Friday, February 26, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

Hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

admin by admin
July 15, 2019
in Tài Chính Ngân Hàng, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
594
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA02.255_Hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

3. Mục tiêu nghiên cứu

– Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tâp trung tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các…
  • Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính bằng chứng từ các công ty niêm…
  • Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả tài…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…

– Mục tiêu cụ thể:

(i) Hoàn thiện khung lý thuyết về tổ chức TCVM chính thức;

(ii) Xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức;

(iii) Phân tích và đánh giá chính xác thực trạng hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam dựa trên bộ tiêu chí;

(iv) Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam qua mô hình kinh tế lƣợng;

(v) Đề xuất hệ thống giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án tập trung phân tích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính nhƣ sau:

– Tổ chức TCVM chính thức là gì? Sự khác biệt giữa tổ chức TCVM chính thức với tổ chức TCVM bán chính thức và phi chính thức? Hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức?

– Hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức đƣợc đo lƣờng bởi các tiêu chí nào?

– Nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức?

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả tài chính và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức theo giấy phép của Ngân hàng trung ƣơng.

– Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam, bao gồm: tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thƣơng, tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên M7, tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn hai thành vên trở lên Thanh Hóa và tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm.

– Về thời gian:

+ Nghiên cứu thực trạng cho giai đoạn 2013 – 2017

+ Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng cho giai đoạn 2008 – 2017. Bởi, đề tài chỉ nghiên cứu 4 tổ chức TCVM chính thức đƣợc NHNN cấp phép, nên nếu đánh giá nhân tố ảnh hƣởng trong giai đoạn 2013 – 2017 thì không đảm bảo số quan sát tối thiểu theo thông lệ (30 quan sát). Vì vậy, để đảm bảo thông lệ về số quan sát tối thiểu trong mô hình kinh tế lƣợng, tác giả đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức trong giai đoạn từ 2008 – 2017.

+ Đề xuất định hƣớng, giải pháp và khuyến nghị đến năm 2030

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………… vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH …………………………………………………………….. ix MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1………………………………………………………………………………………………..21LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC ………………………………………………………………….21
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ……………………………………………………21

1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của tài chính vi mô ……………………………………………21

1.1.3. Vai trò của tài chính vi mô ……………………………………………………………………25

1.2. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC ……………………………………….26

1.2.1. Các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô …………………………..26

1.2.2. Tổ chức tài chính vi mô chính thức ……………………………………………………….29

1.3. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC…35

1.3.1. Khái niệm hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính thức…………35

1.3.2. Tiêu chí đo lƣờng hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính thức……..38

1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính

thức…………………………………………………………………………………………………………….43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1…………………………………………………………………………….54

CHƢƠNG 2………………………………………………………………………………………………..55

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM …………………………………………………….55
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT

NAM…………………………………………………………………………………………………………..55

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam……55

2.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô Việt Nam ………………………….56

2.1.3. Khái quát hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam …..58

2.1.4. Khung pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại
iv

Việt Nam …………………………………………………………………………………………………….70

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM ………………………………………………………..74
2.2.1. Hiệu quả tài chính xét theo các tiêu chí về kết quả kinh doanh………………….74

2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ………………………………………………………………………88

2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ………………………………………………………………………..108

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC

TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM……………………………………115

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ……………………………………………………………………..115

2.3.2. Một số hạn chế ………………………………………………………………………………….116

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế …………………………………………………………………..118

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…………………………………………………………………………..124

CHƢƠNG 3………………………………………………………………………………………………125

ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG…………………………………………………………..125
3.1. TỔNG QUAN MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ .125

3.1.1. Mô hình OLS cho chuỗi dữ liệu thời gian tại một quốc gia …………………….125

3.1.2. Mô hình REM cho chuỗi dữ liệu bảng tại nhiều quốc gia ……………………….126

3.2. ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ……………………………………………………………132
3.2.1. Mô tả mô hình …………………………………………………………………………………..132

3.2.2. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình………………………………………….133

3.3. SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….139

3.3.1. Mô tả số liệu thống kê………………………………………………………………………..139

3.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức

tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam ………………………………………………………..146

3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………161
v

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………………………………………………………………..164

CHƢƠNG 4………………………………………………………………………………………………165

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC

TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM……………………………….165

4.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC

TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ………….165

4.1.1. Định hƣớng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam………………………………165

4.1.2. Định hƣớng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức…………..166

4.1.3. Định hƣớng nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính

thức…………………………………………………………………………………………………………..167

4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC

TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM……………………………………168

4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản trị điều hành, quản lý rủi ro theo qui định của pháp

luật và thông lệ quốc tế ……………………………………………………………………………….168

4.2.2. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ theo định hƣớng thị trƣờng dựa

trên nền tảng công nghệ hiện đại…………………………………………………………………..171

4.2.3. Tăng cƣờng quy mô và cải thiện cấu trúc vốn theo hƣớng tăng tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi và vốn chủ sở hữu …………………………………………………………..174
4.2.4. Mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng………………178

4.2.5. Nâng cao chất lƣợng thực hiện qui trình cho vay, đặc biệt là khâu phân tích khách hàng…………………………………………………………………………………………………180
4.2.6. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ để giảm chi phí hoạt động …………………..184

4.2.7. Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực………………………………186

4.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ……………………………………………………………………188

4.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ ………………………………………………………………..188

4.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc…………………………………………………192

4.2.3. Khuyến nghị với Bộ Tài chính…………………………………………………………….194

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………………………..196

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………197

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….199
vi

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ …………………………………..ccvii PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………….. ccix
vii

Ký hiệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Diễn giải

Tiếng Việt Tiếng Anh

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á Asian Development Bank

Agribank

CEP

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam

Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời
lao động nghèo tự tạo việc làm

Vietnam Bank For Agriculture

And Rural Development

Capital Aid For Employment

Of The Poor Microfinance

Institution

Co-opBank Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Co-operative bank of VietNam

Consultative Group to Assist
Cgap Nhóm tƣ vấn hỗ trợ nghèo

DTMFI Tổ chức TCVM nhận tiền gửi

the Poor

Deposit Taking Microfinance

Institution

FSS Tự vững về tài chính Financial Self- Sustainability

HLHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Liên
LienVietPostBank

Việt

LTA Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tài sản Loan To Assets

M7MFI

Tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn

M7

M7 Microfinance Institution

Non-governmental
NGO Tổ chức phi chính phủ

organization

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc State Bank Of Vietnam

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

NHTW Ngân hàng trung ƣơng

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development

Assistance

OER Tỷ lệ chi phí hoạt động Operating Expense Ratio OSS Tự vững về hoạt động Operational Self-Sufficiency PAR30 Tỷ lệ dƣ nợ có rủi ro trên 30 ngày Porfolio At Risk 30
viii

RET Lợi nhuận sau thuế Return

PCF Hệ thống Quĩ tín dụng nhân dân People Credit Fund

TCTD Tổ chức tín dụng

TCVM Tài chính vi mô Micofinance

Thanh Hoa MFI
Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn Thanh Hóa

Thanh Hoa Micrfinance

Institution

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Tổ chức TCVM TNHH Một thành
TYM

viên Tình Thƣơng

RAG Tỷ lệ tăng trƣởng tài sản Rate Of Asset Growth RBI Ngân hàng Rayat Indonesia Rayat Bank Indonesia REG Tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu Rate Of Equity Growth RLG Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng Rate Of Loan Growth
ROA Khả năng sinh lời trên tài sản Return on Asset

ROE

VBSP

Khả năng sinh lời tên vốn chủ sở

hữu

Ngân hàng chính sách xã hội Việt

Nam

Return on Equity

Vietnam Bank For Social

Policies

VCSH Vốn chủ sở hữu Equity

World Bank Ngân hàng thế giới
ix

Danh mục bảng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH

Bảng 1.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM ở ba khu vực …………………………..27

Bảng 2.1. Những qui định pháp lý về hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam ………………………………………………………………………………………………..73
Bảng 2.2. Sản phẩm tài chính của hai tổ chức TCVM chính thức qui mô lớn năm

2017……………………………………………………………………………………………………………61

Bảng 2.3. Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức TCVM chính thức…………………………….64

Bảng 2.4. Qui mô tiết kiệm của các tổ chức TCVM chính thức………………………….68

Bảng 2.5. Lợi nhuận sau thuế của các tổ chức TCVM chính thức ………………………75

Bảng 2.6. Chỉ số OSS của các tổ chức TCVM chính thức …………………………………78

Bảng 2.7. Tỷ lệ chi phí hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức…………………85

Bảng 2.8. Tăng trƣởng tài sản của các tổ chức TCVM chính thức………………………89

Bảng 2.9. So sánh qui mô tài sản với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung

ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016…………..90

Bảng 2.10. Tăng trƣởng dƣ nợ của các tổ chức TCVM chính thức……………………..94

Bảng 2.11. So sánh qui mô dƣ nợ với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung

ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016…………..95

Bảng 2.12. Dƣ nợ cho vay trên tài sản …………………………………………………………….99

Bảng 2.13. ROA của các tổ chức TCVM chính thức……………………………………….101

Bảng 2.14. Tỷ lệ Par 30 của các tổ chức TCVM chính thức …………………………….105

Bảng 2.15. So sánh Par 30 với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ……………….106
Bảng 2.16. Tăng trƣởng VCSH của các tổ chức TCVM chính thức ………………….109

Bảng 2.17. ROE của các tổ chức TCVM chính thức ……………………………………….112

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến đã đƣợc sử dụng trong các mô hình…………………….131

Bảng 3.2. Định nghĩa các biến phụ thuộc ………………………………………………………134

Bảng 3.3. Các biến độc lập sử dụng trong mô hình …………………………………………135

Bảng 3.4. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc ………………………………………………..139

Bảng 3.5. Thống kê mô tả các biến độc lập ……………………………………………………142

Bảng 3.6a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến kết quả kinh doanh ……147
x

Bảng 3.6b. Tác động của nhân tố vi mô đến kết quả kinh doanh…………………..147

Bảng 3.7a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến hiệu quả tài sản…………152

Bảng 3.7b. Tác động của nhân tố vi mô đến hiệu quả tài sản……………………….152

Bảng 3.8a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến hiệu quả vốn…………….158

Bảng 3.8b. Tác động của nhân tố vi mô đến hiệu quả vốn………………………158
xi

Danh mục biểu

Biểu đồ 2.1. Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức TCVM chính thức ………………………..65

Biểu đồ 2.2. Qui mô tiết kiệm của các tổ chức TCVM chính thức………………………69

Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận sau thuế của các tổ chức TCVM chính thức …………………..75

Biểu đồ 2.4. Chỉ số OSS của các tổ chức TCVM chính thức ……………………………..78

Biểu đồ 2.5. So sánh chỉ số OSS với nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 …………………79
Biểu đồ 2.6. Chỉ số FSS của các tổ chức TCVM chính thức năm 2015 ……………….84

Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ chi phí hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức……………..85

Biểu đồ 2.8. So sánh OER với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 …………………85
Biểu đồ 2.9. Tăng trƣởng tổng tài sản của các tổ chức chính thức ………………………90

Biểu đồ 2.10. Tăng trƣởng dƣ nợ của các tổ chức chính thức …………………………….95

Biểu đồ 2.11. Dƣ nợ cho vay trên tài sản…………………………………………………………99

Biểu đồ 2.12. ROA của các tổ chức TCVM chính thức …………………………………..101

Biểu đồ 2.13. So sánh ROA với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ……………….101
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ Par 30 của các tổ chức TCVM chính thức …………………………105

Biểu đồ 2.15. Tăng trƣởng VCSH của các tổ chức chính thức………………………….110

Biểu đồ 2.16. ROE của các tổ chức TCVM chính thức……………………………………112

Biểu đồ 2.17. So sánh ROE với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ……………….113
Danh mục hình

Hình 1.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM theo cách tiếp cận mới………………28

Hình 1.2. Phƣơng pháp tiếp cận tối thiểu và tổng hợp……………………………………….32

Hình 2.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM tại Việt Nam ……………………………57

Hình 2.2. Phân đoạn thị trƣờng TCVM Việt Nam…………………………………………….58
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1.1. Yêu cầu nghiên cứu lý luận

Tài chính vi mô (TCVM) không phải là khái niệm hoàn toàn mới, bằng chứng của nó đã đƣợc tìm thấy trong thời trung cổ ở Châu Âu. Tại Châu Á, mốc lịch sử quan trọng đánh dấu sự ra đời của TCVM là dự án cho vay thí điểm đối với một nhóm phụ nữ nông thôn ở Jobra của giáo sƣ Muhammad Yunus vào năm 1976. Dự án này đã đƣợc triển khai rất thành công, sau đó phát triển thành Ngân hàng Grameen vào năm 1983 và trở thành mô hình mẫu cho hoạt động TCVM tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển TCVM trên thế giới cho thấy. TCVM ban đầu chỉ bao gồm tín dụng vi mô và đƣợc cung cấp bởi nhà cung cấp dựa vào cộng đồng, hoạt động ở khu vực không chính thức, không có tƣ cách pháp nhân. Đặc trƣng nổi bật của các nhà cung cấp này là cung cấp dịch vụ tài chính linh hoạt, thuận tiện và gần nơi ngƣời nghèo sinh sống. Tuy nhiên, các dịch vụ này thƣờng có hạn và không có sẵn, trong khi nhu cầu của ngƣời nghèo rất đa dạng. Do đó, để cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và sẵn có cho khách hàng, nhà cung cấp dựa vào cộng đồng phát triển thành tổ chức TCVM. Trong thời kỳ đầu, tổ chức TCVM hoạt động với mục tiêu chính là giảm nghèo dựa trên các nguồn tài trợ; vì vậy, vấn đề đƣợc quan tâm lúc này là tác động và tiếp cận cộng đồng. Theo thời gian, bền vững tài chính lại trở thành mối quan tâm hàng đầu và đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Cgap (1998); Wright (2000); Jada & Turbat (2013); Kipesha & Zhang (2013) và Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm & cộng sự (2013). Bởi, hai thập kỷ qua đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong hoạt động của các tổ chức TCVM, đặc biệt sự giảm sút của các nguồn tài trợ đòi hỏi các tổ chức TCVM cần phải tìm cách huy động các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua con đƣờng chính thức hóa. Sự thay đổi về hình thức pháp lý này, làm cho tổ chức TCVM trở thành một trung gian tài chính thực sự, thực hiện huy động vốn để cho vay. Do đó, để bù đắp chi phí huy động, nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp cho ngƣời nghèo một cách bền vững thì hiệu quả tài chính lại trở nên quan
2

trọng hơn so với mục tiêu, tôn chỉ ban đầu.

1.2. Yêu cầu nghiên cứu thực tiễn

Tại Việt Nam, sau một chặng đƣờng dài, khoảng 3 thập kỷ, hoạt động TCVM đã có một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính một cách thuận tiện và phù hợp, đóng góp tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chƣơng trình TCVM du nhập vào Việt Nam từ năm
1987 và chứng kiến sự phát triển nhanh chóng từ cuối thập niên 80 đến cuối thập niên 90 với sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật chủ yếu của các tổ chức phi Chính phủ nƣớc ngoài. Tuy nhiên đến những năm đầu thế kỷ XX, hoạt động TCVM lại gặp nhiều khó khăn, trong khi nhiều chƣơng trình, dự án lần lƣợt đóng cửa thì cũng có nhiều tổ chức nỗ lực tìm cách tồn tại và phát triển. Sự ra đời của Nghị định
28/2005/NĐ-CP đã tạo ra làn sóng chính thức hóa mà đầu tiên là tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Tình Thƣơng (TYM) vào năm 2010. Tiếp theo, các tổ chức TCVM TNHH M7 (M7MFI), tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa (Thanh Hóa MFI) và tổ chức TCVM TNHH một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) cũng đƣợc cấp phép chính thức. Các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam có nguồn gốc từ các chƣơng trình, dự án TCVM có mục đích xã hội nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo thông qua việc cung ứng các dịch vụ tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, khi chuyển đổi thành tổ chức chính thức, bên cạnh hiệu quả xã hội, thì các tổ chức này cần phải quan tâm đến hiệu quả tài chính. Bởi chỉ trong điều kiện tự vững về tài chính và có lợi nhuận thì mới có thể bù đắp đƣợc các khoản chi cho hoạt động phi tài chính để đảm bảo sứ mệnh của tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận còn giúp các tổ chức này có nguồn để tái đầu tƣ nhằm cung cấp dịch vụ bền vững cho ngƣời nghèo.
Trong thời gian triển khai hoạt động, các tổ chức TCVM chính thức đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể về hiệu quả tài chính, nhƣ qui mô hoạt động ngày càng mở rộng, khả năng sinh lời và độ tự vững đƣợc duy trì ở mức khá cao, tỷ lệ chi phí hoạt động có xu hƣớng giảm, tỷ lệ dƣ nợ có rủi ro rất thấp, hiệu quả sử dụng tài sản và vốn
3

ở mức cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó, hoạt động của các tổ chức này còn một số tồn tại, nhƣ tốc độ tăng trƣởng chƣa đồng đều, khả năng sinh lời và độ tự vững chƣa ổn định, chƣa thực sự đảm bảo hiệu quả về chi phí… Những tồn tại này xuất phát từ các nhân tố bên trong tổ chức cũng nhƣ các nhân tố về phía môi trƣờng vĩ mô. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính nhằm duy trì độ tự vững và tiếp cận cộng đồng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích về thực trạng hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức, đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hiệu quả tài chính của các tổ chức tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1.1. Các quan điểm về tài chính vi mô

TCVM ra đời đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, cả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Các khái niệm về TCVM rất đa dạng. Ledgerwood (1998) khẳng định “TCVM đƣợc coi là một phƣơng pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cƣ thu nhập thấp (kể cả phụ nữ và nam giới). TCVM đề cập đến dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm cả những đối tƣợng làm ăn cá thể… Cùng với trung gian tài chính, nhiều tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ trung gian mang tính xã hội… Do đó định nghĩa về TCVM thƣờng bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội”. Nhƣ vậy, theo quan niệm này, TCVM bao gồm cả dịch vụ tài chính và dịch vụ phi tài chính. Đồng tình với quan niệm này có thể kể tới Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm & cộng sự (2013).
Trong khi đó, ADB (2000) quan niệm “TCVM là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính nhƣ nhận tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho ngƣời nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ của họ”. Theo quan điểm này, TCVM chỉ bao gồm các dịch vụ tài chính nhƣ tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Ủng hộ quan điểm này
4

gồm: Cgap (2012), Trong Vi Ngo (2012), El-Makhoud (2016), Nguyễn Đức Hải (2012), Phạm Bích Liên (2016), Nguyễn Thái Hà (2016), Đặng Thu Thủy (2017) và Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017).
2.1.2. Các nghiên cứu về tổ chức tài chính vi mô chính thức

Về loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM, Ledgerwood (1998) phân chia các nhà cung cấp dịch vụ TCVM thành 3 khu vực: khu vực chính thức (bao gồm các tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền, phải tuân theo các qui định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng), khu vực bán chính thức (bao gồm các tổ chức không phải tuân theo các qui định của hoạt động ngân hàng nhƣng phải đƣợc cấp phép và giám sát bởi cơ quan chính phủ khác) và khu vực phi chính thức (bao gồm các nhà cung cấp hoạt động ngoài tầm kiểm soát và quản lý của Chính phủ). Nhƣ vậy, theo quan niệm này, tổ chức TCVM chính thức là tất cả các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức, gồm các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các tổ chức TCVM. Đồng tình với quan điểm này có Had & cộng sự (2009), Trong Vi Ngo (2012), Nguyễn Đức Hải (2012).
Ledgerwood & cộng sự (2012) căn cứ vào mức độ chính thức hóa để phân chia nhà cung cấp dịch vụ TCVM, bao gồm: nhà cung cấp dựa vào cộng đồng (hoạt động ở khu vực không chính thức và không có tƣ cách pháp nhân) và nhà cung cấp có tổ chức (gồm tổ chức đƣợc đăng ký và tổ chức hoạt động theo qui định). Ngoài ra, Trong Vi Ngo (2012) còn trích dẫn nhiều cách phân loại khác nhƣ: (i) căn cứ vào nguồn tài trợ, gồm nhà cung cấp địa phƣơng và nhà cung cấp quốc tế; hoặc (ii) căn cứ vào cơ sở phân loại khách hàng từ Benificiaries (đƣợc cung ứng bởi các chƣơng trình TCVM) đến Customers (đƣợc cung ứng bởi các tổ chức TCVM) và Clients (đƣợc cung ứng bởi các ngân hàng thƣơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác). Masawe (2013) phân loại tổ chức TCVM căn cứ vào mức độ ƣu tiên, gồm: tổ chức TCVM ƣu tiên tiếp cận ngƣời nghèo và tổ chức TCVM ƣu tiên về tự vững tài chính. Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017) phân loại tổ chức TCVM của MIX dựa trên tiêu chí thời gian hoạt động (gồm tổ chức mới, tổ chức trẻ và tổ chức trƣởng thành), qui mô dƣ nợ và số lƣợng khách hàng vay (gồm tổ chức lớn, tổ chức trung bình và tổ chức nhỏ).
5

Về sản phẩm, dịch vụ của tổ chức TCVM, Ledgerwood (1998) đƣa ra hai cách tiếp cận: tối thiểu và tổng hợp. Trong đó, theo cách tiếp cận tối thiểu (đơn năng), tổ chức TCVM chỉ cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính, đôi khi có cung cấp dịch vụ trung gian xã hội ở mức giới hạn; theo cách tiếp cận tổng hợp (đa năng), tổ chức TCVM cung cấp cả dịch vụ trung gian tài chính và các dịch vụ khác (trung gian xã hội, phát triển doanh nghiệp và dịch vụ xã hội). Việc lựa chọn cách tiếp cận nào, tùy thuộc vào mục tiêu và hoàn cảnh mà tổ chức đó đang theo đuổi. Theo cách tiếp cận tổng hợp, gồm Trong Vi Ngo (2012), Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017). Trong tài liệu The New Microfinance Hand Book, các tác giả lại tập trung đề cập tới các dịch vụ tài chính của tổ chức TCVM, gồm tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, tài chính nông nghiệp và thanh toán (Ledgerwood & cộng sự, 2012).
2.1.3. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các trung gian tài chính và tổ chức

tài chính vi mô

2.1.3.1.Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các trung gian tài chính

Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Phân tích hiệu quả là cần thiết để đánh giá hoạt động của các trung gian tài chính nói chung và tổ chức TCVM nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu về hiệu quả đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong các nghiên cứu về hiệu quả của các trung gian tài chính, các tác giả đã đề cập khá toàn diện các tiêu chí đo lƣờng hiệu quả hoặc hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, để vận dụng các tiêu chí này đo lƣờng hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM chính thức cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù hoạt động TCVM.
Nguyễn Việt Hùng (2008) khẳng định, hiệu quả là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng. Cũng theo quan niệm của tác giả “Hiệu quả là khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM”, đồng thời tùy thuộc vào mục tiêu của nhà sản xuất mà hiệu quả có thể là hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả kinh tế. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hai phƣơng pháp phân tích hiệu quả bao gồm phƣơng pháp tiếp phƣơng pháp tiếp cận truyền thống (phân tích các chỉ số tài
6

chính) và phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên (tiếp cận tham số và tiếp cận phi tham số). Với phƣơng pháp tiếp cận truyền thống, tác giả đề xuất 3 nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả, gồm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập chi phí và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính. Có thể nói đây là bộ tiêu chí khá toàn diện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Trƣơng Thị Hoài Linh (2012) khẳng định hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển không giống với các trung gian tài chính thƣơng mại khác bởi ngân hàng phát triển hoạt động vì mục tiêu phát triển, hƣớng tới lợi ích kinh tế xã hội. Do đó, tác giả quan niệm “Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển là mối tƣơng quan giữa lợi ích ngân hàng đem lại với các hao phí ngân hàng phải bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định”. Đồng thời trong luận án, tác giả cũng trích dẫn quan điểm của Musgrave R.A & Musgrave P.B về phân loại hiệu quả theo phạm vi lợi ích. Theo đó, hiệu quả gồm hiệu quả tài chính (hay hiệu quả hạch toán kinh tế) là hiệu quả đƣợc xem xét trong phạm vi một chủ thể, cho biết giá trị gia tăng mà tổ chức đó có đƣợc từ việc đầu tƣ vào một hoạt động nào đó; và hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp đƣợc đánh giá trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, cho biết giá trị gia tăng mà xã hội có đƣợc từ hoạt động đầu tƣ của tổ chức đó. Trong luận án, tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên khía cạnh tài chính (khả năng sinh lời và an toàn) và trên khía cạnh kinh tế xã hội. Để đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tác giả đề xuất 7 chỉ tiêu, gồm: lợi nhuận, chênh lệch lãi suất bình quân, hiệu suất sử dụng vốn, hệ số an toàn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời tài sản, tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định khả năng sinh lời và an toàn là điều kiện để Ngân hàng phát triển đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội.
Tạ Thị Kim Dung (2016) đã đƣa ra quan niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trên cơ sở thống nhất với một số học giả rằng “Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu về kinh tế xã hội của ngân hàng thƣơng mại”. Trong luận án, tác giả cũng cho rằng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
7

gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Với quan niệm trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại trên cả khía cạnh định lƣợng và định tính. Trong đó, các chỉ tiêu định lƣợng đƣợc phân thành hai nhóm, chỉ tiêu cơ bản (phản ánh hiệu quả kinh doanh) và chỉ tiêu bổ trợ (phản ánh nguyên nhân hiệu quả kinh doanh). Để phán ánh hiệu quả kinh doanh trên cả khía cạnh kinh tế và xã hội, tác giả đã sử dụng tiêu chí tỷ lệ sinh lời, năng suất lao động và mức độ đóng góp cho nền kinh tế. Các tiêu chí bổ trợ phán ánh nguyên nhân gồm tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, thị phần cho vay, chỉ tiêu an toàn vốn và thanh khoản. Trên cơ sở bộ tiêu chí đó, tác giả đã phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014. Đồng thời, tác giả đã thực hiện phân tích một cách định tính các nhân tố về phía ngân hàng và các nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Kỹ thƣơng.
Đặng Thị Minh Nguyệt (2017) khẳng định hiệu quả kinh doanh quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, do vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu. Trong luận án, tác giả quan niệm “Hiệu quả kinh doanh của NHTM là phạm trù phản ánh khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra, xem xét trong mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc với vốn, tài sản, lao động, chi phí để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã hội của ngân hàng”. Từ quan niệm đó, tác giả cho rằng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng cần phải đánh giá một cách tổng thể cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong ngân hàng. Trong đó, tác giả đề xuất 6 nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế (kết quả kinh doanh, hiệu quả vốn, hiệu quả tài sản, hiệu quả lao động, hiệu quả chi phí và các chỉ tiêu khác) và 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (số thuế NHTM nộp ngân sách, thu nhập bình quân của ngƣời lao động và số lƣợng lao động). Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phân tích hiệu quả kỹ thuật của NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam bằng mô hình DEA xuất phát từ cách tiếp cận trung gian.
2.1.3.2. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô

Vanrosee & cộng sự (2009) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động của

1073 tổ chức TCVM trên thế giới với sự phát triển của ngành tài chính chính thức đã đề

xuất các tiêu chí về tiếp cận và lợi nhuận để đánh giá về hoạt động của tổ chức TCVM.
8

Tác giả sử dụng các chỉ tiêu số ngƣời vay tích cực và tổng dƣ nợ để đo lƣờng tiếp cận; chỉ tiêu tự vững hoạt động, ROA và ROE đo lƣờng lợi nhuận. Trong nghiên cứu của mình, ngoài đánh giá tác động sự phát triển của ngành tài chính chính thức tới hiệu suất của tổ chức TCVM, tác giả còn đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô và các biến thể chế; và các biến kiểm soát nhƣ qui mô, tuổi, hình thức pháp lý của tổ chức TCVM và tập trung khu vực (nông thôn hay thành thị). Kết quả cho thấy, tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa sự phát triển của khu vực tài chính chính thức với hoạt động của tổ chức TCVM. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm ra mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lạm phát với lợi nhuận; mối quan hệ tích cực giữa các biến kiểm soát nhƣ tuổi và tổng tài sản của tổ chức tới hoạt động. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến các yếu tố về phía tổ chức TCVM nhƣ mức độ tiếp cận, cấu trúc vốn hoặc hiệu suất của cán bộ.
Masawe (2013) đã khẳng định hiệu quả là cần thiết để thúc đẩy tính bền vững của các tổ chức TCVM, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gia tăng; đồng thời tác giả cho rằng: “Hiệu quả trong TCVM là một câu hỏi về việc tổ chức TCVM phân bổ đầu vào nhƣ thế nào (chẳng hạn nhƣ tài sản, nhân viên, trợ cấp) để tạo ra sản lƣợng tối đa (nhƣ số lƣợng khoản vay, tự vững tài chính và tiếp cận đói nghèo). Bằng việc khẳng định cải thiện hiệu quả có vai trò hết sức quan trọng đối với các tổ chức TCVM dù ở khía cạnh tài chính hay xã hội, tác giả cho biết hiệu quả của tổ chức TCVM bao gồm hai khía cạnh: hiệu quả tài chính và xã hội. Đồng thời, tác giả quan niệm cho rằng phân tích các chỉ số là một biện pháp hữu hiệu để đo lƣờng hiệu quả của tổ chức TCVM, tác giả đã đề xuất 12 chỉ tiêu đo lƣờng hiệu qủa của tổ chức TCVM. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến hiệu quả nói chung mà chƣa làm rõ sự khác biệt giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội và do đó, các chỉ tiêu đƣợc đƣa ra cũng không có sự phân biệt rạch ròi giữa chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội.
El-Maksoud (2016) khẳng định cải thiện hoạt động của các tổ chức TCVM giúp các tổ chức này phục vụ ngày càng tốt hơn và nhiều khách hàng nghèo hơn qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện phúc lợi của ngƣời nghèo. Trong luận án của mình tác giả đề cập tới hoạt động của tổ chức TCVM trên 2 khía cạnh lợi
9

nhuận và tiếp cận. Trong đó, về khía cạnh lợi nhuận, tác gải đề xuất các tiêu chí gồm: tự vững hoạt động – OSS, danh mục đầu tƣ rủi ro trên 30 ngày – Par 30, tỷ lệ mất vốn, lãi suất cho vay bình quân, chi phí bình quân, lợi nhuận gộp, chi phí cho mỗi ngƣời vay, chi phí hoạt động trên mỗi đồng đô la cho vay. Với những chỉ tiêu này, tác giả đã tập trung vào độ tự vững, rủi ro, chi phí và lãi suất để đánh giá lợi nhuận. Đây chỉ là những tiêu chí gián tiếp phản ánh lợi nhuận của tổ chức TCVM. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa đề cập đến các tiêu chí trực tiếp phản ánh lợi nhuận nhƣ: chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi tức trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu (ROE). Để tìm ra các giải pháp cải thiện hoạt động, tác giả đã nghiên cứu hoạt động của TCVM từ các khía cạnh khác nhau, bao gồm nghiên cứu về tác động của môi trƣờng bên ngoài đến hoạt động của tổ chức TCVM, nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa TCVM và sự phát triển của khu vực ngân hàng chính thức, nghiên cứu về mối quan hệ cân bằng giữa mục tiêu lợi nhuận và tiếp cận cộng đồng. Trong đó, đặc biệt là nghiên cứu về tác động của các nhân tố bên ngoài đến hoạt động của tổ chức TCVM, tác giả đã xây dựng đƣợc mô hình toàn diện về nhân tố môi trƣờng bên ngoài, từ các nhân tố môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng thể chế và sự phát triển của ngành ngân hàng chính thức. Với bộ dữ liệu trong giai đoạn 2004 – 2011 của 124 tổ chức TCVM đến từ 6 khu vực: Trung Đông và Bắc Phi, Mỹ Latinh và Caribe, Đông Âu và Trung Á, Đông Á và Thái Bình Dƣơng, Nam Á và Châu Phi, kết quả cho thấy môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu suất của tổ chức TCVM. Mặc dù ƣu điểm của mô hình là có tính đến tất cả những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động của tổ chức TCVM. Tuy nhiên, điểm tồn tại của mô hình là chƣa đánh giá tác động của các nhân tố bên trong ngoài thời gian hoạt động và qui mô tài sản. Hơn nữa, trong số các yếu tố bên ngoài thì những qui định pháp lý trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức TCVM chƣa đƣợc xem xét.
Njuguna (2013) đồng tình với quan niệm cho rằng “Hoạt động tài chính là thƣớc đo chủ quan về cách thức mà công ty sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanh thu từ phƣơng thức kinh doanh chủ yếu”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng tỷ lệ lợi tức trên tài sản (ROA) để đo lƣờng hoạt động tài chính của 09 tổ chức TCVM nhận tiền gửi ở Kenya trong giai đoạn 2008 – 2012 bằng phƣơng pháp thống kê mô tả. Kết
10

quả cho thấy có 33% trong số các tổ chức TCVM có ROA dƣơng, trong khi các tổ chức còn lại có ROA âm. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, lạm phát và lãi suất) đến hoạt động tài chính. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tài chính, trong đó lạm phát là nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến ROA. Điểm hạn chế của nghiên cứu này là tác giả chỉ sử dụng chỉ tiêu ROA để đánh giá hoạt động của tổ chức TCVM trên khía cạnh tài chính. Điều này là chƣa đủ, cần sử dụng thêm các tiêu chí khác về rủi ro, về độ tự vững để đánh giá toàn diện hoạt động tài chính của tổ chức TCVM. Thêm vào đó, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hƣởng các nhân tố kinh tế vĩ mô mà chƣa đề cập tới các nhân tố về phía tổ chức TCVM.
Afude (2017) cho rằng, nghiên cứu về hoạt động của một tổ chức có vai trò quan trọng, sẽ giúp các tổ chức đánh giá sức khỏe tài chính trong một khoảng thời gian dài, có thể so sánh với các đối thủ trong ngành. Đồng thời trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất 5 khía cạnh đo lƣờng hoạt động, gồm: thanh khoản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ và tiếp cận cộng đồng. Trong phân tích thực trạng, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để đánh giá hoạt động của 5 ngân hàng TCVM tại Kenya trong giai đoạn 2000 – 2016 theo 5 khía cạnh dựa trên bộ dữ liệu thứ câp thu thập từ NHTW Kenya và Báo cáo hàng năm của các tổ chức. Đồng thời, trong nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng kỹ thuật phân tích phƣơng sai (Anova) để đánh giá tác động của Đạo Luật TCVM năm 2008 đến hoạt động của các ngân hàng TCVM. Kết quả cho thấy, hoạt động của tổ chức TCVM bị ảnh hƣởng đáng kể bởi Đạo Luật TCVM 2008. Điểm tồn tại của mô hình là chƣa đánh giá hoạt động của tổ chức TCVM trên khía cạnh tự vững. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ đo lƣờng tác động của Đạo luật TCVM đến hoạt động của ngân hàng TCVM mà chƣa tính đến các nhân tố môi trƣờng khác cũng nhƣ các nhân tố bên trong của tổ chức.
Hiệu quả tài chính cũng đƣợc đề cập tới một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong một số nghiên cứu trong nƣớc. Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2016) cũng đã đề cập tới hiệu quả tài chính khi đánh giá quá trình chuyển đổi tổ chức TCVM tại Việt Nam theo các tiêu chí: ROA, ROE, năng suất lao động (số khách hàng vay trên 1 cán bộ tín dụng) và
11

hiệu suất (tỷ lệ chi phí hoạt động và lợi tức trung bình trên tổng dƣ nợ). Nguyễn Đức Hải (2012) đã đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM Việt Nam trên 4 nhóm chỉ tiêu: tiếp cận, tính bền vững, khả năng sinh lời và xã hội. Phạm Bích Liên (2016) đã đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng dựa trên chỉ số tiếp cận (độ rộng tiếp cận và độ sâu tiếp cận) và chỉ số tự vững tài chính (tự vững hoạt động, tự vững tài chính, ROA, ROE, nợ quá hạn và nợ xấu). Tƣơng tự, Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017) đã đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam ở cả khu vực chính thức và bán chính thức trong giai đoạn 2010-2015 trên khía cạnh tiếp cận (cả độ rộng, độ sâu và độ dài tiếp cận) và sự bền vững (bền vững hoạt động, ROA và ROE). Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2013) đã đề xuất các tiêu chí đo lƣờng sự bền vững của các tổ chức TCVM theo thông lệ quốc tế, gồm tự vững hoạt động, tự vững tài chính, ROA, bền vững về thể chế. Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2014) đã sử dụng tiêu chí mức độ tự bền vững để đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam cả những tổ chức đƣợc cấp phép và tổ chức chƣa đƣợc cấp phép trên các khía cạnh tự vững hoạt động (OSS), tự vững tài chính (FSS, ROA, ROE) và tự vững thể chế.
2.1.4. Các nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của

trung gian tài chính và tổ chức tài chính vi mô

Đặng Thị Minh Nguyệt (2017) sử dụng hai mô hình để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM cổ phần Công Thƣơng Việt Nam. Trong đó, mô hình Tobit để đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật và mô hình hồi qui OLS với biến phụ thuộc ROA để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sinh lời. Kết quả hai mô hình cho thấy tác động của các yếu tố không hoàn toàn giống nhau nhƣng có thể bổ sung cho nhau. Kết quả mô hình 1 cho biết, các biến cho vay trên tổng tài sản, tài sản cố định trên tổng tài sản tác động cùng chiều; các biến tiền gửi trên cho vay và tổng chi phí trên tổng tài sản tác động ngƣợc chiều. Kết quả mô hình 2 cho thấy qui mô ngân hàng, tài sản cố định trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ tác động tích cực lên ROA; vốn tự có trên tổng nguồn vốn, thu lãi trên thu lãi hoạt động tác động ngƣợc chiều lên ROA. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến các nhân tố bên ngoài cũng nhƣ các nhân tố khác về đặc điểm của tổ chức nhƣ tuổi, qui mô.
12

Njuguna (2013) đã sử dụng mô hình OLS để đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô tới hoạt động tài chính của các tổ chức TCVM nhận tiền gửi ở Keynes trong giai đoạn 2008-2012. Trong mô hình, tác giả đã sử dụng tỷ lệ lợi tức trên tài sản (ROA) là biến phụ thuộc để đo lƣờng hoạt động tài chính; và ba biến vĩ mô gồm tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và lãi suất (IR) là các biến độc lập trong mô hình. Kết quả hồi qui mô cho thấy biến GDP có mối quan hệ tích cực với ROA, biến lạm phát và lãi suất có mối quan hệ tiêu cực với ROA. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu còn cho thấy, trong ba biến kinh tế vĩ mô thì GDP là nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến ROA. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến những nhân tố bên trong tổ chức và những nhân tố đặc điểm của tổ chức.
Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017) khi nghiên cứu về phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tiếp cận và sự bền vững của 20 tổ chức TCVM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015. Trong đó, các biến tự vững hoạt động, ROA và ROE đƣợc sử dụng để phản ánh sự bền vững của tổ chức TCVM; các biến tổng dƣ nợ, tổng số khách hàng, tỷ lệ khách hàng nữ đƣợc sử dụng nhƣ các biến độc lập để phản ánh mức độ tiếp cận. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biến tổng dƣ nợ bình quân trên một cán bộ tín dụng (năng suất lao động) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (hệ số đòn bầy tài chính) làm biến kiểm soát. Với kỹ thuật hồi qui OLS, tác giả kết luận độ sâu tiếp cận có quan hệ tích cực với độ bền vững của các tổ chức TCVM Việt Nam. Ngoài ra năng suất lao động và hệ số đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến độ bền vững của các tổ chức này. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến những yếu tố bên ngoài tổ chức.
Vanroose & cộng sự (2009) đã sử dụng mô hình hồi qui dữ liệu bảng tác động ngẫu nghiên để phân tích mối quan hệ giữa hoạt động (hoạt động tài chính và hoạt động xã hội) của 1073 tổ chức TCVM tại 5 khu vực trên thế giới với sự phát triển của ngành tài chính chính thức trong giai đoạn 1997 – 2006. Trong đó, biến phụ thuộc đƣợc sử dụng gồm OSS, ROA, ROE để đo lƣờng hoạt động tài chính; các biến số lƣợng khách hàng vay đang hoạt động và tổng dƣ nợ cho vay đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ tiếp cận. Các biến độc lập gồm: các biến phản ánh sự phát triển
13

của ngành ngân hàng chính thức, và các biến kinh tế vĩ mô đƣợc chọn làm biến kiểm soát. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng đặc điểm của tổ chức làm biến kiểm soát nhƣ qui mô, độ tuổi, loại hình và địa bàn hoạt động. Kết quả cho thấy, có một mối quan hệ tiêu cực giữa sự phát triển của ngành tài chính chính thức và hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các tổ chức TCVM có lợi nhuận thấp hơn khi tỷ lệ lạm phát ở mức cao. Các biến đặc điểm của tổ chức nhƣ tổng tài sản, số ngƣời vay tích cực và tuổi có mối quan hệ tích cực với hoạt động tài chính. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến những nhân tố bên trong nhƣ cấu trúc vốn, hiệu suất của cán bộ và mức độ tiếp cận.
El-Maksoud (2016) đã sử dụng mô hình hồi qui ngẫu nghiên để kiểm tra tác động của môi trƣờng bên ngoài đến hoạt động của các tổ chức TCVM tại khu vực MENA trong giai đoạn 2004 – 2011. Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên tập dữ liệu bảng cân bằng của 124 tổ chức TCVM tại 45 quốc gia thuộc 6 khu vực. Trong đó, biến phụ thuộc gồm OSS, ROA, ROE, OER, Par 30; số lƣợng khách hàng vay và dƣ nợ cho vay bình quân trên một khách hàng (đo lƣờng mức độ tiếp cận). Các biến độc lập gồm: các biến kinh tế vĩ mô, các biến môi trƣờng kinh doanh, quản trị bên ngoài, sự phát triển của ngành ngân hàng chính thức, tự do kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng đặc điểm của tổ chức TCVM làm biến kiểm soát, biến khu vực hoạt động làm biến giả. Kết quả cho biết các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động của các tổ chức TCVM. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính tới những qui định pháp lý trực tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức TCVM.
2.2. Khoảng trống nghiên cứu và những giá trị khoa học, thực tiễn được vận dụng, kế thừa cho việc nghiên cứu luận án hợp lý nhất
Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài liên quan đến

hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM, tác giả nhận thấy, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động và hiệu quả của các tổ chức TCVM nói chung. Tuy nhiên vẫn chƣa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện và tập trung về hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức. Các nghiên cứu trong nƣớc, mới chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoặc hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng,
14

mà chƣa có một nghiên cứu nào đề cập đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM

chính thức. Từ đó, tác giả rút ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nhƣ sau:

Thứ nhất, Khung lý thuyết về tổ chức tài chính vi mô chính thức: Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực TCVM cũng nhƣ tổ chức TCVM chính thức. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, quan niệm về tổ chức TCVM chính thức chƣa có sự thống nhất. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ khái niệm tổ chức TCVM chính thức là gì, những đặc trƣng khác biệt so với các loại hình tổ chức TCVM khác.
Thứ hai, Khung lý thuyết về hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính thức: Một số công trình nghiên cứu tập trung vào hoạt động và hiệu quả của các tổ chức TCVM chung. Trong các nghiên cứu về hiệu quả, các tác giả mới chỉ đề cập đến hiệu quả nói chung mà chƣa đề cập tới các khía cạnh cụ thể về tài chính cũng nhƣ xã hội. Trong các nghiên cứu về hoạt động, hiệu quả chỉ là một tiêu chí đánh giá hoạt động của các tổ chức TCVM. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để hình thành khái niệm về hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức.
Thứ ba, Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức: Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc tập trung vào hiệu quả hoặc hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu này đã xây dựng đƣợc các bộ tiêu chí đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, tổ chức TCVM chính thức có những đặc thù riêng về hoạt động nên không thể áp toàn bộ những tiêu chí này để đánh giá hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức. Trong khi đó, các nghiên cứu về hoạt động của tổ chức TCVM chỉ sử dụng một vài tiêu chí về hiệu quả tài chính. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng bộ tiêu chí đầy đủ và phù hợp để đánh giá hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức.
Thứ tư, Sử dụng mô hình định lượng đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính: Các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình OLS hoặc mô hình hồi qui dữ liệu bảng để đánh giá tác động của các nhân tố tới một khía cạnh nào đó của hiệu quả tài chính khi nghiên cứu về hoạt động của các tổ chức TCVM. Các biến phụ thuộc đƣợc lựa chọn chỉ phản ánh một số khía cạnh nào đó về hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM, chẳng hạn nhƣ khả năng tự vững, khả năng sinh lời hoặc mức độ rủi ro. Các biến độc lập
15

đƣợc lựa chọn để giải thích cho biến phụ thuộc lại tùy thuộc vào từng nghiên cứu. Có nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá tác động của nhân tố môi trƣờng kinh tế, trong khi có nghiên cứu lại chỉ tập trung đánh giá tác động của những qui định pháp lý về TCVM hoặc của các nhân tố thuộc về tổ chức TCVM. Có nghiên cứu phân tích về mối quan hệ giữa sự phát triển của hệ thống ngân hàng với hoạt động của các tổ chức TCVM. Đối với các nhân tố bên trong tổ chức, các nghiên cứu tập trung đánh giá tác động của mức độ tiếp cận hoặc cấu trúc vốn hoặc hiệu suất cán bộ. Vì vậy, cần lựa chọn đầy đủ các biến môi trƣờng bên ngoài cũng nhƣ các biến bên trong và biến đặc điểm của tổ chức để đánh giá một cách khách quan và khoa học về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức.
3. Mục tiêu nghiên cứu

– Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tâp trung tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.
– Mục tiêu cụ thể:

(i) Hoàn thiện khung lý thuyết về tổ chức TCVM chính thức;

(ii) Xây dựng khung lý thuyết về hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM

chính thức;

(iii) Phân tích và đánh giá chính xác thực trạng hiệu quả tài chính của các tổ

chức TCVM chính thức tại Việt Nam dựa trên bộ tiêu chí;

(iv) Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức

TCVM chính thức tại Việt Nam qua mô hình kinh tế lƣợng;

(v) Đề xuất hệ thống giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án tập trung phân tích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính nhƣ sau:

o Tổ chức TCVM chính thức là gì? Sự khác biệt giữa tổ chức TCVM chính thức với tổ chức TCVM bán chính thức và phi chính thức? Hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức?
o Hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức đƣợc đo lƣờng bởi
16

các tiêu chí nào?

o Nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM

chính thức?

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả tài chính và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ

chức tài chính vi mô chính thức.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức theo giấy

phép của Ngân hàng trung ƣơng.

– Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam, bao gồm: tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình Thƣơng, tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên M7, tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn hai thành vên trở lên Thanh Hóa và tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm.
– Về thời gian:

o Nghiên cứu thực trạng cho giai đoạn 2013 – 2017

o Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng cho giai đoạn 2008 – 2017. Bởi, đề tài chỉ nghiên cứu 4 tổ chức TCVM chính thức đƣợc NHNN cấp phép, nên nếu đánh giá nhân tố ảnh hƣởng trong giai đoạn 2013 – 2017 thì không đảm bảo số quan sát tối thiểu theo thông lệ (30 quan sát). Vì vậy, để đảm bảo thông lệ về số quan sát tối thiểu trong mô hình kinh tế lƣợng, tác giả đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức trong giai đoạn từ 2008 – 2017.
o Đề xuất định hƣớng, giải pháp và khuyến nghị đến năm 2030

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại

Việt Nam thực hiện qua các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
17

Xác định chủ đề nghiên cứu
“Hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thứ tại Việt Nam”

Nghiên cứu lý thuyết
– Thu thập tài liệu về chủ đề nghiên cứu qua sách, báo…
– Phân loại, sắp xếp tài liệu theo từng chủ đề
– Tổng hợp thông tin để hình thành khung lý thuyết của luận án

Nghiên cứu
lý thuyết

Xây dựng tổng quan và đề
cƣơng nghiên cứu

Xây dựng khung lý thuyết của luận án

Thu thập dữ liệu thứ cấp
(VMFWG, The Mix, Báo cáo hoạt động của các tổ chức, GSO, World
Bank)

Nghiên cứu thực tiễn

So sánh, phân tích chỉ
số
– Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh
hƣởng bằng mô hình FEM và REM
– Kiểm định Hausman để lựa chọn
mô hình

Nghiên cứu cuối cùng
Hoàn thiện
nghiên cứu

Hình 1: Qui trình nghiên cứu luận án

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp phân tích định tính và định lƣợng. Cụ thể nhƣ sau:
– Phƣơng pháp nghiên cứu định tính:

o Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: là phƣơng pháp thu thập thông

LA02.255_Hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam

5 / 5 ( 3 votes )
Tags: hiệu quả tài chính
Previous Post

Thi hành án phạt tù đối với phạm nhân là người chưa thành niên trong pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam

Next Post

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện nay

Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Viết thuê luận văn thạc sĩ

Tổng quan về sự hài lòng của khách hàng

October 19, 2016
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển kinh tế họp tác xã ở VN

July 29, 2015
Luận án tiến sĩ y học

Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh siêu âm và hình thái mô bệnh học của polyp túi mật

July 24, 2016
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Thi trắc nghiệm có hỗ trợ của hệ chuyên gia

December 19, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.