ngân hàng thương mại phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại việt nam giai đoạn 2008- 2017.
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ ẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI………………………………………………………..18
1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ………………………………………………………..18
1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững………………………………………………………18
1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững………………………………………….19
1.1.3 Các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thương mại ………………………23
1.2. HỆ THỐNG TIÊU CHÍ Đ NH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI……………………………………………………………………………….30
1.2.1 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế …………………..32
1.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ……………………40
1.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng …………….42
1.2.4 Cung cấp sản phẩm bền vững…………………………………………………………….42
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ……………………………….43
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển bền vững NHTM ở một số nước ……………………….43
1.3.2 Bài học về phát triển bền vững cho các NHTM Việt Nam ……………………..51
1.4 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HANG THƢƠNG MAI .. 56
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008- 2017………………………62
2.1. HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TỪ 2011 ĐẾN NAY …………………………….62
2.1.1 Quy m và cơ cấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam …………62
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM ………………………………….64
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CAC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM…………………………………………………………………………………………66
2.2.1 Khung pháp lý về phát triển bền vững các ngân hàng thương mại………….66
2.2.2 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về kinh tế …………………..69
2.2.3 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về xã hội ……………………96
2.2.4 Nhóm các tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững về m i trư ng…………..104
2.2.5 ung cấp sản phẩm tài chính bền vững……………………………………………..111
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
iv
2.3 Đ NH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ……………………………………………….114
2.3.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………………………..114
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………………………..118
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………………………………..129
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG C C NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2025…………………………………130
3.1 CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHAT TRIÊN BÊN VƢNG HÊ THÔNG NHTM VIỆT NAM TRONG XU THÊ HÔI NHÂP ………………………130
3.1.1 Xu thế phát triển bền vững hệ thống NHTM……………………………………….130
3.1.2 Định hướng phát triển bền vững các NHTM Việt Nam đến năm 2025 …..131
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM……………………………………………………………………………………….134
3.2.1 Nâng cao mức độ ổn định và lành mạnh của các ngân hàng thương mại 134
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro m i trư ng và xã hội……………………140
3.2.3 Nâng cao chất ượng nguồn nhân lực cho phát triển bền vững …………….145
3.2.4 Giải pháp về ứng dụng công nghệ hướng đến phát triển bền vững ……….147
3.2.5 iải pháp đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp tài chính bền vững ……….151
3.2.7 Các giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững ngân hàng thương mại…………154
3.3 KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………..155
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan…………………………………..155
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước …………………………………………………………..156
3.3.3 Đối với Ngân hàng thương mại ………………………………………………………..157
3.3.4 Đối với các doanh nghiệp vay vốn…………………………………………………….158
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 …………………………………………………………………………..159
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………160
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BĐH Ban điều hành
CAR Capital Adequacy Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CBNV Cán bộ nhân viên
Sustainable corporate
CSR
CPTPP DNNVV
DJSI
Responsibility Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership small and medium sized enterprises
The Dow Jones
Sustainability Indices
Trách nhiệm của công ty bền vững
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chỉ số bền vững Dow Jones
EE Energy efficiency Hiệu quả năng lượng
European Economic
EEC
Community
Cộng đồng Kinh tế châu Âu
EPs Equator Principles Các nguyên tắc xích đạo
EPFIs
ESMS
The Equator Principles Financial Institutions Environmental and Social
Management System
Định chế Tài chính Tham gia Nguyên tắc Xích đạo
Hệ thống quản lý môi trường và xã hội
E&S Environmental and Social Môi trường và xã hội
GABV
The Global Alliance for
Banking Values
Liên minh toàn cầu về các giá trị của ngân hàng
GCTF Green Credit Trust Fund Quỹ ủy thác tín dụng xanh
HĐQT Hội đồng Quản trị
International Organization
ISO
for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
IFC International finance Công ty tài chính quốc tế thuộc Ngân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
vi
corporation hàng Thế giới
LDR Tỷ lệ dư nợ so với tổng tiền gửi NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NIM Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NHBV Ngân hàng bền vững
RE Renewable energies Năng lượng tái tạo
Tỷ lệ lợi nhuận thuần so với tổng tài
ROA Return on Asset
sản
ROE Return On Equity Lợi nhuận thuần so với vốn chủ sở hữu
Socially Responsible
SRI
Investments
Đầu tư trách nhiệm xã hội
TCVM Tài chính vi mô
TCTD Tổ chức tín dụng
UN Global
Compact
VAMC
United Nations Global
Compact
Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc
Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các quốc gia thành lập khung chính sách phát triển bền vững hệ thống ngân hàng ………………………………………………………………………………………………52
Bảng 1.2: Các giai đoạn phát triển sản phẩm bền vững toàn diện…………………..55
Bảng 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017…………………………………….62
Bảng 2.2: Tài sản và nguồn vốn của các tổ chức tín dụng năm 2017………………63
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu hoạt động của NHTM………………………………………….64
Bảng 2.4: Hệ số CAR của NHTM ……………………………………………………………..65
Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NHTM …………………..66
Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của NHTM ………………………………………70
Bảng 2.7: Mô tả tỷ lệ đòn bẩy tài chính ………………………………………………………71
Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính trung bình giai đoạn 2008-2017 ………………..71
Bảng 2.9: Mô tả các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng…………………………………..72
Bảng 2.10: Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lời của NHTM
giai đoạn 2008-2017…………………………………………………………………………………73
Bảng 2.11: Mô tả khả năng sinh lời ……………………………………………………………74
Bảng 2.12: Tốc độ tăng tổng tài sản của NHTM ………………………………………….74
Bảng 2.13: Tốc độ tăng dư nợ của NHTM ………………………………………………….75
Bảng 2.14: Tốc độ tăng thu nhập thuần của NHTM……………………………………..76
Bảng 2.15: Mô tả các tiêu chí phản ánh năng lực quản lý ……………………………..77
Bảng 2.16: Tiêu chí dư nợ so với tổng tiền gửi của NHTM
giai đoạn 2008-2017…………………………………………………………………………………78
Bảng 2.17: Cơ cấu sở hữu của NHTM năm 2017…………………………………………84
Bảng 2.18: Kết quả thoái vốn của VCB tại các tổ chức…………………………………95
Bảng 2.19: Đầu tư vào an sinh xã hội của NHTM năm 2017……………………….103
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng các TCTD giai đoạn 2012-2017 ………………………………..62
Biểu đồ 2.1: Hệ số CAR của hệ thống ngân hàng thương mại ……………………….66
Biểu đồ 2.2: Tổng vốn chủ sở hữu của các NHTM năm 2017 ……………………….70
Biểu đồ 2.3: Chất lượng tài sản của NHTM giai đoạn 2007-2017 …………………72
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng so với tổng tài sản
giai đoạn 2008-2017…………………………………………………………………………………77
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản giai đoạn 2008-2017 của NHTM…………79
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2017 của NHTM…………………………….80
Biểu đồ 2.7: Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của NHTM năm 2017……81
Biểu đồ 2.8: Số lượng ATM và POS của NHTM …………………………………………82
Biểu đồ 2.9: Số lượng thẻ của NHTM ………………………………………………………..83
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHTM năm 2017 ……………………87
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ trung hạn, dài hạn so với tổng dư nợ năm 2017 ………….89
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng tiền gửi
khách hàng năm 2017……………………………………………………………………………….90
Biểu đồ 2.13: Thu nhập lãi thuần và ngoài lãi của các NHTM bình quân giai
đoạn 2008-2017……………………………………………………………………………………….91
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu thu nhập bình quân của NHTM ………………………………….92
Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của các nước
trong khu vực Euro…………………………………………………………………………………..92
Biểu đồ 2.16: Nợ xấu của NHTM ………………………………………………………………93
Biểu đồ 2.17: Thu nhập bình quân một tháng của người lao động………………….97
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững ……………………………………………..19
Hình 1.2 Các mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại ………………….24
Hình 1.3: Mô hình ngân hàng bền vững kêt hợp với kinh doanh truyền thống…27
Hình 1.4: Các nguyên tắc về NHBV của GABV………………………………………….29
Hình 1.5: Phân loại dự án theo PROPER ……………………………………………………45
Hình 1.6: Danh mục sản phẩm của KfW …………………………………………………….50
Hình 2.1: Số lượng các NHTM giai đoạn 2012-2017…………………………………..62
Hình 2.2: Số chi nhánh ngân hàng trên 100.000 người lớn ……………………………63
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng được bàn luận ngày càng nhiều tại các nước phát triển kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Các nhà quản lý ngân hàng tin rằng thực hiện bền vững có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với thành công của ngân hàng trong tương lai. Họ cũng tin tưởng vào sự cần thiết của việc gắn các vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong khoảng thời gian này, Peter Sands, Tổng giám đốc của Standard Chartered, viết trong Báo cáo Đánh giá Bền vững của ngân hàng năm 2009 rằng “Đối với một ngân hàng, cuộc khủng hoảng chúng ta vừa mới trải qua việc duy trì tính bền vững không còn là một sự lựa chọn nữa. Chúng ta phải chứng minh rằng mô hình kinh doanh của chúng ta là bền vững. Chúng ta phải chứng minh rằng chúng ta đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển bền vững. Chúng ta phải chứng tỏ rằng nhận thức về các vấn đề bền vững đã được gắn liền trong cách chúng ta điều hành kinh doanh”. Quan điểm này được cũng cố khi nghiên cứu về tính bền vững của hai tổ chức United Nations Global Compact và Accenture (2010) được công bố. Đây được xem là nghiên cứu lớn nhất về tính bền vững với cuộc khảo sát từ 766 CEO của gần 100 quốc gia trên thế giới. Kết quả khảo sát cho thấy 98% các CEO của ngân hàng khẳng định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững đối với sự thành công trong tương lai của hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, họ cũng đồng ý với
sự cần thiết của việc tích hợp các vấn đề này vào chiến lược và hoạt động của họ.
Rất quan trọng Quan trọng
Ngân hàng
68%
30%
Tổng số
54%
39%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tầm quan trọng của tính bền vững đối với công ty/ngân hàng
Nguồn: United Nations Global Compact and Accenture CEO Study (2010).
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
2
Mô hình ngân hàng bền vững mang lại nhiều lợi ích cho một quốc gia, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển nền công nghiệp xanh và gia tăng lợi ích cho tổ chức tài chính. Phát triển ngân hàng bền vững sẽ làm gia tăng giá trị tài sản trong tương lai cho ngân hàng, thông qua việc hỗ trợ các dự án xanh, thân thiện với môi trường sẽ giúp ngân hàng tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng và tạo hình ảnh tốt với công chúng, cung cấp các sản phẩm xanh, tài chính bền vững.
Khảo sát IFC (2002) cho biết 86% báo cáo những thay đổi tích cực từ tích hợp hệ thống (Quản lý rủi ro môi trường và xã hội –ESMS) vào kinh doanh của họ, 19% thay đổi đáng kể, 0% báo cáo thay đổi tiêu cực. Khảo sát của UNEPFI (2007) có 26 tổ chức tài chính trong CEE đánh giá tình trạng nhận thức về phát triển bền vững, có hơn 90% các tổ chức đã triển khai thực tiễn kinh doanh bền vững nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng cường danh tiếng và tiết kiệm chi phí. Nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đã phát triển mô hình bền vững như: Alpha Bank, Allied Irish Banks, Bank Austria, Barclays, BBVA, Credit Agricole, Credit Lyonnais, Deutsche, Ausgleichsbank, KBC, Nordea, Royal Bank of Scotland…càng chứng tỏ tầm quan trọng của tính bền vững ngân hàng trong xu thế hội nhập ngành tài chính ngày càng sâu và rộng.
Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại đang tiếp tục được tái cấu trúc gắn với xử lý nợ xấu để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh, bền vững của tổ chức tín dụng, từ đó tạo tiền đề vững chắc để kiềm chế lạm phát, đổi mới mô hình tăng trưởng nhằm hướng đến phát triển kinh tế bền vững. Sau quá trình tái cấu trúc giai đoạn (2011-2015), năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại đã được cải thiện, theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các NHTM nợ xấu so với dư nợ của toàn hệ thống đã được đẩy lùi về dưới mức 3%, đây là mức an toàn theo quy định của ngân hàng nhà nước. Một số ngân hàng thương mại yếu kém được giải quyết thông qua bán các nợ xấu cho VAMC (công ty quản lý tài sản), hay sáp nhập với các ngân hàng khác, cá biệt, có một số ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà nước mua lại với giá 0 đồng…
Phát triển bền vững tại các NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, một số ngân hàng đang quan tâm và từng bước lồng ghép vấn đề môi trường nhằm hỗ trợ các quyết định tín dụng, thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí về môi trường
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
3
trong hoạt động nội bộ. Hiện vẫn chưa có NHTM nào phát triển theo mô hình ngân hàng bền vững, các NHTMNN đóng vai trò chi phối trong hệ thống các TCTD, ngoại trừ 3 NHTMNN được mua lại với giá 0 đồng các NHTMNN có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực và quy mô lớn, trong đó vẫn chưa có ngân hàng nào kinh doanh theo mô hình bền vững. Các NHTMCP có những ngân hàng quy mô vốn nhỏ nhưng có năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng phát triển theo mô hình bền vững và một số NHTMCP đã hoàn thành giai đoạn tái cấu trúc (2011-
2015) như SHB, Maritime Bank…Hiện nay có nhiều rào cản trong quá trình thực hiện mô hình bền vững như: nhiều ngân hàng chưa có hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội, các giải pháp thực hiện đang còn thiếu, khung pháp lý chưa hoàn thiện, hạn chế về nguồn lực…Phát triển bền vững NHTM bao gồm ba trụ cột chính đó là năng lực tài chính lành mạnh, hiệu quả, có trách nhiệm với môi trường và nhằm cân bằng lợi ích của các bên liên quan bao gồm của cổ đông, khách hàng, cơ quan quản lý, nhân viên và rộng hơn là mang lại ích cho cả cộng đồng. Phát triển bền vững tạo ra nhiều giá trị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận nhờ tăng cường uy tín, nâng giá trị thương hiệu, tăng khả năng gắn kết giữa các bên liên quan. Mặt khác, phát triển bền vững giúp ngân hàng năng tự phục hồi, duy trì hoạt động khi có tổn thất xảy ra do các tác động từ bên ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng thương mại phải hội nhập sâu và rộng, vì vậy phát triển bền vững nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo uy tín và vị thế của ngân hàng là một xu hướng tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Nhận thấy tính cấp thiết và khả năng ứng dụng vào thực tế về tính bền vững của hoạt động ngân hàng trong tương lai, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam”, nhằm đánh giá tính bền vững và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng
2.1 Các nghiên cứu quốc tế
Đánh giá tính bền vững theo hiệu quả hoạt động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đánh tính bền vững của công ty, ngân
hàng, quan điểm về tính bền vững trước đây được gắn với hiệu quả hoạt động dựa
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
4
trên cơ sở tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Những nghiên cứu gần đây đã có bước chuyển biến thay vì chỉ tối đa hóa lợi ích cho cổ đông như trước đây sẽ mở rộng thành tối đa hóa lợi ích cho các bên liên quan khác của tổ chức bao gồm: cổ đông, khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý và mở rộng cho cả cộng đồng. Theo cách tiếp cận truyền thống, hiệu quả kinh doanh ngân hàng là nhằm tối đa hóa lợi ích cho cổ đông.
Nghiên cứu của Tom (2012) ứng dụng khung CAMEL nhằm xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Keyna. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của 37 ngân hàng thương mại. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đã xác định rằng các yếu tố an toàn vốn, Thu nhập và Khả năng thanh khoản có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, yêu cầu các ngân hàng và các cơ quan quản lý phải tìm ra một điểm tối ưu về tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thanh khoản, theo đó các ngân hàng sẽ không nắm giữ quá nhiều vốn và thanh khoản vì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng chất lượng quản lý và chất lượng tài sản có quan hệ tốt với hiệu quả hoạt động. Trong đó, chất lượng quản lý có tác động lớn nhất đến hiệu quả của ngân hàng.
Vijayakumar (2012) ứng dụng thang đo CAMEL nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước Ấn Độ, tác giả sử dụng 23 tỷ số theo khung CAMEL, một ngân hàng được xếp hạng dựa theo các yếu tố có trọng số bằng nhau: an toàn vốn (C), chất lượng tài sản (A), Hiệu quả Quản lý (M), Chất lượng lợi nhuận (E) và thanh khoản (L). Tác giả xếp hạng của các ngân hàng thương mại nhà nước dựa trên trung bình của nhóm các tỷ số. Nghiên cứu đi đến kết luận rằng Ngân hàng thương mại Nhà nước Ấn Độ đã thành công trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn ở mức cao hơn so với mức quy định (hơn 9%) và hiệu quả quản lý được nâng cao trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu của Gazzar (2014), với mục đích so sánh hiệu quả tài chính của các ngân hàng Hồi giáo với ngân hàng thông thường tại khu vực MENA & GCC trong giai đoạn 2009-2013 với 45 ngân hàng được đánh giá. Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là ROA, ROE và NIM đây là các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các biến phụ thuộc là các tỷ số của CAMEL.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
5
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Hồi giáo đã vượt trội hơn các ngân hàng thông thường về mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý và chất lượng thu nhập, tuy nhiên họ có tình trạng thanh khoản thấp hơn so với các ngân hàng thông thường.
Nghiên cứu của Ishaq và cộng sự (2016) ứng dụng cách tiếp cận CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Pakistan. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là EPS (lợi nhuận cơ bản trên mỗi cổ phiếu) được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, các biến độc lập là các tỷ số của các thành phần của khung CAMEL, bao gồm: an tòa vốn, chất lượng tài sản, năng lực quản lý, thu nhập và khả năng thanh khoản. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, các tỷ số tài theo khung phân tích CAMEL tác động có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong đó, các chỉ số lợi nhuận ròng so với tổng tài sản và lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá phát triển bền vững:
Phương pháp đánh giá hiệu suất tổng thể kết hợp với đánh giá mức độ phát triển bền vững của ngân hàng là một trong những hướng nghiên cứu mới. Phương pháp này ứng dụng lý thuyết các bên liên quan nhằm đánh giá mức độ bền vững ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính như các nghiên cứu truyền thống trước đây kết hợp các tiêu chí phi tài chính như các tiêu chí xã hội và môi trường nhằm đáp ứng lợi ích của các bên liên quan.
Nghiên cứu của Hempel và cộng sự (1994) xác định bốn bên liên quan: đơn vị thặng dư, đơn vị thâm hụt, chủ sở hữu và nhà quản lý. Tương tự như vậy, Garcia và Surroca (2008) kết luận người gửi tiền, nhân viên, các nhà sáng lập, và cơ quan quản lý như các bên liên quan. Avkiran và Morita (2010) xác định năm bên liên quan, cụ thể là, các cổ đông, khách hàng, nhà quản lý, nhân viên, và cơ quan lãnh đạo. Nghiên cứu sử dụng mô hình DEA nhằm đánh giá hiệu suất các ngân hàng thương mại Trung quốc ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Rebai (2014) nghiên cứu phương pháp tiếp cận mới trong đánh giá hiệu suất ngân hàng, đã phát triển một mô hình đánh giá hiệu suất dựa trên cách tiếp cận tiện ích đa thuộc tính và lý thuyết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
6
các bên liên quan nhằm đánh giá hiệu suất hoạt động của ngân hàng kết hợp với tính bền vững. Mô hình này cho phép kết nối ngân hàng với kỳ vọng của tất cả các bên liên quan. Nghiên cứu này cũng phát triển khái niệm mới về phát triển bền vững tài chính (sustainable finance – SF) và phát triển bền vững ngân hàng (sustainable banking – SB). Với nghiên cứu này, tác giả đồng tình với Avkiran và Morita (2010) trong việc xác định các bên liên quan gồm: cơ quan lãnh đạo, khách hàng, cổ đông, nhà quản lý, nhân viên, ngoài ra tác giả nhấn mạnh việc đưa thêm nhân tố vào các bên liên quan là xã hội. Theo tác giả cách nhìn nhận, hài lòng của xã hội là nhân tố quan trọng trong việc đánh giá tính bền vững của ngân hàng.
Ứng dụng lý thuyết các bên liên quan trong đánh giá ngân hàng bền vững có nhiều ưu điểm so với các phương pháp đánh giá hiệu suất truyền thống. Các phương pháp nghiên cứu truyền thống không dựa trên nền tảng quan điểm phổ biến về tính bền vững của ngân hàng. Hơn nữa, quan điểm về hiệu quả hoạt động ngân hàng của các nghiên cứu trước đây dựa vào tối đa hóa giá trị cho cổ đông, do đó các tiêu chí phản ánh hiệu quả ngân hàng thường chỉ tập trung vào lợi ích đem lại cho cổ đông.
Nhìn chung, một số ít các nghiên cứu dựa trên quan điểm khác ngoài tối đa hóa giá trị cho cổ đông. Bao gồm, các nghiên cứu của Soteriou và Zenios (1999), Hussain và cộng sự (2002), Lee và Marlowe (2003), Devlin và Gerrard (2005) thừa nhận sự hài lòng của khách hàng như một chỉ số quan trọng của hoạt động ngân hàng. Nghiên cứu của DeYoung và cộng sự (2001) đã dựa trên quan điểm của các nhà quản lý để đánh giá hiệu quả của hệ thống tài chính. Theo nghiên cứu của Freeman (1984), Greenley và Foxall (1997) việc điều chỉnh mục tiêu của ngân hàng đối với lợi ích của một trong số các bên liên quan cụ thể có thể đe doạ đến sự tồn tại và hiệu suất của chính ngân hàng. Do vậy, nếu chỉ dựa vào một bên liên quan để đánh giá hiệu suất như trên có nhiều hạn chế và chưa phản ánh được sự bền vững của ngân hàng.
Hiện tại, theo sự hiểu biết của tác giả, có ba nghiên cứu trước đây của Garcia và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) và nghiên cứu của Rebai xem xét nhiều bên liên quan trong đánh giá hiệu suất ngân hàng. Nghiên cứu của Garcia và Surroca (2008) xây dựng một chỉ số hiệu suất tổng hợp bằng cách sử dụng các mục tiêu của các bên liên quan khác nhau để đánh giá kết quả đầu ra. Trong khi, Avkiran
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
7
và Morita (2010) phân loại từ mỗi Quan điểm của các bên liên quan để xác định đầu vào và đầu ra khác nhau. Nghiên cứu của Rebai đã đề xuất khái niệm về ngân hàng bền vững và tài chính bền vững, đánh giá hiệu suất kết hợp với mục tiêu bền vững ngân hàng dựa vào ứng dụng lý thuyết các bên liên quan. Tuy nhiên nghiên cứu của Garcia và Surroca (2008), Avkiran và Morita (2010) không đánh giá tính bền vững ngân hàng chỉ dừng lại đánh giá hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu Rebai đánh giá hiệu suất ngân hàng với mục tiêu hướng đến tính bền vững của ngân hàng. Các tiêu chí đánh giá chỉ tập trung các chỉ tiêu định lượng.
Đánh giá tính bền vững của ngân hàng thương mại thông qua các sáng kiến xanh:
Sahitya và Lalwani (2014) nghiên cứu tầm quan trọng của sáng kiến xanh đối với việc đạt được mục tiêu phát triển ngân hàng bền vững tại Ấn độ. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã đánh giá những nổ lực của các NHTM nhằm thực hiện phát triển bền vững, bao gồm các hoạt động bên trong ngân hàng như sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng, khai thác cơ sở vật chất hiệu quả. Các NHTM cũng có những tác động tích cực đến môi trường và xã hội thông qua cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình như: đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm giảm sử dụng giấy trong các thủ tục của ngân hàng; khuyến khích khách hàng doanh nghiệp sử dụng các báo cáo điện tử; nâng cao nhận thức của khách hàng về ngân hàng bền vững; tuân thủ các nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Weber (2016) ứng dụng hồi quy với dữ liệu bảng nhằm đánh giá tính bền vững của các ngân hàng Trung quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa các chỉ số hoạt động tài chính và hiệu suất bền vững tại các ngân hàng Trung Quốc và cả hai đều bị ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng xanh. Nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế là một cách hiệu quả để tăng hiệu suất tài chính và tính bền vững trong lĩnh vực tài chính. Nghiên cứu của Aras và cộng sự (2017) ứng dụng phương pháp liên kết mờ TOPSIS xây dựng trên trọng số Entropy nhằm đo lường hiệu suất bền vững của công ty Garanti Bank với các chỉ số chính về khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và chỉ số quản trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số về kinh tế có ảnh hưởng cao nhất đến hiệu suất bền vững tổng thể và các chỉ số quản trị tác động thấp nhất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
8
Nghiên cứu của Dyllick và Muff (2016) phân tích ý nghĩa của mô hình kinh doanh bền vững và phân loại tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thành ba cấp độ khác nhau. Các ngân hàng ở cấp độ 1.0 là nâng cao giá trị của cổ đông, ở cấp độ này các tổ chức quan tâm và tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh là mang lại lợi ích cho cổ đông. Cấp độ 2.0, hoạt động của ngân hàng không chỉ đem lại giá trị cho cổ đông mà còn rộng hơn là mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường. Ở cấp độ này, hoạt động của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường là ba giá trị cốt lõi của tính bền vững. Tính bền vững được thực hiện trong các lĩnh vực quản trị, quy trình sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Cấp độ 3.0 là kinh doanh hoàn toàn bền vững, ở cấp độ này các ngân hàng sẽ biến những thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường như: khí hậu, di cư, tham nhũng, khan hiếm tài nguyên, đại dịch, thất nghiệp, nợ quá hạn, bất ổn tài chính…thành các cơ hội kinh doanh. Các ngân hàng cung cấp các sản phẩm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, lợi ích xã hội. Các ngân hàng thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc về tính bền vững trong hoạt động của mình và thực hiện minh bạch, công khai các tiêu chuẩn này.
Ứng dụng chỉ số DJSI nhằm đánh giá tính bền vững của một tổ chức:
Chỉ số bền vững Dow Jones (DJSI) đã được ban hành đầu tiên vào tháng 9 năm 1999 bao gồm các tiêu chuẩn bền vững toàn cầu. Các DJSI được công nhận toàn cầu bởi các nhà đầu tư là tiêu chuẩn để đánh giá phát triển bền vững công ty. Các DJSI đánh giá hiệu suất của các công ty hàng đầu thế giới về các chỉ tiêu kinh tế, môi trường và xã hội, cung cấp cho các nhà đầu tư với các tiêu chuẩn khách quan để quản lý danh mục đầu tư của họ. (Searcy và cộng sự, 2012). Các DJSI dựa trên sự phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội, đánh giá các vấn đề như quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, xây dựng thương hiệu, giảm thiểu biến đổi khí hậu, tiêu chuẩn chuỗi cung ứng, tiêu thụ năng lượng, phát triển nguồn nhân lực.
DJSI được công bố là một trong những chỉ số bền vững tốt nhất thế giới và nó sử dụng một quá trình đánh giá việc thực hành bền vững tốt nhất (Beloe và cộng sự, 2004). Tuyên bố này được củng cố trong một cuộc khảo sát với hơn 1000 các
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
9
chuyên gia về phát triển bền vững được thực hiện như một phần của dự án đánh giá xếp hạng và thấy rằng các DJSI có độ tin cậy cao nhất (Sadowski và cộng sự, 2010) Có nhiều nghiên cứu về ứng dụng các chỉ số DJSI để đánh giá tính bền vững
của một tổ chức, bao gồm các tập đoàn, các công ty, các tổ chức tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Ngiên cứu của Knoepfel (2001) tập trung vào phân tích cấu trúc của DJSI và tính minh bạch của các DJSI. Nghiên cứu của Searcy và cộng sự (2012) ứng dụng các chỉ số DJSI để phân tích tính bền vững 24 tập đoàn của Canada. Tác giả sử dụng phương pháp định tính bao gồm phân tích nội dung về báo cáo phát triển bền vững và các thông tin trên trang web của công ty và các cuộc khảo sát với các chuyên gia của công ty. Việc ứng dụng và duy trì các chỉ số DJSI tập trung vào việc làm nổi bật những thành tựu của công ty có thể được nhóm lại thành ba mục tiêu: ứng dụng chỉ số bền vững, xác nhận nỗ lực của công ty trong việc thực hiện phát triển bền vững, và sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh trên cơ sở các tiêu chí bền vững.
Ngày càng có nhiều công ty xác định đưa vào DJSI như một mục tiêu hoạt động của mình bởi vì những ưu điểm nổi bật như việc công khai ủng hộ cách tiếp cận của họ để giải quyết những rủi ro dài hạn và làm cho công ty hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Kết quả là, các DJSI đã phát triển thành một nền tảng tham gia hiệu quả bằng cách tạo ra sự cạnh tranh sôi động giữa các công ty. Tuy nhiên, việc ứng dụng theo các tiêu chuẩn DJSI là hoàn toàn tự nguyện, không bắt buộc các công ty phải thực hiện. Mỗi khu vực khác nhau có thể tạo ra các chỉ số khác nhau dựa trên tiêu chuẩn DJSI toàn cầu. Vì vậy, đối với các nước mới nổi và các nước đang phát triển việc ứng dụng các chỉ số này gặp nhiều khó khăn như hệ thống thể chế về phát triển bền vững chưa hoàn thiện, các quy định về vấn đề môi trường và xã hội chưa đáp ứng thông lệ quốc tế. Hơn nữa các định chế tài chính, các công ty hạn chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản trị, công nghệ nên việc ứng dụng các tiêu chuẩn DJSI gặp nhiều rào cản.
Phát triển bền vững theo tiêu chuẩn sáng kiến báo cáo toàn cầu GRI
Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) đã được phát triển với mục tiêu giúp các tổ chức báo cáo về hoạt động môi trường, xã hội, kinh tế và tăng cường trách nhiệm giải trình của họ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
10
Báo cáo sáng kiến toàn cầu (GRI) được biết đến như một khuôn khổ phổ biến nhất cho báo cáo tự nguyện của doanh nghiệp và các tổ chức khác trên toàn thế giới về hoạt động môi trường và xã hội. Brown (2007) [10] nhận định rằng nếu đánh giá theo khả năng thu hút, toàn diện, tính minh bạch, và uy tín, GRI đã thành công kể từ khi ban hành vào năm 1999. GRI là kết quả của một dự án của Liên minh các nền kinh tế có trách nhiệm với môi trường (CERES) với Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc trong đó công bố các nguyên tắc báo cáo bền vững đầu tiên vào tháng 6 năm 2000. Chỉ số về hiệu xuất của GRI bao gồm tập hợp chỉ số trung tâm và chỉ số bổ sung về ba khía cạnh cốt lõi của tính bền vững là kinh tế, môi trường và các chỉ số xã hội. Chỉ số hiệu suất theo GRI được trình bày dưới đây:
Chỉ số hiệu suất theo phƣơng pháp GRI
Chỉ số hiệu suất Chỉ số trung tâm Chỉ số bổ sung Tổng số
Kinh tế 10 3 13
Xã hội 16 19 35
Môi trường 24 25 49
Tổng số 50 47 97
Nguồn: Moneva và cộng sự (2006)
Ngoài các tiêu chuẩn phát triển bền vững theo DJSI và GRI, còn có tiêu chuẩn hiệu suất của IFC, các nguyên tắc xích đạo, hiệp ước toàn cầu của Liên hiệp quốc, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO)…Các tiêu chuẩn này ngày càng được nhiều NHTM trên thế giới thực hiện nhằm nâng cao trách nhiệm đối với xã hội và môi trường trong hoạt động, nâng cao giá trị thương hiệu và gắn kết khách hàng…
2.2 Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng ở Việt Nam
Nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng tại Việt Nam chưa nhiều. Chưa có nghiên cứu toàn diện về đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Thanh Phương (2012) đề xuất quan điểm về phát triển bền vững ngân hàng và phân tích phát triển bền vững tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả xây dựng các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại gồm 4 nhóm chỉ tiêu: phản ánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị phần nguồn vốn và tài sản; nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
11
ngân hàng; nhóm chỉ tiêu phản ánh tính an toàn trong hoạt động ngân hàng; và cuối cùng là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.
Trần Thị Hoàng Yến (2016) ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội nhằm kiểm tra mối quan hệ và tác động của các biến độc lập là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến kết quả tài chính của ngân hàng thông qua các biến phụ thuộc là ROA và ROE. Trong nghiên cứu này tác giả đã làm rõ các lý thuyết về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong đó có lý thuyết về các bên liên quan và đây là lý thuyết cốt lõi và phổ biến nhất về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Luận án cũng làm rõ các phương thức thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các khuôn khổ theo thông lệ quốc tế. Như vậy, kết quả của nghiên cứu đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội đến kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng, nghiên cứu này không đánh ngân hàng bền vững. Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động của các NHTM Việt Nam dựa trên phương pháp định tính và định lượng như phân tích (SFA) phương pháp phân tích tham số và phi tham số (DEA) và mô hình Tobit. Phạm vi luận án là đánh giá hiệu quả hoạt động, không đánh giá toàn diện về mức độ phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phan Thị Hạnh (2013) xây dựng khái niệm hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thương mại nhằm xác định rõ hoạt động của ngân hàng thương mại hiện đại được phân tích theo chiều sâu của các chuẩn mực về quản trị trong mối liên hệ biện chứng với những tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Nghiên cứu tập trung làm rõ mức độ hiện đại trong hoạt động ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào trình độ công nghệ mà còn phụ thuộc vào khả năng khai thác và hiệu quả đầu tư công nghệ. Luận án không đánh giá mức độ hiệu quả công nghệ ảnh hưởng đến phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) tổng hợp được các quan điểm, các chỉ tiêu đánh giá về phát triển ngân hàng bền vững. Thông qua đánh giá thực trạng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và tái cấu trúc theo thông lệ quốc tế, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát triển và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại dựa theo các tiêu chí đánh giá tính ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Nghiên cứu này chưa đi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
12
sâu đánh giá về thực trạng phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế về khía cạnh môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng.
Nhìn chung các nghiên cứu về phát triển bền vững hệ thống ngân hàng thương mại ở trong nước chưa nhiều, chưa làm rõ được các mức độ bền vững và các mô hình bền vững của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu trong nước tập trung nhiều về đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, rất ít nghiên cứu về thực trạng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài của luận án là của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015) phân tích thực trạng phát triển của ngân hàng thương mại gắn với quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, tuy nhiên nghiên cứu này phân tích phát triển bền vững hệ thống ngân hàng không tích hợp vấn đề môi trường và xã hội trong hoạt động của ngân hàng, đây được xem là các trụ cột cốt lõi của tính bền vững.
2.3 Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu
Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển bền vững ngân hàng thương mại cho thấy, hiện tại Việt Nam chưa có khung pháp lý hoàn thiện về phát triển bền vững ngân hàng thương mại như quan điểm, các nguyên tắc và mô hình cũng như điều kiện để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của các ngân hàng thương mại và các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy mô hình ngân hàng bền vững tại Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập tài chính sâu và rộng như hiện nay, thực hiện phát triển bền vững ngân hàng là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng giá trị thương hiệu và nâng cao khả năng cạnh tranh tại trường nội địa và hướng đến các thị trường quốc tế. Những khoảng trống này là cơ sở để thực hiện luận án nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
ột à: Khung lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại? Để trả lời câu hỏi này, nghiên cứu sẽ trình bày, tổng hợp hệ thống lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại, bao gồm: các quan điểm phát triển bền vững ngân hàng thương mại, các nguyên tắc phát triển bền vững, các mô hình phát triển bền vững ngân hàng thương mại… Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất định nghĩa, và các mô hình phát triển bền vững ngân hàng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
13
ai à: Bài học cho Việt Nam về phát triển bền vững ngân hàng thương mại từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới?
Câu hỏi này được trả lời thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững ngân hàng thương mại từ các mô hình ngân hàng điển hình, thành công của các quốc gia khác nhau. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng lộ trình phát triển bền vững của cơ quan quản lý, các giai đoạn phát triển bền vững, đến việc thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các quốc gia trong khu vực và ở các nước phát triển.
a à: Mức độ phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Câu hỏi này sẽ được trả lời thông qua việc bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ngân hàng và sử dụng các tiêu chí này để đánh giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại qua các khía cạnh bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, đây là những giá trị cốt lỗi của ngân hàng bền vững và được tích hợp trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.
ốn à: Những rào cản đối với quá trình phát triển bền vững ngân hàng
thương mại Việt Nam?
Để trả lời câu hỏi này, tác giả tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xác định những rào cản nào là lớn đối với các ngân hàng thông qua khảo sát điều tra theo các tiêu chí đã xác định đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Năm à: Làm thế nào để phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập?
Câu hỏi này được trả lời bằng các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững ngân
hàng thương mại Việt Nam đến năm 2025.
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển bền vững ngân hàng thương mại và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
– Đánh giá thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong khoảng thời gian 2008-2017.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
14
– Phân tích các điều kiện liên quan đến môi trường phát triển bền vững ngân hàng thương mại Việt Nam, làm rõ các thách thức đối với chiến lược phát triển bền vững NHTM.
– Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2019-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: với vị trí nghiên cứu là đứng trên góc độ nghiên cứu độc lập nhằm đánh giá phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam, theo các khía cạnh về bền vững kinh tế, các vấn đề về môi trường và xã hội, các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bền vững cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững của 12 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008-2017. Số liệu được thu thập trong báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán của từng ngân hàng nhằm tính toán các chỉ số tài chính. Số liệu thu thập trong khoảng thời gian dài và các chỉ số tài chính tương đối nhiều nên trong phạm vi của luận án chỉ đánh giá phát triển bền vững của 12 ngân hàng thương mại bao gồm: 3 NHTMCPNN và 9 NHTMCP. Số liệu được thu thập và xử lý bao gồm 12 NHTM sau:
STT Viết tắt Ngân hàng TMCP
1 VCB Ngân hàng TMCP ngoại thương
2 Vietinbank Ngân hàng TMCP công thương
3 BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển
4 ACB Ngân hàng TMCP châu
5 Techcombank Ngân hàng TMCP kỹ thương
6 MBBank Ngân hàng TMCP quân đội
7 Eximbank Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
8 SHB Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội
9 Martimebank Ngân hàng TMCP hàng hải Việt Nam
10 VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
11 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
12 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
15
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp được thực hiện theo trình tự sau:
– Xác định vấn đề nghiên cứu
– Xác định nội dung nghiên cứu
– Thu thập dữ liệu theo các tiêu chí:
+ Các bài báo đăng trên tạp chí khoa học có uy tín. Đối với bài báo quốc tế, sử
dụng các bài báo có tỷ lệ trích dẫn cao.
+ Luận án tiến sĩ của các trường đại học lớn trong và ngoài nước
+ Tài liệu xuất bản sách về nền tảng lý thuyết bền vững do các nhà xuất bản có uy tín, của các trường đại học lớn trên thế giới.
+ Số liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên, báo cáo tình hình quản trị của từng NHTM, báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam qua các năm.
– Phân tích dữ liệu:
Sắp xếp, phân loại tài liệu theo các tiêu chí: nền tảng lý thuyết, thiết kế nghiên cứu,
phương pháp, kết quả nghiên cứu, giới hạn nghiên cứu
– Tổng hợp, đánh giá dữ liệu
5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả sử dụng phần mềm STATA để tính toán các chỉ số, mức độ bình quân, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, độ lệch chuẩn của dãy số thời gian nhằm đánh giá mức độ bền vững của các ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian 2008-2017.
5.3 Phƣơng pháp khảo sát
Nghiên cứu khảo sát chuyên sâu đối với 250 nhà quản lý ngân hàng từ cấp phó phòng giao dịch trở lên nhằm đánh giá việc thực hiện cũng như rào cản về phát triển vững của các ngân hàng thương mại. Đối tượng khảo sát là những nhà quản lý, những người góp phần hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng.
6. Những đóng góp của luận án
Về lý luận
Luận án hệ thống hóa lý luận và làm rõ hơn khung khổ lý thuyết về phát triển bền vững ngân hàng thương mại. Trên cơ sở các quan điểm về phát triển bền vững ngân hàng, tác giả đề xuất định nghĩa về phát triển ngân hàng bền vững theo ba trụ cột: hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về xã hội và hiệu quả về môi trường. Dựa trên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
16
nghiên cứu tổng quan về các nguyên tắc, tiêu chuẩn về tính bền vững của một tổ chức, tác giả đã tổng hợp các mô hình ngân hàng bền vững tương ứng với mức độ bền vững, theo đó, một số ngân hàng lớn ở các nước phát triển đã xây dựng được mô hình bền vững toàn diện và cũng có những ngân hàng đang ở mức độ phát triển tích hợp.
Luận án phát triển và hoàn thiện hệ thống các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững NHTM theo các nhóm tiêu chí gồm: nhóm tiêu chí phản ánh tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, các tiêu chí này tích hợp thông qua cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bền vững ngân hàng thương mại của các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các kinh nghiệm từ hệ thống thể chế, xây dựng và thực hiện lộ trình phát triển bền vững từ phía cơ quan quản lý, đến việc thực hành phát triển bền vững của các ngân hàng thành công và điển hình tại các quốc gia khác nhau. Từ nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển ngân hàng bền vững trên thế giới, tác giả xác định các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng thương mại.
Về lý thuyết, luận án tổng hợp, làm rõ các mô hình phát triển ngân hàng bền vững, hoàn thiện và phát triển hệ thống tiêu chí đánh giá ngân hàng bền vững, chỉ rõ các điều kiện cần thiết để phát triển bền vững ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi ngân hàng định hướng phát triển bền vững theo từng mô hình phù hợp với chiến lược của ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên liên quan.
Về thực tiễn
Luận án phân tích thực trạng phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008-2017, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế về phát triển bền vững của NHTM Việt Nam. Theo đó, một trong những rào cản lớn là: năng lực tài chính của một số ngân hàng chưa hiệu quả và bền vững và chưa đạt các tiêu chuẩn về Basel II. Còn nhiều ngân hàng chưa xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro môi trường, xã hội và tích hợp hệ thống này như một phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng để xét duyệt các dự án vay vốn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
17
Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt Nam phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế. Trong đó, đề xuất mô hình bền vững qua ba giai đoạn: thứ nhất xây dựng hệ thống quản lý môi trường nội bộ; thứ hai quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cho vay và đầu tư; thứ ba, cung cấp các sản phẩm tài chính bền vững. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất kiến nghị riêng với các bên liên quan của ngân hàng như Chính phủ, Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà nước Việt Nam, bản thân NHTM và khách hàng đảm bảo các giải pháp đề xuất được thực thi đồng bộ và hiệu quả nhất.
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng trong việc xây dựng khung chính sách và thực thi mô hình ngân hàng bền vững phù hợp với chiến lược của từng ngân hàng. Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý các cấp nhằm xây dựng chính sách, đề án hỗ trợ hệ thống ngân hàng thương mại phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững các ngân hàng thương mại việt
nam giai đoạn 2008- 2017.
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững các ngân hàng thương mại Việt
Nam giai đoạn 2019-2025.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
18
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ UẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 QUAN ĐIỂM, CÁC NGUYÊN TẮC VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Quan điểm về phát triển bền vững
Trong gần 40 năm qua, nền kinh tế toàn cầu có sự phát triển và tăng trưởng đáng kể cùng với đó là sự gia tăng các tình trạng tiêu cực như chênh lệch về thu nhập, đói nghèo, các vấn đề về tiêu thụ quá nhiều nguồn tài nguyên và suy thoái môi trường. Phát triển bền vững nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội, giảm đói nghèo và đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái trở nên cần thiết và cấp bách. Từ những năm 1980 trong ấn phẩm chiến lược bảo tồn Thế giới (được công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế – IUCN) với nội dung: “Phát triển bền vững là sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái”.
Đến năm 1987 quan điểm phát triển bền vững được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED, 1987), theo đó phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương ai”. Định nghĩa này nhấn mạnh đến khía cạnh lâu dài của phát triển bền vững, không vì sự phát triển hiện tại mà làm ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai.
Theo hình 1.1, trung tâm cuả phát triển bền vững là các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và m i trư ng phải được tích hợp với nhau, bổ sung và gắn liền với nhau trong quá trình phát triển (OECD, 2002).
Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững nghĩa là chúng ta phải duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái môi trường, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên hợp lý, đảm bảo sự phục hồi tái tạo của các nguồn tài nguyên. Khuyến khích sử dụng các năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất, kinh doanh, tránh các hoạt động gây tổn hại đến môi trường, biến đổi khí hậu.
Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần chú trọng đảm bảo công bằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com
19
trong vấn đề sử dụng lao động như bình đẳng giới, chính sách thu nhập, khen thưởng, các cơ hội thăng tiến, nghiêm cấm lao động trẻ em…tôn trọng quyền con người trong mọi hoạt động của tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người đều có khả năng phát huy tốt nhất năng lực của bản thân.
Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với phát triển bền vững. Các tổ chức cần phải duy trì mức độ phát triển ổn định, lành mạnh, đạt được hiệu quả kinh tế mà không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên, đảm bảo các công bằng trong sử dụng lao động và minh bạch thông tin.
Xét tổng thể, để phát triển bền vững, một tổ chức cần phải chú trọng và tích hợp các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường trong các chính sách cũng như trong
thực tiễn hoạt động.
Địa phương
Quốc gia
Toàn cầu
p
Quan
Điểm F
p p
F: Tích hợp hoàn toàn
P: Tích hợp từng phần
Hình 1.1: Các trụ cột của phát triển bền vững
Nguồn: OECD (2002)
1.1.2 Quan điểm phát triển Ngân hàng bền vững
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển ngân hàng bền vững, trong đó có hai hướng tiếp cận chủ yếu: thứ nhất, nhấn mạnh tác động bên ngoài của ngân hàng thông qua cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Theo đó NHBV chỉ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng có xem xét các tác động đến môi trường và xã hội trong hoạt động của mình. Chẳng hạn tài trợ các dự án thân thiện với môi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Web: luanvanaz.com – Mail: luanvanaz@gmail.com