Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

admin by admin
July 7, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
668
SHARES
3.7k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.242_Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số vấn đề lý thuyết về HĐV của NHTM; qua phân tích, đánh giá thực trạng HĐV ở Agribank, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện huy động ở Agribank trong thời gian tới.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây…

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:

+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về huy động vốn của NHTM;

+ Phân tích, đánh giá thực trạng HĐV tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh

HĐV tại Agribank trong thời gian tới

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung HĐV của Agribank nhìn nhận dưới góc độ quản lý.

Huy động vốn có nội hàm rộng, bao gồm cả các hoạt động cụ thể và các nội dung quản lý. Trong phạm vi của luận án, HĐV được tiếp cận, phân tích dưới góc độ quản lý.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Luận án nghiên cứu HĐV của Agribank với tư cách là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp.

Về thời gian: Luận án nghiên cứu HĐV tại Agribank trong giai đoạn 2011-2016, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Về nội dung: Luận án tiếp cận HĐV từ góc độ quản lý kinh tế, do đó, nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ HĐV cụ thể sẽ được đề cập với liều lượng phù hợp.

Phạm vi nội dung HĐV dưới góc độ quản lý bao gồm: Hoạch định chiến lược huy động vốn; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV. Chủ thể của các nội dung trên là bộ máy lãnh đạo, điều hành, nằm ở “đầu não” của Agribank; đối tượng thực thi các hoạt động quản lý nêu trên bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp. Các phòng giao dịch, các chi nhánh loại III trực thuộc chi nhánh loại I và II; các chi nhánh thuộc các công ty con sẽ được đề cập và thống kê hợp nhất.

4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Cách tiếp cận: Để thực hiện nội dung và mục tiêu đề ra, luận án sử dụng cách tiếp cận chủ yếu sau:

– Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sử dụng những vấn đề lý thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn.

– Tiếp cận hệ thống: Nhìn nhận Agribank là một chỉnh thể thống nhất, hệ thống, có cùng mục tiêu. Huy động vốn nhìn nhận dưới góc độ quản lý kinh tế của Agribank sẽ rõ hơn khi tiếp cận hệ thống, với chủ thể là cơ quan đầu não, đối tượng là các đơn vị độc lập, nhưng trong hệ thống Agribank.

– Tiếp cận theo nội dung quản lý: Huy động vốn, không được nhìn nhận, tiếp cận từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, mà được tiếp cận theo nội dung quản lý, theo đó, gồm các nội dung: hoạch định chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp phân tích tổng hợp: Sẽ kết hợp giữa phân tích định lượng với phân tích định tính để giải thích các số liệu và phân tích nguyên nhân từ thực tiễn.

– Phương pháp thống kê, so sánh: Sẽ sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh dọc và so sánh chéo thực trạng HĐV của Agribank.

– Phương pháp thu thập số liệu: Agribank là một hệ thống bao gồm các chi nhánh, do đó, số liệu sử dụng trong luận án là số liệu chính thức được Agribank tổng hợp theo các tiêu chí cụ thể.

5. Những đóng góp mới của Luận án

Thứ nhất: Huy động vốn là chức năng chính của các ngân hàng thương mại. Với cách tiếp cận chuyên ngành, luận án đã nhấn mạnh huy động vốn và quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại, theo đó gồm: (1). Hoạch định chiến lược huy động vốn; (2). Ban hành các chính sách huy động vốn; (3). Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn; (4) Kiểm tra, giám sát huy động vốn. Trên cơ sở xác định rõ những nội dung quản lý huy động vốn, luận án đã đề xuất các tiêu chí đo lường huy động vốn và quản lý huy động vốn, làm căn cứ lý thuyết cho những phân tích, đánh giá thực trạng.

Thứ hai: Trên cơ sở phân tích và luận giải thực trạng huy động vốn và quản lý huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, luận án đã sử dụng những tiêu chí đánh giá nhằm chỉ rõ những kết quả, hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bao gồm những nguyên nhân từ thị trường thế giới và trong nước cũng như sự thiếu ổn định của các chính sách tiền tệ. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, bốn nguyên nhân chủ quan gồm: (1) Nguyên nhân từ Ban lãnh đạo, điều hành; (2) Cơ chế, chính sách về huy động vốn của chính ngân hàng còn bất cập; (3) Hạ tầng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu và (4) Nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế.

Thứ ba: Một số giải pháp hoàn thiện huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thời gian tới: (1) Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn; (2) Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động; (3) Giải pháp về sản phẩm huy động vốn; (4) Giải pháp quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy động vốn; (5) Giải pháp về kênh phân phối; (6) Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn; (7) Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền; (8) Giải pháp xúc tiến hỗn hợp về huy động vốn; (9) Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn; (10) Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn; (11) Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Về lý luận: huy động vốn của NHTM không phải là vấn đề mới, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tuy vậy, vấn đề huy động vốn của NHTM chưa được đề cập và phân tích một cách có hệ thống. Trên cơ sở kế thừa, phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận, do vậy, luận án này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu tại các trường Đại học/Học viên thuộc khối Tài chính – NH.

Về thực tiễn: Dó các phân tích bám sát thực tiễn huy động vốn tại Agribank nên có thể làm tư liệu tham khảo cho NH này trong điều hành thực tiễn.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài lời mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………………………………7
1.1. Các công trình nghiên cứu về mặt lý thuyết ………………………………. 7
1.2. Các công trình nghiên cứu thực tiễn …………………………………………. 9
1.3. Khái quát những vấn đề đã được giải quyết và khoảng trống nghiên cứu …………………………………………………………………………………. 12
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ……………………………………………………………….15
2.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại ……………………………… 15
2.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại ……………………………….. 24
2.3. Các nhân tố động đến huy động vốn của ngân hàng thương mại …… 55
2.4. Kinh nghiệm huy động vốn từ các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước …………………………………………………………………… 58
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ……………………………..68
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam ………………………………………………………………….. 68
3.2. Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ………………………………………………… 78
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông qua các chỉ tiêu đánh giá ………………….. 99
3.4. Đánh giá chung về huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ……………………………………………………………… 107
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM …………………………………………121
4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 …………….. 121
4.2. Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ………………………………………………………….. 125
4.3. Kiến nghị …………………………………………………………………………… 141
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………146
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ LUẬN ÁN …………148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………149

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BHXH

HĐV

Bảo hiểm xã hội

Huy động vốn

KBNN Kho bạc Nhà nước

KH Khách hàng

LS Lãi suất

NH Ngân hàng

NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW NoNT SPDV TCTD
TD
Ngân hàng Trung ương Nông nghiệp, nông thôn Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức tín dụng

Tín dụng

TK Tài khoản

USD Đô la Mỹ

VNĐ Đồng Việt Nam

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Lệ phí tài khoản giao dịch và tài khoản tiết kiệm của 2 ngân hàng thương mại Mỹ………………………………………………………………………………….. 62
Bảng 3.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ……..72

Bảng 3.2: Tình hình cho vay tại AGRIBANK ………………………………………………..73

Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế …………..74

Bảng 3.4: Doanh số thanh toán trong nước của AGRIBANK ………………………….76

Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán thẻ tại AGRIBANK …………..78

Bảng 3.6: Kế hoạch huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ………83

Bảng 3.7: Vay vốn từ ngân hàng nông nghiệp và nghiệp vụ thị trường mở

(OMO) của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 …………………………………….96

Bảng 3.8 Tình hình vay vốn của AGRIBANK từ các tổ chức tín dụng khác …….97

Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn

2011-2016…………………………………………………………………………………………..99

Bảng 3.10: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi và vốn vay tại AGRIBANK giai

đoạn 2011-2016 (%) ………………………………………………………………………….100

Bảng 3.11: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, đối tượng khách hàng và loại

tiền tại AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ………………………………………….101

Bảng 3.12: Thị phần huy động vốn tiền gửi của AGRIBANK giai đoạn

2011-2016 ………………………………………………………………………………………..103

Bảng 3.13: Tổng hợp chi phí huy động vốn/Qui mô huy động vốn tiền gửi tại

AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 …………………………………………………….104

Bảng 3.14: Tình hình thực hiện huy động vốn so kế hoạch tại AGRIBANK ….105

Bảng 3.15: Năng suất huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ….106

Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về nhân lực AGRIBANK giai đoạn 2011-2016 ……120

Bảng 4.1: Một số mục tiêu cụ thể về huy động vốn giai đoạn 2016-2020 ……….125

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1: Qui trình kiểm tra, đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng

thương mại ……………………………………………………………………………………53

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank ………………………………….70

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống AGRIBANK ………………………81

Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy điều hành huy động vốn tại AGRIBANK ……………..92
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là thuộc tính, là chức năng của chính các NHTM, và do đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, từ lý thuyết mang tính hàn lâm, đến những nghiên cứu ứng dụng cho hệ thống NHTM hoặc cho từng ngân hàng cụ thể.

Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM đều rất chú trọng công tác HĐV. Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển thì các NHTM thường thuận lợi trong HĐV bởi các NH có thể sử dụng nhiều công cụ huy động đa dạng trên các phân khúc thị trường khác nhau với chi phí vốn thấp. Trong khi đó, đối với những nước có thị trường tài chính phát triển thấp như Việt Nam hiện nay thì HĐV thường gặp nhiều khó khăn do tiềm lực kinh tế nội tại không cao, thị trường tài chính thiếu da dạng và linh hoạt khiến chi phí HĐV tăng lên, điều này đặt các NHTM trước các thách thức trong kinh doanh. Từ các cuộc “chạy đua” tăng LS huy động những năm trước đây cho thấy một thực tế là các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn huy động đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.

Một cách khái quát có thể khẳng định rằng để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung thì các NHTM phải bắt đầu từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả HĐV. Nhưng vốn huy động của NHTM từ nhiều nguồn khác nhau và chúng chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố cả khách quan lẫn chủ quan, do vậy các NHTM tùy từng điều kiện và hoàn cảnh của mình mà đề ra các biện pháp nhằm huy động nguồn cho phù hợp. Từ những đặc điểm này
2

nên trong bất cứ thời điểm nào thì HĐV đều được các NHTM đặt ra như một nhiệm vụ ưu tiên và phải tìm các giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu.

Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank, do những năm gần đây, môi trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là bên cạnh việc tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn thì phải từng bước nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

Hơn nữa, đối với Agribank do đối tượng KH chủ yếu là nông nghiệp, nông dân trong khu vực nông thôn và chủ yếu trong các quan hệ TD với nhu cầu vay vốn rất lớn và xu hướng ngày càng gia tăng trong khi HĐV trong khu vực nông thôn vẫn gặp rất nhiều khó khăn càng đặt ra yêu cầu cho Agribank phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế, yêu cầu về củng cố và tăng cường sức cạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ NH, đáp ứng yêu cầu về vốn nhằm đẩy nhanh sự phát triển bền vững kinh tế Agribank thì yêu cầu quản lý hoạt động HĐV của các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó đặc biệt đối với Agribank càng đặt ra hết sức cấp thiết.

Thực tế thời gian qua, HĐV của Agribank về cơ bản đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong từng giai đoạn, đồng thời, phục vụ khá tốt chiến lược phát triển của Agribank trong trung và dài hạn. Bên cạnh những kết quả đạt được, HĐV của Agribank đặt ra hàng loạt vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, như tính bền vững của hoạt động HĐV, tính hợp pháp trong các hoạt động HĐV hay kiểm soát rủi rõ trong hoạt động này.
3

Với tất cả những yếu tố trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ đề Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số vấn đề lý thuyết về HĐV của NHTM; qua phân tích, đánh giá thực trạng HĐV ở Agribank, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện huy động ở Agribank trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:

+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về HĐV của

NHTM;

+ Phân tích, đánh giá thực trạng HĐV tại Agribank, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh

HĐV tại Agribank trong thời gian tới

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung HĐV của Agribank nhìn nhận dưới góc độ quản lý.

Huy động vốn có nội hàm rộng, bao gồm cả các hoạt động cụ thể và các nội dung quản lý. Trong phạm vi của luận án, HĐV được tiếp cận, phân tích dưới góc độ quản lý.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Luận án nghiên cứu HĐV của Agribank với tư cách là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty
4

con, các đơn vị sự nghiệp.

Về thời gian: Luận án nghiên cứu HĐV tại Agribank trong giai đoạn

2011-2016, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Về nội dung: Luận án tiếp cận HĐV từ góc độ quản lý kinh tế, do đó, nội dung quản lý HĐV sẽ được nhấn mạnh. Các nghiệp vụ HĐV cụ thể sẽ được đề cập với liều lượng phù hợp.

Phạm vi nội dung HĐV dưới góc độ quản lý bao gồm: Hoạch định chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV. Chủ thể của các nội dung trên là bộ máy lãnh đạo, điều hành, nằm ở “đầu não” của Agribank; đối tượng thực thi các hoạt động quản lý nêu trên bao gồm các chi nhánh loại I, loại II, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp. Các phòng giao dịch, các chi nhánh loại III trực thuộc chi nhánh loại I và II; các chi nhánh thuộc các công ty con sẽ được đề cập và thống kê hợp nhất.

4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1 Cách tiếp cận: Để thực hiện nội dung và mục tiêu đề ra, luận án sử

dụng cách tiếp cận chủ yếu sau:

– Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sử dụng những vấn đề lý thuyết

để làm sáng tỏ những vấn đề thực tiễn.

– Tiếp cận hệ thống: Nhìn nhận Agribank là một chỉnh thể thống nhất, hệ thống, có cùng mục tiêu. Huy động vốn nhìn nhận dưới góc độ quản lý kinh tế của Agribank sẽ rõ hơn khi tiếp cận hệ thống, với chủ thể là cơ quan đầu não, đối tượng là các đơn vị độc lập, nhưng trong hệ thống Agribank.

– Tiếp cận theo nội dung quản lý: Huy động vốn, không được nhìn nhận, tiếp cận từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, mà được tiếp cận theo nội dung quản lý, theo đó, gồm các nội dung: hoạch định chiến lược HĐV; ban hành các chính sách HĐV; tổ chức thực hiện HĐV và kiểm tra, giám sát HĐV.
5

4.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp phân tích tổng hợp: Sẽ kết hợp giữa phân tích định lượng với phân tích định tính để giải thích các số liệu và phân tích nguyên nhân từ thực tiễn.

– Phương pháp thống kê, so sánh: Sẽ sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh dọc và so sánh chéo thực trạng HĐV của Agribank.

– Phương pháp thu thập số liệu: Agribank là một hệ thống bao gồm các chi nhánh, do đó, số liệu sử dụng trong luận án là số liệu chính thức được Agribank tổng hợp theo các tiêu chí cụ thể.

5. Những đóng góp mới của Luận án

Thứ nhất: Huy động vốn là chức năng chính của các ngân hàng thương mại. Với cách tiếp cận chuyên ngành, luận án đã nhấn mạnh huy động vốn và quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại, theo đó gồm: (1). Hoạch định chiến lược huy động vốn; (2). Ban hành các chính sách huy động vốn; (3). Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn; (4) Kiểm tra, giám sát huy động vốn. Trên cơ sở xác định rõ những nội dung quản lý huy động vốn, luận án đã đề xuất các tiêu chí đo lường huy động vốn và quản lý huy động vốn, làm căn cứ lý thuyết cho những phân tích, đánh giá thực trạng.

Thứ hai: Trên cơ sở phân tích và luận giải thực trạng huy động vốn và quản lý huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2011-2016, luận án đã sử dụng những tiêu chí đánh giá nhằm chỉ rõ những kết quả, hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó xác định rõ các nguyên nhân khách quan, bao gồm những nguyên nhân từ thị trường thế giới và trong nước cũng như sự thiếu ổn định của các chính sách tiền tệ. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, bốn nguyên nhân chủ quan gồm: (1) Nguyên nhân từ
6

Ban lãnh đạo, điều hành; (2) Cơ chế, chính sách về huy động vốn của chính ngân hàng còn bất cập; (3) Hạ tầng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu và (4) Nguồn nhân lực của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế.

Thứ ba: Một số giải pháp hoàn thiện huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thời gian tới: (1) Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn; (2) Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động; (3) Giải pháp về sản phẩm huy động vốn; (4) Giải pháp quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy động vốn; (5) Giải pháp về kênh phân phối; (6) Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn; (7) Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền; (8) Giải pháp xúc tiến hỗn hợp về huy động vốn; (9) Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn; (10) Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn; (11) Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Về lý luận: HĐV của NHTM không phải là vấn đề mới, cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tuy vậy, vấn đề HĐV của NHTM chưa được đề cập và phân tích một cách có hệ thống. Trên cơ sở kế thừa, phân tích và làm rõ thêm các vấn đề lý luận, do vậy, luận án này sẽ là tư liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu tại các trường Đại học/Học viên thuộc khối Tài chính – NH.

Về thực tiễn: Dó các phân tích bám sát thực tiễn HĐV tại Agribank nên có thể làm tư liệu tham khảo cho NH này trong điều hành thực tiễn.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài lời mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương.
7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Xung quanh chủ đề về HĐV của NHTM đã có khá nhiều công trình đề cập đến những năm gần đây, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau đây:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MẶT LÝ THUYẾT

Trong nội dung này, luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến HĐV của các NHTM. Một số công trình tiêu biểu bao gồm:

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc

Joel Bessis (1998) trong cuốn sách Risk Management [113]. Đề tài đã tập trung đề cập đến công tác quản trị rủi ro ở các NHTM trong đó có quản trị rủi ro LS – là vấn đề có liên quan mật thiết đến HĐV của NHTM. Goerge H. Hempel S. Donald O. Simenson (1999) trong cuốn sách Bank Management [112], đã đề cập và làm rõ các nội dung liên quan đến quản trị NHTM, trong đó vấn đề quản trị HĐV đã được tác giả tập trung đề cập. Edward W.Reed, Edward K. Gill (2004) trong cuốn sách Quản trị ngân hàng thương mại [19], đã đề cập công tác HĐV cũng như quản trị HĐV ở các NHTM (quản trị tài sản Nợ) trong đó, tác giả đã tập trung đề cập công tác quản trị rủi ro LS, một yếu tố rất quan trọng liên quan đến HĐV ở các NHTM. David Cox (1997) trong cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại [4], đã đề cập và phân tích các nghiệp vụ NH hiện đại được triển khai trong các NHTM quốc tế, và với việc triển khai các nghiệp vụ NH hiện đại này sẽ tạo thuận lợi cho các NHTM mở rộng HĐV với chi phí rẻ. Fredric S. Miskin, trong cuốn sách Tiền tệ, NH và thị trường tài chính [111], đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính – NH, trong đó có các nội dung liên quan đến hoạt động HĐV của NHTM. Josep F. Sinkey (1998) trong cuốn sách Commercial Bank
8

Financial Management [114], đã đề cập và phân tích nhiều nội dung có liên quan đến vấn đề quản trị tài chính ở các NHTM, trong đó có vấn đề quản trị nguồn vốn ở NHTM…

Các cuốn sách Chuyên khảo do các tác giả nước ngoài viết trên đây đều là các tài liệu cẩm nang trong kinh doanh và quản lý NH, song cần lưu ý là hoạt động NH luôn gắn với các điều kiện và hoàn cảnh nhất định, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng trong hệ thống tài chính NH hiện nay thì hầu như các công trình chưa đề cập và làm rõ nội dung này có ý nghĩa như thế nào trong HĐV của các NHTM cũng như những rủi ro gắn với huy động nguồn vốn của các NHTM.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc

Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vốn và HĐV. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

Trần Xuân Kiên (1998) trong cuốn sách “Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam” [34], đã tập trung đề cập và phân tích chiến lược HĐV trong nước cho đầu tư phát triển ngành công nghiệp của Việt Nam, trong đó, HĐV của các trung gian tài chính đã được cuốn sách tập trung đề cập. Trần Kiên (1999) trong cuốn sách “Chiến lược HĐV và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [35], đã tập trung đề cập và phân tích chiến lược huy động các nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trương Thái Phương (2000) trong cuốn sách “Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2001-
2010” [39], đã tập trung đề xuất việc đổi mới chính sách HĐV nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước, trong đó HĐV nước ngoài thông qua kênh các trung gian tài chính mà chủ yếu là các NHTM, đã được tác giả đề cập. Nguyễn Đình Tài (1997) trong cuốn sách “Sử dụng công cụ tài chính – tiền tệ để HĐV cho đầu tư phát triển” [82], trong đó, tác giả đã đi sâu phân
9

tích vấn đề sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách để các NHTM có thể tăng cường mở rộng HĐV trong nền kinh tế. Nguyễn Minh Tú (1996) trong cuốn sách “Các chính sách huy động và phân bổ nguồn lực cho phát triển kinh tế Nhật Bản” [93], trong đó, tác giả đã hệ thống hóa các chính sách mà Nhật Bản sử dụng nhằm huy động cũng như phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các kết luận rút ra có ý nghĩa sâu sắc trong giai đoạn những năm cuối thế kỷ 20, nhưng đến nay thì ít nhiều ý nghĩa bị suy giảm do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến đổi. Lê Văn Tư (1997) trong cuốn “Các nghiệp vụ NHTM” [94]; Nguyễn Đăng Dờn (2004) trong cuốn giáo trình “Tiền tệ – ngân hàng” [12]; Tô Ngọc Hưng (2009) trong giáo trình “Ngân hàng thương mại” [28]; Nguyễn Thị Mùi (2006) trong giáo trình “Quản trị NHTM” [44]; Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh NH” [89]; Nguyễn Minh Kiều (2012) trong giáo trình “Nghiệp vụ NH hiện đại” [36]… đã đề cập một số vấn đề có tính chất nguyên lý trong HĐV của NHTM. Trần Quang trong cuốn sách “Chiến lược tạo vốn để công nghiệp hóa và phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới”, đã khảo sát tương đối có hệ thống những kinh nghiệm của một số nước trong tạo lập nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Phan Thị Thu Hà trong cuốn sách “Giáo trình quản trị NHTM” đã tập trung đề cập một số vấn đề có liên quan đến HĐV ở NHTM và quản lý HĐV ở NHTM.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

Các công trình tiêu biểu có liên quan đến vấn đề HĐV của NHTM có

thể kể đến gồm:

Nguyễn Hữu Huấn, Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [27]. Đề tài đã tập trung đề cập phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của NH này giai đoạn trước năm 2005 trên cơ sở đó đề xuất hệ thống
10

các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại Agribank những năm tới. HĐV của Agribank cũng đã được tác giải luận án đề cập và phân tích, song gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế, thể hiện ở chỗ: Luận án này mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề mang tính chất khái quát về HĐV, chưa đi sâu phân tích vấn đề HĐV của NH này. Hơn nữa, tư liệu phân tích là trước năm 2004 nên giá trị tham khảo của luận án này ít nhiều cũng bị suy giảm, do tính chất và đặc điểm kinh doanh NH tại các NHTM Việt Nam nói chung, trong đó có Agribank, đã có nhiều biến đổi.

Lê Thị Thanh Hằng, Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [25]. Luận án đã tập trung đề cập và phân tích thực trạng thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong giai đoạn trước năm 2004, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện dự án ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại NH này trong tương lai. Đối với các NHTM thì tiếp cận các dự án ủy thác đầu tư có ý nghĩa quan trọng không chỉ về tạo nguồn thu cho NH, mà còn giúp củng cố và tăng cường uy tín thương hiệu của NH, nhưng quan trọng hơn cả là qua đó giúp cho NH có thể tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ. Song gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: Tác giả mới chỉ nghiên cứu hình thức HĐV thông qua hoạt động ủy thác đầu tư, rất nhiều hình thức HĐV khác mà Agribank đã triển khai thì chưa được tác giả tập trung đề cập làm rõ.

Đoàn Vĩnh Tường, Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa [95], Đề tài đã tập trung đề cập và phân tích để làm rõ vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn trước năm 2009. Vốn huy động từ hệ thống các NHTM cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại địa phương cũng đã được tác giả luận án tập trung đề cập,
11

song còn mờ nhạt. Đối chiếu với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn một số hạn chế: Đề tài này chỉ gắn HĐV cho đầu tư phát triển kinh tế biển tại một địa phương nên tính khái quát hóa không cao. Nhiều nội dung liên quan đến HĐV của các NHTM chưa được làm rõ, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn huy động của NHTM thì tác giả chưa đề cập nghiên cứu.

Nguyễn Đức Hưởng, Chuyển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thành Tập đoàn tài chính [31]. đã tập trung đề cập và làm rõ một số nội dung liên quan đến việc chuyển từ mô hình NHTM sang mô hình tập đoàn tài chính, trong đó, vấn đề về điều hòa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong tập đoàn đã được luận án làm rõ. Song các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các nội dung mang tính chất khái quát, chung chung. Gắn với chủ đề về HĐV của các NHTM thì công trình này còn nhiều hạn chế: nhiều nội dung có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến HĐV và quản lý HĐV của NH này chưa được luận án tập trung làm rõ.

Đoàn Văn Thắng Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn [87]. Đề tài đã thực hiện phân tích một số hoạt động cơ bản của Agribank và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của NH này trong tương lai. HĐV cũng đã được tác giả Luận án tập trung đề cập song chủ yếu mới dừng ở khái quát hóa, chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ hoạt động HĐV cũng như quản lý HĐV tại NH này. Hơn nữa, các nghiên cứu của tác giả với các tư liệu phân tích đã khá lạc hậu nên không còn nhiều ý nghĩa tham khảo và vận dụng trong bối cảnh hiện nay.

Đỗ Thị Kim Hảo, Giải pháp quản lý rủi ro lãi xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam [26]. Đề tài đã tập trung làm rõ vấn đề rủi ro LS và quản lý rủi ro LS của NHTM, lấy Agribank làm đối tượng phân tích. Nhìn chung các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro LS, có liên quan mật thiết đến HĐV của NHTM, đã đuợc công trình này đề cập và làm rõ. Tuy vậy,
12

nếu đối chiếu với chủ đề về HĐV của NHTM thì hàng loạt vấn đề chưa được công trình này đề cập và làm rõ, như, các hình thức HĐV của NHTM, qui trình quản lý HĐV của NHTM, nhân tố ảnh hưởng đến HĐV của NHTM…

Nguyễn Văn Dũng, Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 [13]. Đề tài đã đề cập phân tích tương đối toàn diện vấn đề HĐV cho đầu tư phát triển. Vấn đề HĐV của NHTM có được đề cập song còn khá chung chung, nhiều nội dung chi tiết về HĐV của NHTM, như: các hình thức HĐV của NHTM, quản lý HĐV ở các NHTM… chưa được công trình này đề cập và làm rõ. Gắn với chủ đề về HĐV của NHTM thì đây cũng là những hạn chế của công trình này.

Ngoài ra còn có khá nhiều bài viết, bài bình luận đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo, hội nghị đề cập chủ đề HĐV của NHTM ở những khía cạnh khác nhau.

Như vậy, đã có khá nhiều các nghiên cứu khác nhau liên quan đến HĐV của NHTM. Có thể khái quát kết quả chính và những hạn chế của các nghiên cứu này như sau:

1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC GIẢI QUYẾT VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

– Những hướng nghiên cứu chính đã được thực hiện: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào: (i) Nghiên cứu về HĐV của NHTM; (ii) nghiên cứu kinh nghiệm HĐV từ các NHTM trong và ngoài nước; (iii) Nghiên cứu thực trạng HĐV từ một số NHTM trong những năm trước đây, bao gồm cả của Agribank và các NHTM khác; (iv) Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị về công tác HĐV.

Trên cơ sở những hướng nghiên cứu chính đã thực hiện, các kết quả của các nghiên cứu này đã bước đầu đã làm rõ được một số vấn đề cơ bản về HĐV, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác HĐV của NHTM.
13

Bên cạnh những nội dung đã được giải quyết, tổng thuật các công trình nghiên cứu liên quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết, đó là:

+ Thiếu vắng những nghiên cứu đầy đủ và toàn diện cơ sở lý luận về

HĐV và quản lý vốn huy động của NHTM.

+ Chưa có nghiên cứu nào đánh giá phân tích toàn diện về thực trạng HĐV và quản lý vốn huy động của Agribank, làm cơ sở để đề ra các khuyến nghị chính sách phù hợp dưới dạng một luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

– Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

+ HĐV tại NHTM các nước đang phát triển luôn phải đối diện với những bất cập: đó có thể là những bất cập từ nội tại của từng NHTM (chẳng hạn: năng lực tài chính yếu, gây khó khăn cho việc triển khai các loại hình dịch vụ HĐV mới, có thể là bởi uy tín thương hiệu chưa cao trên thị trường tài chính, cũng có thể là bởi công tác marketing yếu dẫn tới khó khăn trong HĐV, hoặc từ chính trình độ, năng lực, tư cách đạo đức của một bộ phận cán bộ NH yếu, làm mất uy tín đối với KH…). Nhưng cũng có thể xuất phát từ các nguyên nhân khách quan (chẳng hạn: thị trường tài chính kém phát triển dẫn tới chi phí huy động nguồn cao, khó khăn trong việc đa dạng hóa các công cụ HĐV, hoặc môi trường kinh tế luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn gây khó khăn trong HĐV, hoặc cũng có thể là do môi trường pháp lý còn kém hoàn thiện dẫn tới rủi ro pháp lý luôn tiềm ẩn và điều này khiến các NHTM rất khó khăn trong HĐV…). Vậy, các NHTM phải xử lý các bất cập trên như thế nào để có thể huy động được vốn với qui mô, cơ cấu đáp ứng được đầy đủ và kịp thời yêu cầu kinh doanh NH trong từng giai đoạn kinh doanh.

+ Huy động vốn luôn tiềm ẩn những yếu tố gây rủi ro, khiến NHTM bị thua thiệt về tài chính hoặc mất uy tín trên thị trường tài chính… từ đó đặt ra yêu cầu phải tăng cường công tác quản lý HĐV. Cũng giống như bất cứ hoạt
14

động nào trong chuỗi kinh doanh của một NHTM thì bên cạnh công tác quản lý của các nhà chức trách tiền tệ, công tác quản lý HĐV trong nội bộ từng NHTM phải được đề cao và phải tuân thủ một qui trình hết sức chặt chẽ. Tuy nhiên, việc vận dụng quy trình có thể không giống nhau ở các NHTM khác nhau và đâu là giải pháp cho Agribank. Để đánh giá hoạt động quản lý HĐV thì Agribank cần có những tiêu chí nào và những nhân tố nào tác động đến HĐV của Agribank nói riêng và hệ thống NHTM nói chung?

– Trong những năm qua, HĐV tại Agribank luôn được chú ý đề cao, điều này được thể hiện ở qui mô cũng như thị phần HĐV luôn dẫn đầu trong hệ thống NH Việt Nam. Tuy nhiên, quan trọng nhất là ở chất lượng và hiệu quả HĐV của NH này những năm qua là thế nào? Những bất cập là gì và nguyên nhân ở đâu? Công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Agribank những năm qua là như thế nào?… điều này vẫn đang là câu hỏi lớn cần có giải đáp thỏa đáng, qua đó giúp công tác HĐV của NH đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, điều này vừa giúp NH thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của mình, vừa khẳng định được vai trò và vị thế của một NHTM lớn nhất, dẫn dắt toàn bộ hệ thống NH Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, trong đó có công tác huy động nguồn, điều này cũng giúp xử lý triệt để các bất cập trong huy động nguồn những năm trước đây với những cuộc chạy đua nâng LS huy động rất phức tạp, khó kiểm soát và gây thiệt hại lẫn nhau.
15

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của NH đã gắn bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về lịch sử hình thành và phát triển của NH đều khẳng định rõ điều này. Các nghiên cứu đều cho rằng, những manh nha của hoạt động NH đã được hình thành và phát triển từ năm 3500 trước Công nguyên với sự hoạt động tự phát của một số nhà thờ, người có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi hỏi của dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh các cuộc cướp bóc thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.
Thuật ngữ “NH” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên, cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế mà hoạt động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con người và xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:

Nước Pháp coi “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài chính” (Luật Ngân hàng Pháp năm 1941).
Đan Mạch thì coi “NH là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”.
16

Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:

– Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các DV tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là TD, tiết kiệm, DV thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [22].
– Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận [79].
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện các chức năng:
(1) Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư;
(2) Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác;
(3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, thẻ …). Các NH còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc các Trung tâm thanh toán;
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài chính, các loại hình DV tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử dụng các sản phẩm DV NH. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế.
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế

Ngân hàng là “tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất” [42; T3, P2] trong số các “tạo phẩm” của kinh tế thị trường. Sự tuyệt tác đó của NH được đánh giá thông qua các vai trò của nó như sau:
17

Thứ nhất, NH là trung tâm tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào mục đích cho vay phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng khác của xã hội. NH có vai trò này nhờ nó là trung gian tài chính, thực hiện chức năng cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên, NH thể hiện vai trò này như thế nào lại tùy thuộc vào tinh chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như sự hoàn thiện của môi trường pháp lý về tài chính – NH. NH hoạt động có tính chuyên nghiệp càng cao thì vai trò tập trung vốn và cho vay càng được phát huy tốt. Cũng tương tự như vậy, môi trường pháp lý về linh vực tài chính
– NH càng đồng bộ và hoàn thiện thì càng tạo thuận lợi cho các NH phát huy

vai trò là trung tâm trong HĐV và cho vay đối với nền kinh tế

Thứ hai, NH là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, DV. Các NH đóng được vai trò này là nhờ có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các DN tổ chức kinh tế muốn được thành lập và đi vào hoạt động đều phải mở TK và ký quĩ tại NH, đồng thời, trong quá trình hoạt động kinh doanh, tất cả các khoản thanh toán đều phải thông qua TK tại các NH. Những yêu cầu mang tính pháp lý này khiến NH trở thành trung tâm thanh toán lớn trong nền kinh tế. Các NHTM sẽ phát huy vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh trế thông qua việc tạo ra các phương tiện và phương thức thanh toán phong phú, đa dạng cho nền kinh tế
Thứ ba, NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn; góp phần ổn định tiền tệ và kiếm chế lạm phát. Về nguyên tắc thì việc kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thuộc về NHTW, song NHTW sẽ thực thi chức năng này thông qua các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu vẫn là các NHTM. Nghĩa là các NHTM trở thành trung gian truyền tải các thông điệp chính sách của NHTW đối với nền kinh tế. Tuy vậy, khả năng truyền tải hiệu quả hay không các thông điệp chính sách kinh tế của NHTW đối với nền kinh tế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
18

trong đó, chủ yếu là sức ”hấp thụ” các can thiệp từ phía các NHTM. Nếu như hệ thống NHTM hấp thụ tốt các thông điệp chính sách của NHTW thì các thông điệp của NHTW sẽ được truyền tải đúng vào nền kinh tế, qua đó, nục tiêu cuối cùng sẽ được thực thi, hiệu quả kỳ vọng sẽ đạt được. Nhưng rất có thể là khi hệ thống NHTM hấp thụ kém thì có thể dẫn tới hậu quả ngược xuất hiện. Chẳng hạn: Khi NHTW dự báo nguy cơ lạm phát tiềm ẩn trong tương lai và thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ. Nhưng chính sách này rất có thể sẽ khiến thị trường TD nóng lên, thanh khoản của hệ thống NHTM bị suy giảm,… dẫn tới hệ lụy là nguy cơ lạm phát kỳ vọng rất có thể càng diễn biến phức tạp khó kiểm soát. Trong tình huống khác, cũng từ giả định NHTW thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng nếu như hệ thống NHTM hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì khi đó các NH sẽ tự động co hẹp TD và các hoạt động đầu tư, khi đó thông điệp chính sách tiền tệ của NHTW được thực thi hiệu quả.
Thứ tư, NH là trung tâm thanh toán quốc tế của nền kinh tế. Thương mại quốc tế sẽ khó có thể diễn ra thuận lợi nếu như không có sự hiện diện của các NHTM nhằm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau. Bởi nếu như giữa các nhà xuất nhập khẩu thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau về năng lực chi trả và việc các NHTM làm trung gian bảo đảm khả năng chi trả cho các nhà nhập khẩu sẽ khuyến khích các nhà xuất khẩu tăng cường bán hàng trả chậm. Nhưng để thực hiện được vai trò này thì đòi hỏi NHTM phải có đủ uy tín thương hiệu trong cộng đồng tài chính quốc tế. Khi NHTM thực hiện được vai trò này thì đồng thời, nó cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế của quốc gia
Thứ năm, Tham gia vào quá trình “tạo tiền”. Bằng cơ cấu nghiệp vụ tự thân, NHTM còn tạo ra tiền gửi từ một lượng cung tiền cơ bản của NHTW. Các khoản tiền tạo ra từ chính quá trình hoạt động của hệ thống NHTM sẽ tạo điều kiện để các NH tăng cường mở rộng cho vay đối với nền kinh tế.
19

2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thƣơng mại

Hoạt động kinh doanh của một NHTM rất đa dạng, nhưng chúng ta có thể phân làm các nhóm nghiệp vụ cơ bản sau:
2.1.3.1. Thanh toán

Quá trình hoạt động, NHTM đưa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện các cơ chế thanh toán đó, hay còn gọi là NHTM cung cấp các DV thanh toán. Tại các nước, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Khi việc thanh toán bù trừ diễn ra giữa các NH thuộc các địa bàn khác nhau trong cả nước, thì việc thanh toán được thực hiện thông qua các NH đại lý hoặc bằng phương pháp thanh toán bù trừ qua NHTW. Hệ thống NH đại lý phát triển sẽ làm giảm đáng kể khối lượng thanh toán bù trừ qua NHTW.
Ngày nay, nhờ có công nghệ hiện đại, hệ thống NH được trang bị đầy đủ máy vi tính sẽ làm cho quá trình thanh toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Ở các nước công nghiệp hiện nay đã có những đổi mới quan trọng, hoạt động NH không dùng séc mà dùng hình thức chuyển tiền điện tử để thay thế. Các nước còn đưa vào sử dụng một số hệ thống thẻ như là thẻ TD, họ nối mạng hệ thống máy tính để thực hiện chuyển vốn từ TK người mua sang tài khoàn người bán một cách dễ dàng nhanh chóng, thực hiện việc thanh toán công nợ và chuyển vốn giữa TK tiết kiệm và TK séc của cùng một chủ TK.
2.1.3.2. Huy động vốn

Đây là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế. Ta biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ chức kinh tế – xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung
20

sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Để có nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng lên từ phía KH, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để HĐV:
– Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
– Phong phú về công cụ huy động: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để HĐV của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
– Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế.
-Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi …
Thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, NHTM quản lý được một khối lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đây chính là nguồn vốn để NH tài trợ trở lại đối với nền kinh tế.
2.1.3.3. Cho vay

Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng. Cụ thể :
– Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (người bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước). Sau đó, các NH cho vay trực tiếp đối với KH (là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
21

– Cho vay tiêu dùng. Trước đây, hầu hết các NH không mặn mà với các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau Thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm năng của mình. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, TD tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình TD tăng trưởng nhanh nhất
– Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án, đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số NH còn cho vay để đầu tư vào bất động sản.
– Tài trợ các hoạt động của Chính phủ. Thông qua mua trái phiếu Chính phủ phát hành, hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các DN của Chính phủ.
– Bảo lãnh. Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các TCTD khác…
– Thuê mua. Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn, nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (văn phòng, máy móc thiết bị, tài sản khác).
Thuê mua có 3 loại:

(1) Thuê mua đơn thuần trong đó, người đi thuê chọn máy móc thiết bị và nhà cung cấp, sau đó người cho thuê là các NHTM sẽ mua thiết bị này và chuyển nó cho người đi thuê sử dụng theo hợp đồng thuê mua.
(2) Thuê mua trực tiếp: Theo hình thức này thì NHTM sẽ cho người đi thuê sử dụng thiết bị mà họ có sẵn.
22

(3) Thuê mua liên kết: Đối với những tài sản cho thuê có giá trị lớn, nhiều NHTM hoặc liên kết giữa NHTM với các nhà sản xuất sẽ hợp tác cùng nhau để tài trợ cho người đi thuê (liên kết ngang). Cũng có thể các NHTM giao tài sản của họ cho các Chi nhánh thực hiện DV cho thuê (liên kết dọc).
Hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM là mở rộng cho vay, đương nhiên là phải tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay. Hoạt động cho vay của các NHTM được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi thành lập các NH. Những người tổ chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Các NHTM đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thông qua hoạt động cho vay vốn đầu tư được mở rộng và từ đó làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên.
2.1.3.4. Tài trợ ngoại thương

Ngoại thương được hình thành và bắt nguồn từ các hoạt động nội thương, nhưng có sự khác nhau về hệ thống tiền tệ ở mỗi nước. Ngay từ khi ngoại thương xuất hiện và phát triển, các NHTM đã tiến hành cung ứng các nghiệp vụ NH quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, TD thư, chuyển tiền, mua và bán séc du lịch…
Khi tài trợ cho hoạt động ngoại thương, các NHTM còn góp phần vào quá trình tự do hóa ngoại thương giữa các nước với một chi phí hợp lý. Ngày nay do quá trình hội nhập, hợp tác và phân công lao động có tính chất quốc tế, nghiệp vụ tài trợ ngoại thương của các NHTM cũng tăng lên không ngừng.
2.1.3.5. Dịch vụ ủy thác

Dịch vụ ủy thác là một trong nhiều DV được NHTM thực hiện, tách khỏi các tài sản thuộc sở hữu của NH và như vậy không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của các NHTM. Với DV ủy thác, NHTM có trách nhiệm sử dụng vốn để đầu tư và quản lý số vốn này, kể cả việc phân phối thu nhập theo
23

các điều khoản của hợp đồng ủy thác. DV ủy thác được chia thành ba lĩnh vực chính: việc ấn định tài sản, việc điều hành các DV ủy thác và giám hộ tài sản, hoạt động của các cơ quan đại diện. Chức năng quan trọng nhất đối với các DV ủy thác là làm đại lý thanh toán và giữ sổ theo dõi các trái phiếu cho các công ty, các DV liên quan đến việc phát hành và mua lại chứng khoán.
2.1.3.6. Bảo quản vật có giá

Các NHTM là nơi có kho tàng kiên cố dùng để bảo quản tiền bạc và vật có giá khác của NH, đồng thời có điều kiện để thực hiện chức năng bảo quản vật có giá của KH. So với các hoạt động khác, kể cả với hoạt động cho vay, hoạt động bảo quản vật có giá của NHTM được ra đời sớm nhất.
Công việc bảo quản vật có giá ở mỗi NH được chia thành hai bộ phận: Cho thuê két sắt bảo quản ký thác và trực tiếp bảo quản vật có giá của KH.Với cho thuê két sắt và bảo quản ký thác, KH có quyền kiểm tra tài sản có giá của mình vào bất cứ thời điểm nào, các NH chỉ đơn thuần cung cấp kho, két sắt bảo quản và các phương tiện cần thiết khác. Khác với cho thuê két sắt bảo quản ký thác, việc bảo quản an toàn các giấy tờ có giá tồn tại ở những NH làm nhiệm vụ quản trị giấy tờ có giá. Bảo quản vật có giá liên quan trực tiếp đến việc bảo quản các chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu được giữ lại làm bảo đảm đối với các khoản nợ vay.
Để đảm bảo uy tín đối với KH, hoạt động bảo quản vật có giá chỉ diễn ra ở các NH lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho riêng biệt, bảo đảm an toàn và chắc chắn.
Bên cạnh những hoạt động chính vừa nêu ở trên các NH hiện đại ngày nay còn bổ xung thêm vào danh mục hoạt động của mình những DV mới như:
– Dịch vụ bảo hiểm: Hiện nay, các NH thường bán bảo hiểm cho KH thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận các đại lý kinh doanh độc quyền, theo đó, một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại chi nhánh NH và NH sẽ nhận thu nhập từ các DV bảo hiểm đó.

LA02.242_Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Tags: huy động vốn
Previous Post

Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay

Next Post

Đánh gía thực trạng áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Viết thuê luận văn thạc sĩ

Đánh gía thực trạng áp dụng Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

September 26, 2018
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật bảo toàn” (vật lí lớp 10-nâng cao) theo quan điểm kiến tạo

October 17, 2015

Nghiên cứu chiết – trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ: 1-(2- pyridylazo)-2-naphtol (pan – 2) – fe (iii), – scn-, và ứng dụng phân tích

March 17, 2016
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam

September 17, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.