LA41.009_Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau họ Cải (Brassicaceae) gồm bắp cải, súp lơ, su hào, củ cải, các loại cải không cuốn… là một trong những loài rau được trồng nhiều nhất ở Việt Nam, trong đó cải xanh (Brassica juncea L.) được trồng khá phổ biến do nhóm cải này có khả năng thích ứng rộng, hiệu quả kinh tế cao. Vai trò của rau xanh nói chung và rau cải nói riêng đối với sức khỏe con người được ví như “cơm không rau
như đau không thuốc”. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo hằng năm trên toàn thế giới có khoảng 2,7 triệu ca tử vong do ăn thiếu rau xanh (Lê Hồng Phúc, 2010 [51]).
Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay đang là chủ đề nổi cộm rất được xã hội quan tâm vì có liên quan đến sức khỏe cộng đồng. Theo Cục vệ sinh an toàn thực phẩm chỉ có khoảng 14% rau xanh có mặt trên thị trường được coi là rau an toàn. Việc sử dụng rau không an toàn sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, sức khỏe cộng đồng, chi phí cho điều trị, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ khác
tăng cao (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2012 [32]). Trong giai đoạn năm 2000 2007 trên toàn quốc trung bình mỗi năm có 181 vụ ngộ độc với hơn 211 nghìn người mắc, trong đó có 48 trường hợp tử vong, tăng 61 trường hợp so với 5 năm trước (1994 – 1998) (Trung tâm Khuyến Nông Quốc Gia, 2010 [64]).
Chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm soát dư lượng hóa chất trong rau quả là điều cần thiết đối với toàn xã hội, đồng thời là điểm mấu chốt trên con đường hội nhập vào thị trường rau quả thế giới của nông nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn VietGAP trên rau quả. Đây là tiêu chuẩn mà người sản xuất, người cung ứng phải hướng đến vệ sinh an toàn
thực phẩm, thay đổi phương thức canh tác, chăm sóc, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng theo hướng an toàn không để lại dư lượng, không để vi sinh vật có hại hiện diện trên rau quả, làm cho rau quả đạt chất lượng và an toàn với người tiêu dùng.
Tại tỉnh Quảng Bình diện tích trồng rau biến động từ 5.500 đến 6.000 ha, trong cơ cấu các loại rau, diện tích rau ăn lá chiếm khoảng 60%, phần lớn trong số đó là các loại rau họ cải. Giống với thực trạng chung cả nước, sản xuất rau ở tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều bất cập, điều đáng lo ngại nhất là nhiều hộ sản xuất rau mới chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng, ít quan tâm đến chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tình trạng lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn khá phổ biến.
Trước thực trạng đó, để thúc đẩy sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, góp phần bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định 557/QĐ-UBND ngày 30 tháng 03 năm 2009 về việc ban hành kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2015. Tuy nhiên, đến nay mức độ phát triển rau an toàn trên địa bàn của tỉnh vẫn còn chậm, chưa mang tính đột phá. Có nhiều nguyên nhân hạn chế tốc độ và quy mô sản xuất rau an toàn ở tỉnh Quảng Bình, trong đó có những hạn chế về mặt quy trình kỹ thuật. Nhiều quy trình sản xuất rau an toàn còn khó áp dụng, một số quy trình chưa phù hợp với đặc điểm sinh thái, điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của địa phương. Đặc biệt các quy trình sản xuất rau an toàn trên họ hoa thập tự còn ít và chưa hoàn thiện. Với yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Xác định hiện trạng sản xuất và những tồn tại trong sản xuất rau an toàn tại tỉnh Quảng Bình.
– Xác định những biện pháp kỹ thuật cần áp dụng trong sản xuất rau cải xanh an toàn theo hướng VietGAP tại tỉnh Quảng Bình.
– Xác lập mô hình và đề xuất quy trình sản xuất cải xanh an toàn ở tỉnh Quảng Bình theo hướng VietGAP.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
– Xác định một số nguy cơ gây mất an toàn trong sản xuất rau tại tỉnh Quảng Bình làm căn cứ để xây dựng các giải pháp khắc phục.
– Làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố canh tác với mức độ an toàn sản phẩm rau, đóng góp vào cơ sở lý luận trong sản xuất rau theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) ở nước ta.
– Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP, có hiệu quả trong điều kiện tỉnh Quảng Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
– Kết quả nghiên cứu của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ góp phần làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cải xanh ở tỉnh Quảng Bình, hướng đến sản xuất bền vững và nâng cao thu nhập cho người dân.
– Cung cấp cơ sở khoa học và góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất rau cải xanh theo tiêu chuẩn VietGAP tại Quảng Bình.
4. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Giới hạn về không gian
Đề tài được thực hiện tại tỉnh Quảng Bình. Điều tra thực trạng sản xuất rau được tiến hành tại 5 điểm gồm: xã Đồng Trạch (huyện Bố Trạch); Phường Đức Ninh (thành phố Đồng Hới); xã Võ Ninh (huyện Quảng Ninh); xã Hồng Thủy (huyện Lệ Thủy); xã Quảng Long (huyện Quảng Trạch). Các thí nghiệm và xây dựng mô hình trình diễn được thực hiện tại xã Đồng Trạch huyện Bố Trạch
và phường Đức Ninh thành phố Đồng Hới.
4.2. Giới hạn về thời gian
– Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2000 – 2013.
– Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sản xuất rau của các nông hộ được điều tra trong giai đoạn 2010 – 2011.
– Các số liệu thí nghiệm và mô hình được thu thập trong giai đoạn 2010 – 2013.
4.3. Giới hạn về nội dung
– Xác định một số hạn chế trong sản xuất rau trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
– Nghiên cứu một số biện pháp pháp kỹ thuật nhằm hạn chế dư lượng nitrat và thuốc bảo vệ thực vật trên rau cải xanh.
5. CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
– Cung cấp những dẫn liệu khoa học về hạn chế sản xuất rau ở tỉnh Quảng Bình
– Luận án đã xác định được giống cải xanh mỡ số 6 có nhiều ưu điểm, thích hợp với điều kiện trồng ở Quảng Bình và phù hợp với sản xuất rau an toàn.
– Từ kết quả thu được hiệu quả của một số biện pháp kỹ thuật canh tác như mật độ trồng; lượng bón, thời điểm bón đạm; liều lượng thay thế của phân bón sinh học Wegh đối với phân đạm; sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học; cùng với sự kế thừa nghiên cứu đã công bố trong nước và nước ngoài đã xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP trên giống cải xanh mỡ số 6