LA06.043_Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Đề tài luận án: Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62.31.01.05
Nghiên cứu sinh: Phí Thị Hồng Linh Mã NCS: NCS34.028PT
Người hướng dẫn: GS.TS Ngô Thắng Lợi
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
Về lý luận:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng theo cách tiếp cận: (i) liên kết lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết; (ii) liên kết kinh tế hướng tới mục tiêu: vùng kinh tế trọng điểm phải thực sự trở thành các động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả.
Thứ hai, luận án đưa ra cách hiểu mới về nội hàm liên kết kinh tế vùng là liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên vùng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh (các nghiên cứu trước thường quan niệm nội hàm liên kết kinh tế vùng là liên kết thực hiện các nội dung phát triển vùng), bao gồm: (i) liên kết ngang – liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tương tự nhau, (ii) liên kết dọc – liên kết giữa các chủ thể với các nhà sản xuất ở công đoạn trước hoặc nhà sản xuất ở công đoạn sau hình thành nên liên kết ngược và liên kết xuôi và (iii) liên kết giữa chủ thể sản xuất kinh doanh với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra liên kết sản xuất – kinh doanh giữa các doanh nghiệp tồn tại các hình thức theo mức độ từ thấp đến cao đó là: (i) giao dịch thị trường thuần tuý, (ii) hợp đồng ngắn hạn, (iii) hợp đồng dài hạn và (iv) quan hệ cổ phần. Liên kết giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh trên vùng sẽ hình thành nên các chuỗi giá trị hay CLKN.
Thứ tư, luận án đã xây dựng tiêu chí đánh giá liên kết sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh tế và phương pháp đánh giá. Cụ thể: (i) Hệ số Moran (I) đo lường tổng hợp mức độ liên kết kinh tế toàn vùng; (ii) Các tiêu chí đánh giá cụ thể cho mức độ liên kết theo các nội dung (chấm điểm thực hiện các nội dung liên kết kinh tế vùng trong một số ngành lĩnh vực); (iii) Tiêu chí đánh giá đảm bảo yêu cầu của liên kết (thương số vùng, quy mô FDI, mật độ kinh tế, VA/GO, NSLĐ).
Về thực tiễn:
Thứ nhất, luận án đã phát hiện được những dấu hiệu bất cập trong LKKT ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, bao gồm: (i) mức độ liên kết kinh tế toàn vùng rất thấp; (ii) Các nội dung liên kết chưa được thực hiện đầy đủ, liên kết chủ yếu mang tính ngắn hạn; (iii) liên kết kinh tếchưa thực sự xuất phát từ thị trường, vai trò thúc đẩy của chính quyền cũng chưa được thực hiện tốt; (iv) Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn lực trên vùng vì thế còn thấp so với mục tiêu trở thành là vùng động lực tăng trưởng của cả nước.
Thứ hai, luận án xác định được 5 nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế này: Tư duy nhận thức của các chủ thể về liên kết kinh tế vùng còn khá hạn chế; các điều kiện để thực hiện LKKT vùng chưa đầy đủ; thiếu khung pháp lý hoàn thiện; bộ máy điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm còn nhiều bất cập; và thiếu các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng.
Thứ ba, luận án đã đề xuất mô hình liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Những mô hình được nhấn mạnh đó là: (i) mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm tạo ra các CLKN, (ii) mô hình liên kết trong sản xuất và chế biến nông sản nhằm hình thành các chuỗi giá trị.
Thứ tư, đề xuất 5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT gồm: (i) Đổi mới tư duy của các chủ thể về LKKT vùng, (ii) Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện LKKT vùng, (iii) Hoàn thiện khung pháp lý cho LKKT vùng, (iv) Hoàn thiện bộ máy tổ chức điều phối vùng, (v) Tăng cường các chính sách thúc đẩy LKKT vùng.
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG ..13
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước…………………………………………………………………..13
1.1.1 Về nội hàm liên kết kinh tế vùng …………………………………………………………13
1.1.2 Tiêu chí đo lường liên kết kinh tế vùng…………………………………………………17
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế vùng ……………………………………..20
1.2 Các nghiên cứu trong nước…………………………………………………………………..22
1.2.1 Nội hàm LKKT vùng…………………………………………………………………………22
1.2.2 Tiêu chí đánh giá liên kết kinh tế vùng………………………………………………….25
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế vùng ……………………………………..28
1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu …………….30
Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………………………………………….33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ……………………………………………………………………………34
2.1 Cơ sở lý luận liên kết kinh tế vùng ………………………………………………………..34
2.1.1 Vùng và liên kết kinh tế vùng ……………………………………………………………..34
2.1.2 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế trọng điểm …..41
2.2 Khung nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm…………………….51
2.2.1 Các yêu cầu đặt ra với liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm ………………..51
2.2.2. Nội dung và hình thức (mô hình) liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm .52
2.2.3. Đánh giá liên kết kinh tế vùng ……………………………………………………………58
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm ……………….63
2.3 Kinh nghiệm thực hiện liên kết kinh tế vùng của một số nước …………………66
2.3.1 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành của Nhật Bản…66
2.3.2 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành của Hàn Quốc……69
2.3.3 Thực hiện liên kết kinh tế vùng dựa trên chuỗi giá trị của Thái Lan …………..73
2.3.4 Những kết luận rút ra từ các mô hình liên kết kinh tế vùng trong thực tiễn….75
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………………….76CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ……………………………………………………………………77
3.1 Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung………………………………..77
3.1.1 Quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ……………………….77
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai
đoạn 2011-2016………………………………………………………………………………………..78
3.2. Thực trạng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ……………82
3.2.1 Đo lường tổng quát mức độ liên kết kinh tế toàn vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung………………………………………………………………………………………………………82
3.2.2 Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung liên kết kinh tế vùng trong một số
ngành của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ……………………………………………..86
3.2.3 Thực trạng đảm bảo các yêu cầu của liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung………………………………………………………………………………………………99
3.3 Đánh giá liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và nguyên nhân ……………………………………………………………………………………………………… 105
3.3.1 Các kết quả đạt được trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung….. 105
3.3.2 Những hạn chế trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . 105
3.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế …………………………………………………………… 107
Tiểu kết chương 3 …………………………………………………………………………………….. 122
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG …………………………………. 123
4.1 Các căn cứ định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng KTTĐ miền Trung … 123
4.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước…………………………………………………………. 123
4.1.2. Mục tiêu phát triển vùng KTTĐ miền Trung đến 2020, tầm nhìn đến 2030127
4.1.3 Mục tiêu liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung………………………….. 127
4.2 Quan điểm và định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung……………………………………………………………………………………. 128
4.2.1 Quan điểm tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung… 128
4.2.2 Định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . 130
4.2.3 Đề xuất một số mô hình liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung…. 132
4.3 Một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung ……………………………………………………………………………………………………. 134
4.3.1 Đổi mới tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng …………………………… 135
4.3.2 Hoàn thiện các điều kiện thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung……………………………………………………………………………………………. 136
4.3.3 Hoàn thiện khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế trọng điểm…. 140
4.3.4 Hoàn thiện bộ máy điều phối vùng…………………………………………………….. 142
4.3.5 Tăng cường các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng ……………… 146
4.4 Kiến nghị………………………………………………………………………………………….. 148
Tiểu kết chương 4 …………………………………………………………………………………….. 150
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU……………………………………… 153
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN……………………………….. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 154
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH : Biến đổi khí hậu BĐS : Bất động sản CBCT : Chế biến chế tạo
CLKN : Cụm liên kết ngành
CNH : Công nghiệp hoá
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN : Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế KPH : Khu phức hợp KTTĐ : Kinh tế trọng điểm LKKT : Liên kết kinh tế NCS : Nghiên cứu sinh NGTK : Niên giám thống kê NSLĐ : Năng suất lao động PTBV : Phát triển bền vững TT Huế : Thừa Thiên Huế
VA : Giá trị gia tăng
VHTTDL : Văn hoá, Thể thao, du lịch
DANH MỤC BẢNG
Bảng 0.1: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia và các nhà lãnh đạo địa phương ……..8
Bảng 2.1: Các nội dung liên kết kinh tế ………………………………………………………….54
Bảng 2.2: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá LKKT vùng KTTĐ……………………………62
Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của Vùng KTTĐ miền Trung phân theo
địa phương (năm 2016) …………………………………………………………………78
Bảng 3.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn của các vùng KTTĐ ………………………………80
Bảng 3.3: Cơ cấu GTGT vùng KTTĐ miền Trung …………………………………………..81
Bảng 3.4: GRDP/người các năm vùng KTTĐ miền Trung ………………………………..83
Bảng 3.5: Toạ độ địa lý các địa phương vùng KTTĐ miền Trung ………………………83
Bảng 3.6: Chỉ số Moran (I) vùng KTTĐ miền Trung tính theo GRDP/người ……….84
Bảng 3.7: Các đơn vị kinh doanh du lịch 3 địa phương …………………………………….88
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện liên kết ngang của doanh nghiệp du lịch 3 địa phương ..89
Bảng 3.9: Tổng hợp LKKT trong lĩnh vực du lịch……………………………………………91
Bảng 3.10: Nguyên nhân chưa thực hiện liên kết của các đơn vị kinh doanh dịch vụ
du lịch ………………………………………………………………………………………..91
Bảng 3.11: Số tàu đánh bắt xa bờ tham gia tổ đội đoàn kết năm 2016 …………………..93
Bảng 3.12: Tổng hợp thực hiện các nội dung liên kết của ngư dân ……………………….97
Bảng 3.13: Nguyên nhân tác động đến việc ngư dân tham gia liên kết ………………….98
Bảng 3.14: Số dự án và lượng vốn FDI còn hiệu lực vủa vùng tính đến 31/12/2016 101
Bảng 3.15: Mật độ kinh tế các vùng KTTĐ Việt Nam (tính theo GRDP) ……………. 102
Bảng 3.16: Năng suất lao động của vùng KTTĐ miền Trung theo giá hiện hành….. 104
Bảng 3.17: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy mô vốn …………………………………………………………………………………….. 110
Bảng 3.18: Quy mô lao động và trình độ lao động vùng KTTĐ miền Trung ……….. 112
DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………..5
Hình 2.1: Chuỗi giá trị doanh nghiệp của M.Porter ………………………………………….43
Hình 2.2: Chuỗi giá trị giản đơn……………………………………………………………………44
Hình 2.3: Mô hình cụm nối mạng …………………………………………………………………56
Hình 2.4: Mô hình cụm trung tâm…………………………………………………………………57
Hình 2.5: Mô hình cụm vệ tinh …………………………………………………………………….57
Hình 2.6: Mô hình cụm nhà nước tổ chức ………………………………………………………58
Hình 2.7: Bản đồ 5+2 vùng liên kết ngành của Hàn Quốc…………………………………70
Hình 2.8: Cụm đóng tàu Gyeonanam, Hàn Quốc …………………………………………….71
Hình 2.9: Khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ…………………………………………….76
Hình 3.1: Bản đồ địa lý vùng KTTĐ miền Trung…………………………………………….77
Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế các vùng KTTĐ giai đoạn 2011-2016………………….79
Hình 3.3: Thu nhập bình quân đầu người các vùng KTTĐ cả nước…………………….82
Hình 3.4: Mô hình CLKN du lịch …………………………………………………………………87
Hình 3.5: Chuỗi giá trị khai thác thuỷ sản ………………………………………………………92
Hình 3.6: VA/GO của vùng và VA/GO công nghiệp vùng KTTĐ miền Trung ….. 103
Hình 3.7: Tốc độ tăng NSLĐ, GRDP và GRDP/người…………………………………… 104
Hình 4.1: Mô hình thực hiện liên kết kinh tế vùng của doanh nghiệp ……………….. 133
Hình 4.2: Mô hình thực hiện liên kết kinh tế vùng trong sản xuất nông nghiệp ….. 134
Hình 4.3: Bộ máy tổ chức điều phối vùng KTTĐ………………………………………….. 144
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng đã khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội tại nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế vùng, liên kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ: nội vùng, giữa các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước nhau. Chủ thể tham gia LKKT vùng cũng rất đa dạng: giữa chính quyền của các vùng để tạo ra khung khổ thể chế chính sách chung; giữa nông dân với nhau nhằm tạo ra các tổ chức kinh tế hợp tác liên vùng; giữa các doanh nghiệp để tạo ra sự kết nối các chuỗi giá trị vùng, khu vực và toàn cầu… Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững, ngược lại sự thiếu liên kết có thể gây ra không ít khó khăn trong quá trình phát triển.
Ở Việt Nam, vấn đề LKKT vùng, đặc biệt là LKKT vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) cũng đã được quan tâm trong những năm gần đây. Rất nhiều các diễn đàn, các hội thảo đã được tổ chức như Hội thảo về Liên kết phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên, liên kết vùng trong quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng ở Việt Nam, Diễn đàn kinh tế miền Trung hàng năm… và có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để tăng cường LKKT trong các vùng. Riêng với các vùng KTTĐ, “Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp của Tổ chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ” đã được Chính phủ ban hành lần đầu từ năm 2004 và được điều chỉnh nhiều lần. Tuy nhiên thực tế, LKKT ở các vùng nói chung và các vùng KTTĐ nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, dẫn tới sự phát triển của các vùng chưa tương xứng với tiềm năng.
Đối với vùng KTTĐ miền Trung, là một trong ba vùng KTTĐ được hình thành đầu tiên của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển và được xác định là hạt nhân tăng trưởng và là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội không chỉ cho miền Trung mà còn lan toả tới vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong LKKT nhất là LKKT nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng KTTĐ miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế, số liệu thống kê cho thấy: (i) hiệu quả kinh tế của vùng thấp (mật độ kinh tế của vùng năm 2016 là 10,46 tỷ
đồng/km2 so với 13,59 tỷ đồng/km2 của cả nước, tỷ lệ VA/GO của vùng chưa đến
30%) do việc các tỉnh thành đều có những ưu thế như nhau lại không liên kết với nhau dẫn tới các hoạt động kinh tế trên vùng không tận dụng được lợi thế so sánh làm cho
2
hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp; (ii) việc chạy đua thu hút đầu tư tưởng như sẽ tăng sự hấp dẫn của vùng nhưng thực tế lại làm cho thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn (năm 2016 vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào vùng chỉ chiếm khoảng 6,12% so với tổng FDI vào các vùng KTTĐ); (iii) sự thiếu liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh làm cho các ngành thiếu năng lực cạnh tranh, chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư (chỉ có ngành du lịch, kho bãi và xây dựng là có thương số vùng lớn hơn 1)… Chính vì vậy, đến nay vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu của một vùng KTTĐ: tổng sản phẩm của vùng mới chỉ đóng góp khoảng 6,51% tổng GDP của cả nước, thấp nhất trong 4 vùng KTTĐ (vùng KTTĐ Bắc Bộ đóng góp khoảng 18,9%, vùng KTTĐ phía Nam khoảng 43%, vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Sửu Long (ĐBSCL) khoảng 7%). Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người vùng KTTĐ miền Trung cũng chỉ đạt 45,48 triệu đồng/người, trong khi đó vùng KTTĐ Bắc Bộ đạt 67,06 triệu đồng/người, vùng KTTĐ phía Nam đạt 99,1 triệu đồng/người.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội dung: hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây dựng khung nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những điểm đạt được, những vấn đề còn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung; tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong thời gian qua; trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải pháp cần thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của LKKT vùng KTTĐ, luận án vận dụng vào nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung từ đó tìm ra những giải pháp để tăng cường LKKT trong vùng.
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án là:
1. Xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm: nội hàm của LKKT vùng, các yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá LKKT vùng KTTĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ.
2. Chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế trong LKKT vùng
KTTĐ miền Trung thời gian qua và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.
3. Đưa ra được quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các giải pháp cần được thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới.
3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận án nghiên cứu vùng KTTĐ miền Trung theo quyết định số 148/2004/QĐ- TTg và 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 địa phương là Thừa Thiên Huế (TT Huế), Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
LKKT vùng không chỉ diễn ra trong phạm vi một vùng (LKKT nội vùng) mà có thể vượt ra khỏi ranh giới vùng tạo nên sự gắn kết giữa vùng với bên ngoài (LKKT liên vùng). Tuy nhiên, theo quan điểm của NCS, LKKT nội vùng là nền tảng, khi LKKT nội vùng được đẩy mạnh sẽ tạo điều kiện cho LKKT liên vùng, đặc biệt thực tế LKKT nội vùng KTTĐ miền Trung vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy, trong luận án này, NCS xác định phạm vi nghiên cứu LKKT trong nội vùng KTTĐ miền Trung, LKKT liên vùng sẽ là những nghiên cứu tiếp theo.
Về thời gian: Phần thực trạng luận án nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến nay và đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2030.
Về nội dung:
LKKT có nhiều nội dung như liên kết phát triển cơ sở hạ tầng, liên kết thu hút đầu tư, liên kết trong hoạt động kinh tế… trong đó có thể thấy liên kết trong hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh đóng vai trò cốt lõi của LKKT vùng, là nội dung đảm bảo cho LKKT vùng chặt chẽ và bền vững. Vì vậy, luận án đi sâu nghiên cứu LKKT vùng từ góc độ là liên kết các hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp, các cá nhân) trên địa bàn vùng, xuất phát từ các nhu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động. Các nội dung liên kết từ phía nhà nước được nghiên cứu dưới góc độ là các yếu tố ảnh hưởng.
Luận án sử dụng liên kết trong các ngành du lịch, khai thác thuỷ sản và công nghiệp chế tạo làm điển hình nghiên cứu vì đặc điểm sản xuất của ba lĩnh vực này thể hiện rõ tổ chức liên kết, đồng thời đây cũng là các lĩnh vực chi phối mạnh đến phát triển kinh tế của vùng.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Giả thuyết của đề tài luận án
Nếu LKKT vùng được tăng cường sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực của các chủ thể cũng như của toàn vùng từ đó thúc đẩy sự phát triển của vùng và ngược lại.
4.2 Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn. Dựa trên tổng quan các nghiên cứu về lý luận và nghiên cứu thực tiễn thực hiện LKKT vùng ở một số quốc gia, luận án sẽ xây dựng khung nghiên cứu về LKKT vùng trong vùng KTTĐ.
Luận án kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích và đánh giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Trong đó, nghiên cứu định tính được sử dụng trong các nội dung: phân tích thực hiện các nội dung LKKT vùng trong ba trường hợp điển hình gồm: cụm liên kết ngành (CLKN) ngành du lịch (trường hợp cụm du lịch 3 địa phương TT Huế – Đà Nẵng – Quảng Nam), chuỗi giá trị thuỷ sản khai thác và CLKN chế tạo (THACO Chu Lai) và trong phân tích thực hiện các yêu cầu LKKT vùng KTTĐ. Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong tính toán chỉ số tổng hợp đo lường mức độ LKKT vùng bằng chỉ số Moran (I) (cụ thể được trình bày ở chương 2 của luận án).
4.3 Quy trình nghiên cứu
Dựa trên cách tiếp cận nghiên cứu LKKT vùng nêu trên trên, để đạt được các mục tiêu đề ra quy trình nghiên cứu của luận án được tiến hành như sau:
Luận án tổng quan các nghiên cứu trước nhằm hình thành khung lý thuyết về LKKT vùng KTTĐ. Dựa trên khung lý thuyết này, luận án sẽ phân tích thực trạng LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung. Trên cơ sở các phân tích thực trạng, luận án rút ra các kết quả đạt được cũng như các hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Quy trình nghiên cứu này có thể được mô tả qua hình sau:
5
Dữ liệu thứ cấp
Tổng quan nghiên cứu
Khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ
Dữ liệu sơ cấp
Phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ
miền Trung
Dữ liệu thứ cấp
Kết quả đạt được, những hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các nguyên nhân của hạn chế
Hình 0.1: Quy trình nghiên cứu
4.4 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu nghiên cứu
Nguồn: NCS
Để giải quyết được quy trình nghiên cứu ở trên, luận án sử dụng hai nguồn dữ
liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể như sau:
4.4.1 Dữ liệu thứ cấp
Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp đã được công bố gồm: Dữ liệu thứ cấp chính được khai thác sử dụng là số liệu thống kê được công bố trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Niên giám Thống kê của 24 Cục Thống kê các địa phương thuộc các vùng KTTĐ gồm: vùng KTTĐ Bắc bộ (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc
6
Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên); vùng KTTĐ miền Trung (TT Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); vùng KTTĐ phía Nam (Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. HCM, Long An, Tiền Giang), vùng KTTĐ vùng ĐBSCL (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau). Ngoài ra, luận án sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ báo cáo của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trên vùng KTTĐ miền Trung và thông tin trên các trang web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương trên vùng KTTĐ miền Trung… Các nguồn cụ thể như sau:
* Niên giám thống kê (NGTK):
Hàng năm Tổng cục thống kê và Cục thống kê các địa phương đều tiến hành thống kê các số liệu cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế xã hội của cả nước và của các địa phương. Luận án sử dụng các dữ liệu NGTK cung cấp các thông tin về:
– Các đặc điểm cơ bản của các địa phương như tổng diện tích tự nhiên, quy mô dân số, mật độ dân số.
– Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (GO), tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), giá trị gia tăng (VA) của các địa phương và phân theo ngành kinh tế.
– Số lượng các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, số tàu đánh bắt xa bờ của các địa phương thuộc vùng KTTĐ miền Trung.
– Các số liệu về quy mô lao động và trình độ lao động
– Các số liệu về doanh nghiệp hoạt động
– Sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng
– Số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Những dữ liệu chính này được trích nguồn từ NGTK 2016 của Tổng cục Thống kê và NGTK 2015, 2016 của Cục thống kê các địa phương. Đây là các dữ liệu mới nhất do Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các địa phương công bố vào năm 2017.
* Báo cáo của các cơ quan, bộ ngành có liên quan:
Luận án sử dụng các báo cáo gồm Báo cáo Đánh giá kết quả hoạt động liên kết du lịch ba địa phương TT Huế – Đà Nẵng – Quảng Nam năm 2016, báo cáo về hoạt động của Hội Lữ hành Đà Nẵng năm 2016, Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của TT Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi…
7
* Các văn bản pháp luật của nhà nước:
Luận án sử dụng một số văn bản pháp luật chính gồm Hiến pháp sửa đổi năm
2013, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ngân sách 2015, các quyết định số 20/2004/QĐ-TTg, 159/2007/QĐ-TTg, 2360/QĐ-TTg, 941/QĐ-TTg,
62/2013/QĐ-TTg, 80/2002/QĐ-TTg, các quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ miền Trung và Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội các địa phương vùng KTTĐ miền Trung.
* Các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân:
Các sách, giáo trình cả trong và ngoài nước; Các tài liệu liên quan đến LKKT vùng làm cơ sở lý luận và có những thông tin bước đầu phục vụ nghiên cứu; Các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước được xuất bản trên các tạp chí và đăng tải trên internet và thư viện điện tử để phục vụ cho đánh giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung.
Các dữ liệu này được thu thập thông qua phương pháp phương pháp nghiên cứu tại bàn (tất cả các tài liệu đều được trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo).
4.4.2 Dữ liệu sơ cấp:
Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế gồm:
(i) Phỏng vấn lãnh đạo các bộ ngành và cán bộ quản lý các ngành thuộc các địa phương trên vùng để có thông tin cho việc nghiên cứu đánh giá mức độ liên kết, xem xét quan điểm của các bên liên quan đối với việc thực hiện liên kết, gợi ý cho việc đưa ra giải pháp thực hiện LKKT vùng.
(ii) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để đề xuất các giải pháp cho LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Các chuyên gia bao gồm các nhà quản lý cấp Trung ương và các nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu hay giảng dạy để định hướng trong đề xuất mô hình liên kết và gợi ý giải pháp thực hiện.
Luận án đã thực hiện thu thập các dữ liệu này như sau:
8
Họ và tên chuyên gia, cán bộ lãnh đạo
Bảng 0.1: Phương pháp phỏng vấn chuyên gia và các nhà lãnh đạo địa phương
Phương pháp
phỏng vấn Nội dung phỏng vấn
TS. Lê Văn Nắp Phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Ông Trần Ngọc Hùng Phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Ông Huỳnh Đức Trung Phỏng vấn qua điện thoại và thư điện tử
Ông Hồ Thanh Tú Phỏng vấn qua điện thoại và thư điện tử
Ông Phùng Đình Toàn Phỏng vấn qua điện thoại và thư điện tử
Tình hình thực hiện liên kết vùng ở các vùng KTTĐ, mô hình tổ chức bộ máy điều phối phát triển các vùng KTTĐ.
Tình hình thực hiện liên kết vùng ở các vùng KTTĐ, mô hình tổ chức bộ máy điều phối phát triển các vùng KTTĐ, những khó khăn, thuận lợi trong thực hiện hoạt động điều phối phát triển các vùng KTTĐ.
Tình hình thực hiện liên kết phát triển du lịch 3 địa phương TT Huế – Quảng Nam
– Đà Nẵng: các hoạt động liên kết phát triển du lịch 3 địa phương, những kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác phát triển du lịch 3 địa phương thời gian qua và kế hoạch hợp tác trong thời gian tới.
Hoạt động của Hội Lữ hành Đà Nẵng, gồm các nội dung: Các thành viên tham gia Hội Lữ hành, các hoạt động chính của Hội, liên kết của Hội Lữ hành Đà Nẵng với các Hội lữ hành Quảng Nam, TT Huế, các hoạt động hợp tác của Hội lữ hành Đà Nẵng với các Hội khác trong ngành du lịch (nhà hàng, dịch vụ lưu trú…) các địa phương trong và ngoài thành phố Đà Nẵng.
Tình hình triển khai thực hiện mô hình tổ đội đoàn kết trên biển của tỉnh Quảng Ngãi, tình hình tiêu thụ thuỷ sản khai thác trên biển của ngư dân và các hoạt động hỗ trợ
ngư dân đánh bắt trên biển của tỉnh Quảng Ngãi.
TS. Trần Gia Long Phỏng vấn cá nhân trực tiếp Tình hình thực hiện tái cơ cấu trong khai thác thuỷ sản
Tình hình tổ chức khai thác và tiêu thụ thuỷ sản khai thác của 5 địa phương vùng
Ông Nguyễn Tiến Thắng Phỏng vấn cá nhân trực tiếp
KTTĐ miền Trung: về mô hình tổ chức khai thác thuỷ sản xa bờ, những thuận lợi và khó khăn trong khai thác thuỷ sản xa bờ của ngư dân.
Nguồn: NCS
9
(iii) Khảo sát các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên vùng nhằm cung cấp thông tin về liên kết giữa các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Để phỏng vấn các đối tượng này, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, dựa trên tính dễ tiếp cận đối tượng. Luận án thực hiện điều tra tại các khu vực tập trung hoạt động du lịch nhiều nhất của 3 địa phương các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn, đó là các quận Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê (TP Đà Nẵng), Hội An, Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Thành phố Huế (TT Huế) bằng cả hình thức phát bảng hỏi trực tiếp (112) và gửi thư điện tử (được thực hiện với các khách sạn, nhà nghỉ và các công ty lữ hành, gồm 308 địa chỉ). Tổng số phiếu phát ra là 420 phiếu, thu về 102 phiếu.
Bảng hỏi gồm 3 phần chính: Phần thứ nhất là các thông tin tổng quan về doanh nghiệp gồm địa chỉ, thời gian thành lập, lĩnh vực hoạt động chính, quy mô doanh nghiệp… Phần thứ hai là thông tin hoạt động của doanh nghiệp, gồm các câu hỏi về sự hợp tác của doanh nghiệp với các đối tác trong quá trình hoạt động. Phần thứ ba gồm các câu hỏi liên quan đến nhu cầu hợp tác của doanh nghiệp (phụ lục số 07).
Mô tả mẫu điều tra:
Trong tổng số 102 phiếu điều tra thu về có 47,1% doanh nghiệp ở Đà Nẵng,
22,5% doanh nghiệp ở Quảng Nam và 30,4% doanh nghiệp ở TT Huế.
Phân theo lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp: trong lĩnh vực du lịch một doanh nghiệp có thể kinh doanh nhiều dịch vụ khác nhau, trong luận án xác định lĩnh vực kinh doanh chính theo trả lời của các doanh nghiệp là lĩnh vực kinh doanh. Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 15,7%; cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú:
33,3%; cơ sở kinh doanh dịch vụ vận chuyển: 23,5%; công ty lữ hành: 27,5%. Như vậy về cơ cấu doanh nghiệp điều tra gồm đủ các lĩnh vực kinh doanh chính trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, phù hợp để sử dụng làm mẫu nghiên cứu.
Về cơ cấu doanh nghiệp theo thời gian thành lập: có 23,5% doanh nghiệp có thời gian thành lập trên 10 năm, 61,8% từ 5-10 năm và chỉ có 14,7% dưới 5 năm. Kết quả điều tra này cho thấy mẫu điều tra tương đối tốt vì tỷ lệ các doanh nghiệp có nhiều năm hoạt động tương đối cao.
(iv) Điều tra ngư dân trên vùng là chủ tàu khai thác thuỷ sản: luận án khảo sát nhóm đối tượng này để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng liên kết giữa ngư dân trong quá trình khai thác và liên kết giữa ngư dân với các cơ sở chế biến thuỷ sản và các đơn vị cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, nhằm làm rõ quan hệ LKKT trong lĩnh vực khai thác và tiêu thụ thuỷ sản khai thác trên vùng.
10
Để phỏng vấn các đối tượng này, luận án cũng sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng bảng hỏi. Địa bàn luận án điều tra là những nơi có nhiều tàu khai thác thuỷ sản nhất của các địa phương trong vùng, gồm các quận Sơn Trà (TP Đà Nẵng), Bình Sơn, Tư Nghĩa (Quảng Ngãi), Núi Thành (Quảng Nam), Hoài Nhơn (Bình Định), Phú Vang (TT Huế). Tổng số thu về 274 phiếu trả lời.
Bảng hỏi gồm 3 phần chính: Phần thứ nhất là một số thông tin ngư dân gồm địa chỉ, quy mô tàu, nhân lực, phần thứ hai là các thông tin về cách thức tổ chức đánh bắt của ngư dân gồm các câu hỏi về hoạt động đánh bắt, mua nhu yếu phẩm cần thiết cho quá trình đi khai thác, các dịch vụ hỗ trợ cho tàu trong quá trình khai thác, tiêu thụ sau khi khai thác. Phần thứ ba gồm các câu hỏi liên quan đến quan điểm của ngư dân để nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác, tiêu thụ thuỷ sản (phụ lục số 08).
Trong tổng số 274 phiếu điều tra thu về hợp lệ, có 12,8% ở Huế, 13,9% ở Đà
Nẵng, 23,7% ở Quảng Nam, 24,8% ở Quảng Ngãi và 24,8% ở Bình Định.
Toàn bộ các phiếu điều tra thu về đều là các ngư dân có tàu >90CV, trong đó,
39,1% tàu có công suất >450CV, 60,9% tàu có công suất <450CV. Như vậy, mẫu này hoàn toàn phù hợp cho nghiên cứu của luận án vì các tàu đều đánh bắt xa bờ.
4.5 Phương pháp xử lý thông tin/dữ liệu
Sau khi thu thập được các thông tin/dữ liệu trên, luận án sẽ phân tích, xử lý các thông tin/dữ liệu này nhằm làm rõ các nội dung liên quan trong luận án, cụ thể như sau:
– Phương pháp phân tích tổng hợp: được sử dụng để xử lý các thông tin, dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước để hình thành khung lý thuyết về LKKT vùng KTTĐ miền Trung, phân tích thực trạng thực hiện các nội dung LKKT và đảm bảo các yêu cầu của LKKT vùng KTTĐ miền Trung để đánh giá những kết quả và hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung.
– Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh chuỗi và so sánh chéo. Trong đó so sánh chuỗi được sử dụng để phân tích xu thế LKKT vùng của KTTĐ miền Trung theo thời gian; so sánh chéo được sử dụng để phân tích các nội dung tương quan giữa vùng KTTĐ miền Trung với các vùng KTTĐ khác như vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam.
– Phương pháp thống kê, mô tả: được sử dụng để xử lý các thông tin dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung (các thông tin được xử lý bằng phần mềm excel).
11
5. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu LKKT trong vùng theo cách tiếp cận: (i) liên kết lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết; (ii) LKKT hướng tới mục tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành các động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả.
Thứ hai, luận án đưa ra cách hiểu mới về nội hàm LKKT vùng là liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên vùng trong hoạt động sản xuất – kinh doanh (các nghiên cứu trước thường quan niệm nội hàm LKKT vùng là liên kết thực hiện các nội dung phát triển vùng), bao gồm: (i) liên kết ngang – liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm tương tự nhau, (ii) liên kết dọc – liên kết giữa các chủ thể với các nhà sản xuất ở công đoạn trước hoặc nhà sản xuất ở công đoạn sau hình thành nên liên kết ngược và liên kết xuôi và (iii) liên kết giữa chủ thể sản xuất kinh doanh với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp tồn tại các hình thức theo mức độ từ thấp đến cao đó là: (i) giao dịch thị trường thuần tuý, (ii) hợp đồng ngắn hạn, (iii) hợp đồng dài hạn và (iv) quan hệ cổ phần. Liên kết giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh trên vùng sẽ hình thành nên các chuỗi giá trị hay CLKN.
Thứ tư, luận án đã xây dựng tiêu chí đánh giá liên kết sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế và phương pháp đánh giá. Cụ thể: (i) Hệ số Moran (I) đo lường tổng hợp mức độ LKKT toàn vùng; (ii) Các tiêu chí đánh giá cụ thể cho mức độ liên kết theo các nội dung (chấm điểm thực hiện các nội dung LKKT vùng trong một số ngành lĩnh vực); (iii) Tiêu chí đánh giá đảm bảo yêu cầu của liên kết (thương số vùng, quy mô FDI, mật độ kinh tế, VA/GO, NSLĐ).
Về thực tiễn:
Thứ nhất, luận án đã phát hiện được những dấu hiệu bất cập trong LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung, bao gồm: (i) mức độ LKKT toàn vùng rất thấp; (ii) Các nội dung liên kết chưa được thực hiện đầy đủ, liên kết chủ yếu mang tính ngắn hạn; (iii) LKKT chưa thực sự xuất phát từ thị trường, vai trò thúc đẩy của chính quyền cũng chưa được thực hiện tốt; (iv) Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn lực trên vùng vì thế còn thấp so với mục tiêu trở thành vùng động lực tăng trưởng của cả nước.
Thứ hai, luận án xác định được 5 nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế
12
này: Tư duy nhận thức của các chủ thể về LKKT vùng còn khá hạn chế; các điều kiện để thực hiện LKKT vùng chưa đầy đủ; thiếu khung pháp lý hoàn thiện; bộ máy điều phối phát triển vùng KTTĐ còn nhiều bất cập; và thiếu các chính sách khuyến khích LKKT vùng.
Thứ ba, luận án đã đề xuất mô hình LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Những mô hình được nhấn mạnh đó là: (i) mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm tạo ra các CLKN, (ii) mô hình liên kết trong sản xuất và chế biến nông sản nhằm hình thành các chuỗi giá trị.
Thứ tư, đề xuất 5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT gồm: (i) Đổi mới tư duy của các chủ thể về LKKT vùng, (ii) Hoàn thiện các điều kiện để thực hiện LKKT vùng, (iii) Hoàn thiện khung pháp lý cho LKKT vùng, (iv) Hoàn thiện bộ máy tổ chức điều phối vùng và (v) Tăng cường các chính sách thúc đẩy LKKT vùng.
6. Kết cấu luận án
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận án gồm có 4 chương chính như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng
Chương 2: Cơ sở khoa học của liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm
Chương 3: Thực trạng liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, hệ thống lý thuyết vùng trong đó có vấn đề LKKT đã bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 1950. Chính vì vậy có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện. Trong luận án này chỉ tổng quan các nghiên cứu điển hình, có những ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nghiên cứu LKKT vùng. Bao gồm:
1.1.1 Về nội hàm liên kết kinh tế vùng
Mặc dù đã được nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên đến nay các quan niệm về LKKT vùng vẫn được tiếp cận theo các góc độ khác nhau, theo nghiên cứu của luận án, có thể chia các quan niệm về LKKT vùng thành ba nhóm chính như sau:
Nhóm thứ nhất, LKKT vùng là kết nối các hoạt động kinh tế theo không gian do tác động của hiệu ứng lan toả từ “vùng trung tâm” hay “cực tăng trưởng” đến các khu vực xung quanh.
Cách tiếp cận này xuất phát từ nghiên cứu của Perroux, F. (1955) với lý thuyết về “cực tăng trưởng”. Perroux cho rằng: “Tăng trưởng không xuất hiện ở mọi nơi và tất cả cùng một lúc, nó xuất hiện ở các điểm hoặc các cực phát triển, với cường độ biến đổi, nó lan rộng theo các kênh khác nhau và với các hiệu ứng đầu cuối khác nhau cho toàn bộ nền kinh tế”. Nghĩa là một số nơi có lợi thế hơn sẽ phát triển hơn những điểm còn lại trở thành “cực tăng trưởng” từ đó phát ra các lực ly tâm và lực hướng tâm, do đó hình thành một tập hợp các LKKT giữa “cực tăng trưởng” với các khu vực xung quanh. Trong nghiên cứu của mình, Perroux định nghĩa cực tăng trưởng là “không gian kinh tế trừu tượng”, là “các trung tâm, hoặc các cực, các tâm điểm”, vì vậy ông quan niệm có sự khác biệt giữa không gian kinh tế và khu vực địa lý như một vùng hoặc một thành phố, theo ông các cực có thể là các công ty, các ngành công nghiệp hoặc các nhóm công ty.
Xuất phát từ khái niệm “cực tăng trưởng” của Perroux (1955) nhưng Boudeville (1966) đã đưa không gian địa lý vào không gian kinh tế của Perroux. Ông xác định các khu đô thị chính là các cực tăng trưởng, là nơi tập trung một tập hợp các ngành công nghiệp dựa vào các ngành công nghiệp dựa trên công nghệ và đổi mới, phát triển các nguồn tài nguyên chủ đạo như quặng sắt hoặc các sản phẩm nông nghiệp từ khu vực xung quanh. Sự tập trung của các ngành công nghiệp thường ảnh hưởng đến nền kinh tế của các khu vực địa lý bên ngoài khu vực trung tâm. Như vậy, LKKT vùng được tạo ra do sự tương tác giữa cực tăng trưởng với các vùng nằm trong ảnh hưởng của nó.
14
Mô hình “trung tâm – ngoại vi” của Friedmann (1966) cũng tương đối thống nhất với quan niệm của Boudeville (1966). Ông chia quá trình phát triển trong không gian kinh tế thành 4 giai đoạn: (i) Xã hội tiền công nghiệp với nền kinh tế địa phương gồm các đơn vị có quy mô nhỏ, phân tán, các chủ thể kinh tế (dân cư và hàng hoá) có tính di động thấp; (ii) Giai đoạn tập trung: nền kinh tế bắt đầu có sự tích tụ vốn và tăng trưởng từ các khu vực ngoại vi vào khu vực trung tâm. Sự dịch chuyển lao động liên vùng và cường độ thương mại tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, lực lượng lao động hàng ngày vẫn còn không gian, vì sự di chuyển cá nhân của người dân vẫn còn hạn chế. Ngoại vi hoàn toàn phụ thuộc vào trung tâm về chính trị và kinh tế. Các ngành công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao nhất nằm trong khu vực cốt lõi; (iii) Tăng trưởng kinh tế lan rộng khắp cả nước: giai đoạn này các trung tâm tăng trưởng khác xuất hiện. Nguyên nhân chính của việc phân rã là thiếu nhân lực và giá cả leo thang trong vùng lõi. Hơn nữa, sự phân rã các đơn vị kinh tế và dân số (nơi ở) cũng diễn ra trong phạm vi khu vực đô thị: cường độ di chuyển hàng ngày cá nhân của người dân và khoảng cách giữa nơi làm việc và gia đình tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của các khu vực đô thị và ngoại vi từ xa tiếp tục giảm; (iv) Sự hội nhập không gian của nền kinh tế và đạt được sự cân bằng: Friedmann tin rằng việc phân bổ các hoạt động kinh tế cần đạt được sự cân bằng và cân bằng tối ưu. Điều đó không có nghĩa là thương mại và tính di động của dân số sẽ giảm. Ngược lại, xét về các lĩnh vực khác nhau chuyên về các chức năng nhất định, sẽ có sự phân công lao động giữa các vùng. Một mô hình tích hợp cho thấy một phong trào theo chu kỳ của dân số chủ yếu là do tuổi tác: nghiên cứu thanh niên ở các thành phố lớn, gia đình định cư ở ngoại ô, người cao tuổi tìm kiếm môi trường nông thôn giá rẻ và hòa bình.
Tương tự với lý thuyết của các tác giả trên, Krugman, P. (1991) đã khởi xướng lý thuyết Địa Kinh tế Mới (NEG) với nghiên cứu “Lợi nhuận tăng dần và Địa kinh tế” nhằm lý giải về sự tập trung công nghiệp và lao động theo vùng. Sau đó nhóm tác giả Fujita, M, Krugman và Venables, A. (FKV) (1999) tổng kết lý luận địa kinh tế mới trong cuốn sách “Kinh tế không gian – Các thành phố, các vùng và thương mại quốc tế” để trả lời câu hỏi “Các hoạt động kinh tế diễn ra ở đâu và tại sao lại ở đó?”. Theo nhóm tác giả này, hầu hết các hoạt động kinh tế đều tập trung về phương diện địa lý và sự tập trung này có thể tạo ra các khu vực có thị trường lớn, tập trung nhiều nhà sản xuất. Nếu khu vực này có sức hút đủ mạnh sẽ trở thành các “trung tâm kinh tế” do lực hướng tâm và các vùng xung quanh sẽ trở thành “ngoại vi” do lực ly tâm thông qua các cơ chế lan toả thông tin.
Ngoài kiểu liên kết không gian nêu trên, có nhiều nghiên cứu tập trung vào liên kết giữa đô thị và nông thôn. Chẳng hạn Douglass (1998) đã lập luận rằng phát triển nông thôn có thể đạt được tốt nhất bằng cách kết nối với phát triển đô thị ở cấp địa
15
phương. Ông nhận ra rằng, quan hệ giữa nông thôn và đô thị được xem như là tăng cường lẫn nhau chứ không phải là mối quan hệ nhân quả một chiều. Hay Davoudi và Stead (2002) thừa nhận rằng các vùng nông thôn và thành thị phụ thuộc lẫn nhau và được kết nối thông qua nhiều dòng chảy, bao gồm con người, vốn, hàng hoá, công nghệ và cả thông tin. Trong đó, dòng người giữa đô thị và nông thôn có thể bao gồm lao động theo mùa làm việc của các doanh nghiệp nông nghiệp. Các dòng vốn có thể là tiền thuê được thu được bởi các doanh nhân nông thôn, những người bán sản phẩm của họ ngoài khu vực của họ. Dòng hàng có thể là các sản phẩm và dịch vụ được phát triển và sản xuất tại một địa điểm nông thôn nhưng được cung cấp ở khu vực thành thị. Cuối cùng, luồng thông tin có thể bao gồm kiến thức, ý tưởng, thông tin chi tiết… có thể bắt nguồn từ một vị trí đô thị, nhưng có thể được sử dụng bởi các nhà sản xuất ở nông thôn. OECD (2013) cũng khẳng định giữa khu vực thành thị và nông thôn kết nối với nhau thông qua nhiều loại liên kết khác nhau, bao gồm liên kết nhân khẩu học (dân số, vốn con người, di dân), các giao dịch kinh tế và đầu tư, cung cấp lương thực, trao đổi hàng hoá tiện nghi và môi trường và phối hợp giữa các chính quyền.
Nhóm thứ hai, LKKT là liên kết ngành và liên ngành xuất phát từ mối quan hệ
nhu cầu đầu vào – đầu ra.
Cách tiếp cận này bắt nguồn từ nghiên cứu của Hirschman (1958). Khi nghiên cứu LKKT vùng ông đã sử dụng khái niệm “liên kết ngược” (backward linkages, upstream linkages) và “liên kết xuôi” (forward linkages, downstream linkages). Ông cho rằng liên kết ngược là do sự tăng trưởng của một tập hợp các ngành công nghiệp kích thích sự phát triển của các nhóm ngành khác, cung cấp nguyên liệu cho nó. Chẳng hạn như khi một nhà máy thép được thành lập, sẽ kích thích nhu cầu phế liệu thép, than đá và các hàng hoá có liên quan khác, do vậy, sản xuất các mặt hàng này sẽ tăng lên. Đồng thời, liên kết xuôi là sự tăng trưởng của một số ngành công nghiệp là do sự tăng trưởng ban đầu của các nhà cung cấp nguyên liệu. Ví dụ việc mở rộng ngành công nghiệp thép sẽ khuyến khích các nhà máy công nghiệp chế tạo máy móc, dụng cụ… bằng cách sử dụng thép làm đầu vào cơ bản của họ… Nghiên cứu này của Hirschman tạo điều kiện cho việc lựa chọn các hoạt động thông qua đó sẽ tạo ra tăng trưởng với sự mất cân bằng trong hệ thống, các ngành công nghiệp có mối liên kết tối đa phải được phát triển trước.
Bên cạnh kiểu liên kết sản xuất nói trên, Hirschman còn đề cập đến kiểu liên kết trong tiêu dùng. Tuy nhiên Hirschman cho rằng không giống như hiệu ứng tích cực trong liên kết sản xuất, liên kết tiêu dùng có thể mang lại hiệu ứng tiêu cực ví dụ như “sự suy tàn của các nghề thủ công khi thu nhập tăng lên, do có sự chuyển hướng trong
16
tiêu dùng” (Hirschman, 1977).
Khái niệm liên kết xuôi và liên kết ngược của Hirschman được mở rộng và nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu của Harthoorn, R và Wossink. G (1987) về ảnh hưởng của ngành nông nghiệp đến các ngành công nghiệp trong nền kinh tế. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng bảng cân đối liên ngành I-O để tính toán các tác động ngược và xuôi của ngành nông nghiệp Hà Lan đối với gia tăng xuất khẩu nông sản và tiêu dùng sản phẩm nông sản, bao gồm tất cả các tác động gián tiếp. Nghiên cứu của Vogel, J.S (1994) về tác động của sự thay đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp đến việc thực hiện công nghiệp hoá của các quốc gia thông qua liên kết giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành còn lại trong nền kinh tế. Cai, J. và cộng sự (2006) cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngành du lịch với các ngành có liên hệ ngược và liên hệ xuôi trong nền kinh tế của Hawaii.
Nhóm thứ ba, LKKT vùng là liên kết giữa các doanh nghiệp trong một không gian nhất định hình thành nên các kiểu liên kết như cụm, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài.
Liên kết cụm được bắt nguồn từ nghiên cứu của Marshall (1890), với khái niệm “quận công nghiệp” để mô tả sự tập trung của các doanh nghiệp công nghiệp và công nhân của họ trong một khu vực địa lý nhất định. Sau đó, nhiều nhà kinh tế đã tiếp tục các nghiên cứu khẳng định lợi ích của tập trung công nghiệp theo địa lý như Henderson (1974). Henderson nhấn mạnh đến tác động lan toả tích cực giữa các doanh nghiệp tập trung trong một khoảng cách địa lý và việc hình thành cụm ngành giúp giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp. Đến năm 1990, khi nghiên cứu tính cạnh tranh của các quốc gia thông qua mô hình kim cương M. Porter (1990) cũng đã khẳng định tầm quan trọng của việc hình thành các cụm liên kết ngành (CLKN). Khái niệm CLKN đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm của các chuyên gia kinh tế, các học giả và các chính phủ. Đến nay, các vấn đề liên quan đến CLKN vẫn tiếp tục được phát triển. Tuỳ vào chiều sâu và mức độ phức tạp, CLKN có các dạng cấu trúc khác nhau. Tuy nhiên, thông thường một CLKN bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng; các doanh nghiệp thượng nguồn (cung ứng đầu vào) và các doanh nghiệp hạ nguồn (sử dụng đầu ra); các nhà cung ứng chuyên biệt, các ngành liên quan, các thể chế hỗ trợ (cơ sở hạ tầng, đào tạo, tài chính…). Quá trình sản xuất sẽ tạo ra liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm với nhau và giữa các doanh nghiệp trong cụm với các doanh nghiệp ở ngoài cụm. Từ đó tạo ra sự liên kết giữa các địa phương trong vùng. Theo Koschatzky và Lo (2007), dựa theo phạm vi không gian, CLKN có thể chỉ trong phạm vi một địa phương, một vùng và liên vùng.
Ngoài các nghiên cứu về LKKT giữa các chủ thể trong một quốc gia, các nhà
17
nghiên cứu còn đề cập đến liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài dựa trên quan hệ đầu vào – đầu ra như trong Báo cáo về đầu tư toàn cầu của UNCTAD (2001). Theo báo cáo này, liên kết giữa các doanh nghiệp bao gồm 3 loại là liên kết dọc, liên kết ngang và liên kết của doanh nghiệp với các đơn vị sự nghiệp. Trong đó liên kết ngang được thực hiện giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, liên kết dọc gồm liên kết ngược và liên kết xuôi dựa trên mối quan hệ về nhu cầu đầu vào – đầu ra trong quá trình sản xuất. Ngoài ra UNCTAD (2001) còn đề cập đến các hiệu ứng lan toả từ liên kết doanh nghiệp như sự lan truyền các quy trình công nghệ, sự tràn lan trong thiết kế sản phẩm, ảnh hưởng do di chuyển nhân lực được đào tạo…
Cách phân nhóm tiếp cận trên đây cũng chỉ là mang tính chất tương đối vì xem xét liên kết giữa các chủ thể không thể tách rời yếu tố không gian. Với quan niệm như vậy, có thể hiểu LKKT vùng bao gồm liên kết giữa các chủ thể kinh tế của vùng và các thành tố trong không gian vùng.
1.1.2 Tiêu chí đo lường liên kết kinh tế vùng
Cùng với những quan điểm khác nhau thì LKKT vùng cũng được đánh giá theo nhiều tiêu chí khác nhau. Trong đó, một số tiêu chí được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng gồm:
Thứ nhất, đo lường LKKT vùng thông qua tiêu chí mối quan hệ giữa các ngành
được tính toán dựa trên mô hình I-O
Trong đó, đánh giá LKKT dựa trên mô hình I-O được khá nhiều tác giả sử dụng. Bảng I-O lần đầu tiên được W. Leontief giới thiệu vào năm 1936 khi ông xây dựng toàn bộ quan hệ cung – cầu cho nền kinh tế Mỹ năm 1919 và 1929. Mô hình I-O có thể được sử dụng cho rất nhiều các phân tích kinh tế gồm: xác định và đo lường các ngành, phân tích mối quan hệ giữa các ngành, nghiên cứu các tác động thay đổi trong cung và cầu của toàn nền kinh tế, phân tích luồng hàng hoá và dịch vụ giữa các ngành, cung cấp cơ sở tính toán và đo lường tổng sản phẩm trong nước (GDP)… Dựa trên mô hình I-O của Leontief, Isard, W. (1951) đã phát triển mô hình I-O liên vùng cho phép không chỉ phân tích các hoạt động kinh tế trong vùng mà còn cho phép phân tích các hoạt động kinh tế giữa vùng với các vùng khác và giữa vùng với cả các vùng ngoài nước. Chính vì vậy, mô hình I-O trở thành một công cụ phổ biến để phân tích kinh tế vùng trong đó có LKKT vùng bao gồm cả LKKT nội vùng và ngoại vùng. Chẳng hạn như: (i) nghiên cứu của Hughes, D.W. và Holland, D.W. (1994) về tác động lan truyền và các phản ứng có thể phản ứng ngược cho nền kinh tế Washington khi nghiên cứu LKKT giữa Washington với các khu vực ngoại vi. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các thông tin được cung cấp từ 3 bảng I-O, trong đó, một bảng được xây dựng cho trung
18
tâm đô thị Seattle – Tacoma, một bảng được xây dựng cho khu vực ngoại vi và một bảng tổng hợp cho cả hai khu vực. Bảng I-O tổng hợp được sử dụng để tính toán quan hệ thương mại giữa vùng trung tâm với vùng ngoại vi và các liên kết ngược, liên kết xuôi giữa trung tâm với khu vực ngoại vi. (ii) Nghiên cứu của Akita, T. và Kataoka, M. (2002) về tác động của những thay đổi trong điều kiện kinh tế và các chính sách của chính phủ đến tăng trưởng sản lượng của vùng Kyushu từ năm 1965 đến năm 1990. Nghiên cứu đã sử dụng bảng I-O liên vùng bao gồm 3 vùng là Kyushu, Kanto và phần còn lại của Nhật Bản. Kết quả chỉ ra rằng sự xuất hiện của khu vực chế biến và lắp ráp, cùng với việc xây dựng các mạng lưới đường sắt, đường cao tốc và giao thông mới đã thúc đẩy các liên kết công nghiệp liên vùng giữa Kyushu, Kanto và phần còn lại của Nhật Bản. Ngoài ra, việc chuyển giao sản xuất từ Kyushu sang Đông Nam Á sau Hiệp định Plaza đã tăng cường liên kết công nghiệp quốc tế của Kyushu. Như vậy, có thể thấy bảng I-O là một công cụ khá tốt cho phép phân tích được cả LKKT nội vùng và ngoại vùng.
Thứ hai, đo lường LKKT vùng dựa trên chỉ số tương quan không gian
Bên cạnh sử dụng mô hình I-O, một phương pháp khác cũng được các nhà nghiên cứu sử dụng để đo lường LKKT vùng là sử dụng chỉ số tương quan không gian Moran (I) và Geary (C). Trong đó, chỉ số Moran I lần đầu tiên được giới thiệu bởi Moran, P.A.P (1950), Geary (C) được phát triển bởi Geary, R. C (1954). Các chỉ số này được sử dụng để xác định xem các quan sát lân cận của cùng một hiện tượng có tương quan không. Về bản chất chỉ số Moran (I) và Geary (C) có ý nghĩa giống nhau, tuy nhiên chúng không giống nhau hoàn toàn, Moran (I) là một thước đo về sự tự tương quan không gian toàn cầu, trong khi đó Geary (C) nhạy hơn với sự tương quan không gian địa phương (Jin, R và cộng sự, 2015). Hiện nay các chỉ số này được khá nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt là các nhà nghiên cứu Trung Quốc sử dụng để đo lường LKKT vùng. Trong đó có các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu “Spatial data analysis of regional development in Greater Beijing, China, in a GIS environmentcủa” của Yu, D. và Wei, Y.D (2008). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng chỉ số Moran (I) với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê không gian GIS để phân tích cấu trúc không gian của tăng trưởng khu vực Bắc Kinh dựa trên dữ liệu về GDP/người các địa phương, kết quả chỉ ra rằng, sự mở rộng của các CLKN sẵn có và sự hình thành các CLKN mới đã tăng cường LKKT trong khu vực Bắc Kinh. Nghiên cứu của Bai, C.E và cộng sự (2012) về Hiệu ứng lan toả không gian và tăng trưởng kinh tế khu vực của Trung Quốc đã sử dụng chỉ số Moran (I) dựa trên phần mềm phân tích thống kê không gian GIS để phân tích liên kết giữa 31 tỉnh của Trung Quốc từ năm 1998 đến năm 2008. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự gia
19
tăng liên kết giữa các tỉnh theo thời gian. Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Jin, R và cộng sự (2015) khi phân tích về LKKT giữa ba địa phương là Bắc Kinh, Thiên Tân và Hà Bắc (Trung Quốc) ngoài chỉ số là Moran (I) và Geary (C), với sự hỗ trợ của phần mềm phân tích thống kê SAS, sử dụng phân tích không gian GDP/người và toạ độ địa lý của Bắc Kinh – Thiên Tân – Hà Bắc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tương quan kinh tế giữa các thành phố này là dương, nhưng mức độ tương quan còn thấp, cho thấy sự hợp tác phát triển của 3 thành phố này còn đang ở trong giai đoạn đầu và LKKT vẫn còn khá thấp.
Thứ ba, đo lường LKKT vùng bằng hàm hồi quy không gian
Một phương pháp khác cũng được sử dụng để đo lường LKKT vùng là sử dụng hàm hồi quy không gian. Đo lường LKKT vùng theo phương pháp này được thực hiện trong nghiên cứu của Li, X. và Xu, X. X (2006). Dựa trên sự kết hợp của mô hình hồi quy Barro và mô hình Gravity, nghiên cứu này đã thiết lập một phương pháp mới để đo lường các ảnh hưởng biên giới trên các khu vực hành chính trong quá trình xây dựng kết hợp kinh tế khu vực. Hai tác giả này đã nghiên cứu LKKT khu vực sông Dương Tử (YRD), hàm hồi quy không gian đã được sử dụng để chứng minh và phân tích các ảnh hưởng biên giới có liên quan giữa các tỉnh Giang Tô và Chiết Giang, giữa thành phố Thượng Hải và tỉnh Giang Tô, và giữa thành phố Thượng Hải và tỉnh Chiết Giang vào cuối những năm 1990.
Phương pháp này cũng được Chen, Y. (2011) sử dụng trong nghiên cứu “Inter- provincial regional cooperation in China: a case study of Pan-Pearl River Delta cooperation”. Trong nghiên cứu này, Chen, Y cũng đã xây dựng một mô hình hồi quy kết hợp giữa mô hình hồi quy Barro và mô hình Gravity bằng cách thêm một biến điều khiển khoảng cách giữa các thành phố và một biến giả để ước tính mức độ LKKT của Quảng Đông với lần lượt 8 tỉnh khác thuộc khu vực sông Dương Tử trong hai khoảng thời gian
1996-2000 và 2000-2006.
Thứ tư, sử dụng phương pháp thống kê không gian
Một phương pháp khác được sử dụng để đo lường LKKT vùng là sử dụng phương pháp thống kê không gian (Moreno, R. và cộng sự, 2005) bao gồm các số liệu thống kê về kinh tế phân bố theo khu vực địa lý như lao động, giá trị gia tăng, sản lượng và giá trị xuất khẩu…để chỉ ra được xu hướng tập trung về địa lý, nhằm xác định các khu vực quan trọng nhất. Tuy nhiên, hạn chế chính của phương pháp này là chỉ cho thấy một bức tranh tĩnh và trong hầu hết các trường hơp có thể đưa ra kết luận sai lầm do chỉ dựa vào số liệu thống kê duy nhất của khu vực đó.
20
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết kinh tế vùng
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng đã chỉ ra một số các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng gồm:
(i) Khung pháp lý liên kết:
Nhân tố này được đề tập đến trong các nghiên cứu như (Thomson và Perry (2006), Ansell và Gash (2008), Diwangkari (2014). Theo các tác giả này, khung pháp lý về liên kết bao gồm các quy định riêng về liên kết, các quy định pháp lý về hình thức liên kết, quyền và nghĩa vụ các bên, nhằm xác định tính kỷ luật và tính chịu trách nhiệm đối với các hoạt động liên kết của các bên tham gia. Thiếu các quy định này sẽ làm giảm tính pháp lý của liên kết, làm giảm trách nhiệm thực hiện liên kết của các bên, các hoạt động liên kết sẽ chỉ mang tính chất hình thức do không có những điều khoản ràng buộc cụ thể. Bên cạnh đó, nếu các quy định về liên kết không minh bạch, rõ ràng cũng khiến các bên tham gia liên kết có thể cảm thấy lo ngại về tính công bằng, về vị thế của các bên tham gia
khác.
(ii) Cơ chế khuyến khích liên kết kinh tế vùng
Bên cạnh các quy định pháp lý, sự ủng hộ và các chính sách khuyến khích (có thể là sự khuyến khích, hỗ trợ bằng tài chính) của chính quyền Trung ương cũng có tác dụng thúc đẩy liên kết, đặc biệt khi động cơ tham gia liên kết của các chủ thể còn chưa đủ mạnh, điều này được chỉ ra trong nghiên cứu của Ansell và Gash (2008), Chen, Y. (2011), Ling và Jiang (2013).
(iii) Phân cấp
Phân cấp cho địa phương bao gồm cả phân cấp quyền lực chính trị và phân cấp ngân sách tạo ra quyền lực và trách nhiệm lớn hơn cho các địa phương, tạo tiền đề để các địa phương năng động, tự chủ hơn trong việc ra quyết định và thực thi các chính sách kinh tế. Tuy nhiên, quá trình phân cấp cũng có thể tiềm ẩn những rủi ro nhất định vì nếu phân cấp quá nhiều cho địa phương có thể dẫn tới các chính quyền địa phương vì lợi ích cục bộ có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các địa phương khác hay lợi ích chung của quốc gia. Vì vậy, một sự phân cấp thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho liên kết kinh tế vùng (Chen, Y. 2011).
(iv) Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng trong nhiều trường hợp là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của LKKT vùng (Chen, Y. 2011). Theo ông khoảng cách càng gần, hạ tầng giao thông càng thuận tiện thì chi phí sẽ càng