LA14.012_Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể của luận án:
– Hệ thống hóa, luận giải và bổ sung những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics
– Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
– Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngànhdịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế uốc tế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 – 2016 Đề tài nghiên cứu có phạm vi thời gian khá dài, nên các số liệu nghiên cứu có nhiều biến động phức tạp. Giai đoạn 2009 – 2016 cũng đánh dấu rất nhiều sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO, sự phát triển của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và sự hình thành của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), từ đó tác động mạnh mẽ đến ngành dịch vụ logistics.
Không gian: Ngành logistics của VN Trong đó, nghiên cứu tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi có hoạt động logistics phát triển mạnh.
Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tác động tới năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics.
6. Những đóng góp của luận án
6.1 Đóng góp về mặt lý luận
– Luận án đưa ra quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam Đây là nghiên cứu đầu tiên xay dựng và kiểm định mô hình nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành logistics tại Việt Nam.
– Kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xác định mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng nhân tố.
6.2 Đóng góp về thực tiễn
– Luận án là một công trình khoa học có giá trị, sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học, độc giả trong qua trình học tập và nghiên cứu.
– Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam cũng như các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cam kết của tác giả, các phụ lục, các tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics tại một quốc gia trong bối cảnh hội nhập.
Trong chương này, tác giải đưa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến đề tài như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ, các cấp độ của cạnh tranh. Tiếp đó tác giả phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics và các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics. Những vấn đề lý luận được đề cập tới trong chương 1 tạo tiền đề, cơ sở đề tác giả phân tích tực trạng cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam như: mô hình và giả thuyết nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương III: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Trong chương này, tác giả thu thập các thông tin, số liệu để làm rõ thực trạng ngành dịch vụ logistics Việt Nam cũng như vị thế của ngành dịch vụ này so với các quốc gia trong khu vực. Tiếp đó, tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam thông qua việc phân tích hạ tầng cơ sở, khung pháp lý, nguồn nhân lực,…
Chương IV: Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong những năm tới
Trong chương này, tác giả đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam. Tiếp đến, tác giả đề cập đến yêu cầu và những định hướng cơ bản tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó, tá giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics.
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………………………..i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………………………….v DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………………………………… vii DANH MỤC HÌNH …………………………………………………………………………………………ix MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………….1
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ……..19
1.1 Khái quát chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh……………………………19
1.1.1 Cạnh tranh …………………………………………………………………………………….19
1.1.2 Năng lực cạnh tranh ……………………………………………………………………….23
1.1.3 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh …………………………………………………25
1.2 Khái quát chung về dịch vụ logistics và năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
logistics …………………………………………………………………………………………………………29
1.2.1 Khái niệm dịch vụ logistics………………………………………………………………29
1.2.2 Vai trò của dịch vụ logistics …………………………………………………………….31
1.2.3 Năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics ……………………………………..34
1.3 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics ……….35
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ………………………………………………………………………35
1.3.2 Các yếu tố bên trong ……………………………………………………………………….39
1.4 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics…………………41
1.4.1 Tiêu chí đánh giá theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI –
Logistics Performance Index) của WB. ……………………………………………………….41
1.4.2 Đánh giá hệ thống logistics quốc gia theo quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) ………………………………………………………………………………….43
1.4.3 Tiêu chí đánh giá của hai tác giả Chengmin Zhang và Chuan Lu (2013)
trong đánh giá năng lực logistics ……………………………………………………………….44
1.4.4 Các tiêu chí do tác giả lựa chọn nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics Việt Nam được đưa ra trong nghiên cứu ……………………45
1.5 Mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics….50
1.5.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) …………………………………………………51
iii
1.5.2 Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE) ……………………………………………………….55
1.5.3 Ma trận SWOT ……………………………………………………………………………….59
1.5.4 Lựa chọn mô hình khi đánh giá năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
logistics của tác giả ………………………………………………………………………………….62
CHƢƠNG 2.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ……………………….64
2.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu: …………………………………………………………64
2.2 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………………….68
2.3 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………………………….70
2.3.1 Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn thang đo……………………………………………..70
2.3.2 Tổng thể mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu …………………73
CHƢƠNG 3.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ………………………74
3.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics Việt Nam …………..74
3.1.1 Nhu cầu và tiềm năng phát triển ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam ….74
3.1.2 Năng lực của các nhà cung cấp dịch vụ logistics………………………………..78
3.1.3 Hạ tầng cơ sở cơ bản ………………………………………………………………………80
3.1.4 Thực trạng khung pháp lý ………………………………………………………………..95
3.1.5 Tính hiệu quả quy trình thủ tục hải quan …………………………………………..99
3.1.6 Nguồn nhân lực…………………………………………………………………………….102
3.1.7 Chi phí logistics ……………………………………………………………………………104
3.2 Đánh giá định lượng các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam ……………………………………………………………………….106
3.2.1 Phương pháp phân tích………………………………………………………………….106
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh ngành logistics trong bối cảnh hội nhập…………………………………………………………………………………………109
3.2.3 Phân tích hồi quy ………………………………………………………………………….118
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI .
……………………………………………………………………………………………..125
4.1 Các bài học quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics.
…………………………………………………………………………………………………………..125
iv
4.1.1 Bài học từ Singapore …………………………………………………………………….125
4.1.2 Bài học từ Malaysia ………………………………………………………………………127
4.1.3 Bài học từ Thái Lan ………………………………………………………………………128
4.2 Định hướng phát triển ngành logististics Việt Nam trong những năm tới. .129
4.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ……………………………………………………………133
4.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho logistics phát triển ………………………………………………………………………………….133
4.3.2 Chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp, phục vụ cho sự phát triển của ngành dịch vụ logistics………………………………………………………………………137
4.3.3 Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ logistics …………………………………………………………………………….139
4.3.4 Phát triển logistics phù hợp với tiềm lực kinh tế quốc gia và vị thế quốc gia trong hệ thống logistics khu vực và thế giới………………………………………….144
4.3.5 Đẩy mạnh liên kết vùng nhằm tăng cường nguồn vốn đầu tư cho ngành
logistics …………………………………………………………………………………………………145
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….148
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Học viện Năng lực cạnh tranh
ACI Asia Competitiveness Institute
Châu Á
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế chung ASEAN AHP Analytic Hieracy Process Mô hình phân tích thứ bậc
ASEAN
Association of South East Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
CFS Container Freight Station Bãi container ngoại quan
Central Institute for Economic
CIEM
Management
Viện Quản lý Kinh tế Trung ương
CY Container Yard Kho container
DWT Deadweight Tonnage Tấn trọng tải
EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử
EFE External Factor Evaluation Ma trận các yếu tố bên ngoài
Hiệp định thương mại tự do VN –
EVFTA EU – Vietnam Free Trade Agreement
EU
FCZ Free Commercial Zone Khu vực mậu dịch tự do FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội ICD Inland Container Depot Cảng container nội địa
Information and Communications
ICT
Technology
Hạ tầng công nghệ thông tin
IFE Internal Factor Evaluation Ma trận các yếu tố nội bộ
Institute of Management and
IMD
Development
Viện Phát triển quản lý
Chỉ số năng lực quốc gia về
LPI Logistics Performance Index
logistics
ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Organization for Economic Co- operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
vi
OMS Online Management System Hệ thống quản lý đơn hàng
PEST
Political, Economic, Social factors and Technological factors
Yếu tố Chính trị, Kinh tế, Xã hội và Công nghệ
PSA Product Storage Areas Hệ thống kho hàng
Nhận dạng bằng tần số của sóng
RFID Radio Frequency Identification
Strengths – Weaknesses –
vô tuyến
Mô hình phân tích điểm mạnh –
SWOT
Opportunities – Threats
điểm yếu – cơ hội – thách thức
TFP Total Factor Productivity Năng suất yếu tố tổng hợp
TMS Transport Management System Hệ thống quản lý vận tải
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
TPP Trans-Pacific Partnership Agreement
Thái Bình Dương
TT Truck Terminals Điểm tập kết
UNCTAD VIFFA
United Nations Conference on Trade and Development
Vietnam Freight Forwarders
Association
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển
Hiệp hội giao nhận Việt Nam
Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ
VLA Vietnam Logistics Associations
logistics Việt Nam
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế gới WMS Warehouse Management System Hệ thống quản lý kho hàng WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 1 Ma trận các yếu tố bên ngoài ……………………………………………………………….53
Bảng 1 2 Ví dụ về ma trận các yếu tố nội bộ ……………………………………………………….57
Bảng 2 1 Thiết kế bảng hỏi trong nghiên cứu ………………………………………………………71
Bảng 3 1 LPI và các chỉ số đánh giá thành phần logistics của Việt Nam, giai đoạn
2010-2016 ……………………………………………………………………………………………………….76
Bảng 3 2 Top 5 quốc gia dẫn đầu về hoạt động logistics trong nhóm thu nhập trung bình thấp …………………………………………………………………………………………………………76
Bảng 3 3 Trọng tải tàu cho phép và năng lực xếp dỡ của năm cảng lớn nhất Việt Nam
năm 2016 ………………………………………………………………………………………………………..84
Bảng 3 4 Số lượng cảng sông phân theo mớn nước và trọng tải năm 2015………………88
Bảng 3 5 Hạ tầng đường bộ Việt Nam năm 2017 …………………………………………………89
Bảng 3 6 Thực trạng mạng lưới đường sắt Việt Nam 2015 ……………………………………91
Bảng 3 7 Tốc độ kết nối Internet trung bình của Việt Nam so với các quốc gia trên thế
giới năm 2015 ………………………………………………………………………………………………….94
Bảng 3 8 Thủ tục hải quan, thông quan của Việt Nam qua các năm 2010-2016 ……..100
Bảng 3 9 So sánh thủ tục hải quan, thông quan của Việt Nam với Singapore và Thái
Lan năm 2016 ………………………………………………………………………………………………..101
Bảng 3 10 Tính hiệu quả của các quy trình hải quan, thông quan của Việt Nam so với
Singapore và Thái Lan năm 2016……………………………………………………………………..102
Bảng 3 11 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Chất lượng hạ tầng cơ sở cơ bản”109
Bảng 3 12 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Chất lượng khung pháp lý” ………110
Bảng 3 13 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Nhu cầu về dịch vụ logistics trong 5
năm gần đây” …………………………………………………………………………………………………111
Bảng 3 14 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Chất lượng nguồn nhân lực”……..111
Bảng 3 15 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Chất lượng dịch vụ logistics trong những năm gần đây”……………………………………………………………………………………….112
Bảng 3 16 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Chất lượng dịch vụ logistics trong những năm gần đây” sau khi điều chỉnh ……………………………………………………………112
viii
Bảng 3 17 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo “Tiềm năng phát triển của dịch vụ”
…………………………………………………………………………………………………………………….113
Bảng 3 18 Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các thang đo……………………114
Bảng 3 19 Chỉ số KMO và kết quả kiểm định Bartlett ………………………………………..114
Bảng 3 20 Ma trận các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển dịch vụ logistics
trong tương lai của các doanh nghiệp logistics Việt Nam sau khi xoay …………………115
Bảng 3 21 Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần mới trích được…………………..117
Bảng 3 22 Kết quả giá trị thống kê của các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế …………………………..118
Bảng 3 23 Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố tới năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế …………………..119
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2 1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành logistics Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế……………………………………………………….65
Hình 2 2 Quy trình thực hiện nghiên cứu…………………………………………………………….68
Hình 3 1 Biểu đồ quy mô doanh thu ngành dịch vụ logistics Việt Nam giai đoạn 2010-
2016 ……………………………………………………………………………………………………………….74
Hình 3 2 Biểu đồ so sánh chỉ số LPI 2016 của Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực …………………………………………………………………………………………………………………77
Hình 3 3 Biểu đồ cơ cấu thành phần kinh tế kinh doanh dịch vụ logistics ……………….78
Hình 3.4 Phân bố vị trí cảng biển Việt Nam ………………………………………………………..81
Hình 3 5 Biểu đồ sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng Việt Nam giai đoạn
2010-2015 ……………………………………………………………………………………………………….82
Hình 3 6 Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu cầu cảng của hệ thống cảng Việt Nam theo cỡ tàu..83
Hình 3 7 Phân loại đội tàu Việt Nam năm 2017 …………………………………………………..84
Hình 3 8 Biểu đồ chỉ số kết nối tàu biển quốc gia năm 2015………………………………….86
Hình 3 9 Biểu đồ lượng hàng hóa và tỷ trọng lượng hàng hóa được chuyên chở bằng
đường thủy nội địa giai đoạn 2010-2016……………………………………………………………..87
Hình 3 10 Thị phần vận tải hàng hóa hàng không quốc tế 2014 theo sản lượng ……….93
Hình 3 11 Chi phí logistics so với GDP của một số quốc gia năm 2010 ………………..105
Hình 3 12 Mô hình nghiên cứu sau khi điều chình ……………………………………………..117
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Logistics là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Hoạt động logistics ngày nay không chỉ gắn liền với hoạt động kho vận, giao nhận vận tải, mà còn lên kế hoạch, sắp xếp dòng chảy nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó hàng hóa được luân chuyển từ khâu sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội theo những phương án tối ưu hóa, giảm chi phí vận chuyển và lưu kho Hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30% Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ logistics ở Việt Nam đã và đang bước vào một thời kỳ mới, có rất nhiều cơ hội để phát triển Tuy nhiên, bài toán năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics vẫn còn quá nhiều ẩn số Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics của Việt Nam còn khá thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới thể hiện ở phần lớn thị trường logistics Việt Nam được nắm giữ bởi các công ty vốn sở hữu nước ngoài không chỉ tiềm lực mạnh về tài chính mà còn có sự vượt trội về mặt công nghệ. Thị trường Việt Nam hầu như chưa có một công ty nội nào có thể đáp ứng được dịch vụ trọn gói cho khách hàng Trong khi đó, theo thống kê của Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) năm 2015, các công ty nước ngoài đang tham gia vào thị trường logistics Việt Nam chiếm khoảng
80% thị phần, chiếm lĩnh những hoạt động có giá trị gia tăng cao như vận tải hàng hải, kho bãi,… Chỉ số năng lực hoạt động logistics Việt Nam (LPI) đứng thứ 64 trên thế giới (2016), thứ 5 trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), logistics có tốc độ phát triển trung bình 20%/năm, tuy nhiên, đây chủ yếu là hoạt động từ các doanh nghiệp ngoại tham gia thị trường logistics khi thị trường đã mở cửa. Hoạt
2
động logistics của các doanh nghiệp nội đang gặp nhiều khó khăn do các bất cập từ hệ thống pháp lý; hạ tầng cơ sở thiếu và yếu kém; các nhà cung ứng dịch vụ có quy mô nhỏ, phân đoạn rời rạc, không tập trung; công nghệ, cơ sở vật chất yếu kém.
Trong 10 năm vừa qua, Việt Nam đã tích cực và chủ động hội nhập sâu và rộng hơn với khu vực và thế giới. Cụ thể, năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tiếp đó, Việt Nam đã tham gia đàm phán, ký kết hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do (FTA) như FTA Việt Nam – Nhật Bản, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, FTA Việt Nam – EU,… Đặc biệt, sự hình thành của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 và việc Việt Nam tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành logistics nói riêng. Hội nhập quốc tế dẫn tới gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó khiến logistics trở thành ngành dịch vụ quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế. Hội nhập quốc tế gáp phần đẩy mạng cải thiện bộ máy nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành logistics phát triển. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức với ngành logistics Việt Nam, đặc biệt là vấn đề năng lực cạnh tranh của ngành.
Nâng cao hiệu quả hoạt động logistics sẽ tạo điều kiện để các nhà đầu tư quốc tế và nội địa tìm nguồn hàng với tổng chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics cũng phù hợp với định hướng dài hạn về thúc đẩy tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt Nam. Các hoạt động xuất khẩu bắt buộc phải có sự tương tác với nhiều yếu tố của hệ thống logistics quốc gia, từ cung cấp hạ tầng cơ sở cơ bản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cung ứng dịch vụ, môi trường thể chế, luật định, đồng thời cũng phụ thuộc vào những yếu tố này để tồn tại.
Cùng với xu hướng phát triển trên, việc nghiên cứu những vấn đề về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics cũng như hội nhập ngành dịch vụ logistics Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng. Những nghiên cứu này sẽ là cơ sở để có những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, luận án “Nâng
3
cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đáp ứng tính lý luận và thực tiễn cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh logistics cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.
2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Khái quát tình hình nghiên cứu
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh hiện nay chủ yếu hướng vào năng lực cạnh tranh của quốc gia hoặc của doanh nghiệp hay sản phẩm chứ chưa chú trọng đến phạm vi ngành. Ở Việt Nam, năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ với những nội dung cập nhật, đầy đủ, toàn diện của nó vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ, kể cả về cả hệ thống lý luận và thực tiễn.
Công trình nghiên cứu khoa học quy mô đầu tiên liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ là đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc” do PGS TS Nguyễn Hữu Khải thực hiện vào năm 2005 Bài viết đã đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ Việt Nam trong tương quan so sánh với các nước ASEAN và Trung Quốc, những thách thức và cơ hội đối với các ngành dịch vụ của Việt Nam khi hội nhập và thực hiện Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc. Nghiên cứu còn tập trung làm rõ các phân ngành dịch vụ mà Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao và những phân ngành dịch vụ kém khả năng cạnh tranh so với ASEAN, Trung Quốc và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của các ngành dịch vụ của Việt Nam.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Hữu Khải và Vũ Thị Hiền đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo “Các ngành dịch vụ Việt Nam: Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế” nhằm mục đích hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ, tìm hiểu những cam kết song phương và đa phương về dịch vụ của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đưa ra một số nhận định về năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ
4
của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đó
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu khác liên quan đến năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia là “Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam năm 2009-2010” do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) và Học viện Năng lực Cạnh tranh Châu Á (ACI) của Singapore phối hợp thực hiện, với sự tham gia của chuyên gia về năng lực cạnh tranh hàng đầu là Micheal Porter. Bản báo cáo đề cập toàn diện về hiện trạng, năng lực nền kinh tế Việt Nam hiện nay, phân tích khả năng cạnh tranh kinh tế vĩ mô cũng như vi mô để từ đó khuyến nghị những chính sách cần thiết về năng lực cạnh tranh cho Việt Nam. Đặc biệt, báo cáo xác định những ưu tiên và phương pháp cụ thể về năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực được coi là mũi nhọn chủ lực phát triển của Việt Nam như đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu,…
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” do tác giả Vũ Thị Hiền (2012) phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của một số ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Trong nghiên cứu, tác giả trình bày cơ sở khoa học của nâng cao năng lực cạnh tranh các ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu, các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ trong xuất khẩu và phân tích năng lực cạnh tranh của một số ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra tình hình xuất khẩu dịch vụ Việt Nam trong những năm qua và các yếu tố ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh một số ngành dịch vụ xuất khẩu của nước ta như dịch vụ vận tải biển, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ viễn thông Từ đó, tác giả nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ này và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu của Việt Nam.
Một nghiên cứu khác cũng liên quan đến vấn đề này, tác giả Nguyễn Thị Huyền Trâm (2013) với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, tác giả nêu ra ba vấn đề lớn là cơ sở lý thuyết của năng lực cạnh tranh, thực trạng về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay
5
trên các phương diện như số lượng, quy mô, vốn, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình thực hiện các chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Từ những phân tích trên, tác giả cũng đưa ra những giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghệp trong thời kì hội nhập.
Để giúp các doanh nghệp nắm bắt rõ hơn về vai trò của năng lực cạnh tranh động đối với năng lực cạnh tranh của ngành du lịch tác giả Đào Duy Huân (2015) đã viết bài báo trên tạp chí Phát triển kinh tế địa phương về “Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch thành phố Cần Thơ” Bài viết sử dụng lý thuyết về 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch thành phố Cần Thơ và lấy du lịch Tiền Giang, Bến Tre, An Giang làm đối thủ phân tích, để rút ra những lợi thế – bất lợi và các kết luận về những bất lợi về sản phẩm, dịch vụ chưa tốt, cơ sở hạ tầng chưa hiện đại, nguồn nhân lực chưa tốt của du lịch Cần Thơ Trên cơ sở kết quả đó, đề xuất 6 nhóm giải pháp tương ứng với các yếu tố trên để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Những nghiên cứu trong nước đã chỉ ra một thực tế rằng các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam đang phải cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và thị trường thế giới, tuy nhiên năng lực cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam vẫn chưa cao Hơn nữa, hầu hết các công trình trên đều có quan điểm nhất quán rằng hoạt động dịch vụ của Việt Nam đang gặp phải những vấn đề khó khăn như: thiếu một chiến lược phát triển tổng thể, toàn diện cho khu vực dịch vụ làm cơ sở cho các nỗ lực phát triển chung; thiếu cơ sở dữ liệu và thông tin chính xác về các hoạt động dịch vụ để các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý từ trung ương đến địa phương đưa ra các quyết sách phát triển thích hợp; năng lực phân tích và hoạch định chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ còn hạn chế; năng lực con người cũng như cơ chế phối hợp trong quản lý tổ chức triển khai các kế hoạch hành động về dịch vụ ở cả trung ương và địa phương còn yếu.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
logistics
Logistics mới hình thành ở Việt Nam gần hai thập niên qua từ khi đất nước mở cửa và ngành vận tải biển bắt đầu phát triển. Trong Luật Thương mại, thuật ngữ
6
“dịch vụ logistics” được đưa vào từ năm 2005, Nghị định hướng dẫn đối với dịch vụ này mới ra đời năm 2007, các luật khác có liên quan như Luật Hàng hải, các Luật Giao thông… còn thiếu nhiều nghị định hướng dẫn Trước thời điểm đó, có rất ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này được viết và xuất bản ở Việt Nam. Sau thời điểm năm 2005, đã xuất hiện một số lượng đáng kể các công trình nghiên cứu liên quan đến logistics được công bố. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam còn rất hạn chế, rất ít công trình đánh giá tổng thể về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ này.
Một số nghiên cứu tiêu biểu cho đến nay như nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logictics của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)” do tác giả Lê Thị Minh Thảo thực hiện vào năm 2008 Trong bài viết tác giả đã nêu lên những lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh dịch vụ logictics và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ hiện nay Theo đó, tác giả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của các DN vận tải giao nhận Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đó. Tác giả cho rằng, nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics để trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics tích hợp thay vì chỉ tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống như lâu nay là hướng phát triển không thể khác được nếu các doanh nghệp giao nhận – vận tải Việt Nam muốn tồn tại và đứng vững trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics Việt Nam” của nhóm tác giả Thái Anh Tuấn, Lê Thị Minh Tâm, Thái Thị Tú Phương (2014) về những vấn đề chung của ngành logistics Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO Đầu tiên, các tác giả nêu lên những đóng góp quan trọng của ngành logistics vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam, tình hình phát triển của ngành dịch vụ này tại Việt Nam trên các phương diện như số lượng doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Tiếp đến, các tác giả chỉ ra các hạn chế còn tồn tại về khung thể chế pháp lý, hạ tầng cơ sở cũng như hoạt động chính của bản thân các doanh nghiệp logistics và sự thiếu kết nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nhiệp
7
logistics Cuối cùng, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp và ngành dịch vụ logistics Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của TS, Đoàn Thị Phin và TS, Nguyễn Văn Chương: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống Logistics ở Việt Nam” (2005) phân tích hiện trạng phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ logistic của nước ta, từ đó chỉ ra những khó khăn, bất cập về kết cấu hạ tầng, khung pháp lý trong cung cấp dịch vụ logistics. Xây dựng mô hình phát triển và quản lý nhà nước về logistics, áp dụng mô hình logistics cho một số mặt hàng xuất nhập khẩu có khối lượng lớn cảu nước ta, đồng thời đề xuất một số cơ chế chính sách và biện pháp để phát triển có hiệu quả logistics ở Việt Nam.
Công trình cấp Bộ “Phát triển dịch vụ hậu cần (logistics ) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” năm 2009 (chủ nhiệm đề tài: TS, Phạm Thanh Bình) – Viện kinh tế và chính trị thế giới đã nghiên cứu thực trạng phát triển một số dịch vụ hậu cần chủ yếu phục vụ thương mại nội địa và xuất nhập khẩu trong khu vực ASEAN bao gồm tình hình tăng trưởng chung của dịch vụ logistics, đặc biệt là logistics bên thứ 3 (3PL), các dịch vụ khác hỗ trợ cho sự phát triển của dịch vụ logistics như dịch vụ vận tải, dịch vụ công nghệ thông tin viễn thông, dịch vụ kho bãi để bảo quản và dự trữ hàng hóa. Bên cạnh đó công trình cũng tập trung nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan thúc đẩy sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ logistics, lộ trình và các giải pháp phát triển dịch vụ logistics trong ASEAN Đồng thời đề xuất gợi ý có tính tham khảo về lộ trình và một số giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực logistics cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm tham khảo quí báu cho phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, các tạp chí và các diễn đàn online, xuất hiện một số bài viết, tham luận, đề cập đến một vài khía cạnh liên quan đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics, nhưng nhìn chung mới dừng lại ở những nhận xét mang tính chất khái quát, định tính, trong khuôn khổ thời gian hạn hẹp, chưa phải là nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu như “Doanh nghiệp logistics Việt Nam và bài toán năng lực cạnh tranh” (2009); “Nâng cao năng lực cạnh tranh từ liên kết DN xuất nhập khẩu và logistic” (2010) do Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải,
8
Thời báo Kinh tế Việt Nam thực hiện; “Gắn kết xuất nhập khẩu và logistics: Giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh” của nhóm tác giả Hướng Dương, Mỹ Duyên, Hoàng Bình; báo cáo tóm tắt lại các nhận định trong nghiên cứu của Blancas và các tác giả khác (2013) về hiệu quả, khó khăn, cơ hội của trong lĩnh vực kho vận Việt Nam “Nâng cao độ tin cậy để thúc đẩy tăng trưởng: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực kho vận có lợi gì cho Việt Nam?”; Diễn đàn “logistics2014” do Hiệp hội chuỗi cung ứng Việt Nam tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh với sự tham gia của 400 doanh nghiệp logistics hàng đầu nhằm tạo góc nhìn đa chiều trong việc đánh giá các cơ hội cũng như thách thức của ngành logistics Việt Nam. Qua các nghiên cứu trên có thể thấy, các thách thức chính đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam là các quy định, điều luật liên quan hiện nay còn phức tạp và khó áp dụng. Bên cạnh đó, vấn đề kho bãi cũng có tác động không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ này, đặc biệt là kho ngoại quan Các công ty nước ngoài rất quan tâm đến việc đầu tư kho ngoại quan vì tính cần thiết và thiết thực của nó trong quá trình xuất nhập khẩu. Nếu kho ngoại quan của Việt Nam được đầu tư đúng mức thì không chỉ giảm được chi phí mà còn tận dụng được thời cơ không phải tập kết ở kho ngoại quan của nước ngoài như Singapore. Chi phí xuất khẩu càng được nhắc đến nhiều hơn khi các doanh nghiệp Việt Nam hiện phải chịu sức ép phí từ các hãng tàu rất cao Điển hình như các phí: phụ phí xăng dầu, phụ phí đảm bảo container, phí truyền dữ liệu, phí lưu bãi Họ áp đặt các loại phí mà không có biện pháp nào ngăn chặn được và có xu hướng tăng trong thời gian tới. Ngoài ra những bất cập trong việc vận chuyển giữa các cảng trung chuyển là rất phổ biến. Trong nhiều trường hợp, chủ hàng có thể không biết lịch trình dự kiến của chuyến hàng, do đó có thể dẫn đến các rủi ro về giao hàng sai cũng như lưu kho không hợp lý hay nhầm lẫn Chưa kể đến phương thức giao nhận truyền thống vẫn tiếp tục phổ biến trong suốt quá trình vận chuyển, nhiều loại hàng hóa vẫn được giao nhận bởi công nhân bốc vác.
Ngoài những công trình đánh giá tổng thể về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics, một số nghiên cứu khác tiếp cận ở góc độ vi mô hơn về năng lực cạnh tranh của các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển của dịch vụ logisctics cũng như các yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics. Công trình nghiên cứu khoa
9
học quy mô đầu tiên phải kể đến là đề tài NCKH cấp nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do PGS TS Đinh Ngọc Viện làm chủ nhiệm đề tài năm
2001, tập trung nghiên cứu về các tiêu thức thể hiện sức cạnh tranh trong kinh doanh hàng hải và các yếu tố tác động lên các tiêu thức đó như lợi thế so sánh, năng suất, chính trị và pháp luật, hoạt động chiến lược và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải. Nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải biển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010) là sự kế thừa và tiếp nối những nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành hàng hải Việt Nam; tác giả phân tích năng lực cạnh tranh ngành hàng hải VN trên các khía cạnh như năng lực cạnh tranh của đội tàu, hệ thống cảng biển Việt Nam; đồng thời chỉ ra những hạn chế và tồn tại của ngành vận tải biển Việt Nam; phân tích nguyên nhân của những tồn tại và yếu kém đó Những nghiên cứu trên đã làm nổi bật những mặt hạn chế khiến năng lực cạnh tranh của ngành vận tải giảm như: cơ cấu đội tàu không phù hợp với xu thế vận tải biển thế giới; tuổi trung bình của đội tàu cao; đầu tư đội tàu manh mún, nhỏ lẻ; tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị đội tàu còn hạn chế. Hội nhập quốc tế là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với các hãng tàu biển Việt Nam khi các hãng tàu biển nước ngoài được hoạt động bình đẳng tại Việt Nam (trừ vận tải biển nội địa) trong khi năng lực cạnh tranh của đội tàu biển Việt Nam phát triển tương đối chậm, các hãng tàu nước ngoài với tốc độ phát triển ngày càng mạnh, đội tàu hiện đại, nguồn tài chính hùng hậu, khả năng cung cấp dịch vụ vận tải biển ngày càng vượt xa các doanh nghiệp việt Nam. Mặt khác, các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam thiếu sự liên kết với nhau và liên kết với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thương mại và bảo hiểm. Các doanh nhiệp trong nước còn có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh về giá cước vận tải để thu hút nguồn hàng, điều này không những không mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh chung của ngành vận tải biển.
Có rất ít số liệu và nghiên cứu về thực trạng hệ thống công nghệ thông tin liên lạc và tác động của nó đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics của Việt
10
Nam hiện nay Báo cáo “Giao thông vận tải và logistics – thách thức và cơ hội” chỉ ra rằng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin (ICT) của Việt Nam vẫn còn thấp kém so với các nước châu Á khác như Singapore, Thái Lan, Ở Việt Nam, việc sử dụng phương pháp trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) để gửi và nhận dữ liệu thông tin giữa các doanh nghiệp logistics và hải quan mới được áp dụng và chưa đưa ra được hiệu quả lớn. Ngoài ra, hệ thống định vị vị trí phương tiện vận tải GPS cũng chưa được đưa vào vận hành đối với các phương tiện giao thông vận tải Điều này cho thấy sự kém phát triển của hệ thống ITC trong ngành logistics của Việt Nam hiện nay và tác động không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ này.
2.1.3 Tình hình nghiên cứu về hội nhập và hợp tác logistics
Trong đề tài độc lập cấp nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do tác giả Đặng Đình Đào (2010) làm chủ nhiệm, đã đưa ra được các cơ hội và thách thức cho ngành dịch vụ logistics của nước ta trong quá trình hội nhập, tác giả cũng chỉ ra được việc nâng cao năng lực cạnh trạnh của hoạt động logistics là một trong các yếu tố quan trọng và cần được quan tâm trong giai đoạn hội nhập sâu rộng hiện nay.
Tiếp đó, đến năm 2011, tác giả Đặng Đình Đào và Nguyễn Minh Sơn trong sách tham khảo “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”, đã đưa ra nghiên cứu lý luận và thực tiễn về logistics ở nước ta Theo đó, dịch vụ logistics cùng với công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ giáo dục được coi là các ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng”, “dịch vụ có giá trị gia tăng cao” trong nền kinh tế quốc dân và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh và bền vững ở nước ta. Tác giả cũng phân tích kinh nghiệm từ chính sách phát triển ngành logistics của Singapore, Malaysia và Thái Lan từ đó nêu ra những vấn đề cần khắc phục trong hệ thống logistics của nước ta: năng lực cạnh tranh của ngành còn thấp, khung thể chế pháp lý cho hoạt động logistics và việc tổ chức quản lý hoạt động này còn chồng chéo, chưa phù hợp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề nêu trên như: ban hành và thực thi những chính sách tạo điều kiện
11
thuận lợi cho logistics phát triển; định hướng phát triển logistics cần cân đối với tiềm lực kinh tế, vị thế quốc gia trong hệ thống logistics khu vực và thế giới; cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp, phục vụ cho sự phát triển của ngành logistics.
Tác giả Đinh Lê Hải Hà (2013), trong luận án tiến sĩ “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện nay”, đã đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển logistics ở góc độ vĩ mô – logistics của nền kinh tế. Tác giả cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển logistics ở Việt Nam trong thời gian qua. Tác giả tập trung vào các nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, chính sách của chính phủ và sự phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực logistics.
Trong đề tài khoa học “Phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải hàng hóa XNK trong bối cảnh Viêt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Hà Văn Hội (2011) phân tích các khái niệm khác nhau về logistics đồng thời làm rõ đặc điểm của logistics, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược hội nhập logistics một cách phù hợp Đồng thời, đề tài cũng đi sâu phân tích thực tiễn áp dụng logistics của một số quốc gia như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, để rút ra kinh nghiệm cho việc áp dụng và phát triển dịch vụ này tại Việt Nam Trên cơ sở khảo sát thực tiễn hoạt động logistics Việt Nam từ đầu những năm 2000 trở lại đây, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng logistics trong lĩnh vực giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu từ đó nêu bật những đóng góp nhất định của ngành logistics đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam Trên cơ sở vận dụng phương pháp phân tích SWOT, đề tài đã xây dựng ma trận SWOT làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp phát triển logistic trong giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong thời gian tới.
Bài nghiên cứu “Hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN góc nhìn từ ngành dịch vụ logistics Thái Lan và vận dụng kinh nghiệm phát triển logistics tại Việt Nam” của tác giả Phạm Hùng Tiến (2012) đưa ra xu hướng hội nhập hoạt động logistics khu vực ASEAN, đề cập đến vấn đề giao thông vận tải trong lộ trình hội nhập Đồng thời tác giả cũng phân tích tác động tích cực của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đối với ngành dịch vụ logistics Thái Lan và vận dụng kinh nghiệm
12
phát triển ngành này tại Việt Nam Theo đó các quốc gia ASEAN đánh giá cao vai trò của các hoạt động logistics đối với hoạt động thương mại và GDP, coi việc hội nhập các hoạt động logistics là một điều tất yếu. Lợi ích của xu hướng này có thể kể đến như tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa, hành khách quá cảnh; giao thông vận tải đa phương thức; và các hoạt động vận tải liên quốc gia.
Báo cáo của Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam (2015): “Doanh nghiệp logistics trong bối cảnh Việt Nam tham gia sâu hơn vào các hiệp định thương mại tự do” phân tích những cơ hội của ngành logistics khi gia nhập các hiệp định thương mại tự do như gỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, gia tăng thương mại quốc tế, thúc đẩy di chuyển các nguồn lực sản xuất, trong đó có máy móc, thiết bị và nguyên liệu, mở thêm cơ hội lớn cho ngành logistics Đồng thời, báo cáo cũng đi sâu vào phân tích những khó khăn, thách thức khi hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp logistics cần phát huy tính chủ động, đổi mới tư duy và tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua liên kết với các doanh nhiệp cùng ngành, đẩy mạnh kết nối vận tải với các quốc gia trong khu vực và tăng cường, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, kiến thức về thương mại quốc tế và thương mại điện tử.
Nhìn chung, những nghiên cứu về cơ bản đã làm rõ được những nội dung khái quát về hội nhập cùng như hội nhập logistics. Xu thế hội nhập đã, đang và sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các quốc gia Tuy nhiên, cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu vào năng lực cạnh tranh logistics trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
2.2 Đánh giá chung về các công trình công bố và khoảng trống nghiên cứu
2.2.1 Đánh giá chung
Có thể thấy, với vai trò xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nhập nguyên vật liệu làm đầu vào cho sản xuất, sản xuất ra hàng hóa, đưa hàng hóa vào các kênh lưu thông và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng, logistics được coi là “xương sống” của hoạt động thương mại giữa các quốc gia Theo đó, hội nhập dịch vụ logistics được kỳ vọng sẽ là phương tiện để đẩy nhanh hơn nữa tiến trình liên kết
13
giữa các ngành sản xuất trong nội bộ từng quốc gia cũng như giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên, sự tiến bộ và tính đòi hỏi cao của những Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới luôn đi kèm với đó là những cơ hội và thách thức lớn hơn. Do vậy, ngành logistics càng cần phải trang bị tốt hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh bởi chính bản thân ngành dịch vụ này đóng vai trò quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho nhiều ngành khác của nền kinh tế khi gia nhập thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, từ tổng quan các công trình nghiên cứu có thể thấy liên quan đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam, các công trình chuyên sâu vẫn còn rất hạn chế; chủ yếu là các nghiên cứu sơ bộ, mang tính chất khái quát, định tính. Các nghiên cứu chủ yếu chỉ tập trung vào một khía cạnh nội dung của logistics như năng lực cạnh tranh của các yếu tố cấu thành hệ thống logistics. Các công trình nghiên cứu trên thế giới theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau, cả định tính và định lượng với mục đích tìm ra một thang đo về năng lực cạnh tranh của hệ thống logistics ở các cấp độ khác nhau. Qua phân tích và tổng lược các nghiên cứu đã đề cập, cho thấy rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống logistics như vị trí địa lý, hạ tầng cơ sở, những quy định của chính phủ, hệ thống pháp luật liên quan đến logistics, nguồn nhân lực,… Ngoài ra khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, mặc dù không hình thành một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh, nhưng một số chuyên gia về lĩnh vực này cũng đã đề cập đến một số nhân tố khác cũng có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống logistics như khả năng cải tiến, tiềm năng phát triển trong tương lai của dịch vụ này,…
2.2.2 Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, có thể thấy nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics Việt Nam là bài toán lớn cần được chú trọng trong bối cảnh hội nhập, tuy nhiên, vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mực và phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của nó trên cả lý thuyết và thực tiễn. Theo kết quả của các công trình đã công bố, hầu như chưa có nghiên cứu nào xây dựng một mô hình đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống logistics ở cấp độ ngành,
14
và tất cả chỉ dừng lại ở việc lập luận hoặc khảo sát để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng nhưng chưa kiểm định lại lý thuyết về các nhân tố đó cũng như chưa xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố được nhận diện có tác động khác nhau lên năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ này như thế nào Điều đó cho thấy sự cần thiết phải có một nghiên cứu ở giác độ vĩ mô một cách đầy đủ, toàn diện về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu chung của luận án là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể của luận án:
– Hệ thống hóa, luận giải và bổ sung những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics
– Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
– Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngànhdịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế uốc tế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 – 2016 Đề tài nghiên cứu có phạm vi thời gian khá dài, nên các số liệu nghiên cứu có nhiều biến động phức tạp. Giai đoạn 2009 – 2016 cũng đánh dấu rất nhiều sự thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO, sự phát triển của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và
15
sự hình thành của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), từ đó tác động mạnh mẽ đến ngành dịch vụ logistics.
Không gian: Ngành logistics của VN Trong đó, nghiên cứu tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi có hoạt động logistics phát triển mạnh.
Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tác động tới năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như: phương pháp phân tích tổng hợp, các phương pháp kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá và phỏng vấn chuyên gia.
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: trích dẫn từ các báo cáo, công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước; các tổ chức đơn vị trong lĩnh vực liên quan như Tổng cục Thống kê, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Cục hàng hải Việt Nam, Cục hàng không Việt Nam; và các báo cáo của một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển với 170 nước thành viên (UNCTAD), Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập để phục vụ nghiên cứu trong giai đoạn 2008 – 2016.
Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua các điều tra khảo sát thực tế thông qua bảng hỏi và các cuộc phỏng vấn được thực hiện từ tháng 6/2016 đến tháng
2/2017.
– Việc thu thập kết quả điều tra qua bảng hỏi được thực hiện thông qua ba hình thức chính là phỏng vấn trực tiếp, điều tra qua bảng hỏi và trên internet. Phương pháp chọn mẫu của tác giả, khoa học và đảm bảo phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu, dữ liệu điều tra được xử lý bằng phương pháp thống kê đa biến. Tác giả thực hiện khảo sát thu thập từ các doanh nghiệp có các hoạt động trong chuỗi cung ứng logistics như vận tải, giao nhận hàng hóa, quản lý dự trữ,…Số lượng bản khảo sát thu về là 423 phiếu điều tra.
16
– Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu được tiến hành như sau:
Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu nghiên cứu, tác giả sủ dụng kỹ thuật phân tích đa biến (kiểm tra tin cậy thang đo; phân tích nhân tố và phân tích hồi quy) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
– Phương pháp thu thập và xủ lý số liệu được thể hiện trong mô hình sau:
Sơ đồ quy trình nghiên cứu tổng quát:
Đầu vào
Phân tích
Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp
Website, văn bản công bố của các Bộ, Cục, tổ chức, công ty Việt Nam và quốc tế
Điều tra, phỏng vấn nhà quản lý, doanh nghiệp,
chuyên gia
Đánh giá
tổng quan
Xử lý dữ liệu
(Dùng SPSS)
Hoàn thiện đề tài
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
6. Những đóng góp của luận án
6.1 Đóng góp về mặt lý luận
– Luận án đưa ra quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam Đây là nghiên cứu đầu tiên xay dựng và kiểm định mô hình nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành logistics tại Việt Nam.
17
– Kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xác định mức độ ảnh hưởng khác nhau của từng nhân tố.
6.2 Đóng góp về thực tiễn
– Luận án là một công trình khoa học có giá trị, sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học, độc giả trong qua trình học tập và nghiên cứu.
– Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam cũng như các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cam kết của tác giả, các phụ lục, các tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics tại một quốc gia trong bối cảnh hội nhập.
Trong chương này, tác giải đưa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến đề tài như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ, các cấp độ của cạnh tranh. Tiếp đó tác giả phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics và các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics. Những vấn đề lý luận được đề cập tới trong chương 1 tạo tiền đề, cơ sở đề tác giả phân tích tực trạng cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam như: mô hình và giả thuyết nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.
18
Chương III: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Trong chương này, tác giả thu thập các thông tin, số liệu để làm rõ thực trạng ngành dịch vụ logistics Việt Nam cũng như vị thế của ngành dịch vụ này so với các quốc gia trong khu vực. Tiếp đó, tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam thông qua việc phân tích hạ tầng cơ sở, khung pháp lý, nguồn nhân lực,…
Chương IV: Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong những năm tới
Trong chương này, tác giả đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam. Tiếp đến, tác giả đề cập đến yêu cầu và những định hướng cơ bản tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó, tá giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics.
19
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT QUỐC GIA TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP
1.1 Khái quát chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Tùy vào từng bối cảnh cụ thể và mức độ của nó mà khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày khác nhau.
Trong học thuyết giá trị thặng dư, Karl Marx định nghĩa “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch” Có thể thấy, trong điều kiện tư bản, cạnh tranh được xem là các hoạt động chèn ép lẫn nhau, bằng mọi giá phải tạo ra được sự độc tôn trên thị trường. Và lúc này, mục đích của cạnh tranh chính là đạt được lợi nhuận tối đa Làm sao để lợi nhuận cao nhất thì đó chính là mục tiêu cuối cùng của các nhà tư bản khi cạnh tranh.
Cũng theo Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992), cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế không chỉ dừng lại ở việc mua rẻ bán đắt, mua nhiều bán ít, bản chất của cạnh tranh ngày nay cũng thay đổi theo. Theo Micheal Porter (1996), mục tiêu của cạnh tranh lúc này là tạo ra những hàng hóa hay những sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường, từ đó thỏa mãn khách hàng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Do vậy, kết quả của cạnh tranh là tạo ra và đem lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn so với đối thủ cạnh tranh để định hướng khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình thay vì đối thủ.
Để đạt được điều này, các chủ thể kinh tế đều cố gắng huy động, khai thác và tận dụng hợp lý nguồn lực hiện có hoặc tiềm ẩn để “thực hiện các chiến lược tạo ra giá trị vượt trội hơn các chiến lược thực hiện bởi đối thủ cạnh tranh hiện tại vào tiềm năng” (Barney, McWilliams, & Turk, 1989). Chiến lược tạo ra giá trị có thể là