Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định

admin by admin
July 26, 2019
in Quản trị kinh doanh, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh
603
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại…
  • Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Việt Nam
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Đánh giá những nhân tố tác động đến việc áp dụng thành công phương pháp…
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam

Trên cơ sở luận cứ khoa học và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, luận án sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định trong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu;

– Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó nhận diện mặt mạnh, mặt yếu đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, giai đoạn 2012-2017;

– Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Phạm vi về thời gian: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017, từ đó đề xuất các giải pháp đến năm 2025.

Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định.

4. Bố cục của luận án

Ngoài phần đặt vấn đề, tổng quan các công trình nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận án có kết cấu 4 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu

Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định

Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định

5. Những đóng góp mới của luận án

Luận án có những đóng góp mới sau đây:

Một là, Luận án đã bổ sung và hoàn thiện khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu. Đây là nền tảng lý luận và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu.

Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương ở Việt Nam, luận án đã rút ra được các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cao về nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định.

Ba là, Luận án đã hình thành cách đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu theo phương thức đánh giá cả về mặt định tính và định lượng. Vì thế, có thể xem những đóng góp này là những điểm mới trong việc hoàn thiện khung lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng.

Bốn là, trên cơ sở sử dụng các tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017 và sử dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, luận án đã rút ra được các thành tựu nổi bật và phát hiện được các bất cập làm hạn chế năng lực cạnh tranh của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian qua. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện và sát với tình hình thực tế về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định mà từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện.

Năm là, kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra được các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Điều này giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà môi trường kinh doanh tạo ra để có các giải pháp cụ thể cho đơn vị mình. Bên cạnh đó, nó còn giúp lãnh đạo địa phương, các nhà quản lý, Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định có chính sách hỗ trợ thích hợp để ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định ngày càng phát triển bền vững.

Sáu là, trên cơ sở kết quả phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao NLCT của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian qua, Luận án đã đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian tới.

Bảy là, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị vào đánh giá NLCT cho SPGXK tỉnh Bình Định. Đây được xem là điểm mới trong việc vận dụng phương pháp này vào đánh giá NLCT cho SPGXK của một địa phương mà trước đây chưa có nghiên cứu nào đã thực hiện.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các từ viết tắt iii
Mục lục v
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình, biểu đồ xii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Bố cục của luận án 3
5. Những đóng góp mới của luận án 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 5
2.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 6
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 10
2.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 14
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM XUẤT KHẨU 18
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 18
1.1.1. Các lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh 18
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh 21
1.1.3. Các cấp độ năng lực cạnh tranh 22
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU 25
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm gỗ xuất khẩu 25
1.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu 26
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU 27
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 27
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 31
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU 33
1.4.1. Đối với nhóm tiêu chí định tính 33
1.4.2. Đối với nhóm tiêu chí định lượng 33
1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 37
1.5.1. Thực tiễn và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 37
1.5.2. Thực tiễn và kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 41
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Định 43
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÌNH ĐỊNH 45
2.1.1. Vị trí địa lý 45
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 45
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định 46
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng 48
2.1.5. Những chính sách của tỉnh Bình Định về phát triển Ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh, giai đoạn 2012-2017 50
2.2. KHUNG, QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
2.2.1. Khung và quy trình nghiên cứu 52
2.2.2. Lựa chọn quan điểm và phương pháp nghiên cứu 54
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 56
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH 65
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ Ở BÌNH ĐỊNH 65
3.1.1. Quy mô và loại hình doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu 65
3.1.2. Qui mô và cơ cấu về giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 66
3.1.3. Thực trạng thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ ở tỉnh Bình Định, giai đoạn 2012-2017 68
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU Ở BÌNH ĐỊNH 70
3.2.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định theo các tiêu chí định lượng 70
3.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định theo các tiêu chí định tính 81
3.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU Ở BÌNH ĐỊNH 97
3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nội lực của doanh nghiệp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu Bình Định 97
3.3.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lực (bên ngoài) đến việc nâng cao năng cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Bình Định 110
3.4. NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH 121
3.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân 121
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 124
3.4.3. Những vấn đề cần rút ra để nâng cao NLCT SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian tới 127
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH 128
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CƠ HỘI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH 128
4.1.1 Định hướng 128
4.1.2. Những cơ hội về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở tỉnh Bình Định 129
4.2. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH ĐỊNH 134
4.2.1 Nhóm giải pháp về nguồn nguyên liệu đầu vào 134
4.2.2. Nhóm giải pháp về vốn và sử dụng vốn để tăng năng lực tài chính cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ ở Bình Định 135
4.2.3. Nhóm giải pháp về đầu tư thiết bị và công nghệ 136
4.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp 137
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động marketing và thiết kế sản phẩm 139
4.2.6. Nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 141
4.2.7. Nhóm giải pháp bổ trợ khác 142
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 143
1.1. KẾT LUẬN 143
1.2. KIẾN NGHỊ 145
1.2.1. Đối với nhà nước 145
1.2.2. Đối với Bộ, ngành 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Giá trị sản xuất tỉnh Bình Định, qua 3 năm (2015-2017) 47
Bảng 2.2. Tình hình nguồn nhân lực tỉnh Bình Định, năm 2017 49
Bảng 2.3. Khung nghiên cứu của luận án 53
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả các thành phần của tiêu chí định tính nhằm đánh giá NLCT của SPGXK tỉnh Bình Định 59
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thang đo các yếu tố môi trường bên trong tác động đến việc nâng cao NLCT của SPGXK tỉnh Bình Định 60
Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng mẫu phân bổ điều tra DN CBGXK 62
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006-2017 65
Bảng 3.2. Giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu, phân theo loại sản phẩm ở tỉnh Bình Định, giai đoạn 2012 – 2017 66
Bảng 3.3. Giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ ở Bình Định – theo khu vực thị trường, giai đoạn 2013-2017 69
Bảng 3.4. Số lượng và giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, giai đoạn 2012-2017 72
Bảng 3.5. Thị phần tiêu thụ các sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017 73
Bảng 3.6. Chỉ số cạnh tranh thương mại (TC) của sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017 76
Bảng 3.7. Hệ số DRC cho một số sản phẩm ngoại thất (ngoài trời) 78
Bảng 3.8. Hệ số DRC cho một số sản phẩm nội thất (trong nhà) 80
Bảng 3.9. Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng 82
Bảng 3.10. So sánh năng lực cạnh tranh chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định so với đối thủ cạnh tranh 83
Bảng 3.11. So sánh năng lực cạnh tranh về sự khác biệt và độc đáo của sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định so với đối thủ cạnh tranh 84
Bảng 3.12. So sánh năng lực cạnh tranh về sự đa dạng chủng loại và kiểu dáng sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định so với đối thủ cạnh tranh 86
Bảng 3.13. So sánh năng lực cạnh tranh về thương hiệu và uy tín thương hiệu trong sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định so với đối thủ cạnh tranh 87
Bảng 3.14. Định vị năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu Bình Định so với đối thủ cạnh tranh 88
Bảng 3.15. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu gỗ tỉnh Bình Định, 2012-2017 91
Bảng 3.16. Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu đầu vào ở các thị trường khác nhau của ngành CBGXK tỉnh Bình Định 93
Bảng 3.17. Số lượng các doanh nghiệp ngành công nghiệp phụ trợ ngành chế biên gỗ năm 2017 93
Bảng 3.18. Kim ngạch nhập khẩu phụ liệu của ngành CBGXK tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2017 94
Bảng 3.19. Thị trường phụ kiện của ngành CBGXK tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015-2017 95
Bảng 3.20. So sánh chuỗi đầu vào của ngành CBGXK Bình Định và Việt Nam năm 2017 96
Bảng 3.21. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố năng lực tài chính đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 98
Bảng 3.22. Thống kê mức độ ảnh hưởng của chất lượng nguồn lao động đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 99
Bảng 3.23. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố nguồn nguyên liệu đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 100
Bảng 3.24. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố năng lực tạo lập mối quan hệ của các doanh nghiệp đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 102
Bảng 3.25. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố hoạt động marketing đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 103
Bảng 3.26. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố năng lực quản lý điều hành đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 105
Bảng 3.27. Thống kê mức độ ảnh hưởng của yếu tố trang thiết bị và công nghệ đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định 105
Bảng 3.28. Năng lực thiết bị, công nghệ của các DN CBG XK tỉnh Bình Định 106
Bảng 3.29. Tổng hợp kết quả thống kê các yếu tố nội lực ảnh hướng đến việc nâng cao NLCT SPGXK tỉnh Bình Định 107
Bảng 3.30. Nhu cầu nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam, giai đoạn 2015-2030 111
Bảng 3.31. Đánh giá điểm trung bình của điều kiện các yếu tố đầu vào của ngành CBGXK tỉnh Bình Định so với các địa phương trong nước 112
Bảng 3.32. Điểm trung bình của yếu tố chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của ngành CBGXK tỉnh Bình Định 117
Bảng 3.33. Tổng hợp các yếu tố ngoại lực ảnh hưởng đến việc nâng cao NLCT SPGXK tỉnh Bình Định 120

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
HÌNH

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của luận án 54
Hình 3.1. Mô hình chuối giá trị ngành CBGXK tỉnh Bình Định 90
Hình 3.2. Mô hình Kim cương về tổng hợp ảnh hưởng yếu tố đến việc nâng cao NLCT sản phẩm gỗ XK tỉnh Bình Định 119

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định, năm 2017 65
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, năm 2017 67

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Dưới góc độ lý thuyết, năng lực cạnh tranh sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói riêng, và mỗi nghiên cứu đều có cách nhìn nhận khác nhau. Từ đó, xuất hiện nhiều cách tiếp cận khác nhau cả về phương pháp, nội dung và tiêu chí đánh giá. Do đó, cho đến nay vẫn chưa có một khung lý thuyết tiếp cận toàn diện và thống nhất về vấn đề này. Vì vậy, đây là một khoảng trống trong nghiên cứu về lý luận năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng. Từ đó tìm ra một cách tiếp cận toàn diện, thống nhất về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu là một đòi hỏi hết sức cấp thiết, đặc biệt khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong hơn 10 năm trở lại đây, Công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã phát triển khá mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm sản đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất chế biến đồ gỗ nội thất, ngoại thất và đồ gỗ mỹ nghệ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Vì thế, xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ đã trở thành một trong những thế mạnh của ngành lâm sản, đồng thời nó đã đóng góp khá lớn vào sự phát triển kinh tế Việt Nam. Theo số liệu của Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam, đến cuối năm 2017 trên phạm vi cả nước có khoảng 4.000 doanh nghiệp chế biến gỗ….Trong đó, doanh nghiệp đang trực tiếp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 1.500 doanh nghiệp [27], đến nay, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới [27]. Hiện tại, Việt Nam là quốc gia đứng đầu ASEAN, đứng thứ 2 Châu Á và thứ 5 trên thế giới (sau Trung Quốc, Đức, Italia và Ba Lan) về kim ngạch xuất khẩu lâm sản [27]. Năm 2017 tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt trên 7,659 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2016 [27]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến gỗ nước ta đang gặp nhiều khó khăn và thách thức trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ nước ngoài đến từ các nước như Trung Quốc, Inđonêxia, Thái Lan, Malaysia,… [2]. Vì vậy, vấn đề cạnh tranh trong việc tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường nguyên liệu đầu vào giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu diễn ra khá gay gắt.
Bình Định là một trong ba trung tâm chế biến gỗ xuất khẩu hàng đầu cả nước với giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 300 triệu USD/năm, chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Theo số liệu của Sở công thương Bình Định, sản phẩm gỗ Bình Định đã xuất khẩu đến nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ trên thế giới, với các thị trường lớn như Anh, Pháp, Bỉ, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc…. Điều đó cho thấy, ngoài vai trò đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương, ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Định còn mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể, giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động của địa phương. Tuy nhiên, năm 2016, giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh chỉ đạt khoảng 361,2 triệu USD, giảm 2,2% so với năm 2015; tỉ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh giảm từ 53% xuống còn 49,5% [12].
Trong những năm gần đây cho thấy, ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định đối mặt với khó khăn về nguyên liệu đầu vào, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, năng lực tài chính hạn chế, công nghệ còn lạc hậu, …. đã làm cho chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định gặp nhiều trở ngại trong sản xuất, tiêu thụ, mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới,… Do đó, để vực dậy một ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, vấn đề đặt ra làm thế nào để duy trì và phát triển ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định là nội dung hết sức cần thiết và theo đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu của tỉnh là tất yếu để ngành chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định tồn tại và phát triển.
Thêm vào đó, tính đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định. Vì vậy, có thể xem đây là một khoản trống nghiên cứu về thực tiễn để luận án tiến hành nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của địa phương.
Do vậy, với những khoảng trống về lý luận và thực tiễn như trên, để góp phần hoàn thiện nền tảng lý thuyết về năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu cộng với tầm quan trọng, tính cấp thiết và sự đòi hỏi cao của thực tế về nâng cao năng lực cạnh cạnh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định” cho Luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở luận cứ khoa học và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, luận án sẽ đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu;
– Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó nhận diện mặt mạnh, mặt yếu đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, giai đoạn 2012-2017;
– Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi về thời gian: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017, từ đó đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4. Bố cục của luận án
Ngoài phần đặt vấn đề, tổng quan các công trình nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận án có kết cấu 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định
Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu ở Bình Định
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới sau đây:
Một là, Luận án đã bổ sung và hoàn thiện khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu. Đây là nền tảng lý luận và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số quốc gia trên thế giới và các địa phương ở Việt Nam, luận án đã rút ra được các bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cao về nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định.
Ba là, Luận án đã hình thành cách đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu theo phương thức đánh giá cả về mặt định tính và định lượng. Vì thế, có thể xem những đóng góp này là những điểm mới trong việc hoàn thiện khung lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng.
Bốn là, trên cơ sở sử dụng các tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định giai đoạn 2012-2017 và sử dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định, luận án đã rút ra được các thành tựu nổi bật và phát hiện được các bất cập làm hạn chế năng lực cạnh tranh của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian qua. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện và sát với tình hình thực tế về năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định mà từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện.
Năm là, kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra được các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng như thế nào đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Điều này giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà môi trường kinh doanh tạo ra để có các giải pháp cụ thể cho đơn vị mình. Bên cạnh đó, nó còn giúp lãnh đạo địa phương, các nhà quản lý, Hiệp hội gỗ và lâm sản Bình Định có chính sách hỗ trợ thích hợp để ngành chế biến gỗ xuất khẩu của tỉnh Bình Định ngày càng phát triển bền vững.
Sáu là, trên cơ sở kết quả phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao NLCT của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian qua, Luận án đã đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SPGXK tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
Bảy là, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị vào đánh giá NLCT cho SPGXK tỉnh Bình Định. Đây được xem là điểm mới trong việc vận dụng phương pháp này vào đánh giá NLCT cho SPGXK của một địa phương mà trước đây chưa có nghiên cứu nào đã thực hiện.

PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Để có định hướng nghiên cứu đúng đắn cũng như nhằm tìm kiếm những điểm mới và khoảng trống trong nghiên cứu của luận án, tác giả đã tiến hành thu thập và tổng quan các vấn đề, các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
2.1. Tổng quan các công trình lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Về phương diện lý thuyết, năng lực cạnh tranh đã được M.E. Porter đề cập và phân tích trong cuốn sách “The competitive Advantage of Nations”, được dịch là “Lợi thế năng lực cạnh tranh quốc gia” [101]. Tác giả cho rằng “trong thời đại ngày nay, năng lực cạnh tranh đã trở thành một trong những mối quan tâm chính đối với chính phủ, ngành, doanh nghiệp ở bất kỳ một quốc gia nào”. Từ khẳng định trên, M.Porter đi sâu nghiên cứu nền móng thành công về mặt kinh tế của quốc gia, ngành, doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của M.Porter đưa một mô hình (mô hình kim cương) để phân tích và giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của một quốc gia trong một ngành, một sản phẩm nhất định, qua đó giải thích tại sao một quốc gia có thể thành công trong một ngành, một sản phẩm và quốc gia khác lại không thành công. Mô hình này cho rằng có bốn yếu tố, chính là bốn thuộc tính cơ bản của một quốc
gia, định hình môi trường cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo lập lợi thế cạnh tranh, bao gồm: (i) lợi thế so sánh của quốc gia về các yếu tố đầu vào của sản xuất là lao động, vốn, cơ sở hạ tầng cần thiết cho cạnh tranh của một ngành, một sản phẩm; (ii) đặc tính của nhu cầu trong nước đối với sản phẩm hoặc sản phẩm của ngành đó; (iii) sự phát triển của công nghiệp phụ trợ; (iv) những điều kiện liên quan đến thành lập, tổ chức và điều hành doanh nghiệp của quốc gia. Bốn yếu tố này, kết hợp với nhau tạo thành một “tinh thể kim cương” bền vững và rất cần thiết cho ngành được thành công và duy trì khả năng cạnh của các ngành. Mô hình lý thuyết này của M.Porter đã mở ra một cách tiếp cận tổng thể hơn về khả năng cạnh tranh của một ngành trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
Công trình nghiên cứu của J.Fagerberg, D.C.Mowery và R.R.Nelson (2003) “Innovation and competitiveness”[94], công trình này nghiên cứu về lý thuyết NLCT, nhấn mạnh tầm quan trọng của đổi mới công nghệ trong các cấp độ cạnh tranh. Khi phân tích so sánh NLCT giữa các quốc gia, giữa các ngành và giữa các DN lớn dạng tập đoàn quốc tế, NLCT có nguồn gốc từ việc tạo ra những khác biệt cần thiết cho việc duy trì sự tăng trưởng trong một môi trường cạnh tranh quốc tế. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiếp cận NLCT ngành dưới góc độ tổng thể, tức là NLCT của toàn ngành trong tương quan ngành của quốc gia này với ngành của quốc gia khác. Tác giả nhấn mạnh vai trò của yếu tố lợi thế quốc gia trong việc tạo dựng và củng cố NLCT của ngành. Cách tiếp cận này mang lại nhiều kết quả và ý nghĩa hơn trong việc định hướng tổng thể và hiệu quả chính sách phát triển ngành.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực tiễn liên quan đến đề tài
Đến nay, đề tài nghiên cứu về NLCT SPGXK tại một địa phương hầu như chưa có nghiên cứu nào đã thực hiện. Do vậy, khảo lược nghiên cứu của luận án chỉ dừng lại ở những nghiên cứu tương tự, mang tính phổ quát từ NLCT của ngành, của SPXK và của SPGXK.
2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Hiện nay, các nghiên cứu nước ngoài về năng lực cạnh tranh (NLCT) nói chung và NLCT sản phẩm xuất khẩu nói riêng đã được đề cập theo nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành hàng lâm sản:
– Nghiên cứu của tác giả N.Savić và cộng sự (2011)[107], với mục tiêu là phân tích NLCT của ngành công nghiệp lâm sản ở Macedonia thông qua mô hình Kim cương của MC.Porter. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp để đánh giá các nhóm yếu tố trong mô hình kim cương như: yếu tố điều kiện, yếu tố nhu cầu, chiến lược của công ty, sự cạnh tranh và cơ cấu ngành, các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những thế mạnh của ngành công nghiệp lâm sản Macedonia là lao động giá rẻ, chi phí nguyên vật liệu thấp so với khu vực, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng giao thông tốt. Điểm yếu đến từ việc thiếu đầu tư cơ sở hạ tầng (do thiếu vốn), chiến lược công ty không phù hợp, máy móc thiết bị lạc hậu, năng suất thấp và các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp. Và giải pháp đưa ra là để có thể đạt được kết quả tốt hơn ngành công nghiệp lâm sản nơi đây cần tổ chức sản xuất tốt hơn, tiếp tục đầu tư vào công nghệ hiện đại và đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành, nghiên cứu chưa sử dụng được các chỉ tiêu cụ thể để đo lường NLCT của ngành. Đồng thời, nghiên cứu cũng chưa xây dựng được chuỗi giá trị của ngành để so sánh giá trị đóng góp của các bên tham gia vào quá trình tạo ra giá trị sản phẩm để từ đó có thêm cơ sở để đánh giá NLCT của ngành. Do đó, kết quả nghiên cứu chưa đánh giá được NLCT thực sự của ngành so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế nếu vận dụng nghiên cứu ở những ngành khác.
– Còn theo Hubert Paluš và cộng sự (2015) [90], để đánh giá NLCT của ngành, nghiên cứu đã dựa trên các tiêu chí như: giá trị xuất khẩu (XK), lợi thế so sánh (RCA), lợi thế so sánh hiệu chỉnh (RSCA), chỉ số lợi thế thương mại tương đối (RTA) và chỉ số cạnh tranh thương mại (TC),… để đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến gỗ Slovakia. Với phương pháp thống kê và so sánh, thông qua tính toán tổng hợp từ số liệu điều tra, nghiên cứu đã kết luận ngành công nghiệp CBGXK của Slovakia có lợi thế so sánh trong hầu hết các sản phẩm gỗ xuất khẩu trên thị trường thế giới. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa phân tích được các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến NLCT của ngành để đưa ra giải pháp hợp lý.
– Theo Xiao Han và cộng sự (2009)[127], với mục tiêu đánh giá NLCT toàn cầu của ngành đồ gỗ nội thất Trung Quốc. Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá gồm: Thị phần (MS), lợi thế so sánh (RCA), chỉ số cạnh tranh thương mại (TC) để đánh giá NLCT của ngành đồ gỗ nội thất Trung Quốc. Bằng phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp đồ họa, nghiên cứu đã đưa ra nhận định rằng NLCT SPGXK của Trung Quốc khá tốt. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành chế biến gỗ (CBG) nội thất XK như: chi phí đầu vào tăng lên, công nghệ lạc hậu, tranh chấp và rào cản thương mại quốc tế, các điều khoản thương mại, các yếu tố vĩ mô đã ảnh hưởng tiêu cực đến NLCT ngành chế biến đồ gỗ nội thất Trung Quốc. So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu này có nội dung phân tích sâu hơn, từ việc đánh giá thực trạng đến việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn hạn chế khi chưa chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến năng lực cạnh tranh sản phẩm đồ gỗ nội thất.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu (SPXK):
– Nghiên cứu của Nik Maheran Nik Muhammad và cộng sự (2008) [108], với mục tiêu nghiên cứu là phân tích NLCT SPXK của Malaysia, nhóm tác giả đã sử dụng tiêu chí thị phần (MS) bên cạnh tiêu chí lợi thế so sánh (RCA) để phân tích mức độ cạnh tranh các SPXK. Phương pháp nghiên cứu vận dụng trong nghiên cứu này là thống kê và so sánh giữa các nhóm sản phẩm với các đối thủ được chọn làm đối chứng ở 3 giai đoạn khác nhau từ năm 1990 đến 2004 cho từng thị trường. Kết quả cho thấy, ở từng thị trường khác nhau thì NLCT SPXK của Malaysia cũng khác nhau. Mặt dù, nghiên cứu đã sử dụng khoảng thời gian khá dài để nghiên cứu cho nhiều đối tượng sản phẩm xuất khẩu khác nhau thông qua 2 chỉ tiêu tính toán. Do vậy, nghiên cứu có phạm vi khá rộng nhưng về chiều sâu thì nghiên cứu chưa đạt được. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT SPXK.
– Còn theo Ivana Kravčáková Vozárová và cộng sự (2013) [92], với mục tiêu nghiên cứu là phân tích NLCT của sản phẩm nông sản XK của Cộng hòa Slovakia, nghiên cứu đã sử dụng tiêu chí giá trị XK, lợi thế so sánh (RCA) để đánh giá NLCT sản phẩm nông nghiệp XK của Cộng hoà Slovakia. Bằng phương pháp phân tích, tính toán tổng hợp và phương pháp đồ họa để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù giá trị XK có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu nhưng giá trị lợi thế so sánh (RCA) nhỏ hơn 0. Nên nghiên cứu đã đưa ra nhận định rằng, sản phẩm nông sản XK của Slovakia có NLCT kém ở thị trường quốc tế. Nhìn chung, với việc sử dụng công cụ nghiên cứu nghèo nàn, chỉ căn cứ vào 2 tiêu chí đánh giá, nên nhận định của nghiên cứu chưa đủ sức thuyết phục. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa xác định được các yếu tố môi trường kinh doanh đã ảnh hưởng như thế nào đến NLCT sản phẩm nông sản XK của Slovakia.
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ/lâm sản xuất khẩu:
– Nghiên cứu của Jinh Wan Oh và cộng sự (2015)[93], mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá NLCT sản phẩm gỗ của Indonesia trên thị trường thế giới. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp. Bên cạnh đó, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, nhóm tác giả đã sử dụng các tiêu chí đo lường như: lợi thế so sánh cân đối (RSCA), tương quan Spearman (SRC), chỉ số cạnh tranh thương mại (TC) và thị phần (MS). Kết quả nghiên cứu cho thấy, sản phẩm gỗ xuất khẩu của Indonesia có lợi thế so sánh trong hoạt động thương mại quốc tế. Mặc dù nghiên cứu đã giải quyết được mục tiêu đề ra nhưng nó vẫn còn hạn chế vì chưa chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến NLCT SPGXK của Indonesia. Bên cạnh đó, để nghiên cứu hoàn thiện hơn thì cần sử dụng nhiều khía cạnh khác nhau để đánh giá NLCT của sản phẩm xuất khẩu cả về định lượng lẫn định tính. Có như vậy, kết quả nghiên cứu mới phản ánh chính xác hơn thực trạng NLCT của sản phẩm xuất khẩu của Indonesia.
– Theo nghiên cứu của Ming Yao Song, Rado Gazo (2013)[105] để đánh giá NLCT sản phẩm đồ gỗ nội thất XK, nhóm tác giả đã sử dụng hệ thống các tiêu chí như: chỉ số canh tranh thương mại (TC), chỉ số xu hướng xuất khẩu (EPI), chỉ số xu hướng nhập khẩu (MPI), tỷ lệ xuất nhập khẩu (EIR), lợi thế so sánh (RCA), lợi thế so sánh cân đối (RSCA), chỉ số đo lường năng lực xuất khẩu (GLI). Bên cạnh đó, để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Mỹ không có lợi thế so sánh so với các quốc gia sản xuất đồ gỗ nội thất đến từ các nước đang phát triển. Điểm mạnh của nghiên cứu này là sử dụng đầy đủ nhất các chỉ tiêu đo lường NLCT cho sản phẩm xuất khẩu so với các nghiên cứu nước ngoài khác mà luận án được tiếp cận. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn hạn chế khi chưa phân tích được các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến NLCT sản phẩm xuất khẩu cũng như chưa phân tích được giá trị đóng góp của từng thành phần tham gia cấu thành chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ nội thất để làm căn cứ đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
– Nghiên cứu của Andrea Sujová và cộng sự (2015) [65] với mục tiêu là đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm đồ gỗ nội thất của Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia trong giai đoạn 10 năm. Thông qua việc sử dụng các tiêu chí đánh giá như: lợi thế so sánh (RCA), lợi thế so sánh hiệu chỉnh (RSCA), chỉ số cạnh tranh thương mại (TC); chỉ số chuyên môn hóa quốc gia (MI), chỉ số đo lường tiềm năng xuất khẩu (GLI). Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các phương pháp tính toán tổng hợp và thống kê để tính toán các chỉ số nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy, sản phẩm gỗ xuất khẩu của 2 quốc gia có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, lợi thế này có xu hướng giảm qua các năm. Nhìn chung, nghiên cứu đã sử dụng đầy đủ các chỉ tiêu đo lường NLCT để đánh giá, song hạn chế của nghiên cứu này là vẫn chỉ dừng lại ở đánh giá NLCT thông qua các chỉ số lợi thế so sánh. Nghiên cứu vẫn chưa đi sâu phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến NLCT sản phẩm đồ gỗ nội thất để tìm ra nguyên nhân vì sao NLCT của sản phẩm này có xu hướng giảm qua các năm.
– Theo nghiên cứu của Tulus Tambunan (2006) [123], với mục tiêu đánh giá NLCT sản phẩm đồ gỗ nội thất XK của Indonesia. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp dựa trên các tiêu chí đánh giá như: giá trị XK, thị phần (MS), lợi thế so sánh (RCA) để đo lường NLCT sản phẩm đồ gỗ nội thất XK của Indonesia. Kết quả cho thấy, sản phẩm đồ gỗ nội thất XK của Indonesia có lợi thế so sánh trên thị trường thế giới. Nhưng kết quả định vị sản phẩm đồ gỗ nội thất XK của Indonesia so với các nước trong khu vực châu Á cho thấy, Indonesia đang mất dần vị thế so với Trung Quốc. Ngoài ra, nghiên cứu có phân tích so sánh các khoản chi phí để sản xuất đồ gỗ nội thất bao gồm: chi phí xử lý, tiền lương, chi phí điện, lãi suất ngân hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển. Kết quả cho thấy, sản phẩm đồ gỗ nội thất Trung Quốc có lợi thế về chi phí hơn Indonesia. So với cách tiếp cận của các nghiên cứu trước, nghiên cứu này đã đi sâu phân tích chi phí hình thành giá cả sản phẩm, đây là điểm khác biệt nổi trội mà nghiên cứu này đã làm được. Ngoài những tiêu chí định lượng như các nghiên cứu trước thì nghiên cứu này cũng chỉ mới dừng lại ở việc so sánh các chi phí đầu vào cơ bản tạo ra giá cả của sản phẩm nội thất XK của Indonesia và xem đây như là căn cứ để đánh giá NLCT của sản phẩm này. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, giá cả chỉ là một trong những yếu tố tạo thành NLCT của sản phẩm bên cạnh chất lượng, thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng, dịch vụ hậu mãi,… Vì thế, thật là thiếu sót nếu chỉ căn cứ vào chi phí sản xuất để đánh giá NLCT của một sản phẩm.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, tổng hợp và đồ họa để đánh giá NLCT của ngành, của sản phẩm nói chung và của sản phẩm gỗ xuất khẩu (SPGXK) nói riêng. Bên cạnh sự đồng nhất về phương pháp nghiên cứu thì tiêu chí lựa chọn nghiên cứu cũng có thiên hướng tương đối giống nhau. Mặc dù có nghiên cứu chỉ sử dụng tiêu chí này mà không sử dụng tiêu chí khác để làm thước đo đánh giá NLCT nói chung và của SPGXK nói riêng. Nhưng hầu hết các nghiên cứu đều xoay quanh các tiêu chí như: thị phần (MS), sản lượng XK và các tiêu chí lợi thế so sánh như: chỉ số cạnh tranh thương mại (TC), chỉ số đo lường tiềm năng XK, lợi thế so sánh (RCA)…. Vậy có thể nói rằng, các tiêu chí đo lường lợi thế so sánh là những thước đo quan trọng để đánh giá NLCT sản phẩm nói chung và SPGXK nói riêng. Thật vậy, một sản phẩm có lợi thế so sánh thì khả năng phát triển và cạnh tranh tốt trên thị trường là rất lớn. Ngoài ra, có nghiên cứu sử dụng mô hình kim cương của MC.Porter để đánh giá tác động của của các yếu tố môi trường đến NLCT. Do đó, có thể nói, đây là nền tảng quan trọng về lý thuyết cũng như phương pháp luận để luận án hình thành hệ thống phương pháp và tiêu chí đánh giá của mình.
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Sau thời gian tìm kiếm, nghiên cứu và sàn lọc, tác giả đã hệ thống được các nghiên cứu trong nước có liên quan như sau:
2.2.2.1. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành
Tác giả Phan Ánh Hè (2010) [14] đã sử dụng hệ thống đo lường với 12 tiêu chí đánh giá NLCT của ngành chế biến lâm sản Đăk Lăk như sau: Giá bán, chất lượng sản phẩm, bao bì, đóng gói, sự khác biệt và độc đáo của sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, khả năng đáp ứng đơn hàng, khả năng chủ động về nguyên liệu, trình độ thiết bị và công nghệ, năng suất lao động, hoạt động marketing, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, khả năng bảo tồn và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, tác giả đã vận dụng lý luận của MC.Porter để phân tích tác động của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến NLCT của ngành chế biến lâm sản Đăk Lăk. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong gồm: mức độ hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ; trình độ tay nghề và lao động; năng lực tài chính của doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của sản phẩm; giá thành sản phẩm; thiết kế và tạo mẫu sản phẩm; nguồn nguyên liệu chế biến; khả năng đáp ứng khách hàng và độ tin cậy về cam kết; thông tin và marketing. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài gồm: điều kiện tự nhiên, nguồn lao động, điều kiện về cơ sở hạ tầng, dịch vụ hành chính pháp lý, hỗ trợ phát triển ngành, ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp chuyên gia, thống kê và so sánh để đánh giá các tiêu chí đo lường NLCT thì nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để tìm ra các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến NLCT của ngành công nghiệp chế biến lâm sản Đăk Lăk. Đây là điểm mới trong phương pháp nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu trước đây. Kết quả cho thấy, NLCT của ngành chế biến lâm sản Đăk Lăk còn hạn chế. Đồng thời, nghiên cứu đã chỉ ra những rào cản chủ yếu làm hạn chế NLCT của ngành là năng lực sản xuất thấp, tỷ lệ hao phí nguyên liệu cao, chất lượng sản phẩm chưa cao, chất lượng nhân lực yếu, thiếu nguyên liệu, công tác xúc tiến thương mại chưa được đầu tư. Tuy nhiên nếu có sự đầu tư lớn về việc sử dụng bộ tiêu chí đánh giá, phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của ngành. Nhưng hạn chế của nghiên cứu là các chỉ tiêu đánh giá NLCT được sử dụng trong nghiên cứu này là các chỉ tiêu định tính. Vì vậy, kết quả nhận được chưa phản ánh đầy đủ NLCT của ngành.
2.2.2.2. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu
Tác giả Nguyễn Đình Long (2001) [23] đã xây dựng cơ sở lý luận để đánh giá NLCT SPXK từ lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích số liệu là thống kê, so sánh thông qua các tiêu chí về lợi thế cạnh tranh để đánh giá NLCT SPXK, các tiêu chí đó bao gồm: Thứ nhất, nhóm các tiêu chí định tính như chất lượng và độ an toàn trong sử dụng, quy mô và khối lượng, kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, phù hợp của thị hiếu và tập quán tiêu dùng,…Thứ hai, nhóm các tiêu chí định lượng gồm: Lợi thế so sánh (RCA), hệ số nội địa hóa (DRC). Qua đây cho thấy, điểm mạnh của nghiên cứu này là đã sử dụng khá đầy đủ các tiêu chí đánh giá cả định tính lẫn định lượng để đánh giá NLCT. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là vẫn chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng NLCT. Nghiên cứu vẫn chưa đi sâu phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT sản phẩm nông sản XK của Việt Nam. Bên cạnh đó, vì phạm vi nghiên cứu rộng, với nhiều sản phẩm nông sản XK (cà phê, gạo, cao su, chè, điều) nên nghiên cứu chưa thể đi sâu phân tích chuỗi giá trị của từng sản phẩm để xem xét mức độ đóng góp của các tác nhân cấu thành chuỗi nhằm xác định NLCT của sản phẩm.
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Khải và cộng sự (2004) [21], với mục tiêu đánh giá NLCT của sản phẩm chè XK, nhóm tác giả đã sử dụng tiêu chí đo lường lợi thế cạnh tranh của sản phẩm để đánh giá, cụ thể là: (1) nhóm tiêu chí định tính gồm: kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, bao bì…(2) nhóm tiêu chí định lượng gồm: Lợi thế so sánh (RCA), thị phần (MS), giá cả sản phẩm. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng “mô hình kim cương” để đánh giá tác động của môi trường đến NLCT của sản phẩm chè XK của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, căn cứ vào lợi thế so sánh (RCA) thì sản phẩm chè XK của Việt Nam có NLCT khá tốt trên thị trường thế giới. So với các quốc gia XK chè thì hệ số RCA của Việt Nam đứng thứ tư. Nếu căn cứ vào thị phần (MS) thì thị phần chè XK của Việt Nam có xu hướng tăng lên, nghĩa là chè Việt Nam đã giữ vững được thị trường và từng bước nâng cao NLCT. Nhìn chung, nghiên cứu này đã có cách tiếp cận khá đầy đủ các tiêu chí đánh giá (định tính, định lượng). Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của sản phẩm chè XK của Việt Nam. Nhưng hạn chế của nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích các yếu tố bên ngoài trong khi NLCT sản phẩm phần lớn là do các yếu tố bên trong quyết định. Bên cạnh đó, luận án cũng chưa chứng minh được sự đóng góp của các tác nhân trong cấu thành chuỗi giá trị sản phẩm chè XK của Việt Nam.
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Hóa, Mai Văn Xuân (2012) [16] với mục tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của cà phê tỉnh Đăk Lăk trong thị trường hội nhập. Nghiên cứu đã sử dụng tiêu chí đo lường NLCT của cà phê tỉnh Đăk Lăk là chi phí nguồn lực trong nước (DRC). Bằng việc khảo sát 500 hộ trồng cà phê ở 30 xã, 8 huyện/thị xã, 10 cơ sở thu mua, chế biến và 5 DN xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk về các khoản mục chi phí như chí phí nội nguồn; chi phí các yếu tố đầu vào được sản xuất trong nước; chi phí thu mua, chế biến, XK; chi phí các yếu tố đầu vào nhập khẩu; giá sản phẩm XK để làm căn cứ tính toán chỉ tiêu DRC. Kết quả cho thấy, giá trị DRC thu được nhỏ hơn 1. Điều đó có nghĩa là sản phẩm cà phê XK của Đăk Lăk có lợi thế so sánh ở thị trường quốc tế. Đồng thời bằng phương pháp kịch bản, nghiên cứu đã tính toán cho các trường hợp giả định khi giá cà phê hoặc giá các yếu tố đầu vào (chi phí nội nguồn, ngoại nguồn, tỷ giá hối đoái) thay đổi sẽ tác động đến DRC như thế nào? Bên cạnh đó, bằng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu đã cho thấy sự thăng trầm của sản phẩm cà phê XK của Việt Nam và nghiên cứu đã kết luận rằng, biến động giá cà phê là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm cà phê XK Việt Nam. Qua đây cho thấy, mặc dù chỉ sử dụng 1 tiêu chí về lợi thế so sánh để đánh giá nhưng nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp phân tích chuyên sâu để khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của sản phẩm cà phê XK. Vì vậy, có thể nói điểm mạnh của nghiên cứu này nằm ở khả năng vận dụng các phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, chỉ có 1 chỉ tiêu để đưa ra đánh giá trong vô vàng tiêu chí đánh giá khác nhau về lợi thế so sánh mà nghiên cứu chưa sử dụng được từ định tính đến định lượng. Do đó, kết quả nghiên cứu chưa bao quát toàn bộ hay nói đúng hơn là độ tin cậy về nhận định chưa cao.
2.2.2.3. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu
Cho đến nay, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về NLCT SPGXK ở Việt Nam. Thời gian gần đây, có nghiên cứu của Trần Thế Tuân (2017) [55] đã nghiên cứu về sản phẩm này với phạm vi nghiên cứu là của Việt Nam. Để đánh giá được NLCT SPGXK của Việt Nam tại thị trường EU tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp với hai nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
– Nhóm tiêu chí định lượng gồm: Kim ngạch XK sản phẩm gỗ; thị phần của sản phẩm gỗ XK; giá XK sản phẩm gỗ.
– Nhóm các tiêu chí định tính gồm: Chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm.
Ngoài ra, nghiên cứu còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của SPGXK của Việt Nam bao gồm: Quy trình trồng gỗ nguyên liệu, thu mua gỗ nguyên liệu (tính liên kết ngành, sự ổn định của nguyên liệu…), quá trình chế biến gỗ thành phẩm (trình độ lao động, cơ sở hạ tầng, vốn, công nghệ, công nghiệp phụ trợ,…), XK sản phẩm gỗ hoàn chỉnh (nhu cầu thị trường nhập khẩu, môi trường cạnh tranh, năng lực tiếp thị thị trường). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với các tiêu chí định lượng thì NLCT của SPGXK của Việt Nam thấp hơn Trung Quốc nhưng cao hơn so với các đối thủ đối nhưng như Indonesia và Malaysia. Đặc biệt, là SPGXK của Việt Nam ngày càng giảm biên độ khoản cách với SPGXK Trung Quốc. Còn đối với các tiêu chí định tính thì chất lượng SPGXK của Việt Nam có chất lượng tương đương với đối thủ cạnh tranh nhưng xét về mặt thương hiệu, sản phẩm gỗ (SPG) của Việt Nam là kém cạnh tranh hơn hẳn so với các nước trong khu vực như: Malaysia, Trung Quốc, Indonesia… Ngoài ra, nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT SPGXK. Vì vậy, có thể nói điểm mạnh của nghiên cứu này là đã thiết kế cấu trúc đánh giá tổng thể, toàn diện. Tuy nhiên, các tiêu chí định lượng (giá thị XK, thị phần, giá XK) đưa ra làm căn cứ đánh giá còn mang tính chung chung chưa toát lên được lợi thế so sánh của SPGXK của Việt Nam. Bên cạnh đó, các tiêu chí định tính cũng chưa bao hàm hết các đặc tính cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đó, các yếu tố được lựa chọn để phân tích ảnh hưởng của nó đến NLCT SPGXK của Việt Nam chưa phản ánh đúng thực trạng của các DN CBGXK ở Việt Nam là thiếu vốn, quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, …. Thêm vào đó, hạn chế của nghiên cứu này là chưa xác định được mức độ tác động của từng yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến NLCT SPGXK Việt Nam.
Tóm lại, các nghiên cứu trong nước về NLCT nói chung và NLCT SPXK nói riêng chưa có bước đột phá trong phương pháp nghiên cứu. Ngoài nghiên cứu của Phan Ánh Hè (2010)[14] sử dụng phương pháp phân tích yếu tố để đánh giá tác động của các yếu tố đến NLCT của ngành, thì hầu hết các nghiên cứu khác cũng chỉ sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp, nghiên cứu trường hợp để đánh giá NLCT nói chung và NLCT SPXK nói riêng. Về tiêu chí lựa chọn để đánh giá, nhìn chung các nghiên cứu đều chia hai nhóm tiêu chí để đánh giá, cụ thể như: (1) Nhóm tiêu chí định tính, các nghiên cứu phần lớn lấy nền tảng từ sản phẩm để đánh giá, nhóm này bao gồm các tiêu chí như: Chất lượng sản phẩm; kiểu dáng, mẫu mã; bao bì; thương hiệu, ….(2) Nhóm tiêu chí định lượng, các nghiên cứu phần lớn dựa trên nền tảng lợi thế so sánh để làm thước đo đánh giá NLCT sản phẩm, nhóm này bao gồm các tiêu chí như: Giá xuất khẩu; kim ngạch XK; thị phần (MS); lợi thế so sánh (RCA); hệ số nội địa hóa (DRC); chỉ số cạnh tranh thương mại (TC).
Với kết quả tổng quan các nghiên cứu trong nước có liên quan là cơ sở quan trọng để luận án hình thành phương pháp nghiên cứu cũng như kế thừa các nghiên cứu trước trong việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá NLCT sản phẩm cho luận án.
2.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu có liên quan và khoảng trống nghiên cứu của luận án
Qua tổng quan nghiên cứu, luận án đã tiến hành tổng hợp các nghiên cứu để xem xét sự giống và khác nhau trong phương pháp, tiêu chí đánh giá, cách tiếp cận và giải quyết vấn đề của mỗi nghiên cứu (bảng chi tiết phụ lục 18). Từ đó, luận án phát hiện ra điểm mới so với các nghiên cứu trước hoặc kế thừa các nghiên cứu trước để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án. Sau đây là đánh giá từng khía cạnh cụ thể:
2.3.1 Nhận xét về đối tượng sản phẩm và địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu NLCT sản phẩm XK luận án tiếp cận được là sản phẩm Cá XK tại Latvia, sản phẩm nông sản XK của nước Cộng hoà Slovakia [92], sản phẩm điện và điện tử của Malaysia [108]. Bên cạnh đó, luận án cũng tiếp cận được các nghiên cứu về NLCT sản phẩm đồ gỗ nội thất XK của Indonesia [123], đồ gỗ nội thất Trung Quốc [127], sản phẩm nội thất văn phòng của Mỹ [105], sản phẩm gỗ của Indonesia [93], sản phẩm đồ gỗ nội thất của Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia [65]. Còn tại Việt Nam, luận án đã tiếp cận và tham khảo được các nghiên cứu về NLCT các mặt hàng nông sản (Gạo, Chè, Cà Phê,….) XK nói chung của Việt Nam [21],[23]. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu về sản phẩm Cà Phê của tỉnh Đăk Lăk [16]. Riêng nghiên cứu của Trần Thế Tuân (2017) [55] là nghiên cứu liên quan trực tiếp đến luận án về đối tượng SPGXK, tuy nhiên phạm vi không gian nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu NLCT SPGXK của Việt Nam. Còn phạm vi nghiên cứu của luận án là NLCT SPGXK của một địa phương, cụ thể là SPGXK tỉnh Bình Định.
2.3.2 Nhận xét về phương pháp nghiên cứu
Kết quả tổng quan các nghiên cứu có liên quan cho thấy, mỗi nghiên cứu khác nhau sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng các phương pháp chủ yếu như: (1) Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp này được sử dụng ở tất cả các nghiên cứu nhằm nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới làm nền tảng nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu. (2) Phương pháp thống kê được các nghiên cứu sử dụng trong việc đánh giá các tiêu chí về giá bán, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, thị phần,… (3) Phương pháp so sánh được sử dụng theo hai cách; một là, so sánh các giá trị tại các mốc thời gian khác nhau như giá bán, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, thị phần; hai là, so sánh giữa các đối thủ đối chứng với nhau, các tiêu chí sử dụng cho phương pháp này là DRC, RCA, TC,…(4) Phương pháp nghiên cứu đồ họa được một số nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu để mô tả vấn đề nghiên cứu bằng biểu đồ, đồ thị. (5) Phương pháp phân tích hồi quy nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. (6) Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian được sử dụng trong phân tích các biến động của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh qua thời gian nhằm tìm ra tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán được các mức độ của hiện tượng trong tương lai. (7) Phương pháp nghiên cứu dự báo theo kịch bản được sử dụng ở một vài nghiên cứu nhằm dự đoán sự biến động của hệ số chi phí nguồn lực trong nước DRC để đánh giá lợi thế cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Do đó, đây là nền tảng quan trọng để tác giả kế thừa và phát triển trong luận án của mình. Các phương pháp nghiên cứu được luận án kế thừa bao gồm: (1), (2), (3), (6). Ngoài ra, trong các nghiên cứu này, chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp phân tích chuổi giá trị để đánh giá NLCT SPGXK. Vì vậy, luận án sử dụng phương pháp này để chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về quá trình đóng góp giá trị vào SPGXK của các nguồn lực nội tại, từ đó làm cơ sở đánh giá NLCT của SPGXK một cách bao quát hơn.
2.3.3 Nhận xét về tiêu chí đánh giá NLCT
Các nghiên cứu trên, mỗi nghiên cứu sử dụng các tiêu chí để đánh giá NLCT khác nhau. Bên cạnh các tiêu chí định tính là chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, thương hiệu,…. thì các tiêu chí định lượng như: lợi thế so sánh (RCA), thị phần (MS), hệ số nội địa hóa (DRC), kim ngạch xuất khẩu, chỉ số cạnh tranh thương mại (TC), chỉ số chuyên môn hóa, tỷ lệ xuất nhập khẩu, giá bán sản phẩm, …. được sử dụng khá phổ biến. Do vậy, đây là căn cứ quan trọng để luận án tham khảo và kế thừa vào việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của mình.
2.3.4 Nhận diện khoảng trống cho nghiên cứu luận án
– Nhận diện khoảng trống về lý thuyết: Dưới góc độ lý thuyết, năng lực cạnh tranh sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu. Tính đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói riêng, và mỗi nghiên cứu đều có cách nhìn nhận khác nhau. Từ đó, xuất hiện nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau cả về phương pháp, nội dung và tiêu chí đánh giá. Do đó, đến nay vẫn chưa có một khung lý thuyết tiếp cận toàn diện và thống nhất về vấn đề này. Vì vậy, đây là một khoảng trống trong nghiên cứu về lý luận năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng. Từ đó tìm ra một cách tiếp cận toàn diện, thống nhất về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu là một đòi hỏi hết sức cấp thiết, đặc biệt khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
– Nhận diện các khoảng trống trong các nghiên cứu ở nước ngoài: Các nghiên cứu tổng quan đều có điểm chung là sử dụng nền tảng lợi thế so sánh để đánh giá NLCT thông qua các tiêu chí như: hệ số lợi thế so sánh (RCA); giá trị XK, thị phần (MS), chỉ số cạnh tranh thương mại (TC); hệ số nội địa hóa (DRC) …. Điểm khác biệt của các nghiên cứu là phạm vi không gian nghiên cứu được diễn ra ở các quốc gia khác nhau, chưa có nghiên cứu cho một vùng, khu vực cụ thể. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng có vài điểm khác biệt về cách tiếp cận cũng như sử dụng phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề và lựa chọn đối tượng so sánh. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đa phần chỉ dừng lại ở việc đánh giá thực trạng NLCT thông qua các tiêu chí thông thường. Chưa nghiên cứu sâu các yếu tố nội tại cũng như các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc nâng cao NLCT sản phẩm. Vì vậy, bên cạnh kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận án sẽ tiến hành đi sâu phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến việc nâng cao NLCT SPGXK tỉnh Bình Định. Bên cạnh đó, có rất nhiều quan niệm được đưa ra để đánh giá NLCT, trong đó có quan điểm chuỗi giá trị. Do đó, việc phân tích chuỗi giá trị hình thành sản phẩm nhằm xem xét vai trò đóng góp của các tác nhân tham gia vào chuỗi, là căn cứ để đánh giá lợi thế so sánh của một sản phẩm tại một khu vực, vùng hoặc 1 quốc gia. Từ đó làm căn cứ để đánh giá NLCT của sản phẩm. Ngoài ra, luận án vận dụng quan điểm định hướng thị trường để hình thành các tiêu chí định tính để đánh giá NLCT sản phẩm.
– Nhận diện khoảng trống về các nghiên trong nước: Đã có nhiều nghiên cứu trong nước về NLCT sản phẩm. Song, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề NLCT SPGXK tỉnh Bình Định. Hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số sản phẩm nông sản nói chung và SPGXK nói riêng trên bình diện cả nước, chưa có nghiên cứu cụ thể cho một địa phương có thế mạnh về sản phẩm đồ gỗ XK như Bình Định. Vì vậy, có thể nói đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định” được lựa chọn nghiên cứu mang tính thời sự cao, đặc biệt trong bối cảnh ngành chế biến gỗ đang đối mặt với nguy cơ giảm thị trường và tăng trưởng chậm như hiện nay.
Hơn nữa, trong quá trình tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận án đã cho tác giả rất nhiều thông tin trong việc định hướng cho nghiên cứu của mình cũng như tìm ra được “kẻ hở” nghiên cứu đó là đã có khá nhiều nghiên cứu của nước ngoài và ở Việt Nam về NLCT sản phẩm trong thời gian qua nhưng chưa có nghiên cứu nào liên quan đến nâng cao NLCT cho SPGXK tỉnh Bình Định. Do đó, việc nghiên cứu NLCT cho một sản phẩm có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội của tỉnh Bình Định là điều cần thiết, đó là sản phẩm gỗ xuất khẩu.
Bên cạnh đó, qua tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến NLCT SPGXK từ sách, bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, tác giả khẳng định rằng, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về “Nâng cao NLCT sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định”. Đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của tác giả là đầu tiên về vấn đề này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: Bình Địnhgỗ xuất khẩunăng lực cạnh tranhnăng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
Previous Post

Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống báo chí công an nhân dân

Next Post

Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển

Tái cơ cấu công nghiệp Hà Nội theo hướng phát triển bền vững

December 2, 2018
Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục

Inclusion in english language teacher training and education

March 20, 2016
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch Huế trong nền kinh tế thị trường

September 20, 2018
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ở Việt Nam

November 5, 2019

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.