LA05.025_Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trường hợp Campuchia
Luận án có những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định rằng quyết định FDI của một doanh nghiệp từ quốc gia đang phát triển chịu sự tác động đồng thời hai nhóm nhân tố thúc đẩy từ trong nước xuất khẩu vốn và nhóm nhân tố thu hút từ phía nước tiếp nhận vốn. Kết quả này một mặt khẳng định lần nữa sự khác biệt trong các nhân tố tác động đến FDI từ các quốc gia đang phát triển và các quốc gia đã phát triển như Dunning (2006) và UNCTAD (2006) đã đề cập. Đây là một đóng góp mới về mặt học thuật vì hầu như các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chỉ tập trung đánh giá theo hướng một chiều, từ phía nước xuất khẩu vốn hoặc từ phía nước tiếp nhận vốn.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung và làm rõ thêm khung nghiên cứu cũng như
phương pháp nghiên cứu về FDI từ các nước có nền kinh tế mới nổi bởi các nghiên cứu trước đó (Aykut & Ratha, 2004; UNCTAD, 2006; Yean & cộng sự, 2015; Lee & cộng sự, 2016). Có thể nói, kết quả nghiên cứu của luận án đã trả lời phần nào cho yêu cầu cần thiết có những hướng nghiên cứu mới để đánh giá các nhân tố tác động đến FDI như đã được kiến nghị bởi Li và cộng sự (2018).
Thứ ba, cũng từ kết quả nghiên cứu, nhóm nhân tố thu hút từ nước tiếp nhận vốn và nhóm nhân tố thúc đẩy từ nước chủ đầu tư có quan hệ tích cực với nhau, ngoài ra nhóm nhân tố thu hút giữ vai trò chủ đạo trong quyết định FDI. Trong nhóm nhân tố thu hút, trước tiên, nhân tố Quy định chính sách liên quan đến đầu tư giữ vai trò chủ đạo (khẳng định thêm lần nữa như kết quả nghiên cứu của Zhang & Zuk, 1998; Bénassy Quéré & cộng sự, 2007; Anil & cộng sự, 2011). Tiếp đến là nhân tố Cơ sở hạ tầng (khẳng định thêm lần nữa như kết quả nghiên cứu của Schneider và Frey, 1985; Dunning, 1988 & 2002; Zhang & Zuk, 1998; Coskun, 2001; Na & Lightfoot, 2006). Thứ ba là nhân tố Kinh tế vĩ mô và thị trường nước tiếp nhận vốn, như đã được đề cập nhiều bởi các công trình nghiên cứu trên thế giới (Balassa, 1966; Dunning, 1988 & 2002; Wheeler & Mody, 1992; Moore, 1993; Wang & Swain, 1995; Markusen & Venables, 1998 & 2000; UNCTAD, 2006; Buckley và cộng sự, 2007; Duanmu & Guney, 2009; Cuyvers & cộng sự, 2011; Anil & cộng sự, 2011; Azam & cộng sự, 2011; Zhang & Daly, 2011; Gill, 2014; Lee & cộng sự, 2016; Mourao, 2017). Thứ tư, là nhân tố Văn hóa – địa lý – chính trị (Dunning, 1988 & 2002; MacCarthy & Atthirawong, 2003; UNCTAD, 2006; Buckley & cộng sự, 2007, Cuyvers & cộng sự, 2011; Buckley & cộng sự, 2007; Duanmu & Guney, 2009; Bénassy Quéré & cộng sự, 2007; Cleeve, 2008; Godinez & Liu, 2015; Mourao, 2017). Thứ năm là nhân tố Yếu tố sản xuất kinh doanh (Horst, 1972; Dunning, 1988 & 2002; Petrochilos, 1989; Wheeler & Moody, 1992; Zhang & Zuk, 1998, Coskun, 2001; MacCarthy & Atthirawong, 2003; UNCTAD, 2006; Anıl & cộng sự, 2011; Yean & cộng sự, 2015; Mourao, 2017).
Ngoài ra, nhóm nhân tố thúc đẩy từ nước chủ đầu tư cũng góp phần không kém quan trọng, đặc biệt trong nhóm này nhân tố Quy định chính sách liên quan, hỗ trợ FDI ngày càng thuận tiện (cùng kết quả nghiên cứu với UNCTAD, 2006; Yao & cộng sự, 2010; Lu & cộng sự, 2011; Lou & Wang, 2012; Stoian, 2013) cùng với Yếu tố sản xuất kinh doanh ngày càng không thuận lợi trong nước góp phần thúc đẩy OFDI ngày càng nhiều (cùng kết quả nghiên cứu với Horst, 1972; Petrochilos, 1989; Wheeler & Moody, 1992; Dunning, 1988 & 2002; Andreff, 2003; UNCTAD, 2006; Masron & Shahbudin, 2010; Yao & cộng sự, 2010; Fan & cộng sự, 2018), tiếp đến mới là nhân tố Kinh tế vĩ mô và thị trường (khẳng định thêm lần nữa như kết quả nghiên cứu của UNCTAD, 2006; Kayam, 2009; Masron & Shahbudin, 2010; Lu & cộng sự, 2011; Lou & Wang, 2012). Theo Kyrkilis và Pantelidis (2003), sự bất ổn về kinh tế vĩ mô tác động tích cực đến OFDI, tuy nhiên, theo Wei và Alon (2010), sự bất ổn về kinh tế vĩ mô tác động ngược chiều với FDI từ Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu của luận án tìm ra rằng sự bất ổn kinh tế vĩ mô là một trong những nhân tố tác động tích cực đến FDI từ Việt Nam.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu khẳng định các doanh nghiệp Việt Nam đã, đang đầu tư hay có ý định đầu tư khi quyết định đầu tư đều tìm kiếm một hoặc cả ba động cơ mục tiêu: thị trường, hiệu quả và nguồn lực. (Dunning 2002; UNCTAD, 2006; Das & Banik, 2015).
Thứ sáu, từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra hàm ý khả thi về mặt chính sách đối với các cơ quan quản lý Việt Nam và Campuchia liên quan đến FDI; hàm ý về mặt quản trị đối với những doanh nghiệp đã đầu tư và dự định đầu tư, tất cả đều nhằm đạt được mục đích thúc đẩy FDI từ Việt Nam nhiều hơn nữa, nhằm tăng cường mối quan hệ kinh tế chính trị ổn định giữa Việt Nam và Campuchia.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài ………………………………………………… 11.1.1. Bối cảnh nghiên cứu lý thuyết của luận án ……………………………………………. 11.1.2. Bối cảnh thực tiễn của luận án …………………………………………………………….. 5
1.1.3. Ý nghĩa nghiên cứu FDI của các doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia. 7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………… 8
1.2.1. Mục tiêu tổng quát …………………………………………………………………………….. 8
1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………………………………….. 8
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 8
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án …………………………………………. 9
1.4. Phương pháp nghiên cứu của luận án ……………………………………………………… 9
1.5. Đóng góp dự kiến của luận án nghiên cứu……………………………………………… 13
1.5.1. Đóng góp về lý thuyết ………………………………………………………………………. 13
1.5.2. Đóng góp về thực tiễn ………………………………………………………………………. 13
1.6. Điểm mới của luận án nghiên cứu ………………………………………………………… 14
1.7. Bố cục của luận án ……………………………………………………………………………… 14
iv
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ………..16
2.1. Khái niệm chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ………………………………………16
2.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………………16
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của FDI………………………………………………18
2.2. Các lý thuyết liên quan đến nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước
ngoài …………………………………………………………………………………………………………19
2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………………………………28
2.4. Ưu và hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài ………………………………………..30
2.5. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………………………………………….31
2.6. Xu hướng FDI trên thế giới những năm gần đây………………………………………34
2.7. Các chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư nước ngoài …………………………………35
2.7.1.Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường đầu tư……………………………………..35
2.7.2. Các chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư phổ biến ………………………………….37
2.8. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài …………………………………………………………………………………………………………41
2.8.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài thúc đẩy từ quốc gia đầu tư …………………………………………………………41
2.8.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố thu hút tác động đến đầu tư trực tiếp từ phía quốc gia tiếp nhận đầu tư ……………………………………………………………46
2.8.3. Các nghiên cứu thực nghiệm phối hợp hai nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy
tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………………………………….50
2.9. Xác định khoảng trống nghiên cứu …………………………………………………………53
2.9.1. Khoảng trống về lý thuyết…………………………………………………………………..54
2.9.2. Khoảng trống về thực nghiệm……………………………………………………………..54
2.10. Đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ……………………………………….55
2.10.1. Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu……………………………………………………..55
v
2.10.2. Mối quan hệ giữa nhóm các nhân tố thúc đẩy từ nước chủ nhà với quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp xuất khẩu vốn …………………………………….55
2.10.3. Mối quan hệ giữa nhóm các nhân tố thu hút từ phía nước tiếp nhận vốn
FDI với quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp xuất khẩu vốn………………..57
2.10.4. Mối quan hệ giữa động cơ đầu tư với việc ra quyết định đầu tư …………….60
2.10.5. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất …………………………………….62
2.11. Tóm tắt chương hai …………………………………………………………………………….63
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………..64
3.1. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………………………64
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………….64
3.1.2. Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………………65
3.2. Phương pháp chọn mẫu và thu thập, xử lý dữ liệu ……………………………………69
3.3. Thang đo khái niệm nghiên cứu……………………………………………………………..74
3.3.1. Thang đo nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy từ phía nước xuất khẩu vốn……75
3.3.1.1. Thang đo Kinh tế vĩ mô và thị trường từ phía nước xuất khẩu vốn………..75
3.3.1.2. Thang đo Yếu tố sản xuất kinh doanh từ phía nước xuất khẩu vốn………..75
3.3.1.3. Thang đo Quy định, chính sách liên quan đến đầu tư từ phía nước xuất khẩu vốn……………………………………………………………………………………………………………76
3.3.2. Thang đo nghiên cứu các nhân tố thu hút từ phía nước nhập khẩu vốn …….77
3.3.2.1. Thang đo Kinh tế vĩ mô và thị trường của nước nhập khẩu vốn ……………77
3.3.2.2. Thang đo Yếu tố sản xuất kinh doanh của nước nhập khẩu vốn ……………77
3.3.2.3. Thang đo Cơ sở hạ tầng của nước nhập khẩu vốn ……………………………….78
3.3.2.4. Thang đo Quy định, chính sách liên quan đến đầu tư của nước nhập khẩu vốn……………………………………………………………………………………………………………79
3.3.2.5. Thang đo Văn hóa, địa lý, chính trị của nước nhập khẩu vốn ……………….79
3.3.3. Thang đo Quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài ………………………………….80
3.4. Điều chỉnh thang đo thông qua kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ…………….80
vi
3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng ………………………………………..83
3.5.1. Phân tích kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo………………………………………83
3.5.1.1. Kết quả đánh giá tin cậy thang đo các nhóm nhân tố thúc đẩy từ Việt Nam
…………………………………………………………………………………………………………………84
3.5.1.2. Kết quả đánh giá tin cậy thang đo các nhóm nhân tố thu hút từ Campuchia
…………………………………………………………………………………………………………………84
3.5.2. Phân tích kết quả đánh giá giá trị thang đo ……………………………………………87
3.6. Tóm tắt chương ba ……………………………………………………………………………….90
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC………91
4.1. Phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu ……………………………………………………….91
4.2. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu……………………………………………93
4.3. Đánh giá chung về độ tin cậy và giá trị thang đo………………………………………95
4.4. Phân tích giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá ……………….97
4.5. Phân tích kết quả khẳng định các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp của DNVN sang Campuchia ………………………………………………………………..103
4.5.1. Phân tích kết quả kiểm định chung về mức độ phù hợp của mô hình ……..104
4.5.2. Phân tích kết quả kiểm định giá trị hội tụ của thang đo…………………………104
4.5.3. Phân tích kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm …………..107
4.6. Phân tích kết quả kiểm định mô hình lý thuyết……………………………………….110
4.6.1. Phân tích kết quả kiểm định giả thuyết H1 ………………………………………….111
4.6.2. Phân tích kết quả kiểm định giả thuyết H2 và H3 ………………………………..115
4.6.3. Ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap………………………………………119
4.6.4. Phân tích kết quả ước lượng tham số thành phần …………………………………120
4.6.4.1. Phân tích kết quả ước lượng tham số theo nhóm nhân tố thúc đẩy ………120
4.6.4.2. Phân tích kết quả ước lượng tham số theo nhóm nhân tố thu hút…………121
4.7. Phân tích kết quả nghiên cứu định tính chính thức………………………………….123
vii
4.7.1. Phân tích kết quả nghiên cứu định tính chính thức đối với kết quả nghiên cứu định lượng được chấp nhận ………………………………………………………………….125
4.7.2. Phân tích kết quả nghiên cứu định tính chính thức đối với kết quả nghiên cứu định lượng bị bác bỏ……………………………………………………………………………125
4.7.3. Phân tích kết quả nghiên cứu định tính chính thức đối với các khó khăn, cản trở hoạt động FDI của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia……………………….127
4.8. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát …………………………………………………………..129
4.8.1. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá các nhân tố thúc đẩy từ Việt Nam đến quyết định đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát …………………………………….129
4.8.2 Phân tích sự khác biệt trong đánh giá các nhân tố thu hút từ Campuchia đến quyết định đầu tư giữa các nhóm đối tượng khảo sát …………………………………….132
4.9. Tóm tắt chương bốn ……………………………………………………………………………136
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH, QUẢN TRỊ RÚT RA TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………..138
5.1. Kết quả nghiên cứu chính ……………………………………………………………………139
5.1.1. Kết quả xây dựng và phát triển thang đo khái niệm ……………………………..139
5.1.2. Kết quả đề xuất mô hình lý thuyết ……………………………………………………..140
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ………………………………………………………………141
5.3. Hàm ý và đóng góp của nghiên cứu………………………………………………………144
5.3.1. Cơ sở đề xuất các hàm ý …………………………………………………………………..144
5.3.2. Hàm ý về mặt chính sách ………………………………………………………………….145
5.3.2.1. Hàm ý về mặt chính sách đối với các cơ quan quản lý Việt Nam liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ………………………………………………………………145
5.3.2.2. Hàm ý về mặt chính sách đối với các cơ quan quản lý của Campuchia liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài…………………………………………………………..146
5.3.3. Hàm ý về mặt quản trị………………………………………………………………………147
viii
5.3.3.1. Hàm ý quản trị đối với doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………………………………………………………………………………………….147
5.3.3.2. Hàm ý quản trị đối với doanh nghiệp Việt Nam có ý định đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………………………………………………………………………………………….149
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………………………149
KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………………………………………150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………….152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN …………………………………………………………………………………………… DANH MỤC PHỤ LỤC……………………………………………………………………………….. Phụ lục 1. Bảng tóm lược các công trình nghiên cứu điển hình liên quan đến luận án ……………………………………………………………………………………………………………. S1
Phụ lục 2. Bảng câu hỏi định tính khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm xây dựng, điều chỉnh thang đo ………………………………………………………………………………………… S14
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi khảo sát định lượng sơ bộ ……………………………………… S18
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi khảo sát định lượng chính thức………………………………. S22
Phục lục 5. Phiếu tham vấn ý kiến chuyên gia về kết quả nghiên cứu ……………. S26
Phụ lục 6. Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu……………………………………………….. S30
Phụ lục 7. Kết quả phỏng vấn chuyên gia người Campuchia ………………………… S91
Phụ lục 8. Một số hình ảnh tham gia khảo sát tại Campuchia của tác giả……….. S95
Phụ lục 9. Phân tích thực trạng về đầu tư trực tiếp của việt nam sang Campuchia thời gian qua…………………………………………………………………………………………… S96
Phụ lục 10. Danh sách chuyên gia tham gia trả lời phỏng vấn …………………….. S116
ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
ANOVA: Analysis of variance: Phân tích phương sai
AVIC: Association of Viet Nam Investors in Cambodia: Hiệp hội các nhà đầu tư Việt
Nam tại Campuchia
CDC: Cambodia Development Council: Hội đồng phát triển Campuchia
CHDCND: Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
CFA: Confirmatory Factor Analysis: Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định
CIA Factbook: Central intelligent Agency Factbook: Cơ sở dữ liệu về các quốc gia của
Cục Trí tuệ Trung ương Hoa Kỳ.
CIB: Cambodia Investment Board: Hội đồng đầu tư campuchia
DNVN: Doanh nghiệp Việt Nam
ĐTTTRNN: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
EFA: Exploratory factors analysis: Phân tích nhân tố khám phá
FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IFDI: Inward Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đi vào
ML: Phương pháp Maximum Likelihood
MNC hay MNCs: Multinational Corporations: Công ty đa quốc gia hoặc các công ty đa quốc gia
MTMM: Multitrait – Multi method: Đa khái niệm, đa phương pháp
NC: Nghiên cứu
OECD: Organisation for Economic Co-operation and Development: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
OFDI: Outward Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
ONE WAY ANOVA: Phân tích phương sai một chiều
SEM: Structural Equation Modelling: Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến
tính
x
TNCs : Transnational Corporations: Các công ty xuyên quốc gia
UNCTAD: The United Nations Conference on trade and development: Hội nghị Liên
Hiệp Quốc về thương mại và phát triển
VN: Việt Nam
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng giải thích các biến đo lường 10 tiêu chí của chỉ số thuận lợi kinh
doanh ………………………………………………………………………………………………………..39
Bảng 3.1. Thang đo Kinh tế vĩ mô và thị trường từ phía nước xuất khẩu vốn …….75
Bảng 3.2. Thang đo yếu tố sản xuất kinh doanh từ phía nước xuất khẩu vốn ……..76
Bảng 3.3. Thang đo Quy định, chính sách liên quan đến đầu tư………………………..77
Bảng 3.4. Thang đo Kinh tế vĩ mô và thị trường …………………………………………….77
Bảng 3.5. Thang đo Yếu tố sản xuất kinh doanh của nước nhập khẩu vốn …………78
Bảng 3.6. Thang đo Cơ sở hạ tầng ………………………………………………………………..79
Bảng 3.7. Thang đo Quy định, chính sách liên quan đến đầu tư………………………..79
Bảng 3.8. Thang đo Văn hóa, địa lý, chính trị ………………………………………………..80
Bảng 3.9. Mô tả đặc trưng các đáp viên trong nghiên cứu định tính sơ bộ …………81
Bảng 3.10. Kết quả Cronbach’s Alpha tổng quát trong phân tích định lượng sơ bộ ..
…………………………………………………………………………………………………………………84
Bảng 3.11. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thành phần trong định lượng sơ
bộ……………………………………………………………………………………………………………..86
Bảng 3.12. Hệ số KMO và Bartlett’s Test trong phân tích EFA thuộc nghiên cứu
sơ bộ …………………………………………………………………………………………………………88
Bảng 3.13. Kết quả hệ số Communalities trong phân tích EFA thuộc nghiên cứu sơ bộ……………………………………………………………………………………………………………..88
Bảng 3.14. Kết quả ma trận xoay nhân tố trong phân tích EFA thuộc nghiên cứu sơ bộ……………………………………………………………………………………………………………..89
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát…………………………………………………………………91
Bảng 4.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu chính thức………………………………………………94
Bảng 4.3. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha tổng quát trong nghiên cứu định lượng
chính thức ………………………………………………………………………………………………….95
xii
Bảng 4.4. Kết quả Cronbach’s Alpha trong phân tích định lượng chính thức……..96
Bảng 4.5. Hệ số KMO và Bartlett’s Test trong phân tích EFA lần 1 trong nghiên
cứu chính thức ……………………………………………………………………………………………97
Bảng 4.6. Kết quả hệ số Communalities trong phân tích EFA lần 1 thuộc nghiên cứu chính thức ……………………………………………………………………………………………98
Bảng 4.7. Kết quả ma trận xoay nhân tố trong phân tích EFA lần 1 thuộc nghiên cứu chính thức ……………………………………………………………………………………………99
Bảng 4.8. Hệ số KMO và Bartlett’s Test trong phân tích EFA lần 2 thuộc nghiên cứu chính thức ………………………………………………………………………………………….100
Bảng 4.9. Kết quả hệ số Communalities trong phân tích EFA lần 2 thuộc nghiên cứu chính thức ………………………………………………………………………………………….100
Bảng 4.10. Kết quả ma trận xoay nhân tố trong phân tích EFA lần 2 thuộc nghiên cứu chính thức ………………………………………………………………………………………….102
Bảng 4.11. Kết quả ước lượng thang đo chưa chuẩn hóa ……………………………….105
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng thang đo đã chuẩn hóa …………………………………..106
Bảng 4.13. Giá trị phương sai trích trung bình – AVE và chỉ số tin cậy tổng hợp –
C.R của các thang đo…………………………………………………………………………………107
Bảng 4.14. Hệ số tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình đo lường tới hạn ……………………………………………………………………………………………109
Bảng 4.15. Phương sai sai số và khái niệm nghiên cứu do ML ước lượng trong mô hình đo lường tới hạn ………………………………………………………………………………..110
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng các tham số trong kiểm định giả thuyết H1 (chưa
chuẩn hóa) ……………………………………………………………………………………………….113
Bảng 4.17. Kết quả ước lượng các tham số trong kiểm định giả thuyết H1 (chuẩn
hóa)…………………………………………………………………………………………………………114
Bảng 4.18. Kết quả ước lượng hiệp phương sai của nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy ………………………………………………………………………………………………………….115
xiii
Bảng 4.19. Kết quả ước lượng tương quan của nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy….
……………………………………………………………………………………………………………….115
Bảng 4.20. Kết quả hệ số ước lượng từ mô hình nghiên cứu chính thức (chưa
chuẩn hóa) ……………………………………………………………………………………………….119
Bảng 4.21. Kết quả hệ số ước lượng từ mô hình nghiên cứu chính thức (chuẩn
hóa)…………………………………………………………………………………………………………119
Bảng 4.22. Kết quả ước lượng các mối quan hệ chính trong mô hình bằng Bootrap với mẫu là 1000………………………………………………………………………………………..120
Bảng 4.23. Kết quả tham số ước lượng thành phần các nhân tố trong mô hình nghiên cứu chính thức ……………………………………………………………………………….122
Bảng 4.24. Bảng tóm tắt các kết quả nghiên cứu được chấp nhận và bác bỏ từ
nghiên cứu định lượng chính thức ………………………………………………………………123
Bảng 4.25. Mô tả đặc trưng các đáp viên phỏng vấn chuyên gia …………………….124
Bảng 4.26. Kết quả điểm định sự khác biệt trong đánh giá về các nhân tố thúc đẩy giữa các nhóm đối tượng khảo sát……………………………………………………………….130
Bảng 4.27. Kết quả thống kê mô tả trị trung bình của nhóm nhân tố thúc đẩy với nhómcác đối tượng khảo sát……………………………………………………………………….132
Bảng 4.28. Kết quả điểm định sự khác biệt trong đánh giá về các nhân tố thu hút giữa các nhóm đối tượng khảo sát……………………………………………………………….133
Bảng 4.29. Kết quả thống kê mô tả trị trung bình của nhóm nhân tố thu hút với nhómcác đối tượng khảo sát……………………………………………………………………….135
Bảng 5.1. Bảng tóm tắt các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia…………………………………………………….139
Bảng 5.2. Tóm tắt các phát hiện mới từ kết quả nghiên cứu chính thức …………..144
xiv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án…………………………………9
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu và đánh giá thang đo của luận án …………………..68
HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất…………………………………………………………..62
Hình 4.1. Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa)……………………….108
Hình 4.2. Kết quả mối quan hệ tương quan giữa nhóm nhân tố thu hút và nhóm nhân tố thúc đẩy ……………………………………………………………………………………….112
Hình 4.3. Kết quả mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)………………………….117
Hình 5.1. Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài ……………………………………………………………………………………………………….141
xv
TÓM TẮT LUẬN ÁN
“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP CAMPUCHIA”
Chuyên Ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Nghiên cứu sinh: Lê Quang Huy, Khóa: 2011
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu giải thích về nguyên nhân hình thành FDI từ các nước đang phát triển. Tựu trung lại, có 2 hướng nghiên cứu là các nhân tố thúc đẩy từ trong nước và hướng các nhân tố thu hút. Trên cơ sở đó, luận án này nghiên cứu sự tác động đồng thời của 2 nhóm nhân tố thúc đẩy và thu hút đến quyết định FDI của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường được sự ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố thúc đẩy và thu hút đến quyết
định FDI của DN Việt Nam ra nước ngoài.
3. Phương pháp nghiên cứu: hỗn hợp gắn kết định lượng kết hợp định tính.
4. Kết quả nghiên cứu: chỉ ra rằng quyết định FDI của các doanh nghiệp từ Việt Nam chịu sự tác động đồng thời của 2 nhóm nhân tố thúc đẩy và thu hút.
5. Kết luận và hàm ý
Luận án đề xuất các hàm ý chính sách cho Nhà nước Việt Nam và hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam đang và có ý định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả đề xuất có thể thực hiện phương pháp chọn mẫu xác suất và phân tích thêm mối quan hệ trong việc ra quyết định đầu tư với các lĩnh vực, hình thức đầu tư.
Từ khóa: FDI từ Việt Nam, OFDI của Việt Nam, nhân tố thu hút tác động đến FDI, nhân tố
thúc đẩy tác động đến FDI, quyết định FDI
NGHIÊN CỨU SINH
xvi
ABSTRACT OF THE THESIS
THESIS TITLE: DETERMINANTS OF VIETNAMESE ENTERPRISES’ OUTWARD DIRECT INVESTMENT DECISION: THE CASE OF CAMBODIA
Major: Commercial Business Code: 9340121
PhD Student: Le Quang Huy Course: 2011
1. Reason for writing
There have been many studies explaining the cause of FDI from developing countries. In general, there are 2 research directions which are push factors and pull factors. On that basis, this thesis studies the simultaneous impact of Push – Pull factors to FDI’decisions of enterprises.
2. Research’s objectives
Measuring the simultaneous impact of push – pull factors to FDI’decisions of Vietnamese
enterprises.
3. Research’s methodology
The embedded mixed method is employed through CFA and SEM analysis.
4. Research’s Results: indicate that the FDI’decisions of Vietnamese enterprises is affected
by push – pull factors.
5. Conclusions:
The thesis proposes policy implications for the State of Vietnam and for Vietnamese enterprises which are investing/ intending to FDI. Future research, the author proposes to be able to carry out the probability sampling method and analyze further the relationship in making investment decisions with the fields and investment forms.
Keywords: FDI from Viet Nam, OFDI of Viet Nam, Push factors of FDI, Pull factors of
FDI, FDI decision making.
PH.D STUDENT
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung chương một
Chương một bao gồm các nội dung chính sau: (1) Bối cảnh nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn liên quan đến luận án nghiên cứu và lý do chọn đề tài, (2) Mục tiêu nghiên cứu của luận án, (3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (4) Phương pháp nghiên cứu, (5) Đóng góp dự kiến của luận án nghiên cứu, (6) Điểm mới của luận án, (7) Bố cục của luận án. Nội dung chi tiết của chương một sẽ được trình bày ở các mục tiếp theo.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và lý do chọn đề tài
Ở nội dung này trình bày bối cảnh ra đời luận án: Bối cảnh học thuật cũng như thực tiễn, từ đó nêu bật lý do chọn đề tài và ý nghĩa của nghiên cứu.
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu lý thuyết của luận án
Theo định nghĩa của OECD (2008), đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại đầu tư xuyên biên giới với mục tiêu thành lập lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp mà được cư trú trong nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài quan trọng xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ 20, đầu thế kỷ thứ 21, chẳng những ở các nước công nghiệp phát triển, mà còn ở các nước đang phát triển. Nhiều nghiên cứu khoa học lý giải về vai trò đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nước xuất khẩu vốn: Đối với nhà đầu tư nhằm để tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận hấp dẫn hơn ở các thị trường nước ngoài (Agarwal, 1980; Moosa, 2002) hoặc để thực hiện sự đa dạng hóa hoạt động đầu tư (Tobin, 1958; Markowitz, 1959; Moosa, 2002) hoặc được tác động bởi sản lượng đầu ra và quy mô thị trường nước tiếp nhận vốn (Balassa, 1966; Moore 1993; Wang & Swain, 1995). Bằng việc đánh giá động cơ đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản, Kreinin và cộng sự (1999) kết luận rằng “sự bảo vệ thị phần là một hành động có động cơ quan trọng nhất cho FDI”. Đối với nước tiếp nhận vốn, OECD (2002) chỉ ra FDI tạo nên hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, đóng góp hội nhập thương mại quốc tế của quốc gia, giúp tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh và gia tăng sự phát triển của doanh nghiệp. Tất cả điều này góp phần thúc đẩy tăng
2
trưởng kinh tế cao hơn và được xem như một giải pháp hữu hiệu giúp tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Theo Grossman và Helpman (1991), Hermes và Lensink (2003) đều chỉ ra rằng FDI đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế ở nước tiếp nhận đầu tư. Johnson (2005) trong nghiên cứu về sự tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, kết luận FDI tác động đến nước tiếp nhận, đặc biệt là nhóm các nước đang phát triển chủ yếu qua hình thức vốn vật chất và công nghệ, trong đó, công nghệ là nhân tố chủ yếu. Theo Kemp (1962) giải thích sự di chuyển vốn là do sự khác biệt về năng suất biên. Vốn di chuyển từ nơi có năng suất biên thấp sang nơi có năng suất biên cao hơn. Lý thuyết của Kemp (1962) dựa trên giả định thị trường hoàn hảo, không có rủi ro nên lợi nhuận là biến số duy nhất của quyết định đầu tư. Do đó, một quốc gia có vốn dồi dào thì có mức lợi nhuận biên về vốn thấp hơn quốc gia khan hiếm vốn. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa giải thích được lý do bên cạnh dòng vốn di chuyển vào thì dòng vốn còn di chuyển ra khỏi một quốc gia và hơn nữa, tại sao những nước thiếu vốn, công nghệ chưa cao ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, các doanh nghiệp lại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài? Vậy nguyên nhân nào tác động đến đầu tư trực tiếp từ các nước đang phát triển?.
Theo UNCTAD (2006) và Dunning (2006), có sự khác biệt về các nguyên nhân tác động đến các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước đã phát triển và các nước đang phát triển. Đó cũng chính là chủ đề thu hút nghiên cứu của các tác giả trên thế giới thời gian gần đây.
Tính đến nay, đã có nhiều công trình lý thuyết giải thích về nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài như: lý thuyết giả sử thị trường hiệu quả, lý thuyết giả sử thị trường không hiệu quả, lý thuyết quốc tế hóa, lý thuyết lựa chọn địa điểm… Theo “Lý thuyết giả sử thị trường hiệu quả”, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài để tìm kiếm tỷ suất thu hồi khác nhau ở các thị trường (Agarwal, 1980; Moosa, 2002) hoặc để thực hiện sự đa dạng hóa (Tobin, 1958; Markowitz, 1959; Moosa, 2002) hoặc được tác động bởi sản lượng đầu ra và quy mô thị trường nước tiếp nhận vốn (Balassa, 1966; Moore, 1993; Wang & Swain,
3
1995). Với Lý thuyết lựa chọn địa điểm thì cho rằng, FDI tồn tại do sự không di động của một số nhân tố sản xuất quốc tế như là lao động, nguồn tài nguyên thiên nhiên… (Horst, 1972; Wheeler & Moody, 1992). Với mục đích nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu lập luận, vận dụng các lý thuyết vào nghiên cứu của mình. Bên cạnh việc nghiên cứu về các nhân tố nội tại doanh nghiệp, có rất nhiều công trình nghiên cứu xem xét sự tác động của nhân tố bên ngoài tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Deng, 2004; Gammeltoft, 2008; Masron & Shahbudin, 2010; Lu & cộng sự, 2011; Goh & Wong, 2011). Trong đó, có 2 hướng nghiên cứu đã và đang diễn ra, đó là các nghiên cứu tập trung xem xét các nhân tố thúc đẩy từ trong nước (Yang, 2003; Kyrkilis & Pantelidis, 2003; Kayam, 2009; Masron & cộng sự, 2010; Wei & Alon, 2010; Yao & cộng sự, 2010; Lu & cộng sự,
2011; Lou & Wang, 2012; Wu & Chen, 2014; Saad, 2014) hoặc tập trung vào các nhân tố thu hút của thị trường nước tiếp nhận vốn (Dunning, 1977, 1988, 1993,
2002; Zhang & Zuk, 1998; Buckley & cộng sự, 2007; Duanmu & Guney, 2009; Anil & cộng sự (2011); Cuyvers & cộng sự (2011); Zhang & Daly (2011); Quer & cộng sự (2012); Gill (2014); Yilmaz & cộng sự, 2014).
Theo hướng nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy từ trong nước, các nhà nghiên cứu cho rằng, động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp quyết định đầu tư sang nước ngoài có thể là do thị trường trong nước không còn hấp dẫn (UNCTAD, 2006; Kayam, 2009; Masron & Shahbudin, 2010; Lu & cộng sự, 2011, Lou & Wang,
2012), chi phí hoạt động kinh doanh trong nước quá cao (Andreff, 2003; Kayam,
2009; Masron & Shahbudin 2010), nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt hoặc khó để tiếp cận (UNCTAD, 2006; Masron & Shahbudin, 2010; Yao & cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, để các doanh nghiệp FDI có thể thuận lợi đầu tư ra nước ngoài đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn từ chính phủ trong nước trong việc đưa ra các quy định, chính sách hỗ trợ đầu tư (Aykut & Ratha, 2004; UNCTAD, 2006; Yao & cộng sự, 2010; Masron & Shahbudin, 2010; Lu & cộng sự, 2011; Lou & Wang, 2012; Stoian,
2013).
4
Theo hướng nghiên cứu tập trung vào các nhân tố thu hút, các nhà nghiên cứu lập luận rằng, các doanh nghiệp quyết định đầu tư sang nước ngoài có thể xuất phát từ việc nhận ra sự hấp dẫn của thị trường ở nước dự định đầu tư (Balassa,
1966; Dunning, 1988 & 2002; Wheeler & Mody, 1992; Moore, 1993; Wang & Swain, 1995; Markusen & Venables, 1998, 2000; UNCTAD, 2006; Buckley và cộng sự, 2007; Duanmu & Guney, 2009; Cuyvers & cộng sự, 2011; Anil & cộng sự, 2011; Gill, 2014; Lee & cộng sự, 2016; Mourao, 2017), chi phí để hoạt động kinh doanh thấp (Dunning, 1988 & 2002; MacCarthy & Atthirawong, 2003; UNCTAD, 2006; Anıl & cộng sự, 2011), nguồn tài nguyên dồi dào hoặc dễ tiếp cận (Dunning, 1988, 2002; Anil & cộng sự, 2011), có vị trí địa lý gần gũi hoặc có sự tương đồng về văn hóa (Anil & cộng sự, 2014), cơ sở hạ tầng cho kinh doanh (Dunning, 1988 & 2002; Wheeler & Moody, 1992, Zhang & Zuk, 1998, Na & Lightfoot, 2006), sự hỗ trợ kinh doanh của chính phủ nước sở tại (Dunning, 1988 &
2002Anil & cộng sự, 2014; Buckley & cộng sự, 2007; Dunning, 1988 & 2002) hoặc do sự hội nhập kinh tế quốc tế tốt (Dunning, 1988 & 2002; Anil & cộng sự, 2011).
Ngoài ra, Aykut và Ratha (2004), UNCTAD (2006) đã tổng hợp và kiến nghị có 2 nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy tác động đến FDI. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Aykut và Ratha (2004) và báo cáo đầu tư thế giới của UNCTAD (2006) mới chỉ dừng lại ở tổng kết các nghiên cứu rời rạc về các nhân tố thu hút ở nước nhập khẩu vốn và thúc đẩy từ nước xuất khẩu vốn tác động đến FDI. Và đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về sự phối hợp đánh giá và lượng hóa cả hai nhóm nhân tố trên tác động đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp ra nước ngoài, đặc biệt từ các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Công bố mới đây nhất bởi Li và cộng sự (2018) về việc đánh giá sự khác nhau trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư nước ngoài từ doanh nghiệp giữa các nước đã và đang phát triển. Các tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống hoá thông qua đánh giá 84 bài báo nghiên cứu về FDI bởi các tạp chí uy tín nhất thế giới trong vòng 36 năm qua, mốc thời điểm xuất phát kể từ khi mô hình OLI của Dunning (1980) được giới thiệu đến năm 2016. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có
5
thể phân loại các nghiên cứu theo hai nhóm nhân tố tác động đến FDI. Thứ nhất, hướng nghiên cứu theo nhóm nhân tố ngoại vi (External factors), có thể như là các nhân tố xuất phát từ trong nước chủ đầu tư hoặc các nhân tố từ nước tiếp nhận vốn, ở cấp độ quốc gia hoặc địa phương (Sub-national). Thứ hai, hướng nghiên cứu theo nhóm nhân tố nội vi (Internal factors), là các nhân tố thuộc về nội bộ doanh nghiệp như lợi thế công nghệ sở hữu, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, Li và cộng sự (2018) cũng kêu gọi cần có thêm những phương pháp nghiên cứu mới và nâng cao hơn để tăng độ tin cậy so với các phương pháp mà các nghiên cứu được tổng kết trong bài báo này đã được sử dụng trong 36 năm qua như phân tích hồi quy, phân tích tương quan, phân tích phương sai ANOVA, MANOVA. Nhóm tác giả cũng khuyến nghị hướng nghiên cứu mới nên đánh giá đồng thời cả 3 thành phần tác động đến FDI gồm: góc độ nội bộ doanh nghiệp (hình thức sở hữu, loại FDI…), góc độ nhà quản trị và bối cảnh quyết định lựa chọn địa điểm (các nhân tố thuộc về nước đầu tư, các nhân tố thuộc về nước tiếp nhận vốn, địa phương, tiểu vùng, mạng lưới).
Trên cơ sở đó, luận án nghiên cứu này đề xuất kiểm định sự tác động đồng thời hai nhóm nhân tố thu hút và thúc đẩy FDI tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp từ một quốc gia đang phát triển. Đây chính là điểm trống về mặt học thuật mà luận án kỳ vọng sẽ giải quyết.
1.1.2. Bối cảnh thực tiễn của luận án
Không nằm ngoài xu thế đầu tư của các nước trên thế giới, ngay năm 1989 mặc dù Việt Nam chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhưng đã có dự án đầu tư ra nước ngoài đầu tiên. Tính đến nay, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài với 1318 dự án và hơn 22 tỷ USD, số vốn đầu tư trung bình/dự án gần 17 triệu USD (Tổng cục thống kê, 2018). Ngành nghề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam rất đa dạng gồm: Bưu chính viễn thông, khai thác dầu khí, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, kho vận, bệnh viện, nông lâm, sản xuất sữa… có những dự án vài trăm ngàn USD, nhưng cũng có dự án cả tỷ USD. Nhiều tập đoàn đầu tư ra nước ngoài thành công như Viettel, tổng doanh thu từ đầu tư ra nước
6
ngoài lũy kế đến hết năm 2016 của tập đoàn này là 6,5 tỷ USD, riêng năm 2016 đạt
1,4 tỷ USD. Viettel cũng là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất hiện nay có doanh thu từ thị trường nước ngoài trên 1 tỷ USD/năm, tính lũy kế kể từ khi đầu tư ra nước ngoài đến hết tháng 6 – 2017, Tập đoàn này đã thu về lợi nhuận hơn 520 triệu USD (Huy Ngọc, 2017). Nhìn chung FDI từ Việt Nam liên tục tăng qua các năm, nhưng thể hiện không ổn định, có năm tăng có năm giảm về số dự án lẫn vốn đăng ký đầu
tư.
Trong số hơn 30 quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư từ Việt Nam, tính đến hết năm
2017, Vương quốc Campuchia là quốc gia xếp thứ 2 về tổng số dự án với 168 dự án
(chiếm tỷ trọng 16,05%) và thứ 3 về vốn đầu tư với hơn 2,7 tỷ USD (chiếm tỷ trọng
13,7%).
Năm 2017, VN và Campuchia kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Trong chiều dài lịch sử này, quan hệ kinh tế – chính trị – quân sự giữa 2 nước láng giềng luôn phát triển theo chiều rộng và sâu. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ là nhà đầu tư lớn thứ 5 trong các nhà đầu tư nước ngoài vào Campuchia (sau Trung Quốc, Anh, Singapore, Campuchia), kết quả này thể hiện chưa tương xứng với tiềm năng, quan hệ 2 nước. Vì vậy, cần có các nghiên cứu chuyên sâu tìm hiểu các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển vốn đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia, để từ đó góp phần thúc đẩy đầu tư trực tiếp Việt Nam sang Campuchia nói riêng và ra nước ngoài nói chung trong thời gian tới.
Tính đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về hoạt động FDI từ Việt Nam ra nước ngoài, tuy nhiên các công trình chủ yếu dùng phương pháp phân tích thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng và phân tích tình huống nhằm đưa ra các kết luận nói chung về thành công, hạn chế trong hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, chứ chưa tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài và đo lường mức độ ảnh hưởng đồng thời của các nhân tố này đến quyết định hoạt động đầu tư trực tiếp ở hải ngoại và cũng chưa có công trình
7
thực tế nào nghiên cứu chuyên sâu về đầu tư trực tiếp của Việt Nam tại thị trường
Campuchia.
Trên cơ sở bối cảnh lý thuyết và thực tiễn, tác giả đề xuất luận án: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam: trường hợp Campuchia”, nhằm làm sáng tỏ những nhân tố nào có ý nghĩa tác động chính đến FDI của một nước có nền kinh tế đang phát triển vào một nền kinh tế đang phát triển khác, trường hợp FDI của Việt Nam vào Campuchia.
1.1.3. Ý nghĩa nghiên cứu FDI của các doanh nghiệp Việt Nam sang
Campuchia
Campuchia là thị trường nhỏ nhưng có vị trí rất quan trọng đối với VN vì 2 nước liền lãnh thổ, sự gắn kết về kinh tế, thâm nhập sâu rộng vào thị trường của nhau sẽ giúp ổn định an ninh chính trị – xã hội. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên gần 70 năm qua vận mệnh của 2 dân tộc đều gắn với nhau trong cuộc chiến bảo vệ hòa bình chống pháp, chống Mỹ, chống chế độ diệt chủng Pôn pốt, hàng vạn chiến sĩ Việt Nam hy sinh tại Campuchia. Giờ đây hòa bình tăng cường giao kết kinh tế giữa hai nước trong đó có hoạt động đầu tư có ý nghĩa rất lớn không những vì sự thịnh vượng của hai dân tộc mà còn góp phần củng cố hòa bình, an ninh chính trị, là nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam có nguyện vọng đầu tư ra nước ngoài, theo kết quả khảo sát Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2016 của Vietnam Report cho thấy, có khoảng 45% doanh nghiệp “khát khao” đầu tư ra nước ngoài trong 5 năm tới (Hồng Lam, 2017). Do đó, kết quả của nghiên cứu của luận án không những bổ sung vào hoạt động nghiên cứu về FDI từ các nước có nền kinh tế đang phát triển nhưng khởi đầu muộn như Việt Nam mà còn giúp các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam có cơ sở để đề xuất chiến lược và giải pháp phù hợp tăng cường hoạt động FDI từ Việt Nam sang Campuchia nói riêng và sang các nước khác nói chung, góp phần to lớn vào phát triển mối quan hệ kinh tế chính trị của Việt Nam đối với Campuchia và các nước trên thế giới.
8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài từ nước xuất khẩu vốn (Home country) và các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ nước nhập khẩu vốn (Host country) tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Kiểm định đồng thời thang đo các nhân tố thúc đẩy từ nước xuất khẩu vốn và các nhân tố thu hút từ nước tiếp nhận vốn tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp ra nước ngoài.
(2) Xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng các nhân tố thúc đẩy đến quyết định đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam.
(3) Xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng các nhân tố thu hút tác
động đến quyết định đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam.
(4) Đề xuất các hàm ý chính sách có cơ sở khoa học và khả năng áp dụng thực tiễn đối với Nhà nước Việt Nam và nước tiếp nhận vốn FDI trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thúc đẩy FDI từ Việt Nam, đồng thời đưa ra các gợi ý quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam đang và có ý định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của luận án, nghiên cứu phải tìm đáp án cho những câu hỏi nghiên cứu:
(1) Có hay không sự tác động đồng thời của nhóm nhân tố thúc đẩy với nhóm nhân tố thu hút đến quyết định đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài?
(2) Các nhân tố thúc đẩy từ Việt Nam khiến các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là gì và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
9
(3) Các nhân tố thu hút từ nước ngoài khiến các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp của Việt Nam rót vốn là gì và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
(4) Những kiến nghị khả thi nào đề xuất đối với Nhà nước Việt Nam, Chính phủ nước tiếp nhận vốn để giúp các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong thời gian tới?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó nghiên cứu các doanh nghiệp Việt Nam có đăng ký xin phép đầu tư trực tiếp sang Vương Quốc Campuchia bởi Cục đầu tư nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam) và có đăng ký, được cấp phép đầu tư bởi Hội đồng phát triển đầu tư Campuchia (CDC) và các doanh nghiệp có ý định đầu tư vào Campuchia.
– Thời gian nghiên cứu từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi thống nhất đất nước (1975): từ năm 1989 đến năm 2017.
– Thời gian ứng dụng của kết quả nghiên cứu: các hàm ý chính sách và quản trị từ kết quả nghiên cứu của luận án kỳ vọng sẽ được áp dụng từ năm 2020 – 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án
Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án theo phương thức nghiên cứu hỗn hợp gắn kết (Embedded Design) trong đó nghiên cứu định lượng làm chính (Creswell, 2014), được sơ đồ hóa như sau:
ĐỊNH LƯỢNG
(Chính)
Định tính (phụ)
Diễn giải dựa vào
kết quả Định lượng
(định tính)
Sơ đồ 1.1. Phương thức nghiên cứu tổng quát của luận án
Nguồn: Creswell, 2014
10
Các phương pháp nghiên cứu, quy trình xây dựng thang đo, quy trình chọn mẫu sẽ được trình bày chi tiết ở Chương ba của luận án. Trong chương này, có thể khái quát các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật phân tích, xử lý dữ liệu như sau:
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Với phương pháp này, luận án sử dụng những phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu
+ Phương pháp GT (Grounded Theory): GT là phương pháp được sử dụng để xây dựng lý thuyết khoa học dựa trên dữ liệu thông qua việc thu thập, phân tích một cách hệ thống trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong quá trình xây dựng lý thuyết, việc thu thập, phân tích dữ liệu và ngay cả lý thuyết được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Strauss & Corbin, 1998). Luận án sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu tổng quan các lý thuyết, cơ sở lý luận liên quan đến FDI.
+ Phương pháp phân tích tài liệu (Documents and Records Analysis). Nghiên cứu về tài liệu và sự ghi chép có sẵn là phương pháp nghiên cứu thông qua các từ ngữ (text) đã được viết, đánh máy trong các tài liệu hay các bản ghi chép. Documents and records có thể là những bức thư, nhật ký cá nhân, các ghi chép của một công ty hay tài liệu chính thức của nhà nước như các báo cáo, các văn bản luật. Nó cũng bao gồm các ấn phẩm truyền thông (media accounts), như chương trình truyền hình, báo chí, tạp chí; thậm chí các nội dung thư điện tử, trang web… Nó còn có thể bao gồm các tự truyện (Berg, 2001). Phương pháp này được sử dụng để đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam tại Campuchia thông qua các báo cáo, thống kê từ các cơ quan hữu quan hai nước Việt Nam – Campuchia; các báo cáo của các tổ chức quốc tế về môi trường đầu tư của Campuchia; các văn bản Luật liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam tại Campuchia.
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử. Theo Berg (2001), phương pháp nghiên cứu lịch sử là sự kiểm tra các yếu tố từ lịch sử. Từ nhận thức của khoa học xã hội, lịch sử là sự tường thuật của những sự kiện hay chuỗi các sự kiện trong quá khứ. Phương pháp nghiên cứu lịch sử được thực hiện với nhiều lý do như: để trả lời cho những câu hỏi mà những phương pháp thu thập thông tin khác không trả lời được; để tìm kiếm thực tiễn hay mối quan hệ các sự kiện từ quá khứ và mối liên hệ của
11
chúng đến hiện tại; để đánh giá những hoạt động trong quá khứ và thành công của các cá nhân, tổ chức; và để hỗ trợ cho sự hiểu biết về văn hóa con người. Phương pháp này luận án sử dụng nhằm so sánh kết quả FDI của Việt Nam ra nước ngoài nói chung và sang Campuchia nói riêng qua các năm theo các sự kiện lịch sử, để tìm ra được xu hướng, những điểm khác biệt, nhằm tìm kiếm nguyên nhân lý giải cho sự khác biệt đó.
+ Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn đơn giản là đàm thoại có mục đích (Berg, 2001). Trong đó, luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ để điều chỉnh, bổ sung thang đo các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Phương pháp này, tác giả còn sử dụng để làm rõ thêm các nhân tố thúc đẩy và thu hút các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Campuchia cũng như các khó khăn các doanh nghiệp đang đối mặt khi đầu tư tại Campuchia. Trong đó nghiên cứu này được thực hiện thông qua phỏng vấn tay đôi với các lãnh đạo doanh nghiệp đang, có ý định đầu tư trực tiếp sang Campuchia, các chuyên gia có kiến thức, am hiểu về hoạt động FDI của Việt Nam.
+ Phương pháp quan sát. Phương pháp quan sát được sử dụng trong nghiên cứu định tính nghĩa là quan sát bằng mắt (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp này được thực hiện bởi chính tác giả để đánh giá môi trường đầu tư Campuchia, hoạt động hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, để có sự cảm nhận của tác giả khi đứng ở góc độ nhà đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tác giả sử dụng trong đánh giá, điều chỉnh thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết chính thức. Phương pháp này gồm các phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha. Trong đánh giá độ tin cậy thang đo nhiều nhà nghiên cứu đồng tình sử dụng hệ số Alpha của tác giả Cronbach (1951) theo (Churchill, 1979; Nunnally & Bernstein, 1994; Devellis, 2003; Hair & cộng sự,
12
2009, 2014; Creswell, 2014). Phương pháp này được tác giả sử dụng để đánh giá độ
tin cậy thang đo trong bước nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory factor analysis – EFA). Phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng phổ biến trong đánh giá giá trị của thang đo (Churchill, 1979; Nunnally & Bernstein, 1994; Hair & cộng sự, 2009, 2014). Phương pháp này luận án sử dụng nhằm đánh giá giá trị thang đo ở bước nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức, nhằm làm sạch thang đo cũng như khám phá nhóm các nhân tố.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA). Để kiểm định xem kết quả các nhóm nhân tố phù hợp với lý thuyết hay không, các nhà nghiên cứu sử dụng một trong những phương pháp đó là CFA (Steenkamp & Van Trijp, 1991; Hair & cộng sự, 2009, 2014). Vì vậy, phương pháp CFA được tác giả sử dụng nhằm để kiểm định thang đo trong bước nghiên cứu định lượng chính thức.
+ Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modelling – SEM). Một số nhà nghiên cứu khuyến nghị sử dụng phương pháp phân tích SEM để kiểm định độ thích ứng của mô hình lý thuyết với giả thuyết (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011; Hair & cộng sự, 2009, 2014). Nên phương pháp phân tích SEM được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức nhằm mục đích kiểm định mô hình lý thuyết với giả thuyết đặt ra.
+ Phương pháp phân tích Bootstrap. Trong nghiên cứu định lượng bằng lấy mẫu, để tiết kiệm thời gian và chi phí, nhà khoa học không lặp lại nghiên cứu bằng mẫu khác (Anderson & Gerbing, 1988). Thay vào đó, phương pháp Bootstrap được sử dụng nghĩa là lấy mẫu lại có thay thế trong đó đám đông cũng là mẫu ban đầu (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2011; Hair & cộng sự, 2009,
2014). Vì thế, phương pháp Bootstrap được sử dụng trong bước nghiên cứu định lượng chính thức nhằm mục đích ước lại mô hình lý thuyết lấy lại mẫu nghiên cứu để tiếp kiệm thời gian và chi phí.