Thursday, February 2, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh doanh thương mại

Nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam giai đoạn hiện nay

admin by admin
November 19, 2018
in Kinh doanh thương mại, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại
675
SHARES
3.7k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA05.018_Nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam giai đoạn hiện nay

2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ…
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…
  • Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:

– Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.

– Phân tích thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.

– Đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp theo từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.

2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam, tác giả nghiên cứu chuỗi nuôi trồng xuất khẩu thủy sản

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản. Sử dụng các tiêu chí đánh giá thực trạng nâng cao giá trị gia tăng và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng, đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản.

+ Phạm vi về không gian: Trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các khâu như doanh nghiệp sản xuất giống, doanh nghiệp nuôi trồng, doanh nghiệp thu gom, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, khâu trung gian (doanh nghiệp thu gom) còn ít và không đáng kể, cho nên trong luận án tác giả nghiên cứu các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản chủ yếu bao gồm: doanh nghiệp sản xuất giống, doanh nghiệp nuôi trồng và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.

+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam chủ yếu từ năm 2010 đến 2016, giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án

– Khái niệm, thực chất, nội hàm về nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản là gì? Cấu trúc chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản như thế nào?

– Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu là gì? Tiêu chí đánh giá nâng cao giá trị gia tăng?

– Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?

– Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu như thế nào?

– Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu là gì?

– Cơ hội và thách thức của hàng thủy sản Việt Nam trong thời gian tới là gì?

– Các giải pháp gì để nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu?


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1FALyFU7NgvVMNgAKoDdpIX05b7l1m47N/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………………………………………….iv Danh mục bảng biểu ………………………………………………………………………………………….. v Danh mục hình vẽ, đồ thị ………………………………………………………………………………….vii MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU HÀNG
THỦY SẢN……………………………………………………………………………………………………. 13
1.1. Chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản …………………………………………………….. 13
1.1.1. Chuỗi cung ứng ………………………………………………………………………………….. 13
1.1.2. Khái niệm chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản ………………………………. 17
1.2. Khái quát về giá trị gia tăng (GTGT) và nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản …………………………………. 21
1.2.1. Khái niệm giá trị gia tăng ……………………………………………………………………. 21
1.2.2. Khái niệm giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất
khẩu …………………………………………………………………………………………………. 21
1.2.3. Nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản …………………………………………………………………………………………….. 22
1.2.4. Phương pháp xác định giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu thủy sản ……………………………………………………………….. 24
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản ………………………………………………………. 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản…………………………………………………….. 29
1.3.1 Các yếu tố thuộc Doanh nghiệp …………………………………………………………….. 29
1.3.2 Các yếu tố thuộc Nhà nước …………………………………………………………………… 41
1.3.3 Các yếu tố thuộc Hiệp hội …………………………………………………………………….. 44
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản. …………………………………………….. 45
1.4.1. Kinh nghiệm của Na Uy về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản ………………………………………………. 45
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản ………………………………………………. 47
1.4.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản ………………………………………………. 49
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về nâng cao giá trị gia tăng cho các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản ………………………….. 51
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………………………… 53

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM ………………………………………………………………………………… 54
2.1. Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian qua ………………………….. 54
2.1.1. Thực trạng sản xuất nuôi trồng của thủy sản Việt Nam…………………………… 54
2.1.2. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ………………………………………… 54
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng và thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam ………………….. 56
2.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam qua kết quả khảo sát thực tế …………………………………………………………………………………. 59
2.2.1. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp ảnh hưởng đến giá trị gia tăng ………………… 59
2.2.2. Các yếu tố thuộc nhà nước ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng của các doanh nghiệp………………………………………………………………… 82
2.2.3. Các yếu tố thuộc Hiệp hội ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng của doanh nghiệp …………………………………………………………………………………… 90
2.3. Thực trạng nâng cao GTGT của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất
khẩu hàng thủy sản Việt Nam……………………………………………………………………. 92
2.3.1. Giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cá da trơn …….. 92
2.3.2. Đánh giá nâng cao GTGT qua các chỉ tiêu …………………………………………..103
2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao giá trị gia tăng của các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam ……………………………..107
2.4.1. Những kết quả đạt được …………………………………………………………………….107
2.4.2. Những vấn đề tồn tại ………………………………………………………………………..108
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại ………………………………………………………………110
Kết luận chương 2 ………………………………………………………………………………………….113
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CHUỖI CUNG ỨNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM ……………………………………………………………………………….114
3.1. Cơ hội và thách thức trong xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới …………………………………………………………………….114
3.1.1. Cơ hội xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian tới………………………………………………………………………………………114
3.1.2. Thách thức trong xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian tới ……………………………………………………………………………..115
3.2. Quan điểm nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam………………………………………………118
3.3. Định hướng nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam………………………………………………119
3.3.1 Khâu nuôi trồng thủy sản ……………………………………………………………………119
3.3.2 Khâu chế biến và thương mại thủy sản …………………………………………………120

3.4. Một số giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam……………………………………………….120
3.4.1 Giải pháp đối với Doanh nghiệp …………………………………………………………..120
3.4.2 Giải pháp của Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp nâng cao giá trị gia tăng
trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản…………………………………………………………..136
3.4.3 Giải pháp của Hiệp hội hỗ trợ cho doanh nghiệp nâng cao giá trị gia tăng trong
chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản ………………………………………………………………….148
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….151
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………..153
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt

ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ANOVA
Analysis of variance
Phân tích phương sai

BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn

ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long

EFA
Phân tích nhân tố khám phá

EU
European Union
Liên minh Châu Âu

EEZ
Exclusive economic zone
Đặc quyền kinh tế

ITC
International Trade Centre
Trung tâm thương mại thế giới
GTGT Giá trị gia tăng

KMO Kaiser – Meyer – Olkin
measure of sampling adequancy
Kaiser – Meyer – Olkin biện pháp lấy mẫu đầy đủ

NTTS
Nuôi trồng thủy sản

NSEC
Hội đồng Xuất Khẩu Thủy Sản

OLS
Ordinal Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất
thông thường

TPP
Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

VASEP Viet Nam Association of
Seafood Exporters and
Producers
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VCUFTA Hiệp định Thương mại tư do giữa
Việt Nam và Liên minh Hải quan
(gồm Nga, Belarus và Kazakhstan)

WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Sản lượng thủy sản Việt Nam từ năm 2010 đến 2016 54

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2010-
2016
55

Bảng 2.3 Kim ngạch theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt
Nam giai đoạn 2010-2016
56

Bảng 2.4 Kim ngạch theo cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt
Nam giai đoạn 2010-2016
57

Bảng 2.5 Giá bán thức ăn giống cá da trơn bố mẹ giai đoạn 2010-
2016
60

Bảng 2.6 Đánh giá các yếu tố đầu vào nâng cao giá trị gia tăng thuộc
doanh nghiệp giống
61

Bảng 2.7 Đánh giá các yếu tố quá trình sản xuất nâng cao giá trị gia
tăng thuộc doanh nghiệp giống
63
Bảng 2.8 Giá bán cá da trơn giống giai đoạn 2010-2016 65

Bảng 2.9 Đánh giá các yếu tố đầu ra nâng cao giá trị gia tăng thuộc
doanh nghiệp giống
66
Bảng 2.10 Giá bán thức ăn cá da trơn giai đoạn 2010-2016 68

Bảng 2.11 Đánh giá các yếu tố đầu vào nâng cao GTGT thuộc
doanh nghiệp nuôi trồng
69

Bảng 2.12 Đánh giá các yếu tố quá trình sản xuất nâng cao GTGT
thuộc doanh nghiệp nuôi trồng
71
Bảng 2.13 Giá bán cá da trơn nguyên liệu giai đoạn 2010-2016 72

Bảng 2.14 Giá xuất khẩu sản phẩm phi lê cá da trơn giai đoạn 2010-
2016
73

Bảng 2.15 Đánh giá các yếu tố nâng cao GTGT thuộc doanh nghiệp
nuôi trồng
75

Bảng 2.16 Đánh giá các yếu tố quá trình sản xuất nâng cao GTGT
thuộc doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
77

Bảng 2.17 Giá xuất khẩu sản phẩm phi lê cá da trơn giai đoạn 2010-
2016
79

Bảng 2.18 Đánh giá các yếu tố đầu ra nâng cao GTGT thuộc doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu
81
Bảng 2.19 Đ ánh giá các yếu tố chiến lược phát triển nâng cao GTGT
huộc Nhà nước
84
Bảng 2.20 Đánh giá các yếu tố về quy hoạch nâng cao GTGT thuộc 85

Nhà nước
Đ Bảng 2.21 ánh giá các yếu tố về chính sách kiểm soát nâng cao GTGT

huộc Nhà nước
87
Bảng 2.22 Đánh giá các yếu tố hỗ trợ nâng cao GTGT thuộc Nhà nước 90
Bảng 2.23 Đánh giá các yếu tố nâng cao GTGT thuộc Hiệp hội 92

Bảng 2.24 Bảng tổng hợp GTGT của doanh nghiệp sản xuất giống
trong chuỗi cung ứng cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL
giai đoạn 2010-2016

94

Bảng 2.25 Bảng tổng hợp GTGT của doanh nghiệp nuôi trồng trong
chuỗi cung ứng cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL giai đoạn
2010-2016

97

Bảng 2.26 Bảng tổng hợp GTGT của doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu trong chuỗi cung ứng cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL
giai đoạn 2010-2016

100

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình số Tên hình Trang
Hình 1.1 Chuỗi cung ứng điển hình 13
Hình 1.2 Chuỗi cung ứng đơn giản 15
Hình 1.3 Chuỗi cung ứng mở rộng 16
Hình 1.4 Chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản 18
Hình 1.5 “Dây chuyền giá trị”theo Michael Porter 22

Hình 2.1 Kim ngạch theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt
Nam giai đoạn 2010-2016
57
Hình 2.2 Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2016 58

Hình 2.3 GTGT của doanh nghiệp sản xuất giống trong chuỗi cung
ứng cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL giai đoạn 2010-2016
95

Hình 2.4 GTGT của doanh nghiệp nuôi trồng trong chuỗi cung ứng
cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL giai đoạn 2010-2016
96

Hình 2.5 GTGT của doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu trong chuỗi
cung ứng cá da trơn xuất khẩu ĐBSCL giai đoạn 2010-
2016

101

Hình 2.6 GTGT của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cá da
trơn xuất khẩu giai đoạn 2010-2016
101

Hình 2.7 GTGT trên lao động của các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng cá da trơn giai đoạn 2010-2016
103

Hình 2.8 Tốc độ tăng (%) GTGT trên năng suất lao động các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu cá da trơn giai đoạn
2010-2016

104

Hình 2.9 GTGT trên vốn của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
cá da trơn giai đoạn 2010-2016
105

Hình 2.10 Tốc độ tăng (%) GTGT trên năng suất vốn các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu cá da trơn giai đoạn
2010-2016

105

Hình 2.11 GTGT trên giá bán của các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng cá da trơn giai đoạn 2010-2016
106

Hình 2.12 Tốc độ tăng(%) GTGT trên giá bán của các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng xuất khẩu cá da trơn giai đoạn 2010-
2016

107

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hơn thập kỷ qua, ngành thủy sản nước ta đã trải qua nhiều thăng trầm đáng chú ý. Từ một lĩnh vực là chưa chú trọng phát triển và còn ở quy mô tự phát nhỏ lẻ, ngành thủy sản từng bước vươn lên phát triển một cách mạnh mẽ và hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước; hội nhập sâu, rộng và đạt được những thành công khá ấn tượng với nền kinh tế, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia mạnh về thủy sản.
Chế biến xuất khẩu ngành thủy sản là lĩnh vực phát triển rất nhanh, Việt Nam đã tiếp cận với trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực chế biến thủy sản. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính cạnh tranh, tạo dựng được uy tín trên thị trường thế giới. Ngành thủy sản được xem là ngành hàng hội nhập thương trường quốc tế từ rất sớm, mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước.
Năm 2014, thủy sản tiếp tục là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có tốc độ tăng trưởng cao trong mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu của cả nước. Giá trị xuất khẩu thủy sản cả năm đạt 7.836,037 triệu USD tăng 16,5% so với năm 2013. Năm 2013 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 6.724,7 triệu USD tăng 9,6% so với năm 2012. Năm 2012 đạt
6.132,33 triệu USD, tăng 3% so với năm 2011. Năm 2011 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 6.117,9 triệu USD, tăng 21,5% so với năm 2010. Năm 2010 giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 5.033,73 triệu USD, tăng 18,4% so với năm 2009 (Tổng cục Thủy sản).
Nhìn chung, ngành thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng thủy sản thiết yếu và có thế mạnh đang ngày càng rộng mở, khối lượng hàng hóa tiêu thụ cũng như giá trị sản phẩm đang ngày một tăng cao. Tuy nhiên, không chỉ chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn đối với người tiêu dùng và môi trường trở thành những vấn đề quan trọng đối với sản xuất và kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, mà các vấn đề liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng và phân tích chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tăng giá trị gia tăng, lợi thế cạnh tranh, tăng giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, bình đẳng thương mại và phát triển bền vững cũng được đặc biệt quan tâm của các Ban ngành.
Nhưng phía sau những thành tích ấy vẫn phải thừa nhận một thực tế, mặc dù rất năng động nhưng ngành hàng thủy sản vẫn mới chỉ dừng lại ở phân khúc sản xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu sản phẩm thô. Trong chuỗi giá trị hàng thủy sản, ý tưởng sản phẩm, thương hiệu và phân phối, những mắt xích có giá trị gia tăng cao vẫn thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong ngành chế biến xuất khẩu thủy sản nước ta còn thấp và các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Hiện nay, giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản Việt Nam không cao, thậm chí còn rất thấp so với các doanh nghiệp trong

ngành thủy sản của các nước trong khu vực là do: Thứ nhất, sản xuất thủy sản thiếu bền vững, chất lượng con giống thấp, tỷ lệ sống không cao, luôn tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn thực phẩm; Thứ hai, cơ cấu sản phẩm chế biến chưa hợp lý, chủng loại hàng hóa còn đơn điệu, xuất khẩu chủ yếu ở dạng sơ chế nên giá trị gia tăng thấp; Thứ ba, sản phẩm có chất lượng chưa cao, thiếu tính cạnh tranh, sản phẩm xuất khẩu qua nhiều khâu trung gian, giá thường thấp hơn sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực từ 5-10%; Thứ tư, thị trường tiêu thụ hàng hoá thủy sản chưa được khai thác tốt, thiếu định hướng lâu dài, nhất là thị trường nội địa; Thứ năm, chưa tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường, ngay cả với những sản phẩm có thế mạnh. Mặc khác, các chi phí sản xuất đầu: giống, thức ăn, thuốc thủy sản và hóa chất, nguyên liệu chế biến chiếm rất cao, vì giá bán ở khâu này chính là chi phí đầu vào của công đoạn khác dẫn đến xung đột lợi ích giữa các thành viên trong chuỗi. Điều này, làm cho GTGT của các doanh nghiệp từng khâu trong chuỗi cung ứng thủy sản rất thấp, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là những vấn đề cần sớm được giải quyết để nâng cao giá trị giá tăng của các doanh nghiệp ở từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài “Nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu của hàng thủy sản Việt Nam trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án phải thực hiện các nhiệm vụ
chính như sau:
– Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Phân tích thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
– Đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp theo từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam.
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam, tác giả nghiên cứu chuỗi nuôi trồng xuất khẩu thủy sản
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản. Sử dụng các tiêu chí đánh giá thực trạng nâng cao giá trị gia tăng và nghiên cứu các yếu tố ảnh

hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng, đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong từng công đoạn trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản.
+ Phạm vi về không gian: Trong chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các khâu như doanh nghiệp sản xuất giống, doanh nghiệp nuôi trồng, doanh nghiệp thu gom, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên, khâu trung gian (doanh nghiệp thu gom) còn ít và không đáng kể, cho nên trong luận án tác giả nghiên cứu các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản chủ yếu bao gồm: doanh nghiệp sản xuất giống, doanh nghiệp nuôi trồng và doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam chủ yếu từ năm 2010 đến 2016, giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu chuỗi cung ứng, hiện nay đã có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này như: chuỗi cung ứng hạt điều, chuỗi cung ứng rau sạch, chuỗi cung ứng hàng dệt may, chuỗi cung ứng hàng nội thất cao cấp, và chuỗi cung ứng thủy sản…. Tuy nhiên, với đề tài này tác giả nghiên cứu giá trị gia tăng chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu. Do đó, đề tài nghiên cứu nâng cao giá trị gia tăng chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản là một đề tài hoàn toàn mới. Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, tác giả đã tham khảo một số đề tài có liên quan đến lĩnh vực thủy sản như sau:
3.1 Tài liệu nƣớc ngoài
• Các giáo trình tài liệu về chuỗi giá trị
– “Thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael.Porter (1985). Tác phẩm này là một
lý thuyết dựa trên hoạt động (activity-based theory) của công ty. Để cạnh tranh trong bất kỳ ngành nào, các công ty phải thực hiện một loạt những hoạt động riêng rẽ như thực hiện đơn hàng, tiếp xúc khách hàng, lắp ráp sản phẩm, đào tạo nhân viên v.v… Chính các hoạt động này, vốn ở tầm nhỏ hẹp hơn các chức năng như Marketing hay R&D, mới là nơi phát sinh chi phí và tạo ra giá trị cho người mua. Chính chúng mới là các đơn vị cơ bản (basic units) của lợi thế cạnh tranh”. Lợi thế cạnh tranh” đưa ra khái niệm về Chuỗi giá trị (value chain) – một khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến lược về các hoạt động trong một doanh nghiệp; đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người mua sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế sản phẩm khác. Do vậy trong khung phân tích của Porter chuỗi giá trị chỉ áp dụng

trong kinh doanh, kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành.
– Năm 1988, Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch)
nghiên cứu đánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính.
– Gereffi và Korzenniewicz (1994), Kaplinsky và Morris (1999) đã dùng khung
phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu cách thức mà các công ty các quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu. Cách tiếp cận theo chuỗi giá trị đã chứng minh được những ưu điểm của công cụ này trong phân tích kinh tế. Những ưu điểm mà công cụ nghiên cứu về chuỗi giá trị được nhiều tài liệu nghiên cứu phân tích rõ. Trong đó, đáng chú ý nhất là Kaplinsky, R và M. Morris (2001), “A handbook for Value Chain Research” đã hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và đưa ra những quy trình áp dụng công cụ này. Theo Kaplinsky, R và M. Morris (2001), các phân tích chuỗi giá trị toàn cầu cần làm rõ các rào cản gia nhập ngành, hạn chế thương mại và phân phối thu nhập của mỗi chủ thể.
– Trong thực tiễn, cũng có nhiều nghiên cứu trên thế giới đi sâu và phân tích
từng ngành theo khung phân tích chuỗi giá trị toàn cầu như Gereffi, Gary and Memedovic, Olga (2003); Raikes, P.Friis, M and Ponte, S. (2000), Peter Dicken (2003)… các ngành được đề cập đến trong các nghiên cứu này thường là các sản phẩm công nghiệp như dệt may, đồ gỗ, điện tử,… Mặc dù phạm vi của các nghiên cứu này là toàn diện, phân tích toàn bộ mối liên kết giữa các chủ thể trên phạm vi toàn cầu, tuy nhiên, các nghiên cứu này thường tập trung nghiên cứu những thay đổi trong chuỗi giá trị toàn cầu trong quá trình toàn cầu hóa hoặc vai trò của từng nước trong chuỗi giá trị toàn cầu.
– “Strategic Supply Chain Management” của Shoshanah Cohen & Joseph
Roussel (2005) tác giả đã đưa ra các hướng dẫn tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh trong từng quy trình chuỗi cung ứng cốt lõi như: hoạch định, mua hàng, sản xuất, giao hàng và thu hồi. Tác giả đã nêu lên năm nguyên tắc cốt lõi xuất phát từ những kinh nghiệm thực tiễn trong quản trị chuỗi cung ứng.
– “Supply Chain Excellence” của Peter Bolstorff & Robert Rosenbaum (2007)
tác giả đã đưa ra những công cụ thực hành tốt nhất trong việc quản lý chuỗi cung ứng bao gồm: Thiết kế chiến lược, dòng nguyên liệu, dòng công việc và dòng thông tin để tập trung vào những thay đổi đúng đắn; Quản lý những phân tích cơ sở cạnh tranh để xác định cơ hội cải thiện cả về chi phí lẫn chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp; Thiết lập các thước đo chuẩn giúp quyết định sự thành công của các dự án lớn; Tối ưu hóa việc hoạch định nguồn lực của doanh nghiệp; Tối đa hóa công nghệ đang sử dụng.
– “EBusiness & Ecommerce” của Andreas Meier & Henrik Stormer (2009) tác
giả đã đưa ra cách tiếp cận mới về các nội dung của chuỗi giá trị trong kinh doanh thương mại điện tử qua khung lý thuyết gắn liền với chuỗi giá trị gia tăng mà doanh

nghiệp có thể đem tới cho khách hàng của mình. Cách tiếp cận này giúp các doanh nghiệp có thể nhìn nhận hoạt động thương mại điện tử dưới góc độ nâng cấp hình thức kinh doanh truyền thống sang hình thức kinh doanh dựa trên các hệ thống và công cụ điện tử.
– “Essentials of Supply Chain Management” của Michael Hugos (2010) tác giả
đã đưa ra các khái niệm cũng như phương thức hoạt động của chuỗi cung ứng; vận dụng các công nghệ tiên tiến nhằm cải thiện năng suất và tính linh hoạt của chuỗi cung ứng; khám phá các xu hướng và kỹ thuật mới như RFID và BPM; điều chỉnh chuỗi cung ứng theo nhu cầu thị trường và phát triển chuỗi cung ứng nhằm tạo ra lợi thế cạnh
tranh.
– “Supply Chain Management Best Practcies” của David Blanchard (2011) tác giả đã đưa ra những vấn đề rắc rối và cung cấp những giải pháp đúng cho các nhà quản trị chuỗi cung ứng trong môi trường kinh doanh toàn cầu hiện nay. Thông qua các câu chuyện thực tế trong kinh doanh tác giả đã đưa ra những lời khuyên bổ ích, làm thế nào để xây dựng tốt các mối liên lạc và quan hệ hợp tác giữa các nhà cung ứng, khách hàng, các nhà sản xuất, các nhà phân phối và bất kỳ mối liên kết nào trong quá trình năm bước “hoạch định, thu mua, sản xuất, phân phối và thu hồi”
• Các bài viết:
– “Kenyan Exports of Nile Perch: The Impact of Food Safety Standards on an
Export-Oriented Supply Chain” của Spencer Henson and Winnie Mitullah (2004). Tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu cá và các sản phẩm thủy sản tại Kenya, đặc biệt là phân tích chuỗi cung ứng xuất khẩu cá rô sông Nile. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến nâng cao giá trị gia tăng từng khâu trong chuỗi cung ứng.
– “Revenue Distribution Through The Seafood Value Chain” của Eyjolfur
Gudmundsson & cs. (2006) đã nghiên cứu” Phân bổ thu nhập trong chuỗi giá trị hải sản”ở bốn nước Iceland, Tanzania, Moroccan, Đan Mạch đại diện bốn loại thủy sản khác nhau cho các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên khái niệm chuỗi giá trị của Kaplinsky, đã mô tả chuỗi giá trị cho các sản phẩm thủy sản được chọn của từng nước (cá tuyết ở Iceland, cá rô ở Tanzania, cá cơm Moroccan, cá trích ở Đan Mạch) và chi phí, giá trị gia tăng mỗi phân đoạn trong chuỗi giá trị được tính toán. Tiếp đó, xem xét trong toàn bộ chuỗi giá trị hải sản xuất khẩu, nước xuất khẩu kiểm soát bao nhiêu phần trăm và sự phân phối thu nhập được phân bổ như thế nào.
– “The Value Chain Of Farmed African Catfish In Uganda” của Ssebisubi
Maurice Farmed (2010) Nghiên cứu này đã phân tích chi tiết các thành viên tham gia trong chuỗi giá trị nuôi trồng thủy sản ở Uganda đặc biệt là trên cá da trơn châu Phi. Tác giả phân tích ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản và các yếu tố quyết định lợi

nhuận trong chuỗi giá trị cá da trơn Châu Phi Uganda đã cho thấy sự liên kết dọc của các thành viên tham gia trong chuỗi. Các thành viên điều khiển chính về giá cả và chất lượng cá nuôi. Chuỗi giá trị cá da trơn châu Phi Uganda đã thành công lớn đến một mức độ không bị chi phối bởi các khâu trung gian, giá trị tăng cao và khả năng thương lượng của từng mắt xích trong chuỗi đạt hiệu quả cao. Các thành viên trong chuỗi giá trị có tiềm năng cho thu nhập cao hơn và thâm nhập được thị trường toàn cầu.Tác giả đã chỉ ra sự thành công của chuỗi giá trị cá da trơn Châu Phi Uganda là do có sự tác động của Chính phủ đối với ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản.
– “The Value Chain Of Yellowfin Tuna In Sri Lanka” của Helgi Gestsson,
Ögmundur Knútsson, Gunnar Thordarson (2010). Tác giả đã nhận thấy hai cấu trúc chuỗi giá trị khác nhau trong chuỗi giá trị cá ngừ vây vàng ở Sri Lanka. Chuỗi giá trị thị trường trong nước và chuỗi giá trị thị trường xuất khẩu. Các hoạt động của chuỗi giá trị thị trường trong nước được đánh giá cao và kiểm soát chủ yếu về giá cả,về chất lượng thì ít hơn. Chuỗi giá trị thị trường xuất khẩu được đặc trưng bởi nhu cầu về chất lượng cao với giá cả cao.Tác giả đưa ra những trở ngại chính là sự thiếu hiểu biết của các thành viên trong chuỗi và không có liên kết cung cấp thông tin giữa các ngư dân và nhà xuất khẩu, cũng như sự thiếu tin tưởng giữa các thành viên trong chuỗi, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng, tăng doanh thu, giảm chi phí đồng thời tăng cơ hội cho hoạt động xuất khẩu thủy sản.
– “Value Chain Analysic Of Black Tiger Shrimp Culture In Cox’sbazar District,
BangLaDesh” của Mamunul Quader (2012). Tác giả phân tích chuỗi giá trị của tôm sú trong Cox, huyện Äôsbazar, BangLaDesh có bốn thành viên chính trực tiếp tham gia sản xuất, xuất khẩu tôm và đóng góp vào giá trị kinh tế. Tác giả phân tích sự phân bổ doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận của các thành viên tham gia trong
chuỗi..
Như vậy, có thể thấy trong số những công trình nghiên cứu nêu trên, có những công trình tập trung nghiên cứu về một hoặc một số khía cạnh của chuỗi giá trị thủy sản, chuỗi cung ứng giá trị thủy sản; cũng có những nghiên cứu về vấn đề chi phí, và phân phối thu nhập trong từng mắt xích của chuỗi cung ứng thủy sản, để đánh giá được nhiều yếu tố quan trọng tác động đến giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam là chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu.
3.2 Tài liệu trong nƣớc
• Các luận án tiến sĩ, sách tham khảo:
– “Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị
nông sản toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Kinh nghiệm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản”. PGS.TS.Đinh Văn Thành. Viện Nghiên Cứu Thương Mại (NXB Công Thương năm 2010). Tác giả đưa ra chuỗi giá trị mặt hàng nông sản của Việt Nam, các yếu tố tác động đến sự phát triển của chuỗi giá trị toàn cầu. Tác giả phân tích những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nông sản của Việt

Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu như việc cung cấp đầu vào là nông sản thô, giá trị gia tăng đối với hàng nông sản có giá trị thấp. Từ đó tác giả đưa ra một số kinh nghiệm tham gia của các nước vào chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng nông sản và rút ra bài học cho Việt Nam nhằm tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
– “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam” luận án
tiến sĩ của tác giả Bùi Đức Tuân (2010). Luận án đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của toàn ngành chế biến thủy sản Việt Nam, từ đó tác giả đề xuất các chính sách và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam.
– “Nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn
cầu” luận án tiến sĩ của tác giả Lê Huy Khôi (2011), tác giả đã đưa ra quan điểm định hướng trong việc nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi cà phê toàn cầu từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê.
– “Quản lý chất lượng chuỗi cung thực phẩm thủy sản: cải tiến chất lượng chuỗi
tôm – triển vọng của các công ty thủy sản ở ĐBSCL, Việt Nam” luận án tiến sĩ của tác giả Võ Thị Thanh Lộc (2006). Tác giả đã đưa ra những quan điểm quản lý chất lượng chuỗi cung, thông qua phương pháp tiếp cận kỹ thuật quản lý. Từ đó đề xuất các giải pháp cung cấp một quá trình nâng cao chất lượng cho các công ty thủy sản và các biện pháp tiềm năng để tiếp tục cải thiện an toàn sản phẩm và chất lượng trong chuỗi.
– “Nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam” luận án tiến sĩ
của tác giả Lê Văn Thu (2015). Luận án đã đi sâu đánh giá mức độ tác động theo hướng tích cực lẫn tiêu cực của từng nhân tố đến quá trình hoạt động của chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở tỉnh Quảng Nam.Từ đó đưa ra các đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm nuôi.
• Các đề tài nghiên cứu các cấp:
– “Phân tích cấu trúc thị trường và kênh Marketing, trường hợp cá da trơn, cá
basa tại Đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Thái Văn Đại, Lưu Tiến Thuận, Lưu Thanh Đức Hải trong tác phẩm “Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa & nhỏ và nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long”,(2008). Đề tài nghiên cứu, phân tích về cách thức phân phối cá da trơn, cá basa từ người sản xuất đến người tiêu dùng và đánh giá giá trị tăng thêm của các tác nhân tham gia trong kênh Marketing. .
– “Công nghiệp hóa ngành nuôi và chế biến cá da trơn, ba sa ở ĐBSCL – Xu
hướng tất yếu” của tác giả Huỳnh Văn (2009). Đề tài này đã phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ cá da trơn, cá ba sa hiện nay tại Đồng bằng sông Cửu Long và yêu cầu

của thị trường xuất khẩu. Đề tài này cho thấy vấn đề công nghiệp hóa ngành nuôi và chế biến cá da trơn, cá ba sa ở Đồng bằng sông Cửu Long là thực sự cần thiết và cấp bách hiện nay đối với ngành cá da trơn, cá ba sa của Việt Nam.
– “Phân tích giá trị tôm sú (Penaneus monodon) ở Đồng bằng sông Cửu Long”
của tác giả TS. Lê Xuân Sinh (2011). Đề tài phân tích trên cơ sở các yếu tố đầu vào, các tác nhân chính của chuỗi và các nhóm hỗ trợ chuỗi, nêu lên sự phân phối lợi ích – chi phí. Người nuôi góp phần lớn vào giá trị gia tăng và cũng được hưởng một tỷ lệ đáng kể trong giá trị gia tăng.
– “Phân tích chuỗi giá trị cá da trơn Đồng bằng sông Cửu Long”, là công trình
nghiên cứu nằm trong” Dự án phân tích chuỗi giá trị cá vùng Mê Kông”với sự tài trợ của nước ngoài, nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và chính sách can thiệp để đảm bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu đã đánh giá lợi nhuận và chuỗi thu nhập phân bổ chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi, chủ yếu tập trung vào công ty chế biến. Nghiên cứu đã chỉ ra tỷ trọng lợi nhuận và thu nhập mất cân đối giữa các tác nhân trong chuỗi như trên cho thấy tính kém bền vững trong chuỗi.
3.3. Kết luận
Từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy còn một số khoảng trống trong nghiên cứu như sau:
– Các nghiên cứu chỉ mới phân tích chuỗi giá trị cá da trơn, tôm vùng ĐBSCL
qua việc đánh giá lợi nhuận và phân phối thu nhập chưa hợp lý giữa các tác nhân trong
chuỗi, chủ yếu tập trung vào công ty chế biến xuất khẩu thủy sản.
– Các công trình nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu giải pháp nâng cao giá trị gia
tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi cà phê toàn cầu.
– Thiếu nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về nâng cao giá trị gia tăng của từng
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Thiếu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng của
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Thiếu nghiên cứu trực diện về các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản và tác động chính sách vai trò của Nhà nước và Hiệp hội đến giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
Như vậy, đề tài nghiên cứu về “Nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam giai đoạn hiện nay” của tác giả đi sâu vào nghiên cứu và phân tích giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản, tác giả phân tích vấn đề nhìn nhận ở góc độ thương mại, mối quan hệ giữa các đối tượng trong toàn bộ chuỗi cung ứng là không bị trùng lặp với các đề tài khác.
4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án

– Khái niệm, thực chất, nội hàm về nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản là gì? Cấu trúc chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản như thế nào?
– Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu là gì? Tiêu chí đánh giá nâng cao GTGT?
– Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?
– Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong
chuỗi cung ứng xuất khẩu như thế nào?
– Thực trạng nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất
khẩu là gì?
– Cơ hội và thách thức của hàng thủy sản Việt Nam trong thời gian tới là gì?
– Các giải pháp gì để nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng xuất khẩu?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Để đạt mục đích đề ra, trước hết, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn thông qua việc tham khảo các tài liệu lý thuyết và các công trình khoa học liên quan để tìm hiểu và tổng hợp những vấn đề lý luận chung về chuỗi giá trị, giá trị gia tăng trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra khái niệm về giá trị gia tăng của doanh nghiệp và phương pháp xác định nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Đây là bước quan trọng để tác giả xác định những dữ liệu cần được thu thập và phân tích trong việc thực hiện Luận án này.
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
a. Đối với dữ liệu thứ cấp:
– Tác giả tiến hành thu thập các thông tin và các số liệu thống kê về kim ngạch,
thị trường, cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam qua số liệu thống kê của VASEP, của Tổng cục Thống kê, của Tổng cục Hải quan và qua các tài liệu khác..giai đoạn từ năm 2010 đến nay, để phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
– Tác giả thu thập các số liệu thống kê trên các tạp chí, các báo cáo của Tổng cục
thuỷ sản, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của VASEP, của các tỉnh của các hội thảo…. trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
– Tác giả thu thập các thông tin giá bán, các chi phí sản xuất đầu vào, vốn đầu
tư… thông qua các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp giống, nuôi trồng, chế biến xuất khẩu giai đoạn từ năm 2010 đến 2016 để nghiên cứu thực trạng GTGT của doanh nghiệp giống, doanh nghiệp nuôi trồng và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.

b. Đối với dữ liệu sơ cấp: Để bổ sung số liệu cho phần phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt nam. Tác giả tiến hành khảo sát các Doanh nghiệp sản xuất giống, Doanh nghiệp nuôi trồng, Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản Việt nam.
Đồng bằng sông Cửu long là vùng trọng điểm sản xuất thủy sản và xuất khẩu thủy sản của cả nước. Diện tích nuôi trồng thủy sản các tỉnh ĐBSCL chiếm 2/3 tổng diện tích nuôi trồng cả nước. Vùng ĐBSCL chủ yếu tập trung hai chuỗi cơ bản đó là chuỗi tôm và chuỗi cá da trơn, hai chuỗi này có nhiều tính tương đồng với nhau, trong đó cá da trơn là loài thủy sản đặc hữu với diện tích nuôi trồng là 5.500 ha chiếm hơn 95% diện tích nuôi cá da trơn với sản lượng đạt 1,1 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước. Vì điều kiện có hạn, nên tác giả chọn khảo sát diển hình chuỗi cá da trơn, để cung cấp thêm các thông tin kết hợp với các số liệu và dữ liệu thứ cấp, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt nam.
Theo kinh nghiệm các nhà nghiên cứu cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu phải từ
100 đến 150 (Hair & cộng sự, 2006). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 (Hoelter, 1983). Còn dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Nhưng Tabachnick và Fidell (1996) đề xuất cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến nghiên cứu độc lập). Để đạt độ xác thực cao và thỏa mãn các yếu tố nêu trên, tác giả quyết định sử dụng cỡ mẫu 180.
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam được trình bày trong chương 1, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục A).
Tác giả đã phát phiếu khảo sát cho 180 doanh nghiệp; trong đó có: 105 doanh
nghiệp cung cấp giống (trên tổng số 230 doanh nghiệp giống, tương đương tỷ lệ
45,65%), 10 doanh nghiệp nuôi trồng (trên tổng số 20 doanh nghiệp, tương đương tỷ lệ
50%), và 65 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (trên tổng số 512 doanh nghiệp, tương đương tỷ lệ 12,69%). Tuy nhiên, tác giả thu về được 150 phiếu khảo sát hợp lệ và đầy đủ thông tin. Kết quả thống kê mẫu (Phụ lục B) cho thấy: Trong 150 doanh nghiệp được khảo sát, có 85 doanh nghiệp cung cấp giống (chiếm tỷ lệ 56,67%), 10 doanh nghiệp nuôi trồng (chiếm 6,67%), và 55 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (chiếm
36,66%).
Dữ liệu thu thập được phân tích thống kê đơn giản với sự hỗ trợ của phần mềm
Microsoft Excel 2016
5.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
a. Phương pháp so sánh

– Phân tích so sánh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam qua các năm.
– Phân tích so sánh GTGT của doanh nghiệp giống, doanh nghiệp nuôi trồng,
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn
2010-2016.
– Phân tích so sánh giá xuất khẩu cá da trơn từng năm giai đoạn 2010-2016
– Phân tích so sánh giá bán cá da trơn nguyên liệu, giá bán thức ăn thuỷ sản qua
các năm giai đoạn 2010-2016
– Phân tích so sánh các chỉ tiêu GTGT trên lao động, GTGT trên vốn, GTGT trên
giá bán giai đoạn 2010-2016
b. Phương pháp thống kê
Luận án sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích các số liệu tổng hợp từ các nguồn tài liệu như báo cáo tài chính doanh nghiệp, cục Hải quan, Vasep, tổng cục thuỷ sản, các tập chí thuỷ sản Việt Nam,… và kết quả điều tra từ các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu.
Phân tích thống kê mô tả là một công cụ thống kê được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất để mô tả dữ liệu). Thông thường, các nhà điều tra tìm kiếm để xác định tác động nhân quả của các biến khác nhau. Nghĩa là một hoặc vài biến độc lập ảnh hưởng đến một biến phụ thuộc.
Đặc biệt, đối với dữ liệu sơ cấp, để mô tả đặc điểm về mẫu quan sát và mô tả các yếu tố, tác giả sử dụng giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình, độ lệch chuẩn để xác định quan điểm và sự đánh giá của đối tượng được khảo sát với mỗi yếu tố.
Từ các kết quả nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để nhìn nhận vấn đề một cách tổng quát để có thể tìm ra nguyên nhân và làm căn cứ xây dựng các hàm ý trong Chương 3.
6. Các kết quả nghiên cứu đạt đƣợc của luận án
– Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về nâng cao giá tri gia tăng cho các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản.
– Xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về nâng cao GTGT cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao GTGT cho các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thuỷ sản.

– Phân tích thực trạng nâng cao giá trị gia tăng của các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng xuất khẩu thủy sản.
– Luận án căn cứ vào việc phân tích thực trạng, dựa trên các tồn tại và nguyên
nhân nhằm đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu. Nhóm giải pháp cho từng loại doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản như: doanh nghiệp sản xuất giống, doanh nghiệp nuôi trồng, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Nhóm giải pháp Nhà nước, nhóm giải pháp hiệp hội.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận án được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Cở sở lý luận về nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thuỷ sản
Chương 2: Thực trạng nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam

LA05.018_Nâng cao giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam giai đoạn hiện nay

Tags: chuỗi cung ứngchuỗi cung ứng xuất khẩugiá trị gia tăngthủy sảnxuất khẩu
Previous Post

Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Next Post

Hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của Quốc hội nước ta hiện nay

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ luật

Hoàn thiện quy trình, thủ tục ban hành nghị quyết của Quốc hội nước ta hiện nay

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận văn đại học tài chính ngân hàng

ĐH02.001_Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

August 21, 2015
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyển giá trong các công ty đa quốc gia ở Việt Nam

September 16, 2015
Luận án tiến sĩ y học

LA20.125_Nghiên cứu các hình thái sa trực tràng kiểu túi với hỗ trợ của cộng hưởng từ độn

September 6, 2016
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

October 28, 2018

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.