ThS02.025_Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà nước và thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống nhau mà tùy thuộc vào từng nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế – xã hội nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ của lịch sử.
Trong bối cảnh tình hình hiện nay, khi mà sự hợp tác kinh tế giữa các nước đang mở rộng theo xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, thì việc sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế không thể tiếp tục thực hiện theo những nội dung mang tính truyền thống trước đây nữa, mà nó cần có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chính vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển. Ở nước ta, thuế và hệ thống thuế đã và đang không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, của các nhà
nghiên cứu mà còn của cả các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân. Kể từ khi chuyển cơ chế quản lý kinh tế theo hướng thị trường, chính sách thuế được nhìn nhận đúng thuộc tính tự nhiên của nó và ngày càng phát huy tác động to lớn đến mọi hoạt động kinh tế – xã hội của đất nước. Những tác động này trở nên sâu sắc hơn trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Theo báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh năm 2006 của Công ty tài chính quốc tế (IFC), Việt Nam bị tụt 6 bậc so với năm trước. Trong đó, một trong những nguyên nhân làm cho Việt Nam bị tụt hạng là do hệ thống thuế. Theo đó, hệ thống thuế của Việt Nam từ trước đến nay việc cải cách thuế thường tập trung vào việc tính toán những tỷ lệ, việc thu hay không thu mà chưa chú trọng thích đáng vào hệ thống hành thu do đó làm tăng thời gian tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ thuế và người nộp thuế, từ đó làm tăng tình trạng tiêu cực, hạch sách, quan liêu.
Các cam kết của Việt Nam thời gian vừa qua trong việc cắt giảm thuế suất đối với thuế nhập khẩu đối với khu vực AFTA đang có chiều hướng đi vào chiều sâu và sắp bước vào giai đoạn kết thúc của việc cắt giảm. Đồng thời, cánh cửa WTO đã dần hé mở cho Việt Nam. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước, nếu Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam trước tháng 11 năm nay khi tổng thống Mỹ tham dự hội nghị thượng đỉnh APEC tại Việt Nam và các vòng đàm phán đa phương cuối cùng diễn ra thuận lợi thì cuối năm 2006, Việt Nam sẽ chính thức gia nhập vào tổ chức này.
Sự hội nhập đó buộc Chính phủ Việt Nam phải có nhiều nỗ lực trong việc cải cách chính sách, đặc biệt là chính sách thuế. Bởi lẽ, chính sách này liên quan đến nhiều mặt kinh tế – xã hội, không những đến sự củng cố nguồn lực tài chính công, kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần ổn định vĩ mô nền kinh tế – xã hội. Với lý do đó tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
– Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, các yếu tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến chính sách thuế của Việt Nam, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành cho phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm gia tăng vị thế cạnh tranh quốc gia.
– Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, trong đó chú trọng đến thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích từ những số liệu tập hợp được từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thuế cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp lôgic trong việc hệ thống hóa các yếu tố và đưa ra giải pháp phù hợp.
– Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đề tài góp phần cải cách hệ thống thuế của Việt Nam, nhất là đóng góp một số giải pháp cho việc cải cách thuế bước ba của Việt Nam (giai đoạn 2008 – 2010).
– Những điểm nổi bật của luận văn: Luận văn nghiên cứu tương đối cụ thể các nhân tố trong nước, quốc tế ảnh hưởng đến hệ thống chính sách thuế của Việt Nam; Phân tích một số ưu điểm và bất cập của chính sách thuế hiện hành của Việt Nam; Đề xuất một số biện pháp cải cách hệ thống chính sách thuế phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế để Việt Nam có thể hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới.
– Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, Luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2
Thực trạng hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3
Hoàn thiện hệ thống thuế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế