LA02.253_Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho hiệu quả vay lại vốn ODA tại các TCTD, nhƣ: làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay lại vốn ODA, hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA; Kinh nghiệm về hiệu quả cho vay lại vốn ODA của các nƣớc trên thế giới từ đó rút ra bài học cho Việt Nam;
– Nghiên cứu thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB trong giai đoạn 2012 – 2017. Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đối với hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB;
– Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ và kiến nghị điều kiện thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB những năm tiếp theo.
4. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu gồm: (1) Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu cho luận án; (2) Luận giải, phân tích và đánh giá thực trạng theo phạm vi nghiên cứu; (3) Đƣa ra quan điểm, định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Xuyên suốt trong Luận án là câu hỏi: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB?. Trả lời câu hỏi này đã đặt ra các vấn đề sau:
1. Mục tiêu cho vay lại vốn ODA tại các TCTD?
2. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD?
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD?
4. Thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB giai đoạn hiện nay? Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó?
5. Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB trong thời gian tới?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD.
– Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu: Vốn ODA cho vay lại thực hiện qua kênh tín dụng của các TCTD là nguồn vốn của Chính phủ đi vay từ nhà tài trợ nƣớc ngoài để sử dụng cho các dự án ĐTPT. Nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD không chỉ làm rõ hiệu quả của nó đối với các TCTD, mà còn nghiên cứu hiệu quả đối với việc thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. Đó là sự đóng góp của hoạt động cho vay lại vốn ODA trong việc bổ sung vốn cho nền kinh tế để đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, góp phần tạo đà cho tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Vì vậy, Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD dƣới hai giác độ: (1) Hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu của tổ chức tín dụng; và (2) Hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển KTXH của quốc gia.
+ Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2012-2017 và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng. Sử dụng hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ tra cứu tài liệu, thu thập thông tin, thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích.
+ Phương pháp tra cứu tài liệu: đƣợc sử dụng để nghiên cứu lý luận về những vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, khái quát những mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc của các công trình từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, bằng phƣơng pháp này, tác giả có thể tập hợp đƣợc các kiến thức lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài Luận án.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Để tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, tác giả sử dụng phƣơng pháp:
Thứ nhất, gửi phiếu điều tra tới ba nhóm đối tƣợng có liên quan đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA qua VDB gồm cán bộ Ban quản lý dự án và chủ đầu tƣ, ngƣời dân thụ hƣởng và doanh nghiệp trong khu vực dự án nhằm thu thập về quan điểm, ý kiến của các nhóm đối tƣợng này về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại qua VDB.
– Khung lý thuyết của bảng hỏi: Với mục tiêu khảo sát hiệu quả KTXH của dự án ODA sử dụng vốn vay lại qua VDB, Luận án thiết kế nội dung bảng hƣớng đến việc đánh giá trên các góc độ: (1) dựa trên 5 tiêu chí đánh giá dự án giai đoạn vận hành gồm sự phù hợp, tính hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững (Yumi Sera & Susan Beaudry, 2007); (2) tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của dự án ODA nhƣ giá trị gia tăng thuần túy, thu nhập của ngƣời lao động, thặng dƣ xã hội, giá trị gia tăng gián tiếp, giải quyết việc làm, tác động tới bảo vệ môi trƣờng sinh thái, điều tiết thu nhập của ngƣời dân, xóa đói giảm nghèo…
– Thiết kế bảng hỏi: Nhằm đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy và hữu ích của thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thực trạng, tác giả thiết kế phiếu khảo sát theo các bƣớc sau: (1) thiết kế lần một và tiến hành khảo sát trên mẫu chọn trƣớc nhằm đánh giá sự phù hợp của câu hỏi khảo sát với đối tƣợng trả lời, nghiên cứu sơ bộ thực trạng; (2) điều chỉnh lần thứ nhất câu hỏi đảm bảo sự hợp lý và phù hợp hơn với mục đích nghiên cứu, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia về bảng hỏi; (3) điều chỉnh lần hai bảng hỏi sau khi nhận đƣợc ý kiến góp ý của chuyên gia; (4) thực hiện khảo sát các đối tƣợng liên quan bằng các phiếu khảo sát sau khi đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Các phiếu khảo sát sử dụng cho các nhóm đối tƣợng liên quan nhƣ cán bộ Ban Quản lý dự án và Chủ đầu tƣ, ngƣời dân thụ hƣởng từ dự án và các doanh nghiệp trong khu vực dự án, tác giả thiết kế bảng hỏi theo các phụ lục 2A, phụ lục 2B và phụ lục 2C.
– Chọn mẫu khảo sát: Luận án chọn mẫu khảo sát với 26/98 dự án trên cả phạm vi miền Bắc, miền Trung và miền Nam (giai đoạn nghiên cứu, có 98 dự án ODA hoàn thành), các dự án lựa chọn khảo sát nằm trong phạm vi nghiên cứu và bao quát đƣợc thời gian nghiên cứu (phụ lục 01). Luận án lựa chọn mẫu khảo sát là những dự án đầu tƣ bằng vốn ODA lớn, trên khắp địa bàn các tỉnh, các miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam với thời điểm hoàn thành đi vào vận hành ở cả các năm từ 2012 đến 2017. Đây là các dự án ODA trong các lĩnh vực sử dụng vốn ODA cho vay lại chủ yếu của VDB nhƣ cấp thoát nƣớc (chiếm 14%), hạ tầng đô thị và giao thông vận tải (chiếm 29,8%), năng lƣợng (chiếm 50,6%). Vì vậy, mặc dù chọn mẫu 27%/98 dự án ODA, nhƣng 26 dự án này đủ để đại diện cho 98 dự án trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, với dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc về hiệu quả xã hội của tất cả dự án vay lại vốn ODA tại VDB trên các lĩnh vực, tính khách quan và độ tin cậy trong nghiên cứu thực trạng đƣợc đảm bảo.
– Thang đo: Luận án sử dụng thang đo đơn hƣớng với công cụ đo lƣờng là thang đo định danh (Nominal Scale) và thang đo mức độ (Scale Measure). Tác giả sử dụng thang đo Likert với 3 – 5 mức độ đánh giá.
7. Những đóng góp mới của Luận án
7.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung, luận giải và làm sáng tỏ đƣợc những lý luận khoa học về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD:
– Hệ thống hóa và luận giải cụ thể các kênh cung ứng vốn ODA cho dự án. Từ đó khẳng định, cho vay lại vốn ODA tại các TCTD là kênh tín dụng vốn đảm bảo tận dụng và sử dụng hiệu quả vốn ODA trong điều kiện hiện nay;
– Trình bày các hình thức cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, gồm: cho vay thông thƣờng, TCTD không chịu RRTD và cho vay lại, TCTD chịu RRTD. Bổ sung và làm sáng tỏ quy trình cho vay lại vốn ODA tại TCTD từ thẩm định, thực hiện cho vay lại đến thu hồi nợ cho vay lại và quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA.
– Đƣa ra khái niệm hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD dựa trên hai giác độ nghiên cứu là hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển KTXH và hiệu quả đối với TCTD.
– Hệ thống hóa và bổ sung các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển KTXH gắn liền với đóng góp của dự án ODA nhƣ: giá trị tăng thêm, thu nhập của ngƣời lao động, giá trị thặng dƣ xã hội, giải quyết việc làm, phân phối thu nhập, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với thực hiện mục tiêu của TCTD nhƣ tăng trƣởng quy mô cho vay lại, chất lƣợng và kết quả cho vay lại vốn ODA. Đây là hệ thống tiêu chí hàm chứa khoa học kinh tế bám sát với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận án phân tích và luận giải các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA dựa trên phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD của các nƣớc trên thế giới, điển hình là Malaysia, Trung Quốc và Thái Lan. Từ đó rút ra bài học có ý nghĩa cho Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD.
7.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
– Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, luận án đã làm nổi bật và sắc nét thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB giai đoạn 2012 – 2017. Trên cơ sở đó, luận án đã đƣa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng nghiên cứu, phân tích những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế.
– Luận án đã đƣa ra quan điểm và định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại ODA tại VDB phù hợp với định hƣớng sử dụng vốn ODA của Nhà nƣớc và mục tiêu chiến lƣợc của VDB.
– Luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, bao gồm: Đảm bảo vốn ODA đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; nâng cao hiệu quả
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………….. 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ……………………………………………………………… 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án …………………………………………………………… 13
4. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu ………………………………………………………. 14
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………… 15
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………. 15
7. Những đóng góp mới của Luận án………………………………………………………….. 18
8. Kết cấu của Luận án……………………………………………………………………………… 20
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ……………………………………………………………………… 21
1.1. CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ……………… 21
1.1.1. Tổng quan về vốn ODA……………………………………………………………….. 21
1.1.2. Cho vay lại vốn ODA tại các tổ chức tín dụng ………………………………… 28
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ……. 41
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay lại vốn ODA ………………………………….. 41
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay lại ODA tại tổ chức tín dụng ……….. 43
1.2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA ……………….. 45
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA ……………… 54
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM…………………………………….. 61
1.3.1. Kinh nghiệm từ Malaysia ……………………………………………………………. 61
1.3.2. Kinh nghiệm từ Trung Quốc ………………………………………………………… 63
1.3.3. Kinh nghiệm từ Thái Lan……………………………………………………………… 66
1.3.4. Bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA
tại tổ chức tín dụng đối với Việt Nam……………………………………………. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 …………………………………………………………………………. 72
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM…………………………………………… 73
2.1. CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM …….. 73
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam………………………………… 73
2.1.2. Khái quát về vốn ODA cho vay lại tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam …….. 75
2.1.3. Tổ chức bộ máy cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam …………………………………………………………………………………… 81
2.1.4. Hình thức cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ………… 82
2.1.5. Quy trình cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam…………. 85
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM…………………………………………………. 97
2.2.1. Hiệu quả cho vay lại vốn ODA đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam……. 97
2.2.2. Hiệu quả cho vay lại vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội ……… 111
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ………………………………………… 133
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ……………………………………………………………………….. 133
2.3.2. Hạn chế ……………………………………………………………………………………. 136
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế …………………………………………………………… 139
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ……………………………………………………………………….. 144
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM………………………………… 145
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM …… 145
3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc của Ngân hàng Phát triển Việt Nam …………… 145
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam …………………………………………………………………… 148
3.1.3. Định hƣớng nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam …………………………………………………………………… 151
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ………………………………………… 152
3.2.1. Đảm bảo vốn ODA đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả ……. 152
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ khoản ODA cho vay lại………. 157
3.2.3. Tăng cƣờng quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA …………………………… 160
3.2.4. Nâng cao hiệu quả tài chính đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA……… 165
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay lại vốn ODA……………………. 168
3.2.6. Các giải pháp bổ trợ …………………………………………………………………… 174
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI
VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM……………………….. 178
3.3.1. Đối với Chính phủ …………………………………………………………………….. 178
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính …………………………………………………………………. 182
3.3.3. Đối với Chủ đầu tƣ ……………………………………………………………………. 183
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………….. 185
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 186
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
AFD Cơ quan phát triển Pháp
BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
Basel Committee on Banking Supervison
BĐTV Bảo đảm tiền vay
BIDV Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BTC Bộ Tài chính
CN Công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CPS Chiến lƣợc đối tác quốc gia
CG Hội nghị nhóm tƣ vấn tài trợ cho Việt Nam
CVL Cho vay lại DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ
ĐTPT Đầu tƣ phát triển
KTXH Kinh tế – xã hội
KfW Ngân hàng Tái thiết Đức
Kreditanstalt für Wiederaufbau
HDI Chỉ số phát triển con ngƣời
Human Development Index
HQTC Hiệu quả tài chính
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
GTGT Giá trị gia tăng
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Foreign Direct Investment
JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
The Japan International Cooperation Agency
QLRR Quản lý rủi ro
MIC Quốc gia có thu nhập trung bình
NHPT Ngân hàng phát triển NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NSNN Ngân sách nhà nƣớc
OECD Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế
Organization for Economic Cooperation and Development
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
Official Development Assistance
TCTD Tổ chức tín dụng TDĐT Tín dụng đầu tƣ TDXK Tín dụng xuất khẩu TMCP Thƣơng mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định RRTD Rủi ro tín dụng
SHB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHTD Xếp hạng tín dụng nội bộ
VBARD Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam VCB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
World Bank
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tài sản trong hoạt động nghiệp vụ của VDB ……………………………………. 79
Bảng 2.2: Cho vay lại vốn ODA theo hình thức VDB không chịu RRTD…………… 83
Bảng 2.3: Cho vay lại vốn ODA theo hình thức VDB chịu RRTD…………………….. 84
Bảng 2.4: Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay………………………………………………………. 92
Bảng 2.5: Phân loại nợ vốn ODA cho vay lại………………………………………………….. 94
Bảng 2.6: Giải ngân vốn ODA cho vay lại tại VDB…………………………………………. 98
Bảng 2.7: Thực hiện kế hoạch tăng trƣởng cho vay lại vốn ODA ……………………. 101
Bảng 2.8: Thu hồi nợ khoản vay ODA đến hạn …………………………………………….. 102
Bảng 2.9: Nợ quá hạn cho vay lại vốn ODA tại VDB…………………………………….. 104
Bảng 2.10: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay lại vốn ODA ……………………………. 108
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động cho vay lại vốn ODA ……………………………………… 109
Bảng 2.12: Cơ cấu vốn ODA giải ngân tại VDB cho các ngành kinh tế……………. 112
Bảng 2.13: Đánh giá chung về mức độ hiệu quả xã hội của dự án……………………. 115
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về giá trị gia tăng và thặng dƣ xã hội ………………….. 117
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát tác động điều tiết thu nhập…………………………………. 120
Bảng 2.16: Hiệu quả xã hội của các dự án lĩnh vực cấp thoát nƣớc………………….. 122
Bảng 2.17: Hiệu quả xã hội của các dự án thuộc lĩnh vực năng lƣợng ……………… 125
Bảng 2.18: Hiệu quả xã hội của các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị và
giao thông vận tải …………………………………………………………………….. 128
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay lại vốn ODA …………………………………………………….. 32
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định cho vay lại vốn ODA [13]……………………………….. 34
Sơ đồ 1.3: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ………………………………………………… 59
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại VDB [7],[36] ………………………………………. 75
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy cho vay lại vốn nƣớc ngoài tại VDB ………………………. 81
Sơ đồ 3.1: Bộ máy QLRR cho vay lại vốn ODA tại VDB ………………………………. 161
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA ………………………………… 162
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cam kết, ký kết, giải ngân ODA của Việt Nam giai đoạn 1993 – 2017……. 77
Biểu đồ 2.2: Ký kết vốn ODA của các nhà tài trợ giai đoạn 1993 – 2017…………… 78
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng vốn ODA cho vay lại trong tài sản nghiệp vụ của VDB…… 79
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cho vay lại vốn ODA theo cơ quan cho vay giai đoạn
2012 – 2017 …………………………………………………………………………….. 80
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ cho vay lại ODA theo các hình thức tại VDB ……………………… 82
Biểu đồ 2.6: Vốn ODA cam kết cho vay lại tại VDB giai đoạn 2012 – 2017 ……… 98
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng trƣởng giải ngân vốn ODA ……………………………………… 99
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay lại vốn ODA tại VDB……………. 100
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn và tỷ lệ so với dƣ nợ……………………………. 103
Biểu đồ 2.10: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2012 – 2017 …………………….. 105
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ xấu cho vay lại vốn ODA giai đoạn 2012 – 2017 ………….. 105
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho vay lại so với nợ xấu ………………………… 107
Biểu đồ 2.13: Tăng trƣởng thặng dƣ gộp cho vay lại vốn ODA tại VDB ………….. 110
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu cho vay lại vốn ODA tại VDB theo lĩnh vực………………….. 111
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ giải ngân vốn ODA cho ngành công nghiệp và dịch vụ ……… 113
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu vốn ODA cho vay lại theo Nhà tài trợ tại VDB………………. 114
Biểu đồ 2.17: Cơ cấu cho vay lại vốn ODA lĩnh vực cấp thoát nƣớc ……………….. 121
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, kinh tế xã hội của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực và đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Giai đoạn 2012 – 2018, tăng trƣởng kinh tế ổn định và có chiều sâu, tốc độ tăng trƣởng bình quân 6,21%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; năng suất lao động tăng bình quân 5,75% và các vấn đề xã hội đƣợc đảm bảo. ODA, một nguồn vốn ĐTPT xã hội, đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. ODA đƣợc sử dụng với mục đích chủ yếu nhằm nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. ODA chiếm 3,5% GDP, 12% vốn ĐTPT toàn xã hội đã tác động tích cực trong việc kích thích đầu tƣ, góp phần vào việc duy trì đà tăng trƣởng kinh tế. Trong bối cảnh thu hút có xu hƣớng giảm, việc tận dụng và sử dụng có hiệu quả vốn ODA đã và đang là vấn đề có ý nghĩa thiết thực hiện nay. Cho vay lại vốn ODA thông qua các TCTD là một kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho các chƣơng trình, dự án nhằm đảm bảo cơ chế vay lại và trả nợ, đảm bảo đƣợc mục đích sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn ODA tại các TCTD không những giúp các TCTD thực hiện mục tiêu phát triển, khẳng định vai trò và uy tín trong hệ thống tài chính quốc gia cũng nhƣ quốc tế, mà còn là cơ sở để Nhà nƣớc cung ứng vốn hiệu quả cho các dự án ODA, góp phần thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
VDB là tổ chức đầu mối quản lý tài chính ĐTPT, là công cụ thực thi các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nƣớc. VDB là ngân hàng chính sách, một định chế tài chính quan trọng cung cấp nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, đảm bảo cho hoạt động ĐTPT đƣợc chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN trong bối cảnh hội nhập quốc tế. VDB thực hiện cho vay lại khoảng 60,4% tổng vốn ODA Chính phủ ký kết với nhà tài trợ nƣớc ngoài. Cho vay lại vốn ODA các chƣơng trình, dự án ĐTPT để nâng cấp, hoàn
2
thiện cơ sở hạ tầng KTXH là hoạt động quan trọng của VDB bên cạnh hoạt động tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu, nhằm góp phần duy trì tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại. Hiện nay, VDB thực hiện cả hai hình thức cho vay lại vốn ODA là cho vay lại thông thƣờng theo ủy thác của Chính phủ và cho vay lại do VDB chịu RRTD. Giai đoạn 2012 – 2017, hoạt động cho vay lại vốn ODA tại VDB đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Nhiều dự án đƣợc đầu tƣ bằng vốn ODA cho vay lại tại VDB đã phát huy hiệu quả, cơ sở hạ tầng đƣợc nâng cấp tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội. Hiệu quả đầu tƣ bằng vốn ODA cho vay lại tại VDB đã tốt hơn giai đoạn trƣớc, các dự án đã tạo ra giá trị tăng thêm, thu nhập của ngƣời lao động và thặng dƣ xã hội, công tác an sinh, phúc lợi xã hội, đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao. Cho vay lại vốn ODA tại VDB đã góp phần vào tăng trƣởng bền vững nền kinh tế. Vốn ODA cho vay lại và dƣ nợ đạt đƣợc sự tăng trƣởng hàng năm. Giải ngân đƣợc đảm bảo theo tiến độ kế hoạch đề ra, công tác thu hồi nợ khoản ODA cho vay lại đến hạn đƣợc đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu khá thấp. Chỉ tính riêng hoạt động cho vay lại vốn ODA, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân khoảng 1,35%, tỷ lệ nợ xấu khoảng 2,91%. Hàng năm, cho vay lại vốn ODA đã tạo ra nguồn lực tài chính để VDB thực hiện mục tiêu tái cơ cấu hoạt động, tiến tới tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB những năm gần đây là chƣa cao. Khả năng giám sát mục đích sử dụng vốn ODA cho vay lại chƣa tốt, dẫn đến một số dự án ODA sử dụng vốn sai mục đích, thực hiện không thành công hoặc hoạt động không có hiệu quả, gây ra những tổn thất cho nền kinh tế. Mặc dù, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn duy trì ở mức khá thấp nhƣng có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. Kết quả tài chính đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA tại VDB có xu hƣớng giảm sút…
Với mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD; nghiên cứu thực tiễn hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB; đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sĩ.
3
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các công trình khoa học, luận án đã công bố mà tác giả đƣợc biết. Luận án trích dẫn trung thực các đề tài và kết quả nghiên cứu đã công bố dùng làm tài liệu tham khảo.
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu trên nhiều giác độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu quả đối với TCTD, mà còn đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA đối với bổ sung vốn nhằm phát triển kinh tế
– xã hội, thực hiện chiến lƣợc đổi mới đất nƣớc. Luận án phân chia các công trình khoa học trên các giác độ nghiên cứu về vai trò vốn ODA, hiệu quả sử dụng vốn ODA và hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD.
Assefa Abebe (2013) đã nghiên cứu vai trò của ODA trong phát triển kinh tế dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, điều tra tác giả đã chỉ ra rằng “Ở các quốc gia có chính sách kinh tế mạnh, các tổ chức chính phủ có thẩm quyền và có trách nhiệm, ODA đóng vai trò xúc tác trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội”. Điều này cho thấy hiệu quả của ODA không chỉ phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên trong [64]. Rob Tew (2013) đã có những phân tích sâu sắc về sự tác động, vai trò của vốn ODA đến kinh tế của các quốc gia đƣợc vay vốn ODA. Trên thực tế những khoản vay nợ ODA đang ngày càng tăng để đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển. Điều đó đồng nghĩa với việc dƣ nợ của những quốc gia này cũng gia tăng [93]. Hansen, H., & Tarp, F. (2001) cũng đã nghiên cứu về ảnh hƣởng của ODA tới tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc phát triển và cho thấy mối quan hệ tích cực giữa ODA và tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời [81].
Mặc dù tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các nghiên cứu trên đều có sự thống nhất chung về quan điểm, mục tiêu và vai trò của ODA đối với phát triển KTXH. ODA là khoản viện trợ không hoàn lại và khoản vay với các điều kiện ưu đãi để hỗ trợ các nước kém phát triển. ODA đóng vai trò quan trọng giúp các
4
nước tiếp nhận phát triển kinh tế – xã hội, bổ sung vốn để ĐTPT cơ sở hạ tầng, góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Francisco Sagati (2005) khẳng định hiệu quả sử dụng của ODA tại các quốc gia là không giống nhau và phụ thuộc vào loại hình hỗ trợ, năng lực của nƣớc nhận tài trợ, các chính sách của quốc gia và tổ chức quốc tế tài trợ [75]. Theo đó, nƣớc nhận tài trợ với mức độ minh bạch và trách nhiệm cao, khung pháp lý đầy đủ, đồng thời các chính sách trong nƣớc đối với các dự án đƣợc tài trợ từ đối tác là nhất quán với quy định của nhà tài trợ sẽ bảo đảm cho sự hiệu quả của ODA. Chanboreth & Hach (2008) cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào: (1) cung cấp các dự án rõ ràng, ƣu tiên các dự án chiến lƣợc quốc gia và đảm bảo quy trình ngân sách ODA; (2) củng cố và cải cách triệt để quản lý hành chính công; (3) Ƣu tiên đầu tƣ dự án một cách riêng lẻ, tránh chồng chéo; (4) quản lý tốt việc giải ngân cũng nhƣ thực hiện dự án; (5) đảm bảo việc trao đổi giữa hai bên viện trợ và nhận viện trợ nhằm nâng cao chất lƣợng dự án [68].
SangKijin (2012) đã nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ODA tại các nƣớc nhận viện trợ tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm 1980-2008 [95]. Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các nƣớc đang phát triển khác nhau tùy thuộc vào điều kiện chính trị và điều kiện kinh tế của từng quốc gia. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, một khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các Quốc gia nhận viện trợ. Antonio Tujan Jr (2009) đã đƣa ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA là: (i) Sự cởi bỏ vô điều kiện viện trợ, bao gồm cả viện trợ lƣơng thực và hỗ trợ kỹ thuật; (ii) Tăng cƣờng quyền sở hữu và trách nhiệm của địa phƣơng bằng cách giảm dần sự phụ thuộc của họ vào nhà tài trợ; (iii) Tăng cƣờng hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức xã hội [62]. Bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu về mặt trái của vốn ODA. Các nghiên cứu của Boone (1996) [65] và Lensink & Morrissey (2000) [91] đã tập trung đánh giá hiệu quả của vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển từ góc độ kinh tế vi
5
mô, chỉ ra các hạn chế và tác động xấu của các nƣớc đang phát triển khi tiếp nhận vốn ODA. Đó là việc nhận nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hƣởng tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tƣ của nƣớc nhận viện trợ. Các nghiên cứu này đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các tác giả đã khẳng định rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện vốn ODA của nƣớc nhận viện trợ.
Asian Development Bank (1999) đã chỉ ra một trong những thành công trong thu hút và sử dụng vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chƣơng trình, dự án đủ mạnh từ trung ƣơng đến địa phƣơng, các chƣơng trình viện trợ đƣợc tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ [63]. Sankar & Schneider (2013) đã đánh giá về hiệu quả sử dụng ODA của Nhật Bản tại Lào, các dự án ODA của Chính phủ Nhật Bản tài trợ cho Lào thƣờng chú trọng tới các khía cạnh sau: (1) xem xét ngay từ giai đoạn đầu của dự án có ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng hoặc xã hội; (2) đảm bảo hệ thống chính trị trong đó các chính sách phản ánh tiếng nói của ngƣời dân; (3) luôn luôn thực hiện các dự án theo pháp luật; (4) công bố đầy đủ các thông tin; (5) tăng cƣờng kiểm soát công tác chống tham nhũng. Mohamed Ariff (1998) khi đề cập đến sự hợp tác giữa các nƣớc APEC trên nhiều góc độ, đã bàn về việc tài trợ vốn ODA của các quốc gia. Tác giả đã phân tích những lợi ích mà Trung Quốc đã phát huy đƣợc khi tiếp nhận vốn ODA và tác giả cũng chỉ ra những rủi ro mà những khoản vay ODA mang lại cho nƣớc này bắt nguồn từ rủi ro tỷ giá, sự yếu kém trong quản lý sử dụng vốn vay… Tác giả cũng đƣa ra một số đề xuất trong quản lý sử dụng và trả nợ vốn vay ODA của nƣớc này [88]. World Bank (2005) cũng đã thực hiện khảo sát thực tế các quốc gia sử dụng vốn ODA để đánh giá hiệu quả của nguồn vốn này [98]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong môi trƣờng quản lý tốt, 1% GDP viện trợ sẽ dẫn đến tăng trƣởng bền vững khoảng 0,5% GDP, tốc độ tăng trƣởng ở mức 2,2% GDP bình quân đầu ngƣời. Tác động của viện trợ không chỉ dừng ở sự tăng trƣởng mà còn góp phần giảm đáng kể tỷ lệ đói nghèo, ở các quốc gia có cơ chế quản lý tốt
6
1% GDP viện trợ sẽ làm giảm 1% nghèo khổ và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, đồng thời khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân vì tạo ra môi trƣờng cơ sở hạ tầng tốt hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
Các công trình đã tập trung nghiên cứu với mục tiêu tăng cường thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA cũng như tác động của nguồn vốn này đối với phát triển KTXH của quốc gia tiếp nhận.
Feeny, S. (2007) khi nghiên cứu về quản trị tài chính nguồn viện trợ nƣớc ngoài tại Melanesia, đã nhấn mạnh đến việc tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn vay ODA bằng việc ủy thác cho các TCTD cho vay lại các dự án. Cơ chế cho vay lại và trả nợ sẽ đảm bảo đƣợc mục đích và hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ nƣớc ngoài, hạn chế đƣợc tình trạng thất thoát và lãng phí trong đầu tƣ dự án ODA [74]. Mohamed Ariff (1998) nghiên cứu về hiệu quả ODA tại Trung Quốc cũng đã đề cập cơ chế cho vay lại. Tác giả cho rằng để tạo ra hiệu quả trong quản lý vốn ODA thì cần sử dụng cơ chế quản lý tài chính tập trung và thực hiện cho vay lại và trả nợ. Các dự án ODA do các thành phần kinh tế, chính quyền địa phƣơng vay lại vốn ODA và tự chịu trách nhiệm trả nợ theo cam kết khoản vay để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA [88].
Nghiên cứu đã đề cập đến phương thức tài trợ vốn ODA cho dự án, nhấn mạnh đến vai trò kênh tín dụng vốn ODA thông qua ủy thác cho TCTD cho vay lại. Mặc dù không xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD, nhưng các công trình này đã phân tích làm rõ vai trò, tầm quan trọng của kênh phân phối vốn ODA này để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, khả năng tận dụng vốn, tránh thất thoát và hạn chế rủi ro trong đầu tư bằng nguồn vốn ODA.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu các công trình trong nƣớc có liên quan đến nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA, tác giả chia thành bốn nhóm công trình nhằm vận dụng kết quả của các nghiên cứu này, đồng thời tìm ra khoảng trống nghiên cứu của đề tài: (1) Vai trò vốn ODA; (2) Hiệu quả sử dụng vốn ODA; (3) Hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD và (4) Các nghiên cứu tại VDB.
7
– Vai trò vốn ODA
Nghiên cứu của Vũ Thị Kim Oanh (2002) đã khái quát lịch sử phát triển của vốn ODA, chỉ rõ mục tiêu, vai trò của ODA đối với các nƣớc đang phát triển. Tác giả cho rằng, khái niệm ODA đƣợc đƣa ra bởi OECD từ năm 1969, với mục tiêu hỗ trợ các nƣớc nhận tài trợ phát triển kinh tế và xã hội. Tác giả cũng đã làm rõ vai trò và tác động của ODA đối với nƣớc nhận tài trợ cũng nhƣ nƣớc tài trợ. Qua nghiên cứu thực trạng ODA của Việt Nam giai đoạn 1993 – 2000, tác giả đã chỉ ra những tồn tại từ đó đƣa ra giải pháp cho Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả vốn ODA [38]. Vai trò của ODA trong chiến lƣợc phát triển kinh tế ở các nƣớc đang phát triển cũng đƣợc thể hiện rõ trong nghiên cứu của Phạm Thị Túy (1999) [56]. Trần Thị Hồng Thủy (2015) đặt vấn đề nghiên cứu ODA trong bối cảnh Việt Nam trở thành nƣớc có thu nhập trung bình. Tác giả cho rằng trong điều kiện Việt Nam chuyển từ quan hệ viện trợ sang quan hệ đối tác phát triển, quy mô vốn ODA có xu hƣớng giảm, bên cạnh đó khoản vay ƣu đãi và vay thƣơng mại sẽ tăng lên. Vai trò của ODA phải đƣợc gắn liền với từng giai đoạn phát triển KTXH, cần phải tính đến chiến lƣợc phát trển của Việt Nam nhƣ tăng cƣờng ngoại giao, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tƣ. Tác giả cũng đã chỉ ra bài học kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam và đề xuất các giải pháp đảm bảo hiệu quả vốn ODA giai đoạn này nhƣ xây dựng lộ trình tốt nghiệp ODA, đảm bảo an toàn nợ bền vững, có tƣ duy mới về quan hệ đối tác và xây dựng cơ chế tăng cƣờng sự tham gia ODA của ngƣời dân [52].
Các công trình đã luận giải, làm rõ bản chất của nguồn vốn ODA, tác động của ODA đến cả nước tiếp nhận và quốc gia tài trợ. Nghiên cứu đề cập khá sâu nội hàm ODA trên góc độ của nước tiếp nhận vốn qua đó làm nổi bật mục tiêu, vai trò của ODA đối với phát triển KTXH như hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ công, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và tăng trưởng xanh, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật.
– Hiệu quả sử dụng vốn ODA
Các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng vốn
ODA cũng đƣợc nhiều tác giả thực hiện dƣới nhiều giác độ và phạm vi khác nhau.
8
Trần Kim Chung (2010) đã đƣa ra tám nhân tố cần chú ý để thu hút và sử dụng hiệu quả ODA là (1) nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA; (2) Sử dụng ODA có chọn lọc, phù hợp và kết hợp hài hòa với các nguồn đầu tƣ khác; (3) đẩy mạnh tốc độ giải ngân ODA; (4) tối đa hiệu quả và tốc độ lan tỏa của ODA; (5) mở rộng diện thụ hƣởng ODA tới khu vực tƣ nhân để thực hiện các chƣơng trình và dự án phục vụ các lợi ích cộng đồng; (6) xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp ODA; (7) tăng cƣờng theo dõi và quản lý ODA; (8) xây dựng kế hoạch giảm dần theo thời gian trả nợ ngắn hạn và gắn với điều kiện chặt chẽ [15]. Nguyễn Ngọc Vũ (2010) cho rằng các yếu tố để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại Việt Nam là: (1) phải có quan niệm đúng đắn về vốn ODA; (2) luôn tính tới yếu tố trƣợt giá của đồng VNĐ để thỏa thuận lãi suất phù hợp; (3) cần khắc phục tính ỷ lại, trông chờ vào nguồn NSNN; (4) Thu hút đầu tƣ ODA một cách hợp lý, tránh dàn trải nhƣng cũng không nên tập trung quá nhiều vào một số địa phƣơng và một số ngành dẫn tới mất cân đối trong quá trình phát triển bền vững quốc gia; (5) cần phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành, địa phƣơng và chủ đầu tƣ để nâng cao tỷ lệ giải ngân, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án [60]. Nghiên cứu của Bùi Đình Viên (2016) đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ƣu đãi khi Việt Nam trở thành nƣớc có thu nhập trung bình. Tác giả đã đƣa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ODA và vốn ƣu đãi, các nhân tố ảnh hƣởng. Trên cơ sở phân tích thực trạng của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA và vốn ƣu đãi trong điều kiện Việt Nam trở thành nƣớc có thu nhập trung bình thấp [59].
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cũng đƣợc các tác giả nghiên cứu theo từng địa phƣơng, ngành và lĩnh vực đầu tƣ. Hà Thị Thu (2014) nghiên cứu thu hút và sử dụng vốn ODA vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam tại vùng Duyên hải Miền Trung [50]. Tác giả khẳng định ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Nguyễn Thị Lan Anh (2015) nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ODA tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam [1]. Tác giả tập trung đánh giá đóng góp của ODA tới tăng
9
trƣởng kinh tế và phúc lợi xã hội, từ đó chỉ rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực vùng cao – miền núi nói chung, khu vực Tây Bắc nói riêng gồm: năng lực đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ODA; sự đồng bộ của cơ chế chính sách; điều kiện tự nhiên, trình độ văn hóa, tập quán canh tác. Nguyễn Việt Cƣờng (2016) nghiên cứu về thu hút vốn ODA nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 [16]. Tác giả đƣa ra các nhóm giải pháp chủ yếu tăng cƣờng thu hút ODA gắn với từng nhân tố cụ thể (1) tăng cƣờng, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà tài trợ và bên tiếp nhận; (2) hoàn thiện thể chế, pháp luật chính sách, chiến lƣợc ODA; (3) tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn ODA. Nguyễn Đình Nam (2017) trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA vào phát triển đƣờng sắt đô thị ở Việt Nam, đã đề xuất mô hình xây dựng các nhân tố tác động đến hiệu quả triển khai dự án sử dụng vốn ODA gồm sáu nhân tố là (1) năng lực tài chính, (2) năng lực tổ chức;(3) năng lực điều hành; (4) tầm nhìn của lãnh đạo; (5) khả năng thích nghi và (6) quản lý rủi ro [31].
Một số nghiên cứu tập trung vào hiệu quả quản lý vốn ODA. Tôn Thanh Tâm (2005) đã tập trung phân tích thực trạng chế tài thanh tra, kiểm tra, giám sát tại các chƣơng trình, dự án dựa trên cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ODA. Từ đó tác giả đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ODA cho các chƣơng trình dự án [44]. Đây đƣợc xem là công trình nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả quản lý ODA tại Việt Nam. Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự (2008) cho thấy, thực tế phân cấp quản lý ODA ở Việt Nam hạn chế nhƣ năng lực quản lý và chuyên môn yếu kém đã làm cho các dự án ODA ở địa phƣơng kém hiệu quả, việc chuyển giao trách nhiệm trong khi không đủ nguồn lực cần thiết đã làm cho việc phân phối công bằng dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ khó khăn hơn, chƣa gắn kết giữa các cấp quản lý đã làm cho sự phối hợp thực hiện chính sách trở nên phức tạp và không đảm bảo tính thông suốt, khung pháp lý chƣa đồng bộ, nội dung phân cấp quản lý ODA thể hiện trong rất nhiều văn bản khác nhau, việc hài hòa chính sách, thủ tục và quy trình giữa Việt Nam và nhà tài trợ cũng còn chậm, có sự cách biệt còn lớn [2]. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012),
10
cũng đã tập trung nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ NSNN cho các dự án ODA nhằm đáp ứng với thực tiễn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2012- 2018 [3].
Nghiên cứu đã đi sâu phân tích, luận giải trên các nội dung về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm phát triển KTXH của quốc gia cũng như từng địa phương, từng ngành kinh tế, lĩnh vực. Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn đối với phát triển KTXH tổng thể của quốc gia, địa phương hoặc lĩnh vực được đầu tư ODA thông qua phân tích tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng GDP bình quân đầu người, đảm bảo an sinh xã hội và giảm đói nghèo. Chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích hiệu quả KTXH của dự án ODA, qua đó tác động lên phát triển KTXH thông qua các tiêu chí như giá trị gia tăng, thặng dư xã hội, tạo công ăn việc làm và tăng chất lượng cuộc sống của người dân khu vực ảnh hưởng của dự án ODA.
– Cho vay lại vốn ODA tại các TCTD
Lê Xuân Bá và cộng sự (2008) cũng đã đề cập đến cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án ODA của Việt Nam, các tác giả cho rằng bên cạnh cơ chế cấp phát từ NSNN, cho vay lại ODA sẽ đảm bảo tính minh bạch của nguồn vốn, tăng trách nhiệm của địa phƣơng vay vốn với cơ chế có hoàn trả, tăng cƣờng hiệu quả của dự án ODA và khả năng thu hồi vốn ODA của nhà nƣớc để trả nợ nƣớc ngoài [2]. Nguyễn Xuân Thảo (2017) chỉ ra thực trạng công tác quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015, các dự án ODA của địa phƣơng chủ yếu sử dụng vốn cấp phát nên hiệu quả không cao, tỷ lệ thất thoát lớn [48]. Trong bối cảnh Việt Nam là nƣớc có thu nhập trung bình thấp, vốn ODA bị thu hẹp, đòi hỏi cấp thiết về việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, Chính phủ cần đẩy mạnh cơ chế cho vay lại vốn ODA thay vì cấp phát. Đặng Vũ Hùng (2013) trên cơ sở nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro cho vay lại ODA tại VDB đã đề cập khá sâu đến kênh tín dụng vốn ODA thông qua VDB. Tác giả cho rằng cho vay lại ODA là kênh cung ứng vốn hiệu quả cho các chƣơng trình, dự án ODA, thực hiện cơ chế cho vay lại và thu hồi nợ để tận dụng và sử dụng có hiệu quả vốn vay ODA. Tuy nhiên, trên
11
giác độ nghiên cứu quản lý rủi ro cho vay lại, tác giả chƣa đề cập đến các nguyên tắc quản lý tài chính đối với dự án ODA, hiệu quả cho vay lại ODA, đặc biệt là hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội của Nhà nƣớc [23]. Lê Ngọc Lâm (2015) khi nghiên cứu vai trò của BIDV trong tài trợ vốn cho các dự án ODA cũng đã nhấn mạnh đến hiệu quả sử dụng ODA thông qua kênh cho vay lại vốn ODA của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng. Tác giả cho rằng cung ứng vốn ODA cho các dự án thông qua các TCTD sẽ đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, tăng trách nhiệm của chủ đầu tƣ, tăng hiệu quả dự án ODA, hạn chế rủi ro cũng nhƣ khả năng thu hồi nợ vay để đảm bảo nguồn trả nợ nƣớc ngoài [32].
Các công trình tập trung luận giải hiệu quả kênh cung ứng vốn ODA cho các chương trình, dự án để tăng cường cơ chế cho vay lại trong điều kiện thu hút ODA đang ngày càng thu hẹp. Các nghiên cứu trên chỉ mới đề cập ở mức khái quát phương thức tài trợ vốn ODA cho dự án, thông qua ủy thác cho TCTD thực hiện cho vay lại nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí, tham nhũng vốn. Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về hiệu quả cho vay lại vốn ODA nhằm đảm bảo hiệu quả cho cả TCTD và phát triển KTXH.
– Các nghiên cứu tại VDB
Các công trình nghiên cứu tại VDB tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro của cơ quan này. Trần Cảnh Toàn (2013) đã đƣa ra những dấu hiệu rủi ro trong giải ngân vốn ODA tại VDB, theo tác giả dấu hiệu tăng trƣởng về số dự án và quy mô vốn ODA cho vay lại có tính hai mặt, một mặt thể hiện tính tích cực trong hoạt động của VDB, nhu cầu đầu tƣ của nền kinh tế nhƣng mặt khác đây cũng là dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, có thể dẫn dến tăng nợ quá hạn [54]. Đặng Vũ Hùng (2013) đã phân tích thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của VDB giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất tám nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực quản lý rủi ro đối với cho vay lại ODA. Tác giả cho rằng, hoạt động cho vay lại chủ yếu theo phƣơng thức VDB không chịu rủi ro tín dụng, VDB chủ yếu thực hiện việc “ghi chi, thu” thông qua tài khoản đặc biệt mà hầu nhƣ không phải thẩm định dự án và kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay. Vì vậy, nhiều dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại vẫn chƣa hiệu quả [23]. Nguyễn
12
Cảnh Hiệp (2013) đã chỉ ra các đặc trƣng cơ bản của tín dụng ĐTPT Nhà nƣớc, đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá RRTD ĐTPT, quy trình quản lý RRTD trong cho vay ĐTPT của VDB. Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu tại VDB từ năm 2006 đến 2012, tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp để QLRR tín dụng ĐTPT của VDB đến năm 2020 [19]. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của công trình này là hoạt động cho vay ĐTPT bằng nguồn vốn vay trong nƣớc mà không bao gồm vốn ODA cho vay lại. Trƣơng Thị Hoài Linh (2012) tập trung nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB, tác giả nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2006 – 2010, đánh giá trên hai phƣơng diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB [29].
Có khá nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện tại VDB trên các nội dung khác nhau như hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro ở các mảng hoạt động như cho vay lại vốn vay nước ngoài, tín dụng ĐTPT nhà nước… Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích, luận giải hiệu quả cho vay lại vốn ODA nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động của VDB và mục tiêu sử dụng vốn ODA của Nhà nước.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nƣớc giúp tác giả có cách nhìn toàn diện về bản chất, vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển KTXH của các quốc gia tiếp nhận, hiệu quả sử dụng vốn ODA cũng nhƣ tài trợ vốn ODA cho dự án thông qua kênh tín dụng của TCTD.
Nghiên cứu tổng quan các công trình về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD, tác giả cũng nhận thấy một số vấn đề mà các nghiên cứu trƣớc chƣa đề cập đến hoặc có đề cập nhƣng còn khái quát. Đây là khoảng trống của đề tài mà tác giả lựa chọn để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Thứ nhất, đến nay chưa có một công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống, hiệu quả kênh cung ứng vốn ODA cho các dự án thông qua các TCTD với cơ chế cho vay lại và trả nợ nhằm đảm bảo khả năng tận dụng và sử dụng hiệu quả vốn ODA trong bối cảnh thu hút vốn ODA đang có xu hướng giảm. Nếu có cũng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Cần phải có những nghiên cứu làm rõ bản chất cho vay lại vốn ODA tại TCTD, đặc trƣng của từng hình thức cho
13
vay lại vốn ODA. Nghiên cứu nhằm hoàn thiện công cụ và quy trình cho vay lại vốn ODA từ khâu thẩm định duyệt vay đến thực hiện cho vay, thu hồi và xử lý nợ cũng nhƣ QLRR cho vay lại vốn ODA tại các TCTD.
Thứ hai, chưa có công trình nào thực sự nghiên cứu hiệu quả cho vay lại ODA tại các TCTD trên cả hai giác độ là mục tiêu sử dụng vốn ODA cho vay lại đối với phát triển KTXH và mục tiêu cho vay lại vốn ODA đối với TCTD. Chưa có một nghiên cứu nào hệ thống hóa một cách toàn diện hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD. Cần nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA đối với TCTD, đánh giá toàn diện dựa trên tăng trƣởng số lƣợng, chất lƣợng khoản vay cũng nhƣ kết quả tài chính của hoạt động cho vay lại vốn ODA. Dƣới giác độ hiệu quả KTXH, cần tập trung đánh giá hiệu quả của dự án sử dụng vốn ODA thông qua các tiêu chí về giá trị gia tăng, thặng dƣ xã hội, tạo việc làm và thu nhập của ngƣời lao động, an sinh xã hội và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, qua đó tác động đến phát triển KTXH của ngành, địa phƣơng và quốc gia.
Thứ ba, về mặt thực tiễn, chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá, phân tích hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD Việt Nam, cũng như tại VBD. Hiện nay, VDB đang trong quá trình tái cơ cấu toàn diện về mô hình hoạt động, cơ chế chính sách và xử lý nợ xấu. VDB là cơ quan cho vay lại vốn ODA có quy mô lớn nhất hiện nay. Cho vay lại vốn ODA là hoạt động quan trọng của VDB, chiếm khoảng 48% tổng tài sản nghiệp vụ của ngân hàng này. Cần phải nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD và nghiên cứu cụ thể tại VDB để không chỉ giúp ngân hàng thực hiện đƣợc mục tiêu của mình, mà còn là cơ sở để đảm bảo mục tiêu phát triển KTXH của quốc gia. Do vậy, chúng tôi cho rằng nghiên cứu về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB là một hƣớng nghiên cứu mới và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Mục tiêu tổng quát: Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
14
Mục tiêu cụ thể:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho hiệu quả vay lại vốn ODA tại các TCTD, nhƣ: làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay lại vốn ODA, hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA; Kinh nghiệm về hiệu quả cho vay lại vốn ODA của các nƣớc trên thế giới từ đó rút ra bài học cho Việt Nam;
– Nghiên cứu thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB trong giai đoạn 2012 – 2017. Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đối với hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB;
– Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ và kiến nghị điều kiện thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB những năm tiếp theo.
4. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu gồm: (1) Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu cho luận án; (2) Luận giải, phân tích và đánh giá thực trạng theo phạm vi nghiên cứu; (3) Đƣa ra quan điểm, định hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Xuyên suốt trong Luận án là câu hỏi: Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả
cho vay lại vốn ODA tại VDB?. Trả lời câu hỏi này đã đặt ra các vấn đề sau:
1. Mục tiêu cho vay lại vốn ODA tại các TCTD?
2. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD?
3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD?
4. Thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB giai đoạn hiện nay? Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó?
5. Các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB
trong thời gian tới?
15
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD.
– Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu: Vốn ODA cho vay lại thực hiện qua kênh tín dụng của các TCTD là nguồn vốn của Chính phủ đi vay từ nhà tài trợ nƣớc ngoài để sử dụng cho các dự án ĐTPT. Nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại TCTD không chỉ làm rõ hiệu quả của nó đối với các TCTD, mà còn nghiên cứu hiệu quả đối với việc thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ. Đó là sự đóng góp của hoạt động cho vay lại vốn ODA trong việc bổ sung vốn cho nền kinh tế để đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, góp phần tạo đà cho tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Vì vậy, Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD dƣới hai giác độ: (1) Hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu của tổ chức tín dụng; và (2) Hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển KTXH của quốc gia.
+ Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hiệu quả cho vay lại vốn
ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2012-2017 và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng. Sử dụng hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ tra cứu tài liệu, thu thập thông tin, thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích.
+ Phương pháp tra cứu tài liệu: đƣợc sử dụng để nghiên cứu lý luận về những vấn đề liên quan đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, khái quát những mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc của các công trình từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, bằng phƣơng pháp này, tác giả có thể tập hợp đƣợc các kiến thức lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài Luận án.
16
+ Phương pháp thu thập thông tin: Để tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, tác giả sử dụng phƣơng pháp:
Thứ nhất, gửi phiếu điều tra tới ba nhóm đối tƣợng có liên quan đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA qua VDB gồm cán bộ Ban quản lý dự án và chủ đầu tƣ, ngƣời dân thụ hƣởng và doanh nghiệp trong khu vực dự án nhằm thu thập về quan điểm, ý kiến của các nhóm đối tƣợng này về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại qua VDB.
– Khung lý thuyết của bảng hỏi: Với mục tiêu khảo sát hiệu quả KTXH của dự án ODA sử dụng vốn vay lại qua VDB, Luận án thiết kế nội dung bảng hƣớng đến việc đánh giá trên các góc độ: (1) dựa trên 5 tiêu chí đánh giá dự án giai đoạn vận hành gồm sự phù hợp, tính hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững (Yumi Sera & Susan Beaudry, 2007); (2) tiêu chí đánh giá hiệu quả xã hội của dự án ODA nhƣ giá trị gia tăng thuần túy, thu nhập của ngƣời lao động, thặng dƣ xã hội, giá trị gia tăng gián tiếp, giải quyết việc làm, tác động tới bảo vệ môi trƣờng sinh thái, điều tiết thu nhập của ngƣời dân, xóa đói giảm nghèo…
– Thiết kế bảng hỏi: Nhằm đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy và hữu ích của thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu thực trạng, tác giả thiết kế phiếu khảo sát theo các bƣớc sau: (1) thiết kế lần một và tiến hành khảo sát trên mẫu chọn trƣớc nhằm đánh giá sự phù hợp của câu hỏi khảo sát với đối tƣợng trả lời, nghiên cứu sơ bộ thực trạng; (2) điều chỉnh lần thứ nhất câu hỏi đảm bảo sự hợp lý và phù hợp hơn với mục đích nghiên cứu, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia về bảng hỏi; (3) điều chỉnh lần hai bảng hỏi sau khi nhận đƣợc ý kiến góp ý của chuyên gia; (4) thực hiện khảo sát các đối tƣợng liên quan bằng các phiếu khảo sát sau khi đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Các phiếu khảo sát sử dụng cho các nhóm đối tƣợng liên quan nhƣ cán bộ Ban Quản lý dự án và Chủ đầu tƣ, ngƣời dân thụ hƣởng từ dự án và các doanh nghiệp trong khu vực dự án, tác giả thiết kế bảng hỏi theo các phụ lục
2A, phụ lục 2B và phụ lục 2C.
– Chọn mẫu khảo sát: Luận án chọn mẫu khảo sát với 26/98 dự án trên cả phạm vi miền Bắc, miền Trung và miền Nam (giai đoạn nghiên cứu, có 98 dự án
17
ODA hoàn thành), các dự án lựa chọn khảo sát nằm trong phạm vi nghiên cứu và bao quát đƣợc thời gian nghiên cứu (phụ lục 01). Luận án lựa chọn mẫu khảo sát là những dự án đầu tƣ bằng vốn ODA lớn, trên khắp địa bàn các tỉnh, các miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam với thời điểm hoàn thành đi vào vận hành ở cả các năm từ 2012 đến 2017. Đây là các dự án ODA trong các lĩnh vực sử dụng vốn ODA cho vay lại chủ yếu của VDB nhƣ cấp thoát nƣớc (chiếm 14%), hạ tầng đô thị và giao thông vận tải (chiếm 29,8%), năng lƣợng (chiếm 50,6%). Vì vậy, mặc dù chọn mẫu
27%/98 dự án ODA, nhƣng 26 dự án này đủ để đại diện cho 98 dự án trong giai đoạn nghiên cứu. Bên cạnh đó, với dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc về hiệu quả xã hội của tất cả dự án vay lại vốn ODA tại VDB trên các lĩnh vực, tính khách quan và độ tin cậy trong nghiên cứu thực trạng đƣợc đảm bảo.
– Thang đo: Luận án sử dụng thang đo đơn hƣớng với công cụ đo lƣờng là thang đo định danh (Nominal Scale) và thang đo mức độ (Scale Measure). Tác giả sử dụng thang đo Likert với 3 – 5 mức độ đánh giá.
Kết quả phiếu khảo sát thu về đƣợc tổng hợp theo bảng 1 nhƣ sau:
Bảng 1: Tổng hợp phiếu khảo sát
Kết quả thu thập bảng hỏi
Đối tƣợng khảo sát
Phát đi Thu về Hợp lệ Tỷ lệ (%)
(A) (1) (2) (3) (4=3/1) Cán bộ Ban quản lý và Chủ đầu tƣ 85 65 62 72,9% Ngƣời dân thụ hƣởng 1.120 754 726 64,8% Doanh nghiệp trong khu vực dự án 420 316 309 73,6%
Sau khi kiểm tra và chuẩn hóa thông tin đƣợc trả lời trên phiếu khảo sát, tác
giả tổng hợp bằng Excel và trình bày trên các phụ lục 3A, phụ lục 3B và phụ lục 3C.
Thứ hai: Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB nhằm đảm bảo cho mục tiêu nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp bao gồm: các báo cáo thƣờng niên, báo cáo tình hình cho vay lại vốn ODA của VDB, các tài liệu, số liệu thu thập tại VDB cho giai đoạn nghiên cứu; chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, của các địa phƣơng; các báo cáo liên quan
18
đến sử dụng vốn ODA trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ban ngành, cổng thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc…
+ Phương pháp tổng hợp: đƣợc sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận, tổng hợp kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam. Tổng kết tình hình thực tiễn hoạt động cho vay lại vốn ODA và đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB trong thời gian nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích: đƣợc sử dụng trong việc luận giải, minh chứng nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu, trong việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay lại vốn ODA tại VDB cũng nhƣ luận giải cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB.
+ Phương pháp so sánh: đƣợc sử dụng trong đánh giá, so sánh những đóng góp của hoạt động cho vay lại cũng nhƣ hiệu quả cho vay lại vốn ODA của VDB trong các kỳ, các năm thực hiện, giữa kỳ thực hiện và mục tiêu, kế hoạch.
7. Những đóng góp mới của Luận án
7.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung, luận giải và làm sáng tỏ đƣợc những lý luận khoa học về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD:
– Hệ thống hóa và luận giải cụ thể các kênh cung ứng vốn ODA cho dự án. Từ đó khẳng định, cho vay lại vốn ODA tại các TCTD là kênh tín dụng vốn đảm bảo tận dụng và sử dụng hiệu quả vốn ODA trong điều kiện hiện nay;
– Trình bày các hình thức cho vay lại vốn ODA tại các TCTD, gồm: cho vay thông thƣờng, TCTD không chịu RRTD và cho vay lại, TCTD chịu RRTD. Bổ sung và làm sáng tỏ quy trình cho vay lại vốn ODA tại TCTD từ thẩm định, thực hiện cho vay lại đến thu hồi nợ cho vay lại và quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA.
– Đƣa ra khái niệm hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD dựa trên hai giác độ nghiên cứu là hiệu quả đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển KTXH và hiệu quả đối với TCTD.
– Hệ thống hóa và bổ sung các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay lại vốn
ODA tại các TCTD. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với việc thực hiện
19
mục tiêu phát triển KTXH gắn liền với đóng góp của dự án ODA nhƣ: giá trị tăng thêm, thu nhập của ngƣời lao động, giá trị thặng dƣ xã hội, giải quyết việc làm, phân phối thu nhập, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và an sinh xã hội. Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với thực hiện mục tiêu của TCTD nhƣ tăng trƣởng quy mô cho vay lại, chất lƣợng và kết quả cho vay lại vốn ODA. Đây là hệ thống tiêu chí hàm chứa khoa học kinh tế bám sát với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận án phân tích và luận giải các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay lại vốn ODA dựa trên phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD của các nƣớc trên thế giới, điển hình là Malaysia, Trung Quốc và Thái Lan. Từ đó rút ra bài học có ý nghĩa cho Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại các TCTD.
7.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
– Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, luận án đã làm nổi bật và sắc nét thực trạng hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB giai đoạn 2012 – 2017. Trên cơ sở đó, luận án đã đƣa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng nghiên cứu, phân tích những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế về hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế.
– Luận án đã đƣa ra quan điểm và định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại ODA tại VDB phù hợp với định hƣớng sử dụng vốn ODA của Nhà nƣớc và mục tiêu chiến lƣợc của VDB.
– Luận án đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại VDB, bao gồm: Đảm bảo vốn ODA đƣợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ; tăng cƣờng quản lý rủi ro cho vay lại vốn ODA; nâng cao hiệu quả tài chính đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA; nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay lại vốn ODA. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất nhóm giải pháp bổ trợ nhƣ nâng cao chất lƣợng nhân lực và hiện đại hóa hạ tầng công nghệ. Để giải pháp đƣợc thực hiện khả thi, luận án cũng đã kiến nghị các điều kiện thực hiện với Nhà nƣớc và với chủ đầu tƣ dự án ODA.