LA16.019_Nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng
Tên luận án: Nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng.
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 9 62 01 15
Họ tên nghiên cứu sinh: Trần Ngọc Tùng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Trịnh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Luận án này được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận và phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi tôm nước lợ. Từ đó phát hiện những hạn chế cần thiết phải cải thiện để nâng cao hiệu quả nuôi tôm nước lợ, thông qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nuôi tôm nước lợ tỉnh Sóc Trăng.
Số liệu thứ cấp của luận án được thu thâp từ niêm giám thống kê, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công thương, tỉnh Sóc Trăng. Số liệu sơ cấp phỏng vấn trưc tiếp nông hộ nuôi tôm nước lợ, với 310 quan sát. Nghiên cứu này sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (SFA) Cobb-Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để phẩm tích ảnh hưởng của giá cả các yếu tố đầu vào đến lợi nhuận mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, tôm sú thâm canh và tôm sú quảng canh cải tiến. Đây là hàm sản xuất được sử dụng phổ biến nhất trong kinh tế sản xuất (Meeusen và Van Den Broeck, 1977; Ali et al, 1989; Ali et al, 1994; Ahaman, 2003; Abu et al, 2011; Phạm Lê Thông, 2015; Nguyễn Hữu Đặng, 2017).
2. Những kết quả mới của luận án:
Phát triển nuôi tôm nước lợ tại vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng trong thời gian qua ổn định về diện tích, sản lượng không ngừng tăng lên, thị trường tiêu thụ ổn định và phát triển. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm vẫn còn tồn tại một số hạn chế như diện tích thiệt hại chiếm tỷ lệ lớn, giá vật tư đầu vào tăng cao, giá tôm nguyên liệu không ổn định, môi trường vùng nuôi bị ô nhiễm, tôm nguyên liệu nhập khẩu của tỉnh chiếm tỷ lệ ngày càng cao, đây là điều mà địa phương cần quan tâm, tìm nguyên nhân, có giải pháp điều chỉnh kịp thời nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất, tiêu thụ tôm nguyên liệu của tỉnh.
Năng suất tôm nuôi nước lợ đạt trung bình 2.287,37 kg/ha. Doanh thu đạt 328,42 triệu đồng/vụ/ha, chi phí sản xuất 215,39 triệu đồng/vụ/ha. Lợi nhuận đạt 113,02 triệu đồng/vụ/ha. Đây được xem là mức năng suất, doanh thu, lợi nhuận tương đối thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, giá thành sản xuất tương đối cao. Nông hộ không chủ động được thời gian thu hoạch, chỉ thu hoạch vào thời điểm tôm gặp rủi ro, tiêu thụ sản phẩm chưa qua hình thức hợp đồng, liên kết sản xuất, bán sản phẩm qua cấp trung gian, thông tin giá cả thị trường vật tư đầu vào và đầu ra nông hộ chưa nắm bắt kịp thời.
Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh: có 4 hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ, giống thả nuôi, thức ăn, nhiên liệu. Và hệ số yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận gồm hệ số biến chi phí sửa thiết bị, dụng cụ thuốc thú ý, hóa chất và nhiên liệu, tuy nhiên, hệ số yếu tố giá chuẩn hóa thức ăn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi huận. Có 29,40% và 99,41% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 88,99% và EE trung bình 58,44%, không có nông hộ nào đạt TE, EE tối đa. Các yếu tố ảnh hưởng đến TE gồm diện tích mặt nước nuôi, mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm mật độ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống.
Mô hình nuôi tôm sú thâm canh: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất nuôi gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và thuốc thú y, hóa chất. Và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm hệ số của biến giá chuẩn hóa thức ăn, chi phí nhiên liệu. Có 86,79% và 59,72% sự biến động của năng suất và lợi nhuận của nông hộ là do mức độ phi TE và phi EE. TE trung bình đạt 91,73% EE trung bình đạt 70,71%, không có nông hộ nào đạt TE, EE tối đa. Các yếu tố ảnh hưởng đến tích cực đến TE gồm yếu tố lao động, tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến EE gồm hệ số yếu tố kinh nghiệm, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống, hệ số biến nguồn thông tin tác động tiêu cực đến EE.
Mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến: các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến năng suất gồm hệ số yếu tố số lượng giống, số lượng thức ăn và nhiên liệu. Và các yếu tố có hệ số ảnh hưởng đến EE gồm yếu tố lao động, chuẩn hóa thức ăn và nhiên liệu, nhưng chỉ có hệ số biến nhiên liệu ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Có 20,94% và 43,13% sự biến động của năng suất và lợi nhuận là do mức độ phi TE và EE. TE trung bình 94,24% và EE trung bình 60,99%, không có nông hộ nào đạt TE và EE tối đa. Yếu tố ảnh hưởng tích cực đến TE chỉ có yếu tố tỷ lệ sống và các yếu tố ảnh hưởng đến EE gồm hệ số biến kinh nghiệm, diện tích mặt nước nuôi, nguồn thông tin, mật độ nuôi, thời gian và tỷ lệ sống.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
Kết quả phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận và phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi tôm nước lợ. Và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm nước lợ vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng, là cơ sở khoa học quan trọng đối với các cơ qua chuyên môn và lãnh đạo ngành nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cho quá trình đào tạo các chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở bậc đại học và sau đại học.