LA16.023_Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Góp phần hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
– Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2016 trên cơ sở đó phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.
– Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Luận án nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
* Về thời gian
– Số liệu thứ cấp của đề tài: đƣợc thu thập từ năm 2012 đến năm 2016.
– Số liệu sơ cấp của đề tài: phiếu điều tra kinh tế hộ nông dân đƣợc điều tra năm 2016 đối với các hộ nông dân đã bị THĐNN từ những năm 2014 trở về trƣớc.
– Luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
* Về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây:
– Nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN của một số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ một số địa phƣơng trong nƣớc. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN có giá trị tham khảo cho tỉnh Thái Nguyên.
– Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Thông qua đó lƣợng hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN bằng mô hình hồi quy Binary Logistic.
– Để đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau tuy nhiên các nội dung đƣợc phân tích đánh giá trong luận án sẽ hƣớng tới đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận án
4.1. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm lý luận liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
Thứ hai, luận án bổ sung nhân tố mới là lao động đƣợc làm việc tại các KCN vào mô hình nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN, luận án đã đề xuất các quan điểm, định hƣớng và những giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ sau THĐNN tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
4.2. Ý nghĩa của luận án
– Luận án là tài liệu tham khảo có căn cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ, các doanh nghiệp, các chủ đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên quan tâm đến kinh tế hộ sau THĐNN.
– Luận án là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trƣờng chuyên nghiệp, tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………..i LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….ii MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………….. iii DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………………………….. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ …………………………………………….x MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………………1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận án …………………………………………………4
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau
thu hồi đất nông nghiệp…………………………………………………………………………………..5
6. Bố cục của luận án ……………………………………………………………………………………14
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SAU
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP …………….15
1.1. Lý luận về kinh tế hộ nông dân………………………………………………………………..15
1.1.1. Kinh tế hộ nông dân …………………………………………………………………………….15
1.1.2. Đất nông nghiệp và thu hồi đất nông nghiệp của các hộ nông dân để xây
dựng các khu công nghiệp……………………………………………………………………………..22
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp ……….26
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp ………………………………………………………………………31
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp tại các khu công nghiệp………………………………………………………………39
1.2.1. Thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp
tại các khu công nghiệp của một số nƣớc trên thế giới………………………………………39
1.2.2. Thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp
tại các khu công nghiệp của một số tỉnh ở Việt Nam ………………………………………..44
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên……………………………………48
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………….50
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án ……………………………………………………………….50
2.2. Khung phân tích của luận án ……………………………………………………………………50
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………52
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận …………………………………………………………………………..52
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin …………………………………………………………….53
2.3.3. Tổng hợp thông tin ………………………………………………………………………………57
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin …………………………………………………………..58
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………..64
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thái Nguyên ……………65
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện tình hình kinh tế hộ…………………………………………….65
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập, thu chi của hộ nông dân ……………….65
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN……….. 67
3.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên ………………………………………………………………67
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………………………………………….67
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ở tỉnh Thái Nguyên ………………………………………..71
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến phát triển kinh tế hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên……………………………………………………………………………….78
3.2. Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên………………………………………………………………………………………….79
3.2.1. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên …..79
3.2.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân điều tra sau thu hồi đất nông nghiệp tại
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………………..83
3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi
đất nông nghiệp tại các KCN ……………………………………………………………………….101
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất
nông nghiệp bằng hồi quy Binary Logistic …………………………………………………….109
3.3.1. Kết quả phân tích của mô hình hồi quy ………………………………………………..109
3.3.2. Kết quả kiểm định mô hình …………………………………………………………………110
3.3.3. Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic……………………………………………111
v
3.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các
khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ……………………………………………………………….113
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ……………………………………………………………………………….113
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………..114
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ……………………………117
4.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam cho phát triển kinh tế hộ
nông dân ……………………………………………………………………………………………………117
4.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 ………………………………………………………………………………………..119
4.2.1. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên…………………………………………..119
4.2.2. Định hƣớng phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đât nông nghiệp
tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn 2030………121
4.2.3. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại
các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ….122
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế hộ nông
dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên………………..123
4.4. Các giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp
tại các khu công nghiệp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ……………………….125
4.4.1. Giải pháp chung ………………………………………………………………………………..125
4.4.2. Giải pháp cụ thể đối với các nhóm hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ……129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………132
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN …….136
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………137
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………145
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN Cụm công nghiệp CMKT Chuyên môn kỹ thuật CN Công nghiệp
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp ĐNN Đất nông nghiệp DT Diện tích
ĐTH Đô thị hoá
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc GO Tổng giá trị sản xuất GPMB Giải phóng mặt bằng GTSX Giá trị sản xuất
Ha Hecta
HĐH Hiện đại hoá
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KHKT Khoa học kỹ thuật KKT Khu kinh tế
KT&QTKD Kinh tế & Quản trị kinh doanh
KT, XH Kinh tế, xã hội
LĐ Lao động
LĐ, TB&XH Lao động, thƣơng binh và xã hội
LN Lâm nghiệp
NL Nông lâm
vii
NLKH Nông lâm kết hợp
NN&PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
PTTH Phổ thông trung học
QĐ Quyết định
QH Quốc hội
QHCT Quy hoạch chi tiết
SXKD Sản xuất kinh doanh
TĐC Tái định cƣ
THĐ THĐNN
Thu hồi đất
Thu hồi đất nông nghiệp
TM Thƣơng mại
TM, DV Thƣơng mại, dịch vụ TNBQ Thu nhập bình quân Tr.đ Triệu đồng
TS Thuỷ sản
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTg Thủ tƣớng UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quá trình THĐNN tại các KCN của tỉnh Thái Nguyên………….. 54
Bảng 2.2: Tổng số hộ bị THĐNN và số hộ điều tra theo tỷ lệ ……………….. 55
Bảng 2.3: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong hồi quy Binary Logistic ….. 61
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 – 2016 ……………………………………………………………………… 69
Bảng 3.2: Tình hình dân số của tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012 – 2016……. 71
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 – 2016 tính theo giá năm 2010 ……………………………………. 73
Bảng 3.4: GTSX ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2016 tính theo giá năm 2010 ….. 74
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016 tính theo giá năm 2010 …………..75
Bảng 3.6: Vị trí và quy mô của các KCN tỉnh Thái Nguyên …………………. 76
Bảng 3.7: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 – 2016 ……………………………………………………………………… 77
Bảng 3.8: Số hộ nghèo và tỷ lệ các hộ nghèo của tỉnh Thái Nguyên
qua giai đoạn 2011 – 2015………………………………………………….. 78
Bảng 3.9: Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tại các KCN
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2016 ……………………………….. 81
Bảng 3.10: Nhân khẩu và lao động của các hộ bị THĐNN tại các KCN
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2014 và đến năm 2016 ……………….. 82
Bảng 3.11: Thông tin cơ bản các hộ điều tra sau THĐNN tại các KCN
tỉnh Thái Nguyên………………………………………………………………. 83
Bảng 3.12: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trƣớc THĐNN……… 85
Bảng 3.13: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động sau THĐNN ……… 85
Bảng 3.14: Việc làm của các hộ nông dân trƣớc THĐNN tại các KCN……. 87
ix
Bảng 3.15: Việc làm của các hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN ………. 88
Bảng 3.16: Việc làm của các hộ nông dân trƣớc và sau THĐNN tại các
KCN phân theo nhóm hộ điều tra ……………………………………….. 90
Bảng 3.17: Mục đích sử dụng tiền đền bù của các hộ nông dân sau THĐNN…… 92
Bảng 3.18: Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN ………….. 93
Bảng 3.19: Thu nhập bình quân của các nhóm hộ nông dân trƣớc và
sau THĐNN …………………………………………………………………….. 95
Bảng 3.20: Ngành nghề trƣớc và sau THĐNN của các hộ nông dân………… 98
Bảng 3.21: Chi phí bình quân của các nhóm hộ nông dân trƣớc và
sau THĐNN…………………………………………………………………… 100
Bảng 3.22: Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
nông dân………………………………………………………………………… 101
Bảng 3.23: Độ tuổi chủ hộ ảnh hƣởng đến thu nhập hộ nông dân ………….. 102
Bảng 3.24: Tỷ lệ thành viên phụ thuộc ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
nông dân ………………………………………………………………………… 103
Bảng 3.25: Quy mô lao động ảnh hƣởng đến thu nhập hộ nông dân ………. 104
Bảng 3.26: Lao động đƣợc đào tạo ảnh hƣởng đến thu nhập hộ nông dân…… 105
Bảng 3.27: Lao động đƣợc làm việc trong KCN đến thu nhập hộ nông dân….. 106
Bảng 3.28: Sử dụng tiền đền bù vào SXKD ảnh hƣởng 106đến thu
nhập của hộ nông dân………………………………………………………. 106
Bảng 3.29: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy Binary Logistic …………… 109
Bảng 3.30: Kiểm định Omnibus của các hệ số trong mô hình ……………….. 110
Bảng 3.31: Tóm tắt kết quả mô hình ………………………………………………….. 110
Bảng 3.32: Phân loại dự báo……………………………………………………………… 110
Bảng 3.33: Mô phỏng xác suất thay đổi thu nhập ………………………………… 111
Bảng 4.1: Dự báo về phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại
KCN đến năm 2020…………………………………………………………. 123
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phỏng khung sinh kế phát triển bền vững liên quan đến
thu hồi đất …………………………………………………………………….. 27
Hình 2.1: Khung phân tích…………………………………………………………….. 51
Hình 3.1: Bản đồ vị trí các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên………….. 76
Biểu đồ 3.1: Biến động thu nhập của các hộ nông dân sau THĐNN……….. 94
Biểu đồ 3.2: Ngành nghề trƣớc và sau THĐNN của các hộ nông dân …….. 99
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế đã chứng minh rằng kinh tế hộ là loại hình kinh tế tƣơng đối phổ biến và đƣợc phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Kinh tế hộ ngày nay đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội (KT, XH) của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, kinh tế hộ nông dân có vai trò và ý nghĩa to lớn khi xuất phát điểm là nƣớc sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nƣớc. Để có quỹ đất phát triển các khu công nghiệp (KCN) phục vụ CNH, HĐH thì thu hồi đất nông nghiệp (THĐNN) là quá trình tất yếu, khách quan. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề THĐNN phục vụ CNH, HĐH nhƣng hiện nay vẫn còn bỏ trống hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN. Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện về vấn đề này.
Theo quy hoạch phát triển các KCN giai đoạn 2010 – 2015 và định hƣớng đến năm 2020 thì Việt Nam sẽ hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý tại những địa phƣơng có tỷ trọng công nghiệp trong giá trị sản xuất (GTSX) thấp [10]. Tính đến tháng 12 năm 2016 cả nƣớc có hơn 325 KCN đƣợc thành lập trong đó có 220
KCN đã đi vào hoạt động và có 105 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng [9]. Có đến 95.000 hecta (ha) đất tự nhiên bị thu hồi nhằm mục đích xây dựng các KCN trong số đó có đến hơn 80% là diện tích đất nông nghiệp [64].
Phải ghi nhận các tác động tích cực của quá trình THĐNN tại các KCN nhƣ: tạo kết cấu hạ tầng đồng bộ, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, theo đó thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ lớn cả trong nƣớc và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI). Hàng năm, số lƣợng vốn FDI đầu tƣ vào KCN chiếm khoảng từ 60-
70% tổng vốn đầu tƣ FDI thu hút đƣợc của cả nƣớc. Trung bình trong giai
2
đoạn 2011-2015, các KCN thu hút đƣợc khoảng 40.000 tỷ đồng vốn đầu tƣ từ các nhà đầu tƣ trong nƣớc [37] nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo nền tảng vật chất gia tăng thu nhập; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, tạo nhiều việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế; phát triển các KCN có tính đồng bộ và hiện đại sẽ hình thành phƣơng thức quản lý, kiểm soát, sử dụng tiết kiệm đất đai; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ nhanh chóng và có hiệu quả; tạo ra động lực lan tỏa, biến những vùng nông thôn vốn lạc hậu, chậm phát triển thành những vùng đô thị mới phát triển năng động, hiệu quả; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, khu vực kinh tế …[46],[38].
Nhƣng các tác động tiêu cực của quá trình THĐNN cũng không hề nhỏ đến kinh tế hộ nông dân. Theo nhƣ nghiên cứu của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân và nhiều nghiên cứu khác sau THĐNN có tới hơn 37% hộ nông dân có thu nhập thấp hơn so với trƣớc THĐNN, đây là một tỷ lệ quá cao làm cho kinh tế hộ nông dân phát triển không ổn định, không bền vững. Tỷ lệ thất nghiệp, không có việc, không đủ việc làm của các lao động nông nghiệp sau THĐNN của một số tỉnh rất cao nhƣ Hà Nội chiếm hơn 46%, Hải Phòng chiếm hơn 54%, Bắc Ninh chiếm hơn
45%…[49]; sử dụng tiền đền bù sau THĐNN không hợp lý dẫn đến các tệ nạn trong đời sống hộ nông dân…[28]. Nhƣng vấn đề trên cần phải đƣợc giải quyết để đảm bảo kinh tế hộ nông dân sau THĐNN đƣợc phát triển, ổn định và bền vững.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, nguồn nhân lực dồi dào, lao động có trình độ tay nghề cao để có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả. Thực hiện mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hội (KT, XH) của tỉnh đến năm 2020, xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, là trung tâm của vùng trung du và miền núi phía Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ [80]. Để đạt đƣợc mục tiêu này, trong giai đoạn từ 2012 – 2016 tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành THĐNN tại 06 KCN đã đƣợc Chính phủ phê duyệt [12], đã ảnh hƣởng đến 16.073 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, có đến 947 ha đất bị thu hồi trong đó có hơn 80% là diện tích đất nông nghiệp và ảnh hƣởng đến 46.073 lao động [5].
3
Thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào? kinh tế hộ nông dân sau THĐNN đã có những thay đổi gì? có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN?… Đây là những câu hỏi thực sự quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn hiện nay không chỉ đối với nhà hoạch định chính sách, các cấp chính quyền địa phƣơng mà còn rất cần thiết đối với các doanh nghiệp khi THĐNN của các hộ nông dân.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, phân tích kinh tế hộ nông dân sau THĐNN nhằm đƣa ra đƣợc những giải pháp để phát triển kinh tế hộ nông dân là cần thiết. Từ đó tác giả đã lựa chọn và nghiên cứu luận án: “Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
– Góp phần hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
– Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2016 trên cơ sở đó phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên.
– Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các
KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các
KCN tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Luận án nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4
* Về thời gian
– Số liệu thứ cấp của đề tài: đƣợc thu thập từ năm 2012 đến năm 2016.
– Số liệu sơ cấp của đề tài: phiếu điều tra kinh tế hộ nông dân đƣợc điều tra
năm 2016 đối với các hộ nông dân đã bị THĐNN từ những năm 2014 trở về trƣớc.
– Luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sau
THĐNN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
* Về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu một số nội dung sau đây:
– Nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN của một số nƣớc trên thế giới cũng nhƣ một số địa phƣơng trong nƣớc. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN có giá trị tham khảo cho tỉnh Thái Nguyên.
– Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên. Thông qua đó lƣợng hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN bằng mô hình hồi quy Binary Logistic.
– Để đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau tuy nhiên các nội dung đƣợc phân tích đánh giá trong luận án sẽ hƣớng tới đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận án
4.1. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung thêm lý luận liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
Thứ hai, luận án bổ sung nhân tố mới là lao động đƣợc làm việc tại các KCN vào mô hình nghiên cứu kinh tế hộ nông dân sau THĐNN.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN, luận án đã đề xuất các quan điểm, định hƣớng và những giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ sau THĐNN tại các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
5
4.2. Ý nghĩa của luận án
– Luận án là tài liệu tham khảo có căn cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ, các doanh nghiệp, các chủ đầu tƣ vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên quan tâm đến kinh tế hộ sau THĐNN.
– Luận án là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trƣờng chuyên nghiệp, tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp
5.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Quá trình THĐNN là tất yếu, khách quan đối với các nƣớc để phát triển CNH, HĐH. Đã có rất nhiều các công trình ở nƣớc ngoài nhƣ: nghiên cứu của Diana Carney (1998) [86], nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank,
1998) tại Trung Quốc [71],… và nhiều nghiên cứu khác đã nghiên cứu về kinh tế hộ sau THĐNN thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn đề nhƣ sinh kế của hộ nông dân, phân tích các nguồn lực của hộ sau THĐNN… Điển hình là các nghiên cứu:
– Nghiên cứu của Goyal (1996) tại Ấn Độ [56] cho thấy rằng, các giải pháp trong phát triển kinh tế hộ nông dân sau THĐ nếu không thực hiện nghiêm túc sẽ tạo ra một lƣợng lớn ngƣời dân bị nghèo đói sau khi các dự án xây dựng. Thông thƣờng các dự án đánh giá thấp hơn thực tế số ngƣời bị ảnh hƣởng và đánh giá sai chi phí của quá trình THĐ. Vì vậy sau THĐ để đảm bảo mức sống cơ bản của ngƣời dân và bảo vệ họ tránh đƣợc nguy cơ nghèo đói, thì chính quyền địa phƣơng có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi các giải pháp ổn định kinh tế hộ sau THĐ. Cũng theo nghiên cứu này chính quyền địa phƣơng cần phải hỗ trợ ngƣời dân sử dụng tiền đền bù một cách hợp lý và đầu tƣ lâu dài vì có đến 83% số tiền đền bù đƣợc các hộ sử dụng để sửa nhà, mua sắm vật dụng và trả nợ, chỉ có 15% số tiền này đƣợc dùng để đầu tƣ sinh lợi. Nhƣ vậy nghiên cứu trên đã chỉ ra sự cần thiết của các cấp chính quyền trong việc thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế hộ sau THĐ và hƣớng dẫn các hộ sử dụng tiền đền bù hợp lý.
6
– Nghiên cứu của World Bank, (1998) tại Trung Quốc trong việc THĐ để xây dựng đập thủy điện Shuikou (Trung Quốc) [56]. Trong nghiên cứu đã chỉ rõ các thiệt hại khi THĐ bao gồm: thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà cửa…và đƣa ra các giải pháp tạo điều kiện cho phục hồi sản xuất và mức thu nhập của hộ. Để thực hiện các giải pháp này nghiên cứu cũng chỉ rõ các yếu tố quan trọng bao gồm: nâng cao chất lƣợng lao động, tạo việc làm cho lao động mất đất, sử dụng tiền đền bù hợp lý, sự tham gia của các tổ chức cộng đồng trong khu dân cƣ.
– Tổ chức Department for International Development (DFID) (1999) với nghiên cứu Sustainable Livelihoods Guidance Sheets [85]. Tổ chức này đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề sinh kế cho ngƣời dân và đƣa ra các khung sinh kế bền vững cho ngƣời dân; đặc biệt năm 1999 tổ chức đã đƣa ra khung sinh kế bền vững cho các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất. Theo khung sinh kế bền vững thì quá trình thu hồi đất là một cú sốc lớn đối với hộ nông dân. Bằng sự kết hợp của 5 nguồn lực là con ngƣời, tài chính, tự nhiên, vật chất và xã hội, các hộ sau THĐ phải thiết lập trạng thái cân bằng mới để làm sao có đƣợc thu nhập cao hơn, giảm các yếu tố gây tổn thƣơng cho hộ.
– Nghiên cứu của World Bank, (2004)[45] tại một số quốc gia đã đƣa ra kết luận: THĐ sẽ ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời nông dân, đặc biệt là thu nhập bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. World Bank đánh giá; khi ngƣời dân bị THĐ thì cuộc sống thay đổi rất lớn, đặc biệt là các yếu tố tạo nên nguồn thu nhập bị ảnh hƣởng theo ba chiều hƣớng: thu nhập tăng hoặc giảm đi, hoặc duy trì nhƣ ban đầu, nhƣng mục tiêu chung cần phải tăng chi tiêu những hộ dân có thu nhập cao bằng nhiều giải pháp nhƣ: cung cấp tín dụng trực tiếp cho các hộ có hƣớng kinh doanh nhỏ và tự làm chủ bản thân; mở các lớp đào tạo hƣớng nghiệp, hƣớng dẫn mô hình kinh tế mới thích ứng với thay đổi của điều kiện sống mới; hỗ trợ kiếm việc hay giới thiệu việc làm cho ngƣời dân vào các công ty, doanh nghiệp mở trên địa bàn thu hồi đất, ƣu tiên việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi.
– Nghiên cứu của Gregory, P.A, School of Arigicultural and Forest Sciences, University of Wales (2005) “Factors Affecting Income Generation And Livelihood Diversification Strategies Of The Very Poor” [87]. Nghiên cứu điều tra các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ gia đình. Thông qua kết quả nghiên cứu và điều tra cho
7
thấy, sinh kế của các hộ có đƣợc từ các nguồn khác nhau nhƣ: đất đai, các nguồn thu nhập, các mối quan hệ xã hội…, trong đó nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra mọi hoạt động cơ bản cho thu nhập, cho dù có sản xuất nông nghiệp hay không sản xuất nông nghiệp là đất đai. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng. Nghiên cứu này mới chỉ ra đƣợc các nguồn lực sinh kế của hộ chứ chƣa đƣa ra đƣợc sự ảnh hƣởng của kinh tế hộ.
5.2. Nghiên cứu ở trong nước
THĐNN tại các KCN có tác động sâu rộng đến thành công của tiến trình CNH, HĐH. Vì vậy vấn đề THĐNN nhận đƣợc sự quan tâm và là chủ đề nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức khoa học. Đã có rất nhiều cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ nghiên cứu về lĩnh này, nhiều nhà xuất bản, tạp chí đã đăng tải nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả về lĩnh vực đời sống, việc làm, kinh tế hộ sau THĐNN nhằm các mục đích khác nhau phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng bao gồm các vấn đề: về thu nhập, đời sống, việc làm và các tác động xã hội đến ngƣời dân sau THĐNN. Sau đây tác giả trình bày một số công trình nghiên cứu có liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN:
– Lê Du Phong với cuốn sách xuất bản năm 2007 nghiên cứu về “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” [49]. Nội dung cuốn sách đánh giá đƣợc một cách chi tiết cụ thể, sâu sắc đời sống việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng KT, XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nƣớc ta. Cuốn sách cũng cho thấy những khó khăn, tồn tại, những vƣớng mắc trong quá trình THĐ hiện nay, đồng thời đƣa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng KT, XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Cuốn sách là một công trình nghiên cứu tổng thể, khá đầy đủ, đƣa ra đƣợc nhiều con số để chứng minh quá trình THĐ có ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời bị THĐ, tuy nhiên những
8
con số này chỉ đƣợc phân tích định tính chứ chƣa đƣợc phân tích định lƣợng, để kiểm định mối quan hệ, mối tƣơng quan giữa thu nhập của ngƣời dân sau THĐ với các yếu tố có liên quan đến thu nhập nhƣ trình độ chuyên môn, số lƣợng diện tích đất bị thu hồi, số tiền đƣợc đền bù,….
– Đỗ Đức Quân với cuốn sách xuất bản năm 2009, “Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp (qua khảo sát các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình)”[52]. Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng nông thôn, đồng bằng hiện nay trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Tình trạng chung trong nông thôn hiện nay là hiện tƣợng thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp để từ đó làm cho một bộ phận dân cƣ nông thôn mất việc làm, chất lƣợng môi trƣờng bị suy giảm, mất cân đối và thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát triển nông thôn… Trên cơ sở đó nghiên cứu đã đề xuất một số nhóm giải pháp bao gồm: nhóm giải pháp về kinh tế, nhóm giải pháp về xã hội và các giải pháp khác nhằm khắc phục các hạn chế, tiêu cực của quá trình THĐ xây dựng và phát triển các KCN. Tuy nhiên, trong nghiên cứu mới chỉ chú trọng nghiên cứu vào tình trạng mất việc làm, tình trạng thiếu hụt các nguồn lực dành cho phát triển nông thôn chứ chƣa chú trọng nghiên cứu thu nhập, các hình thức chuyển đổi kinh tế của ngƣời dân sau khi THĐ nông nghiệp, chƣa nghiên cứu chi tiết mức độ và mối tƣơng quan giữa các nguồn lực dành cho phát triển nông thôn.
– Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Xuân Nghĩa với cuốn sách “Vấn đề hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” đƣợc xuất bản năm 2009 [41]. Đây là cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều tác giả khác nhau cùng đề cập đến vấn đề bảo đảm lợi ích cho Nhà nƣớc, doanh nghiệp, ngƣời nông dân sau khi THĐ và các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội và một số địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Tuy nhiên trong cuốn sách chỉ là tập hợp các bài biết về quá trình THĐ, giải phóng mặt bằng ở Hà Nội nhƣ vậy khi đƣa ra giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh hậu giải phòng mặt bằng thì có thể hoặc ít phù hợp với một số địa phƣơng khác vì sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, KT, XH giữa các vùng.
9
– Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), “Việc làm và thu nhập của nông dân vùng Đông Nam Bộ dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa”. Do TS Hoàng Thị Ngọc Lan làm chủ nhiệm đề tại, cơ quan chủ trì là Học viện Chính trị – hành chính khu vực I [39]. Đề tài đã phân tích, đánh giá khá đầy đủ những tác động của quá trình CNH, ĐTH tới phát triển KT, XH nói chung và tới việc làm thu nhập của ngƣời dân nông thôn vùng Đông Nam Bộ nói riêng. Đề tài đánh giá đúng thực trạng về việc làm và thu nhập của ngƣời dân nông thôn vùng Đông Nam Bộ trong quá trình CNH, ĐTH; phân tích khó khăn, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề đó; làm rõ vai trò của Nhà nƣớc, các chủ thể tạo việc làm và ngƣời lao động trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của vùng Đông Nam Bộ; phân tích tác động của một số chính sách liên quan đến tạo việc làm cho nông dân; đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp giải quyết việc làm, tăng thu nhập nhằm hạn chế những khó khăn, nâng cao đời sống ngƣời dân nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế ở vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên các giải pháp và đề xuất về việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân vẫn chỉ mang tính chính sách là chủ yếu.
– Nguyễn Văn Nhƣờng (2010), “Chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi THĐ để phát triển các cụm công nghiệp nghiên cứu tại Bắc Ninh”, luận án tiến sĩ kinh tế [48]. Trong luận án tác giả đã đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị THĐ để xây dựng các KCN; đồng thời đánh giá thực trạng đời sống ngƣời dân bị THĐNN để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách về an sinh xã hội đối với ngƣời nông dân bị THĐ để xây dựng các KCN. Nhƣ vậy trong nghiên cứu này tác giả đề cao và tìm hiểu sâu về việc đề ra chính sách an sinh xã hội của Nhà nƣớc và của tỉnh Bắc Ninh, chứ chƣa tìm hiểu sâu về việc thực thi chính sách, hiệu quả chính sách đến các hộ bị THĐNN nhƣ thế nào.
– Ngân hàng Thế giới (2011), “Cơ chế nhà nước THĐ và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân”[45]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ Tài
10
nguyên và Môi trƣờng cải thiện chính sách và thực tiễn về thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt đƣợc sự tăng trƣởng bền vững trong quá trình ĐTH – CNH diễn ra nhanh chóng hiện nay. Cuốn sách đã đƣa ra các phƣơng pháp tiếp cận để làm sao có thể giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của ngƣời dân về vấn đề THĐ của Nhà nƣớc, từ đó đƣa ra 3 đề xuất: thứ nhất là hoàn thiện chính sách Nhà nước THĐ và cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam; thứ hai là nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam; thứ ba là nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước THĐ tại Việt Nam. Đây là một cuốn sách tham khảo rất hữu ích cho các cấp quản lý từ Trung ƣơng đến địa phƣơng trong quá trình THĐ. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ đặt ra vấn đề hoàn thiện chính sách, giải quyết khiếu nại, bồi thƣờng, hỗ trợ của ngƣời dân nhƣ thế nào, chứ chƣa giải quyết đƣợc các vấn đề về kinh tế, xã hội, việc làm của ngƣời dân sau khi THĐ và chuyển dịch đất đai tự nguyện.
– Nguyễn Bình Giang (2012), “Tác động xã hội vùng của các KCN tại Việt Nam”[28]. Đây là cuốn sách chuyên khảo do Nhà xuất bản Khoa học xã hội phát hành. Cuốn sách đã đƣa ra đƣợc lịch sử phát triển của các KCN của Việt Nam, tác động xã hội vùng của các KCN của Việt Nam và kinh nghiệm phát triển KCN của một số nƣớc. Cuốn sách đã nêu chi tiết và khá đầy đủ các tác động xã hội vùng của các KCN tại Việt Nam, trong đó đƣa ra các tác động chính nhƣ: tác động đến việc làm và nghề nghiệp, tác động đến thu nhập và mức sống, tác động về mặt nhân khẩu học, tác động về cơ hội tiêu dùng và các dịch vụ công cộng, tác động đến đô thị hóa và cơ sở hạ tầng, tác động tới trật tự và an ninh xã hội, tác động đến môi trƣờng và sức khỏe, tác động đến văn hóa và giá trị truyền thống; đối với từng tác động xã hội, đã nêu ra từng mặt tích cực và mặt tiêu cực. Cuốn sách cũng đƣa ra bốn kiến nghị cho quá trình THĐ để xây dựng các KCN đó là: thứ nhất, cần chấp nhận đánh đổi giữa hai mục đích sử dụng đất là sản xuất nông nghiệp và THĐ xây dựng các KCN; thứ hai, giảm thiểu việc mất đất nông nghiệp vô ích và giúp nông dân mất đất chuyển đổi nghề nghiệp; thứ ba, KCN và đường lối tăng trưởng xanh; thứ tƣ, cung cấp đầy đủ hàng hóa công cộng và đẩy mạnh công tác quản trị. Tuy nhiên cuốn sách mới chỉ sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ thống kê,
11
so sánh, phân tích mà chƣa sử dụng các phƣơng pháp kinh tế lƣợng hiện đại để kiểm định mối tƣơng quan giữa các yếu tố hình thành nên các tác động xã hội của quá trình THĐ xây dựng các KCN tại Việt Nam.
– Báo cáo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2012), “Đánh giá thực trạng lao động việc làm ở các khu vực bị THĐNN và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân mất đất”[6]. Thông qua ba địa bàn đƣợc lựa chọn nghiên cứu là Hải Dƣơng, Nam Định và Nghệ An, báo cáo này đã đi sâu phân tích các vấn đề về đời sống, việc làm cũng nhƣ hiệu quả của các chính sách hỗ trợ dành cho nhóm nông dân mất đất. Theo đó, báo cáo chỉ ra những khó khăn về tìm kiếm, chuyển đổi việc làm, thất nghiệp, dƣ thừa lao động, thiếu hoặc không còn đất nông nghiệp để canh tác. Bên cạnh việc đó, báo cáo phân tích các tác động khác của quá trình THĐ đến điều kiện KT, XH của địa phƣơng cũng nhƣ những chuyển dịch trong cơ cấu việc làm và thu nhập của các hộ gia đình. Trong đó chiều hƣớng chuyển dịch chính đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu là các công việc bấp bênh từ hoạt động làm thuê ngoài, tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng lợi từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp hay các dịch vụ liền kề doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ khá thấp. Khó khăn về việc làm, thu nhập thƣờng trực, cộng với sự gia tăng của các loại hình tệ nạn xã hội, cùng sự biến đổi, ô nhiễm môi trƣờng đã làm cho nhiều ngƣời dân cảm thấy băn khoăn với các quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay. Tuy nhiên đây chỉ là nghiên cứu tại tỉnh đại diện là Hải Dƣơng nên các giải pháp và chính sách đƣa ra mang tính chất đặc thù và phù hợp với địa bàn nghiên cứu của báo cáo, chứ ít hoặc không phù hợp với các tỉnh khác.
– Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc THĐNN cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”, luận án tiến sĩ kinh tế [40]. Qua phân tích tác giả đã cho thấy một thực tế, quá trình THĐNN cho phát triển KCN, HĐT đã làm nảy sinh một số vấn đề xã hội nhƣ: nông dân mất tƣ liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh, tình trạng dƣ thừa lao động, thiếu việc làm, tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài, tình trạng “hẫng hụt” về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cƣ khi phải trở thành dân thành thị một cách “bất đắc dĩ”, tệ nạn xã hội gia tăng, ô nhiễm môi trƣờng sống. Từ
12
các vấn đề trên tác giả đề xuất có những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất đai, nhất là quy trình, cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của nhân dân. Tuy nhiên những giải pháp đƣa ra trong luận án vẫn còn chung chung, chƣa cụ thể, mang tính chính sách là chủ yếu [40].
– Nguyễn Dũng Anh (2014) “Việc làm cho nông dân THĐ, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng”[2], luận án tiến sĩ kinh tế chính trị. Luận án đã: chỉ ra đƣợc thực trạng việc làm cho các hộ nông dân bị THĐ trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH ở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2014; đã phân tích đƣợc một cách khái quát và tƣơng đối toàn diện bức tranh việc làm và tình hình tạo việc làm cho các hộ; đã đề xuất thực hiện đồng bộ ba nhóm giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị THĐ trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa của Đà Nẵng: nhóm giải pháp về ban hành, thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc; nhóm giải pháp đối với ngƣời nông dân bị THĐ và đào tạo, chuyển đổi nghề cho hộ; nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi. Đây là một nghiên cứu khá sâu về vấn đề việc làm cho nông dân bị THĐ và đã đƣa ra các nhóm giải pháp cụ thể và sát thực; tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vấn đề việc làm của ngƣời dân sau THĐ, còn các vấn đề không kém phần bức xúc nhƣ vấn đề về thu nhập, việc sử dụng tiền đền bù, sử dụng diện tích đất NN còn lại… thì chƣa đƣợc đề cập đến.
5.3. Một số kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ các nghiên cứu đã có trên thế giới và trong nƣớc có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, THĐNN là quá trình tất yếu, khách quan của quá trình CNH, HĐH
tại các quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, THĐNN sẽ ảnh hƣởng đến một bộ phân dân cƣ bị mất đất sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề sinh kế của hộ nông dân sau THĐNN phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài kinh tế hộ.
Thứ ba, các chính sách an sinh xã hội, cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, giải quyết khiếu nại… có vai trò cực kỳ quan trọng để đảm bảo phát triển kinh tế hộ sau THĐNN.
13
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đã phần nào phản ánh đƣợc vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động khi bị THĐ, vấn đề không chỉ riêng ở một địa phƣơng hay khu vực nào, mà đang diễn ra ở tất cả mọi miền đất nƣớc trong tiến trình CNH, HĐH. Qua đó cho thấy, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội Đảng ta đã xác định đây là cả một quá trình chông gai, đòi hỏi sự đồng tâm, thống nhất của toàn xã hội mới có thể thực hiện đƣợc.
Các cách tiếp cận khác nhau về các vấn đề lao động, việc làm, thu nhập, đời sống ngƣời dân sau THĐNN nhằm thực hiện các mục tiêu khác nhau của quá trình CNH, HĐH đã đƣợc các tác giả đề cập trong các nghiên cứu, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ đã đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn ở những góc độ. Những quan niệm, định hƣớng, kinh nghiệm đó đã giúp cho tác giả luận án có nhiều cơ sở khoa học cũng nhƣ cơ sở thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề “kinh tế hộ nông dân sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên” đƣợc thuận lợi hơn.
Tóm tại, từ những kết quả tổng quan các công trình liên quan đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN cho thấy:
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân sau THĐNN. Phƣơng pháp sử dụng phổ biến và đƣợc đánh giá phù hợp cho nghiên cứu là phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh để thấy đƣợc ảnh hƣởng của quá trình THĐ đến sinh kế của hộ nông dân trƣớc và sau THĐ. Do điều kiện tự nhiên, KT, XH, chính sách THĐ của mỗi quốc gia khác nhau nên ảnh hƣởng của quá trình THĐNN đến kinh tế hộ nông dân là cũng khác nhau.
Đối với các nghiên cứu trong nƣớc đều đề cập đến những vấn đề có tính hiện trạng chung, nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ở các góc độ nhất định của việc thực hiện chính sách về lao động, chính sách về việc làm trên một số mặt, trên bình diện chung của cả nƣớc hoặc một vài địa phƣơng nhất định mà chƣa phân tích sâu những căn nguyên của tình hình biến động về thu nhập, việc làm, chuyển đổi mô hình kinh tế, chƣa nêu ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến kinh tế hộ nông dân sau THĐNN, mối quan hệ giữa các yếu tố, kiểm định mối tƣơng quan giữa các yếu tố cho đối tƣợng là các hộ nông dân bị THĐNN tại các KCN.
14
Điều này cho thấy, việc luận án sử dụng phƣơng pháp định tính kết hợp với phƣơng pháp định lƣợng có bổ sung nhân tố mới là lao động đƣợc đào tạo sau THĐNN để nghiên cứu kinh tế hộ sau THĐNN tại các KCN tỉnh Thái Nguyên không chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà còn thể hiện tính thời sự cao, giải quyết đƣợc một phần thiếu sót của các nghiên cứu trƣớc đây.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo luận án có kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
15
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận về kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại hộ nông dân
* Khái niệm hộ
Hộ [83] là một khái niệm cơ bản và đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong các nghiên cứu. Đã có rất nhiều học giả và các tổ chức đã đƣa ra các quan niệm về “Hộ” nhƣ sau:
+ Theo từ điển ngôn ngữ học: “Hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn chung, có thể hoặc không có quan hệ huyết thống”.
+ Theo tổ chức Thống kê Liên Hợp Quốc: “Hộ là những ngƣời sống chung dƣới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ”.
+ Theo giáo sƣ Mc Gê (1989), Đại học tổng hợp Colombia, Canada: “Hộ là một nhóm ngƣời có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm”.
+ Theo nhóm các học giả lý thuyết phát triển: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhƣng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
+ Theo nhóm “hệ thống thế giới” gồm các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987): “Hộ là một nhóm ngƣời có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống nhƣ các công ty, xí nghiệp khác” [83].
Nhƣ vậy từ những khía cạnh khác nhau tuy các học giả và các tổ chức đã có quan
niệm về hộ không giống nhau, nhƣng từ các khái niện trên thì hộ có những đặc điểm chung:
+ Chung hoặc không chung huyết tộc.
+ Cùng chung sống dƣới một mái nhà.
+ Cùng chung một nguồn thu nhập, chung ngân quỹ.
+ Cùng ăn chung.
16
+ Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ những đặc điểm chung của hộ tác giả đƣa ra một quan niệm hộ nhƣ sau: hộ gồm những ngƣời chung hoặc không chung huyết thống sống chung dƣới một mái nhà, cùng chung sở hữu, chung quyền lợi và chung một ngân quỹ.
* Khái niệm hộ nông dân
Theo giáo sƣ Frank Ellis, trƣờng đại học tổng hợp Cambridge, (1988) [83]: Hộ nông dân là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bởi sự tham gia từng phần vào thị trƣờng với mức độ hoàn hảo không cao. Cũng theo giáo sƣ Frank Ellis, có thể phân biệt hộ nông dân với những hộ làm kinh tế khác trong một nền kinh tế thị trƣờng trên các đặc trƣng nhƣ sau:
+ Thứ nhất là đất đai: đối với hộ nông dân, ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất khác không chỉ vì giá trị của nó mà còn là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nông dân.
+ Thứ hai là lao động: sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính kinh tế nổi bật của hộ nông dân. Ngƣời “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tƣ bản.
+ Thứ ba là tiền vốn và sự tiêu dùng: hộ nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy, khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tƣ vào tích lũy cũng nhƣ khái niệm hoàn vốn đầu tƣ dƣới dạng lợi nhuận.
Với khái niệm và sự khác biệt giữa hộ nông dân và các hộ làm kinh tế khác thì hộ nông dân có các đặc điểm sau:
+ Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh và vừa là một đơn vị xã hội.
+ Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá một phần và sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Từ đó quyết định quan hệ hộ nông dân và thị trƣờng.
+ Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
17
* Phân loại hộ nông dân
Có rất nhiều cách để phân loại hộ nông dân tùy vào mục đích phân loại. Sau
đây là một số cách phân loại hộ nông dân chủ yếu:
– Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cung, tự cấp không phản ứng với thị trƣờng: các hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình hộ. Để có đủ sản phẩm tiêu dùng thì lao động trong hộ phải làm cật lực và đó cũng đƣợc coi là một lợi ích.
+ Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trƣờng: các hộ này còn gọi là “nửa tự cấp”, nó không giống nhƣ doanh nghiệp là phụ thuộc hoàn toàn vào thị trƣờng mà các hộ nông dân này yếu tố tự cấp còn nhiều và vẫn quyết định cách thức sản xuất của hộ. Ở đây hộ đã bắt đầu có phản ứng với giá cả, thị trƣờng nhƣng ở mức độ thấp.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: các hộ này mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận đƣợc biểu hiện rõ rệt và hộ có phản ứng mạnh với các thị trƣờng hàng hóa, thị trƣờng vốn, ruộng đất, lao động…Các hộ này sản xuất hàng hóa, bán ra thị trƣờng với mục tiêu lợi nhuận để tiếp tục sản xuất.
– Căn cứ theo tính chất của ngành sản xuất
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp
+ Hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp.
+ Hộ chuyên: là hộ chuyên làm các ngành nghề nhƣ cơ khí, mộc, nề, rèn sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cƣ, họ có quầy hàng riêng hoặc bán hàng ở chợ…
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép. Vì vậy khi xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất, mở rộng mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn thì sẽ tạo sự dịch chuyển các hộ thuần nông sang các hộ khác nhƣ hộ kiêm, hộ chuyên và hộ buôn bán, từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động nông nghiệp dƣ thừa ở nông thôn sang lao động phi nông nghiệp [83].
18
– Căn cứ vào thu nhập của hộ nông dân
Căn cứ vào thu nhập của các hộ nông dân thì có thể chia ra: hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo, hộ đói [16]. Sự phân chia này dựa vào quy định chung của Nhà nƣớc hoặc quy định của từng địa phƣơng.
– Căn cứ vào tính chất ổn định và của tình trạng ăn, ở và canh tác
Căn cứ vào tính chất ổn định và tình trạng ăn, ở và canh tác thì hộ nông dân đƣợc chia ra thành: hộ du canh du cƣ, hộ định canh du cƣ, hộ định cƣ du canh, hộ định canh định cƣ. Sự phân loại này còn tồn tại chủ yếu ở các tỉnh, huyện miền núi.
Nhƣ vậy có rất nhiều cách để phân loại hộ nông dân. Tùy vào mục đích
nghiên cứu thì hộ nông dân sẽ đƣợc phân loại cho phù hợp [83].
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
* Kinh tế hộ nông dân
Đã có rất nhiều các học giả đƣa ra các khái niệm về kinh tế hộ nông dân nhƣ sau:
Theo A.V. Trai-a-nôp (1925), kinh tế hộ nông dân đƣợc hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình và nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình nhƣ một tổng thể mà không dựa vào chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó.[65]
Theo F.Ellis (1998), kinh tế hộ nông dân là những hộ gia đình có quyền sinh sống trên trên các mảnh ruộng đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình, sản xuất họ thƣờng nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trƣờng. [35]
Ở Việt Nam kể từ khi hộ gia đình đƣợc thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Theo GS. Đào Thế Tuấn, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế hộ nông dân trong nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, ngƣ nghiệp, trong bộ phận nào đó có kết hợp với hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. [66]
Nhƣ vậy ta từ nhiều khái niệm về kinh tế hộ nông dân tác giả có thể khái quát, kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản nhất, trong đó các nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất chủ yếu là của hộ gia đình; các thành viên có chung ngân quỹ, sống chung một nhà, nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển.
* Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tƣợng sản xuất là các sinh vật. Ngƣời nông dân là ngƣời chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào quá trình sinh trƣởng của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao [35]