LA09.066_Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Tổng quan nghiên cứu
Phần này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được xác định làm định hướng cho nội dung nghiên cứu của luận án. Các nghiên cứu về kế toán thuế TNDN chủ yếu tập trung vào ba quan điểm nghiên cứu chính:
(i) Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN
(ii) Thuế và Kế toán thuế TNDN.
(iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.
1.1. Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp
Aisbit (2002), đã chỉ ra rằng thuế và kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục tiêu của thuế TNDN là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện mục tiêu quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong khi mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Chính vì vậy, mối quan hệ chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin hữu ích trên báo cáo tài chính (BCTC).
Tiếp tục vấn đề nghiên cứu của Aisbit (2002), Speake (2011) đã khẳng định rằng các quy định của luật thuế chỉ dùng để tính toán thuế TNDN phải nộp. Phương pháp nghiên cứu của Aisbit (2002) và Speake (2011) là dựa trên cơ sở lý thuyết, những quy định về kế toán và thuế để phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm gợi mở hướng nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu kế toán và các đơn vị có trách nhiệm xây dựng chuẩn mực, chế độ kế toán, các doanh nghiệp, người làm kế toán hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế toán và thuế. Nghiên cứu không đề cập đến các biện pháp kỹ thuật làm thế nào để cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC khi kế toán và thuế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mai Ngọc Anh (2014) trong nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp” đã nghiên cứu tổng quan về khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này, đồng thời đánh giá ưu nhược điểm của quan điểm liên kết và quan điểm có sự độc lập tương đối giữa các quy định của chính sách thuế và hệ thống kế toán. Nghiên cứu không đặt trọng tâm vào hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho các cổ đông và nhà đầu tư mà tập trung hướng tới những giải pháp vĩ mô trong việc hoàn thiện khuôn khổ quy định về kế toán Việt Nam trong mối quan hệ với chính sách thuế TNDN.
Ngoài các nghiên cứu trên, có rất nhiều các nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN như nghiên cứu của Radcliffe (1993); Hoogendoorm (1996); James (2009); Napoca (2014); Cuzdriorean (2010); Aisbit (2002); Logan (2011); Freedman (2004). Hầu hết các nghiên cứu này đều thừa nhận mối quan hệ phức tạp giữa kế toán và thuế, mối quan hệ phức tạp này này làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp trên BCTC. Xu hướng chung của các nghiên cứu đều hướng đến sự độc lập tương đối giữa kế toán và thuế. Các nghiên cứu đều dựa trên cơ sở lý thuyết, xu hướng phát triển của nền kinh tế để đưa ra nhận định về mối quan hệ này phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực kế toán thuế TNDN.
1.2. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Carey (1944) đã lý giải việc ghi nhận khoản thuế TNDN là một khoản chi phí hay là một khoản lợi nhuận được phân phối? Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ghi nhận thuế TNDN như là một khoản nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCTC tùy thuộc vào các quan điểm lý thuyết và loại hình kế toán nhưng chưa đưa ra quan điểm nên ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí hay phân phối lợi nhuận để cung cấp thông tin hữu ích nhất về thuế TNDN trên BCTC. Tiếp tục nghiên cứu vấn đề Carey (1944) đã đưa ra.
Nurnber (1971) cho rằng, việc ghi nhận và xem xét các loại thuế TNDN như một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền, còn ghi nhận nó là một khoản phân phối thu nhập sẽ phù hợp với lý thuyết thực thể. So với Carey (1944), Nurnber (1971) đã có phân tích, luận giải cụ thể và sát thực hơn trong việc ghi nhận thuế TNDN. Ông cho rằng, lý thuyết độc quyền sẽ phát triển mạnh trong xu thế phát triển kinh tế. Vì vậy, việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ phù hợp hơn trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu của Carey (1944) và Nurnber (1971) là vận dụng các quan điểm lý thuyết kế toán trong việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, không đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu liên quan trên BCTC cũng như các phương pháp kế toán ghi nhận thuế TNDN hoãn lại trong việc xử lý mối quan hệ phức tạp giữa mục tiêu của kế toán và chính sách thuế nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin. Cả hai nghiên cứu đều hướng đến mục tiêu phục vụ cho đối tượng là các nhà lập pháp trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và các nhà nghiên cứu về kế toán, chưa đặt trọng tâm hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp cụ thể.
Buckwold (2000), đã làm rõ cách xác định thu nhập và thuế TNDN cho hai thực thể chính là doanh nghiệp và người lao động, nghiên cứu đã đánh giá được ảnh hưởng của cơ cấu doanh nghiệp, hình thức tổ chức kinh doanh trong doanh nghiệp đến phương pháp xác định thuế, những khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong việc xử lý tài sản, tăng giảm vốn khi xác định nghĩa vụ thuế. Nghiên cứu đã làm rõ được bản chất của thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược về thuế. Phương pháp nghiên cứu của ông là dựa trên cơ sở lý thuyết về thuế, chính sách thuế của quốc gia và thực tế việc xác định thuế TNDN của một số doanh nghiệp và người lao động để đánh giá và đưa ra những hướng dẫn cụ thể trong việc xác định thuế TNDN. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra phương pháp xây dựng chiến lược về thuế cho doanh nghiệp, chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC.
Doehring (2011) đã làm rõ bản chất của thuế TNDN hoãn lại và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong việc ra quyết định quản lý và giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý thuyết, thực trạng vai trò của thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tập trung làm rõ tác động của thuế TNDN hoãn lại đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC, nghiên cứu không trực tiếp giải quyết những vấn đề kỹ thuật trong việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC hữu ích hơn đối với người sử dụng.
Kieso, Weygandt, Warfield (2015) đã phân tích một cách sâu sắc ảnh hưởng của thuế TNDN đến thông tin cung cấp trên BCTC, nghiên cứu đã làm rõ chênh lệch tạm thời tạo ra tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả, thời điểm và mức phân bổ tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trong kỳ tính thuế. Nghiên cứu cũng giải thích tại sao sự khác biệt vĩnh viễn không dẫn đến thuế hoãn lại, giải thích việc trình bày các thông tin về thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại được phân loại và trình bày trên BCTC. So với nghiên cứu của Buckwold (2000), nghiên cứu này đã có những bước tiến mới trong việc làm rõ cơ sở xác định thuế TNDN hiện hành và hoãn lại và chú trọng hơn đến việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ hơn các nội dung được quy định tại IAS12, chưa đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, chưa đưa ra được hệ thống các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Tại Việt nam, các công trình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN ở Việt Nam cũng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế, những bất cập trong việc vận dụng VAS 17 vào thực tiễn, phân tích, đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp vận dụng và thực hiện VAS 17.
Nguyễn Tuấn Duy (2006) đã nghiên cứu và phân tích kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết về thuế TNDN, kế toán thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương mại, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN gắn với đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp thương mại, giải pháp nghiên cứu đưa ra tập trung chủ yếu vào các giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện chính sách, chế độ chưa chú trọng nhiều đến những giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp thực hiện nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn về thuế TNDN trên BCTC trên cơ sở tác động đến những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp.
Phan Thị Anh Đào (2011), sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống trên cơ sở khái quát lý luận chung về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN mà trọng tâm hướng tới giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn và thực hiện tốt kế toán thuế TNDN theo VAS 17 và IAS 12. Mặc dù mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế là nguyên nhân hình thành nên thuế TNDN hoãn lại nhưng chưa được luận án luận giải rõ. Luận án chưa đánh giá nhu cầu thông tin về thuế TNDN của các đối tượng sử dụng thông tin nên chưa có cơ sở so sánh giữa nhu cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC với mức độ đáp ứng từ phía doanh nghiệp làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN của luận án chưa xét đến những nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Vũ Thị Vân Anh (2014) đã chỉ ra những vướng mắc về phương pháp tiếp cận để xác định thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu nhấn mạnh việc xác định thuế TNDN theo cách tiếp cận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ dẫn đến việc hiểu sai thời điểm phát sinh chênh lệch tạm thời và thời điểm hoàn nhập chênh lệch tạm thời. Bất cập thứ hai là việc hiểu và vận dụng VAS 17 vào kế toán trong doanh nghiệp còn rất lúng túng. Ngoài hai khó khăn trên, vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn khác như trình độ và ý thức thực hiện chuẩn mực của kế toán viên, mục tiêu và nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, khâu tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn việc vận dụng VAS 17 chưa được nghiên cứu đề cập và nghiên cứu cũng chưa định hướng đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập trên. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những bất cấp trong việc vận dụng VAS 17 chưa hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC làm rút ngắn khoảng cách giữa thực trạng cung cấp thông tin về thuế TNDN trên BCTC với nhu cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC.
Khác với mục tiêu nghiên cứu của Vũ Thị Vân Anh (2014), nghiên cứu của Bùi Minh Tân (2014) đã đề cập đến các quan điểm về mối quan hệ giữa kế toán và thuế làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kê khai nghĩa vụ thuế TNDN chứ không hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Trần Phương Thúy (2015) đã chỉ ra thực trạng các doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định mới chỉ quan tâm đến thuế TNDN hiện hành mà bỏ qua thuế TNDN hoãn lại làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC kém hữu ích. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ kế toán còn hạn chế, sự thiếu kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý và mục tiêu tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, còn rất nhiều nguyên nhân khác như yếu tố công nghệ thông tin; hạn chế của đặc điểm nền kinh tế hay áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí trong việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN chưa được nghiên cứu đề cập. Chính vì vậy, nghiên cứu chưa đưa ra được hệ thống các giải pháp đồng bộ tác động kế toán thuế TNDN trên cả mặt cung – mặt cầu và điều kiện môi trường nhằm giúp doanh nghiệp có những giải pháp cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.
Nguyễn Thị Sâm (2017) đã nghiên cứu về thực trạng việc vận dụng VAS 17, cơ sở tính thuế TNDN theo chính sách thuế TNDN và VAS17, nghiên cứu đã chứng tỏ mỗi sự chênh lệch về ghi nhận giá trị tài sản hay các khoản nợ phải trả đều ảnh hưởng đến TNCT và hệ quả là ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN, sự chênh lệch này chỉ là tạm thời và sẽ chấm dứt khi toàn bộ giá trị tài sản được thu hồi, toàn bộ các khoản nợ được thanh toán, nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp thực hiện tốt hơn VAS 17 đối với cơ quan quản lý, doanh nghiệp, kế toán, tổ chức nghề nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập mới hướng đến việc làm rõ cơ cở tính thuế, các giải pháp để thực hiện tốt hơn chuẩn mực kế toán thuế TNDN chưa hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Đỗ Thị Thanh Tâm, Mai Thị Sen (2018), đã nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN trong loại hình doanh nghiệp này, tuy nhiên cũng giống như các nghiên cứu trước, nghiên cứu cũng hướng đến những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn chuẩn mực kế độ kế toán về thuế TNDN, chưa đặt trọng tâm vào những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.2. Các công trình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Nobes và Parker (1995) nghiên cứu trên quan điểm của lý thuyết thực thể nên xem các nhà đầu tư vốn, chủ sở hữu và cung cấp tín dụng đều là các nhà cung cấp vốn nên nhân tố ảnh hưởng đến kế toán trong đó có kế toán thuế TNDN ông đưa ra thuộc về chủ doanh nghiệp; nhân tố biến cố lịch sử và tình hình lạm phát, ông gọi chung là nhân tố tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Nhân tố mà Nobes và Parker (1995) thuộc nhóm nhân tố vĩ mô, hướng tới sự tác động của môi trường (tình hình kinh tế chính trị của quốc gia) đến công tác kế toán. Kế toán thuế TNDN chịu sự tác động nhiều của môi trường kinh tế do thuế TNDN là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước nên nhân tố này sẽ được luận án tiếp tục xem xét và đưa vào đánh giá mức độ tác động đến kế toán thuế TNDN.
Short (1990) khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán cho rằng, doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của công ty trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp trong đó có chuẩn mực kế toán về thuế TNDN.
Holland & Jackson (2002) đã chứng minh 5 nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp, nhà quản lý điều chỉnh thu nhập, đó là: Lợi ích mang lại từ cổ phiếu; Che dấu thông tin (điểm yếu, thua lỗ…); Tạo hình ảnh cho giám đốc; Đối phó với chính sách pháp luật và các động cơ nội bộ khác. Nhìn chung 5 yếu tố này đều thuộc về mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN.
Noor và cộng sự (2007) thì cho rằng sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế, chuyên viên về kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán có tác động rất lớn đến vận dụng và cải cách chính sách kế toán. Noor & cộng sự (2007); cho rằng nhân tố công nghệ thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, trong đó bao gồm các thông tin về kế toán thuế TNDN. Các nhân tố này cũng thuộc nhóm các nhân tố mặt cung.
Cũng cùng quan điểm nghiên cứu của Holland và Jackson (2002) cho rằng, các doanh nghiệp lớn thì có thể theo đuổi mục tiêu gia tăng giá trị cổ phiếu, tạo “hình ảnh” cho doanh nghiệp thông qua việc điều chỉnh tăng thu nhập. Một số khác thì muốn che giấu thông tin, che dấu các khoản lỗ/ lãi hoặc các điểm yếu khác bằng việc điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận. Các mục tiêu này đều ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Luận án sẽ tiếp tục kế thừa những nhân tố này làm thước đo cho nhân tố thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế TNDN.
Komala (2012) cho rằng nhân lực kế toán có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Nếu Nobes và Parker (1995) hướng tới nhân tố tác động từ điều kiện hoàn cảnh, thì nhân tố mà Komala (2012) đưa ra thuộc mặt cung (chủ thể cung cấp thông tin kế toán). Mặc dù nhân lực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhưng vẫn thuộc bên cung cấp dịch vụ kế toán cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng thấy rằng, kế toán không chỉ là sự áp đặt thực hiện theo các quy định có sẵn mà cũng chịu sự tác động của mối quan hệ cũng – cầu và đặc điểm của thực trạng nền kinh tế – văn hóa – xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu ích của BCTC đó là: Các nguồn lực tài chính chủ yếu; Đặc điểm nền kinh tế; Đặc điểm hệ thống pháp luật và thuế; Đặc điểm nền văn hóa giáo dục; Xu hướng hòa hợp trong tiến trình toàn cầu hóa. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích những nhân tố làm cho thông tin kế toán trong đó có các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC kém hữu ích bao gồm: Áp lực về cân đối lợi ích – chi phí, đặc điểm nền kinh tế, luật pháp, văn hóa, giáo dục v.v… Ngưỡng nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin. Mặc dù, các nhân tố này không được kiểm định. Nghiên cứu chỉ đánh giá, xét đoán định tính nhưng đã có những luận giải tương đối thuyết phục trên cả góc độ mặt cung, cầu và điều kiện môi trường kinh tế. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những nhân tố phù hợp ảnh hưởng đến tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC để đánh giá định lượng.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) đã tóm lược ba nhân tố chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hệ thống chuẩn mực kế toán và chính sách thuế đó là: (1) Mô hình cấu trúc pháp lý của từng quốc gia; (2) Tính chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia; (3) Trình độ phát triển kinh tế và đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra mang tính chất vĩ mô, ảnh hưởng đến việc xây dựng khuôn khổ pháp lý về kế toán thuế TNDN, không tác động trực tiếp đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, các nhân tố này thuộc về tác động từ đều kiện môi trường kinh tế đến kế toán như Nobes và Parker (1995) đã đề cập nhưng được xem xét trên một khía cạnh khác.
Bùi Thị Mai Hòa và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) đã kiểm định 10 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh thuế TNDN của các doanh nghiệp Việt Nam đó là: Việc thay đổi giám đốc điều hành; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc; Loại thu nhập ưu đãi;Thay đổi chính sách thuế TNDN; Chính sách giảm thuế tháo gỡ khó khăn của Nhà nước; Quy mô doanh nghiệp; Chủ trương của nhà quản lý về tối đa hóa lợi nhuận; Công ty có dự tính phát hành cổ phiếu; Chính sách kế toán. Kết quả dự báo đúng của toàn bộ mô hình là 93,96%. Những nhân tố mà nghiên cứu lựa chọn, kiểm định có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC với kết quả dự báo đúng tương đối cao. Có thể xếp các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, luận án sẽ tiếp tục kế thừa, nghiên cứu để lựa chọn những nhân tố, thang đo nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) đã nghiên cứu về 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam, bao gồm: (i) Tài liệu thực hành; (ii) Trình độ học vấn của kế toán viên; (iii) Hệ thống thuế TNDN; (iv) Vai trò của kiểm toán và các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; (v) Sự giám sát chế tài của cơ quan chức năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 71% lợi ích của VAS 17 được giải thích bởi các biến độc lập như trình độ chuyên môn, công tác thanh tra, tư vấn bên trong, bên ngoài, hệ thống chính sách thuế, tài liệu thực hành còn lại là 29% là do các nhân tố khác tác động đến việc thực thi và tuân thủ VAS 17. Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) thì có đến 71% cơ quan thuế và 61% các doanh nghiệp cho rằng sự giám sát chế tài của các cơ quan chức năng dẫn đến kế toán hiểu sai vai trò của thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu này có tác động trực tiếp đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp. Luận án sẽ tiếp tục kế thừa, lựa chọn để kiểm định đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đoàn Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016), đã chỉ ra 05 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam bao gồm: (i) Đặc thù kinh tế – xã hội; (ii) Sự phức tạp của chuẩn mực kế toán; (iii) Ảnh hưởng của công tác kiểm toán; (iv) Nhận thức của nhà quản trị; (v) Trình độ của kế toán viên, các nhân tố này đã được nghiên cứu đo lường, đánh giá. Kết quả cho thấy 05 nhân tố trên đều ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam.
Ngoài những nghiên cứu trên còn rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng như nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cho rằng tài liệu thực hành có ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Phạm Thị Bích Vân (2012), Bùi Thị Mỹ Ngân (2012), Trần Đình Khôi Nguyên (2012) đã nghiên cứu và đánh giá về ảnh hưởng của hệ thống thuế TNDN đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Đậu Thị Kim Thoa (2015); Tô Hồng Thiên (2017) cho rằng nhân tố công nghệ thông tin có ảnh hưởng đánh kể đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp…
Như vậy, mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ có các nhân tố tác động đến vấn đề nghiên cứu khác nhau. Mặc dù cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Phạm vi nghiên cứu kế toán thuế TNDN của luận án trên góc độ là một phần hành của kế toán tài chính, được hình thành trên cơ sở mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế nên các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính hay đến sự lựa chọn phương pháp kế toán, việc xác định thuế TNDN đều có thể ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng, tác giả sẽ lựa chọn những nhân tố có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội để đánh giá, phân tích và đo lường làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN.
2. Khoảng trống nghiên cứu
Về định hướng nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở các lý thuyết về kế toán, thuế, thực trạng kế toán thuế TNDN để đánh giá mối quan hệ giữa kế toán và thuế, làm rõ hơn các quy định của IAS 12 và VAS 17, chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện chuẩn mực nhằm giúp các chủ thể ban hành chính sách chế độ kế toán có thêm cơ sở để hoàn thiện chuẩn mực và chế độ kế toán về thuế TNDN đồng thời giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn sự khác biệt giữa khuôn khổ pháp lý về kế toán và chính sách thuế, nội dung của VAS 17 từ đó thực hiện tốt hơn chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN.
Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có một công trình nào áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng với định hướng hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng, đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin. Đây là khoảng trống về về phương pháp nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Về phạm vi nghiên cứu: Xây lắp là hoạt động đặc thù có nhiều giao dịch phức tạp trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí ảnh hưởng đến việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại. Việc nghiên cứu kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có thể mang tính phổ quát cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác về công tác kế toán thuế TNDN nhưng chưa được các công trình nghiên cứu trước đây sử dụng làm đối tượng nghiên cứu. Đây là khoảng trống tri thức mà đề tài tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu trước về kế toán thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN để xây dựng và thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận án.
3. Lý do chọn đề tài
Kế toán thuế TNDN được quan tâm, thảo luận từ những năm 1930 và liên tục phát triển theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán. Cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn là một trong những phần hành kế toán khó, gây nhiều tranh cãi và ngày càng trở thành chủ đề nóng trên các cuộc hội thảo, diễn đàn, trang mạng trong nước và quốc tế. Tính phức tạp của kế toán thuế TNDN chủ yếu là việc xử lý mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN trong việc kê khai xác định thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Đây là mối quan hệ nội tại bên trong của kế toán thuế TNDN. Do các quy định về chính sách thuế chưa được vận dụng thống nhất trên phạm vi toàn cầu mà phụ thuộc vào hệ thống luật pháp, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội riêng của mỗi quốc gia, trong khi các quy định về kế toán mang tính hội nhập quốc tế cao hơn. Mục tiêu của kế toán và thuế có những điểm khác nhau, thậm trí có thể là xung đột. Kế toán thuế TNDN cần phải giải quyết vấn đề xung đột này. Mặt khác, thuế TNDN còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC không hữu ích sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của những người sử dụng thông tin. Citigroup là một ví dụ điển hình về một công ty đã sử dụng các khoản lỗ để giảm thuế TNDN phải nộp. Trong năm 2008 công ty này đã có tài sản thuế TNDN là 28,5 tỷ USD, chiếm 80% vốn chủ sở hữu và gần như làm lu mờ giá trị cổ phần, các nhà phân tích quan ngại về giá trị tài sản thuế TNDN của Citigroup trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty này, liệu rằng đến bao giờ Citigroup mới có đủ lợi nhuận để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đó (nguồn Guerra and Eagles Ham (2010)). Rõ ràng, kế toán thuế TNDN liên quan đáng kể đến phán đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư cần phải có hiểu biết về các quy định kế toán liên quan đến thuế để có thể đánh giá được những phán đoán này. Các doanh nghiệp cũng phải cung cấp một bức tranh rõ ràng về lợi ích và nghĩa vụ thuế hiện tại và trong tương lai trên BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm cung cấp thông tin hữu ích nhất về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, vấn đề kế toán thuế TNDN cũng không nằm ngoài xu hướng đó nhưng đến năm 2005 Bộ Tài chính mới ban hành VAS 17. Cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn là một trong những vấn đề phức tạp, cần được quan tâm giải quyết đối với Nhà nước và các doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN hoãn lại vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm và ghi nhận dẫn đến thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC chưa thật đầy đủ, rõ ràng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp trên BCTC. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, các quan điểm đưa ra vẫn mang tính rời rạc trên cơ sở nghiên cứu định tính về mối quan hệ giữa kế toán và thuế; làm rõ hơn nội dung của chuẩn mực hoặc đo lường phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực. Chưa có một công trình nào sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để làm rõ bản chất của kế toán thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN, đo lường đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC, đòi hỏi cần có một hướng nghiên cứu mới cho kế toán thuế TNDN.
Trong số các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thì lĩnh xây lắp mang nét đặc trưng, đại diện cho nhiều ngành kinh tế khác nhau trong cả nước về kế toán thuế TNDN. Đối với các doanh nghiệp này, quá trình thực hiện kế toán thuế TNDN hiện vẫn còn gặp nhiều vướng mắc do có nhiều giao dịch phức tạp ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, có thể làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại nhưng chưa được nhiều doanh nghiệp ghi nhận. Xuất phát từ tính đại diện đặc trưng của ngành, từ những hạn chế trong công tác kế toán thuế TNDN của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội nói riêng, tác giả đã lựa chọn các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình với đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội“.
4. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN.
(ii) Nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN.
(iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như trên, câu hỏi nghiên cứu được xây dựng như sau:
(i) Kế toán thuế TNDN bao gồm những nội dung nào?
(ii) Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào?
(iii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?
(iv) Giải pháp và khuyến nghị cần đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?
Bốn câu hỏi nghiên cứu được luận án đặt ra để giải quyết 04 mục tiêu nghiên cứu tương ứng tại mục 4.1.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thuế TNDN là một phần hành của kế toán tài chính. Cụ thể, nghiên cứu việc xác định, ghi nhận và trình bày thông tin về thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại trên BCTC riêng của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án không nghiên cứu, đề cập đến vấn đề hợp nhất các chỉ tiêu về thuế TNDN và thực hiện các khoản điều chỉnh các giao dịch nội bộ làm phát sinh các khoản thuế TNDN hoãn lại khi lập BCTC hợp nhất. Nền tảng lý luận về kế toán thuế TNDN được dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.
Về không gian: Khoảng 200 doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đã, đang và sẽ tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC. Đây là những doanh nghiệp có yêu cầu cao về tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC. BCTC của các công ty này đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục vụ cho nghiên cứu có độ tin cậy cao.
Thời gian nghiên cứu: Việc thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2015 – 2018.
NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 22
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập 22
doanh nghiệp
1.1.2. Bản chất của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 23
1.1.3. Mục tiêu của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 25
1.1.4. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 27
1.1.5. Khung pháp lý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 28
1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách 30
thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Các quan điểm về mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về 30
kế toán và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2. Hệ quả của quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập 33
tương đối với khuôn khổ pháp lý về kế toán
1.3. Nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo 34
tài chính của các đối tƣợng sử dụng thông tin
1.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 36
1.4.1. Thu thập thông tin phục vụ công tác kế toán thuế thu nhập 36
doanh nghiệp
1.4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 37
1.4.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 41
1.4.4. Kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 53
1.4.5. Xử lý kế toán sau quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 54
1.4.6. Trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo 54 cáo tài chính
1.5. Các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán 57
thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.1. Lý thuyết về hành vi 57
1.5.2. Lý thuyết về hệ thống thông tin 57
1.5.3. Lý thuyết về lợi ích và chi phí 58
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 59
1.6.1. Hệ thống chính sách pháp luật 59
1.6.2. Lãnh đạo doanh nghiệp 60
1.6.3. Chất lượng nhân lực kế toán 61
1.6.4. Công nghệ thông tin 61
1.6.5. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn 62
1.6.6. Đặc điểm nền kinh tế 62
1.6.7. Áp lực về cân đối lợi ích – chi phí 62
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 65
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố 65
Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 65
xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của 66
doanh nghiệp xây lắp đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp 68
xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1.4. Ảnh hưởng của đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của các 69
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 70
2.2. Nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo 72
tài chính của các đối tượng sử dụng thông tin
2.3. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh 76
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1. Thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế thu nhập 76
doanh nghiệp
2.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 79
2.3.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 90
2.3.4. Kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 96
2.3.5. Xử lý kế toán sau quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 99
2.3.6. Trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo
cáo tài chính
2.4. Hạn chế của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc đáp
ứng nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo
cáo tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thông tin
101
104
2.4.1. Cơ sở đánh giá 104
2.4.2. Nội dung đánh giá 105
2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội
111
2.5.1. Xây dựng giả thuyết 111
2.5.2. Mô hình lý thuyết 115
2.5.3. Xây dựng thang đo trong mô hình 117
2.5.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 121
2.5.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 121
2.5.6. Phân tích hồi quy 124
2.6. Kết luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các
nhân tố ảnh hƣởng
125
2.6.1. Kết luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 125
2.6.2. Kết luận về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng phát triển kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hệ thống kế toán đến năm 203
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện việc thu nhận thông tin phục vụ kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
127
130
130
131
133
134
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 140
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện việc xử lý kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau quyết toán
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện việc trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
144
148
150
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
154
3.4.1. Đối với Nhà nước 154
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội 159
3.4.3. Đối với hiệp hội hành nghề kế toán, tổ chức cung cấp dịch vụ và đào tạo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
163
KẾT LUẬN 165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APB : Hội đồng nguyên tắc kế toán Mỹ ASBE : Chuẩn mực kế toán Trung Quốc ARB : Tập san nghiên cứu kế toán Mỹ BCTC : Báo cáo tài chính
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BETL (Bookearlier taxlater) : Cơ sở kế toán ghi nhận trước, cơ sở thuế ghi nhận sau.
CAP : Ủy ban các thủ tục về kế toán
FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính GAAP : Các nguyên tắc ké toán được chấp nhận chung IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASC : Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC : Liên đoàn kế toán quốc tế
IFRS : Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính
LNKT : Lợi nhuận kế toán
TEBL (Taxearlier booklater) : Cơ sơ sở tính thuế ghi nhận trước, cơ sở kế toán ghi nhận sau
TNCT : Thu nhập chịu thuế TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất, kinh doanh
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Bảng tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN 63
2.1 Đặc điểm công tác kế toán của các đối tượng khảo sát 70
2.2 Thống kê mô tả nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu 73
thông tin về thuế TNDN trên BCTC
2.3 Thống kê mô tả vai trò thông tin về thuế TNDN trên BCTC 74
2.4 Mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng thông tin về thuế 75
TNDN trên BCTC
2.5 Thống kê mô tả việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế 76
toán thuế TNDN
2.6 Kết quả tần suất trả lời về hệ thống chứng từ 77
2.7 Minh chứng về những hạn chế việc thu nhận thông tin phục vụ 78
công tác kế toán thuế TNDN
2.8 Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hiện hành tại các 80
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.9 Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ trước và đăng ký kế 87
hoạch chuyển lỗ kỳ này
2.10 Bảng tổng hợp một số sai sót trọng yếu trong việc xác định 87
thuế TNDN hiện hành
2.11 Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hoãn lại tại các doanh 90
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.12 Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ năm 2016 92
2.13 Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2016 92
2.14 Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế 94
2.15 Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2016 94
2.16 Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2017 94
2.17 Thông kê bảng hỏi về việc kê khai, quyết toán thuế TNDN 97
2.18 Quyết toán Thuế TNDN phải nộp trong năm 2017 của công ty 98
cổ phần phát triển Từ Liêm và CTCP xây dựng FLC FAROS
2.19 Thống kê mô tả thực trạng xử lý kế toán sau quyết toán thuế TNDN 99
2.20 Thống kê mô tả thực trạng trình bày thuế TNDN trên BCTC 102
2.21 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test 122
2.22 Kết quả kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.23 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN
trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
127
128
3.1 Lợi ích của các khoản lỗ chưa sử dụng 2017 146
3.2 Xác định thuế TNDN phải nộp năm 2018 147
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
1.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán thuế riêng 38
1.2 Sơ đồ xác định thuế TNDN phải nộp trên cơ sở LNKT 38
1.3 Phân bổ lỗ năm hiện tại 45
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp xây lắp 68
2.2 Tổ chức hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp 69
2.3 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu
Phần này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được xác định làm định hướng cho nội dung nghiên cứu của luận án. Các nghiên cứu về kế toán thuế TNDN chủ yếu tập trung vào ba quan điểm nghiên cứu chính:
(i) Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN (ii) Thuế và Kế toán thuế TNDN.
(iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.
1.1. Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp
Aisbit (2002), đã chỉ ra rằng thuế và kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục tiêu của thuế TNDN là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện mục tiêu quản lý vĩ mô nền kinh tế, trong khi mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích về tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Chính vì vậy, mối quan hệ chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin hữu ích trên báo cáo tài chính (BCTC).
Tiếp tục vấn đề nghiên cứu của Aisbit (2002), Speake (2011) đã khẳng định rằng các quy định của luật thuế chỉ dùng để tính toán thuế TNDN phải nộp. Phương pháp nghiên cứu của Aisbit (2002) và Speake (2011) là dựa trên cơ sở lý thuyết, những quy định về kế toán và thuế để phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm gợi mở hướng nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu kế toán và các đơn vị có trách nhiệm xây dựng chuẩn mực, chế độ kế toán, các doanh nghiệp, người làm kế toán hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế toán và thuế. Nghiên cứu không đề cập đến các biện pháp kỹ thuật làm thế nào để cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC khi kế toán và thuế có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
2
Mai Ngọc Anh (2014) trong nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp” đã nghiên cứu tổng quan về khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ này, đồng thời đánh giá ưu nhược điểm của quan điểm liên kết và quan điểm có sự độc lập tương đối giữa các quy định của chính sách thuế và hệ thống kế toán. Nghiên cứu không đặt trọng tâm vào hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho các cổ đông và nhà đầu tư mà tập trung hướng tới những giải pháp vĩ mô trong việc hoàn thiện khuôn khổ quy định về kế toán Việt Nam trong mối quan hệ với chính sách thuế TNDN.
Ngoài các nghiên cứu trên, có rất nhiều các nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN như nghiên cứu của Radcliffe (1993); Hoogendoorm (1996); James (2009); Napoca (2014); Cuzdriorean (2010); Aisbit (2002); Logan (2011); Freedman (2004). Hầu hết các nghiên cứu này đều thừa nhận mối quan hệ phức tạp giữa kế toán và thuế, mối quan hệ phức tạp này này làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp trên BCTC. Xu hướng chung của các nghiên cứu đều hướng đến sự độc lập tương đối giữa kế toán và thuế. Các nghiên cứu đều dựa trên cơ sở lý thuyết, xu hướng phát triển của nền kinh tế để đưa ra nhận định về mối quan hệ này phục vụ chủ yếu cho việc nghiên cứu, xây dựng chuẩn mực kế toán thuế TNDN.
1.2. Các công trình nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Carey (1944) đã lý giải việc ghi nhận khoản thuế TNDN là một khoản chi phí hay là một khoản lợi nhuận được phân phối? Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ghi nhận thuế TNDN như là một khoản nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCTC tùy thuộc vào các quan điểm lý thuyết và loại hình kế toán nhưng chưa đưa ra quan điểm nên ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí hay phân phối lợi nhuận để cung cấp thông tin hữu ích nhất về thuế TNDN trên BCTC. Tiếp tục nghiên cứu vấn đề Carey (1944) đã đưa ra.
Nurnber (1971) cho rằng, việc ghi nhận và xem xét các loại thuế TNDN
như một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền, còn ghi nhận nó là một
3
khoản phân phối thu nhập sẽ phù hợp với lý thuyết thực thể. So với Carey (1944), Nurnber (1971) đã có phân tích, luận giải cụ thể và sát thực hơn trong việc ghi nhận thuế TNDN. Ông cho rằng, lý thuyết độc quyền sẽ phát triển mạnh trong xu thế phát triển kinh tế. Vì vậy, việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ phù hợp hơn trong tương lai. Phương pháp nghiên cứu của Carey (1944) và Nurnber (1971) là vận dụng các quan điểm lý thuyết kế toán trong việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, không đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu liên quan trên BCTC cũng như các phương pháp kế toán ghi nhận thuế TNDN hoãn lại trong việc xử lý mối quan hệ phức tạp giữa mục tiêu của kế toán và chính sách thuế nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin. Cả hai nghiên cứu đều hướng đến mục tiêu phục vụ cho đối tượng là các nhà lập pháp trong việc xây dựng chuẩn mực kế toán và các nhà nghiên cứu về kế toán, chưa đặt trọng tâm hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp cụ thể.
Buckwold (2000), đã làm rõ cách xác định thu nhập và thuế TNDN cho hai thực thể chính là doanh nghiệp và người lao động, nghiên cứu đã đánh giá được ảnh hưởng của cơ cấu doanh nghiệp, hình thức tổ chức kinh doanh trong doanh nghiệp đến phương pháp xác định thuế, những khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong việc xử lý tài sản, tăng giảm vốn khi xác định nghĩa vụ thuế. Nghiên cứu đã làm rõ được bản chất của thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược về thuế. Phương pháp nghiên cứu của ông là dựa trên cơ sở lý thuyết về thuế, chính sách thuế của quốc gia và thực tế việc xác định thuế TNDN của một số doanh nghiệp và người lao động để đánh giá và đưa ra những hướng dẫn cụ thể trong việc xác định thuế TNDN. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra phương pháp xây dựng chiến lược về thuế cho doanh nghiệp, chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại cũng như việc cung cấp các thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC.
Doehring (2011) đã làm rõ bản chất của thuế TNDN hoãn lại và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong việc ra quyết định quản lý và giám sát tình hình hoạt
4
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý thuyết, thực trạng vai trò của thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tập trung làm rõ tác động của thuế TNDN hoãn lại đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC, nghiên cứu không trực tiếp giải quyết những vấn đề kỹ thuật trong việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC hữu ích hơn đối với người sử dụng.
Kieso, Weygandt, Warfield (2015) đã phân tích một cách sâu sắc ảnh hưởng của thuế TNDN đến thông tin cung cấp trên BCTC, nghiên cứu đã làm rõ chênh lệch tạm thời tạo ra tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả, thời điểm và mức phân bổ tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trong kỳ tính thuế. Nghiên cứu cũng giải thích tại sao sự khác biệt vĩnh viễn không dẫn đến thuế hoãn lại, giải thích việc trình bày các thông tin về thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại được phân loại và trình bày trên BCTC. So với nghiên cứu của Buckwold (2000), nghiên cứu này đã có những bước tiến mới trong việc làm rõ cơ sở xác định thuế TNDN hiện hành và hoãn lại và chú trọng hơn đến việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ hơn các nội dung được quy định tại IAS12, chưa đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, chưa đưa ra được hệ thống các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Tại Việt nam, các công trình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN ở Việt Nam cũng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế, những bất cập trong việc vận dụng VAS 17 vào thực tiễn, phân tích, đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp vận dụng và thực hiện VAS 17.
Nguyễn Tuấn Duy (2006) đã nghiên cứu và phân tích kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương mại Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống trên cơ sở phân tích cơ sở lý thuyết về thuế TNDN, kế toán thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương
5
mại, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN gắn với đặc thù hoạt động của các doanh nghiệp thương mại, giải pháp nghiên cứu đưa ra tập trung chủ yếu vào các giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện chính sách, chế độ chưa chú trọng nhiều đến những giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp thực hiện nhằm cung cấp thông tin hữu ích hơn về thuế TNDN trên BCTC trên cơ sở tác động đến những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp.
Phan Thị Anh Đào (2011), sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống trên cơ sở khái quát lý luận chung về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp, thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp hàng hải và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN mà trọng tâm hướng tới giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn và thực hiện tốt kế toán thuế TNDN theo VAS 17 và IAS 12. Mặc dù mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế là nguyên nhân hình thành nên thuế TNDN hoãn lại nhưng chưa được luận án luận giải rõ. Luận án chưa đánh giá nhu cầu thông tin về thuế TNDN của các đối tượng sử dụng thông tin nên chưa có cơ sở so sánh giữa nhu cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC với mức độ đáp ứng từ phía doanh nghiệp làm cơ sở đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN của luận án chưa xét đến những nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Vũ Thị Vân Anh (2014) đã chỉ ra những vướng mắc về phương pháp tiếp cận để xác định thuế TNDN hiện hành. Nghiên cứu nhấn mạnh việc xác định thuế TNDN theo cách tiếp cận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ dẫn đến việc hiểu sai thời điểm phát sinh chênh lệch tạm thời và thời điểm hoàn nhập chênh lệch tạm thời. Bất cập thứ hai là việc hiểu và vận dụng VAS 17 vào kế toán trong doanh nghiệp còn rất lúng túng. Ngoài hai khó khăn trên, vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn khác như trình độ và ý thức thực hiện chuẩn mực của kế toán viên, mục tiêu và nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, khâu tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn việc vận dụng VAS 17 chưa được nghiên cứu đề cập và nghiên cứu cũng chưa định hướng đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập trên. Nghiên cứu mới
6
chỉ dừng lại ở việc chỉ ra những bất cấp trong việc vận dụng VAS 17 chưa hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC làm rút ngắn khoảng cách giữa thực trạng cung cấp thông tin về thuế TNDN trên BCTC với nhu cầu sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC.
Khác với mục tiêu nghiên cứu của Vũ Thị Vân Anh (2014), nghiên cứu của Bùi Minh Tân (2014) đã đề cập đến các quan điểm về mối quan hệ giữa kế toán và thuế làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phục vụ kê khai nghĩa vụ thuế TNDN chứ không hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Trần Phương Thúy (2015) đã chỉ ra thực trạng các doanh nghiệp dệt tỉnh Nam Định mới chỉ quan tâm đến thuế TNDN hiện hành mà bỏ qua thuế TNDN hoãn lại làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC kém hữu ích. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ kế toán còn hạn chế, sự thiếu kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý và mục tiêu tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, còn rất nhiều nguyên nhân khác như yếu tố công nghệ thông tin; hạn chế của đặc điểm nền kinh tế hay áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí trong việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN chưa được nghiên cứu đề cập. Chính vì vậy, nghiên cứu chưa đưa ra được hệ thống các giải pháp đồng bộ tác động kế toán thuế TNDN trên cả mặt cung – mặt cầu và điều kiện môi trường nhằm giúp doanh nghiệp có những giải pháp cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.
Nguyễn Thị Sâm (2017) đã nghiên cứu về thực trạng việc vận dụng VAS 17, cơ sở tính thuế TNDN theo chính sách thuế TNDN và VAS17, nghiên cứu đã chứng tỏ mỗi sự chênh lệch về ghi nhận giá trị tài sản hay các khoản nợ phải trả đều ảnh hưởng đến TNCT và hệ quả là ảnh hưởng đến chi phí thuế TNDN, sự chênh lệch này chỉ là tạm thời và sẽ chấm dứt khi toàn bộ giá trị tài sản được thu hồi, toàn bộ các khoản nợ được thanh toán, nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp thực hiện tốt hơn VAS 17 đối với cơ quan quản lý, doanh nghiệp, kế toán, tổ chức nghề nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập mới hướng đến việc làm rõ cơ cở tính thuế, các giải pháp
7
để thực hiện tốt hơn chuẩn mực kế toán thuế TNDN chưa hướng đến mục tiêu cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Đỗ Thị Thanh Tâm, Mai Thị Sen (2018), đã nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế TNDN tại các công ty kinh doanh thiết bị y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN trong loại hình doanh nghiệp này, tuy nhiên cũng giống như các nghiên cứu trước, nghiên cứu cũng hướng đến những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn chuẩn mực kế độ kế toán về thuế TNDN, chưa đặt trọng tâm vào những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
1.2. Các công trình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
Nobes và Parker (1995) nghiên cứu trên quan điểm của lý thuyết thực thể nên xem các nhà đầu tư vốn, chủ sở hữu và cung cấp tín dụng đều là các nhà cung cấp vốn nên nhân tố ảnh hưởng đến kế toán trong đó có kế toán thuế TNDN ông đưa ra thuộc về chủ doanh nghiệp; nhân tố biến cố lịch sử và tình hình lạm phát, ông gọi chung là nhân tố tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Nhân tố mà Nobes và Parker (1995) thuộc nhóm nhân tố vĩ mô, hướng tới sự tác động của môi trường (tình hình kinh tế chính trị của quốc gia) đến công tác kế toán. Kế toán thuế TNDN chịu sự tác động nhiều của môi trường kinh tế do thuế TNDN là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước nên nhân tố này sẽ được luận án tiếp tục xem xét và đưa vào đánh giá mức độ tác động đến kế toán thuế TNDN.
Short (1990) khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán cho rằng, doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của công ty trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp trong đó có chuẩn mực kế toán về thuế TNDN.
Holland & Jackson (2002) đã chứng minh 5 nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp, nhà quản lý điều chỉnh thu nhập, đó là: Lợi ích mang lại từ cổ phiếu; Che dấu thông tin (điểm yếu, thua lỗ…); Tạo hình ảnh cho giám đốc; Đối phó với chính
8
sách pháp luật và các động cơ nội bộ khác. Nhìn chung 5 yếu tố này đều thuộc về mục tiêu của lãnh đạo doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN.
Noor và cộng sự (2007) thì cho rằng sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế, chuyên viên về kế toán và chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán có tác động rất lớn đến vận dụng và cải cách chính sách kế toán. Noor & cộng sự (2007); cho rằng nhân tố công nghệ thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, trong đó bao gồm các thông tin về kế toán thuế TNDN. Các nhân tố này cũng thuộc nhóm các nhân tố mặt cung.
Cũng cùng quan điểm nghiên cứu của Holland và Jackson (2002) cho rằng, các doanh nghiệp lớn thì có thể theo đuổi mục tiêu gia tăng giá trị cổ phiếu, tạo “hình ảnh” cho doanh nghiệp thông qua việc điều chỉnh tăng thu nhập. Một số khác thì muốn che giấu thông tin, che dấu các khoản lỗ/ lãi hoặc các điểm yếu khác bằng việc điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận. Các mục tiêu này đều ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Luận án sẽ tiếp tục kế thừa những nhân tố này làm thước đo cho nhân tố thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế TNDN.
Komala (2012) cho rằng nhân lực kế toán có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Nếu Nobes và Parker (1995) hướng tới nhân tố tác động từ điều kiện hoàn cảnh, thì nhân tố mà Komala (2012) đưa ra thuộc mặt cung (chủ thể cung cấp thông tin kế toán). Mặc dù nhân lực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhưng vẫn thuộc bên cung cấp dịch vụ kế toán cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng thấy rằng, kế toán không chỉ là sự áp đặt thực hiện theo các quy định có sẵn mà cũng chịu sự tác động của mối quan hệ cũng – cầu và đặc điểm của thực trạng nền kinh tế – văn hóa – xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu ích của BCTC đó là: Các nguồn lực tài chính chủ yếu; Đặc
9
điểm nền kinh tế; Đặc điểm hệ thống pháp luật và thuế; Đặc điểm nền văn hóa giáo dục; Xu hướng hòa hợp trong tiến trình toàn cầu hóa. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích những nhân tố làm cho thông tin kế toán trong đó có các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC kém hữu ích bao gồm: Áp lực về cân đối lợi ích – chi phí, đặc điểm nền kinh tế, luật pháp, văn hóa, giáo dục v.v… Ngưỡng nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin. Mặc dù, các nhân tố này không được kiểm định. Nghiên cứu chỉ đánh giá, xét đoán định tính nhưng đã có những luận giải tương đối thuyết phục trên cả góc độ mặt cung, cầu và điều kiện môi trường kinh tế. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn những nhân tố phù hợp ảnh hưởng đến tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC để đánh giá định lượng.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) đã tóm lược ba nhân tố chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hệ thống chuẩn mực kế toán và chính sách thuế đó là: (1) Mô hình cấu trúc pháp lý của từng quốc gia; (2) Tính chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia; (3) Trình độ phát triển kinh tế và đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra mang tính chất vĩ mô, ảnh hưởng đến việc xây dựng khuôn khổ pháp lý về kế toán thuế TNDN, không tác động trực tiếp đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, các nhân tố này thuộc về tác động từ đều kiện môi trường kinh tế đến kế toán như Nobes và Parker (1995) đã đề cập nhưng được xem xét trên một khía cạnh khác.
Bùi Thị Mai Hòa và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015) đã kiểm định 10 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh thuế TNDN của các doanh nghiệp Việt Nam đó là: Việc thay đổi giám đốc điều hành; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc; Loại thu nhập ưu đãi;Thay đổi chính sách thuế TNDN; Chính sách giảm thuế tháo gỡ khó khăn của Nhà nước; Quy mô doanh nghiệp; Chủ trương của nhà quản lý về tối đa hóa lợi nhuận; Công ty có dự tính phát hành cổ phiếu; Chính sách kế toán. Kết quả dự báo đúng của toàn bộ mô hình là 93,96%. Những nhân tố mà nghiên cứu lựa chọn, kiểm định có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC với kết quả dự báo đúng tương đối cao. Có thể xếp các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra thuộc về nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, luận án sẽ tiếp
10
tục kế thừa, nghiên cứu để lựa chọn những nhân tố, thang đo nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) đã nghiên cứu về 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam, bao gồm: (i) Tài liệu thực hành; (ii) Trình độ học vấn của kế toán viên; (iii) Hệ thống thuế TNDN; (iv) Vai trò của kiểm toán và các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; (v) Sự giám sát chế tài của cơ quan chức năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 71% lợi ích của VAS 17 được giải thích bởi các biến độc lập như trình độ chuyên môn, công tác thanh tra, tư vấn bên trong, bên ngoài, hệ thống chính sách thuế, tài liệu thực hành còn lại là
29% là do các nhân tố khác tác động đến việc thực thi và tuân thủ VAS 17. Theo nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) thì có đến 71% cơ quan thuế và
61% các doanh nghiệp cho rằng sự giám sát chế tài của các cơ quan chức năng dẫn đến kế toán hiểu sai vai trò của thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu này có tác động trực tiếp đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp. Luận án sẽ tiếp tục kế thừa, lựa chọn để kiểm định đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đoàn Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016), đã chỉ ra 05 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam bao gồm: (i) Đặc thù kinh tế – xã hội; (ii) Sự phức tạp của chuẩn mực kế toán; (iii) Ảnh hưởng của công tác kiểm toán; (iv) Nhận thức của nhà quản trị; (v) Trình độ của kế toán viên, các nhân tố này đã được nghiên cứu đo lường, đánh giá. Kết quả cho thấy 05 nhân tố trên đều ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại Việt Nam.
Ngoài những nghiên cứu trên còn rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng như nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2011); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cho rằng tài liệu thực hành có ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại Đà Nẵng. Phạm Thị Bích Vân (2012), Bùi Thị Mỹ Ngân (2012), Trần Đình Khôi Nguyên (2012) đã nghiên cứu và đánh giá về ảnh hưởng của hệ thống thuế TNDN đến việc lựa chọn chính sách kế toán. Đậu Thị Kim Thoa (2015); Tô Hồng Thiên (2017) cho rằng
11
nhân tố công nghệ thông tin có ảnh hưởng đánh kể đến việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp…
Như vậy, mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ có các nhân tố tác động đến vấn đề nghiên cứu khác nhau. Mặc dù cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Phạm vi nghiên cứu kế toán thuế TNDN của luận án trên góc độ là một phần hành của kế toán tài chính, được hình thành trên cơ sở mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế nên các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính hay đến sự lựa chọn phương pháp kế toán, việc xác định thuế TNDN đều có thể ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng, tác giả sẽ lựa chọn những nhân tố có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội để đánh giá, phân tích và đo lường làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN.
2. Khoảng trống nghiên cứu
Về định hướng nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở các lý thuyết về kế toán, thuế, thực trạng kế toán thuế TNDN để đánh giá mối quan hệ giữa kế toán và thuế, làm rõ hơn các quy định của IAS 12 và VAS 17, chỉ ra những bất cập trong quá trình thực hiện chuẩn mực nhằm giúp các chủ thể ban hành chính sách chế độ kế toán có thêm cơ sở để hoàn thiện chuẩn mực và chế độ kế toán về thuế TNDN đồng thời giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn sự khác biệt giữa khuôn khổ pháp lý về kế toán và chính sách thuế, nội dung của VAS 17 từ đó thực hiện tốt hơn chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN.
Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có một công trình nào áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng với định hướng hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin trên cơ sở xuất phát từ nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng, đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC, đo lường các nhân tố
12
ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin. Đây là khoảng trống về về phương pháp nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Về phạm vi nghiên cứu: Xây lắp là hoạt động đặc thù có nhiều giao dịch phức tạp trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí ảnh hưởng đến việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại. Việc nghiên cứu kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có thể mang tính phổ quát cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác về công tác kế toán thuế TNDN nhưng chưa được các công trình nghiên cứu trước đây sử dụng làm đối tượng nghiên cứu. Đây là khoảng trống tri thức mà đề tài tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu trước về kế toán thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN để xây dựng và thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận án.
3. Lý do chọn đề tài
Kế toán thuế TNDN được quan tâm, thảo luận từ những năm 1930 và liên tục phát triển theo thời gian cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán. Cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn là một trong những phần hành kế toán khó, gây nhiều tranh cãi và ngày càng trở thành chủ đề nóng trên các cuộc hội thảo, diễn đàn, trang mạng trong nước và quốc tế. Tính phức tạp của kế toán thuế TNDN chủ yếu là việc xử lý mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN trong việc kê khai xác định thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Đây là mối quan hệ nội tại bên trong của kế toán thuế TNDN. Do các quy định về chính sách thuế chưa được vận dụng thống nhất trên phạm vi toàn cầu mà phụ thuộc vào hệ thống luật pháp, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội riêng của mỗi quốc gia, trong khi các quy định về kế toán mang tính hội nhập quốc tế cao hơn. Mục tiêu của kế toán và thuế có những điểm khác nhau, thậm trí có thể là xung đột. Kế toán thuế TNDN cần phải giải quyết vấn đề xung đột này. Mặt khác, thuế TNDN còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC không
13
hữu ích sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của những người sử dụng thông tin. Citigroup là một ví dụ điển hình về một công ty đã sử dụng các khoản lỗ để giảm thuế TNDN phải nộp. Trong năm 2008 công ty này đã có tài sản thuế TNDN là 28,5 tỷ USD, chiếm 80% vốn chủ sở hữu và gần như làm lu mờ giá trị cổ phần, các nhà phân tích quan ngại về giá trị tài sản thuế TNDN của Citigroup trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty này, liệu rằng đến bao giờ Citigroup mới có đủ lợi nhuận để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đó (nguồn Guerra and Eagles Ham (2010)). Rõ ràng, kế toán thuế TNDN liên quan đáng kể đến phán đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư cần phải có hiểu biết về các quy định kế toán liên quan đến thuế để có thể đánh giá được những phán đoán này. Các doanh nghiệp cũng phải cung cấp một bức tranh rõ ràng về lợi ích và nghĩa vụ thuế hiện tại và trong tương lai trên BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm cung cấp thông tin hữu ích nhất về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng bên ngoài doanh nghiệp đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, vấn đề kế toán thuế TNDN cũng không nằm ngoài xu hướng đó nhưng đến năm 2005 Bộ Tài chính mới ban hành VAS 17. Cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn là một trong những vấn đề phức tạp, cần được quan tâm giải quyết đối với Nhà nước và các doanh nghiệp. Kế toán thuế TNDN hoãn lại vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp quan tâm và ghi nhận dẫn đến thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC chưa thật đầy đủ, rõ ràng ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp trên BCTC. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, các quan điểm đưa ra vẫn mang tính rời rạc trên cơ sở nghiên cứu định tính về mối quan hệ giữa kế toán và thuế; làm rõ hơn nội dung của chuẩn mực hoặc đo lường phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực. Chưa có một công trình nào sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để làm rõ bản chất của kế toán thuế TNDN, thực trạng kế toán thuế TNDN, đo lường đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC, đòi hỏi cần có một hướng nghiên cứu mới cho kế toán thuế TNDN.
14
Trong số các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thì lĩnh xây lắp mang nét đặc trưng, đại diện cho nhiều ngành kinh tế khác nhau trong cả nước về kế toán thuế TNDN. Đối với các doanh nghiệp này, quá trình thực hiện kế toán thuế TNDN hiện vẫn còn gặp nhiều vướng mắc do có nhiều giao dịch phức tạp ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, có thể làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại nhưng chưa được nhiều doanh nghiệp ghi nhận. Xuất phát từ tính đại diện đặc trưng của ngành, từ những hạn chế trong công tác kế toán thuế TNDN của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội nói riêng, tác giả đã lựa chọn các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình với đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
4. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN.
(ii) Nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN.
(iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như trên, câu hỏi nghiên cứu được xây dựng như sau:
(i) Kế toán thuế TNDN bao gồm những nội dung nào?
(ii) Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào?
(iii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?
15
(iv) Giải pháp và khuyến nghị cần đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán thuế
TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?
Bốn câu hỏi nghiên cứu được luận án đặt ra để giải quyết 04 mục tiêu nghiên cứu tương ứng tại mục 4.1.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thuế TNDN là một phần hành của kế toán tài chính. Cụ thể, nghiên cứu việc xác định, ghi nhận và trình bày thông tin về thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại trên BCTC riêng của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án không nghiên cứu, đề cập đến vấn đề hợp nhất các chỉ tiêu về thuế TNDN và thực hiện các khoản điều chỉnh các giao dịch nội bộ làm phát sinh các khoản thuế TNDN hoãn lại khi lập BCTC hợp nhất. Nền tảng lý luận về kế toán thuế TNDN được dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.
Về không gian: Khoảng 200 doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đã, đang và sẽ tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC. Đây là những doanh nghiệp có yêu cầu cao về tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC. BCTC của các công ty này đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục vụ cho nghiên cứu có độ tin cậy cao.
Thời gian nghiên cứu: Việc thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2015 – 2018.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
16
6.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính gồm thu thập tài liệu từ những công trình nghiên cứu, bài báo, các đề tài nghiên cứu, BCTC, Báo cáo kiểm toán, quan sát thực địa, nghiên cứu trường hợp điển hình về kế toán thuế TNDN trong một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội như Công ty cổ phần tập đoàn TELIN, Công ty cổ phần Xây dựng FLC, Công ty cổ phần Cơ điện Hà Đô, Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Nam Hà Nội…; phỏng vấn chuyên sâu TS. Trần Huy Hoàng (Tổng giám đốc Trung tâm Đào tạo tài chính, kế toán thuế CENSTAF), Ông Bùi Minh Vương (Phó giám đốc Công ty TNHH kiểm toán BDO), Bà Bùi Thị Hợp (Giám đốc Công ty TNHH tư vấn và DVKT MIRAI), TS. Nguyễn Văn Thành, bà Trần Thị Chung Anh (chuyên viên Cục thuế thành phố Hà Nội), bà Nguyễn Thị Biên (kế toán trưởng Công ty cổ phần tập đoàn TELIN); Nguyễn Thị Thu Hòa (kế toán Công ty cổ phần Tasco). Đồng thời tổng hợp các kết quả kiểm toán BCTC và các thông tin giải trình chênh lệch giữa số liệu trên BCTC với kết quả kiểm toán. Kết quả nghiên cứu định tính giúp cho việc thu thập thông tin cơ bản để đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội; xác định thang đo và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội; xây dựng giả thuyết nghiên cứu; thu thập, thiết kế bảng hỏi phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng; xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN.
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Mục đích của nghiên cứu định lượng là xây dựng mô hình để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, kiểm định các thang đo kế thừa từ các nghiên cứu trước và các thang đo được bổ sung mới.
Mẫu nghiên cứu:
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Hà Nội, đối tượng trả lời phiếu khảo sát là (i) kế toán trưởng, (ii) kế toán tổng hợp và (iii) kế toán phần hành thuế TNDN tại các doanh nghiệp xây lắp. Nhóm nghiên cứu gửi
17
phiếu khảo sát bằng các hình thức như: Google doc, email, gửi trực tiếp tại các lớp học về chế độ kế toán, pháp luật thuế hoặc gửi trực tiếp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả thu về 205 phiếu, sau khi làm sạch, loại bỏ 05 phiếu không hợp lệ, 200 phiếu khảo sát được đưa vào xử lý.
Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu được thể hiện như sau: Bước 1: Thu thập, nhập và xử lý số liệu
Sau khi làm sạch, toàn bộ kết quả trả lời trong 200 phiếu được nhập vào phần mềm SPSS 23. Dữ liệu của 200 phiếu trả lời của các đối tượng khảo sát sẽ được sử dụng trong các nội dung phân tích tiếp theo.
Bước 2: Phân tích thang đo
(i) Thống kê mô tả
Tác giả xây dựng bảng câu hỏi để mở rộng việc khảo sát đến nhiều đối tượng đang làm kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán viên phụ trách phần hành kế toán thuế TNDN, trên cơ sở những nhận định từ quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành thống kê và củng cố quan điểm của mình và có sơ sở đưa ra các đề xuất thiết thực và khách quan hơn.
Quá trình thống kê mô tả được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: Mô tả một biến và mô tả các biến cùng thang bậc.
+ Mô tả một biến:
Bảng thống kê tỷ lệ và tần suất được tác giả sử dụng đối với các biến định danh trong bảng câu hỏi. Kết quả của việc làm này sẽ cho biết sự phù hợp của mẫu nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu như thế nào.
+ Mô tả các biến cùng nhân tố
Tác giả sử dụng phần mềm thống kê SPSS để tạo ra một bảng chứa các giá trị thống kê mô tả như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), tổng cộng (sum) và độ lệch chuẩn (std. Deviation). Bằng cách quan sát giá trị trung bình của từng biến trong bảng khảo sát giúp tác giả xác định ý kiến của các đối tượng khảo sát đối với mỗi biến được khảo sát căn cứ vào thang đo Likerts
18
5 bậc. Đối với biến phụ thuộc, từ 1 “không đồng ý” đến 5 “hoàn toàn đồng ý”; đối với biến độc lập, từ 1 “không ảnh hưởng” đến 5 “hoàn toàn ảnh hưởng”
(ii) Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo
Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua phân tích hệ số tin cậy – Cronbach’s alpha, thông qua phần mềm SPSS để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn (biến rác). Trong đó, Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) trong thang đo. Nguyễn Đình Thọ (2012) cho rằng, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thì các thang đo đều được sử dụng trong phân tích.
Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích EFA được ứng dụng để tóm tắt các biến quan sát vào một số nhân tố nhất định, đo lường các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA. EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 < KMO < 1 và Sig < 0,05. Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sai trích) cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. Các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue > 1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích > 50%.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Bước 5: Hồi quy tuyến tính đa nhân tố
Mục đích của hồi quy đa biến: dự báo (prediction): tìm hiểu/phát hiện các yếu tố có thể dự báo một hiện tượng (biến kết quả); giải thích (explaination): tìm hiểu/phát hiện các hệ thống/quy trình hoặc nguyên nhân dẫn tới một hiện tượng. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng kiểm định thống kê, nghiên cứu còn thiết lập mô hình