LA08.064_Nâng cao hiệu quả R&D trong các doanh nghiệp dược Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Về lý luận:
(i) Cung cấp một hệ thống các lý luận về R&D, quản trị R&D và đánh giá hiệu quả R&D trong các doanh nghiệp dược;
(ii) Đề xuất một công cụ có giá trị và phù hợp cho việc đánh giá hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược trong bối cảnh ở Việt Nam.
– Về thực tiễn:
(i) Phân tích thực trạng các doanh nghiệp dược ở Việt Nam;
(ii) Phân tích và đánh giá chuyên sâu hiệu quả R&D của các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam;
(iii) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả R&D và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược
– Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp dược Việt Nam trong phần nghiên cứu sơ bộ và các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam có tiến hành các hoạt động R&D ít nhất là từ năm 2012 đến 2014 trong phần nghiên cứu chính thức. Số liệu được thu thập trong nhiều năm và tập trung nhiều nhất vào giai đoạn 2012-2014 để phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với phương pháp nghiên cứu tài liệu, kỹ thuật quan sát kết hợp với phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về tình hình hoạt động R&D và hiệu quả R&D của các doanh dược, định hướng và giới hạn phạm vi cho nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật AHP được sử dụng để hỗ trợ cho việc khảo sát và đánh giá ở giai đoạn này.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp, chia làm hai giai đoạn: Trước hết, ước lượng hiệu quả kỹ thuật của hoạt động R&D trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam có tiến hành các hoạt động R&D bằng mô hình kết hợp của hai kỹ thuật BSC và DEA. Sau đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D bằng mô hình hồi quy Tobit để cung cấp thêm cơ sở cho việc đánh giá và bàn luận các giải pháp. Cuối cùng, dựa trên những kết quả đánh giá và một số tìm hiểu mở rộng về lý luận và thực tiễn để bàn luận và hàm ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài luận án có những đóng góp quan trọng như sau:
Thứ nhất, tập hợp được những lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động R&D, quản trị R&D, đánh giá hiệu quả R&D. Trong điều kiện các nghiên cứu trong nước về lĩnh vực này rất ít và rời rạc, hệ thống lý luận này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu của tác giả và việc tìm hiểu và vận dụng của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực chức năng này.
Thứ hai, xây dựng và vận dụng mô hình kết hợp BSC – DEA trong đánh giá hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam. Mô hình nghiên cứu này góp phần làm phong phú hơn hệ thống lý thuyết về R&D, quản trị R&D và đánh giá hiệu quả R&D. Mô hình đánh giá này đã khắc phục được những hạn chế của cả BSC và DEA trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các nghiên cứu trước đây. Mô hình hồi quy có kiểm duyệt Tobit được xây dựng nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả R&D cũng là một sự lựa chọn hợp lý hơn so với nghiên cứu sử dụng những mô hình hồi quy thông thường khi biến số hiệu quả kỹ thuật bị chặn bởi hai giá trị 0 và 1. Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng có thể nghiên cứu và vận dụng mô hình này trong đánh giá hiệu quả R&D của mình một cách toàn diện hơn với những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và quá trình hoạt động trong mối quan hệ chi phối lẫn nhau.
Thứ ba, để phục vụ cho việc tìm kiếm các giải pháp trong những ràng buộc về nguồn lực và điều kiện môi trường vĩ mô và vi mô thực tế, những tìm hiểu mở rộng liên quan đến mô hình R&D mở đã cung cấp một mô thức tư duy về giải pháp nâng cao hiệu quả R&D cho các nhà nghiên cứu và quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh những điểm mới và đóng góp về mặt lý luận, đề tài luận án cũng mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý như:
Thứ nhất, phân tích và đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược Việt Nam;
Thứ hai, phân tích và đánh giá chuyên sâu về thực trạng hiệu quả hoạt động R&D, phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
6. Kết cấu luận án
Nội dung chính của luận án được trình bày theo kêt cấu 5 chương:
Chương 1 : Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương này tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết
Chương này tập hợp các lý luận có liên quan đến R&D, quản trị R&D, đánh giá hiệu quả R&D và từ các cơ sở lý thuyết này và những nhận xét rút ra từ việc tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu đánh giá hiệu quả ở chương 1 để định hướng cho việc thiết kế nghiên cứu cho đề tài.
Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu
Chương này trình bày quy trình, tiến độ nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu. Sau đó, thực hiện các nghiên cứu định tính (khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu và sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ) để điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất, xây dựng các mô hình sử dụng trong ước lượng hiệu quả R&D và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D.
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày những kết quả nghiên cứu bao gồm các kết quả từ khảo sát chung và kết quả nghiên cứu chính thức dựa trên dữ liệu phân tích thu được từ các mô hình nghiên cứu đã sử dụng.
Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả R&D của các doanh nghệp dược Việt Nam
Chương này gồm những bàn luận của tác giả từ các kết quả của nghiên cứu, bổ sung và phân tích thêm một sổ dữ liệu nhằm làm rõ các vấn đề , đề xuất một sốgiải pháp nâng cao hiệu quả và định hướng những nghiên cứu trong tương lai.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu …………………………………………………………………1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………………………………………….5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………..6
4. Phương pháp nghiên c ứu……………………………………………………………………………………6
5. Đóng góp của đề tài …………………………………………………………………………………………..7
6. Kết cấu luận án …………………………………………………………………………………………………8
Nội dung chính của luận án được trình bày theo kêt cấu 6 chương:………………………..8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI……………………………………………………………………………………………9
1.1 Một số nghiên cứu quan trọng về R&D và quản trị R&D ……………………………….9
1.1.1. Nghiên cứu của Roussel và ctg (1991), Rothwell (1994), Miller và Morris
(1999), Chiesa (2001), và Nobelius, D. (2003) ………………………………………………………9
1.1.2. Nghiên cứu của OECD (2002)………………………………………………………………….. 10
1.1.3. Nghiên cứu của Jain và Triandis (1990) ……………………………………………………. 11
1.2 Một số nghiên cứu quan trọng về đánh giá hiệu quả R&D…………………………… 14
1.2.1. Nghiên cứu của Brown và Svenson (1988)……………………………………………….. 14
1.2.2. Nghiên cứu của Kerssens-van Drongelen and A. Cook (1997)…………………. 15
1.2.3. Nghiên cứu của Rosalie Ruegg, Gretchen Jordan , và Joe Roop (2007)…….. 15
1.2.4. Nghiêncứucủa TeresaGarcía-Valderramaand EvaMulero-Mendigorri (2005)………….. 16
1.2.5. Một số nghiên cứu về phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả R&D……. 18
1.2.6. Đánh giá chung các nghiên c ứu quan trọng về đánh giá hiệu quả R&D …….. 20
1.3. Một số nghiêncứuquantrọngsử dụngcôngcụ kết hợpBSC-DEA trongđánhgiá hiệuquả. 22
1.3.1. Nghiên cứu của Rouse và ctg (2002) ………………………………………………………… 22
1.3.2. Nghiên cứu của Chen và Chen (2007) ………………………………………………………. 24
1.3.3. Nghiên cứu của Min và ctg (2008)……………………………………………………………. 27
1.3.4. Nghiên cứu của Chiang và Lin (2009)………………………………………………………. 30
1.3.5. Nghiên cứu của Marcelo và ctg (2009)……………………………………………………… 33
1.3.6. Nghiên cứu của Amado và ctg (2012) ………………………………………………………. 35
1.3.7. Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu quan trọng sử dụng công cụ kết hợp
BSC-DEA trong đánh giá hiệu quả …………………………………………………………………….. 40
1.4 Một số nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả R&D………………………. 44
1.4.1. Nghiên cứu của Scott Jones và ctg (2013) ………………………………………………… 44
1.4.2. Nghiên cứu của Steven M. Paul và ctg (2010)…………………………………………… 46
1.4.3. Nghiên cứu về mô hình mở của Chesbrough (2003) và Rosa & Mohnen (2013) 48
1.4.4. Một số nghiên cứu về lý thuyết và ứng dụng mô hình hợp tác trong R&D … 49
1.4.5. Đánh giá chung các nghiên c ứu quan trọng về nâng cao hiệu quả R&D ……. 60
1.5 Tóm tắt chương 1 ……………………………………………………………………………………….. 61
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ………………………………………………………………… 63
2.1. Nghiên cứu và phát triển (R&D) …………………………………………………………………. 63
2.1.1. Khái niệm nghiên cứu và phát triển (R&D) ………………………………………………. 63
2.1.2. Vai trò chiến lược của R&D trong hoạt động kinh doanh………………………….. 64
2.1.3. Nội dung và quy trình R&D ……………………………………………………………………… 66
2.1.4. Các nhân tố cần thiết cho một tổ chức R&D……………………………………………… 68
2.1.5. R&D trong các doanh nghiệp dược …………………………………………………………… 74
2.2. Quản trị R&D……………………………………………………………………………………………… 82
2.2.1. Khái niệm quản trị R&D…………………………………………………………………………… 82
2.2.2. Nội dung quản trị R&D…………………………………………………………………………….. 82
2.2.3. Sự phát triển của khoa học quản trị R&D………………………………………………….. 83
2.3. Đánh giá hiệu quả R&D ……………………………………………………………………………… 85
2.3.1. Khái niệm hiệu quả…………………………………………………………………………………… 85
2.3.2. Sự cần thiết đo lường hiệu quả R&D của doanh nghiệp ……………………………. 87
2.3.3. Những khó khăn thách thức trong đánh giá hiệu quả R&D ……………………….. 88
2.4. Sự phát triển của các phương pháp đánh giá hiệu quả R&D ………………………… 89
2.4.1. Các phương diện và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả R&D………………………………… 90
2.4.2. Các cách tiếp cận và kỹ thuật sử dụng trong đánh giá hiệu quả R&D………… 96
2.5. Kỹ thuật kết hợp BSC – DEA trong đánh giá hiệu quả………………………………… 99
2.5.1. Khái niệm và các phương diện đánh giá của kỹ thuật BSC ……………………….. 99
2.5.2. Kỹ thuật phân tích bao số liệu – Data Envelop Analysic (DEA) ……………… 102
2.5.3. Sự kết hợp của BCS và DEA trong đánh giá hiệu quả R&D ……………………. 105
2.6. Tóm tắt chương 2 ……………………………………………………………………………………… 106
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU …………………………………………………….. 107
3.1. Quy trình nghiên cứu và tiến độ nghiên cứu………………………………………………. 107
3.2. Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………………………….. 110
3.2.1. Các cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu là:……………………………………………….. 111
3.2.2. Mô hình BSC-DEA đề xuất cho ước lượng hiệu quả R&D ……………………… 111
3.2.3. Đề xuất mô hình cho khảo sát các nhân tố ảnh hưởng……………………………… 114
3.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………… 115
3.3.1. Nghiên cứu định tính………………………………………………………………………………. 115
3.3.2. Nghiên cứu định lượng …………………………………………………………………………… 127
3.3.3. Mô hình ước lượng hiệu quả …………………………………………………………………… 128
3.3.2. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ………………………….. 132
3.4. Nguồn số liệu……………………………………………………………………………………………. 134
3.5. Tóm tắt chương 3 ……………………………………………………………………………………… 135
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………. 137
4.1. Khái quát thực trạnghoạt độngsảnxuất kinhdoanhcủacác doanhnghiệpdược Việt Nam… 137
4.2. Khái quát thực trạng hoạt động R&D trong các doanh nghiệp dược Việt Nam ……. 139
4.3 . Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp khảo sát……………………………………….. 144
4.4 . Kết quả ước lượng hiệu quả…………………………………………………………………….. 148
4.5 . Kết quả phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng ……………………………… 155
4.6 . Tóm tắt chương 4 ……………………………………………………………………………………. 158
CHƢƠNG 5: BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ R&D CỦA CÁC DOANH NGHỆP DƢỢC VIỆT NAM ………………………………………………………………………………………… 160
5.1 . Bàn luận kết quả……………………………………………………………………………………… 160
5.1.1. Bàn luận từ những nghiên cứu trên các báo cáo tổng hợp và dữ liệu thứ cấp…………. 161
5.1.2. Bàn luận từ nghiêncứu trên số liệu khảo sát và phân tíchđánh giá của tác giả……. 161
5.2. Hàm ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động R&D của các doanh nghiệp sản xuất thuốc……………………………………………………………………………………….. 172
5.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình R&D nội bộ ………………………. 172
5.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả khách hàng…………………………………. 177
5.2.3. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình tái đầu tư cho R&D.. 177
5.2.4. Nhóm các giải pháp khác………………………………………………………………………… 178
5.3. Tóm tắt chương 5 ……………………………………………………………………………………… 179
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………….. 180
1. Kết quả đạt được của luận án………………………………………………………………………… 180
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai ………………………………………………. 181
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Sự thay đổi hiệu quả của KASM ……………………………………………………….. 23
Bảng 1. 2. Mô hình BSC được đề xuất để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp bán dẫn (Chen và Chen, 2007)……………………………………………… 24
Bảng 1. 3. Mô hình BSC sau kiểm định thang đo được sử dụng để đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp ngànhcông nghiệp bán dẫn trong nghiêncứu của Chen và Chen (2007)……….. 25
Bảng 1. 4. Kết quả ước lượng hiệu quả từ mô hình DEA ……………………………………. 26
Bảng 1. 5. Các biến của mô hình DEA trong nghiên cứu của Min và ctg (2008)…. 28
Bảng 1. 6. Thống kê mô tả hoạt động của các khách sạn hạng sang của Hàn Quốc
trong 3 năm 2001-2003 từ nghiên cứu của Min và ctg (2008) …………………………….. 28
Bảng 1. 7. Kết quả ước lượng hiệu quả từ 4 mô hình DEA trong nghiên cứu của Min và ctg (2008) ………………………………………………………………………………………………………. 29
Bảng 1. 8. Các thước đo theo các phương diện BSC …………………………………………… 32
Bảng 1. 9. Hiệu quả kỹ thuật của các chi nhánh Ngân hàng Brazil ……………………… 34
Bảng 1. 10. BSC cho Bộ phận EM ……………………………………………………………………… 36
Bảng 1. 11. Mô tả dữ liệu thống kê 14 dự án R&D của EM………………………………… 38
Bảng 1. 12. Kết quả chạy 4 mô hình DEA ………………………………………………………….. 39
Bảng 1. 13. Tổng hợp các nghiên cứu quan trọng ứng dụng BSC-DEA trong đánh
giá hiệu quả ……………………………………………………………………………………………………….. 40
Bảng 1. 14. Các mô hình tài trợ của nhà nước cho hoạt động R&D…………………….. 51
Bảng 1. 15. Tổng hợp các vấn đề và giải pháp trong các nghiên cứu quan trọng về nâng cao hiệu quả R&D ……………………………………………………………………………………………………… 60
Bảng 2. 1. Các giai đoạn phát triển của quản trị R&D ………………………………………… 83
Bảng 2. 2. Các phương diện đánh giá hiệu quả R&D ………………………………………….. 90
Bảng 2. 3. Tóm tắt kết quảcuộc điều tra A: 10 thước đo hàngđầu ở năm 1994 và 2009…. 94
Bảng 2. 4. Kết quả cuộc điều tra B: Năm thước đo hàng đầu theo các cấp độ TVP 95
Bảng 3. 1. Tiến độ nghiên cứu của đề tài ………………………………………………………….. 110
Bảng 3. 2. Thống kê đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính thứ nhất ……. 116
Bảng 3. 3. Thống kê đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính thứ hai ……… 117
Bảng 3. 4. Giải thích các biến số của mô hình kết hợp BSC-DEA …………………….. 121
Bảng 3. 5. Thang đo mức độ quan trọng trong so sánh c ặp ……………………………….. 122
Bảng 3. 6. Bảng tra giá trị RI theo số lượng tiêu chí (n) ……………………………………. 123
Bảng 3. 7. Các câu hỏi xác định mức độ quan trọng trong so sánh từng cặp ……… 124
Bảng 3. 8. Ma trận so sánh cặp …………………………………………………………………………. 125
Bảng 3. 9. Ma trận so sánh cột chuẩn hóa…………………………………………………………. 126
Bảng 3. 10. Bộ trọng số tương ứng với các biến giải thích………………………………… 126
Bảng 3. 11. Các mô hình DEA được sử dụng để ước lượng hiệu quả………………… 129
Bảng 3. 12. Diễn giải và kỳ vọng về ảnh hưởng củacác biếnđộc lập của mô hình Tobit.. 133
Bảng 4. 1. Thống kê doanh nghiệp ngành dược ………………………………………………… 137
Bảng 4. 2. Sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam ……… 139
Bảng 4. 3. Đầu tư cho hoạt động Nghiên cứu và phát triển……………………………….. 143
Bảng 4. 4. Phương tiện nghiên cứu phát triển……………………………………………………. 143
Bảng 4. 5. Danh sách các doanh nghiệp khảo sát………………………………………………. 145
Bảng 4. 6. Năng lực sảnxuất và kết quả kinh doanhnăm 2014 củacác doanhnghiệp khảo sát 148
Bảng 4. 7. Thống kê biến số của 5 mô hình DEA ……………………………………………… 149
Bảng 4. 8. Kết quả ước lượng hiệu quả từ 5 mô hình DEA ……………………………….. 149
Bảng 4. 9. Thống kê kết quả ước lượng hiệu quả từ 5 mô hình DEA ………………… 152
Bảng 4. 10. Hiệu quả R&D trung bình đã điều chỉnh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người…………………………………………………………………………………………………. 153
Bảng 4. 11. Phân nhóm các doanh nghiệp khảo sát theo mức hiệu quả R&D ……. 154
Bảng 4. 12. Thống kê các biến của mô hình Tobit…………………………………………….. 155
Bảng 4. 13. Kết quả ước lượng từ mô hình Tobit………………………………………………. 156
Bảng 4. 14. Kết quả ước lượng hệ số của các biến số ……………………………………….. 157
Bảng 5. 1. Các doanh nghiệp được lựa chọn và kết quả ước lượng hiệu quả……… 165
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Các khía cạnh và nhân tố trong mô hình đánh giá hiệu quả R&D của
García-Valderrama và Mulero (2005)…………………………………………………………………. 17
Hình 1. 2. Hệ thống đo lường hợp nhất BSC, tháp hoạt động và thước đo …………. 22
Hình 1. 3. Mô hình BSC cho các khách sạn của Kaplan, R.S. and Norton, D.P. (1992) trong nghiên cứu của Min và ctg (2008)………………………………………………….. 27
Hình 1. 4. Mô hình nghiên cứu của Chiang và Lin (2009) ………………………………….. 31
Hình 1. 5. Các mô hình DEA và biến số trong nghiên cứu của Amado và ctg (2012) .. 37
Hình 1. 6. Thay đổi hiệu quả R&D theo mức tài trợ cho R&D trong nghiên cứu của Jones
S.và ctg (2013) …………………………………………………………………………………………………….. 45
Hình 1. 7. Chi phí tài chính và thời gian cho R&D thuốc mới theo quá trình R&D
trong nghiên c ứu của Paul S.M. và ctg (2010) ……………………………………………………. 47
Hình 2. 1. Quá trình R&D ………………………………………………………………………………….. 68
Hình 2. 2. Quy trình R&D của các doanh nghiệp dược ở Mỹ ……………………………… 78
Hình 2. 3. Tháp giá trị công nghệ (TVP)…………………………………………………………….. 92
Hình 2. 4. Bốn phương diện của BSC……………………………………………………………….. 100
Hình 2. 5. Bản đồ chiến lược liên kết các tài sản vô hình và các quá trình nội bộ
quan trọng với giá trị khách hàng và các kết quả tài chính ………………………………… 102
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu của đề tài ……………………………………………………….. 109
Hình 3. 2. Mô hình BSC đề xuất ………………………………………………………………………. 112
Hình 3. 3. Các mô hình DEA ……………………………………………………………………………. 113
Hình 3. 4. Mô hình kết hợp BSC-DEA sử dụng cho ước lượng hiệu quả R&D …. 120
Hình 4. 1. Quy trình R&D thuốc generic chất lượng cao…………………………………… 140
Hình 4. 2. Quy trình R&D thuốc generic chất lượng thấp …………………………………. 141
Hình 4. 3. Giá trị ước lượng hiệu quả từ 5 mô hình DEA ………………………………….. 151
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AE: Allocative efficiency (Hiệu quả phân bố)
AHP: Analytic hierarchy process (Phương pháp phân tích thứ bậc) BSC: balanced scorecard (Thẻ điểm cân bằng)
CRS: constant returns to scale ( không đổi theo quy mô)
DEA: Data envelopment analysis
DMU: Decision Making Unit (Đơn vị ra quyết định) EE: Economic effciency (Hiệu quả kinh tế)
FDA: The Food and Drug Administration (Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm)
GERD: Gross domestic expenditure on R&D (Chi tiêu cho R&D/Tổng thu nhập
quốc nội)
GMP: Good manufacturing practices ( Thực hành tốt sản xuất thuốc) IRI: Industrial Research Institute(Viện nghiên cứu công nghiệp)
ISO: the International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế)
NBFL: New biotechnology-based firm (Doanh nghiệp công nghệ sinh học mới) NME: New molecular entity (Hoạt chất thuốc mới)
OECD: Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế)
R&D: research & development (Nghiên cứu và phát triển) SF: Stochastic Frontier (phân tích biên ngẫu nhiên)
TCTK: Tổng cục Thống kê
TE: Technical Efficiency (Hiệu quả kỹ thuât)
TRIPS: Trade Related Intellectual Property Rights (Hiệp định các quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại)
TSCĐ: Tài sản cố định
TVP: Technology Value Pyramid (Tháp giá trị công nghệ) UNIDO: United Nations Industrial Development Organization
VCCI: Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam)
VRS: variable returns to scale hiệu quả thay đổi theo quy mô
WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thê giới)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại Thế giới)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu và phát triển (R&D) là một hoạt động chức năng đang dần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn trong các doanh nghiệp nhằm sáng tạo các sản phẩm mới hoặc cải tiến khả năng công nghệ của doanh nghiệp. R&D giúp tạo ra và cải thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, làm gia tăng một cách bền vững doanh lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính rủi ro và không chắc chắn của hoạt động R&D lại thường làm nản lòng nhiều doanh nghiệp khi đưa ra quyết định đầu tư cho hoạt động này.
Theo OECD (2011), ngành dược là ngành có mức độ R&D cao. Nghiên cứu và phát triển thuốc mới là một quá trình kéo dài, phức tạp, đầy rủi ro và tốn kém. Thời gian tiến hành nghiên cứu một loại thuốc mới khoảng từ 10 tới 15 năm với tổng chi phí lên đến hàng ngàn triệu USD. Nếu quá trình được thực hiện thành công sẽ đem lại lợi nhuận khổng lồ cho công ty dược có bản quyền nhưng nếu thất bại thì cũng mang lại những thiệt hại vô cùng lớn đối với công ty. Patrice (2010) cho rằng ngành dược hiện đang đối mặt với nhiều thách thức như tỉ lệ thành công trong đổi mới giảm, chi phí nghiên cứu tăng, sự suy giảm lợi nhuận từ sau thời hạn bảo hộ bản quyền sáng chế, và chi phí rất lớn để đưa một loại thuốc mới ra thị trường theo lộ trình mà luật pháp quy định. Đứng trước những lợi ích và khó khăn thách thức đó, câu hỏi thường được đặt ra là hiệu quả đầu tư cho R&D là bao nhiêu và việc các doanh nghiệp dược có nên đầu tư hay tiếp tục đầu tư thêm cho R&D hay không cần có thêm nhiều cơ sở khoa học để được giải đáp.
Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả của các hệ thống R&D vốn có nhiều thách thức. Theo Carolyn và Sheila (2009), có 3 lý do chính. Thứ nhất là tính khó có thể đo lường được vì đầu ra của hoạt động R&D khó định xác định trước. Một số lợi ích có thể tính bằng tiền nhưng cũng có nhiều lợi ích không đo được bằng tiền. Thứ hai là tính không hạn định khi nhiều đầu ra chỉ có thể đo lường được sau tiến hành hoạt động R&D một thời gian dài, có khi lên đến mấy chục năm. Và, thứ ba là trong
hoạt động R&D, có nhiều yếu tố không nhận biết được, không đo lường được vì
1
vậy xác suất thất bại trong hoạt động R&D cao. Đối với ngành dược, khi mà chi phí cho R&D lớn, rủi ro cao và thời gian khai thác các kết quả, ví dụ như bằng sáng chế thường kéo dài thì những thách thức này càng lớn hơn. Dù vậy, các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực hành quản trị vẫn rất cố gắng để tiếp cận và đánh giá hoạt động R&D dược để giải quyết được những nghi vấn xoay quanh việc đầu tư và điều hành hoạt động này:
– Công việc R&D hiện tại có giúp doanh nghiệp dược đạt được các mục tiêu kinh doanh hay không?
– Công việc R&D dược có được tiến hành tốt hay không?
– Và, hoạt động R&D dược có hiệu quả hay không?
Trong đó, các đánh giá về hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược có ý nghĩa quan trọng không chỉ với các doanh nghiệp dược, các nhà đầu tư, mà còn cả với các cơ quan quản lý và cộng đồng.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp của TCTK năm 2015, tính cho đến
31/12/2014, Việt Nam có 5.517 doanh nghiệp kinh doanh dược đang hoạt động. Khảo sát các chuyên gia WHO/UNIDO (Cục Quản lý Dược, 2013) cho thấy 82,1% số các doanh nghiệp dược được khảo sát cho rằng doanh nghiệp của mình đủ các năng lực nội bộ cần thiết để tiến hành các hoạt động R&D. Tuy nhiên, mức đầu tư của các doanh nghiệp dược cho hoạt động này thì rất thấp.
Phần lớn doanh nghiệp sản xuất dược (chiếm 67,9%) không đầu tư hoặc chỉ đầu tư ở mức thấp, dưới 5% doanh thu cho các hoạt động R&D. Đặc biệt, trong đó có 3,6% số doanh nghiệp không đầu tư cho R&D. Mức đầu tư thấp như vậy đã dẫn đến sự thiếu hụt về các phương tiện và nguồn lực cho R&D.
Chỉ có 50% các doanh nghiệp sản xuất dược được khảo sát trả lời có phòng nghiên cứu và phát triển được trang bị tốt và có dây chuyền sản xuất thử. Tuy nhiên, theo Cục Quản lý Dược (2013), các khảo sát trước đây chưa tiến hành đánh giá cụ thể tình trạng của các phòng thí nghiệm này có đáp ứng các tiêu chuẩn chung của ngành và tiêu chuẩn quốc tế. Có đến 46,4% số doanh nghiệp có phòng thí nghiệm
đơn giản và đặc biệt có 3,6% doanh nghiệp sản xuất thuốc mà không có phòng thí
2
nghiệm hay kiểm nghiệm đạt yêu cầu. Các doanh nghiệp dược trong nước chưa đầu tư thoả đáng các điều kiện trang bị cần thiết cho hoạt động R&D. Bên cạnh đó, nhân lực ngành dược hiện nay là thiếu ở hầu hết các trình độ, đặc biệt là trình độ đại học, sau đại học. Nhân lực dược phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và các lĩnh vực, tập trung quá nhiều trong các doanh nghiệp kinh doanh phân phối thuốc. Ngoài ra, theo Bộ Y tế Việt Nam và các nhóm đối tác ngành y tế (2015), phân bố nhân lực y tế cũng chưa đồng đều theo khu vực, nhân lực y tế có trình độ đại học trở lên tập trung chủ yếu ở các thành phố và khu vực kinh tế phát triển. Năm 2010, số lượng dược sĩ đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 48% tổng số dược sĩ của cả nước. Chủ yếu (92%) các dược sĩ này làm việc trong khu vực tư nhân, chiếm hơn một nửa số dược sĩ thuộc khối tư nhân của cả nước
Theo đánh giá của Cục Quản lý Dược Việt Nam (2014), tổng số thuốc được đăng ký của các doanh nghiệp sản xuất dược trong nước là 10.692 sản phẩm với tổng số 500 hoạt chất. Như vậy, trung bình có 21 số đăng ký thuộc cho 1 hoạt chất cho thấy các doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu phát triển trùng lắp nhau, tập trung vào những loại thuốc thông thường có cùng hoạt chất dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả rất gay gắt khi sản phẩm được đưa ra thị trường.
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đề ra mục tiêu đến năm 2020, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu thụ trong năm và đến năm 2030 thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc.Và, trong định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp dược Việt Nam (Cục Quản lý Dược, 2014), Việt Nam sẽ phát triển công nghiệp dược theo hướng khuyến khích nghiên cứu khoa học, tập trung nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm; gắn hiệu quả quá trình nghiên cứu với sản xuất thực tế, đặc biệt với thuốc công nghệ cao, vắc xin sinh phẩm, bao bì và trang thiết bị hiện đại.
Mục tiêu phát triển ngành được xác định ở mức cao nhưng thực trạng đầu tư
của các doanh nghiệp dược cho R&D cả về phương tiện và con người đều rất thấp,
3
và kết quả thực tế từ R&D không cao. Đây thực sự là vấn đề mà ngành dược nói chung, các doanh nghiệp dược và cơ quan quản lý ngành nói riêng cần quan tâm.
Phần lớn các doanh nghiệp dược chưa mạnh dạn đầu tư cho R&D cho thấy khả năng theo đánh giá của doanh nghiệp dược đầu tư cho hoạt động R&D có hiệu quả thấp hơn so với đầu tư cho các chức năng khác. Nguyên nhân của nhận thức này có thể là hiệu quả R&D thực sự thấp nhưng cũng có thể là do hạn chế về khả năng đo lường và đánh giá hiệu quả R&D của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hai nguyên nhân nói trên cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả R&D, từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả R&D; đồng thời cung cấp hệ thống các lý luận và phương pháp tiếp cận và đánh giá hiệu quả R&D phù hợp cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu của các tác giả trong nước về vấn đề này như Dương Công Danh và Nguyễn Đình Phan (2012 và 2013), Cục quản lý Dược (2013), Hoàng Hiếu Trì (2014) … Tuy nhiên, nghiên cứu của Cục quản lý Dược (2013) và Hoàng Hiếu Trì (2014) là các nghiên cứu tổng hợp nhiều lĩnh vực, đối với hiệu quả R&D chỉ dừng lại ở mức độ đặt vấn đề và phân tích định tính chứ chưa có các nghiên cứu sâu và phân tích định lượng. Các nghiên cứu của Dương Công Danh và Nguyễn Đình Phan (2012 và 2013) chỉ dựa trên các số liệu thống kê của một doanh nghiệp hoặc của ngành để phân tích định tính và đề nghị các giải pháp cải thiện hoạt động R&D của doanh nghiệp dược chứ không nghiên cứu định lượng.
Ở nước ngoài, đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng các phương pháp định lượng trong việc đánh giá hiệu quả R&D trong những lĩnh vực khác nhau. Trong đó, do đặc thù của hoạt động R&D, được quan tâm nhiều nhất là các nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hoặc sử dụng các mô hình đánh giá đa phương diện. Werner và Souder (1997), Mc Grath và Romeri (1994), Ahmed và Zairi (2000) là các đại diện tiêu biểu cho việc xây dựng và sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp trong đánh giá hiệu quả R&D. Việc sử dụng kỹ thuật đánh giá đa phương diện cho đánh giá hiệu quả R&D ngày càng trở nên phổ biến hơn, trong đó có các nghiên cứu
nổi bậc như nghiên cứu của Hall (2006) sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas đánh
4
giá hiệu quả R&D cho 9000 doanh nghiệp ở Mỹ trong nhiều ngành khác nhau; nghiên cứu của Chen và ctg (2004) sử dụng DEA đánh giá hiệu quả R&D trong 31 doanh nghiệp ngành máy tính ở Đài Loan; nghiên cứu của Feng và ctg (2004) sử dụng kết hợp AHP và DEA trong đánh giá hiệu quả R&D của 29 trường đại học ở Trung Quốc, nghiên cứu của Amado và ctg (2012) sử dụng kết hợp hai công cụ BSC và DEA để đánh giá 15 dự án R&D ở Bồ Đào Nha.
Cách tiếp cận biên kỹ thuật và sự phát triển của kỹ thuật DEA được cho là đã tạo nên một cuộc cách mạng trong đánh giá hiệu quả. Thêm vào đó sự kết hợp của của DEA và các kỹ thuật khác đã giúp cải thiện nhiều điểm hạn chế của DEA và làm cho việc đánh giá hiệu quả có chất lượng cao hơn. Trong đó, kết hợp BSC-DEA là một công cụ đánh giá hiệu quả đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm hiện nay với những ứng dụng đa dạng như trong các nghiên cứu của Rouse và ctg (2002); Chen và Chen (2007); Min và ctg (2008); Chiang và Lin (2009); Marcelo và ctg (2009); Amado và ctg (2012). Tuy nhiên, các nghiên cứu trong đánh giá hiệu quả R&D lại không nhiều và đặc biệt ít thấy là trong ngành dược
Việc thiếu những nghiên cứu khoa học về đánh giá hiệu quả R&D trong ngành dược và những chỉ dẫn về cách tiếp cận và công cụ sử dụng trong đánh giá hiệu quả R&D ở các doanh nghiệp dược Việt Nam là những lỗ hỏng nghiên cứu mà tác giả quan tâm. Đề tài nghiên cứu mà tác giả lựa chọn: “Nâng cao hiệu quả R&D trong các doanh nghiệp dược Việt Nam” đã hàm chứa ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn đối với Việt Nam và thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Về lý luận:
(i) Cung cấp một hệ thống các lý luận về R&D, quản trị R&D và đánh giá
hiệu quả R&D trong các doanh nghiệp dược;
(ii) Đề xuất một công cụ có giá trị và phù hợp cho việc đánh giá hiệu quả
R&D của các doanh nghiệp dược trong bối cảnh ở Việt Nam.
– Về thực tiễn:
(i) Phân tích thực trạng các doanh nghiệp dược ở Việt Nam;
5
(ii) Phân tích và đánh giá chuyên sâu hiệu quả R&D của các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam;
(iii) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả R&D và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược
– Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp dược Việt Nam trong phần nghiên cứu sơ bộ và các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam có tiến hành các hoạt động R&D ít nhất là từ năm 2012 đến 2014 trong phần nghiên cứu chính thức. Số liệu được thu thập trong nhiều năm và tập trung nhiều nhất vào giai đoạn
2012-2014 để phục vụ cho nghiên cứu chính thức.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với phương pháp nghiên cứu tài liệu, kỹ thuật quan sát kết hợp với phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm xây dựng một bức tranh tổng thể về tình hình hoạt động R&D và hiệu quả R&D của các doanh dược, định hướng và giới hạn phạm vi cho nghiên cứu định lượng. Kỹ thuật AHP được sử dụng để hỗ trợ cho việc khảo sát và đánh giá ở giai đoạn này.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp, chia làm hai giai đoạn: Trước hết, ước lượng hiệu quả kỹ thuật của hoạt động R&D trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc cho người ở Việt Nam có tiến hành các hoạt động R&D bằng mô hình kết hợp của hai kỹ thuật BSC và DEA. Sau đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D bằng mô hình hồi quy Tobit để cung cấp thêm cơ sở cho việc đánh giá và bàn luận các giải pháp. Cuối cùng, dựa trên những kết quả đánh giá và một số tìm hiểu mở rộng về lý luận và thực tiễn để bàn luận và hàm ý một số giải pháp nâng cao
hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
6
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài luận án có những đóng góp quan trọng như sau:
Thứ nhất, tập hợp được những lý luận cơ bản có liên quan đến hoạt động R&D, quản trị R&D, đánh giá hiệu quả R&D. Trong điều kiện các nghiên cứu trong nước về lĩnh vực này rất ít và rời rạc, hệ thống lý luận này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu của tác giả và việc tìm hiểu và vận dụng của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực chức năng này.
Thứ hai, xây dựng và vận dụng mô hình kết hợp BSC – DEA trong đánh giá hiệu quả R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam. Mô hình nghiên cứu này góp phần làm phong phú hơn hệ thống lý thuyết về R&D, quản trị R&D và đánh giá hiệu quả R&D. Mô hình đánh giá này đã khắc phục được những hạn chế của cả BSC và DEA trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các nghiên cứu trước đây. Mô hình hồi quy có kiểm duyệt Tobit được xây dựng nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả R&D cũng là một sự lựa chọn hợp lý hơn so với nghiên cứu sử dụng những mô hình hồi quy thông thường khi biến số hiệu quả kỹ thuật bị chặn bởi hai giá trị 0 và 1. Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng có thể nghiên cứu và vận dụng mô hình này trong đánh giá hiệu quả R&D của mình một cách toàn diện hơn với những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và quá trình hoạt động trong mối quan hệ chi phối lẫn nhau.
Thứ ba, để phục vụ cho việc tìm kiếm các giải pháp trong những ràng buộc về nguồn lực và điều kiện môi trường vĩ mô và vi mô thực tế, những tìm hiểu mở rộng liên quan đến mô hình R&D mở đã cung cấp một mô thức tư duy về giải pháp nâng cao hiệu quả R&D cho các nhà nghiên cứu và quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh những điểm mới và đóng góp về mặt lý luận, đề tài luận án cũng
mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý như:
Thứ nhất, phân tích và đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược Việt Nam;
Thứ hai, phân tích và đánh giá chuyên sâu về thực trạng hiệu quả hoạt động
R&D, phân tích các nhân tố ảnh hưởng làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
7
nâng cao hiệu quả hoạt động R&D của các doanh nghiệp dược Việt Nam.
6. Kết cấu luận án
Nội dung chính của luận án được trình bày theo kêt cấu 5 chương:
Ch ươn g 1 : Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương này tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu quan trọng liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Ch ươn g 2 : Cơ sở lý thuyết
Chương này tập hợp các lý luận có liên quan đến R&D, quản trị R&D, đánh giá hiệu quả R&D và từ các cơ sở lý thuyết này và những nhận xét rút ra từ việc tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu đánh giá hiệu quả ở chương 1 để định hướng cho việc thiết kế nghiên cứu cho đề tài.
Ch ươn g 3 : Thiết kế nghiên cứu
Chương này trình bày quy trình, tiến độ nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu ban đầu. Sau đó, thực hiện các nghiên cứu định tính (khảo sát thực tế và phỏng vấn sâu và sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ) để điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất, xây dựng các mô hình sử dụng trong ước lượng hiệu quả R&D và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D.
Ch ươn g 4 : Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày những kết quả nghiên cứu bao gồm các kết quả từ khảo sát chung và kết quả nghiên cứu chính thức dựa trên dữ liệu phân tích thu được từ các mô hình nghiên cứu đã sử dụng.
Ch ươn g 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và hàm ý một số giải pháp nâng cao hiệu quả R&D của các doanh nghệp dược Việt Nam
Chương này gồm những bàn luận của tác giả từ các kết quả của nghiên cứu, bổ sung và phân tích thêm một sổ dữ liệu nhằm làm rõ các vấn đề , đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả và định hướng những nghiên cứu trong tương lai.
8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Một số nghiên cứu quan trọng về R&D và quản trị R&D
1.1.1. Nghiên cứu của Roussel và ctg (1991), Rothwell (1994), Miller và
Morris (1999), Chiesa (2001), và Nobelius, D. (2003)
Roussel, P., Saad, K., và Erickson, T. trong năm 1991 đã giới thiệu cuốn sách “Third generation R&D”, xuất bản bởi Arthur D.Little Inc ở . Boston (MA). Cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản về R&D và quản trị R&D thế hệ thứ 3.
Theo Roussel và ctg (1991), R&D trong công nghiệp có ba vai trò chính, đó là chống đỡ, hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh hiện tại; phát triển hoạt động kinh doanh mới; và mở và phát triển theo chiều sâu năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Các tác giả cũng lưu ý về sự khác biệt về vai trò cụ thể của R&D sản phẩm và R&D công nghệ và dựa vào mức độ thực hiện các hoạt động nghiên cứu (R) và hoạt động phát triển (D) để phân chia hoạt động R&D ở các doanh nghiệp thành 3 loại: R&D cơ bản, R&D ứng dụng, R&D toàn diện.
Trong quản trị R&D thế hệ 3, chiến lược R&D và chiến lược kinh doanh có
quan hệ chặc chẽ với nhau. Ở cả cấp độ chiến lược và tác nghiệp, bộ phận R&D
phải hợp tác với các bộ phận khác để quản trị các quá trình R&D xuyên chức năng.
Nghiên cứu của Roussel và ctg (1991), cùng với các nghiên cứu sau đó của Rothwell (1994), Miller và Morris (1999), Chiesa (2001), và Nobelius, D. (2003), cho thấy sự phát triển ở mức độ ngày càng cao R&D và quản trị R&D. Trong đó, một xu hướng có tính quy luật là dù mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích trong ngắn hạn và dài hạn nhưng tính phức tạp trong hoạt động R&D ngày càng cao hơn và tỉ số rủi ro/phần thưởng ngày càng lớn hơn. Theo nhận định của Nobelius, D. (2003), R&D thế hệ thứ 6 là một hệ thống đa công nghệ, đa dự án do đó quản trị hệ
thống này thực sự là một nhiệm vụ khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp.
9
1.1.2. Nghiên cứu của OECD (2002)
Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (Organisation for Economic Co- operation and Development – OECD) năm 2002 đã xuất bản cuốn “The Measurement Of Scientific And Technological Activities Frascati manual proposed standard practice for surveys on research and experimentaldevelopment” Tài liệu này không chỉ cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn khảo sát R&D ở các nước thành viên của OECD mà với sự tin cậy và sử dụng của UNESCO, EU, WB và nhiều tổ chức khác, các tiêu chuẩn này đã trở thành những chuẩn mực toàn cầu.
Trong Frascati Manual được xuất bản lần thứ 6 (2002) này OECD đưa ra định nghĩa: “R&D là bất kỳ một công việc có tính sáng tạo và có hệ thống được thực hiện nhằm tạo ra một khối lượng kiến thức, bao gồm kiến thức về con người, văn hóa, xã hội, và việc sử dụng khối kiến thức này để phát minh ra một ứng dụng mới.”
Cuốn sách cũng trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến R&D; chỉ ra đầu vào, đầu ra R&D; mối quan hệ và phạm vi tương đối giữa R&D và các phạm trù có liên quan; sau đó, là những chỉ dẫn về việc đo lường các đầu vào R&D: nhân sự R&D, chi tiêu R&D, phương pháp và quy trình khảo sát R&D ở cấp độ vĩ mô; và cuối cùng là tiếp cận và sử dụng chi tiêu của Chính phủ cho các họa động R&D.
Theo cách tiếp cận của OECD (2002) quy trình R&D bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu với mục đích chính là tìm ra kiến thức mới và giai đoạn phát triển với mục đính chính là ứng dụng các kiến thức mới đó trong việc phát minh ra sản phẩm hoặc quy trình mới. Tuy nhiên, các quy trình R&D cụ thể cho các tổ chức R&D khác nhau với các mục tiêu khác nhau sẽ có nhiều điểm khác biệt, phụ thuộc vào sự lựa chọn và sắp xếp các hoạt động trong quy trình đó.
OECD (2002) cũng chỉ ra những ranh giới của R&D với các hoạt động khoa học khác đồng thời xác định những hoạt động ở các doanh nghiệp không thuộc R&D (non-R&D) như nhận diện những khái niệm sản phẩm mới và các công nghệ sản xuất; sản xuất thử nghiệm và sau đó đầu tư sản xuất trên quy mô lớn; mua thông
tin về công nghệ, trả phí hoặc tiền bản quyền sáng chế cho các phát minh đã được
10
cấp bằng (những hoạt động này thường đòi hỏi hoạt động nghiên cứu và chế tạo để lắp đặt và điều chỉnh), hoặc mua bí quyết công nghệ, các kỹ năng thông hoạt động tư vấn chế tạo và thiết kế của các tổ chức khác; phát triển (thông qua đào tạo tại chỗ), mua hoặc thuê các dịch vụ kỹ năng con người liên quan đến sản xuất, và có thể bao gồm cả “học qua công việc”; đầu tư các thiết bị của quy trình hoặc các đầu vào trung gian trong hoạt động đổi mới của tổ chức khác (có thể bao gồm các chi tiết, các máy móc hoặc toàn bộ nhà máy); tái tổ chức hệ thống quản trị, toàn bộ hệ thống sản xuất, các phương pháp, bao gồm các kiểu quản trị, cách kiểm soát chất lượng, và quy trình quản trị chất lượng.
Việc chỉ rõ những giới hạn này có ý nghĩa quan trọng giúp các doanh nghiệp
xác định rõ ràng và đúng trọng tâm trong đầu tư cho R&D, xác định đúng các chi phí đầu vào, kết quả ở đầu ra của R&D và qua đó tính chính xác hiệu quả R&D.
1.1.3. Nghiên cứu của Jain và Triandis (1990)
Jain, R.K.và Triandis, H. C. của trường đại học Illinos, Mỹ, năm 1990 đã xuất bản cuốn sách nhan đề: ”Management Of Research And Development Organizations” như là những cơ sở lý thuyết về sự hợp tác giữa các nhà khoa học và nhà quản trị tổ chức. Cuốn sách là kết quả thu được từ thực tế công việc quản trị các tổ chức R&D, giảng dạy về quản trị R&D và hướng dẫn các nguyên cứu về lý thuyết quản trị và tâm lý học tổ chức của chính các tác giả.
Theo Jain và Triandis (1990), quản trị một tổ chức R&D là hoạt động mang tính nghệ thuật cao trong việc kết nối và điều hành nổ lực của những cá nhân được đào tạo ở trình độ cao và độc lập trong suy nghĩ và hành động. Nhà quản trị vì vậy phải đặt ra yêu cầu, chỉ rõ mục đích, phải nhìn thấy trước rồi triển khai nó một cách thông minh trong điều kiện tính không chắc chắn cố hữu của hoạt động R&D. Hai tác giả đã phát triển một mô hình cho các hoạt động R&D và nhân sự có liên quan, phân tích ba nhân tố cơ bản cần thiết cho một tổ chức R&D là con người, ý tưởng và ngân quỹ.
Hệ thống thông đạt và quá trình đổi mới được cho là những nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng, bên cạnh đó là những bàn luận về văn hóa tổ chức mà các nhà
11
quản trị cần lưu ý như hội chứng “không phát minh ở đây”, sự phù hợp giữa nhân sự và công việc, xử lý mâu thuẫn và sự mơ hồ. Những kỹ năng trong tuyển chọn nhân sự R&D và định hình văn hóa R&D tích cực là cần thiết cho quản trị tổ chức R&D. Nhà quản trị R&D phải là người có thể xây dựng một hệ thống R&D có năng suất cao và hiệu quả. Họ cần thực hiện tốt việc thiết kế công việc R&D, phát triển tính chuyên nghiệp và thiết kế hệ thống cấp bậc hợp lý trong hệ thống R&D giúp cho nhà nghiên cứu có thể sáng tạo những giá trị mới qua công việc của họ.
Jain và Triandis (1990) cho rằng thái độ của nhà nghiên cứu có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của họ, vì vậy cách thức tác động, gây ảnh hưởng và thay đổi thái độ của lao động R&D có thể thay đổi hiệu quả của tổ chức R&D. Những nghiên cứu liên quan đến động cơ thúc đẩy được trình bày tập trung vào phần thưởng, thông đạt, các cấu trúc xã hội và tổ chức trong hệ thống R&D. Một số lý thuyết về lãnh đạo và phong cách lãnh đạo cũng được trình bày với những lưu ý vận dụng trong các tổ chức R&D. Theo các tác giả, mâu thuẫn nội tại của cá nhân giữa các cá nhân và giữa các nhóm có ảnh hưởng đến năng suất R&D theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Những lưu ý về sự khác biệt và chỉ dẫn về cách giải quyết chúng, bao gồm cách khai thác ích lợi của những mâu thuẫn sinh lợi và giảm thiểu những mâu thuẫn hủy diệt của Jain và Triandis cũng có ý nghĩa tham khảo cho các nhà quản trị. Và, cuối cùng các tác giả trình bày những đặc điểm và cách thức chuyển giao công nghệ thành công trong các tổ chức R&D.
1.1.4. Đánh giá chung các nghiên cứu quan trọng về R&D và quản trị R&D
Nhìn chung, các nghiên cứu của Roussel và ctg (1991), Rothwell (1994), Miller và Morris (1998), Chiesa (2001), Nobelius (2003), Jain và Triandis (1990), và Frascati Manual năm 2002 của OECD đã cung cấp khái quát nhưng khá toàn diện những lý luận về R&D và quản trị R&D, bao gồm:
– Những khái niệm cơ bản, những giới hạn được xác định giúp nhận diện hoạt động R&D trong thực tiễn;
– Những cách phân loại và đặc điểm;
– Những quy trình và nội dung hoạt động;
12
– Những yếu tố cần thiết;
– Những nhân tố ảnh hưởng và các mối quan hệ của tổ chức R&D với các tổ
chức, đơn vị và bộ phận khác;
– Sự phát triển của các thế hệ quản trị R&D về mục tiêu, chiến lược và điều hành hoạt động.
Những nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả tiếp cận và nhận diện các vấn đề hiện tại trong hoạt động R&D và quản trị R&D trong các doanh nghiệp ngành dược. Trong đó, Frascati Manual năm 2002 của OECD cung cấp những khái niệm tiêu chuẩn và những giới hạn của R&D, cung cấp những chỉ dẫn trong việc khảo sát và thống kê các dữ liệu về nguồn tài chính, nhân lực R&D.
Nghiên cứu của Roussel và ctg (1991) với cách trình bày chặt chẽ và khoa học đã cung cấp một lối tư duy logic từ khái niệm đến mô thức chiến lược và chỉ dẫn hành động. Chính vì lý do này mà quyển sách đã được tham khảo và trích dẫn một cách phổ biến trong các nghiên cứu về R&D và quản trị R&D. Đối với thực tiễn hoạt động nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng thì những chỉ dẫn về quản trị R&D thế hệ thứ 3
– gắn kết chiến lược R&D với chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp có giá trị tham khảo rất cao.
Cùng với nghiên cứu của Roussel và ctg (1991), các nghiên cứu của
Rothwell (1994), Miller và Morris (1998), Chiesa (2001), và Nobelius (2004) đã phát họa sự phát triển rất nhanh của tư duy và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản trị R&D. Những nghiên cứu này cung cấp một cách có hệ thống các đặc điểm và tiêu chuẩn giúp các doanh nghiệp có thể nhận diện và cải thiện không ngừng những vấn đề trong hệ thống R&D và trong cách quản trị hệ thống R&D của doanh nghiệp mình.
Nghiên cứu Jain và Triandis (1990) đã đi sâu vào phân tích tổ chức R&D với các nguồn lực và những đặc trưng riêng. Những chỉ dẫn về việc tuyển chọn và sử dụng nhân sự R&D dựa trên việc phân tích đặc trưng của nhân sự R&D, công việc
R&D và tổ chức R&D có giá trị tham khảo cao cho các doanh nghiệp. Riêng với
13
nghiên cứu của tác giả, những phân tích của Jain và Triandis (1990) về các nhân tố cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa tham khảo cao cho nhận diện các đầu vào của hệ thống R&D và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả R&D.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trên đã thực hiện khá lâu, từ những năm
1990 và những năm đầu thập niên 2000. Do vậy, với sự quan tâm ngày càng nhiều hơn đến R&D và quản trị R&D như hiện nay, cần có nghiên cứu tổng hợp và phát triển thêm những nhân tố mới, những vấn đề mang tính thời sự vào một lĩnh vực quản trị một hoạt động mang tính đổi mới như R&D.
1.2 Một số nghiên cứu quan trọng về đánh giá hiệu quả R&D
1.2.1. Nghiên cứu của Brown và Svenson (1988)
Brown, M.G. and R.A. Svenson trong năm 1988 đã công bố nghiên cứu “Measuring R&D productivity” trên tạp chí Research Technology Management. Theo các tác giả, một tổ chức R&D được xem như một hệ thống với các đầu vào, quá trình biến đổi và đầu ra của nó. Quá trình R&D trong nghiên cứu của Brown và Svenson (1988) được mô tả là quá trình chuyển hóa các đầu vào thành đầu ra và sau đó là kết quả R&D qua 2 hệ thống: hệ thống xử lý và hệ thống tiếp nhận.
Hai tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân thất bại của các hệ thống đánh giá hiệu quả R&D như tập trung quá nhiều vào đánh giá các nhân tố nội tại, tập trung quá nhiều vào đánh giá hành vi, tập trung quá nhiều vào đo lường đầu ra, hệ thống đo lường quá phức tạp hoặc có quá nhiều mục tiêu đánh giá.
Từ những phân tích đặc điểm và những vấn đề gặp phải, Brown và Svenson
đã đề xuất những nguyên tắc thiết kế và triển khai một hệ thống đánh giá tổ chức
R&D:
– Tập trung cho cả những đánh giá bên trong và bên ngoài;
– Tập trung cho đánh giá đầu ra và kết quả chứ không phải hành vi;
– Tập trung đánh giá giá trị của các đầu ra hoàn thành;
– Thiết kế hệ thống đo lường đơn giản;
– Thiết lập các mục tiêu đánh giá rõ ràng, cụ thể;
– Đánh giá tách biệt nghiên cứu và phát triển.
14
1.2.2. Nghiên cứu của Kerssens-van Drongelen and A. Cook (1997)
Kerssens-van Drongelen, I.C. and A. Cook trong năm 1997 đã giới thiệu nghiên cứu nhan đề: ” Design principles for the development of measurement systems for research and development processes” trên tạp chí R&D Management, volume 2,số 4, trang 345–357. Trong đó, các tác giả đã xem xét nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc đo lường hoạt động R&D và chỉ ra các đặc trưng. Cụ thể, Drongelen và Cook (1997) đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước những thay đổi trong môi trường R&D, trình bày sơ lược sự phát triển của các thế hệ R&D, phân tích quá trình phát triển của các lý luận về đánh giá hoạt động R&D và trình bày sự phát triển của đánh giá hoạt động R&D trong thực tiễn. Những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được các tác giả tổng hợp và hệ thống nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu lý luận và ứng dụng trong đánh giá thực tiễn hoạt động R&D.
1.2.3. Nghiên cứu của Rosalie Ruegg, Gretchen Jordan , và Joe Roop (2007)
Rosalie Ruegg, Gretchen Jordan , và Joe Roop là 3 tác giả của một nghiên cứu về những phương pháp đánh giá các chương trình R&D của Bộ Năng lượng Mỹ được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm quốc gia Sandia. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chính phủ Mỹ nhằm cung cấp cho các nhà quản trị các chương trình R&D một cách nhìn tổng quả và sự hướng dẫn kỹ thuật cho nhu cầu công việc của họ.
Theo Ruegg và ctg (2007), những lợi ích của việc học hỏi sử dụng các
phương pháp đánh giá chương trình R&D là:
– Cung cấp thêm các thông tin quan trọng cho viện cải thiện các chương trình
R&D đang tiến hành;
– Ghi lại nhũng kết quả về kiến thức vốn hay bị bỏ qua khi thông đạt về giá trị của chương trình với các đối tượng hữu quan;
– Ghi lại những lợi ích về mặt thị trường gắn với những thành công trong các
nghiên cứu trong quá khứ;
– Trả lời tốt hơn những câu hỏi về chi phí- hiệu quả đối với các nghiên cứu dài hạn.
15
Tài liệu này đã thực hiện một tổng hợp với 14 phương pháp đánh giá khác nhau được cho là hữu ích với các nhà quản trị chương trình R&D. Cụ thể là:
– Phương pháp đánh giá định tính/phân tích chuyên gia
– Phương pháp giám sát, thu thập thông tin và sử dụng các chỉ báo
– Phương pháp thống kê phân tích – Đếm và phân tích trích dẫn
– Phương pháp thống kê phân tích – Trích dẫn khái niệm, dữ liệu
– Phương pháp phân tích hệ thống
– Phương pháp nghiên cứu tình huống
– Phương pháp điều tra
– Phương pháp đánh giá theo điểm chuẩn
– Phương pháp theo dõi thương mại hóa công nghệ
– Phương pháp nghiên cứu lợi ích – chi phí theo tình huống
– Các phương pháp kinh tế lượng
– Phương pháp ghi chép lịch sử
– Phân tích mở rộng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
Từng phương pháp được các tác giả trình bày vắn tắt về khái niệm, công dụng, những giới hạn, và cho ví dụ về nhà quản trị R&D đã ứng dụng thành công.
1.2.4. Nghiên cứu của Teresa García-Valderrama and Eva Mulero-
Mendigorri (2005)
Teresa García-Valderrama và Eva Mulero-Mendigorri thuộc Khoa Kinh tế và Doanh nghiệp, trường đại học Cádiz năm 2005 đã công bố một bài báo nhan đề “Content validation of a measure of R&D effectiveness”, trên tạp chí R&D Management, vol. 35, số 3, trang 311-331.
Teresa García-Valderrama and Eva Mulero đã dựa trên các mô hình R&D của Coccia (2001), Brown and Svenson (1988), và tài liệu Frascati Manual của OECD (1994), cũng như tổng hợp những khó khăn thường gặp của các nhà nghiên cứu khác trong lĩnh vực đánh giá hiệu quả R&D để phát triển một khung nghiên cứu
đánh giá hiệu quả R&D.
16
Hình 1. 1. Các khía cạnh và nhân tố trong mô hình đánh giá hi ệu quả R&D
của García-Valderrama và Mulero (2005)
Nguồn: García-Valderrama và Mulero (2005)
Theo hai tác giả của bài báo, một khung nghiên cứu đánh giá hiệu quả R&D
có 3 giai đoạn:
Gi a i đ o ạ n 1: Cơ sở của nội dung đánh giá
Nhận diện các nhân tố quan trọng (những chỉ số có thể sử dụng trong hệ
thống đánh giá) thông qua tổng quan tài liệu và lấy ý kiến chuyên gia.
Gi a i đ o ạ n 2: Nghiên cứu độ tin cậy và tính có cơ sở của các công cụ đánh giá.
Tính chỉ có một chiều, độ tin cậy, cơ sở cấu trúc, phân tích khác biệt, phân
tích độ hội tụ, cơ sở theo tiêu chuẩn, tính đồng quy, tính dự báo được.
Gi a i đ o ạ n 3: Áp dụng khung đánh giá
17
1.2.5. Một số nghiên cứu về phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
R&D
1.2.5.1. Nghiên cứu của Cooper & Kleinschmidt (1996)
Cooper, R.G. and Kleinschmidt, E. (1996) trong bài báo tên “Winning Businesses in Product Development: The Critical Success Factors” trên tạp chí Research Technology Management, volume 39, số 4, trang 18-29 đã trình bày kết quả khảo sát 161 đơn vị kinh doanh ở Châu Âu và Bắc Mỹ trong nhiều ngành khác nhau về các thước đo sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Các tác giả đã xác định 10 thước đo quan trọng sau:
+ Tỉ lệ thành công của các dự án
+ Tỉ lệ của doanh số sản phẩm mới trên tổng doanh số bán hàng
+ Tỉ lệ lãi trên chi tiêu
+ Tỉ lệ thành công về công nghệ
+ Ảnh hưởng đến doanh thu
+ Ảnh hưởng đến lợi nhuận
+ Đạt được các mục tiêu bán hàng
+ Đạt được các mục tiêu lợi nhuận
+ Tỉ lệ lãi so với các đối thủ
+ Thành công tổng thể
1.2.5.2. Nghiên cứu của Tipping & ctg (1995)
Tipping, J., Zeffren, E., and Fusfeld, A. trong năm 1995 đã công bố nghiên cứu trên các nghiên cứu của mình trong bài báo “Assessing the value of your technology” trên tạp chí Research-Technology Management, volume 38, số 5, trang
22–39. Nhóm tác giả đã tiến hành một nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả R&D. Theo đó, 33 thước đo quan trọng nhất đã được lựa chọn và sắp xếp theo một hệ thống thứ bậc được gọi là Tháp Giá trị Công nghệ (TVP). TVP cung cấp một hệ thống thứ bậc các thước đo dựa trên các nhân tố cơ bản của giá trị R&D và các mối quan hệ giữa các nhân tố đó với kết quả kinh doanh trong dài hạn và ngắn hạn. Các
thước đo giá trị tạo ra ở đỉnh của tháp TVP đo lường lợi ích tài chính tăng thêm do
18
đầu tư R&D. Lợi ích được đề cập đến ở cấp độ tiếp theo là đánh giá danh mục vốn đầu tư và sự hợp nhất của R&D với chiến lược kinh doanh. Chân tháp TVP là các giá trị tài sản của công nghệ và thực hiện R&D. Các thước đo giá trị tài sản của công nghệ chỉ ra sự phát triển trình độ thành thạo vốn dĩ rất quan trọng với sự tăng trưởng và cạnh tranh. Các thước đo thực hành R&D đánh giá các quy trình, văn hóa và các hoạt động của tổ chức R&D và khả năng của chúng đóng góp vào sự nâng cao sự phát triển công nghệ.
1.2.5.3. Nghiên cứu của Schwartz, L., Miller, R., Plummer, D., và Fusfeld, A.R. (2011)
Schwartz, L., Miller, R., Plummer, D., Fusfeld, A.R. đã công bố nghiên cứu về các nghiên cứu nhan đề “Measuring the Effectiveness of R&D” trên tạp chí Research-Technology Management, volume 54, số 5, trang 29-36, năm 2011.
Theo bài báo, các nhà nghiên cứu Schwartz, L., Miller, R., Plummer, D., và
Fusfeld, A.R. đã tiến hành hai cuộc điều tra:
– Cuộc điều tra A được tiến hành tại Hội nghị thường niên của Industrial Research Institute (IRI) năm 2009, những ứng viên chủ yếu là các nhà quản trị R&D cấp cao, phó chủ tích R&D, và các giám đốc kỹ thuật. Cuộc điều tra nêu ra danh sách 33 thước đo R&D đã được tập hợp bởi cuộc điều tra năm 1994 của Tipping, Zeffren, và Fusfeil và yêu cầu người được phỏng vấn sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng trong các tổ chức của họ.
– Cuộc điều tra B được tiến hành với những người tham dự cuộc họp thành viên cấp cao, bao gồm các nhà quản trị R&D cấp cao, phó chủ tịch R&D và các giám đốc kỹ thuật. Đây là một cuộc điều tra mở rộng trong đó người ta yêu cầu các ứng viên xếp hạng danh sách mở rộng gồm 50 thước đo trong tổ chức của họ.
Ba thước đo quan trọng nhất từ cuộc điều tra năm 1994 – lợi nhuận tài chính, sự gắn kết mang tính chiến lược với hoạt động kinh doanh và giá trị ước tính của hoạt động R&D đã duy trì được vị trí quan trọng của chúng đối với nhóm tổ chức hoạt động vì lợi nhuận trong cuộc điều tra năm 2009, nhưng chỉ có duy nhất thước đo sự gắn kết mang tính chiến lược giữ vị trí cao trong nhóm tổ chức phi lợi nhuận.
Cuộc điều tra B khảo sát về những hoạt động thực tiễn ở các doanh nghiệp
19