Wednesday, February 8, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế phát triển

Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

admin by admin
October 27, 2019
in Kinh tế phát triển, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
652
SHARES
3.6k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA06.049_Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

TÓM TẮT

Luận án đã kết hợp việc phân tích chuỗi giá trị (CGT) với phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên ngẫu nhiên để xác định những thuận lợi và điểm nghẽn trong hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT, đặc biệt đối với các hộ sản xuất (HSX) cá tra nguyên liệu và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK), nhằm đề cuối cùng xây dựng những giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), thông qua việc sử dụng phân tích ma trận SWOT. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các HSX vẫn còn khả năng cắt giảm chi phí sản xuất từ việc sử dụng các yếu tố đầu vào để nâng cao HQSX. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề sử dụng con giống có chứng nhận sạch bệnh có tác động tốt và có ý nghĩa đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Cũng từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp để nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL đối với các hộ nuôi và 4 giải pháp cho các DNCBXK.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận
  • Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Từ khóa: Cá tra, Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả chi phí, Hiệu quả sản xuất, Chuỗi giá trị

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sản phẩm cá tra của Việt Nam nói chung và của ĐBSCL nói riêng là một trong những sản phẩm quan trọng của ngành thủy sản, do nó đã đóng góp đến 28,6% và 21,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy hải sản, tương ứng với 1,745 và 1,785 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012 và 2017. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình sản xuất và xuất khẩu cá tra trở nên khó khăn hơn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau gây ra. Trong số những nguyên chủ quan dẫn đến tình trạng này, vấn đề sử dụng dư thừa các nguyên liệu đầu vào (con giống, thức ăn thủy sản) của các hộ nuôi đã được nhiều tác giả thừa nhận từ các nghiên cứu của mình (Khoi, L.N.D và Son, N.P, 2012; Khoi. L.N.D và ctv, 2008; Võ Thị Thanh Lộc, 2009; Nguyễn văn Thuận và Võ Thành Danh, 2014). Trong thực tế, để đo lường đánh giá vấn đề này, một số tác giả, thường là những nhà khoa học trong lĩnh vực kỹ thuật, đã sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả tài chính, hoặc một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế đã sử dụng phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) để đo lường và đánh giá HQSX của các hộ nuôi thủy sản nói chung và nuôi cá tra nói riêng. Mặc dù những phương pháp này cũng phản ảnh được phần nào HQSX của các hộ nuôi, nhưng những phương pháp này chưa chỉ ra được khả năng các hộ nuôi có thể tiết kiệm được bao nhiêu chi phí cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào, với kỹ thuật và giá cả đầu vào sẵn có, mà vẫn duy trì được mức sản lượng không đổi (trong trường hợp sử dụng phương pháp phân tích tài chính của Phương và ctv, 2007; Nguyễn Thanh Long, 2015; Phạm Thị Thu Hồng và ctv, 2015). Cũng vậy, một số nghiên cứu trong và ngoài nước không chỉ ra được mức độ hiệu quả đích thực của các hộ nuôi trong bối cảnh phải chịu tác động của các yếu tố phi ngẫu nhiên không kiểm soát được, đi cùng với tính phi hiệu quả do chính những hạn chế trong kỹ thuật nuôi của các hộ nuôi (trong trường hợp sử dụng phương pháp DEA của , Sharma và ctv, 1999; Kaliba và Angle, 2004; Cinamre, 2006; Bùi Lê Thái Hạnh, 2009; Nguyễn Phú Son, 2010; Đặng Hoàng Xuân Huy, 2011). Do vậy, cũng có những tác giả khác đã sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA-Stochastic Frontier Analysis) để khắc phục những hạn chế của DEA. Mặc dù cách phân tích dựa vào phương pháp này đã được sử dụng khá phổ biến ở nước ngoài đối với nhiều lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, dịch vụ), chẳng hạn như nghiên cứu của M. A. Alam và ctv. (2005); Kehar Singh (2008) Huy (2009); Nguyễn Hồng Phong (2010); Kehar Singh và ctv (2008); Onumah và Acquah (2011) nhưng ở Việt Nam việc sử dụng SFA chưa phổ biến lắm trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt đối với ngành hàng cá tra. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp SFA để đo lường HQSX của các hộ nuôi, cũng như để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính phi hiệu quả kỹ thuật và phi hiệu quả chi phí, nhằm để chỉ ra điểm nghẽn trong khâu sản xuất cá tra để cuối cùng nâng cao HQSX cho các hộ nuôi, và do vậy nâng cao được lợi nhuận cho toàn CGT cá tra ở ĐBSCL.

Thêm vào đó, để phát hiện ra những điểm mạnh và điểm nghẽn trong CGT, cũng như những cơ hội và thách thức mà các tác nhân tham gia trong CGT có được và gặp phải, những nhà nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích CGT của German Technology Organization (GTZ- Valuelinks, 2008), DFDI-M4P (The Department for International Development- Market for the poor), FAO (Food and Agriculture Organzation) để đánh giá tác động của các yếu tố bên trong đến hoạt động của các tác nhân trong chuỗi, kết hợp với một số phân tích định tính khác để đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động của các tác nhân trong CGT, bao gồm phân tích PEST và 5 lực lượng cạnh tranh của Porter. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ mới được áp dụng tương đối nhiều ở nước ngoài, chẳng hạn như nghiên cứu của Rui Xu (2009); Kristina Al Farova (2011); Muzi (2014) và Roman Anton (2015). Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu lắm đã sử dụng cách tiếp cận này.

Chính từ bối cảnh thực tế và lý thuyết như đã được trình bày ở trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phân tích CGT và HQSX của các hộ nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long” làm luận án tiến sĩ của mình với mong muốn có được đóng góp nhỏ về mặt lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến lĩnh vực phân tích CGT và phân tích HQSX, đặc biệt là sự kết hợp hai phân tích này vào trong cùng một nghiên cứu để vừa tăng hàm lượng khoa học của nghiên cứu, vừa để củng cố thêm cơ sở khoa hoạc cho các giải pháp được đề xuất, và do vậy kỳ vọng sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách trong vùng nghiên cứu, cũng như cho các tác nhân tham gia trong CGT, đặc biệt các hộ nuôi có những thông tin hữu ích cho việc đưa ra các quyết định về mặt chính sách và hành vi sản xuất, kinh doanh sao cho thúc đẩy được ngành hàng cá tra của ĐBSCL ngày càng phát triển. Do vậy, luận án này được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu được thể hiện trong mục kế tiếp.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất các giải pháp nâng cấp CGT và nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, thông qua việc phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL và đo lường, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung nói trên, luận án này được thực hiện nhằm thỏa mãn các mục tiêu cụ thể sau: (i) Phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL để phát hiện các điểm nghẽn và thuận lợi trong hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT; (ii) Phân tích HQSX và các yếu tố có ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSC; và (iii) Đề xuất giải pháp nâng cấp CGT cá tra và nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ix
TÓM TẮT x
ABSTRACT xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Bối cảnh lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm 1
1.1.2. Bối cảnh thực tế 4
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 9
1.3.1. Mục tiêu chung 9
1.3.2. Mục tiêu cụ thể 9
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 9
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 9
1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU 11
1.6.1. Ý nghĩa lý thuyết 11
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn 11
1.7. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 14
2.1. KHÁI NIỆM CHUỖI GIÁ TRỊ 14
2.2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 16
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 21
2.3.1. Phân tích hiệu quả tài chính 21
2.3.2. Phân tích HQSX sử dụng phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (Data Envelopment Analysis -DEA) và phân tích biên ngẫu nhiên – Stochastic Frontier Analysis – SFA) 23
2.3.2.1. Đo lường HQSX sử dụng DEA 24
2.3.2.2. Đo lường HQSX sử dụng SFA 27
2.3.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX 31
2.3.2.4. Thuận lợi và hạn chế của việc sử dụng hai mô hình DEA và SFA để đo lường HQSX 34
2.4. KHUNG KHÁI NIỆM VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 36
2.4.1. Khung khái niệm 36
2.4.2. Khung phân tích 40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ 42
3.1.1. Giới thiệu 42
3.1.2. Các công cụ được sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị 43
3.1.2.1. Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị 43
3.1.2.2. Phân tích cơ chế quản trị giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị 44
3.1.2.3. Phân tích mối liên kết và quan hệ thương mại của các tác nhân trong CGT 45
3.1.2.4. Phân tích những lựa chọn nâng cao tiềm năng về kiến thức, kỹ năng, công nghệ và dịch vụ hỗ trợ 46
3.1.2.5. Phân tích phân phối chi phí, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận) của các tác nhân trong CGT 48
3.1.2.6. Phân tích mô hình PEST 49
3.1.2.7. Phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter 50
3.1.2.8. Phân tích ma trận SWOT 52
3.1.3. Thu thập số liệu 55
3.1.3.1. Số liệu thứ cấp 55
3.1.3.2. Số liệu sơ cấp 55
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 58
3.2.1. Tổng quan lý thuyết đo lường hiệu quả sản xuất 58
3.2.1.1. Các khái niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất 58
3.2.1.2. Sử dụng phân tích bao phủ số liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) 61
3.2.1.3. Sử dụng hàm biên ngẫu nhiên (stochastic frontier analysis – SFA) 65
3.2.1.4. Lựa chọn hàm sản xuất biên ngẫu nhiên thích hợp 67
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ TRA 71
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 71
4.1. GIỚI THIỆU 71
4.2. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ TRA Ở ĐBSCL 72
4.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị 72
4.2.2. Chức năng thị trường của các tác nhân tham gia chuỗi 74
4.2.2.1 Các nhà cung ứng vật tư đầu vào 75
4.2.2.1.1. Nhà cung ứng con giống 75
4.2.2.1.2. Nhà cung ứng thức ăn, thuốc thủy sản 77
4.2.2.1.3. Nông dân nuôi cá tra 78
4.2.2.1.4. Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK) 82
4.2.3. Phân tích kinh tế CGT cá tra 84
4.2.4. Đánh giá mối liên kết dọc và liên kết ngang trong CGT 86
4.2.5. Đánh giá rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 87
4.2.5.1. Rủi ro về thị trường 87
4.2.5.2. Rủi ro về tài chính 88
4.2.5.3. Rủi ro về trình độ khoa học kĩ thuật và yếu tố tự nhiên 89
4.2.6. Phân tích thuận lợi và khó khăn của các tác nhân trong CGT 90
4.2.6.1. Phân tích các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động thị trường của các tác nhân trong CGT 91
4.2.6.2. Phân tích các yếu tố vi mô có ảnh hưởng đến hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia trong CGT cá tra 98
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 108
5.1. GIỚI THIỆU 108
5.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 109
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 109
5.2.1.1. Thông tin thứ cấp 109
5.2.1.2. Thông tin sơ cấp 110
5.2.2. Đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TE của các hộ nuôi 110
5.2.2.1. Mô hình ước lượng TE và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TE 110
5.2.2.2. Mô tả số liệu thống kê của các biến trong mô hình 112
5.2.2.3. Phân tích TE 113
5.2.3. Đo lường và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến CE của các hộ nuôi 121
5.2.3.1. Mô hình ước lượng CE và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến CE 121
5.2.3.2. Mô tả số liệu thống kê của các biến trong mô hình 121
5.2.3.3. Phân tích CE 122
CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 131
6.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI CÁ TRA 131
6.1.1. Thuận lợi và khó khăn của các hộ nuôi cá tra 131
6.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL 132
6.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNCBXK CÁ TRA 138
6.2.1. Thuận lợi và khó khăn của các DNCBXK cá tra 138
6.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNCBXK cá tra 138
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 142
7.1. KẾT LUẬN 142
7.2. KIẾN NGHỊ 144
7.2.1. Đối với các cơ quan Trung Ương 144
7.2.2. Đối với Chính quyền và các cơ quan địa phương 145
7.2.3. Đối với Nhà khoa học 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO 149
PHẦN PHỤ LỤC 159
PHỤ LỤC 3.1. 159
CÂU HỎI PHỎNG VẤN PRA CÁC NHÓM NÔNG DÂN NUÔI CÁ TRA 159
PHỤ LỤC 3.1.1: DANH SÁCH CÁC HỘ NUÔI THAM GIA CÁC CUỘC THẢO LUẬN NHÓM TẠI AN GIANG, CẦN THƠ, ĐỒNG THÁP VÀ VĨNH LONG 160
PHỤ LỤC 3.2 162
BCH DÀNH CHO NHỮNG ĐẠI LÝ/TRẠI CUNG CẤP CÁ GIỐNG 162
PHỤ LỤC 3.2.1. DANH SÁCH CÁC TRẠI GIỐNG ĐƯỢC KHẢO SÁT 162
PHỤ LỤC 3.3 163
DÀNH CHO CÁC CỬA HÀNG/ĐẠI LÝ CUNG CẤP THỨC ĂN & 163
THUỐC THỦY SẢN CHO CÁ TRA 163
PHỤ LỤC 3.3.1. DANH SÁCH CÁC ĐẠI LÝ/CÔNG TY CUNG CẤP THỨC ĂN VÀ THUỐC THỦY SẢN 163
PHỤ LỤC 3.4 165
DÀNH CHO CÁC DNCBXK CÁ TRA 165
PHỤ LỤC 3.4.1. DANH SÁCH CÁC NMCBXK THAM GIA PHỎNG VẤN 167
PHỤ LỤC 3.5. 168
CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO CÁC NHÀ KHOA HỌC VÀ 168
CÁC CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH (SỞ BAN NGÀNH CẤP TỈNH) 168
PHỤ LỤC 3.5.1. DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN 169
PHỤ LỤC 4.1 170
BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO NGƯỜI NUÔI 170
PHỤ LỤC 4.2 175
TÓM TẮT MỘT SỐ Ý KIẾN ĐƯỢC QUAN TÂM CỦA CÁC HỘ NUÔI ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ TRA 175
PHỤ LỤC 4.3 177
PHỤ LỤC 4.4 178
PHỤ LỤC 4.5 179
PHỤ LỤC 4.6 180
PHỤ LỤC 4.7 180
PHỤ LỤC 4.8 181
PHỤ LỤC 4.9 182
PHỤ LỤC 4.10 183
PHỤ LỤC 5.1 PHÂN TÍCH HÀM SẢN XUẤT 184
PHỤ LỤC 5.2 PHÂN TÍCH HÀM CHI PHÍ 186DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt được sử dụng
Từ đầy đủ tiếng Việt Từ đầy đủ tiếng Anh
AE
ASC

BAP

BĐKH
BMP

BVTV Hiệu quả phân phối
Hội đồng Quản lý Nuôi trồng
Thủy sản
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất
Biến đổi khí hậu
Thực hành quả lý tốt nhất

Bảo vệ thực vật Allocative Efficiency
Aquaculture Stewardship Council
Best Aquaculture Practices

Best Management Practices
CE
CIAT
Hiệu quả chi phí
Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế Cost Efficiency
The International Center for Tropical Agriculture
CGT
CRS Chuỗi giá trị
Qui mô không đổi
Constant Return to Scale
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DEA

DI Phân tích màng bao dữ liệu

Phỏng vấn trực tiếp Data Envelopment Analysis
Direct interview
DN Doanh nghiệp
DNCBXK Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
DT
DFID

EE
EPEs

EU

FAO

FGD
GlobalGab Diện tích
Bộ Phát triển Quốc tế Anh

Hiệu quả kinh tế
Các Doanh nghiệp Chế biến
Xuất khẩu
Liên minh Châu Âu

Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc

Phỏng vấn nhóm
Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
Department for international Development

Economic efficiency
Exporting and processing enterprises
European Union

Food and Agriculture Organization of the United Nations
Focus Group Discussion
Global good Agricultural Practices
GTGT
GTZ Giá trị gia tăng
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
HQSX
HTX Hiệu quả sản xuất
Hợp tác xã
HSX
IC
IFAD

IMF

IRS Hộ sản xuất
Chi phí trung gian
Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp

Quỹ Tiền tệ quốc tế

Qui mô tăng
Intermadiate Cost
International Fund for Agricultural Development
International Monetary Fund
Increasing Returns to Scale
KNXK
MD
M4P
NTD
NVA Kim ngạch xuất khẩu
Đồng bằng Sông Cửu Long
Thị trường cho người nghèo
Người tiêu dùng
Giá trị gia tăng ròng
Mekong Delta
Market for the poor

Net Value – added
PEST
Political, Economical, Sociocultural, Technical
PFP

SE
SFA Năng suất nhân tố từng phần

Hiệu quả qui mô
Phân tích biên ngẫu nhiên Partial factor productivity
Scale efficiency
Stochastic Frontier Analysis
SL Sản lượng
SWOT Strength, Weakness, Opportunity, Threat
TFP
TE
THT Năng suất nhân tố tổng
Hiệu quả kỹ thuật
Tổ Hợp tác Total factor productivity
Technical Efficiency
UBND
USD
USDA

VA
VietGap

VC
VASEP

Valuelinks
VND
VRS Ủy ban nhân dân
Đồng đô la Mỹ
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Giá trị gia tăng
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản ở Việt Nam
Chuổi giá trị
Hiệp hội Chế biến xuất khẩu
Thủy sản Việt Nam
Liên kết chuỗi
Đồng Việt Nam
Qui mô thay đổi

United States Department of Agriculture
Value – added
Vietmanese Good Agricultural Practices

Value chain

Variable Reture to Scale
XK
WTO Xuất khẩu
Tổ chức Thương mại Thế giới
World Trade Organization

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân tích ma trận SWOT 53
Bảng 4.1: Hoạt động bán sản phẩm của nông dân 81
Bảng 4.2: Phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân tính trên 1 kg cá nguyên liệu 84
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến đầu vào và đầu ra (n=227) 113
Bảng 5.2: Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Translog 115
Bảng 5.3: Phân bổ tần số các hệ số TE của các hộ nuôi trong mối quan hệ với việc các hộ nuôi có sử dụng con giống được chứng nhận sạch bệnh 117
Bảng 5.4: Thống kê mô tả của các biến thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ nuôi 118
Bảng 5.5: Kết quả hồi qui ảnh hưởng của các biến số thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ đến tính phi hiệu quả kỹ thuật 120
Bảng 5.6. Thống kê mô tả các biến đầu vào và đầu ra (n=227) 122
Bảng 5.7: Kết quả ước lượng hàm chi phí biên ngẫu nhiên Translog 123
Bảng 5.8: Phân bổ tần số các hệ số CE của các hộ nuôi trong mối quan hệ với tỷ lệ sử dụng lao động thuê trong tổng số lao động được sử dụng 125
Bảng 5.9: Kết quả hồi qui ảnh hưởng của các biến số thuộc đặc điểm kinh tế xã hội của hộ đến tính phi hiệu quả chi phí (Phụ lục 5.2) 126
Bảng 6.1: Phân tích ma trận SWOT của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL 136
Bảng 6.2: Phân tích ma trận SWOT của các DNCBXK cá tra ở ĐBSCL 141

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị của một sản phẩm 15
Hình 2.2. Khung khái niệm 39
Hình 2.3. Khung phân tích 41
Hình 3.1. Mô hình PEST 50
Hình 3.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter 51
Hình 3.3. Biên sản xuất và hiệu quả kỹ thuật 59
Hình 3.4. Hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật 63
Hình 3.5. Đo lường TE định hướng nhập lượng và xuất lượng và thu nhập qui mô 64
Hình 3.6. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên 65
Hình 4.1. Sơ đồ chuỗi giá trị cá tra trong vùng khảo sát 76

TÓM TẮT
Luận án đã được thực hiện trên địa bàn 3 tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ. Luận án đã sử dụng phân tích chuỗi giá trị (CGT) và phân tích hiệu quả sản xuất (HQSX), sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên ngẫu nhiên, kết hợp với phân tích mô hình PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và phân tích ma trận SWOT, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các tác nhân tham gia trong CGT cá tra, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên sâu và thu thập những dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Tổng cục Thủy sản, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), các tạp chí khoa học và chuyên ngành khác có liên quan. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kênh thị trường chính của CGT cá tra là kênh xuất khẩu, có 2 tác nhân chính tham gia trong CGT là các hộ/tổ chức nuôi và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK). Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, so với các các DNCBXK, các hộ sản xuất cá tra gặp nhiều khó khăn hơn. Trong đó, nổi trội nhất là khó khăn trong khâu cung cấp và sử dụng con giống. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mặc dù HQSX của các hộ nuôi tương đối cao, nhưng vẫn còn dư địa để gia tăng do kỹ thuật sản xuất còn hạn chế. Trong khi đó, các các DNCBXK phải đối mặt thường xuyên với sự bất ổn định về giá cả và nhu cầu xuất khẩu, cũng như những rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu. Dựa trên cơ sở những khó khăn, cũng như những thuận lợi có được của các hộ nuôi vfa DNCBXK, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp để nâng cao HQSX cho các hộ nuôi và 4 giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNCBXK.
Từ khóa: Cá tra, Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả chi phí, Hiệu quả sản xuất, Chuỗi giá trị

ABSTRACT
The dissertation is carried out in three provinces of An Giang, Dong Thap, Vĩnh Long and Can Tho city. The dissertation applied methodologies of value chain analysis (VCA), Stochastic frontier approach to analyze production and cost efficiency of pangasius farm households, combined with analyses of PEST model, Michael Porter’s 5 competitive pressure model and SWOT matrix, using direct interviews for actors involving in pangasius value chain, focus group discussion, in-depth interviews with authorities, scientists, enterprises’ leaders, secondary data collected available reports from Ministry of Agriculture & Rural Development, General Headquarter of Fisheries, Vietnam Association of Seafood Exporter and Producers (VASEP), as well as from scientific and professional journals and previous researches. Research results indicate that, the main marketing channel of pangasius value chain is for export. There are 2 main actors participating in value chain, including pangasius farm households/organizations and exporting and processing enterprises (EPEs). In the process of production and business, compared to EPEs, pangasius farm households must face much more difficulties. In particular, the most outstanding is the difficulty in providing and using fingerlins. Research results also show that pangasius farm households have room to increase their production efficiency, although their production efficiency is relatively high. Meanwhile, EPEs must frequently face with instability in exporting price and demand, as well as technical barriers from importing countries. Based on the difficulties and the advantages of farming households and EPEs in the business and production process, the author has proposed 7 solutions to improve the production efficiency of farming households and 4 solutions to improve EPEs’ the operational efficiency
Key words: Pangasius, Technical efficiency, Cost efficency, Production efficiency, Value chain.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Bối cảnh lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Trong thực tế, phương pháp tiếp cận phân tích chuỗi giá trị (CGT) được sử dụng để đưa ra các chiến lược hoặc giải pháp nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, và do vậy nâng cao được lợi nhuận cho toàn CGT. Phương pháp này đã được áp dụng bởi nhiều nhóm tác giả, tổ chức khác nhau ở nước ngoài như Porter (1985), Gereffi (1994, 1999), Kaplinsky (1999), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi và ctg (2005). Thêm vào đó, năm 2006, FAO cũng đã đưa ra những hướng dẫn cho việc phân tích một CGT. Kế đó, đến 2007, cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị “Valuelinks” được áp dụng bởi tổ chức GTZ . Tiếp theo đó, vào năm 2008, DFID đã áp dụng cách tiếp cận CGT để nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo “M4P” . IFAD cũng đã đề xuất cách phân tích CGT có lồng ghép các tác nhân yếu thế vào CGT vào năm 2014. Những cách tiếp cận này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như nông nghiệp, thủy sản, du lịch.
Trong những nghiên cứu về CGT trước đây, các tác giả đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau, bao gồm sự kết hợp những công cụ định tính (phân tích sự tương tác giữa các tác nhân trong CGT; phân tích mối mối liên kết ngang và dọc của các tác nhân trong CGT; phân tích sự đáp ứng về chất lượng sản phẩm của thị trường; vẽ sơ đồ CGT; đánh giá điểm nghẽn của CGT; nâng cấp CGT; phân tích liên kết ngang và dọc của các tác nhân trong CGT; định vị sản phẩm; phân tích rủi ro; phân tích hậu cần chuỗi; phân tích chính sách) và định lượng (phân tích chi phí và lợi nhuận của các tác nhân; phân tích phân phối thu nhập giữa các tác nhân; phân tích phân phối việc làm). Ở Việt Nam, phương pháp tiếp cận CGT mới được quan tâm và áp dụng rộng rãi từ sau năm 2000. Những nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã kế thừa những cách tiếp cận và công cụ này để thực hiện những nghiên cứu liên quan đến CGT sản phẩm, ngành hàng trong nhiều lĩnh vực khác khau trong nền kinh tế. Ngoài ra, trong thực tế, để phát triển chiến lược hoặc giải pháp nâng cấp CGT, nhiều tác giả đã kết hợp các công cụ phân tích mô hình PEST , 5 áp lực cạnh tranh của Porter và ma trận SWOT với phân tích CGT. Tại đó, nếu như phân tích CGT tập trung phân tích những yếu tố bên trong của CGT, hai công cụ phân tích PEST và 5 láp lực cạnh tranh của Porter được sử dụng để phân tích các yếu tố bên ngoài có tác động đến hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT. Còn công cụ phân tích SWOT được sử dụng để kết hợp các yếu tố bên trong (từ phân tích CGT) và các yếu tố bên ngoài (từ phân tích PEST và 5 áp lực cạnh tranh của Porter) để xây dựng các chiến lược hoặc giải pháp nâng cấp CGT. Những nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận này có thể được kể đến như nghiên cứu của Anton (2015) trong việc xây dựng khung chiến lược trên cơ sở sử dụng kết hợp 3 công cụ PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và SWOT; nghiên cứu về năng lực cạnh tranh để hiệu chỉnh chiến lược marketing của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng của nước Cộng hòa Czech do Barashkova thực hiện vào năm 2018; Muzi và Wong (2014) cũng đã sử dụng cách tiếp cận này để thực hiện nghiên cứu về quản trị chiến lược của công ty Haier cung cấp đồ nội thất ở Trung Quốc; Rutta (2015) thực hiện nghiên cứu về phát triển chiến lược cạnh tranh cho một công ty kinh doanh bán lẻ ở nước Cộng hòa Czech; Yildirim và Erbaṣ (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về phân tích chiến lược về mặt môi trường của ngành dịch vụ ở Thổ Nhĩ Kỳ; Farova (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về quản trị chiến lược của một công ty dược phẩm ở Jordan; Anna (2015) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các kỹ thuật và công cụ chiến lược đến hoạt động của 91 công ty ở Cộng hòa Czech, và những nghiên cứu khác của Xu (2009) ở Hàn Quốc; Brnjas và Tripunoski (2015) ở Serbia. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc kết hợp các công cụ này với các công cụ phân tích CGT để xây dựng các giải pháp hoặc chiến lược phát triển hoặc nâng cấp CGT ngành hàng thủy sản hầu như chưa được ứng dụng.
Dựa vào bối cảnh nghiên cứu như được đề cập ở trên, cũng như dựa vào mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ sử dụng kết hợp các công cụ phân tích CGT như: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị; Phân tích sự tương tác giữa các tác nhân trong CGT; Phân tích mối liên kết ngang và dọc của các tác nhân trong CGT; Nâng cấp CGT; Phân tích rủi ro; Phân tích phân phối chi phí, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận) của các tác nhân trong CGT, kết hợp với 3 công cụ phân tích PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và phân tích ma trận SWOT để đề xuất những giải pháp nâng cấp CGT cá Tra ở ĐBSCL. Những công cụ được sử dụng trong nghiên cứu này sẽ được mô tả chi tiết trong Chương 3.
Mặc dù trong thực tế đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện các nghiên cứu CGT đối với một số ngành hàng nông nghiệp nói chung và ngành hàng cá tra nói riêng. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trước đây chỉ mới dừng lại ở chỗ sử dụng đơn lẻ phương pháp phân tích CGT, chưa nối kết với một phân tích định lượng khác để bổ sung cho việc đề xuất các giải pháp nâng cấp CGT, đặc biệt để chỉ ra cho các hộ nuôi cá Tra nên làm gì trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được hiệu quả tối ưu trong sản xuất, ứng với kỹ thuật sản xuất và giá cả của các yếu tố đầu vào sẵn có. Chính vì vậy, nghiên cứu này kết hợp phân tích CGT và phân tích hiệu quả sản xuất (HQSX) để đạt được mục tiêu vừa nêu. Đồng thời để bổ sung thêm cho các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực thủy sản nói chung và cho ngành hàng cá tra nói riêng. Tác giả xem đây là một điểm mới trong phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này.
Trước 2010, ở Việt Nam, phương pháp đo lường HQSX thông qua việc sử dụng phương pháp bao phủ dữ liệu – Data Envelopment Analysis (DEA) và phân tích biên ngẫu nhiên – Stochastic Frontier Analysis (SFA) chưa được sử dụng phổ biến. Từ sau năm 2010 cho đến nay việc sử dụng hai phương pháp này trở nên phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt đối với ngành hàng cá tra, phần lớn các tác giả sử dụng DEA, rất hiếm trường hợp sử dụng SFA, cũng như sử dụng đồng thời 2 phương pháp. Đối với DEA, bên cạnh có 2 ưu điểm lớn là không cần xác định hình thức hàm sản xuất thích hợp và được áp dụng để phân tích HQSX trong trường hợp có nhiều đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, sử dụng DEA cũng có 2 hạn chế như không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố tác động ngẫu nhiên bên ngoài và các sai số do tính phi hiệu gây ra. Trái lại, SFA lại có được những ưu điểm là nhược điểm của DEA như vừa nêu (Ali và Lerme, 1997). Trong khi đó, đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành hàng cá tra nói riêng, trong quá trình sản xuất phải gánh chịu tác động bởi nhiều yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài không kiểm soát được. Do vậy, trong nghiên cứu này, phương pháp đo lường HQSX thông qua việc sử dụng SFA được sử dụng, nhằm bổ sung thêm cho các nghiên cứu thực nghiệm trong việc đo lường HQSX.
1.1.2. Bối cảnh thực tế
Từ đầu những năm 2000, thủy sản là một trong những ngành cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới, điển hình như tôm và cá tra. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tương đương với 6,09 tỷ đô la Mỹ. Đặc biệt từ sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng bình quân hàng năm là 10,4% trong giai đoạn 2006-2012 (Tổng cục Hải quan, 2013). Cũng theo số liệu chính thức của Tổng cục hải quan, tính đến hết 11 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 7,6 tỷ đô la Mỹ, mặc dù có sự giảm sút ở thị trường Mỹ khoảng gần 2%, nhưng bù lại bởi sự tăng trưởng bình quân gần 20%/năm ở 4 thị trường nhập khẩu thủy sản lớn kế tiếp của Việt Nam, bao gồm Châu Âu (EU) Nhật bản, Trung Quốc và Hàn Quốc (Tổng cục Hải quan, 2017). Điều này cho thấy thủy sản ở Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra nguồn ngoại tệ cho quốc gia. Đến 2017, bốn thị trường nhập khẩu các mặt hàng thủy sản lớn nhất của Việt Nam vẫn là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản và Hàn Quốc, chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước (Tổng cục Hải quan, 2018).
Trong giai đoạn 2006-2011, kim ngạch xuất khẩu của ngành gia tăng bình quân hàng năm là 12,8%, nhưng đến giai đoạn 2012-2017, con số này chỉ còn 6,3% (VASEP, 2006, 2012 và 2018) Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm chủ yếu là do trong năm 2015 có nhiều yếu tố tác động bất lợi cho việc xuất khẩu của ngành như: thuế chống bán phá giá cá tra tăng; biến động của tỷ giá hối đoái theo hướng giá trị đồng tiền Việt Nam (VND) so với các đồng ngoại tệ USD, EURO và đồng Yên bị sụt giảm; lượng xuất khẩu tôm, cá tra và cá ngừ (là 3 sản phẩm chủ lực của ngành) bị giảm mạnh; EU và Mỹ tăng cường quản lý và giám sát thủy sản khai thác và rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu thủy sản của Việt Nam ngày càng gia tăng. Đặc biệt, vào cuối tháng 11/2015, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) quyết định triển khai Chương trình Giám sát cá da trơn (FSIS) đối với cá tra nhập khẩu vào thị trường này (có hiệu lực vào tháng 03/2016) đã làm cho sản lượng xuất khẩu cá tra của Việt Nam bị sụt giảm đáng kể.
Trong sự phát triển chung về xuất khẩu của ngành thủy sản như đã được đề cập ở trên, mặt hàng cá tra phi lê của Việt Nam được xem là một trong những ngành xuất khẩu quan trọng của ngành thủy sản, do ngành hàng này đã đóng góp đến 28,6% và 21,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy hải sản, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu 1,745 và 1,785 tỷ đô la Mỹ vào năm 2012 và 2017 tương ứng.
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra gia tăng là dấu hiệu đáng mừng về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cá tra của Việt Nam, chủ yếu trên thị trường thế giới. Chính vì vậy, nghề nuôi cá tra cũng đã được mở rộng cả về diện tích và sản lượng nuôi. Nếu như trong năm 2006 diện tích nuôi cá tra nguyên liệu ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi có diện tích và sản lượng nuôi lớn nhất nước, chiếm 95% sản lượng cả nước, với 3.797 ha và sản lượng thu hoạch đạt trên 500 ngàn tấn, thì đến hết năm 2012 con số này lên đến 5.910 ha và sản lượng đạt hơn 1,28 triệu tấn. Đến năm 2017, diện tích nuôi là 6.078 ha và sản lượng là 1,25 triệu tấn. Song song đó, số lượng các thị trường xuất khẩu cũng gia tăng. Cụ thể, nếu như năm 2003 chỉ có 51 quốc gia nhập khẩu cá tra của Việt Nam, sang năm 2012 lên đến 142 quốc gia và 2017 hơn 160 quốc gia (VASEP, 2017)
Tuy nhiên, một nghịch lý xảy ra cho nghề nuôi cá tra trong thời gian qua là tốc độ gia tăng giá bán cá tra nguyên liệu từ phía người nuôi (tăng 9,67% bình quân hàng năm trong giai đoạn 2007-2012) thấp hơn so với tốc độ tăng giá thành sản xuất là 12,2% (Phạm Thị Thu Hồng, 2013). Từ giai đoạn 2014-2017, giá bán cá tra nguyên liệu có nhiều biến động, có những thời điểm giá bán thấp hơn hay xấp xỉ với giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu (giá bán thấp hơn 20.000 đồng/kg). Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ngưng nuôi của các hộ nuôi cá tra trong giai đoạn 2008-2016. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tốc độ tăng chi phí sản xuất cao hơn tốc độ tăng của giá bán có thể do những nguyên nhân khách quan, ngoài khả năng kiểm soát của người nuôi như: giá cả xuất khẩu cá tra phi lê sụt giảm và giá cả thức ăn thủy sản gia tăng. Theo VASEP (2012), giá cá tra phi lê xuất khẩu trong giai đoạn 1997-1998 lên đến gần 5 USD/kg (tính giá bình quân lúc đỉnh điểm), sau đó 10 năm (2008-2010) chỉ còn 2,28 USD/kg, và đến 2012 giá bình quân là 1,8 USD/kg. Trong khi đó, theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) thì giá cả của 2 loại nguyên liệu chính (đậu tương khô và bột đạm) được sử dụng để chế biến thức ăn thủy sản trên thị trương thế giới đều có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như vừa nêu, không loại trừ yếu tố chủ quan là do khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào của người nuôi hạn chế đã làm HQSX của các hộ nuôi cá tra đạt ở mức thấp. Kết hợp những nguyên nhân này đã khiến cho nhiều hộ nuôi lâm vào tình trạng thua lỗ hoặc lợi nhuận bị sụt giảm đáng kể. Thêm vào đó, sự thay đổi về chức năng và hiệu quả thị trường của các tác nhân tham gia trong CGT cá tra cũng đã có ảnh hưởng ít, nhiều đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Đặc biệt trong tình trạng mất cân đối liên tục giữa lượng cung và cầu cá tra nguyên liệu đã làm ảnh hưởng đáng kể đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL.
Trong bối cảnh thị trường đầu ra có quá nhiều bất cập, như đã nêu ở trên, việc tìm ra giải pháp để cắt giảm chi phí sản xuất cho các hộ nuôi cá tra tỏ ra hữu hiệu và thiết thực hơn cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Để tìm ra những giải pháp, dựa trên cơ sở khoa học, việc đo lường và đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến HQSX trở nên rất cần thiết. Thêm vào đó, để bổ sung cho các giải pháp nâng cao HQSX cho các hộ nuôi cá tra, ngoài việc sử dụng cách tiếp cận định lượng (SFA), nghiên cứu còn kết hợp với phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị – để phát hiện những điểm nghẽn trong hoạt động thị trường của các hộ nuôi, nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục và hạn chế những điểm nghẽn này để góp phần nâng cao HQSX cho các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL. Đồng thời nghiên cứu này cũng nhằm đến việc cung cấp thông tin cho những nhà hoạch định chính sách thủy sản của ĐBSCL có thêm cơ sở để đưa ra những chính sách phù hợp thúc đẩy nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển tốt hơn trong thời gian tới.
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như đã được đề cập trong bối cảnh thực tế, ngành hàng cá tra là một trong những ngành hàng chủ lực của ngành thủy sản của Việt Nam, hàng năm mang lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia gần 2 tỷ đô la. Thêm vào đó, nó tạo được cơ hội việc làm cho người dân ở ĐBSCL, nâng cao được hiệu quả sử dụng đất đai do tạo được giá trị sản xuất cao trên một đơn vị đất canh tác sử dụng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp của Nhà nước ta hiện nay. Bên cạnh lợi thế là ngành hàng chủ lực của quốc gia nói chung và của ngành thủy sản nói riêng, ngành hàng cá tra của Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã gặp phải những thách thức nhất định trong các khâu của CGT, xuất phát từ cả những yếu tố bên trong và bên ngoài của chuỗi, làm giảm năng lực cạnh tranh vốn có của sản phẩm cá tra của Việt nam trên thương trường quốc tế. Đứng trước bối cảnh thực tế đó, việc phân tích CGT cá tra để tìm ra những giải pháp nâng cao lợi nhuận cho toàn CGT, đặc biệt đối với tác nhân là các hộ nuôi cá tra, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cá tra của Việt Nam trở nên rất cần thiết. Thực tế trong nhiều năm qua, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này, thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu CGT, tuy nhiên chưa có tác giả nào sử dụng kết hợp phương pháp phân tích CGT với phân tích HQSX để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CGT thủy sản nói chung và cá tra nói riêng. Chính vì vậy, nghiên cứu này kỳ vọng sẽ đóng góp thêm về mặt lý thuyết vào bộ công cụ phân tích CGT nói chung và cho ngành hàng cá tra nói riêng, cũng như hy vọng sẽ bổ sung thêm một nghiên cứu thực nghiệm trong việc sử dụng SFA để phân tích HQSX.
Cũng vậy, thông qua việc áp dụng phương pháp SFA để đo lường TE và CE của các HSX cho đến thời điểm nghiên cứu này, còn rất hiếm tác giả sử dụng trong các nghiên cứu cho ngành hàng thủy sản nói chung và cho ngành hàng cá tra nói riêng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ hướng đến việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng ý nghĩa đến các hệ số hiệu quả TE và CE để bổ sung thêm vào hệ thống các giải pháp nâng cấp CGT cá tra nói chung và giải pháp nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra nói riêng. Việc tiếp cận theo hướng cắt giảm chi phí sản xuất có ý nghĩa thực tế trong bối cảnh thị trường như hiện nay – phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường đầu ra, trong khi chi phí đầu vào có xu hướng gia tăng – do vậy, giải pháp mang tính bền vững cả trong ngắn hạn và dài hạn là làm sao cắt giảm được chi phí sản xuất để đối phó và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Do vậy, việc phân tích HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL một mặt đáp ứng được nhu cầu thực tế, một mặt hy vọng sẽ đóng góp thêm vào các nghiên cứu thực nghiệm đối với việc sử dụng SFA trong phân tích HQSX trong lĩnh vực thủy sản nói chung và cho ngành hàng cá tra nói riêng. Do vậy, việc kết hợp phân tích CGT với phân tích HQSX, thông qua việc sử dụng SFA được xem là khoảng trống trong nghiên cứu về mặt lý thuyết mà trước đây chưa thấy các tác giả khác ứng dụng trong nghiên cứu trong lĩnh vực thủy sản nói chung và cá tra nói riêng.
Tóm lại, từ cách đặt vấn đề nghiên cứu như vừa nêu cho thấy, việc thực hiện nghiên cứu “Phân tích Chuỗi giá trị và Hiệu quả Sản xuất của các hộ nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long” là thực sự cần thiết do vừa phù hợp với bối cảnh thực tế, vừa bổ sung thêm được về mặt lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến phân tích CGT và phân tích HQSX nói chung và trong lĩnh vực thủy sản, đặc biệt là ngành hàng cá tra nói riêng.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nâng cấp CGT và nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, thông qua việc phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL và đo lường, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung nói trên, luận án này được thực hiện nhằm thỏa mãn các mục tiêu cụ thể sau:
(i) Phân tích CGT cá tra ở ĐBSCL để phát hiện các điểm nghẽn và thuận lợi trong hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT;
(ii) Phân tích HQSX và các yếu tố có ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL;
(iii) Đề xuất giải pháp nâng cấp CGT cá tra ở ĐBSCL, thông qua việc nâng cao HQSX của các hộ nuôi và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK) cá tra ở ĐBSCL.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đánh giá hoạt động của các tác nhân tham gia trong CGT cá tra, để tìm ra những điểm nghẽn cần được cải thiện và các yếu tố kinh tế-kỹ thuật ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL, đồng thời nhận diện được những thuận lợi cần được tận dụng và khai thác nhằm nâng cấp CGT.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Qua phần trình bày bối cảnh thực tiễn của ngành hàng cá tra ở ĐBSCL, phạm vi nghiên cứu này về mặt nội dung chỉ tập trung phân tích và đánh giá hoạt động của hai tác nhân chính tham gia trong CGT là các hộ nuôi và các DNCBXK. Trong phân tích HQSX, luận án tiếp cận theo hướng phân tích hiệu quả chi phí để đề xuất những giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất hơn là nâng cao năng suất hay sản lượng. Về mặt không gian nghiên cứu, luận án tập trung khảo sát ở 4 tỉnh có diện tích nuôi cá tra từ các hộ nuôi lớn nhất ở ĐBSCL, bao gồm thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long.
1.5. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu thứ nhất, luận án sử dụng một tập hợp các công cụ phân tích định tính và định lượng được kế thừa từ các tiếp cận nghiên cứu trước đây của Valuelinks, M4P, DFID, IFAD, FAO và của các tác giả như đã được đề cập để tìm ra những điểm nghẽn, cũng như những thuận lợi trong hoạt động của các tác nhân trong CGT cá tra. Dữ liệu được sử dụng cho phân tích này là những thông tin được thu thập từ các hộ nuôi trong vùng nghiên cứu, những nhà cung cấp đầu vào (con giống, thức ăn thủy sản, thuốc thủy sản), các DNCBXK thủy sản, các chuyên gia (nhà khoa học, cán bộ quản lý và kỹ thuật tại địa phương trong vùng nghiên cứu) và các nghiên cứu khoa học sẵn có, báo cáo hàng năm của các Sở ban ngành, tạp chí khoa học và ngành thủy sản.
Đối với mục tiêu thứ hai, luận án sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để đo lường và phân tích HQSX, cũng như để phân tích các yếu tố nhân khẩu học và các yếu tố khác ngoài các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi cá tra. Dữ liệu được sử dụng trong phân tích này chủ yếu là thông tin được thu thập từ các hộ nuôi cá tra, các chuyên gia, DNCBXK và tạp chí nghiên cứu khoa học và chuyên ngành thủy sản sẵn có.
Để đạt được mục tiêu thứ ba, nghiên cứu này sử dụng một tập hợp các công cụ định tính và định lượng đã được ứng dụng bởi các tác giả trước đây. Đồng thời bổ sung thêm 2 công cụ phân tích định tính khác, bao gồm phân tích mô hình PEST và phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter để phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động đến hoạt động của các tác nhân trong CGT. Dữ liệu cần thiết cho phân tích này bao gồm những thông tin thu thập được từ các đối tượng giống như các đối tượng được sử dụng cho mục tiêu 1 và 2. Từ kết quả phân tích đạt được, tổng hợp với kết quả phân tích đạt được từ mục tiêu 1 và 2, thông qua việc sử dụng công cụ phân tích ma trận SWOT, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cấp CGT, trong đó tập trung vào những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các DNCBXK và HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
1.6.1. Ý nghĩa lý thuyết
Theo lược khảo tài liệu trên các cơ sở dữ liệu từ các thư viện điện tử trong nước và từ các tạp chí nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, cho đến cuối năm 2017 vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về sản phẩm cá tra ở Việt Nam theo hướng tiếp cận kết hợp phân tích CGT và phân tích biên ngẫu nhiên SFA hoặc DEA để cuối cùng đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các tác nhân trong CGT, cụ thể trong luận án này là các hộ sản xuất cá tra nguyên liệu ở ĐBSCL. Mặc dù về mặt phương pháp phân tích, đã có một số tác giả áp dụng cách phân tích này để đạt cùng mục tiêu vừa đề cập, nhưng những nghiên cứu này áp dụng cho đối tượng cây trồng. Hơn nữa, trong những nghiên cứu này chỉ áp dụng phương pháp DEA, thay vì sử dụng SFA. Trong khi đó, một trong những hạn chế của DEA là không tính đến những sai số do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài không kiểm soát được nhưng thực sự có ảnh hưởng đến tính phi hiệu quả trong sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản, bởi vì ngành sản xuất này luôn chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài như: thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, v.v… Chính vì vậy, việc kết hợp đồng thời phương pháp phân tích CGT, phân tích mô hình PEST và mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter và SFA trong nghiên cứu này được xem là đóng góp mới của luận án về phương diện lý thuyết.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một trong những đóng góp mới của luận án về phương diện thực tế là mặc dù giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất và tăng cường mối liên kết dọc giữa các hộ sản xuất đều có những đóng góp quan trọng để phát triển CGT cá tra, tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu cho thấy giải pháp cắt giảm chi phí sản xuất trở nên quan trọng hơn so với giải pháp tăng cường liên kết.
Một điểm mới khác là trong mối liên kết dọc giữa các DNCBXK với các hộ sản xuất xuất hiện thêm một hình thức liên kết đó là hình thức các hộ sản xuất nuôi gia công cho các DNCBXK. So với các nghiên cứu về CGT cá tra trước đây ở ĐBSCL, hình thức này chưa hình thành hoặc có nhưng chưa phổ biến.
Đóng góp mang tính thực tiễn khác từ việc sử dụng phương pháp SFA cũng như DEA để ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí cho phép những người làm công tác khuyến nông kế thừa kết quả nghiên cứu này để tiếp tục thực hiện các mô hình trình diễn dựa trên những hộ đạt hệ số hiệu quả kỹ thuật và chi phí cao. Từ đó, hoàn thiện qui trình kỹ thuật và kinh tế và sau đó để nhân rộng mô hình nhằm nâng cao HQSX cho các hộ nuôi.
1.7. CẤU TRÚC CỦA NGHIÊN CỨU
Luận án được tổ chức thành 7 chương. Trong đó, Chương thứ 1 “Giới thiệu” đề cập đến tính cấp thiết của dự án, dựa vào bối cảnh thực tế và bối cảnh nghiên cứu. Trong chương này cũng đưa ra vấn đề, mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu. Thêm vào đó, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu cũng được đề cập một cách khái quát. Cuối cùng, Chương này cũng nêu lên được ý nghĩa của nghiên cứu, bao gồm ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn. Để làm cơ sở cho việc đưa ra khung lý thuyết và khung phân tích, Chương 2 của luận án “Tổng quan tài liệu nghiên cứu” giới thiệu những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã được các tác giả trong và ngoài nước thực hiện, liên quan đến phân tích CGT và phân tích HQSX để tìm ra những điểm nghẽn trong nghiên cứu, là cơ sở vững chắc cho việc đề xuất khung phân tích chung cho luận án. Chương 3 của luận án này “Phương pháp nghiên cứu” giới thiệu các công cụ phân tích được sử dụng trong phân tích CGT và SFA. Nội dung của Chương này là nền tảng cho việc phân tích để đưa ra những kết quả nghiên cứu một cách có khoa học, dựa vào những lý thuyết được trình bày. Kế đến là Chương thứ 4 “Phân tích chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL” trong chương này, luận án sẽ sử dụng một số công cụ phân tích CGT như: mô tả sơ đồ CGT, phân tích kinh tế CGT, phân tích rủi ro, phân tích mô hình PEST, phân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter để phát hiện những điểm nghẽn trong hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia. Cuối cùng, nội dung của Chương này sẽ chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn bên trong và bên ngoài của các tác nhân tham gia trong CGT, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nâng cấp CGT và HQSX của các hộ nuôi. Kế đến, Chương 5 của luận án “Phân tích HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL” trong chương này, phương pháp SFA sẽ được sử dụng để đo lường và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi. Chương 6 của luận án này “Giải pháp nâng cấp CGT và nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL” dựa vào kết quả có được ở các chương trước đó, những giải pháp để nâng cấp CGT và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNCBXK và HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL được xây dựng, sử dụng công cụ phân tích ma trận SWOT. Cuối cùng, Chương 7 “Kết luận và Kiến nghị” dựa vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể, nội dung của Chương này sẽ tóm tắt những kết quả nghiên cứu đạt được ứng với các mục tiêu đề ra. Đồng thời, Chương này cũng đề xuất những kiến nghị cụ thể cho từng tổ chức/đơn vị và các tác nhân tham gia trong CGT cần can thiệp/hỗ trợ như thế nào để thực thi được các giải pháp đã được đưa ra ở Chương 6.

LA06.049_Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: Cá traChuỗi giá trịHiệu quả chi phíHiệu quả kỹ thuậthiệu quả sản xuất
Previous Post

Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam

Next Post

Thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Thể chế hành chính của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Một số giải pháp nhằm phát triển công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn đến năm 2015

May 9, 2016
Toán Kinh tế

Nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa các thị trường tài chính và ứng dụng trong đo lường rủi ro trên thị trường tài chính Việt Nam

November 29, 2018
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Vận dụng “phương pháp dạy học tích cực” trong quá trình dạy học môn giáo dục học ở trường cđsp ngô gia tự – bắc giang

October 18, 2015
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Định hướng chiến lược Marketing du lịch Thành phố Dalat – Lâm Đồng đến 2020

November 1, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.