LA09.068_Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa
Đề tài luận án: Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích Mã số: 9340301
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Từ lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, luận án đã làm rõ hơn những lý luận cơ bản về kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) và các nhân tố tác động tới việc vận dụng kế toán ABC trong các doanh nghiệp.
Luận án đưa ra cách tiếp cận kết hợp giữa phương pháp định lượng và định tính để làm rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa. Đồng thời luận án cũng xác lập được một mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán ABC, gồm: sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao, cạnh tranh, tầm quan trọng của thông tin chi phí, hoạt động và các tiêu thức phân bổ chi phí, trong khi các nghiên cứu trước đây chỉ dừng ở nghiên cứu định lượng.
Luận án đã đề xuất triển khai vận dụng kế toán ABC vào các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa nhằm cung cấp thông tin chi phí phù hợp, chính xác phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Những đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Khẳng định sự cần thiết của kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay với đề xuất vận dụng kế toán ABC.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy vận dụng kế toán ABC trong thực tế:
– Đối với Nhà nước: (1) cần tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho các doanh nghiệp; (2) tháo gỡ khó khăn về vốn; (3) tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
– Đối với Bộ Tài chính: ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết về kế toán quản trị.
– Đối với các doanh nghiệp: (1) nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp; (2) thay đổi tâm lý của nhà quản trị các cấp về kế toán quản trị; (3) nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thông tin chi phí; (4) sự hỗ trợ từ các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp; (5) sự cân đối hài hòa giữa lợi ích và chi phí.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN…………………………………………………………………………………………………….. 6
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án………………….. 6
1.1.1. Nghiên cứu so sánh kế toán ABC với phương pháp kế toán truyền thống………6
1.1.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC………………….8
1.1.3. Các nghiên cứu thiết lập các yếu tố tác động đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC…………………………………………………………………………………. 11
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài …………………………….. 15
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án…………… 18
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu………………………………………………………………… 18
1.3.2. Định hướng nghiên cứu ………………………………………………………………….. 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ THEO MỨC ĐỘ HOẠT
ĐỘNG (ABC) TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………………………………. 21
2.1. Tổng quan về Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp …………………………………. 21
2.1.1. Bản chất, vai trò của kế toán quản trị chi phí trong DN………………………… 21
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị chi phí ……………………………. 22
2.1.3. Các phương pháp kế toán quản trị CP ……………………………………………….. 25
2.2. Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp …………………. 28
2.2.1. Khái niệm và sự phát triển của Kế toán ABC……………………………………… 28
2.2.2. Nội dung kế toán ABC …………………………………………………………………… 34
2.2.3. Các bước kỹ thuật triển khai kế toán ABC trong phân bổ CP, xác định giá thành sản phẩm………………………………………………………………………………………. 39
2.2.4. So sánh kế toán CP theo mức độ hoạt động (ABC) và phương pháp kế toán
CP truyền thống (TCS)……………………………………………………………………………. 47
2.3. Các lý thuyết nền tảng có liên quan đến vận dụng kế toán ABC…………………… 49
2.3.1. Lý thuyết về khuếch tán của những đổi mới (Theory of innovation diffusion)… 49
2.3.2. Lý thuyết bất định (Contigent theory) ……………………………………………….. 51
iv
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai kế toán ABC trong DN……………………… 52
2.4.1. Các nhân tố kỹ thuật ………………………………………………………………………. 52
2.4.2. Các nhân tố tổ chức ……………………………………………………………………….. 54
2.4.3. Nhân tố môi trường ……………………………………………………………………….. 55
TÓM TẮT CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………………….. 57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………. 58
3.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………………………………………………………… 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………………… 59
3.2.1. Phương pháp định lượng…………………………………………………………………. 61
3.2.2. Phương pháp định tính……………………………………………………………………. 68
3.3. Vận dụng các bước kỹ thuật triển khai kế toán ABC………………………………………….. 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3……………………………………………………………………………………….. 73
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI NỘI ĐỊA……. 74
4.1. Khái quát về các DN sản xuất TACN nội địa Việt Nam …………………………………….. 74
4.1.1. Tổng quan ngành chế biến thức ăn chăn nuôi (TACN)…………………………. 74
4.1.2. Các DN sản xuất TACN nội địa……………………………………………………….. 79
4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất trong các DNSX TACN nội địa …… 82
4.2. Thực trạng kế toán CP trong các DN sản xuất TACN nội địa. …………………………….. 86
4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán…………………. 86
4.2.2. Kế toán chi phí trong các DN sản xuất TACN nội địa………………………….. 88
4.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa ………………………………………………………………………………………………. 98
4.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính …………………………………………………………… 98
4.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán ABC………………………………………………………………………………………… 105
TÓM TẮT CHƯƠNG 4……………………………………………………………………………………… 112
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KẾ TOÁN CHI PHÍ THEO MỨC ĐỘ
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TACN NỘI ĐỊA… 113
5.1. Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam đến nam 2020 và tầm nhìn
2030 …………………………………………………………………………………………………………………. 113
5.2. Nguyên tắc và định hướng vận dụng kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các
DNSX TACN nội địa …………………………………………………………………………………………. 115
v
5.2.1. Nguyên tắc vận dụng kế toán ABC trong các DNSX TACN nội địa …….. 115
5.2.2. Định hướng vận dụng kế toán ABC các DN sản xuất TACN nội địa…….. 116
5.3. Các giải pháp vận dụng kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa…………. 117
5.3.1. Giải pháp phân loại CP phục vụ cho mục tiêu quản trị DN …………………. 117
5.3.2. Giải pháp thiết kế triển khai kế toán ABC………………………………………… 119
5.4. Một số khuyến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường vận dụng kế toán ABC
trong các DNSX TACN nội địa …………………………………………………………………………… 136
5.4.1. Về phía Nhà nước………………………………………………………………………… 136
5.4.2. Về phía Bộ Tài chính ……………………………………………………………………. 137
5.4.3. Về phía các DN chế biến TACN nội địa ………………………………………….. 138
TÓM TẮT CHƯƠNG 5……………………………………………………………………………………… 143
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………… 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ……………………………………………………………………………………………….. 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………… 146
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………… 158
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABC – Activity based costing Chi phí theo mức độ hoạt động
ANOVA – Analysic of Variance Phân tích phương sai
APD – Activity Product dependence matrix
Ma trận hoạt động – sản phẩm
BSC – Balance Score card Thẻ điểm cân bằng
BCTC BP
Báo cáo tài chính
Biến phí
CAM-I Tổ chức liên hiệp thế giới về tiến bộ trong sản xuất
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
DNSX DT
ĐP
ĐPPB
EAD – Expense Activity dependence matrix
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu
Định phí
Định phí phân bổ
Ma trận chi phí – hoạt động
EFA –
EPR – Enterprise Resource
Planning
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
GĐ Giám đốc
HĐ Hoạt động
IFAC – International Federation of Accountants
IMA – Institute of Management
Accountants
Liên đoàn kế toán quốc tế
Hiệp hội các nhà kế toán quản trị
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
MCS – Management Control system
Hệ thống kiểm soát quản lý
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
vii
PB Phân bổ
PTGĐ Phó tổng giám đốc
PX Phân xưởng QLCC Quản lý cấp cao SP Sản phẩm
TACN Thức ăn chăn nuôi
TCS – Tranditional Cost system Hệ thống xác định chi phí truyền thống
TGĐ Tổng Giám đốc
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Trưởng phòng
TQM – Total Quality
Management
Quản trị chất lượng toàn diện
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mã hóa các đối tượng tham gia phỏng vấn tại 4 công ty……………….. 70
Bảng 4.1: Thống kê nhà máy sản xuất TACN công nghiệp (2013 – 2017) …………….. 78
Bảng 4.2: Cơ cấu nhà máy sản xuất TACN theo công suất năm 2017 …………………… 78
Bảng 4.3: Định mức vật tư (Cám đậm đặc cho lợn ,15kg)…………………………………… 94
Bảng 4.4: Báo cáo CP sản phẩm tháng 3/2017 (trích) ………………………………………… 96
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của các nhân tố ………………………. 108
Bảng 4.6: Kết quả phân tích KMO (lần 3)………………………………………………………. 109
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1 – H4Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8: Kiểm định T-test giả thuyết chính…………….Error! Bookmark not defined.
Bảng 5.1: Dự kiến các chỉ tiêu sản xuất TACN công nghiệp (2018-2020)…………… 113
Bảng 5.2: Phân loại CP ……………………………………………………………………………….. 120
Bảng 5.3: Danh mục các hoạt động trong Công ty CP Dinh dưỡng Hồng Hà……….. 123
Bảng 5.4: Bảng phân bổ CP – hoạt động………………………………………………………… 125
Bảng 5.5: Danh mục hoạt động và các tiêu thức phân bổ CP hoạt động ………………. 127
Bảng 5.6: Tổng hợp CP hoạt động và tiêu thức phân bổ cho 2 dòng sản phẩm TACN
cho lợn và TACN cho gà ……………………………………………………………… 129
Bảng 5.7: Bảng phân bổ CP chung cho từng loại SP TACN cho lợn…………………… 131
Bảng 5.8: Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm ………………………………………………… 132
Bảng 5.9: Bảng phân tích CP sản phẩm (tháng 3/2017)…………………………………….. 133
Bảng 5.10: Phân tích lợi nhuận SP của 2 phương pháp …………………………………….. 135
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị CP …………………………………. 25
Hình 2.2: Sự phát triển của kế toán ABC …………………………………………………………. 31
Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của kế toán ABC (1987 – 2010) ……………………… 34
Hình 2.4: Hoạt động được coi như một quy trình chuyển đổi nguồn lực ……………….. 35
Hình 2.5: Mô hình phương pháp kế toán ABC………………………………………………….. 37
Hình 2.6: Mô hình phân bổ chi phí của kế toán ABC …………………………………………. 39
Hình 2.7: Sự khác biệt giữa kế toán ABC and TCS…………………………………………… 48
Hình 2.8: Quá trình chấp nhận sự đổi mới………………………………………………………… 50
Hình 2.9: Phân loại nhóm chấp nhận sự đổi mới ……………………………………………….. 50
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………… 60
Hình 3.2: Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………. 61
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa………………………………. 64
Hình 3.4: Khung vận dụng phương pháp kế toán ABC …………………………………….. 71,, Hình 4.1: Danh sách 30 quốc gia sản xuất TACN lớn nhất thế giới 2016 ………………. 75
Hình 4.2: Sản lượng TACN công nghiệp Việt Nam (2007 – 2017) ………………………. 75
Hình 4.3: Thị phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam 2016 ……………………………………….. 80
Hình 4.4: Cơ cấu doanh thu 2015 – 2017 của Masan group …………………………………. 80
Hình 4.5: Cơ cấu doanh thu 2016 – 2017 của Dabaco…………………………………………. 81
Hình 4.6: Kết quả kinh doanh năm 2016 – 2017 của công ty CP Dinh dưỡng Hồng Hà…… 82
Hình 4.7: Mô hình tổ chức quản lý Công ty cổ phần Dinh dưỡng Hồng Hà ………….. 83
Hình 4.8: Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi …………………………………. 85
Hình 4.9: Bộ máy kế toán công ty cổ phần Dinh dưỡng Hồng Hà ………………………… 87
Hình 4.10: Tiêu thức phân loại CP trong các DN sản xuất TACN nội địa ……………… 88
Hình 4.11: Tỷ lệ CP gián tiếp trong các DN sản xuất TACN nội địa…………………….. 91
Hình 4.12: Tiêu thức phân bổ CPSXC trong các DN sản xuất TACN nội địa…………. 92
Hình 4.13: Thống kê đối tượng khảo sát ………………………………………………………… 106
Hình 4.14: Kinh nghiệm ở vị trí hiện tại của đối tượng khảo sát ………………………… 107
1
1. Vấn đề nghiên cứu
PHẦN MỞ ĐẦU
Nhìn nhận kết quả hơn 10 năm gia nhập nền kinh tế thế giới, nhiều nhà kinh tế đánh giá rằng nền kinh tế Việt Nam đã có khởi sắc, những lợi ích do hội nhập mang lại là không thể chối cãi trên nhiều lĩnh vực, song cũng không phủ nhận những thách thức mà nền kinh tế phải đối mặt. Với lợi thế của một nước nông nghiệp, ngành chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đã có những bứt phá ngoạn mục được ghi nhận trên thị trường khu vực và trên thế giới. Hội nhập kinh tế giúp các doanh nghiệp trong ngành có cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chế biến thức ăn chăn nuôi là sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa hai khối doanh nghiệp nội ngoại trong ngành. Các doanh nghiệp nước ngoài không ngừng chủ động phát triển hoạt động sản xuất với tham vọng chiếm lĩnh thị trường. Trong khi đó, khối doanh nghiệp nội cũng nỗ lực tìm kế phát triển để chiếm lĩnh và trụ vững. Điều này tạo nên cuộc chạy đua gay gắt giữa hai khối doanh nghiệp nội – ngoại, nhưng phần thắng dường như vẫn đang nghiêng về phía các doanh nghiệp ngoại với ưu thế vượt trội về vốn đầu tư, năng lực quản lý, sản phẩm công nghệ hiện đại (nguồn: http://kinhdoanhvatiepthi.vn/2112/2017). Cùng với đó, khi tham gia hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sân chơi của ngành chắc chắn sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Với giá bán sản phẩm thức ăn chăn nuôi hiện nay đang được đánh giá cao gấp 2-3 lần sản phẩm cùng loại trên thị trường khu vực và thị trường phương Tây… thì rõ ràng sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa đang đứng trước những thách thức không nhỏ về chiến lược cạnh tranh giá sản phẩm, trước miếng bánh thị phần có thể bị chia sẻ ngày càng nhiều.
Một trong những yếu điểm của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa là khả năng kiểm soát các chi phí, dẫn đến sự mất cạnh tranh về giá sản phẩm. Phương thức quản lý chi phí truyền thống đã tồn tại từ rất lâu và vẫn đang được các nhà quản lý vận dụng để hạch toán kinh doanh và ra quyết định quản lý. Với sự đổi mới, hiện đại trong cách thức quản lý của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết hợp tiềm lực về nguồn vốn, công nghệ, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện đại hiện nay, việc thâu tóm thị trường thức ăn chăn nuôi là một điều có thể sẽ xảy ra.
Để cải thiện tình hình này, xuất phát từ hạn chế của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa, vấn đề được đặt ra là thay đổi phương thức quản lý và kiểm
2
soát được các chi phí, đặc biệt trong xác định giá thành để đạt mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận. Bằng nhiều cách thức khác khau để kiểm soát chi phí, các nhà quản trị nhận thấy sự cần thiết của kế toán quản trị trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp. Với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế của một tổ chức, chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán có tầm ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả quản lý, để đạt được mục tiêu đã đề ra. Khi có những thay đổi trong môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của các yếu tố như mức độ cạnh tranh, tầm quan trọng của hoạt động quản lý, quan hệ khách hàng, thông qua sự kết hợp giữa chất lượng và lợi nhuận đã làm chuyển đổi vai trò của hệ thống thông tin chi phí. Một hệ thống thông tin tài chính và phi tài chính luôn cần thiết để đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị trong quá trình ra quyết định, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh quốc tế, đòi hỏi nhu cầu tiết kiệm chi phí và thiết lập hệ thống kiếm soát chất lượng. Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (Activity Based Costing – ABC) có thể được xem là một trong những giải pháp quan trọng và hữu hiệu đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới vận dụng và đánh giá cao về hiệu quả. Ngoài việc cung cấp những thông tin về chi phí một cách đầy đủ, chính xác và mang tính cập nhật cho các nhà quản lý trong việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ABC còn góp phần trong việc nghiên cứu các giải pháp để có thể giúp doanh nghiệp cải thiện hoạt động của mình từ đó nâng cao chất lượng quản lý, cũng như chất lượng hoạt động nhằm tăng năng lực cạnh tranh và sức mạnh kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và các công trình của các nhà khoa học Việt Nam cho thấy: Kế toán ABC là một phương pháp kế toán chi phí được nhiều nhà khoa học khẳng định lợi ích trong vai trò là công cụ quản lý kinh tế, dù không hoàn toàn là mới mẻ đối với Việt Nam, song các nghiên cứu vận dụng mô hình này lại rất hạn chế. Kết quả khảo sát ban đầu chứng minh, sự hài lòng về chất lượng thông tin chi phí hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa đang ngày một giảm và nhu cầu về một hệ thống thông tin kế toán chi phí chính xác, tin cậy, hiệu quả trở nên cấp thiết. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu cụ về việc triển khai vận dụng phương pháp kế toán này trong thực tế của một ngành, một lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống thông tin chi phí do phương pháp kế toán hiện tại cung cấp cho nhà quản trị. Xuất phát từ thực trạng quản lý và kiểm soát chi phí qua thông tin kế toán quản trị hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trong nền kinh tế thị trường hội nhập, với mong muốn có thể đóng góp thêm các giải pháp hữu hiệu để góp phần nâng cao năng
3
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này, tác giả chọn đề tài “Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp vận dụng kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
Mục tiêu cụ thể:
– Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí theo mức độ hoạt động.
– Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và sự hài lòng về thông tin kế toán chi phí sử dụng cho quá trình ra quyết định trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa Việt Nam .
– Nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trên cơ sở kế thừa từ các nghiên cứu trước.
– Đề xuất các giải pháp triển khai vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động và đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phương pháp này trong thực tiễn các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: (1) nghiên cứu tập trung vào nội dung và kỹ thuật triển khai phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động. (2) đánh giá thực trạng kế toán chi phí nói chung và các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động khi triển khai trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa, (3) vận dụng các bước kỹ thuật để triển khai phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa với mục đích tính giá thành sản phẩm và đề xuất các giải pháp triển khai.
4
Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có vốn nội địa, phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động được triển khai trong các đơn vị hạch toán độc lập (không vận dụng ở đơn vị cấp chiến lược).
Phạm vi về thời gian: luận án sử dụng dữ liệu từ năm 2013 đến năm 2017 của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa. Mô hình kế toán chi phí theo mức độ hoạt động cho các DN sản xuất TACN nội địa sử dụng dữ liệu kế toán tháng 3 năm 2017 của DN điển hình.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
– Cơ sở lý luận của phương pháp kế toán ABC trong các DN là gì?
– Thực trạng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa hiện nay như thế nào?
– Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa và mức đọ ảnh hưởng của các nhân tố đó?
– Các giải pháp nào được đề xuất để vận dụng kế toán chi phí theo mức độ hoạt
động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa?
5. Những điểm mới và hạn chế của luận án
Luận án lựa chọn nghiên cứu sâu về kế toán chi phí theo mức độ hoạt động và vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa nhằm cung cấp thông tin chi phí tin cậy, chính xác phục vụ cho quản trị DN, đặc biệt là công tác tính giá thành sản phẩm.
Luận án kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng làm rõ bức tranh thực trạng công tác kế toán chi phí nói chung và các nhân tố tác động đến việc vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa nói riêng, để từ đó đề xuất các giải pháp triển khai vận dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp này.
Mặc dù luận án đã phân tích được ưu thế của phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động so với phương pháp kế toán truyền thống trong việc xác định chính
5
xác giá thành sản phẩm, song chưa đi sâu nghiên cứu hiệu quả của thông tin do phương pháp kế toán chi phí đề xuất mang lại.
6. Bố cục của luận án
Luận án được xây dựng trong 144 trang A4, ngoài mục mở đầu, kết luận, các thông tin về chữ viết tắt, danh mục phụ lục, bảng biểu… luận án được thiết kế gồm
5 chương
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
Chương 5: Giải pháp vận dụng kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án.
Ra đời vào cuối những năm 1980 của thế kỷ XX trong bối cảnh đòi hỏi các nhà kế toán trên thế giới tìm ra một số bài toán để giải quyết vấn đề lỗi thời, suy giảm tính hữu ích của các phương pháp kế toán chi phí truyền thống, kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (gọi tắt là kế toán ABC) nổi lên như một giải pháp được lựa chọn. Với những ưu thế đã được khẳng định, kế toán ABC đã được rất nhiều nhà nghiên cứu, quản lý tìm hiểu, vận dụng và trở thành một mảng nghiên cứu thực tế quan trọng trong lĩnh vực kế toán quản trị. Tầm quan trọng của phương pháp được các nhà nghiên cứu khẳng định như một kỹ xảo cung cấp thông tin chi phí sản phẩm, dịch vụ một cách chính xác hơn nhằm hỗ trợ các quyết định chiến lược.
Được Kaplan và Cooper giới thiệu từ những năm 1980, kế toán ABC đã làm thay đổi những quan điểm về tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí đối với việc ra quyết định của các nhà quản trị (Kaličanin và Knežević, 2013). Theo quan điểm học thuật, nó đại diện cho sự tiến bộ trong khoa học tri thức. Chính vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh trong các công trình nghiên cứu của họ với các bằng chứng về ưu điểm của phương pháp này trong quá trình kiểm soát chi phí, nhằm bù đắp những thiếu hụt về nhu cầu thông tin để có được chi phí cạnh tranh. Các nhà quản trị cũng quan tâm đến phương pháp kế toán mới này và tìm cách hoàn thiện nó như một giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh và phát triển chiến lược cho doanh nghiệp. Cho đến nay, đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về kế toán ABC dưới nhiều góc độ. Có thể tổng hợp các công trình nghiên cứu đó theo các hướng chính như sau:
1.1.1. Nghiên cứu so sánh kế toán ABC với phương pháp kế toán truyền thống
Các nghiên cứu theo khía cạnh này thường xuất phát từ những hạn chế của phương pháp kế toán truyền thống trong việc xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ của một công ty, bằng cách sử dụng giá thành theo hệ thống chi phí hiện tại với kết quả tính toán theo kế toán ABC.
Các tác giả trong bài báo “Activity – Based Costing: the new management tool” đã đề cập đến phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động với 2 đặc điểm cơ
7
bản: Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo phương pháp kế toán ABC gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, kể cả các chi phí gián tiếp ngoài sản xuất như chi phí (CP) bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp (QLDN). Thứ hai, đặc trưng của phương pháp này là phân bổ CP vào giá thành sản phẩm dựa trên mức hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Naughton-Travers, 2001). Chính vì vậy, dẫn đến sự khác biệt về tính chính xác của giá thành sản phẩm so với phương pháp kế toán CP truyền thống Sự khác biệt trong phân tích chi phí sản phẩm, dịch vụ theo hai phương pháp còn được trình bày trong kết quả của nhiều nghiên cứu (Bhimani và Pigott, 1992; Cooper và Kaplan,
1987; Greeson và Kocakulah, 1997). Hầu hết các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng, dựa trên cơ sở phân tích các hoạt động, kế toán ABC cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm, dịch vụ chính xác hơn so với phương pháp truyền thống.
Bjørnenak và Mitchell (2002) đã phân tích các tài liệu về phương pháp kế toán ABC được tích lũy trong các tạp chí kế toán Anh và Hoa Kỳ trong thời gian mười bốn năm kể từ khi các bài viết đầu tiên xuất bản. Họ đưa ra các bằng chứng tiếp cận phương pháp kế toán ABC theo chiều dọc và chiều ngang để hiểu rõ hơn về cách thức để bắt đầu, quá trình truyền đạt, phát triển và thay đổi. Nghiên cứu cho thấy phương pháp kế toán ABC tốt hơn so với phương pháp kế toán chi phí truyền thống khi vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Một số nhà nghiên cứu khác cũng nhấn mạnh ưu điểm của kế toán ABC đối với các công ty hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể. Điển hình là luận án “hệ thống kế toán quản trị trong lĩnh vực dịch vụ: nghiên cứu thực nghiệm với các thước đo hiệu quả phi tài chính trong các ngân hàng của Phần Lan, Thụy Điển, Nhật Bản và các tổ chức tài chính khác” . Dựa trên tình hình áp dụng kế toán ABC của 32 công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng, tác giả đã chỉ ra các hạn chế của hệ thống kế toán truyền thống và ưu điểm của kế toán ABC trong các doanh nghiệp này. Nội dung chủ yếu của luận án tập trung vào vai trò của KTQT trong đo lường và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ tiêu phi tài chính trong các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Phần Lan, Thụy Điển và Nhật Bản (Hussain, 2000).
Innes và Mitchell (1995) nghiên cứu về lợi ích và các ứng dụng của thông tin kế toán ABC, kết quả cho thấy rằng kế toán ABC đã có một tác động tích cực trong tất cả các lĩnh vực kế toán quản trị cốt lõi: định giá cổ phiếu, việc ra quyết định, kiểm soát, đo lường hiệu suất và đánh giá.
Liên quan đến những lợi ích và sự hài lòng về kế toán ABC, các báo cáo cho rằng kế toán ABC cung cấp việc phân tích sâu hơn, các thông tin cung cấp cho việc ra
8
quyết định có giá trị hơn, hiệu quả hơn. Hơn nữa, phương pháp này cũng cung cấp giá thành sản phẩm chính xác hơn, cải thiện khả năng sinh lời của sản phẩm, và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư. Những phát hiện này cho thấy rằng kế toán ABC sẽ được sử dụng để hiểu rõ các tiêu thức phân bổ chi phí, sự tác động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm để tạo điều kiện cho việc ra các quyết định chiến lược về giá cả và hiệu suất lợi nhuận của mỗi dòng sản phẩm.
1.1.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC
Innes và Mitchell (1995) với nghiên cứu “A survey of Activity-Based Costing in the UK’s largest companies”, công bố trên Management Accounting Research sử dụng các kết quả của một cuộc khảo sát năm 1994 về phương pháp kế toán ABC trong 1000 công ty lớn nhất tại Anh. Cuộc khảo sát được dựa trên một bảng câu hỏi cho các công ty niêm yết trên tờ Times 1000 (1994), và gửi đến 1000 công ty phi tài chính cùng với
60 công ty tài chính hàng đầu (công ty quản lý đầu tư đã được loại trừ). Về thực trạng vận dụng kế toán ABC, các kết quả cho thấy 21% số người được hỏi đã sử dụng kế toán ABC, 29,6% đang trong quá trình xem xét chấp nhận, 13,3% đã từng từ chối sau khi đánh giá và 36,1% đã không quan tâm đến việc áp dụng kế toán ABC.
Năm 1997, Van Nguyen và Brooks đã tiến hành một cuộc khảo sát ở bang Victoria, Úc. Các câu hỏi đã được gửi đến 350 công ty sản xuất của Úc và 120 phản hồi tương ứng với tỷ lệ 34%. Kết quả báo cáo rằng chỉ có 12,5% (15 công ty) đã sử dụng kế toán ABC, 2,5% (3 công ty) từ chối thực hiện, 8,3% (10 công ty) chỉ ra rằng họ đang có có ý định áp dụng kế toán ABC trong tương lai, còn lại 76,7% (92 công ty) không có kế hoạch sử dụng phương pháp kế toán này. Những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các công ty áp dụng kế toán ABC và những đơn vị không áp dụng kế toán ABC là sự phức tạp của quá trình sản xuất, quy mô doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh (Van Nguyen và Brooks, 1997).
Năm 2000, trong một cuộc khảo sát 1.000 công ty lớn ở Anh về thực trạng chấp nhận, triển khai kế toán ABC và xây dựng mô hình chuẩn cho phương pháp này trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1999, Innes và cộng sự (2000) báo cáo kết quả vận dụng chủ yếu tập trung vào các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Song cũng trong báo cáo thể hiện sự tăng lên về con số thất bại trong vận dụng, từ chối sử dụng hoặc không quan tâm đến phương pháp này. Số công ty triển khai thực sự không nhiều trong đó bao gồm cả các công ty mới chỉ ở mức độ vận dụng thử nghiệm hoặc một phần (17,5%). Tuy nhiên, các tác giả cũng kết luận ở giai đoạn nghiên cứu các công ty có khuynh hướng triển khai kế toán ABC nhưng kinh nghiệm và kỹ thuật triển khai
9
vẫn còn là vấn đề đáng bàn. Cũng vì lý do này mà tỷ lệ công ty từ bỏ hoặc không quan tâm đến phương pháp kế toán hiện đại như ABC vẫn còn ở mức 7,9% (Innes và cộng sự, 2000).
Pierce và Brown (2004) thực hiện một nghiên cứu ở Ireland trong bài “An Empirical study of Activity-Based systems in Ireland, The Irish Accounting Review” đã tiến hành một cuộc khảo sát các công ty sản xuất lớn, và các tổ chức tài chính để điều tra tình trạng vận dụng kế toán ABC tại Ireland. Bảng khảo sát có sử dụng một loạt các câu hỏi kế thừa từ nghiên cứu của Innes và cộng sự (2000) đã được gửi qua đường bưu điện cho từng cá nhân trong mỗi công ty. Tổng tỷ lệ phản hồi của nghiên cứu là 23,2% trong số 550 phiếu được gửi. Kết quả cho thấy tỷ lệ vận dụng cao hơn so với báo cáo trước đó ở Ireland. Khoảng 28% số công ty trả lời đã triển khai thực hiện kế toán ABC, 52,4% công ty trả lời đã không xem xét đến vấn đề này, 9% công ty trả lời vẫn còn đang nghiên cứu và 10,7% đã từng từ chối việc triển khai.
Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về các tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC trong các lĩnh vực khác nhau của hầu hết các nước có nền kinh tế hiện đại. Một số khảo sát cho thấy xu hướng gia tăng trong việc áp dụng và thực hiện phương pháp kế toán ABC ở các nước phát triển (Baird và cộng sự, 2004), như ở Hoa Kỳ, Anh và Pháp, các cuộc khảo sát từ đầu những năm 1990 và 2008 đã chỉ ra mức độ gia tăng vận dụng kế toán ABC ở mỗi quốc gia này. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ vận dụng đã tăng từ 11% (Armitage & Nicholson, 1993) lên 52% (Kiani & Sangeladji, 2003), với các công ty ở Anh đã tăng từ 6% (Innes & Mitchell , 1991) đến 23% (Tayles & Drury, 2001). Tương tự như vậy, 15,9% các công ty sản xuất ở Pháp vận dụng kế toán ABC (Alcouffe,
2002) đã tăng lên 33,3% (Rahmouni, 2008).
Ở các nước đang phát triển, trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu cũng đã công bố kết quả điều tra về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC. Maelah và Ibrahim (2007) đã khảo sát các doanh nghiệp sản xuất ở Malaysia. Bảng câu hỏi khảo sát được chuyển cho các doanh nghiệp sản xuất trong cả nước bằng cách sử dụng mẫu phán đoán có chủ đích. Đối tượng tham gia khảo sát là kế toán hoặc nhà quản lý cấp cao. Nghiên cứu cho thấy phương pháp kế toán ABC ở Malaysia đang ở giai đoạn sơ khai, với tỷ lệ chấp nhận 36%. Tại Ma-rốc, Elhamma (2012) đã thực hiện một cuộc khảo sát thực nghiệm về việc vận dụng phương pháp kế toán ABC. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu được thu thập bằng 412 bảng câu hỏi gửi đến các doanh nghiệp, kết quả cho thấy tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC ở các công ty Ma-rốc là 12,9%. Tỷ lệ này là 21,87% ở các doanh nghiệp lớn và 3,33% ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó 14,58% ở các doanh nghiệp công nghiệp và 7,14% ở các doanh nghiệp thuộc
10
lĩnh vực khác. Job và Okparachui (2012) đã lựa chọn 25 công ty sản xuất với hơn 500 nhân viên tại Khu chế xuất Calabar của Nigeria để thăm dò tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC. Kết quả nghiên cứu cho thấy 25 công ty (chiếm 62,5%) trong tổng mẫu là đơn vị sử dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động. Cũng trong năm 2012, Salawu and Ayoola gửi phiếu điều tra cho các nhà kế toán quản trị từ 40 công ty sản xuất phía Đông Nam Nigeria được lựa chọn, trong đó 60% công ty phản hồi đang vận dụng kế toán ABC. Askarany và Yazdifar (2011) đã đưa ra báo cáo về thực trạng vận dụng phương pháp kế toán ABC ở Australia, New Zealand và Vương quốc Anh. Dữ liệu được lấy từ các nguồn chính thông qua việc sử dụng các câu hỏi cho 2.041 thành viên CIMA đã đăng ký tại Australia, New Zealand và Vương quốc Anh vào năm 2007 (1.175 ở Australia, 366 ở New Zealand và 500 ở Anh) với 56 cuộc phỏng vấn. Việc lựa chọn tổng số thành viên CIMA cho mỗi quốc gia và cả việc lựa chọn từng thành viên của mỗi quốc gia dựa trên tổng số thành viên CIMA đã đăng ký và các điều kiện ở mỗi quốc gia, là các nhà kế toán quản trị của các đơn vị trong năm
2007. Con số thống kê công bố, 42,6% các đơn vị ở Australia đang áp dụng kế toán
ABC ở một mức độ nào đó và tỷ lệ này ở New Zealand và Vương quốc Anh lần lượt là
38% và 36,4%.
Tuy nhiên, có thể nói các nghiên cứu trước đã đưa ra những kết quả không được rõ ràng về tỷ lệ vận dụng kế toán ABC, do không có sự thống nhất về khái niệm vận dụng. Một số nghiên cứu về mặt chấp nhận phương pháp kế toán ABC, trong khi đó có nhiều tác giả lại khảo sát theo nghĩa vận dụng kế toán ABC trong thực tế. Hầu hết các nghiên cứu đều khẳng định những ưu thế vượt trội của kế toán ABC, song nhìn chung tỷ lệ vận dụng ABC còn thấp.
Tìm hiểu về nguyên nhân của các con số này, một số nhà nghiên cứu tập trung vào các rào cản và tìm hiểu các vấn đề quan trọng nhất đối với việc vận dụng kế toán ABC. Họ cho rằng các yếu tố cản trở việc triển khai vận dụng kế toán ABC là thiếu sự hỗ trợ từ các nhà quản lý, sự không đầy đủ về nguồn lực, sự non kém về kinh nghiệm và sự phức tạp về nhận thức các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại. Kết luận cuối cùng, lý do quan trọng nhất để không xem xét vận dụng kế toán ABC là thiếu kiến thức và kinh nghiệm, quy mô tổ chức nhỏ, sự hài lòng với hệ thống hiện tại, sự đơn giản của quy trình sản xuất và sự không liên quan của ABC với bản chất của doanh nghiệp (Pierce và Brown, 2004). Các nhà nghiên cứu như Innes và cộng sự (2000); Ghanbari và cộng sự (2016) cũng khẳng định những hiệu quả từ việc vận dụng hệ thống kế toán ABC đối với doanh nghiệp là rất lớn song họ cũng chỉ ra những lý do tại sao tỷ lệ vận dụng kế toán ABC trong thực tế không cao, là bởi các doanh nghiệp cho rằng kế toán
11
ABC rất phức tạp và có nhiều rào cản như thiếu hỗ trợ từ quản lý hàng đầu, sự thiếu hụt nguồn nhân lực, sự hài lòng với các hệ thống kế toán hiện tại, thiếu hiểu biết về kế toán ABC. Tuy nhiên, có nhiều khó khăn mặt kỹ thuật như vấn đề xác định các tiêu thức phân bổ chi phí, xác định và lựa chọn danh mục các hoạt động, quá trình phân bổ nguồn lực cho các hoạt động, việc gán chi phí cho sản phẩm và các vấn đề về thu thập dữ liệu cần thiết (Cohen và cộng sự, 2005). Cuối cùng, một số công ty đã không chấp nhận kế toán ABC vì theo quan điểm của họ, kế toán ABC chỉ là một kỹ thuật có độ nóng nhất thời và sự do dự về tính hiệu quả của thông tin kế toán ABC đối với các nhà quản lý cấp cao, tâm lý ngại đổi mới dẫn do dự khi sử dụng nguồn lực của công ty để đưa kế toán ABC vào hoạt động (Abdul Majid và Sulaiman, 2008).
1.1.3. Các nghiên cứu thiết lập các yếu tố tác động đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC
Shields và Young (1989) đã phát triển một mô hình lý thuyết toàn diện cho việc thực hiện hệ thống quản lý chi phí, bao gồm hệ thống quản lý CP từ kết quả của kế toán ABC. Ý tưởng chính của mô hình mới này là để phát triển một chiến lược tập trung vào các vấn đề về hành vi hơn kỹ thuật, chủ yếu là từ nhận thức được vai trò quan trọng về hành vi con người trong quản lý chi phí. Theo mô hình này, kế toán ABC là một sự đổi mới trong DN. Họ lập luận rằng quyết định triển khai thực hiện bị tác động bởi bảy yếu tố hành vi và tổ chức. Bảy yếu tố này bao gồm: văn hóa, kiểm soát, quản lý bộ phận, quy trình thay đổi, cam kết, bồi thường và đào tạo thường xuyên.
Trong tám trường hợp nghiên cứu điển hình được thực hiện để cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề khó khăn mà các công ty đang gặp phải trong qúa trình vận dụng, Cooper và Kaplan (1992) nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp gặp trở ngại trong việc triển khai kế toán ABC đối với quá trình xác lập các hoạt động. Việc triển khai thành công kế toán ABC khi xác định được sự tác động của các nhân tố cụ thể, đứng đầu là các nhà quản lý cấp cao. Ngay cả trong điều kiện hiện nay, vẫn còn một khả năng thất bại xuất phát từ sự chống đối của các thành viên trong nội bộ đơn vị. Do vậy, việc triển khai phương pháp kế toán ABC sẽ hiệu quả hơn khi có sự tham gia ngay từ đầu của các cá nhân hay nhóm không phải là kế toán viên (hay còn gọi là bộ phận phi kế toán), đội ngũ các nhà quản trị cấp cao – những người sử dụng chính thông tin kế toán ABC; các bản kế hoạch hành động với sự logic chặt chẽ giữa thiết kế, triển khai và sử dụng phương pháp kế toán chi phí hiện đại này. Các tác giả kết luận rằng sự thành công của việc đưa kế toán ABC vào vận dụng chủ yếu phụ thuộc vào các biến hành vi và tổ chức.
12
Shields đã tiến hành một cuộc khảo sát trong 143 công ty sản xuất tại Hoa Kỳ vào năm 1994, đây là nghiên cứu khảo sát đầu tiên xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc vận dụng kế toán ABC trong giai đoạn triển khai (Gosselin,
2007). Nghiên cứu này đã đưa ra 7 biến hành vi và tổ chức được xác định là quan trọng đối với việc thực hiện kế toán ABC, bao gồm: (1) hỗ trợ từ quản lý cấp cao; (2) liên kết với các chiến lược cạnh tranh; (3) liên kết để đánh giá hiệu quả và bồi thường; (4) sự đầy đủ nội lực; (5) đào tạo; (6) quyền sở hữu thông tin kế toán của các bộ phận khác không thuộc bộ phận kế toán (gọi tắt là quyền sở hữu phi kế toán); và (7) sự đồng thuận và rõ ràng các mục tiêu của các hệ thống quản lý chi phí. Sự thành công của việc triển khai kế toán ABC sẽ được tăng lên khi các yếu tố này được sử dụng kết hợp trong chiến lược thực hiện. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các nhân tố kỹ thuật chỉ có thể giúp hỗ trợ sự thành công của việc vận dụng kế toán ABC nếu chúng được sử dụng song song cùng với các biến hành vi và tổ chức được xác định trước đó. Kết quả tương tự cũng được bởi Shields và McEwen (1996) đồng tình khi phát hiện ra rằng một trong những nguyên nhân quan trọng cho sự thất bại của kế toán ABC trong một số công ty có thể là do sự chú trọng quá mức vào việc thiết kế kiến trúc và phần mềm kỹ thuật của kế toán ABC và ít tập trung vào các nhân tố hành vi và tổ chức.
Thông qua quá trình sử dụng ba thước đo để đánh giá sự thành công của việc triển khai kế toán ABC: giá trị cảm nhận chung, độ chính xác dữ liệu, hiệu quả sử dụng các dữ liệu kế toán ABC, các tác giả nhận thấy rằng quá trình triển khai có ảnh hưởng rõ ràng đến kết quả của kế toán ABC. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao và sự liên kết đánh giá cũng tác động tích cực đến việc vận dụng kế toán ABC trong môi trường với kỳ vọng cao về lợi nhuận. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa việc vận dụng kế toán ABC với sự hỗ trợ đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Như vậy, các kết quả này khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố tổ chức (sự hỗ trợ của quản lý cấp cao và sự đầy đủ các nguồn lực) trong việc đưa kế toán ABC vào thực tế sử dụng (Anderson và Young, 1999).
Từ quan điểm của một nước đang phát triển, Chongruksut (2002) đã tiến hành một cuộc điều tra qua email của 292 công ty ở Thái Lan để xác định các yếu tố hành vi và tổ chức có ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của việc vận dụng kế toán ABC. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đồng thuận và sự rõ ràng về mục tiêu thực hiện có ảnh hưởng lớn đến mức độ thành công của phương pháp kế toán ABC. Mặc dù các yếu tố khác có thể không đủ giải thích sự ảnh hưởng khác nhau, nhưng chúng rất quan
13
trọng khi xây dựng môi trường và cơ hội cho người lao động để tìm hiểu về kế toán
ABC và tạo cho các nhân viên có động lực để làm việc với phương pháp kế toán này.
Tại Malaysia, một nghiên cứu điều tra các mối quan hệ giữa các yếu tố nhất định (tầm quan trọng của thông tin chi phí, công nghệ thông tin, quản lý cấp cao, quyền sở hữu phi kế toán, đào tạo, và thước đo hiệu suất) với giai đoạn vận dụng kế toán ABC trong các ngành sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết hợp hai phương pháp: nghiên cứu khảo sát và nghiên cứu điển hình. Kết quả cho thấy, ngoài các yếu tố quan trọng như sự biến dạng chi phí, sự hỗ trợ của công nghệ thông tin… thì các yếu tố không kém phần quan trọng có ảnh hưởng đến việc thành công khi vận dụng kế toán ABC gồm: sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự liên kết đánh giá hiệu quả (Maelah và Ibrahim, 2006). Một năm sau, các tác giả này lại tiếp tục tiến hành một cuộc điều tra mới trong các ngành công nghiệp sản xuất tại Malaysia với các yếu tố tương tự. Kết quả cho thấy rằng ngoài 2 yếu tố đã được khẳng định (sự hỗ trợ của quản lý cấp cao và liên kết đánh giá hiệu quả) thì tính hữu ích của thông tin cũng có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với việc vận dụng kế toán ABC, trong khi các biến khác gồm sự biến đổi về cơ cấu chi phí, công nghệ thông tin, đào tạo, và sự hiểu biết về kế toán ABC không có ảnh hưởng đáng kể (Maelah và Ibrahim, 2007). Nghiên cứu này không đề cập đến những lý do khác biệt trong kết quả giữa hai nghiên
cứu.
Kết quả từ một nghiên cứu khảo sát những công ty lớn nhất ở Ireland cho thấy có sự khác biệt lớn so với các nghiên cứu trước đó. Các biến tổ chức như: sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao và sở hữu phi kế toán không có mối quan hệ với thành công trong vận dụng kế toán ABC. Tuy nhiên, các tác giả đánh giá cao tầm quan trọng của việc sử dụng thông tin kế toán ABC trong đánh giá hiệu quả đối với với sự thành công của phương pháp. (Pierce và Brown, 2006).
Trong bối cảnh Trung Quốc, Fei và Isa (2010a) đã cố gắng để kiểm tra khả năng triển khai thành công phương pháp kế toán ABC với sự tác động của các biến hành vi và tổ chức trong các doanh nghiệp sản xuất Trung Quốc. Các nhà nghiên cứu cho rằng chỉ có hỗ trợ quản lý hàng đầu có liên quan tích cực và đáng kể.
Nghiên cứu của Byrne (2011) cũng đưa ra kết luận tương tự. Tác giả đã khảo sát 30 công ty Úc, đã áp dụng kế toán ABC đầy đủ ở giai đoạn hoàn thiện. Byrne chứng minh sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao là yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai kế toán ABC. Hơn nữa, đào tạo liên tục, sự đầy đủ nguồn lực, liên kết đánh giá, và cường độ cạnh tranh là các yếu tố có tác động tới việc triển khai kế toán ABC trong giai đoạn đầu triển khai.
14
Charaf và Rahmouni (2010) thực hiện nghiên cứu tại Pháp với 66 công ty được khảo sát qua email và các cuộc phỏng vấn với các nhà quản lý tài chính. Nghiên cứu cũng khẳng định những tác động của các yếu tố tổ chức và kỹ thuật đến sự thành công khi triển khai kế toán ABC, kết quả khẳng định chỉ có sự đào tạo đầy đủ và sự phức tạp của công nghệ thông tin có tác động đáng kể. Đối với các biến: sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao, sự đồng thuận về mục tiêu, và sự phức tạp về mặt kỹ thuật có thể ảnh hưởng tới các giai đoạn nhất định của việc triển khai kế toán ABC.
Bằng cuộc khảo sát của 75 công ty sản xuất và dịch vụ Saudi Arabia lớn nhất mà đã thực hiện triển khai kế toán ABC, Al-Omiri (2011) đã đo lường mức độ thành công của phương pháp và các yếu tố quyết định sự thành công đó. Để khám phá những yếu tố ảnh hưởng, 13 biến được giải thích tương tự như các yếu tố trong nghiên cứu của Shield. Bốn biến tương quan nhất với sự thành công khi triển khai kế toán ABC là sự hỗ trợ từ các cấp quản lý trong công ty; sự hiểu biết, kiến thức của các nhà quản lý về thông tin của kế toán ABC; khả năng sử dụng thông tin kế toán ABC cho việc ra quyết định giảm chi phí và sự ủng hộ của các bộ phận phi kế toán. Kết quả khảo sát từ những người đã từng triển khai nhưng sau đó từ bỏ hệ thống quản lý CP theo phương pháp kế toán ABC cho thấy, các yếu tố như đào tạo không đầy đủ, sự không rõ ràng trong mục tiêu, không liên kết để thực hiện chiến lược cạnh tranh, thiếu nguồn lực nội bộ ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định việc từ bỏ của họ.
Khi tìm đáp án cho câu hỏi “tại sao sự thành công của việc triển khai kế toán ABC ở các DN là khác nhau”, các tác giả Al-Saidi và Gowda (2014) đã tổng hợp các nghiên cứu đã được thực hiện và phân chia các nhân tố ảnh hưởng thành 3 nhóm nhân tố: các nhân tố kỹ thuật, nhân tố hành vi và tổ chức; nhân tố cơ cấu và văn hóa với 7 nhân tố cụ thể, bao gồm: (1) hỗ trợ từ quản lý cấp cao; (2) liên kết với các chiến lược cạnh tranh, đặc biệt là chất lượng và tốc độ chiến lược; (3) liên kết để đánh giá hiệu quả; (4) có đủ nội lực; (5) đào tạo trong việc thiết kế, thực hiện và sử dụng phương pháp; (6) quyền sở hữu phi kế toán; và (7) đồng thuận và rõ ràng các mục tiêu của các hệ thống quản lý chi phí.
Trong nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai kế toán ABC trong các DN sản xuất xi măng Lybian, Elagili (2015) đã tổng hợp những yếu tố có tác động đến việc triển khai kế toán ABC từ các tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học được công bố từ năm 1987 và đã tổng kết thành tám yếu tố tác động: (1) quy mô của DN, (2) sự đổi mới, (3) hỗ trợ từ quản lý cấp cao, (4) hỗ trợ từ quản lý nội bộ, (5) chi phí chung và cơ cấu chi phí, (6) tính hữu dụng và tầm quan trọng của thông tin chi phí, (7) sự đa dạng phức tạp của sản phẩm và (8) cường độ cạnh tranh. Những
15
yếu tố này được sử dụng như một hướng dẫn để thu thập các dữ liệu có liên quan từ các lĩnh vực nghiên cứu và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
Nhìn chung, các nghiên cứu về phương pháp kế toán ABC, dù xét từ góc độ nào đi nữa cũng chứng minh rằng: ưu thế vượt trội của phương pháp so với kế toán CP truyền thống đã được khẳng định, đặc biệt trong quá trình xác định CP sản phẩm hay kiểm soát CP của DN. Bên cạnh đó, để triển khai thành công kế toán ABC trong thực tế, phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố nội tại DN cũng như các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố được phần lớn các nhà nghiên cứu thừa nhận có ảnh hưởng đến việc thành công hay thất bại của quá trình vận dụng phương pháp kế toán ABC là: các nhân tố kỹ thuật, sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, nhận thức của người sử dụng về tầm quan trọng của thông tin chi phí, sự cung cấp đầy đủ nguồn lực và sự tác động của yếu tố môi trường. Sự thành công trong vận dụng kế toán ABC ở mỗi DN, mỗi một môi trường là khác nhau. Nghiên cứu tìm hiểu về kế toán ABC và các nhân tố tác động tích cực hay cản trở đến việc triển khai thành công luôn là mảng kiến thức mới mẻ đối với từng DN trong từng điều kiện cụ thể.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) cũng đã được các tác giả Việt Nam nghiên cứu và đưa vào lý thuyết trong vài năm gần đây. Thực tế, kế toán ABC còn là một lĩnh vực khá mới và rất khan hiếm về nguồn tài liệu hướng dẫn thực thi. Việc áp dụng thực tế và nghiên cứu về nó vẫn còn hạn chế, một số tác giả đã đi vào tìm hiểu bản chất của kế toán ABC, nhưng dưới dạng so sánh lý thuyết giữa phương pháp kế toán ABC và phương pháp kế toán CP truyền thống như “Một số vần đề về mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động trong kế toán quản trị chi phí” (Nguyễn Thanh Huyền và Nguyễn Thu Hoài, 2012). Các bài nghiên cứu được trình bày trong các ấn phẩm tạp chí xoay xung quanh việc giải thích bản chất kế toán ABC, phân tích những lợi thế và bất cập khi áp dụng kế toán ABC (Đoàn Ngọc Phi Anh, 2005)… Nghiên cứu thực tế tại các DN ngành dệt may Việt Nam, tác giả Nguyễn Hải Hà (2016) với đề xuất vận dụng phương pháp kế toán ABC nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các DN may. Đi sâu vào nghiên cứu mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Đức Loan (2017) cho rằng, điều kiện để áp dụng phương pháp kế toán ABC trong các doanh nghiệp có: sự đa dạng về sản phẩm, sự phức tạp trong phân tích quy trình và hoạt động và tỷ trọng CP chung cao. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp vận dụng
16
phương pháp xác định chi phí sản xuất theo mô hình kế toán chi phí mục tiêu và mô hình kế toán ABC.
Với phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, Huỳnh Thị Bích Trâm và Phan Thị Bích Nguyệt (2015) đã tạo bước đột phá khi nghiên cứu việc xây dựng và ứng dụng mô hình tích hợp ABC và giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) trong công tác quản trị chi phí tại công ty TNHH Hoàn Cầu, Nha Trang. Tác giả cho rằng việc đề xuất tích hợp mô hình xuất phát từ sự chính xác của thông tin giá thành sản phẩm được cung cấp bởi kế toán ABC.
Tuy kế toán chi phí theo mức độ hoạt động mới được chú trọng trong những năm gần đây nhưng cũng đã có nhiều tác giả đề xuất các doanh nghiệp lựa chọn để hoàn thiện hơn hệ thống kế toán quản trị chi phí của mình:
Khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam, tác giả Ngô Tiến Dũng (2018) cho rằng, các DN Bưu chính đã áp dụng phương pháp kế toán ABC ở một mức độ nào đó, nhưng chưa triệt để mà mới chỉ dừng lại ở việc xác định chi phí hoạt động dịch vụ, chưa khai thác thế mạnh của phương pháp trong việc cung cấp thông tin cho chức năng quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả lại không đưa ra giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
Cũng tương tự như vậy, trong luận án của mình, tác giả Nguyễn Thị Bình (2018) trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng đã đưa ra đề xuất nhằm khắc phục điểm yếu của phương pháp kế toán truyền thống trong viêc tính giá thành bằng việc vận dụng phương pháp kế toán ABC. Song, các giải pháp đề xuất cũng chỉ mang tính lý thuyết mà không có sự hướng dẫn triển khai vận dụng phương pháp kế toán ABC trong thực tế.
Ở một khía cạnh khác, trong khi rất ít nhà nghiên cứu Việt Nam khai thác các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng kế toán ABC trong doanh nghiệp, thì tác giả Trần Tú Uyên (2016) lựa chọn các doanh nghiệp dược phẩm cho phạm vi nghiên cứu của mình. Với 187 bảng hỏi được gửi đi, tỷ lệ hồi đáp là 38% (tương ứng với 71 phiếu) và tỷ lệ dùng được kết quả khảo sát là 30% (56 phiếu), tác giả xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự đa dạng sản phẩm, cấu trúc chi phí, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tầm quan trọng của thông tin chi phí và mức độ tự động hóa. Kết quả cho thấy việc vận dụng kế toán ABC trong các DN dược phẩm không phụ thuộc vào loại hình DN có vốn đầu tư nước ngoài hay
17
không. Tuy nhiên, do mẫu nghiên cứu là tỷ lệ mẫu nhỏ, dễ dẫn đến kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn chế.
Cùng cách tiếp cận, tác giả Nguyễn Việt Hưng (2016) với luận án tiến sĩ “Những nhân tố cản trở đến việc vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các DN Việt Nam” tiếp cận bằng phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng đã phân tích thực trạng vận dụng phương pháp kế toán ABC tại Việt Nam và những nhân tố cản trở. Luận án đã khảo sát 161 DN thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh với tổng số 350 phiếu khảo sát, kết quả xác định có 9 nhân tố tác động gây cản trở đến vận dụng phương pháp này thể hiện đặc trưng riêng của các DN Việt Nam, bao gồm: hạn chế về nhận thức, thiếu nguồn lực, tâm lý hạn chế thay đổi, chiến lược kinh doanh chưa phù hợp với phương pháp kế toán ABC, thiếu sự ủng hộ của quản lý các cấp, hạn chế về kỹ thuật vận dụng, quá trình đào tạo đào tạo, cấu trúc tổ chức chưa thay đổi phù hợp khi triển khai phương pháp kế toán ABC, mục tiêu cho từng giai đoạn triển khai chưa gắn với khen thưởng hợp lý. Trong đó nhân tố hạn chế về kỹ thuật có sự tác động lớn nhất (29%), tâm lý ngại thay đổi (26%); thiếu sự ủng hộ của quản lý cấp cao (16%)… Kết quả này cũng trùng với kết quả đã công bố của nhiều tác giả trên thế giới (Innes và cộng sự, 2000; Fawzi, 2008…)
Đi sâu vào việc vận dụng phương pháp quản lý chi phí tại một đơn vị sản xuất thức ăn chăn nuôi cụ thể, có luận văn “Quản lý CPSX thức ăn chăn nuôi theo quy trình sản xuất tại công ty cổ phần tập đoàn DABACO” của tác giả Nguyễn Mộng Nhân (2013), đã đi từ phân tích quy trình sản xuất sản phẩm để đánh giá thực trạng quản lý CPSX thức ăn chăn nuôi đối với sản phẩm thức ăn dạng viên, từ đó phân tích tình hình biến động giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch của các khoản mục chi phí nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý CPSX thức ăn chăn nuôi của công ty với mục tiêu giúp công ty phát triển bền vững.
Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các DN chế biến TACN” của tác giả Trần Thị Dự (2012) lại xuất phát từ việc đánh giá thực trạng thu thập thông tin chi phí, xử lý, phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định của công tác kế toán chi phí. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí nhằm tăng cường quản trị chi phí. Giải pháp được tác giả xây dựng trên cơ sở kiến nghị vận dụng phương pháp kế toán ABC bằng việc sắp xếp lại một số trung tâm chi phí, đối tượng tính giá trên nền tảng cơ sở sẵn có.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu tại Việt Nam về kế toán chi phí theo mức độ hoạt động mới chỉ đáp ứng phần nào thông tin về bản chất, phương pháp của hệ thống. Các công trình hoặc chỉ nghiên cứu cho một đơn vị, không mang tính điển hình
18
đại diện, hoặc có nghiên cứu đại diện nhưng không đi sâu vào kỹ thuật triển khai phương pháp kế toán ABC toàn diện. Đối với các nhân tố tác động đến việc triển khai kế toán ABC trong thực tế, còn rất nhiều khoảng trống bởi các nghiên cứu về mảng đề tài này ít được các nhà nghiên cứu lựa chọn. Đặc biệt, là đặt vấn đề nghiên cứu trong phạm vi của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam.
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, phương pháp kế toán ABC được thừa nhận có tính ưu việt hơn hẳn so với phương pháp kế toán chi phí truyền thống bởi những tác động tích cực đến chất lượng công việc, kiểm soát toàn bộ hệ thống sản xuất, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường, đặc biệt trong môi trường hiện đại, cải thiện hiệu suất và kết quả kinh doanh, giúp DN loại bỏ những khoản chi phí không cần thiết và kết nối hệ thống quản lý.
Các nghiên cứu về phương pháp kế toán ABC trên thế giới được thực hiện trên nhiều khía cạnh: nghiên cứu bản chất và tính ưu việt của phương pháp, nghiên cứu việc thiết kế, vận dụng phương pháp và nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc thực hiện phương pháp. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất, đa số các nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh các nước phát triển, rất ít tác giả thực hiện nghiên cứu của mình tại các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Việt Nam, điều này cũng đã được một số tác giả nhận xét (Ríos-Manríquez và cộng sự, 2014; Fei và Isa, 2010a; Karim, 2014)…
Thứ hai, tỷ trọng cao trong các nghiên cứu này là khía cạnh tìm kiếm các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với việc vận dụng phương pháp kế toán ABC trong thực tế. Tuy nhiên, do đặc thù môi trường kinh doanh là khác nhau giữa các quốc gia, giữa các DN nên kết quả cũng có sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố.
Thứ ba, mặc dù khẳng định ưu thế vượt trội của phương pháp kế toán ABC nhưng rất ít nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế và vận dụng phương pháp này trong một lĩnh vực cụ thể. Trong rất nhiều tài liệu tham khảo về nội dung luận án được tác giả tìm kiếm và nghiên cứu, số lượng các công trình nghiên cứu về khía cạnh thiết kế một hệ thống phương pháp kế toán ABC toàn diện để vận dụng chỉ chiếm một tỷ trọng
19
rất nhỏ (Baykasoğlu và Kaplanoğl, 2008; Salehi và cộng sự, 2010; Aldukhil, 2012).,
đặc biệt là nghiên cứu ở Việt Nam.
Thứ tư, để vận dụng kế toán ABC thành công thì phải nghiên cứu cụ thể các nhân tố tác động như những điều kiện cần và đủ, song các công trình về khía cạnh đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến sự vận dụng phương pháp tại một đơn vị hoặc một ngành chưa nhiều, và dường như các nhà nghiên cứu chưa quan tâm đến vấn đề này. Nhận xét này cũng đồng quan điểm với các tác giả: Sabouri (2014); Shahri và Aghasi (2015); Ghayebi và Khosroshahi (2015)…
Thứ năm, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về phương pháp kế toán ABC chưa nhiều, thậm chí là rất hiếm, theo kết quả nghiên cứu của Huynh và cộng sự (2013) các nghiên cứu tập trung giới thiệu chủ yếu mang tính chất lý thuyết cơ bản của ABC, lợi ích và hạn chế của phương pháp… hoặc có vận dụng minh họa trong một số công ty cụ thể, tuy nhiên các đề tài vận dụng lại giải quyết vấn đề chủ yếu theo quan điểm cá nhân, chưa dựa trên cơ sở thực tế và kinh nghiệm của những người trực tiếp thực hiện.
1.3.2. Định hướng nghiên cứu
Xuất phát từ các khoảng trống nghiên cứu, trên tinh thần kế thừa và phát triển, luận án sẽ nghiên cứu một cách trực tiếp về phương pháp kế toán ABC trong các DN thuộc một lĩnh vực cụ thể ở Việt Nam: lĩnh vực sản xuất TACN, với đặc thù là các DN có vốn nội địa, với các khía cạnh sau:
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán ABC trên cơ sở các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đặc biệt là các nghiên cứu tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị hiện đại như kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa tại Việt Nam trên cơ sở điều kiện và số liệu thực tế tại môi trường nghiên cứu thông qua việc thiết kế một hệ thống kế toán ABC toàn diện.