Tuesday, June 28, 2022
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam

admin by admin
July 6, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
672
SHARES
3.7k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.247_Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam

3. Khoảng trống nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan, tác giả rút ra một số khoảng trống nghiên cứu trong các nghiên cứu về HQKD của các DN cần bổ sung trong thời gian tới như sau:

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất giấy…
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài…
  • Chính sách truyền thông marketing của các doanh nghiệp Việt Nam kinh…
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về sự công bằng trong thu nhập của…
  • Các nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…

(1) Các nghiên cứu lý luận đã tập trung làm rõ về HQKD nhưng còn nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về HQKD, phạm vi xác định và các chỉ tiêu đo lường HQKD vì thế chưa thống nhất. Do đó, cần làm rõ bản chất của HQKD của doanh nghiệp là gì để từ đó xác định hiệu quả cần đạt được ở những khía cạnh nào, tiếp đó xác định phạm vi tính toán bộ chỉ tiêu đo lường HQKD trong bối cảnh kinh doanh các doanh nghiệp hiện đại.

(2) Các nghiên cứu thực chứng theo trường hợp nhằm nhận diện vai trò của việc xác định hiệu quả kinh doanh tổng hợp trong các DN. Để từ đó các DN có căn cứ khoa học để xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường đánh giá chính xác về HQKD, làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng, đề ra những quyết định chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại của các DN, hướng đến kinh doanh hiệu quả và sự phát triển bền vững.

(3) Các nghiên cứu trên nhiều nhóm DN thuộc các tiểu ngành nhằm đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD tổng thể tại các DN đó. Cần hệ thống hóa ý kiến của các chuyên gia về vấn đề này. Và cũng cần khảo cứu các DN về việc kinh doanh có hiệu quả tổng hợp để tìm ra giải pháp giúp DN tồn tại và phát triển lâu dài mà hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam” hướng tới mục tiêu: nghiên cứu cơ sở lý luận đầy đủnhất về hiệu quả kinh doanh của các DN cùng với đó là các chỉ tiêu đo lường việc kinh doanh hiệu quả trong các DN thủy sản ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng thực hiện hiệu quả kinh doanh tài các DN đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam trong thời gian tới.

Để thực hiện được mục tiêu này luận án thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, luận án hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về HQKD trong DN. Luận án lựa chọn cách tiếp cận đầy đủ và rõ ràng hơn trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập quốc tế mạnh mẽ.

Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng HQKD của các DN thủy sản ở Việt Nam trong những năm gần đây theo cách tiếp cận đã nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, nhằm xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế. Đây là căn cứ triển khai hoạt động nghiên cứu tình huống và khảo sát về khía cạnh hiệu quả kinh tế xã hội của các DN.

Thứ ba, luận án nghiên cứu mục tiêu phương hướng của ngành thủy sản Việt Nam và các DN thủy sản ở Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức của các DN trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế. Từ đó luận án đừ xuất một số giải pháp điều kiện thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam. Luận án cũng đưa ra những gợi ý cho hướng nghiên cứu trong tương lai.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án phải trả lời được một loạt các câu hỏi nghiên cứu sau:

– Bản chất của Hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp là gì.

– Để đạt được HQKD thì DN có phải đạt được yêu cầu gì? Có cần đồng thời hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội hay không?

– Các nhân tố nào ảnh hưởng đến Hiệu quả trong kinh doanh của các DN.

– Để nâng cao HQKD các DN phải làm gì.

– Các DN thủy sản ở Việt Nam có vai trò như thế nào trong nền kinh tế.

– Trong thời gian qua, các DN thủy sản ở Việt Nam kinh doanh đã hiệu quả chưa. Đánh giá của các nhà đầu tư và các chủ thể khác về các DN này như thế nào.

– Cơ hội và thách thức của các DN thủy sản ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

– DN cần phải làm gì để nâng cao HQKD trong thời gian tới.

– Điều kiện để các DN thực hiện những giải pháp này là gì.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKD tại các DN thủy sản ở Việt Nam trong xu hướng phát triển bền vững.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Luận án nghiên cứu HQKD tại các DN thủy sản ở Việt Nam đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Lấy mẫu điển hình 54 DN là doanh nghiệp ở các lĩnh vực: Khai thác, nuôi trồng, sản xuất giống, chế biến bảo quản tiêu thụ; thuộc 4 thành phần DN nhà nước, DN cổ phần, DN TNHH-tư nhân, DN 100% vốn nước ngoài.

+ Về không gian nghiên cứu: Các DN thủy sản Việt Nam nói chung và nghiên cứu 54 DN điển hình, trong đó có 17 DN thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Các phiếu khảo sát được gửi tới các nhà quản trị và người lao động tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam trong quá trình nghiên cứu của tác giả.

+ Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2011-2017.

Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2018.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
Trang
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ viii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 22
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 22
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh 22
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 24
1.1.3. Lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 26
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 30
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính 30
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế – xã hội của các doanh nghiệp 39
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG 42
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 42
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 44
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN 48
1.4.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thủy sản Trung Quốc 48
1.4.2. Kinh nghiệm của các DN thủy sản Thái Lan 49
1.4.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ 49
1.4.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. 50
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 52
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 52
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 52
2.1.2. Vai trò của ngành thủy sản và doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam 57
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản ở Việt Nam ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 61
2.1.4. Cơ chế chính sáchmà của nhà nước đối với ngành 70
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam 73
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2017 76
2.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế – tài chính của các doanh nghiệp thủy sản điển hình 76
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế – xã hội của các doanh nghiệp thủy sản điển hình ở Việt Nam 102
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 116
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam trong hoạt động kinh doanh thời gian qua 116
2.3.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp 117
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 124
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030 124
3.1.1. Quan điểm qui hoạch 124
3.1.2. Định hướng qui hoạch 125
3.1.3. Mục tiêu của ngành 128
3.1.4. Một số phương hướng phát triển 129
3.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM 130
3.2.1. Cơ hội của ngành thủy sản Việt Nam 130
3.2.2. Thách thức của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam 133
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY SẢN Ở VIỆT NAM 138
3.3.1. Giải pháp về gia tăng giá trị sản phẩm 138
3.3.2. Hoàn chỉnh chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh 139
3.3.3. Giải pháp về vốn 140
3.3.4. Giải pháp về quản lý tài sản 142
3.3.5. Giải pháp về quản trị chi phí 143
3.3.6. Giải pháp hoạch định kế hoạch tài chính 145
3.3.7. Giải pháp về đổi mới chính sách đối với người lao động trong các doanh nghiệp trong ngành để thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có năng lực 146
3.3.8. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, hợp tác quốc tế 147
3.4. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 148
3.4.1. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng 148
3.4.2. Xác định đúng và nâng cao vai trò của Chính phủ đối với ngành và các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam 149
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 157DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTBEP : Tỷ suất sinh lời kinh tế cuả tài sản
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPTC : Chi phí tài chính
DN VNN : Doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DNCP : Doanh nghiệp cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTNHH-TN : Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn – tư nhân
DT : Doanh thu
HQKD : Hiệu quả kinh doanh
KT-XH : Kinh tế xã hội
LN : Lợi nhuận
NPT : Nợ phải trả
NSNN : Ngân sách nhà nước
ROA : Lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE : Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROS : Lợi nhuận ròng trên doanh thu
SWOT : Streng-Weakness-Opportunity-Threat.
TNXH : Trách nhiệm xã hội
TS : Thủy sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTS : Tổng tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp toàn ngành thủy sản ở Việt Nam 55
Bảng 2.2: Số lượng các DN thủy sản thuộc các phân ngành nhỏ giai đoạn 2011-2017. 56
Bảng 2.3: Số lượng lao động trong các doanh nghiệp ngành thủy sản ở Việt Nam 56
Bảng 2.4: Số nộp NSNN các DN thủy sản thuộc các phân ngành nhỏ giai đoạn 2011-2017 58
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp thủy sản điển hình. 76
Bảng 2.6: Tốc độ gia tăng doanh thu, lợi nhuận của các DN thủy sản điển hình qua các năm 77
Bảng 2.7: Số liệu về một số chi phí của các doanh nghiệp thủy sản điển hình 79
Bảng 2.8: Phân tích tỷ trọng của các nhóm chi phí so với doanh thu thuần. 81
Bảng 2.9: Tài sản của các doanh nghiệp thủy sản điển hình ở Việt Nam giai đoạn 2011-2017 82
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu ðo lýờng cõ cấu vốn của các DN thủy sản ðiển hình. 83
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng vốn của các DN niêm yết trên TTCK. So sánh với các DN ngành thực phẩm và SXKD niêm yết 84
Bảng 2.12: Chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời của 54 doanh nghiệp điển hình theo năm 86
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của nhóm các DN thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam 88
Bảng 2.14: Phân tích Dupont các DN thủy sản điển hình ở Việt Nam 88
Bảng 2.15: Thống kê mô tả mức phân tán chỉ tiêu khả năng sinh lời của 54 doanh nghiệp thủy sản điển hình 90
Bảng 2.16: Thống kê mô tả mức phân tán chỉ tiêu khả năng sinh lời kinh tế của 54 doanh nghiệp điển hình 92
Bảng 2.17: Mức độ phân tán chỉ tiêu BEP của các quan sát 94
Bảng 2.18: Thống kê mô tả mức độ phân tán chỉ tiêu tác động của nợ đến ROE của 378 quan sát. FL ROE 94
Bảng 2.19: Các trường hợp tác động của nợ đến ROE 95
Bảng 2.20: Mức độ phân tán ROA, ROE của các quan sát 95
Bảng 2.21: Khả năng thanh toán của các DN thủy sản điển hình ở Việt Nam 96
Bảng 2.22: Thống kê mô tả khả năng thanh toán lãi vay 96
Bảng 2.23: Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Minh Phú trong 5 năm 2012-2017 97
Bảng 2.24: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Hùng Vương 99
Bảng 2.25: Kết quả kinh doanh của ba doanh nghiệp điển hình 100
Bảng 2.26: Thu nộp vào NSNN của các DN thủy sản điển hình năm 2011-2017 102
Bảng 2.27: Số lao động và mức thu nhập bình quân của các DN thủy sản điển hình 103
Bảng 2.28: Năng suất lao động tại các DN thủy sản điển hình 104
Bảng 2.29: Doanh thu lợi nhuận của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết từ 2011-2017 106
Bảng 2.30: Thống kê việc thực hiện các chứng nhận chất lượng của 17 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam niêm yết 107
Bảng 2.31: Kết quả khảo sát về người lao động 113
Bảng 2.32: Kết quả khảo sát người lao động về vấn đề môi trường 114
Bảng 3.1: Phân tích SWOT các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam 137

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 2.1: Doanh thu lợi nhuận các DN điển hình năm 2011-2017. 78
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài sản của các DN thủy sản điển hình ở Việt Nam giai đoạn 2011-2017 83
Biểu đồ 2.3: Khả năng sinh lời của các DN thủy sản điển hình theo năm 87
Biểu đồ 2.4: So sánh BEP và lãi suất cho vay bình quân trên TT liên ngân hàng năm 2011-2017 91
Biểu đồ 2.5: Số lượng áp dụng các chứng nhận tiêu chuẩn tại các DN thủy sản ở Việt Nam trong khảo sát 109
Biểu đồ 2.6: Mức độ quan trong của việc thực hiện trách nhiệm với người lao động tại các DN được khảo sát 110
Biểu đồ 2.7: Mức độ quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm của DN với môi trường (Nhà quản trị đánh giá) 111
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ chi phí dành cho con người và bảo vệ môi trường so với tổng chi phí của doanh nghiệp 112

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Kết quả hoạt động xuất khẩu của thủy sản Việt Nam 2005-2017 60
Hình 2.2: Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản. 66
Hình 2.3: Mối liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản 67
Hình 3.1: Dự báo cung cầu thủy sản thế giới 131

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia hiện nay doanh nghiệp (DN) giữ vai trò then chốt. Với tư cách là các công dân được pháp luật cho phép thành lập, tồn tại và phát triển thì mục tiêu của các doanh nghiệp là phục vụ sự phát triển của xã hội. Sự đáp ứng đúng các nhu cầu cho các chủ thể kinh tế xã hội khác nhau là con đường chung để các nhà đầu tư vào DN tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu của mình. DN nào càng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, DN đó càng có cơ hội tồn tại lâu dài và phát triển mạnh mẽ, nhà đầu tư vào DN có lợi nhuận tốt và bền vững. Khi đó, các nhà kinh tế nhìn nhận là DN hoạt động hiệu quả cao, đóng góp vào sự hiệu quả của cả nền kinh tế quốc gia, đa quốc gia và toàn thế giới.
Dù hoạt động kinh doanh dù ở lĩnh vực nào, kinh doanh hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng mà các DN phải đạt được. Nâng cao được hiệu quả kinh doanh (HQKD) là điều kiện cần giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, thực hiện được các mục tiêu lợi nhuận hay phát triển. Thị trường ngày nay không chỉ bó hẹp ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế như vậy là rất khó khăn. Vì vậy trong quản trị, các DN cần phải liên tục đánh giá lại HQKD của mình để từ đó có giải pháp phù hợp nhằm gia tăng hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Kinh doanh hiệu quả cả về kinh tế, xã hội là mục tiêu trước mắt và cũng là lâu dài của hầu hết các doanh nghiệp. Bởi vì kinh doanh hiệu quả không chỉ cho thấy doanh nghiệp đó đã hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình mà còn cho thấy doanh nghiệp đó xứng đáng để tồn tại và phát triển, đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, yêu cầu kinh doanh hiệu quả không chỉ dừng lại ở việc đòi hỏi doanh nghiệp có khả năng làm tốt nhất những gì mình có thể mà còn đáp ứng được nhu cầu cao hơn ở phạm vi rộng hơn trong khu vực và toàn cầu. Vì vậy phạm trù hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở phạm vi doanh nghiệp cá biệt mà phải là hiệu quả kinh tế của ngành, hiệu quả kinh tế xã hội của quốc gia trong lĩnh vực đó.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản Việt Nam nói chung, các DN thủy sản nói riêng. Năm 2017, chúng ta cán mốc xuất khẩu ra thị trường thế giới hơn 8 tỷ đôla Mỹ các mặt hàng thủy sản. Các DN cũng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường trong nước. Để đạt được thành tựu đó, các DN thủy sản ở Việt Nam đã không ngừng nỗ lực, cố gắng trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng tiêu chuẩn cao từ phía thị trường trong và ngoài nước. Doanh thu liên tục gia tăng. Tuy vậy, các DN cũng gặp phải muôn vàn khó khăn phải giải quyết: từ đáp ứng các vấn đề Luật pháp quốc tế đến các qui định luật pháp quốc gia, từ vấn đề hội nhập sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại đến vấn đề phát huy truyền thống đất nước, từ vấn đề trách nhiệm kinh tế – tài chính cho đến các vấn đề trách nhiệm xã hội, môi trường. Cũng có nhiều đơn vị phá sản bỏ cuộc, cũng có nhiều doanh nghiệp cất cánh, trở thành các nhà sản xuất kinh doanh lớn và chủ lực trên thị trường quốc tế.
Qua nghiên cứu, tác giả luận án nhận thấy: hiện nay còn rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của DN. Vì thế cũng tồn tại quan điểm khác nhau về các phương pháp đo lường hiệu quả, các bộ chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả, các tranh luận xác định mối quan hệ giữa HQKD và các nhân tố ảnh hưởng rất đa dạng. Tác giả thấy rằng mỗi quan điểm đều có cở khoa học rất vững vàng nhưng chưa đầy đủ vì DN là một chủ thể kinh tế có đời sống rất phong phú, phức tạp đòi hỏi các nhà chính sách, các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị phải nhìn nhận DN ở nhiều góc độ đa dạng và toàn diện hơn là một đối tượng hay công cụ phát triển kinh tế.
Trên thế giới hiện nay, bối cảnh kinh tế hiện nay đã có nhiều thay đổi. Tiến bộ khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghệ 4.0, đã đưa các quốc gia, các DN và con người xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Dù DN bạn ở Việt Nam cũng có thể đáp ứng nhu cầu cho các đối tác trên toàn thế giới nếu bạn có đủ khả năng. Cơ hội để các DN tìm kiếm lợi nhuận cũng như phát triển rất đa dạng và lớn. Tất nhiên thách thức cũng rất nhiều khi chúng ta hội nhập kinh tế quốc tế. Các DN sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhiều rào cản. DN cần phải nhìn nhận rõ vị trí, vai trò, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức của mình để có chiến lược phát triển phù hợp, để thực hiện bốn chữ kinh doanh hiệu quả.
Các DN thủy sản ở Việt Nam tuy còn rất non trẻ nhưng đã chứng minh được tiềm lực phát triển trong thời gian đổi mới kinh tế đất nước. Những đóng góp của DN cho sự phát triển chung là rất đáng ghi nhận. Hơn nữa, ngành thủy sản Việt Nam là ngành có rất nhiều tiềm năng phát triển.Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, kết qủa kinh doanh của các DN thủy sản Việt Nam còn thấp, chưa xứng với tiềm lực của DN và ngành. Cụ thể, nếu so với các ngành kinh tế khá, khả năng sinh lời thấp và thiếu ổn định hơn rất nhiều cho dù doanh thu tăng trưởng rất ổn định. Cơ cấu vốn nghiêng về nợ phải trả rất lớn khiến cho lo ngại về rủi ro tài chính và kinh doanh tăng cao. Xuất khẩu phát triển nhưng hàng bị trả lại cũng rất nhiều. Các quốc gia nhập khẩu thường xuyên nghi ngại về xuất xứ, chất lượng của DN Việt. Số lượng các DN niêm yết trên TTCK còn ít và chưa thu hút nhà đầutư. Số lượng DN rất lớn nhưng chủ yếu là DN qui mô vừa và nhỏ, thiếu sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị ngành. Ngành thủy sản là một mũi nhọn kinh tế nhưng chưa có các DN xuyên quốc gia đủ lớn để giữ vai trò đầu tàu cho phát triển mạnh mẽ ra thị trường thế giới.
Xuất phát từ những quan điểm đa dạng về hiệu quả kinh doanh trên thực tế. Xuất phát từ những nghiên cứu về một số doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam điển hình với rất nhiều phát hiện về sự bất cập trong vấn đề hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh tổng thể và phát triển bền vững, tác giả nhận thấy:cần thiết phải nhận thức lại về thế nào là kinh doanh hiệu quả và làm sao để nâng cao HQKD của các doanh nghiệpthủy sản ở Việt Nam hiện nay. Để ngành thủy sản vươn lên xứng tầm là ngành knh tế mũi nhọn của Việt Nam, để các DN thủy sản Việt Nam vươn lên là những con chim đầu đàn trong ngành thủy sản trên thế giới.
Vì vậy,tác giả đã lựa chọn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh, thực trạng cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam hiện nay làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan các công trình trong nước
a. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vấn đề HQKD đã được các nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu nghiên cứu từ những năm 1930, đặc biệt từ những năm 1960 đến nay. Hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào được coi là có hiệu quả? Những biểu hiện cụ thể của HQKD là gì? Đánh giá HQKD bằng cách nào? Làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả? Đó là những nội dung được đặt ra cho nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất quan tâm nghiên cứu.
“HQKD là sự so sánh tương quan giữa kết quả đầu ra và các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về HQKD có cùng quan điểm này như các tác giả Ngô Đình Giao, Lưu Bích Hồ, Trần Văn Thao. Các tác giả này cho rằng hiệu quả là quan hệ tỷ lệ hoặc hiệu số giữa kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đề cập đến hiệu quả chính là trình độ sử dụng chi phí tạo ra kết quả như thế nào. Tuy nhiên, nếu hai đối tượng, dùng quan hệ hiệu số giữa một chỉ tiêu kết quả với một chỉ tiêu chi phí nào đó thì ta lại thu được một chỉ tiêu kết quả khác, không so sánh được là ai hiệu quả hơn. Kết quả này chưa phản ánh được hiệu quả. Quan điểm này cũng mới chỉ đề cập đến chi phí thực tế phát sinh mà bỏ qua mối quan hệ giữa chi phí với nguồn lực của chi phí đó. Vì thế chỉ tiêu đo lường hiệu quả cũng chỉ dừng lại ở việc so sánh đơn giản theo số tuyệt đối.
– Theo quan điểm của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Thương mại, Học viện Bưu chính viễn thông…đánh giá HQKD phải đánh giá về sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lời. Trong đó đánh giá HQKD bao gồm việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, khả năng sinh lời của vốn thông qua chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn CSH. Việc đánh giá HQKD được đánh giá HQKD trên cả góc độ khả năng sử dụng các nguồn lực và khả năng sinh lời của nguồn lực. Tuy nhiên, việc phân tích suất hao phí chính là xem xét nghịch đảo các chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất nên ít có ý nghĩa. Quan điểm này đi sâu phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Nhưng ngành nghề khác nhau có điểm đặc thù khác nhau trong vấn đề đó nên không thể so sánh giữa các DN được là DN nào hiệu quả hơn về khía cạnh hao phí, sức sinh lời. Hơn nữa hoạt động kinh doanh của DN chịu sự tác động rất nhiều bởi các yếu tố bên ngoài nên vấn đề hiệu quả nội bộ chỉ là một khía cạnh của hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Công trình bày trong giáo trình “Phân tích kinh doanh” của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Theo ông, đánh giá HQKD phải đánh giá qua 3 cấp độ từ thấp đến cao. Biểu hiện đầu tiên của HQKD là hiệu suất, tiếp đến là hiệu năng và sau cùng là hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào. Hiệu suất hoạt động thể hiện cường độ hoạt động của các yếu tố đầu vào, thể hiện tương quan giữa kết quả sản xuất đầu ra với lượng yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất được đầu ra ấy. Hiệu năng hoạt động là khả năng hoạt động mà doanh nghiệp có thể đạt được khi sử dụng các yếu tố đầu vào, nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng của các yếu tố đầu vào hay thời gian một vòng quay của từng yếu tố đầu vào. Hiệu quả sử dụng chi phí, sử dụng các yếu tố đầu vào thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao thể hiện khả năng đem lại lợi nhuận của các yếu tố càng cao và điều đó thể hiện HQKD của doanh nghiệp càng cao. Những cấp độ nói trên chỉ nhằm đạt được đến mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận có được từ việc sử dụng các yếu tố đầu vào và quản trị các hoạt động của DN.
Tuy vậy, một DN tồn tại và phát triển có thể có nhiều mục tiêu trong các giai đoạn khác nhau, có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Vì thế việc xem xét hiệu quả theo 3 cấp độ cũng chỉ phản ánh một khía cạnh hiệu quả hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp mà thôi. Bộ chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh theo quan điểm này rất đa dạng. Chỉ tiêu đo lường hiệu suất, hiệu năng, khả năng sinh lời. Nhưng chi tiết đến hiệu suất, hiệu năng sẽ giảm tính tổng thể nên khó so sánh và đánh giá với DN khác ngành khác. Cũng khó khái quát được các nhân tố khách quan từ bên ngoài. Sự đánh giá như vậy phù hợp cho công tác quản trị nội bộ nhiều hơn.
– Theo quan điểm của nhà khoa học kinh tế người Pháp giảng dạy tại trường Đại học Tổng hợp Paris I Pantheon Sorbone là Josette Peyrard, đánh giá HQKD của doanh nghiệp được xác định thông quan khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cùng quan điểm này là tác giả Ngô Thế Chi, thuộc Học viện Tài chính hay Nguyễn Tấn Bình khi đánh giá HQKD của doanh nghiệp chỉ đánh giá khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời theo quan điểm này được đánh giá theo khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời kinh tế và khả năng sinh lời tài chính. Trong đó, khả năng sinh lời hoạt động thực chất là phản ánh khả năng sinh lời của doanh thu thuần. Khả năng sinh lời kinh tế phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Khả năng sinh lời tài chính được xem xét trên 2 chỉ tiêu: khả năng sinh lời vốn CSH và khả năng sinh lời của vốn thường xuyên. Quan điểm đánh giá trên đã phản ánh khá rõ HQKD của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá khả năng cuối cùng là tạo ra lợi nhuận của các yếu tố như doanh thu, tổng tài sản, nguồn vốn CSH, nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là cách đánh giá khái quát nhất về khía cạnh kinh tế tài chính của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời cao nghĩa là tất cả các hoạt động sử dụng yếu tố đầu vào, quản trị nội bộ DN, quản trị bên ngoài DN về tổng thể là nhịp nhàng hiệu quả. Quan điểm này đưa đến bộ chỉ tiêu đo lường rất gọn nhẹ và dễ so sánh với bên ngoài như DN khác hay ngành lĩnh vực. Tuy vậy, có những hoạt động thể hiện là DN đang hoạt động hiệu quả mà các chỉ tiêu tài chính không đo lường dễ dàng được bằng đồng tiền như mức độ hài lòng của các chủ thể liên quan các hoạt động của DN như: nhà điều hành DN, người lao động, nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng, Chính Phủ. Những yếu tố định tính này thực ra ảnh hưởng lâu dài đến khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển lâu dài của DN-một khía cạnh khác của vấn đề hoạt động hiệu quả.
Công trình nghiên cứu của Chow (1994), “Hiêu quả logicstisc: Định nghĩa và đo lường”. Tác giả định nghĩa HQKD là đạt đươc mục tiêu tăng trưởng doanh thu, đảm bảo viêc làm và điều kiện làm việc, hài lòng khách hàng, khả năng sinh lợi, hiêu quả chi phí, trách nhiệm xã hội. Tác giả cũng đề nghị cần nỗ lực phát triển các chỉ tiêu đo lường HQKD tại các DN ở ngành nghề khác nhau. Bên canh đó cần tìm các phương pháp nghiên cứu, các phương thức đo lường hợp lý và ý nghĩa công tác quản trị. Định nghĩa này không chỉ đúng với lĩnh vực Logicstic mà còn có ý nghĩa với các doanh nghiệp ở các ngành khác nữa. Mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực khác nhau cần xây dựng cho mình bộ chỉ tiêu đo lường HQKD phù hợp. Tác giả luận án thấy đây chính là hướng nghiên cứu mới mà các nhà nghiên cứu và nhà quản trị DN phải tập trung giải quyết.
Phát triển các quan điểm về HQKD ở trên, dưới góc độ tài chính gần đây nhất có một số quan điểm về HQKD đã được các giả nghiên cứu đưa ra phương pháp và bộ chỉ tiêu xác định HQKD như sau:
Quan niệm 1: HQKD của doanh nghiệp phản ánh trình độ huy động và sử dụng nguồn lực của DN để tạo ra kết quả tối ưu. HQKD phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào. Cụ thể là mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu, lợi nhuận trên các yếu tố vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định…Các chỉ tiêu phản ánh HQKD được xây dựng thông qua mối quan hệ tỷ lệ trên, qua khả năng sinh lời và qua mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của các DN. Đây là cách tiếp cận của Đoàn Thục Quyên (2015),” Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Cách tiếp cận này cũng được Nguyễn Đình Hoàn (2017),” Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam” thực hiện trong nghiên cứu của mình.
Luận án của Đoàn Thục Quyên đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp theo quan điểm của Nguyễn Văn Công-Trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận án sử dụng phương pháp định lượng để kiểm tra sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy vậy, luận án cũng có hạn chế là khi đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ở phần cơ sở lý thuyết như: trình độ tổ chức sản xuất, nhân sự, hay môi trường kinh tế thì phần đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các DN sản xuất kinh doanh niêm yết, tác giả không giải quyết được vấn đề này. Chỉ giải thích được vấn đề hiệu quả ở khía cạnh tài chính.
Luận án của Nguyễn Đình Hoàn có một điểm mới đáng lưu ý là đưa ra thêm các chỉ tiêu đo lường phản ánh HQKD. Cụ thể đo lường mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp. Luận án cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời- một thước đo HQKD. Việc tính toán hệ số Tobin’s Q và giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng là một điểm mới của luận án. Điều này chỉ ra rằng: tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục tiêu tiếp theo của DN bên cạnh khả năng sinh lời. Tác giả còn cho rằng, DN kinh doanh hiệu quả ngoài việc phải đạt tới sự gia tăng giá trị doanh nghiệp DN còn cần đạt hiệu quả ở khía cạnh xã hội. DN sản xuất kinh doanh hiệu quả cũng có nghĩa là tồn tại phát triển bền vững, đồng nghĩa với việc hạn chế được rủi ro trong kinh doanh.
– Khi đề cập đến khía cạnh HQKD phải là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì vấn đề rủi ro tài chính, rủi ro kinh doanh cần phải được xem xét đến. Nghiên cứu của Lê Hoàng Vinh (2014), Cơ cấu vốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ. Rủi ro tài chính có nguồn gốc từ cơ cấu vốn với tham gia của nguồn tài trợ với chi phí cố định, điển hình là nợ. Rủi ro này cần được nhận diện đầy đủ hai nhóm biểu hiện: một là mức độ phân tán lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, hai là khả năng xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính xuất phát từ những cam kết thanh toán nợ gốc và lãi cho các chủ nợ. Vậy khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro tài chính là điều kiện ràng buộc những quyết định về mức độ sử dụng nợ của các nhà quản trị tài chính DN. Hiệu quả kinh tế tài chính cần có sự đánh giá song song khả năng sinh lời và mức độ an toàn trong các hoạt động tài chính.
Quan niệm 2: HQKD của DN được phản ánh qua mối quan hệ của tỷ suất sinh lời DN với chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp (WACC). Nếu mối quan hệ này dương chứng tỏ DN sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình là hiệu quả. Ngược lại, DN kinh doanh không hiệu quả khi khả năng sinh lời kinh tế thấp hơn lãi suất đi vay hay chi phí sử dụng vốn chủ. Cách tiếp cận này được đề cập trong luận án tiến sỹ “Giải pháp Tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà”, Nguyễn Văn Phúc (2015). Tuy vậy cách tiếp cận này có thể được hiểu là hiệu quả khai thác nguồn vốn của doanh nghiệp nhiều hơn là hiệu quả của các hoạt động kinh doanh nói chung. Và vì thế giải pháp được đưa ra là giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chứ chưa phải là các giải pháp đồng bộ và toàn diện. Bởi vì đời sống của các DN còn có mục tiêu khác là cung cấp các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đem lại lợi ích cho xã hội, không chỉ là một dạng đầu tư vốn hay tài chính đơn thuần.
Các quan điểm trên đều có sự phù hợp nhất định khi phản ánh được các khía cạnh đo lường HQKD. Ở đây vai trò của khả năng sinh lời là rất quan trọng. Tuy vậy, theo quan điểm của tác giả thì khả năng sinh lời chỉ phản ánh được một trong các mục tiêu kinh doanh hiệu quả mà các doanh nghiệp hiện đại hướng đến. Hiện nay khi các nhà đầu tư, chủ nợ, các chủ thể khác đòi hỏi các doanh nghiệp dù ở ngành nào cũng cần có sự phát triển bền vững, gia tăng được giá trị của mình thì mục tiêu sinh lời không còn là duy nhất. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp còn phải cân nhắc đến mục tiêu an toàn, các quyết định được lựa chọn sao cho giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán (KNTT) cũng như đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đánh giá HQKD cũng vì thế mà không chỉ dựa vào khả năng sinh lời. Trong các DN, mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu an toàn được các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp xem xét, cân nhắc gắn liền với từng quyết định cụ thể trong mỗi giai đoạn hoạt động, trong từng trường hợp nhất định. Đây là nhóm mục tiêu ngắn hạn, thường được đề ra theo từng năm.
Tuy vậy, mục tiêu mang tính dài hạn của các doanh nghiệp hiện nay còn là gia tăng giá trị doanh nghiệp, phát triển bền vững. Để đạt đến mục tiêu này chúng ta phải nhấn mạnh hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh nghiệp. Vì hiệu quả kinh tế- xã hội cùng với hiệu quả tài chính tạo nên và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp được xem xét trên một số khía cạnh như: khả năng tạo ra việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo lợi ích của các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp như cổ đông, nhà cung cấp, khách hàng, người lao động…
Như vậy quan niệm “hiệu quả là MQH so sánh giữa kết quả thu được đầu ra và nguồn lực bỏ ra ở đầu vào của quá trình kinh doanh” là tổng hợp nhất, bởi vì khái niệm kết quả thu được và nguồn lực bỏ ra bao hàm hết cả các cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả. Nguồn lực bỏ ra có thể là lao động, tài sản, tiền vốn, tài nguyên, kể cả chi phí cơ hội. Kết quả thu về có thể là doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, giá trị văn hóa, năng lực cạnh tranh… Hiệu quả kinh doanh tổng hợp vì vậy cần được xem xét cả khía cạnh tài chính, khía cạnh xã hội. Hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả kinh tế-tài chính là hai biểu hiện ra bên ngoài của hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các DN, cần nghiên cứu hai khía cạnh biểu hiện của nó. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vì vậy mà cũng cần xem xét cả hai nhóm: nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế tài chính và nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả xã hội.
Để đo lường hiệu quả kinh doanh ở góc độ kinh tế xã hội trong bối cảnh kinh tế hội nhập toàn cầu, chúng ta phải tiếp cận doanh nghiệp là một công dân có tư cách pháp nhân. Với tư cách một công dân muốn tồn tại, phát triển lâu dài phải có trách nhiệm xã hội.Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), CSR-Coporate Social Responsibility- trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (WCED) trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future) đưa ra năm 1987, đã phân tích các nguy cơ và thách thức đe doạ sự phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới. Trong đó, quan trọng nhất phải kể đến khái niệm về phát triển bền vững là “sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho các thế hệ mai sau” đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2009) trong bài viết: Trách nhiệm xã hội CSR, một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nước đối với CSR ở Việt Nam. Bài báo làm rõ thêm ý nghĩa ‘Kim Tự Tháp CSR’ về lý luận đồng thời đánh giá thực trạng thực hiện CSR ở Việt Nam và chỉ ra những điểm còn tồn tại. Đáng lưu ý là các tác giả đưa ra yêu cầu về việc đổi mới tư duy từ phía Nhà nước đối với CSR. Tăng trưởng nhanh và môi trường sinh thái luôn là hai mặt của các nền kinh tế đang phát triển.
Về chính sách công nghiệp, các tác giả – PGS.TS Phan Đăng Tuất và Lê Minh Đức (2006) trong tài liệu “Chính sách công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” trên cơ sở đánh giá tổng quan các chính sách phát triển công nghiệp thời kỳ 1986-2005 đã phân tích các chính sách phát triển công nghiệp dưới góc độ PTBV trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường từ đó đề xuất các chính sách phát triển bền vững công nghiệp của Việt Nam.
Như vậy phát triển bền vững được đề cập đến như một khái niệm cho sự phát triển toàn cầu, các quốc gia, các ngành và các doanh nghiệp. Thuật ngữ doanh nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự điều chỉnh và thích nghi trong môi trường luôn biến động (bền vững động), hàm chứa không chỉ các nội dung về kinh tế mà còn trách nhiệm xã hội – Corporate Social Responsibility (CSR) của doanh nghiệp. Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hữu Sở (2009) trong luận án Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam: “ doanh nghiệp bền vững là doanh nghiệp có thể phát triển ổn định, lâu dài và có đóng góp tích cực cho sự phát triển của cộng động, xã hội; sự đóng góp này không chỉ là đem lại sự thịnh vượng về kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường và giải quyết tốt các vấn đề về mặt xã hội.
Vì vậy tác giả cho rằng cần có một nghiên cứu rộng và khách quan hơn về Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh phát triển kinh tế đa dạng và phức tạp như hiện nay. Riêng ngành thủy sản ở Việt Nam cũng cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn để có những khuyến nghị phù hợp nhằm khai thác tiềm năng và thúc đẩy được sự phát triển bền vững của các DN thủy sản ở Việt Nam.
b. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thủy sản và doanh nghiệp thủy sản
Ngành thủy sản nói chung và các DN thủy sản nói riêng nhận được rất nhiều sự quan tâm của Nhà nước, các chủ thể kinh tế xã hội và cả các nhà khoa học trong ngoài nước. Bởi vì đây là ngành có nhiều thế mạnh của Việt Nam, đóng góp nhiều cho an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo, tăng thu ngoại tệ. Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngành và DN trong ngành và có nhiều kết quả nhất định.Theo đánh giá của tiến sĩ Lâm Văn Mẫn trong luận án tiến sĩ: Phát triển bền vững ngành thủy sản đồng bằng song Cửu Long đến năm 2015, ngành thủy sản Việt Nam gặt hái được nhiều thành công. Thông qua phân tích thực trạng khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ thủy sản tại vùng này tác giả mô tả kỹ các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững của ngành về xã hội, tài nguyên, môi trường. Tuy nhiên, tác giả cũng đi đến kết luận phát triển thủy sản thời gian qua chủ yếu quan tâm đến mục tiêu kinh tế, chưa kết hợp được hài hòa các mục tiêu xã hội và môi trường. Các đơn vị mới chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà chưa quan tâm được đến lợi ích phát triển lâu dài. Thực tế đã xuất hiện một số hậu quả xấu đối với nguồn tài nguyên thủy sản, môi trường sinh thái và các vấn đề xã hội tại khu vực đồng bằng song Cửu Long. Quá trình phát triển nhìn chung là thiếu bền vững và tính hiệu quả còn chưa được xem xét một cách toàn diện.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Đức Tuân (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ, thì hiện tại ngành thủy sản mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự nhiên về tài nguyên, lao động. Sự phát triển ngành chưa đặt trên nền móng vững chắc của các lợi thế quốc gia khác như cầu trong nước, ngành phụ trợ, sự cạnh tranh trong nước. Tác giả cũng đánh giá về thực trạng của năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. Từ đó phát hiện ra những vấn đề đặt ra cho ngành trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo nghiên cứu, vai trò của Chính Phủ là rất quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ các ngành trong việc tận dụng các lợi thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh tranh. Như vậy tác giả đã nghiên cứu sâu về vấn đề năng lực cạnh tranh, trong phạm vi hẹp là ngành chế biến thủy sản chứ chưa nghiên cứu góc độ cả ngành thủy sản. Luận án cũng chưa đi sâu vào các DN và vấn đề năng lực cạnh tranh của DN thủy sản, một yếu tố chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính. Các yếu tố có tính xã hội như uy tín thương hiệu, sự gắn bó và cống hiến của người lao động, sự công nhận từ phía khách hàng hay đáp ứng các yêu cầu chung từ thị trường có những ảnh hưởng lớn đến việc cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh cuối cùng.
Theo Trần Hữu Ái (2014), trong luận án tiến sĩ, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, thì để DN có lợi nhuận cao và duy trì điều đó lâu dài thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể. Giả thuyết có 14 yếu tố trong cạnh tranh phải thực hiện đồng bộ: yếu tố chất lượng, yếu tố giá, yếu tố thương hiệu, yếu tố nhân lực, yếu tố tài chính và thanh toán quốc tế…Các DN thủy sản trên mới dừng lại ở khai thác lợi thế tự nhiên chứ khả năng quản trị hạn chế. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực canh tranh của các DN, tác giả sử dụng các mô hình phân tích SWOT, mô hình kinh cương, ma trận hình ảnh cạnh tranh, phương pháp định lượng, để chỉ ra rằng: có 8/14 nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh của DN. Các giải pháp đưa ra rất đáng chú ý là vấn đề nâng cao thương hiệu, hàng rào thuế quan và phi thuế quan, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Như vậy quan điểm của tác giả cũng chú trọng đến vấn đề thương hiệu và phát triển bền vững cho các DN thủy sản xuất khẩu.
Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng. Vậy các nghiên cứu thực tế nào đã nghiên cứu sâu về vấn đề này?
Một nghiên cứu về ngành thủy sản gây sự chú ý cho các nhà nghiên cứu. Đó là đề tài cấp Học viện của TS Phạm Thị Thanh Hòa (2016), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thủy sản niêm yết tại Việt Nam, Học viện Tài chính. Đề tài đã phân tích được thực trạng của vấn đề vốn của các doanh nghiệp. Như vậy đề tài mới dừng lại ở nhóm các doanh nghiệp thủy sản niêm yết và vấn đề tài chính là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: lãi suất cho vay trên thị trường, đánh giá của nhà đầu tư và chủ nợ, khả năng tiếp cận nguồn tài trợ của doanh nghiệp…Đề tài không giải quyết ngoài vấn đề vốn và cơ cấu vốn còn nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của đa số các doanh nghiệp thủy sản (phần lớn là chưa niêm yết). Cơ cấu vốn là bài toán tài chính rất quan trọng vì thế để giải quyết được cần phải đặt DN vào bối cảnh và thực tế của các ngành, các nhóm DN, tình hình kinh tế chính trị và tài chính riêng của các quốc gia. Có như vậy giải pháp cho bài toán cơ cấu mới có tính khả thi và thực sự hỗ trợ DN nâng cao HQKD toàn diện và lâu dài. Vì vậy đây cũng là một khoảng trống cần được nghiên cứu sâu hơn.
Năm 2017, trong luận án tiến sỹ “Kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam”, Ngô Thị Hoài Nam nhấn mạnh đến sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi tiết về các chi phí môi trường, chi phí thực hiện Trách nhiệm xã hội của các DN chế biến thủy sản. Vì chỉ khi xác định đúng các chi phí theo dõi đánh giá đúng mức ảnh hưởng của chúng trong hoạt động SXKD, nhà quản trị DN mới ra được các quyết định đúng đắn đến chiến lược sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tuy vậy, đề tài mới chỉ đi sâu vào khía cạnh công tác ghi chép, theo dõi, cung cấp thông tin chứ chưa có đánh giá về nguồn lực dành cho nhóm chi phí đó, chưa đánh giá được tác động của chúng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung tại các DN. Tác giả cũng chưa so sánh được tương quan giữa vấn đề chi phí và vấn đề doanh thu lợi nhuận ở đầu ra vì thế chưa chỉ ra được là những chi phí liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội đó có thực sự đem lại lợi ích cho các DN về khía cạnh kinh tế hay không. Những chi phí đó có thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh mà các nhà sở hữu và điều hành phải thực sự quan tâm giải quyết hay không.
Gần đây còn có công trình nghiên cứu của TS Đặng Ngọc Hùng (2016), Đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trường Đại học công nghiệp Hà Nội. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đề tài đã sử dụng phối hợp phương pháp định tính: phỏng vấn sâu, thống kê mô tả, so sánh, đánh giá…và phương pháp định lượng, với mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đây là điểm mạnh trong nghiên cứu của tác giả và đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định như: đề xuất được 2 nhóm giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao. Tuy vậy, đề tài dừng lại ở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, chưa phải là nghiên cứu đánh giá những nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dài hạn của DN như vấn đề uy tín, thương hiệu, chất lượng sản phẩm, các chính sách chiến lược tài chính hay trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. Đề tài cần phải chứng minh được những tác động của việc thực hiện hiệu quả xã hội là một phần tác động đến hiệu quả kinh doanh của các DN. Vì thế để đạt đến mục tiêu phát triển chung thì DN cần cải thiện cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng sẽ là rất nhiều các nhân tố tác giả đã đưa ra phân tích và nhận định.
2.2.Tổng quan các công trình nước ngoài về HQKD của DN
Theo các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài trong nhiều năm qua có nhiều cách tiếp cận về HQKD, tùy thuộc vào ngành nghề của các DN nghiên cứu.
Chenand J.L. Dodd(1997), trongcông trình: “ An empirical examination of a new corporate performance measure ” đã đưa ra mô hình Economic valueadded (EVA) để đánh giá hiệu quả DN. Theo đó, giá trị kinh tế tăng thêm là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa LN hoạt động trước lãi vay và sau thuế với chi phí sử dụng vốn. Thước đo này thể hiện ưu điểm vượt trội so với cách đo lường hiệu quả qua các chỉ tiêu tài chính như ROA, ROE, ROI đó là có tính tới chi phí sử dụng VCSH, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Như vậy các chỉ tiêu tài chính được coi như là thước đo chuẩn mực cho HQKD của các DN và các nhà đầu tư.
Một nghiên cứu khác của A.J.Singh và Raymond S.Schmidgall trong bài báo “Analysis of financial ratios commonly used by US lodging financial executives” đăng trên tạp chí Journalof LeisureProperty, tháng 8 năm 2002 đã chỉ ra mức độquan trọng của các chỉ tiêu phân tích HQKD về mặt tài chính trong 36 chỉ tiêu thường được các nhà quản lý tài chính trong các khách sạn tại Mỹ. Theo kết quả nghiên cứu, các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các công ty là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý và khả năng sinh lợi. Trong đó, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi được đánh giá là quan trọng nhất. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập được ngoài 36 chỉ tiêu trên thì các nhân tố chính sách của nhà nước, tính chất của ngành, môi trường kinh tế hay vấn đề lao động ảnh hưởng như thế nào tới HQKD của các khách sạn tại Mỹ.
Khi đánh giá HQKD của một DN các nghiên cứu thường tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh toàn cầu những nhân tố phi tài chính cũng cần được xem xét khi đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Trong nghiên cứu “Measuring business performance in the high- tech manufacturing industry: A case study of Taiwan’ s large- sized TFT-LCD panel companies” của Fang-Mei Tseng, Yu-Jing Chiu, Ja- Shen Chen (2007) về đo lường HQKD của các công ty sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao tại Đài Loan đã xác định 5 nhân tố khi đánh giá HQKD của các DN là: hiệu quả cạnh tranh, hiệu quả tài chính, năng lực sản xuất, năng lực đổi mới và mối quan hệ chuỗi cung ứng.
Theo Hiệp hội đầu tư và phân tích tài chính của Mỹ, thống nhất đánh giá HQKD của các DN theo hai nhóm chỉ tiêu cơ bản: nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Cũng đồng quan điểm này nhưng mở rộng thêm thì Hiệp hội kế toán chứng Anh ACCA thì cần có nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của các cổ đông như các chỉ tiêu thu nhập trên cổ phiếu thường, mức lợi nhuận của cổ phiếu so với cổ tức…
Như vậy ở khía cạnh kinh tế tài chính thì HQKD được nhìn nhận dưới một số góc độ cơ bản là khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh,chi phí cơ hội và năng lực đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, để một DN có chỗ đứng vững bền và phát triển hiệu quả lâu dài thì hiện nay các nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập đến một vấn đề mang tính rộng hơn. Kinh doanh hiệu quả là phải đáp ứng các yêu cầu không chỉ từ phía các chủ sở hữu DN mà còn phải đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tức là DN phải thực hiện tốt cả TNXN của mình hay DN phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Điển hình cho xu hướng này là mô hình lý thuyết bảng điểm cân bằng của Robert S.Kaplan và David P. Norton, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trên cả hai khía cạnh tài chính và phi tài chính. Theo mô hình này HQKD cần được dánh giá trên 4 khía cạnh: khía cạnh tài chính nội bộ, khía cạnh khách hàng, khía cạnh qui trình quản lý, khía cạnh phát triển DN.
Cũng theo quan điểm của nhà kinh tế A. Carroll (1999): Mô hình “Kim tự tháp” về trách nhiệm xã hội-CSR được A. Carroll (1999) kế thừa và phát triển từ mô hình 3Ps. Theo đó, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế (Cần phải có lợi nhuận), trách nhiệm pháp lý (Cần phải hoạt động theo đúng luật pháp), trách nhiệm đạo đức (Thực hiện đúng những gì được coi là công bằng, đúng đắn, hợp lý) và trách nhiệm tùy tâm (Là một công dân trách nhiệm tốt, có đóng góp cho nguồn lực cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống). Mô hình này có tính toàn diện và khả thi cao, có thể được sử dụng làm khuôn khổ cho tư duy chính sách của Nhà nước về CSR.

Theo một số nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học ở các quốc gia phát triển, thực hiện trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng tốt tới đổi mới doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của DN(Wargner 2010). Trong chính sách phát triển Châu Âu đến năn 2020 (European Conmission 2010), nhiều giải pháp sé được thực hiện nhằm đổi mới hoạt động của các DN hướng đến sự phát triển bền vững, thực hiện Trách nhiệm xã hội, trong đó nhấn mạnh vai trò của các công cụ Tài chính. Tuy vậy có nghiên cứu chỉ ra rằng không phải mọi hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của DN đều tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, vì chúng tốn nhiều chi phí (Hillman and Keim 2001).
Một nghiên cứu định lượng gần đây ở Đài Loan về mối liên hệ giữa thực hành trách nhiệm xã hội với giá trị thương hiệu và hiệu quả kinh doanh của các DN khu vực công nghệ cao cũng có kết luận: các DN nên tiếp tục cố gắng thực hiện CSR và quản trị thương hiệu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. (David Han Min Wang 2015). Một nghiên cứu về trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của các ngân hàng ở Mỹ cho kết luận: Các ngân hàng thực hiện trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính, ảnh hưởng này ở các ngân hàng qui mô lớn sẽ nhiều hơn ở các ngân hàng qui mô nhỏ (Marcia Millton Cornett 2016).
Theo nhiều bài báo của Tạp chí Jounal of Cleaner Production số 35(2012) khẳng định việc thực hành trách nhiệm xã hội có tác động đến giá trị của doanh nghiệp. Các bài báo trong các số 112(2016), số 142 (2017) chỉ ra rằng:Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha, Ngân hàng ở Mỹ hay các DN ở chịu ảnh hưởng không nhỏ từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của chúng. Sự ảnh hưởng này thông qua phản ứng của khách hàng, quyết định của nhà đầu tư.
Theo nhiều nghiên cứu khác ở ngoài nước như: Zeitun, R and Tian (2007), Kipesha và Moshi (2014). Kết luận về các doanh nghiệp trong mẫu quan sát: việc gia tăng vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. Như vậy các nghiên cứu thực nghiệm cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và giá trị doanh nghiệp. Các hành vi sử dụng nợ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các DN.
Như vậy có thể nhận định rằng, ở phạm vi quốc tế hay ở Việt Nam, cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu hay nhà quản trị về khía cạnh HQKD của DN khá đa dạng theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả nhận thấy điểm chung lớn nhất trong các nghiên cứu là: mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra các giải pháp để các DN hoạt động tốt hơn, đem lại lợi ích cho các chủ thể liên quan như: khách hàng, nhà cung cấp đầu vào, chủ sở hữu và nhà đầu tư, Chính phủ và xã hội. Như vậy DN cần phải đạt được cả hiệu quả về kinh tế, cả hiệu quả về mặt xã hội. Vậy cũng cần có quan điểm khái quát về HQKD trong bối cảnh mới, với các chỉ tiêu đo lường phù hợp để đo lường cả hai khía cạnh đã đề cập đến.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan, tác giả rút ra một số khoảng trống nghiên cứu trong các nghiên cứu về HQKD của các DN cần bổ sung trong thời gian tới như sau:
(1) Các nghiên cứu lý luận đã tập trung làm rõ về HQKD nhưng còn nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về HQKD, phạm vi xác định và các chỉ tiêu đo lường HQKD vì thế chưa thống nhất. Do đó, cần làm rõ bản chất của HQKD của doanh nghiệp là gì để từ đó xác định hiệu quả cần đạt được ở những khía cạnh nào, tiếp đó xác định phạm vi tính toán bộ chỉ tiêu đo lường HQKD trong bối cảnh kinh doanh các doanh nghiệp hiện đại.
(2) Các nghiên cứu thực chứng theo trường hợp nhằm nhận diện vai trò của việc xác định hiệu quả kinh doanh tổng hợp trong các DN. Để từ đó các DN có căn cứ khoa học để xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường đánh giá chính xác về HQKD, làm nền tảng cho việc đánh giá thực trạng, đề ra những quyết định chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại của các DN, hướng đến kinh doanh hiệu quả và sự phát triển bền vững.
(3) Các nghiên cứu trên nhiều nhóm DN thuộc các tiểu ngành nhằm đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD tổng thể tại các DN đó. Cần hệ thống hóa ý kiến của các chuyên gia về vấn đề này. Và cũng cần khảo cứu các DN về việc kinh doanh có hiệu quả tổng hợp để tìm ra giải pháp giúp DN tồn tại và phát triển lâu dài mà hiện chưa có nghiên cứu nào thực hiện.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam” hướng tới mục tiêu: nghiên cứu cơ sở lý luận đầy đủnhất về hiệu quả kinh doanh của các DN cùng với đó là các chỉ tiêu đo lường việc kinh doanh hiệu quả trong các DN thủy sản ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng thực hiện hiệu quả kinh doanh tài các DN đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục tiêu này luận án thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về HQKD trong DN. Luận án lựa chọn cách tiếp cận đầy đủ và rõ ràng hơn trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập quốc tế mạnh mẽ.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng HQKD của các DN thủy sản ở Việt Nam trong những năm gần đây theo cách tiếp cận đã nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, nhằm xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế. Đây là căn cứ triển khai hoạt động nghiên cứu tình huống và khảo sát về khía cạnh hiệu quả kinh tế xã hội của các DN.
Thứ ba, luận án nghiên cứu mục tiêu phương hướng của ngành thủy sản Việt Nam và các DN thủy sản ở Việt Nam, phân tích cơ hội và thách thức của các DN trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế. Từ đó luận án đừ xuất một số giải pháp điều kiện thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN thủy sản ở Việt Nam. Luận án cũng đưa ra những gợi ý cho hướng nghiên cứu trong tương lai.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận án phải trả lời được một loạt các câu hỏi nghiên cứu sau:
– Bản chất của Hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp là gì.
– Để đạt được HQKD thì DN có phải đạt được yêu cầu gì? Có cần đồng thời hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội hay không?
– Các nhân tố nào ảnh hưởng đến Hiệu quả trong kinh doanh của các DN.
– Để nâng cao HQKD các DN phải làm gì.
– Các DN thủy sản ở Việt Nam có vai trò như thế nào trong nền kinh tế.
– Trong thời gian qua, các DN thủy sản ở Việt Nam kinh doanh đã hiệu quả chưa. Đánh giá của các nhà đầu tư và các chủ thể khác về các DN này như thế nào.
– Cơ hội và thách thức của các DN thủy sản ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
– DN cần phải làm gì để nâng cao HQKD trong thời gian tới.
– Điều kiện để các DN thực hiện những giải pháp này là gì.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKD tại các DN thủy sản ở Việt Nam trong xu hướng phát triển bền vững.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án nghiên cứu HQKD tại các DN thủy sản ở Việt Nam đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Lấy mẫu điển hình 54 DN là doanh nghiệp ở các lĩnh vực: Khai thác, nuôi trồng, sản xuất giống, chế biến bảo quản tiêu thụ; thuộc 4 thành phần DN nhà nước, DN cổ phần, DN TNHH-tư nhân, DN 100% vốn nước ngoài.
+ Về không gian nghiên cứu: Các DN thủy sản Việt Nam nói chung và nghiên cứu 54 DN điển hình, trong đó có 17 DN thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Các phiếu khảo sát được gửi tới các nhà quản trị và người lao động tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam trong quá trình nghiên cứu của tác giả.
+ Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2011-2017.
Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
– Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, logic, biện chứng để hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HQKD của các DN.
– Các phương pháp khoa học khác được sử dụng để làm rõ thực trạng thực hiện HQKD tại các DN thủy sản ở Việt Nam là:
* Phương pháp tổng quan tài liệu
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp liên quan đến HQKD như sách, tài liệu chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp, các báo cáo khoa học, bài báo có liên quan tại các thư viện và một số trang website chính thức trong nước và nước ngoài để có tài liệu cơ bản ban đầu.
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ số liệu thống kê của các cơ quan như Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thủy sản, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản, các nghiên cứu trong Tạp chí thủy sản, Báo cáo ngành Thủy sản và một số ấn phẩm khác.
* Phương pháp thống kê mô tả, phân tích và xử lý số liệu:
Các thông tin và dữ liệu sau khi thu thập được sẽ kiểm tra để phát hiện những thiếu sót bổ sung thông tin còn thiếu sau đó được tổng hợp lại và tính toán theo các mục tiêu nghiên cứu của luận án. Các kết quả được trình bày dưới dạng bảng, biểu, sơ đồ, đồ thị để rút ra các kết luận về thực trạng HQKD của các DN thủy sản ở Việt Nam. Kết quả khảo sát được tác giả thống kê, tổng hợp và phân tích dữ liệu theo các nội dung nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu điển hình
Luận án lựa chọn nghiên cứu điển hình một số doanh nghiệp điển hình nhằm đánh giá kỹ hơn về HQKD tổng hợp tại các DN này. Đó là Công ty cổ phần Hùng Vương, Công ty cổ phần thủy hải sản Minh Phú, Công ty thủy sản Việt Nhật… Việc nghiên cứu điển hình chỉ ra những nguyên nhân cho sự kinh doanh thành công đến từ các DN thực hiện tốt TNXH, còn thất bại đến từ DN chưa coi trọng các vấn đề này.
* Phương pháp ý kiến chuyên gia
Tác giả phỏng vấn một số chuyên gia trong ngành thủy sản. Đồng thời thu thập những ý kiến của các chuyên gia khác bàn về vấn đề HQKD, TNXH và phát triển bền vững. Qua đó, luận án có thêm những luận cứ vững chắc để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
* Phương pháp khảo sát điều tra
Phương pháp điều tra thống kê, thu thập số liệu bằng bảng hỏi. Việc điều tra tra được thực hiện như sau: Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát để tiến hành điều tra về khía cạnh hiệu quả kinh tế xã hội, thực tế nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam. Việc khảo sát được thực hiện tại Hội chợ triển lãm công nghệ ngành tôm Việt Nam-Vietshrimp diễn ra từ 27-29/4 năm 2018 tại Bạc Liêu.
8. Những đóng góp mới của luận án
* Về mặt khoa học
Luận án đã hệ thống các quan điểm về HQKD, phân tích tổng hợp lại những vấn đề nội hàm của khái niệm này. Luận án cũng đề cập đến việc cần nhận thức lại HQKD của doanh nghiệp trong thời đại hội nhập kinh tế ngày nay. Cùng với đó là đưa ra hệ thống các chỉ tiêu nhằm đo lường HQKD của các DN hướng đến mục tiêu của các DN.
* Về mặt thực tiễn
Luận án đánh giá được thực trạng HQKD của các DN thủy sản ở Việt Nam theo quan điểm mới. Luận án cũng chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng tại các DN. Dựa trên quan điểm định hướng phát triển ngành thủy sản Việt Nam, từ đó luận án có những khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khuyến nghị còn hướng đến hoàn thiện nhận thức của các chủ thể kinh tế trong xã hội về đánh giá HQKD của một tổ chức.
9. Bố cục của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam trong thời gian tới

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về HQKD có góc nhìn rộng và phong phú hơn. Công trình nghiên cứu của Chow (1994), “Hiêu quả logicstisc: Định nghĩa và đo lường”. Tác giả định nghĩa HQKD là đạt đươc mục tiêu tăng trưởng doanh thu, đảm bảo viêc làm và điều kiện làm việc, hài lòng khách hàng, khả năng sinh lợi, hiêu quả chi phí, trách nhiệm xã hội. Tác giả cũng đề nghị cần nỗ lực phát triển các chỉ tiêu đo lường HQKD tại các DN ở ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó cần tìm các phương pháp nghiên cứu, các phương thức đo lường hợp lý và ý nghĩa công tác quản trị.
Theo các cách nhận định khác nhau, cho thấy điểm chung là vai trò của khả năng sinh lời là thước đo rất quan trọng. Tuy vậy, theo quan điểm của tác giả thì khả năng sinh lời chỉ phản ánh được một trong các mục tiêu kinh doanh hiệu quả mà các doanh nghiệp hiện đại ngày nay hướng đến. Mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu an toàn được các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp xem xét, cân nhắc gắn liền với từng quyết định cụ thể trong mỗi giai đoạn hoạt động, trong từng trường hợp nhất định. Đây là nhóm mục tiêu ngắn hạn, thường được đề ra theo từng năm. Khi các nhà đầu tư, chủ nợ, các chủ thể khác đòi hỏi các doanh nghiệp dù ở ngành nào cũng cần có sự phát triển bền vững, gia tăng được giá trị của mình thì mục tiêu sinh lời không còn là duy nhất.
Mỗi doanh nghiệp hiện nay đều hướng tới mục tiêu mang tính dài hạn là gia tăng giá trị doanh nghiệp, phát triển bền vững. Để đạt đến mục tiêu này doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Vì khi DN đạt hiệu quả kinh tế xã hội cùng với hiệu quả tài chính sẽ tạo nên giá trị doanh nghiệp. Hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp được xem xét trên một số khía cạnh như: khả năng tạo ra việc làm, thu nhập của người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đảm bảo lợi ích của các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp như cổ đông.
Như vậy quan niệm“hiệu quả là MQH so sánh giữa kết quả thu được đầu ra và nguồn lực bỏ ra ở đầu vào của quá trình kinh doanh” là tổng hợp nhất, bởi vì khái niệm kết quả thu được và nguồn lực bỏ ra bao hàm hết cả các cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả. Nguồn lực bỏ ra có thể là lao động, tài sản, tiền vốn, tài nguyên, kể cả chi phí cơ hội. Kết quả thu về có thể là doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, giá trị văn hóa, năng lực cạnh tranh…Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cần được xem xét cả khía cạnh tài chính, khía cạnh xã hội. Khái niệm hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả kinh tế-tài chính là hai biểu hiện ra bên ngoài của hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các DN, cần nghiên cứu hai khía cạnh biểu hiện của nó. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vì vậy mà cũng cần xem xét cả hai nhóm: nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế tài chính và nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả xã hội.
Vì vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là phải đánh giá hiệu quả tổng hợp gồm hiệu quả kinh tế tài chính trong ngắn hạn (tăng trưởng doanh thu, mức sinh lợi nhuận, mức độ an toàn) và hiệu quả kinh tế xã hội dài hạn (đóng góp cho ngân sách nhà nước, đem lại lợi ích cho cộng đồng, giữ gìn môi trường sinh thái). Khi doanh nghiệp đứng vững trên hai chân đó thì giá trị doanh nghiệp gia tăng và doanh nghiệp tiến đến phát triển bền vững. Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các doanh nghiệp, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội… phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế – xã hội – môi trường.
Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu của các doanh nghiệp, phản ánh trình độ huy động và sử dụng nguồn lực vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh mà DN xác định.Mục tiêu kinh doanh chung của các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay đềulà đạt hiệu quả kinh tế tài chính như tăng khả năng sinh lời, gia tăng giá trị doanh nghiệp, đồng thời cũng đạt hiệu quả kinh tế xã hội,hướng đến phát triển bền vững.
Với quan điểm đó, các chỉ tiêu phản ánh HQKD cần được xây dựng thông qua việc đo lường hiệu quả kinh tế tài chính thông qua mức độ sinh lời và mức độ ổn định, tăng trưởng doanh thu và giá trị doanh nghiệp. Đồng thời cần sử dụng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế xã hội như mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, lợi ích cho người lao động và trách nhiệm xã hội về pháp luật, đạo đức kinh doanh, gìn giữ môi trường.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
HQKD là một phạm trù kinh tế mang tính tổng hợp, vì vậy trong việc nghiên cứu người ta có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Việc phân loại HQKD theo những tiêu thức khác nhau là cơ sở để xác định mức hiệu quả, các chỉ tiêu cũng như biện pháp nâng cao HQKD. Có một số cách phân loại HQKD chủ yếu sau:
– Phân loại theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả thành phần.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng tổng hợp mọi nguồn lực (chi phí hoặc yếu tố đầu vào) để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của toàn doanh nghiệp. Do tính chất phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực nên HQKD tổng hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Hiệu quả thành phần phản ánh trình độ sử dụng từng loại chi phí, nguồn lực riêng biệt như hiệu quả sử dụng các loại chi phí, các nguồn lực như vật tư, lao động, tiền vốn…để thực hiện một mục tiêu cụ thể nhất định. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích hiệu quả thành phần để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và từ đó góp phần nâng cao HQKD tổng quát của doanh nghiệp.
– Phân loại theo tính chất lợi ích của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh tế tài chính là hiệu quả doanh nghiệp thu được về khía cạnh lợi ích tài chính cho bản thân doanh nghiệp, cụ thể như gia tăng được doanh thu và thị phần, gia tăng lợi nhuận và tỷ suất sinh lời trên vốn, giữ khả năng thanh toán tốt và rủi ro về tài chính thấp.
Hiệu quả kinh tế – xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội thực hiện trách nhiêm chung như bảo vệ môi trường sống, phát triển bền vững.
Trong giai đoạn và thời kỳ phát triển khác nhau, doanh nghiệp có thể đạt đồng thời các lợi ích từ hoạt động kinh doanh hiệu quả trên khác nhau. Ví dụ có thể có thời kỳ việc gia tăng doanh thu, lợi nhuận quan trọng hơn và được ưu tiên hơn việc nâng cao mức sống cho người lao động… Nhưng để tồn tại và phát triển hiệu quả lâu dài, các doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ đến cả hai khía cạnh lợi ích này.
– Phân loại theo phạm vi đánh giá
Hiệu quả kinh doanh cá biệt của doanh nghiệp:Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là doanh thu, lợi nhuận,giá trị doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong các thời kỳ khác nhau.
Hiệu quả kinh tế tổng thể của ngành, của nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh tế mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế ngành hay nền kinh tế có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển.
– Phân loại theo thời gian
Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quí hoặc năm…Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này chỉ là những lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài và gắn với các kế hoạch dài hạn. Khi nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta muốn nói tới đến hiệu quả kinh doanh trong nhiều năm, gắn chiến lược phát triển trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại HQKD như trên đều có một ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét, đánh giá và nghiên cứu HQKD của doanh nghiệp.Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp một cách tổng hợp, trong dài hạn với phạm vi đánh giá là tổng thể hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc làm tăng thêm hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp. Cụ thể là DN thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình: gia tăng khả năng sinh lời, gia tăng giá trị doanh nghiệp, tăng đóng góp cho nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm,góp phần bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững. Biểu hiện cụ thể của việc nâng cao hiệu quả là DN phải có chiến lược kinh doanh và phát triển, các kế hoạch làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh theo hướng tích cực để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu trên.
Như vậy, nâng cao HQKD của doanh nghiệp là việc mà các doanh nghiệp đều luôn cố gắng thực hiện trong mọi giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Để nâng cao được HQKD doanh nghiệp không thể thực hiện một cách riêng lẻ, rời rạc các hoạt động cụ thể nào đó mà doanh nghiệp phải cùng lúc thực hiện nhiều chiến lược, hành động, biện pháp để gia tăng được lợi nhuận trên vốn, giảm rủi ro, phát triển bền vững, tạo ra cả hiệu quả kinh tế tài chính. Để nâng cao được HQKD của các doanh nghiệp, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ mấy nội dung dưới đây.
1.1.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh tế – tài chính tại các doanh nghiệp
Nâng cao HQKD phải xuất phát từ chính nhận thức các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo nhận thức được đầy đủ hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn diện trên các khía cạnh kinh tế tài chính, xã hội, môi trường. Khía cạnh xã hội và môi trường thực ra đều tác động đến hiệu quả kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. Để có được hiệu quả kinh doanh tổng thể, các doanh nghiệp thực hiện đồng bộ nhiều chiến lược, biện pháp nâng cao hiệu quả thành phần ở khía cạnh vốn, các nguồn lực đầu vào, kiểm soát rủi ro nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Thứ nhất, trên khía cạnh tài chính, HQKD đo bằng các chỉ tiêu tài chính như khả năng sinh lời. Lợi nhuận của doanh nghiệp ổn định và tăng trưởng là thước đo để doanh nghiệp có hiệu quả cao. Để có được điều này, trước hết doanh nghiệp phải có thị phần riêng, doanh thu ổn định, kiểm soát được tất cả các chi phí phát sinh…Như vậy lại phải có các chiến lược kinh doanh, lựa chọn đầu tư sản phẩm thích hợp, sản phẩm mà thị trường cần và yêu thích. Để có được sản phẩm tốt phải lựa chọn qui mô doanh nghiệp phù hợp, với đầu tư thích đáng cho nghiên cứu phát triển, công nghệ và kỹ thuật. Điều này phụ thuộc nhiều vào từng ngành nghề. Ví dụ như ngành thủy sản thì chất lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào qui trình khai thác, nuôi trồng, thu mua chế biến, bảo quản thì cần có qui trình công nghệ riêng, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chuỗi sản xuất. Sản phẩm giá trị gia tăng ở các mức khác nhau, đòi hỏi chuỗi sản xuất khác nhau. Từ đó nhu cầu về nguồn lực khác nhau.
Chiến lược về vốn và tài trợ, chiến lược sử dụng các nguồn lực cần có khác nhau. Để có được lượng vốn cần thiết phục vụ cho quá trình phát triển có hiệu quả các DN cần có kế hoạch tốt. Cần sự quan tâm của cả hệ thống chính trị và các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế. Để có được thuận lợi này, DN phụ thuộc vào trình độ đội ngũ các nhà lãnh đạo quản lý, sự đồng lòng và chuyên nghiệp của hệ thống nhân viên doanh nghiệp.
Thứ hai, để có HQKD thì doanh nghiệp phải thực hiện nhiều giải pháp có tính chất hệ thống và toàn diện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận tại đơn vi, các giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp. Khi một hay nhiều thành phần trong hệ thống kể trên có vấn đề thì HQKD của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ như các khâu từ mua sắm thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào, tuyển dụng đào tạo người lao động, vận hành sản xuất nếu được thực hiện tốt thì quá trình sản xuất sẽ thuận lợi, chi phí, giá thành và giá bán sản phẩm sẽ được kiểm soát theo kế hoạch đặt ra, khả năng canh tranh của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Lợi nhuận được thực hiện và mục tiêu HQKD đạt được. Ngược lại nếu một khâu có vấn đề, ví dụ như nguyên vật liệu không đạt yêu cầu qui cách, chất lượng, sản xuất sẽ bị ngưng trệ hoặc chất lượng sản phẩm giảm, khả năng cạnh tranh giảm, doanh thu lợi nhuận bị ảnh hưởng. HQKD sẽ không như mong muốn. Yếu tố công nghệ và kỹ thuật cần được chú trọng. Trong những giai đoạn khác nhau của sự phát triển doanh nghiệp, có giai đoạn mục tiêu lợi nhuận là cao nhất, cũng có giai đoạn thị phần hay thương hiệu được đặt lên hàng đầu. Nhưng về cơ bản, xuyên suốt chu kỳ sống của doanh nghiệp, mục tiêu kinh doanh hiệu quả luôn là mục tiêu dẫn đường.
Thứ ba, lợi nhuận đạt dược có thể như kỳ vọng, nhưng sẽ ổn định hay không trong cả quá trình sản xuất kinh doanh là một trong tiêu chí đo lường hiệu quả. Trên con đường phát triển, DN có thể gặp rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính. Các rủi ro này tác động trực tiếp đến hoạt động hàng ngày của DN, tác động tiêu cực đến sự phát triển ổn định và khả năng tạo lợi nhuận của DN. Giảm thiểu và hạn chế tác động tiêu cực là một chiến lược quan trọng giúp DN hoạt động hiệu quả. Rủi ro thường do cả yếu tố khách quan và chủ quan quyết định, việc kiểm soát rủi ro là một yêu cầu cần thiết trong mọi hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội tại các doanh nghiệp
Xét đến cùng, mục tiêu cuối cùng cuả các doanh nghiệp là tồn tại và phát triển, đem đến các giá trị lợi ích cho chủ sở hữu, khách hàng, nhà nước, nền kinh tế và xã hội.
Thứ nhất, kinh doanh hiệu quả phải dược tính đến trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định tầm nhìn sứ mạng, mục tiêu dài hạn trong các chiến lược kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, có những việc đem lại lợi ích ngay trước mắt doanh nghiệp có thể chớp cơ hội. Nhưng nhiều trường hợp, khi doanh nghiệp chạy theo lợi ích trước mắt mà thực hiện một số hành động có nguy hại đến sự tồn tại, phát triển vững bền thì lại không đem lại hiệu quả. Ví dụ như, có doanh nghiệp thủy sản đang thành công với ngành chính của mình, thấy thị trường bất động sản có thời kỳ đem lại tỷ suất lợi nhuận rất cao, nên dồn toàn bộ vốn cho mảng đầu tư này, thơ ơ với việc đầu tư cho ngành chính là nuôi trồng chế biến xuất khẩu thủy hải sản. Khi thị trường bất động sản đóng băng doanh nghiệp gặp thất bại trên cả hai mảng kinh doanh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe dọa. Vì vậy, lựa chọn chiến lược đầu tư là một vấn đề cần được quan tâm trước khi có các quyết định tài chính. Vì sao chọn ngành nghề này, chọn sản phẩm mũi nhọn này, thị trường này, nhà cung cấp này đều là những quyết định quan trọng. Cũng vì thế mà có chiến lược đầu tư kinh doanh tốt cùng một đội ngũ nhân lực có trình độ cao là những yếu tố góp phần tạo ra hiệu quả tài chính và sự phát triển lâu dài của bất kỳ DN nào. Chiến lược về nhân sự được coi là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu tại các DN hiện nay.
Thứ hai, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả là phải đặt mình trong bối cảnh phát triển chung của ngành, các doanh nghiệp khách hàng, nhà cung cấp, hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính. Các doanh nghiệp trong cùng ngành vừa là đối thủ cạnh tranh vừa có thể hỗ trợ lẫn nhau nên phải có sự hợp tác cùng phát triển. Đặc biệt là với các ngành nghề mà quá trình sản xuất sản phẩm tạo nên các chuỗi giá trị. Sự phụ thuộc lẫn nhauđòi hỏi mỗi khâu phải có sự chuyên nghiệp, sự cam kết về trách nhiệm của mình để đảm bảo cho một kết quả tốt nhất. Sự liên kết theo chiều dọc như vậy tạo ra nhiều giá trị gia tăng. Ngoài ra, sự liên kết theo chiều ngang cũng rất quan trọng. Các Hiệp hội doanh nghiệp theo ngành sẽ hộ trợ tích cực cho doanh nghiệp. Các khách hàng là nơi tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Nhà cung cấp là nơi khởi tạo các nguồn lực đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Thị trường tài chính là nơi cung cấp vốn. DN là nơi tạo ra giá trị nên DN cần kết hợp hài hòa lợi ích của mình trong lợi ích chung của các chủ thể liên quan mới tạo ra được hiệu quả trong hoạt động của mình.
Thứ ba, kinh doanh hiệu quả đồng nghĩa với việc tạo dựng được uy tín thương hiệu nhờ kinh doanh có đạo đức, tuân thủ pháp luật. Ví dụ vấn đề tài chính như là vốn cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố có tính xã hội. Nếu doanh nghiệp khai thác được kịp thời, đủ lượng vốn cần thiết cho các hoạt động hàng ngày, hoạt động đầu tư của mình thì HQKD sẽ tăng lên. Ngược lại thiếu vốn như “thiếu máu” doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, trì trệ trong quá trình phát triển. Vì vậy, tận dụng được những hỗ trợ tốt nhất từ thị trường tài chính, nguồn tài chính từ khách hàng, nhà cung cấp giúp doanh nghiệp ổn định kinh doanh và phát triển. Muốn khai thác được các nguồn hỗ trợ đó thì việc giữ gìn uy tín, đạo đức kinh doanh, nâng cao giá trị tự thân doanh nghiệp, mở rộng mối quan hệ kinh doanh là những biện pháp phải được thực hiện, để nâng cao hiệu quả tài chính nói riêng, HQKD nói chung.
Thứ tư, để nâng cao HQKD doanh nghiệp phải tranh thủ những chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển từ phía Nhà nước. Chính Phủ luôn có những chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, các ngành nghề cần thiết cho xã hội hoặc có lợi thế phát triển. Đó có thể là chính sách về tài chính như thuế, phí, lệ phí, ưu đãi tín dụng thông qua hệ thống tài chính, chính sách tỷ giá…hoặc cũng có thể là chính sách về ngành như hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ pháp lý. Trong những thời kỳ phát triển kinh tế khác nhau những chính sách này lại có sự thay đổi cho phù hợp. Vậy, trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cũng rất cần chú ý khai thác triệt để những chính sách hỗ trợ này.
Thứ năm, nâng cao HQKD phải gắn với bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng. Hiện tại Việt Nam đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đã là thành viên của WTO, APEC, AEC. Việt Nam cũng ký kết và thực hiện nhiều FTA song phương và đa phương với các quốc gia, nhóm quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đây là thời điểm thuận lợi nhất cho sự tự do phát triển thị trường của các doanh nghiệp. Thị trường tự do rộng lớn, thuế quan cắt giảm, cạnh tranh bình đẳng…là những ưu việt mà doanh nghiệp phải tranh thủ khai thác. Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng đem lại nhiều nguy cơ và thử thách không nhỏ cho các doanh nghiệp. Luật pháp quốc tế thường có yêu cầu và qui dịnh chặt chẽ về những vấn đề như nhân quyền, bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp có năng lực sản xuất kinh doanh hạn chế hoặc chiến lược kinh doanh không phù hợp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụra các quốc gia trên thế giới. Ngay trên chính “sân nhà” doanh nghiệp cũng phải nỗ lực hết sức.
Vậy bài toán nâng cao HQKDtại các DN lúc này là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp.

LA02.247_Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam

4.7 / 5 ( 13 votes )
Previous Post

Phân tích một số nhân tố tác động đến chất lượng giáo dục đại học hệ vừa làm vừa học trong khối ngành kinh tế, quản lý, và quản trị kinh doanh ở Việt Nam

Next Post

Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế AIS/IFRS

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế AIS/IFRS

Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế AIS/IFRS

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Cách tiếp cận kiểm thử khác nhau và đề xuất phương pháp kiểm thử hệ thống

Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhà đất cấp quận/huyện theo cách tiếp cận hướng đối tượng

February 26, 2016
Luận án tiến sĩ sinh học

Tạo dòng chịu hạn và phân lập gen cystatin liên quan đến tính chịu hạn ở cây lạc (Arachis hypogaea L)

August 20, 2015
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khoá phần “quang học” với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh thpt

December 6, 2015
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

October 26, 2019

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2022 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2022 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.