LA03.092_Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ nội hàm phát triển NLTC cho GDĐHCL, thực trạng về phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NLTC cho GDĐHCL Việt Nam đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục đích đề ra, luận án cần thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản:
– Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển NLTC và đưa ra quan điểm về phát triển NLTC cho GDĐHCL. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển, nguyên tắc phát triển và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển NLTC cho GDĐHCL.
– Trên cơ sở phân tích tình hình và số liệu cụ thể, luận án đưa ra những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam trong giai đoạn 2012-2017.
– Từ thực trạng phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam trong thời gian qua, kết hợp với kinh nghiệm quốc tế và định hướng phát triển GDĐHCL trong thời gian tới để đưa ra những giải pháp phù hợp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về phát triển NLTC cho GDĐHCL.
Phạm vi nghiên cứu của luận án :
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển NLTC cho GDĐHCL.
Về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu về tình hình phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam. Tác giả thực hiện thống kê, tổng hợp số liệu về cơ cấu NLTC tại 55 cơ sở GDĐHCL trên phạm vi toàn quốc thuộc tất cả các nhóm ngành đào tạo thuộc 2 nhóm cơ sở GDĐHCL: Nhóm tự chủ hoàn toàn về tài chính và nhóm tự chủ một phần về tài chính, đồng thời thực hiện khảo sát ý kiến SV của 5 cơ sở GDĐHCL tiêu biểu thuộc 5 nhóm ngành điển hình.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình phát triển NLTC của các cơ sở GDĐHCL trong giai đoạn 2012-2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất : Luận án đã tổng hợp, hệ thống, bổ sung và làm rõ thêm những lý luận về phát triển NLTC cho GDĐHCL. Trong đó làm rõ nội hàm các khái niệm về phát triển NLTC và phát triển NLTC cho GDĐHCL, phân loại các NLTC trong các cơ sở GDĐHCL, tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTC, các nguyên tắc phát triển NLTC và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTC cho GDĐHCL. Trong đó, mục tiêu phát triển NLTC cho GDĐHCL là tăng cường huy động và khai thác hợp lý mọi NLTC để đầu tư hiệu quả cho GDĐHCL hướng tới tăng cường khả năng tự chủ tài chính và phát triển bền vững tài chính gắn với cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo.
Thứ hai: Luận án khái quát kinh nghiệm của một số nước có nền GDĐH phát triển trên thế giới và một số nước có nhiều điều kiện tương đồng trong khu vực về phát triển từng NLTC cho GDĐHCL, tự chủ tài chính và rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho GDĐHCL Việt Nam.
Thứ ba: Tổng quan thực trạng tình hình phát triển NLTC về chính sách và kết quả thực hiện phát triển NLTC theo 2 nhóm cơ sở GDĐHCL: Nhóm tự chủ hoàn toàn về tài chính và nhóm tự chủ một phần về tài chính. Xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu tố đến chính sách HP cho GDĐHCL theo quan điểm của người học. Từ đó cho phép đánh giá khách quan thực trạng tình hình phát triển NLTC của các cơ sở GDĐHCL ở Việt Nam giai đoạn 2012-2017.
Thứ tư: Luận án đã đưa ra hai nhóm giải pháp :
(1) Nhóm giải pháp về đổi mới chính sách của Nhà nước nhằm tăng cường huy động, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NLTC cho GDĐHCL: Hoàn thiện chính sách tự chủ và giám sát thực hiện tự chủ tại các cơ sở GDĐHCL; đổi mới chính sách về đầu tư NSNN; hoàn thiện chính sách về HP và các công cụ hỗ trợ người học; hoàn thiện chính sách nhằm tăng cường xã hội hóa GDĐH.
(2) Nhóm giải pháp về đổi mới công tác huy động, quản lý và sử dụng NLTC từ phía các cơ sở GDĐHCL: Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của các cơ sở GDĐHCL; tăng cường khai thác NLTC từ HP thông qua các yếu tố nội sinh; xây dựng chính sách HP riêng cho từng cơ sở GDĐHCL; tăng cường khai thác các NLTC khác bên cạnh NLTC từ HP và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Nội dung của luận án
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận án bao gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập.
Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………………………….i LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………………ii MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………………..iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………..vi DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………………………………..viii DANH MỤC HÌNH …………………………………………………………………………………………… x MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu …………………………………………………………………. 12. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………………… 33. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………….. 3
4. Đóng góp nghiên cứu dự kiến đạt đƣợc ……………………………………………………………. 4
4.1 Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận………………………………………………… 4
4.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn …………………………………………………………… 4
5. Kết cấu luận án………………………………………………………………………………………………. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………………………………….. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ……………………………………………………………………. 7
1.1.1.Những nghiên cứu về xu thế giao quyền tự chủ tài chính. ………………………………. 7
1.1.2.Những nghiên cứu về đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc …………………………………………. 9
1.1.3. Những nghiên cứu về khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ xã hội hóa giáo dục đại học. …………………………………………………………………………………………………….. 12
1.1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn lực tài chính. 15
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu của luận án ……………………. 16
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………….. 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: ………………………………………………………………………………… 21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP…………………………………………………………………… 22
2.1. Khái quát về giáo dục đại học công lập ………………………………………………………… 22
2.1.1. Khái niệm về giáo dục đại học và giáo dục đại học công lập ………………………… 22
iv
2.1.2. Phân loại các cơ sở giáo dục đại học …………………………………………………………. 24
2.1.3. Vai trò của các cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học ……. 26
2.2. Nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ………………………………………… 27
2.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ………………….. 27
2.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập………………………… 28
2.3. Phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ………………………….. 31
2.3.1. Khái niệm về phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ……. 31
2.3.2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTC cho giáo dục đại học công lập ……………. 32
2.3.3. Nguyên tắc phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập. ……… 37
2.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ………………………………………………………………………………………………………….. 40
2.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam trong phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập. …………………………………………………………………………… 47
2.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập.. 47
2.4.2. Một số bài học về phát triển nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập Việt
Nam ……………………………………………………………………………………………………………….. 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 …………………………………………………………………………………. 59
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ………………………………………………………. 60
3.1. Khái quát về giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ………………………………………. 60
3.1.1.Mô hình quản lý giáo dục đại học công lập …………………………………………………. 60
3.1.2. Thực trạng về quy mô của các cơ sở giáo dục đại học công lập…………………….. 61
3.1.3. Thực trạng về chất lƣợng đào tạo của giáo dục đại học công lập …………………… 64
3.1.4. Thực trạng về đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đại học công lập……….. 67
3.2. Tình hình phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.. 71
3.2.1. Tình hình phát triển nguồn lực tài chính của nhóm các cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ một phần về tài chính. ……………………………………………………………….. 72
3.2.2. Tình hình phát triển nguồn lực tài chính của nhóm cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ hoàn toàn về tài chính. ………………………………………………………………………. 89
3.3. Kiểm định sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến phát triển nguồn lực tài chính cho giáo
v
dục đại học công lập ở Việt Nam……………………………………………………………………….. 99
3.3.1. Mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. …………………………………………….. 100
3.3.2. Mô tả biến, thang đo, mẫu khảo sát và thu thập dữ liệu. …………………………….. 102
3.3.3. Phân tích thống kê mô tả, EFA và Cronbach’s Alpha. ……………………………….. 104
3.3.4. Phân tích tƣơng quan và hồi quy……………………………………………………………… 108
3.3.5. Kiểm định T-test, oneway anova. ……………………………………………………………. 110
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam. ……………………………………………………………………………………… 111
3.4.1. Các kết quả đạt đƣợc……………………………………………………………………………… 111
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân………………………………………………………………. 114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………………….. 121
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM …………………………………………… 122
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ………………………………………………………………………………… 122
4.1.1. Quan điểm về phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập …. 122
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập………………………………………………………………………………………………………………… 124
4.2. Các giải pháp phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở
Việt Nam …………………………………………………………………………………………………..126
4.2.1. Nhóm giải pháp về đổi mới chính sách của Nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng huy động và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập. ……………………………………………………………………………………………..126
4.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính của các cơ sở GDĐHCL…………………………………………………………………140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………………………….153
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………………………….154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….157
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADB The Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu á
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và đầu tƣ CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CPĐV Chi phí đơn vị
CBVC Cán bộ viên chức
CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
CLC Chất lƣợng cao CSVC Cơ sở vật chất DN Doanh nghiệp
ĐH,CĐ Đại học, Cao đẳng
ĐHCL Đại học công lập
FDI Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
ISI Institute for Scientific
Information
Tạp chí khoa học quốc tế
GD Giáo dục
GDĐH Giáo dục đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐHCL Giáo dục đại học công lập GDP Gross domestic product Tổng thu nhập quốc nội GV Giảng viên
GS Giáo sƣ
KHCN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế xã hội
HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con ngƣời
vii
HP Học phí
HS-SV Học sinh – sinh viên NCKH Nghiên cứu khoa học NCS Nghiên cứu sinh NLTC Nguồn lực tài chính NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
PGS Phó giáo sƣ
POHE Profession-Oriented
Higher Education
PFIEV Programme de Formation d’Ingénieurs d’Excellence au Vietnam
ODA Official Development
Assistance
CDIO Conceive – Design – Implement
– Operate
OECD Organization for Economic Co- operation and Development
Phát triển GDĐH theo định hƣớng
ứng dụng nghề nghiệp
Chƣơng trình đào tạo kỹ sƣ chất
lƣợng cao tại Việt Nam
Hỗ trợ phát triển chính thức
Quy trình đào tạo căn cứ chuẩn
đầu ra
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
SV Sinh viên
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục – Khoa học và
Văn hóa của Liên hợp quốc
UNICEF United Nations Children’s Fund Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa WB World Bank Ngân hàng thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chia sẻ chi phí trong GDĐH Mỹ (năm 2000) ……………………………………49
Bảng 2.2: Mức độ tự chủ tài chính trong GDĐHCL ở một số quốc gia ……………….48
Bảng 3.1: Số lƣợng GV các cơ sở GDĐHCL phân theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2006-2017……………………………………………………………………………………………64
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh phí NSNN đầu tƣ cho các cơ sở GDĐHCL giai đoạn 2012-
2017……………………………………………………………………………………………………………67
Bảng 3.3: Mức tăng trƣởng tuyệt đối nguồn NSNN đầu tƣ cho các cơ sở GDĐHCL
giai đoạn 2012-2017……………………………………………………………………………………..69
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trƣởng quy mô nguồn NSNN đầu tƣ cho các cơ sở GDĐHCL
giai đoạn 2012-2017……………………………………………………………………………………..70
Bảng 3.5: Cơ cấu NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ một phần về tài chính giai
đoạn 2012-2017 ………………………………………………………………………………………………….. 86
Bảng 3.6: Mức tăng trƣởng tuyệt đối NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ một phần về tài chính giai đoạn 2012-2017 ……………………………………………………………85
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trƣởng các NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ một phần về tài chính giai đoạn 2012-2017 ……………………………………………………………………86
Bảng 3.8: Hệ số tự bền vững về tài chính tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ một phần về tài chính giai đoạn 2012-2017 ……………………………………………………………………87
Bảng 3.9: Hệ số tự chủ về tài chính tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ một phần về tài chính giai đoạn 2012-2017………………………………………………………………………..87
Bảng 3.10: Cơ cấu NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ hoàn toàn về tài chính giai đoạn 2012-2017……………………………………………………………………………………..92
Bảng 3.11: Mức tăng trƣởng tuyệt đối NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ hoàn toàn về tài chính giai giai đoạn 2012-2017 ………………………………………………………94
Bảng 3.12: Tốc độ tăng trƣởng các NLTC tại nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ hoàn toàn về tài chính giai giai đoạn 2012-2017 ………………………………………………………95
Bảng 3.13: Hệ sô tự bền vững về tài chính nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ hoàn toàn về tài chính giai đoạn 2012-2017 ……………………………………………………………………96
ix
Bảng 3.14: Hệ số tự chủ về tài chính nhóm cơ sở GDĐHCL tự chủ hoàn toàn về tài chính giai đoạn 2012-2017…………………………………………………………………………….96
Bảng 3.15: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ………………………………………. 105
Bảng 3.16: Cơ cấu SV theo chuyên ngành đào tạo …………………………………………..187
Bảng 3.17: Cơ cấu gia đình SV theo nơi cƣ trú ……………………………………………….187
Bảng 3.18: Thống kê mô tả mức thu nhập bố – mẹ SV …………………………………….188
Bảng 3.19. Đánh giá của SV về sự phù hợp của HP năm học 2017-2018………………188
Bảng 3.20: Mức HP kỳ vọng………………………………………………………………………..188
Bảng 3.21: Kiểm định KMO and Bartlett’s…………………………………………………….106
Bảng 3.22: Bảng giải thích phƣơng sai tổng …………………………………………………..106
Bảng 3.23: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các yếu tố ………………………….108
Bảng 3.24: Hệ số tƣơng quan giữa các nhóm yếu tố ……………………………………….108
Bảng 3.25: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình với biến phụ thuộc là mức HP kỳ vọng ……172
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Số lƣợng các cơ sở GDĐHCL giai đoạn 2006-2017………………………………61
Hình 3.2: Số lƣợng SV các cơ sở GDĐHCL giai đoạn 2006-2017…………………………62
Hình 3.3: Số lƣợng GV các cơ sở GDĐHCL giai đoạn 2006-2017 ………………………..63
Hình 3.4: Tỷ lệ SV/GV ở một số quốc gia năm 2007………………………………………….65
Hình 3.5: Tỷ lệ SV/GV của các cơ sở GDĐH giai đoạn 2006-2017 ……………………65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, GDĐH đóng vai trò quan trọng quyết định chất lƣợng nguồn nhân lực CLC tối cần thiết phục vụ quá trình CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu quan trọng của phát triển GDĐH hiện đại là đào tạo đội ngũ ngƣời lao động trở thành những công dân toàn cầu thích ứng với cuộc cách mạng công nghệ 4.0, bên cạnh nguồn nhân lực – đội ngũ GV chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm; nguồn vật lực – CSVC, trang thiết bị hiện đại thì phải kể đến tầm quan trọng của NLTC.
Trong thời gian qua, mặc dù điều kiện kinh tế nƣớc ta còn nhiều khó khăn, Chính phủ vẫn quan tâm và dành một tỷ lệ NSNN đáng kể đầu tƣ cho GDĐHCL. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu bức thiết của việc tăng quy mô và chất lƣợng đào tạo thì nguồn NSNN đầu tƣ cho giáo dục, đặc biệt là GDĐHCL vẫn còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, đầu tƣ NSNN chỉ mang tính bình quân chƣa gắn với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề cũng nhƣ kết quả hoạt động của các cơ sở GDĐHCL. Phần lớn HP áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc và đang duy trì ở mức thấp, không đủ bù đắp chi phí thƣờng xuyên. Quá trình đa dạng hóa NLTC đầu tƣ cho GDĐHCL còn hạn chế về nhiều mặt.
Phát triển NLTC, đặc biệt là các NLTC từ xã hội hóa GDĐH vừa là mục tiêu, vừa là động lực nhằm sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDĐHCL; tạo động lực thúc đẩy phát triển bền vững GDĐHCL, theo đó giảm dần gánh nặng chi tiêu cho NSNN. Trong thời gian qua, Nhà nƣớc và các cơ sở GDĐHCL ở Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện chính sách, phƣơng thức huy động và sử dụng các NLTC và đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu rất quan trọng. Tuy nhiên, chính sách, phƣơng thức phát triển NLTC cho GDĐHCL là vấn đề mới, rộng và tƣơng đối phức tạp nên không tránh khỏi những vƣớng mắc, hạn chế và bất cập trong quá trình triển khai.
Trƣớc những khó khăn, tồn tại về chính sách của Nhà nƣớc và những hạn chế
về phƣơng thức phát triển NLTC của các cơ sở GDĐHCL ở Việt Nam, vấn đề đặt
2
ra trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động nhanh chóng và phức tạp là: cần có những chính sách, phƣơng thức và biện pháp phát triển cụ thể, nhất quán, linh hoạt và phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội nhằm cải thiện, nâng cao khả năng tự chủ và đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đáp ứng sự kỳ vọng của Nhà nƣớc, ngƣời học và các chủ thể khác trong xã hội.
Mặt khác, nghiên cứu về phát triển NLTC cho các cơ sở GDĐHCL thật sự cần thiết trƣớc những điều kiện khách quan:
Thực tiễn phát triển GDĐHCL trong thời gian qua ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết phải thực hiện “tự chủ đại học” nói chung, “tự chủ tài chính” nói riêng với sự ra đời của hàng loạt các văn bản hƣớng dẫn về tự chủ tài chính: Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, Nghị quyết số 77/2014/NQ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và hàng loạt các quyết định của Chính phủ giao quyền tự chủ đại học cho các cơ sở GDĐHCL. Kết quả là tính đến cuối năm 2017 đã có 23 cơ sở GDĐHCL thực hiện thí điểm tự chủ hoàn toàn, đây là quyết định phù hợp với xu hƣớng chung trong quản lý và phát triển GDĐH thế giới.
Đồng thời giai đoạn này cũng thuộc lộ trình tính đủ HP của Nhà nƣớc, đây cũng là thời điểm giao thời của chính sách HP: Nghị định 49/2010/NĐ-CP về chính sách HP hết hiệu lực vào năm học 2014-2015 và bắt đầu từ năm học 2015-2016 đã đƣợc thay thế bằng nghị định 86/2015/NĐ-CP, trong nghị định 86/2015/NĐ-CP, mức thu HP áp dụng đối với các cơ sở GDĐHCL có mức độ tự chủ khác nhau là khác nhau, đây chính là điểm khác biệt quan trọng của nghị định mới, điều này vừa là cơ sở để các cơ sở GDĐHCL chủ động hơn trong phát triển NLTC của mình, song nó cũng đặt ra nhiều thách thức đối với phụ huynh, học sinh thuộc nhóm các cơ sở GDĐHCL có mức tự chủ cao và ngay bản thân các cơ sở GDĐHCL này trong vấn đề thu hút ngƣời học với chi phí cao.
Do vậy rất cần những nghiên cứu có tính hệ thống, chuyên sâu nhằm tổng kết, đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc và có luận cứ khoa học về chính sách, phƣơng thức phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam. Với ý nghĩa đó, NCS đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình .
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ nội hàm phát triển NLTC cho GDĐHCL, thực trạng về phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NLTC cho GDĐHCL Việt Nam đến năm 2030.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, NCS xác định nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
– Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển NLTC và đƣa ra quan điểm về phát triển NLTC cho GDĐHCL. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển, nguyên tắc phát triển và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển NLTC cho GDĐHCL.
– Trên cơ sở phân tích tình hình và số liệu cụ thể, luận án đƣa ra những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam trong giai đoạn 2012-2017.
– Từ thực trạng phát triển NLTC cho GDĐHCL ở Việt Nam trong thời gian qua, kết hợp với kinh nghiệm quốc tế và định hƣớng phát triển GDĐHCL trong thời gian tới để đƣa ra những giải pháp phù hợp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về phát triển
NLTC cho GDĐHCL.
Chủ thể thực hiện là các cơ quan Nhà nƣớc và các cơ sở GDĐHCL. Trong đó, cơ quan Nhà nƣớc với vai trò xây dựng chính sách phát triển NLTC và kiểm tra, giám sát quá trình thực thi các chính sách, còn các cơ sở GDĐHCL là đơn vị thực thi chính sách và trực tiếp tổ chức thực hiện các phƣơng thức, biện pháp phát triển NLTC.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển NLTC cho GDĐHCL.
Về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu về tình hình phát triển NLTC cho
GDĐHCL ở Việt Nam. Tác giả thực hiện thống kê, tổng hợp số liệu về cơ cấu
4
NLTC tại 55 cơ sở GDĐHCL trên phạm vi toàn quốc thuộc tất cả các nhóm ngành đào tạo thuộc 2 nhóm cơ sở GDĐHCL: Nhóm tự chủ hoàn toàn về tài chính và nhóm tự chủ một phần về tài chính.
Luận án khảo sát ý kiến SV của 5 cơ sở GDĐHCL tiêu biểu thuộc 5 nhóm ngành điển hình, gồm: Đại học Y Hà nội, Đại học Thƣơng mại, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, ĐH Xây dựng và ĐH Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình phát triển NLTC của các
cơ sở GDĐHCL trong giai đoạn 2012-2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
4. Đóng góp nghiên cứu dự kiến đạt đƣợc
Luận án nghiên cứu tiếp cận theo chuyên ngành quản lý kinh tế và có một số đóng góp sau:
4.1 Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã tổng hợp, hệ thống, bổ sung và làm rõ thêm những lý luận về phát triển NLTC cho GDĐHCL. Trong đó, luận án tập trung làm rõ nội hàm các khái niệm về phát triển NLTC cho GDĐHCL, phân loại các NLTC trong các cơ sở GDĐHCL, xây dựng các tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTC, chỉ rõ các nguyên tắc phát triển NLTC và các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển NLTC cho GDĐHCL. Luận án đã làm rõ và khẳng định rằng: mục tiêu phát triển NLTC cho GDĐHCL là tăng cƣờng huy động và khai thác hợp lý mọi NLTC để đầu tƣ hiệu quả cho GDĐHCL hƣớng tới tăng cƣờng khả năng tự chủ tài chính và phát triển bền vững tài chính gắn với cải thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo.
4.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Thứ nhất: Luận án khái quát kinh nghiệm của một số nƣớc có nền GDĐH phát triển trên thế giới và một số nƣớc có nhiều điều kiện tƣơng đồng trong khu vực về phát triển từng NLTC cho GDĐHCL, tự chủ tài chính và rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp cho GDĐHCL Việt Nam
Thứ hai: Luận án đã đánh giá tổng quan thực trạng tình hình phát triển NLTC về chính sách và kết quả thực hiện phát triển NLTC theo 2 nhóm cơ sở GDĐHCL: Nhóm tự chủ hoàn toàn về tài chính và nhóm tự chủ một phần về tài chính. Kết quả
5
phân tích cho thấy sự khác biệt về một số chính sách cũng nhƣ những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển NLTC đối với 2 nhóm cơ sở GDĐHCL, nhƣ : Định mức HP theo Nghị định 86/2016/NĐ-CP, tỷ trọng HP trong tổng NLTC, hệ số tự chủ về tài chính, hệ số tự bền vững về tài chính.
Thứ ba: Luận án đã tiến hành kiểm định sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến mức HP kỳ vọng của sinh viên theo quan điểm của ngƣời học để thấy đƣợc mức độ tác động của từng yếu tố đến mức học phí và vận dụng trong xây dựng chính sách học phí GDĐHCL, cụ thể : Các yếu tố GV, CSVC, TCDT, NDCT_PPGD đều có tác động thuận chiều đến HP kỳ vọng, trong đó biến độc lập CSVC có tác động mạnh nhất. Yếu tố kỹ năng tích lũy tác động ngƣợc chiều đến HP; có thể khẳng định là có sự khác biệt giữa mức HP kỳ vọng theo ngành học của SV và mức thu nhập của bố – mẹ SV và không có sự khác biệt giữa mức HP kỳ vọng theo giới tính và khu vực nơi cƣ trú của SV.
Thứ tư: Luận án đã đƣa ra hai nhóm giải pháp:
(1) Nhóm giải pháp về đổi mới chính sách của Nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng huy động, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NLTC cho GDĐHCL: Hoàn thiện chính sách tự chủ và giám sát thực hiện tự chủ tại các cơ sở GDĐHCL theo hƣớng tăng cƣờng giao tự chủ cho các cơ sở GDĐHCL trên cơ sở tăng cƣờng tính giải trình và giám sát cao của các cơ quan quản lý; đổi mới chính sách về đầu tƣ NSNN theo hƣớng thực hiện tốt công tác phân bổ NSNN theo nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tập trung cao độ nguồn NSNN để thực hiện đào tạo tài năng một số lĩnh vực mũi nhọn, CLC…; hoàn thiện chính sách về HP và các công cụ hỗ trợ ngƣời học theo hƣớng chính sách HP có tính đến chất lƣợng đào tạo và phân loại thành nhiều chuyên ngành đào tạo, đồng thời hoàn thiện các chính sách hỗ trợ ngƣời học; hoàn thiện chính sách nhằm tăng cƣờng xã hội hóa GDĐHCL theo hƣớng thể chế hóa và tạo điều kiện khai thác các hoạt động xã hội hóa GDĐH.
(2) Nhóm giải pháp về đổi mới công tác huy động, quản lý và sử dụng NLTC từ phía các cơ sở GDĐHCL: Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của các cơ sở GDĐHCL; tăng cƣờng khai thác NLTC từ HP thông qua các yếu tố nội sinh theo
6
hƣớng chủ động tập trung đầu tƣ và hoàn thiện hệ thống các yếu tố tác động thuận chiều đến mức HP kỳ vọng của SV; xây dựng chính sách HP riêng cho từng cơ sở GDĐHCL theo hƣớng xác định mức HP trên cơ sở uy tín, vị thế và chất lƣợng đào tạo; tăng cƣờng khai thác các NLTC khác bên cạnh NLTC từ HP và tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận án bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến tài chính GDĐH đã đƣợc nhiều đối tƣợng trong XH quan tâm dƣới những khía cạnh khác nhau. Trên cơ sở đó, nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tài chính GDĐH nói chung, phát triển NLTC cho GDĐH nói riêng đã đƣợc triển khai trên nhiều khía cạnh và cách tiếp cận khác nhau, do đó có những quan điểm, cách đánh giá khác nhau, tập trung ở một số nội dung sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về xu thế giao quyền tự chủ tài chính.
– Ngay từ giữa thế kỷ XX, Milton Friedman (1955) đã cho rằng vai trò của Nhà nƣớc đối với GD chỉ bao gồm hai nguyên tắc cơ bản: “Tạo ra luật và thổi còi và cấp kinh phí hỗ trợ ngƣời học và nhà trƣờng; phần còn lại để các trƣờng đƣợc tự chủ, ngƣời giám sát nó là các quy luật của thị trƣờng và Nhà nƣớc không cần can thiệp”[171].
– Các nghiên cứu về các mô hình quản trị đại học trên thế giới thƣờng tập trung vào mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và cơ sở GDĐH cho thấy mức độ tự chủ – thể hiện ở mức độ kiểm soát của Nhà nƣớc đối với cơ sở GDĐH – ở các quốc gia rất khác nhau, chịu ảnh hƣởng của thể chế chính trị, hình thái lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau. Báo cáo tổng quan về xu thế quản trị đại học trên thế giới của World Bank 2008, khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ tự chủ khác nhau, từ mô hình Nhà nƣớc kiểm soát hoàn toàn, đến các mô hình bán tự chủ, mô hình bán độc lập và mô hình độc lập. Mặc dầu vậy, trong mô hình Nhà nƣớc kiểm soát thì cơ sở GDĐH vẫn đƣợc hƣởng một mức độ tự chủ nhất định vì những lý do tài chính và thực tiễn, Nhà nƣớc không thể kiểm soát đƣợc tất cả các hoạt động của cơ sở GDĐH; bên cạnh đó, ngay trong mô hình độc lập thì vẫn có những mặc định ngầm về quyền của Nhà nƣớc nắm giữ một số kiểm soát về mặt chiến lƣợc và có quyền yêu cầu tính giải trình cao ở các cơ sở GDĐH [58].
– Dƣới góc nhìn về bản chất thực sự của tự chủ, theo báo cáo của Word Bank năm 2012, đó là việc chính phủ ngày càng rút bớt vai trò trong quản lý thƣờng nhật, cho phép các cơ sở GDĐHCL đƣợc tự quyết định con đƣờng đi của mình, cho phép
8
các trƣờng tự do quyết định lựa chọn về cơ chế quản lý, quản trị nội bộ với những cơ chế khuyến khích định hƣớng thị trƣờng tối ƣu hiện có. Cùng quan điểm này và phân tích sâu hơn dƣới góc độ quản lý tài chính, PGS,TS. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2012) cho rằng “việc Nhà nƣớc giảm cấp kinh phí thƣờng xuyên cho các cơ sở GDĐHCL, các cơ sở này tự cân đối kinh phí thƣờng xuyên nhƣ hiện nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính, là chƣa hoàn toàn đúng với bản chất của vấn đề, mặc dù là một xu hƣớng đúng đắn”[95]. Đồng thời các tác giả cho rằng “ở trạng thái tự chủ hoàn toàn, về lý thuyết, các trƣờng sẽ đƣợc tự chủ tất cả các yếu tố tác động tới nguồn thu, tất cả các yếu tố tác động tới việc chi tiêu các NLTC”[95].
– Dƣới góc nhìn về việc phát huy quyền tự chủ của các cơ sở GDĐHCL, Trần Đức Cân (2012) cho rằng “các cơ sở GDĐHCL cần chủ động đẩy mạnh sử dụng cơ chế tự chủ tài chính trong khai thác, mở rộng, nâng cao chất lƣợng NLTC; tăng cƣờng hiệu quả phân bổ, sử dụng NLTC”[22]; Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đề xuất “tăng cƣờng tự chủ về đào tạo, tuyển sinh, tuyển dụng, nguồn thu, điều kiện CSVC, trong đó phân tích mức độ tác động đến khả năng tự chủ tài chính của các yếu tố: Tài sản công, số GV cơ hữu, điểm tuyển sinh, ngành đào tạo, chƣơng trình đào tạo và tuổi trƣờng “[135]; cùng quan điểm này Nguyễn Xuân Hiệp (2014) cho rằng “cần tăng cƣờng phân cấp mạnh, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về khai thác, huy động và sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí thƣờng xuyên cho các cơ sở GDĐH ngành Công an “[56].
– Dƣới góc nhìn có tính đột phá mạnh mẽ trong tƣ duy, GS,TS. Nguyễn Đình Phan (2012) cho rằng “trong cơ chế thị trƣờng, GDĐH là một dịch vụ đặc biệt và cơ sở GDĐH cần coi nhƣ một công ty – một thực thể đƣợc thành lập theo luật pháp và hoạt động vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận, do Chính phủ hay tƣ nhân sở hữu hoặc kiểm soát”[101] . Cùng chung quan điểm này và có những phân tích cụ thể hơn, TS Nguyễn Trƣờng Giang (2012) cho rằng “các cơ sở GDĐHCL đƣợc Nhà nƣớc giao vốn và bảo toàn, phát triển vốn; đƣợc huy động, góp vốn liên doanh, liên kết”[47]; TS. Nguyễn Ngọc Anh và các đồng sự (2013) thì cho rằng “các cơ sở GDĐHCL cần đƣợc cho phép sở hữu và tự quyết định về việc sử dụng tài sản và đi vay “[2]; Bùi Tiến Hanh (2007) đề nghị “thí điểm cơ chế cổ phần hóa nhằm chuyển các cơ sở GDCL sang hoạt động theo mô hình DN”[54].
9
– Dƣới góc nhìn có tính thực tế hơn đối với GDĐHCL ở nƣớc ta hiện nay, khi nghiên cứu đến vấn đề quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở GDĐH, Arthur M. Hauptman (2010) cho rằng yếu tố trọng tâm trong trách nhiệm giải trình là cần chuyển sang phƣơng thức “cung cấp tài chính theo hoạt động”và “chiến lƣợc dựa vào thị trƣờng”[156]. Lƣơng Văn Hải (2011) đề xuất phƣơng án trao quyền tự chủ kết hợp “Nhà nƣớc kiểm soát và tự chủ đại học”, theo tác giả làm đƣợc điều này sẽ “phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của các cơ sở GDĐHCL; đồng thời phát huy vai trò điều tiết của Nhà nƣớc, hạn chế khả năng lạm quyền của bản thân các cơ sở GDĐHCL”[53]. Để thực hiện tốt phƣơng án tự chủ kết hợp này, tác giả đề xuất 4 biện pháp: “Một là Nhà nƣớc phải xác định rõ định hƣớng, chiến lƣợc phát triển hệ thống GD&ĐT của đất nƣớc một cách khoa học, chuẩn xác; để làm căn cứ cho mọi hoạt động tiếp theo của các phân hệ thuộc ngành đại học. Hai là Nhà nƣớc cần ban hành luật pháp, thể chế, văn bản hƣớng dẫn thi hành luật pháp, thể chế quản lý giáo dục đào tạo một cách khoa học và chuẩn xác, đồng thời phải nghiêm khắc thực hiện việc trừng phạt đối với các vi phạm. Ba là Nhà nƣớc phải tạo ra môi trƣờng thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở GDĐH phát triển đúng hƣớng. Bốn là Nhà nƣớc cần làm tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, xếp loại các cơ sở GDĐH”[53]. Cùng quan điểm này, Trần Trọng Hƣng (2015) cho rằng “nên cho phép các cơ sở GDĐHCL tự chủ để phát huy khả năng sáng tạo và tạo điều kiện huy động các nguồn lực cho phát triển trƣờng, tuy nhiên cần xây dựng lộ trình giao quyền tự chủ và công tác kiểm định chất lƣợng GDĐH nhằm hạn chế tự chủ tràn lan trong khi năng lực kiểm soát của Bộ GD&ĐT có hạn và hạn chế các cơ sở GDĐHCL lạm dụng tự chủ”[63].
1.1.2. Những nghiên cứu về đầu tư ngân sách Nhà nước
– Trên góc độ quản lý vĩ mô, Bùi Tiến Hanh (2007) đề xuất “ƣu tiên đầu tƣ NSNN có trọng điểm cho GDĐH, tập trung đầu tƣ cho các ĐH quốc gia, các trƣờng ĐH trọng điểm quốc gia, đồng thời lựa chọn SV làm đối tƣợng xây dựng định mức phân bổ dự toán NSNN chi thƣờng xuyên cho GD và có điều chỉnh hệ số giữa các vùng”[54].
– Với mục tiêu nâng cao hiệu quả các NLTC do Nhà nƣớc đầu tƣ, Phạm Chí
Thanh (2011) cho rằng cần điều chỉnh cơ cấu chi cho các ĐVSN công theo hƣớng
10
“tăng cơ cấu chi cho các lĩnh vực GD&ĐT, Y tế và KHCN; trong đó cần ƣu tiên tăng chi cho các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn; giảm dần chi thƣờng xuyên, tập trung cho chi CSVC, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ cao “[112]; Bùi Phụ Anh (2015) đề xuất “mức đầu tƣ NSNN cho GD&ĐT đạt từ
20% trở lên trong tổng chi tiêu NSNN hàng năm trong đó ƣu tiên đầu tƣ cho đào tạo CLC”[1]; cùng chung quan điểm trên và phân tích sâu hơn trong GDĐH, Trần Đức Cân (2012) đề xuất “tăng cơ cấu chi đầu tƣ XDCB, ƣu tiên NSNN cho các dự án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung”[22]; TS. Nguyễn Trƣờng Giang (2012) cho rằng cần thực hiện tái cơ cấu phân bổ nguồn lực NSNN theo hƣớng “NSNN ƣu tiên cho việc xây dựng, tăng cƣờng CSVC, trang thiết bị, cơ sở dùng chung…”[47]; TS. Vũ Nhữ Thăng và ThS Hoàng Thị Minh Hảo (2012) cũng cho rằng “đổi mới cơ cấu chi NSNN cho GDĐH trên cơ sở tăng chi đầu tƣ XDCB, giảm dần chi NSNN cho bộ máy và hoạt động thƣờng xuyên”[114].
– Về phƣơng thức phân bổ NSNN, TS. Nguyễn Trƣờng Giang (2012) cho rằng “cần thực hiện cơ chế phân bổ NSNN theo tiêu chí đầu ra, gắn với hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong đào tạo, định mức phân bổ chi phí đào tạo, thực hiện phân bổ kinh phí gắn với các kết quả đánh giá, kiểm định độc lập về chất lƣợng đào tạo, đồng thời thực hiện chính sách Nhà nƣớc đặt hàng đối với một số ngành khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn…”[47]; TS. Vũ Nhữ Thăng và ThS. Hoàng Thị Minh Hảo (2012) đi vào phân tích cụ thể “các tiêu chí làm căn cứ phân bổ NSNN cho các cơ sở GDĐHCL theo đầu ra, gắn với mục tiêu công bằng, hiệu quả, nhu cầu đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo”[114]. Đồng thời, kiến nghị Nhà nƣớc “cần sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chất lƣợng đầu ra, tiêu chí kiểm định chất lƣợng đào tạo”[114]; Nguyễn Thu Hƣơng (2014) cho rằng “không nên cấp kinh phí theo phƣơng án cào bằng mà cấp kinh phí theo kết quả phân loại các chƣơng trình đào tạo CLC theo khả năng xã hội hóa , đối với các chƣơng trình đào tạo CLC ngành khoa học cơ bản áp dụng phƣơng thức Nhà nƣớc đặt hàng đào tạo”[64]. Trong đó, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng xã hội hóa của các chƣơng trình đào tạo, gồm: “Vị trí địa lý nơi cơ sở đào tạo đóng trụ sở; tài sản, CSVC của cơ sở đào tạo; Đội ngũ cán bộ của nhà trƣờng;
11
khối ngành đào tạo; điểm tuyển sinh đầu vào của ngành và tỷ lệ SV ra trƣờng có việc làm, đồng thời đề xuất cấp kinh phí NSNN cho các chƣơng trình đào tạo CLC dựa trên kết quả đánh giá các sản phẩm đầu ra”[64]. Cùng quan điểm về cấp kinh phí NSNN theo kết quả đầu ra, Phạm Chí Thanh (2011) đề xuất “chuyển dần từ cơ chế NSNN cấp kinh phí cho ĐVSN sang cơ chế thanh toán cho ĐVSN khi mua kết quả đầu ra của đơn vị, chi NSNN cần hƣớng tới đối tƣợng đƣợc cung cấp các dịch vụ SN”[112]; Nguyễn Xuân Hiệp (2014) đề xuất “chuyển dần phƣơng thức phân bổ NSNN theo đầu vào sang phƣơng thức phân bổ NSNN theo kết quả hoạt động đối với NLTC từ NSNN, cơ sở phân bổ NSNN là CPĐV cho 1 SV/ năm (suất kinh phí đào tạo)”[58].
– Về lộ trình thực hiện phƣơng thức phân bổ NSNN theo đầu ra, Bùi Tiến Hanh (2007) đề xuất “áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn, theo đó cần dự toán đầy đủ mọi NLTC sẵn có cho phát triển GD từng năm và trung hạn 3 năm theo kiểu cuốn chiếu”[54]; Trần Đức Cân (2012) đề xuất đổi mới phân bổ NSNN theo các hƣớng “thực hiện khung chi tiêu trung hạn với thời gian 5 năm, dựa vào kết quả đầu ra, có chính sách phân bổ NSNN cụ thể với các ngành có khả năng xã hội hóa cao và các ngành ít có khả năng xã hội hóa”[22]; Trịnh Tiến Dũng (2013) đƣa ra đề xuất muộn nhất là “từ giữa kế hoạch năm năm 2016 – 2020 trở đi chuyển việc phân bổ và sử dụng các nguồn NSNN cho GDĐH sang dựa hẳn theo kết quả đầu ra và theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn”[40].
– Dƣới góc nhìn thiên về các điều kiện, biện pháp cụ thể nhằm áp dụng phƣơng thức phân bổ NSNN theo đầu ra, TS. Nguyễn Ngọc Anh và các đồng sự (2013) cho rằng “cần xây dựng những yêu cầu về kết quả đào tạo của các cơ sở GDĐHCL, xây dựng hệ thống kế toán và hệ thống lƣu trữ hồ sơ SV để có ƣớc lƣợng thống nhất về CPĐV hàng năm đối với từng chƣơng trình đào tạo, từng cơ sở đào tạo và yêu cầu các cơ sở GDĐHCL thực hiện dự toán CPĐV hàng năm”[2]; Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đề xuất phân bổ NSNN “dựa trên đầu ra trên cơ sở xây dựng hệ thống thông tin cập nhật hàng năm về điều tra SV tốt nghiệp có việc làm từ cấp trƣờng”[135].
12
1.1.3. Những nghiên cứu về khai thác, huy động nguồn lực tài chính từ xã hội hóa giáo dục đại học.
Những nghiên cứu về khai thác, huy động nguồn học phí.
– Theo báo cáo của Asian Development Bank (2009) cho rằng “mặc dù chƣa có sự đồng thuận trong quan điểm chia sẻ chi phí GDĐH, song việc thu hồi chi phí GDĐH đã trở thành xu hƣớng chung của thế giới”[154]. Xuất phát từ quan điểm trên, bằng nghiên cứu thực nghiệm tại 120 quốc gia, các tác giả cho rằng “trong bối cảnh hạn chế nguồn lực công, việc tăng hỗ trợ từ nguồn lực công cho GDĐH là phản tác dụng trong khi nhiều SV và gia đình của họ sẵn sàng và có thể thanh toán các khoản chi phí học tập cao”[154]. Bùi Phụ Anh (2015) cho rằng “đổi mới chính sách HP nên thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí, đặc biệt là đối với GDĐHCL, trong đó mức HP đƣợc xác định trên cơ sở các chi phí cần thiết và mức độ phục vụ xã hội của loại ngành nghề đào tạo”[1].
– Với quan điểm coi HP là giá cả dịch vụ GDĐH, Phạm Chí Thanh (2011) cho rằng “đối với GDĐH, chuyển chính sách phí và lệ phí sang chính sách giá dịch vụ, trong đó khung giá theo định mức kỹ thuật của ngành và quá trình chuyển đổi cần có lộ trình cụ thể”. Tuy nhiên, song song với việc HP tính đủ, Nhà nƣớc cần có “những chính sách hỗ trợ các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách khuyến khích nhân tài nhằm giảm bớt khó khăn cho SV”[112]; TS.Vũ Nhữ Thăng và ThS. Hoàng Thị Minh Hảo (2013) cũng cho rằng “nên chuyển đổi chính sách HP hiện nay sang chính sách giá dịch vụ, cần tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo, bƣớc đầu tính đủ chi phí tiền lƣơng, chi phí hoạt động thƣờng xuyên trên cơ sở khung giá Nhà nƣớc quy định, tiến tới bao gồm cả chi phí khấu hao TSCĐ và việc xây dựng theo hƣớng thị trƣờng”[114]; PGS,TS. Nguyễn Ngọc Vũ (2013) cho rằng “đối với các ngành học có khả năng xã hội hóa cao đƣợc xây dựng mức thu HP trên cơ sở từng bƣớc tính toán đầy đủ chi phí đào tạo, để tiến tới thực hiện nguyên tắc lấy thu đủ bù đắp chi phí đào tạo”[142]; cùng quan điểm này Nguyễn Thu Hƣơng (2014) cho rằng “nên chuyển chính sách phí, lệ phí sang quản lý giá dịch vụ trong đào tạo CLC, theo đó tác giả đề xuất thu HP đủ bù đắp chi phí và đƣa ra lộ trình tính đủ HP theo 3 giai đoạn, trong đó HP tính đủ = chi phí đào tạo
13
= Chi phí tiền lƣơng + Chi phí nghiệp vụ chuyên môn + Khấu hao TSCĐ”[64] . Đồng thời tác giả cũng cho rằng “các cơ sở đào tạo tính đủ HP phải tƣơng xứng với chất lƣợng đạo tạo, các cơ sở GDĐHCL muốn tự chủ NLTC nên phát triển các chƣơng trình đào tạo CLC”[64]. Điều quan trọng mà tác giả đƣa ra là “cần kết hợp hiệu quả giữa cơ chế phân bổ NSNN và chính sách HP của các cơ sở đào tạo CLC, tránh xảy ra hiện tƣợng các chƣơng trình đƣợc cung cấp NLTC nhiều nhất (cả NSNN và HP) sẽ ngày càng lợi thế hơn trong khi các chƣơng trình đào tạo CLC có ít nguồn lực sẽ ngày càng khó khăn, do các yếu tố căn cứ phân bổ NSNN và chính sách HP về cơ bản là tƣơng đồng nhau”[64].
– Cũng trên quan điểm coi HP là giá cả dịch vụ GDĐH, nhƣng thiên về cơ sở xây dựng chính sách HP và lộ trình thực hiện, Trần Đức Cân (2012) đề xuất “hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về mô hình phát triển tài chính cho các cơ sở GDĐHCL, trong đó chú trọng lộ trình tính đủ HP”[22]; Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đề xuất “thành lập cơ quan dự báo về nhu cầu ngành nghề của xã hội, làm cơ sở xây dựng khung HP phù hợp với khả năng đào tạo của các cơ sở GDĐHCL”[135]; tác giả Trần Trọng Hƣng (2015) đề xuất “thực hiện dự báo nhu cầu về ngành nghề của XH, đồng thời xác định CPĐV/SV của từng ngành nghề làm cơ sở xây dựng chính sách HP, chính sách/ công cụ hỗ trợ tài chính SV, điều chỉnh HP theo hƣớng tăng dần, gia tăng sự khác biệt trong mức HP giữa các ngành, các lĩnh vực”[63]. Nghiên cứu về chi phí đào tạo một sinh viên, nhóm nghiên cứu của TS. Phạm Hiệp đƣa ra hai phƣơng pháp: tính theo các khoản thực chi của các cơ sở GDĐH và đối sánh với thu nhập bình quân đầu ngƣời [152].
– Với quan điểm hình thành thị trƣờng GDĐH trong đó có sự cạnh tranh bình đẳng giữa các cơ sở GDĐHCL bằng việc cung cấp sản phẩm đào tạo CLC và giá cả (HP) hợp lý cho ngƣời học, Trần Quang Hùng (2016) cho rằng “về dài hạn nên thực hiện lộ trình bỏ mức trần HP và trong giai đoạn áp dụng mức trần HP nhƣ hiện nay thì cho phép các cơ sở GDĐHCL đƣợc phép vƣợt trần và phần chênh lệch do vƣợt trần sẽ phải nộp thuế cho Nhà nƣớc”[61]. Với quan điểm này, kết hợp với việc khảo sát các yếu tố tác động đến chính sách HP theo quan điểm của ngƣời học, tác giả cho rằng “mức HP của các cơ sở GDĐHCL đƣợc xác định trên nguyên tắc đảm bảo
14
thu – chi và ngƣời học sẽ quyết định rất lớn đến chính sách HP và sự tồn tại, phát triển của các cơ sở GDĐHCL “[61]. Cùng quan điểm xác định ngƣời học là trọng tâm chính sách HP, Bùi Phụ Anh (2015) cho rằng “hƣớng tới xây dựng chính sách HP theo định hƣớng thị trƣờng là tất yếu trong phát triển KT-XH và quan tâm đến các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo trong GDĐHCL: Đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng tuyển sinh đầu vào; các cơ sở GDĐHCL mở rộng quy mô phải tƣơng xứng với các điều kiện cơ bản đảm bảo chất lƣợng; tăng cƣờng giám sát và tăng tính giải trình của các cơ sở GDĐHCL đặc biệt là về chất lƣợng đào tạo…”[1]
– Với cách tiếp cận coi HP nhƣ thu nhập của DN, Bùi Tiến Hanh (2007) đề nghị “tăng tỷ lệ thu hồi chi phí thông qua chính sách HP (mức HP cần dựa trên chi phí cần thiết để đảm bảo hoạt động GD&ĐT đạt mức chuẩn chất lƣợng cần thiết và phù hợp với khả năng đóng góp của ngƣời học), đồng thời phân biệt trần HP giữa các nhóm ngành nghề đào tạo, theo vùng miền, quy định rõ các nguyên tắc xác định mức thu HP phù hợp với tình hình phát triển của đất nƣớc “[54]; PGS,TS. Phan Thị Bích Nguyệt (2013) cho rằng “mức HP cần dựa trên chất lƣợng của các cơ sở GDĐHCL, tránh quy định cào bằng mức thu nhƣ hiện nay. HP phải đƣợc tính toán trên cơ sở có thể bù đắp đáng kể các chi phí hoạt động thƣờng xuyên và có tích lũy, đồng thời đƣợc điều chỉnh mức HP theo những biến động của nền kinh tế”[94].
Những nghiên cứu về khai thác, huy động các nguồn lực tài chính khác.
– GS,TS. Hoàng Văn Châu (2013) cho rằng “đối với các chƣơng trình đào tạo theo nhu cầu xã hội, mức thu và khoản thu đƣợc xây dựng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, cơ sở GDĐHCL đƣợc xác định các khoản thu và mức thu để cân đối các khoản chi và có tích lũy “[23]; cùng quan điểm này, Trần Trọng Hƣng (2015) cũng cho rằng “đối với các cơ sở GDĐHCL cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu XH, các trƣờng đƣợc quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở tính đủ các chi phí cần thiết cho việc cung cấp các dịch vụ, từng bƣớc tiến tới thực hiện cơ chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra”[63].
– Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đề xuất đa dạng hóa NLTC cho GDĐHCL, trong đó chú trọng “huy động NLTC từ các tổ chức xã hội, các hiệp hội và các DN; nâng cao năng lực nội sinh của các cơ sở GDĐHCL; tăng cƣờng khai thác các nguồn vốn ngoài nƣớc”[135].
15
– Về vấn đề khai thác các NLTC từ xã hội hóa GDĐH, Trần Trọng Hƣng (2015) đề xuất nhiều nội dung quan trọng, nhƣ “nâng cao chất lƣợng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao KHCN, tăng cƣờng gắn kết giữa nhà trƣờng với DN, chú trọng và tăng cƣờng khai thác NLTC đóng góp từ thiện của các cá nhân, tổ chức, thành lập cơ quan điều hành hoạt động hợp tác giữa nhà trƣờng và DN, chú trọng phát triển hoạt động gây quỹ, xây dựng và phát triển mối quan hệ với cộng đồng các DN”[63]. Đồng thời tác giả cũng cho rằng “Nhà nƣớc nên xây dựng các quy định, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ nhằm khuyến khích, thúc đẩy các DN, các nhà hảo tâm tham gia đóng góp, hỗ trợ tài chính cho hoạt động của các cơ sở GDĐHCL; đơn vị đƣợc vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động của CBVC trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động; xây dựng một số cơ sở GDĐHCL thành trung tâm nghiên cứu KHCN mạnh”[63]. Nhà nƣớc cũng nên “tăng NLTC cho các cơ sở GDĐHCL thông qua chuyển giao tiến bộ KHCN, thu hút các NLTC tiềm năng đối với SV nƣớc ngoài đến du học tại Việt Nam và hạn chế NLTC trong nƣớc “chảy ra”nƣớc ngoài do SV Việt Nam du học”[63]. Đặc biệt Nhà nƣớc cần có “quy định về việc DN phải có trách nhiệm đóng góp chi phí khi sử dụng các sản phẩm của các trƣờng ĐH hoặc quy định về các ƣu đãi mà DN đƣợc hƣởng nếu đầu tƣ cho GDĐH “[63].
1.1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa huy động và sử dụng nguồn lực tài chính.
– Nghiên cứu của Arthur M. Hauptman (2006) đã chỉ ra rằng:”Để có thêm NLTC cho các cơ sở GDĐH thì việc tăng học phí và xem xét các nguồn hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc là những cách tốt nhất. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là phải minh bạch trong vấn đề ai chịu trách nhiệm phân bổ và NSNN phân bổ cho các cơ sở GDĐH dựa trên cơ sở nào và sử dụng NLTC để đảm bảo chất lƣợng ra sao? Điều này phải đƣợc chính những ngƣời thụ hƣởng đánh giá. Việc sử dụng NLTC cần gắn chặt với vấn đề trách nhiệm, quyền chủ động trong sử dụng NLTC đƣợc coi là thích đáng khi có những cơ chế đảm bảo rằng việc sử dụng ấy là thích hợp. Mặt khác, nếu chƣa có đầy đủ những tiêu chuẩn cụ thể về trách nhiệm, sự chủ động ấy sẽ gây ra nguy hiểm thực sự trong sử dụng các NLTC”[154].
16
– Trên khía cạnh chia sẻ chi phí GDĐH, ADB (2002) đã khẳng định: Trong hầu hết các nƣớc, trợ cấp cho GDĐH đều dƣới hình thức tài trợ trực tiếp từ chính phủ cho các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, trong trƣờng hợp không có trợ cấp, chi phí cho hoạt động GDĐH là quá cao so với các trƣờng. Dựa trên phân tích dữ liệu từ 86 quốc gia, ADB tìm thấy mối liên hệ nghịch đảo giữa tỷ lệ tuyển sinh và chia sẻ chi phí tài chính công đƣợc phân bổ, ở những nƣớc có tỷ lệ SV theo học đại học cao hơn trong khi tỷ lệ NSNN đầu tƣ cho GDĐH lại thấp hơn. Qua đó, ADB khẳng định “vấn đề quan trọng nhất trong quản lý tài chính GDĐH là việc các cơ sở GDĐH phải minh bạch trong sử dụng để xã hội nhìn nhận đƣợc sự đóng góp của họ đƣợc đầu tƣ đúng mục đích, phần đầu tƣ đó con em của họ phải đƣợc thụ hƣởng”[156].
– Nghiên cứu của UNICEF (2000) đã đƣa ra ba vấn đề chính trong huy động, quản lý và sử dụng các NLTC cho GDĐH: “NLTC đƣợc huy động từ ngƣời học đƣợc đẩy lên cao thì chất lƣợng đào tạo có đƣợc đẩy lên không ? Các chính phủ đã có đủ chính sách, văn bản hƣớng dẫn việc sử dụng NLTC từ ngƣời học đƣợc trả thỏa đáng cho GV không ? Và các cơ sở GDĐH đã sử dụng các NLTC từ ngƣời học vào những việc gì, có đúng với mục đích phi lợi nhuận để tạo ra chất lƣợng không ? Đồng thời UNICEF cũng đƣa ra kiến nghị về quy định tỷ lệ các khoản chi và mô hình kiểm soát tài chính trong các cơ sở GDĐH”[174].
– Vũ Thị Thanh Thủy (2012) tiếp cận theo mục tiêu quản lý tài chính, tức là các cơ sở GDĐHCL tăng cƣờng huy động, sử dụng tiết kiệm và tăng tích lũy; đồng thời nhấn mạnh quản lý tài chính các cơ sở GDĐHCL theo hƣớng tự chủ tài chính.
Bên cạnh đó, còn có nhiều giáo trình; đề án; đề tài khoa học các cấp; các bài báo; tham luận; nhiều cuộc phỏng vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực GDĐH cũng bàn luận về vấn đề phát triển GDĐH nói chung, phát triển NLTC cho GDĐHCL nói riêng.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu của luận án
Dƣới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các bài báo, công trình khoa học, luận án tiến sĩ gần đây về tài chính GDĐH cơ bản đã nghiên cứu và gợi mở một số nội dung:
17
– Đa số các tác giả đều cho rằng, tự chủ đại học là xu thế chung và tất yếu của phát triển GDĐHCL trong giai đoạn hiện nay và nên thực hiện “tự chủ kết hợp”tức là các cơ sở GDĐHCL tự chủ dƣới sự giám sát của Nhà nƣớc, điều này khuyến khích sự chủ động, quyết đoán của các cơ sở GDĐHCL song không làm gia tăng khả năng lạm quyền của các cơ sở GDĐHCL.
– Hầu hết các tác giả đều nhận định: Không nên phân bổ NSNN theo phƣơng thức cào bằng nhƣ hiện nay mà nên phân bổ NSNN theo chất lƣợng đào tạo, khả năng xã hội hóa của các ngành học, các cơ sở GDĐHCL hay phân bổ NSNN theo yếu tố đầu ra, dựa trên CPĐV/SV (suất đào tạo), đồng thời đề xuất các phƣơng án xây dựng các tiêu chí kỹ thuật làm cơ sở phân bổ NSNN.
– Nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề chia sẻ chi phí GDĐH hay HP áp dụng giá dịch vụ, đặc biệt là lộ trình tính đủ chi phí đào tạo, phƣơng thức chia sẻ HP để làm sao vừa đảm bảo NLTC cho các cơ sở GDĐHCL, vừa không tạo áp lực quá lớn cho ngƣời học. Đồng thời với quan điểm này, các tác giả đã đƣa ngƣời học (khách hàng) làm trung tâm, nhân tố quan trọng tác động đến chính sách học phí GDĐHCL.
– Vấn đề xã hội hóa các NLTC cho GDĐH không mới, song với chính sách khai thác, huy động khác nhau giúp các cơ sở GDĐHCL có thêm NLTC, chủ động hơn trong phân phối, quản lý và sử dụng.
– Bên cạnh đó, các tài liệu khoa học cũng đã làm sáng tỏ vai trò của giáo dục và GDĐH đối với phát triển KT-XH, vai trò của NLTC đối với phát triển GDĐHCL; kinh nghiệm quốc tế về đầu tƣ cho GDĐHCL; phát triển, quản lý và sử dụng các NLTC trong GDĐHCL và khả năng vận dụng tại Việt Nam; các chính sách về huy động các nguồn tài chính ngoài NSNN trong GDĐHCL.
Tuy nhiên do yếu tố về mặt thời gian cũng nhƣ giới hạn về phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu, mà các nghiên cứu trên vẫn còn một số “khoảng trống”nhất định, đấy cũng chính là những điểm mà NCS dự định khai thác và nghiên cứu trong luận án của mình, cụ thể:
– Các luận án trƣớc đây mới đề cập đến vấn đề nghiên cứu về quản lý và sử
dụng NLTC trong các cơ sở GDĐHCL mà chƣa có luận án nào nghiên cứu về phát
18
triển NLTC cho GDĐHCL. Ngay cả việc nghiên cứu về vấn đề huy động NLTC thì phạm vi nghiên cứu cũng chỉ dừng lại ở chính sách HP hoặc nguồn tài chính ngoài NSNN, chƣa đề cập đến tổng thể NLTC cho GDĐHCL.
– Hầu hết các luận án nghiên cứu về huy động, quản lý và sử dụng NLTC của các cơ sở GDĐHCL đều tiếp cận từ phía những quy định của Nhà nƣớc, chƣa đi sâu nghiên cứu các vấn đề trên với chủ thể là các cơ sở GDĐHCL.
– Các tài liệu trƣớc đây cũng chƣa nghiên cứu và phân tích đƣợc cơ cấu NLTC trong các cơ sở GDĐHCL, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cũng nhƣ những nguyên tắc cơ bản trong phát triển NLTC cho GDĐHCL.
– Các công trình nghiên cứu trên đây, giới hạn phạm vi theo khu vực, theo quy mô hoặc đơn vị chủ quản; tuy nhiên, theo chủ ý của NCS thì tính chất về tự chủ tài chính của các cơ sở GDĐHCL có ảnh hƣởng khác nhau đến vấn đề phát triển NLTC. Do vậy trong luận án của mình, NCS dự định nghiên cứu tình hình phát triển NLTC theo mức độ tự chủ của các cơ sở GDĐHCL để thấy đƣợc sự khác nhau về các chính sách, chỉ tiêu phản ánh sự phát triển NLTC của các nhóm trƣờng.
Từ những khoảng trống nghiên cứu, NCS đã lựa chọn vấn đề Phát triển nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam làm đề tài luận án và dự kiến sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản, phƣơng pháp phân tích nhân tố, mô hình hồi quy trong nghiên cứu kinh tế, phần mềm SPSS để phân tích và luận giải vấn đề.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
– Phƣơng pháp luận: Luận án vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
– Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: (1) Nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phƣơng pháp lịch sử…và (2) nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
– Các kỹ thuật sử dụng: (1) Phân tích định tính: Phân tích các dữ liệu phi cấu
trúc để rút ra những hiểu biết về bản chất đối tƣợng nghiên cứu và (2) phân tích
19
định lƣợng: Kiểm định sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến mức Học phí kỳ vọng của
ngƣời học ; sử dụng phần mềm excel, SPSS.
– Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
Dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu: Tác giả tổng hợp số liệu của 55 cơ sở GDĐHCL từ năm
2012-2017 trên mục ba công khai, báo cáo định kỳ của các cơ sở GDĐHCL theo yêu cầu của Bộ GD & ĐT và các bộ ngành chủ quản. Các cơ sở GDĐHCL trong mẫu đƣợc phân bổ đều cho các nhóm ngành đào tạo và trải rộng trên phạm vi cả nƣớc. Ngoài ra còn sử dụng số liệu công khai, các báo cáo thƣờng niên của Chính phủ, Ngân hàng thế giới, các số liệu của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính và nhiều nghiên cứu khác cũng đƣợc thu thập, sử dụng để tìm hiểu về thực trạng phát triển NLTC của các cơ sở GDĐHCL ở Việt Nam.
Xử lý dữ liệu: Tác giả tổng hợp số liệu thu thập đƣợc với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel 2017 để phân tích tình hình phát triển GDĐH nói chung, phát triển NLTC cho GDĐHCL nói riêng thông qua các tiêu chí đánh giá sự phát triển NLTC.
Dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phƣơng pháp bảng hỏi, từ kết quả điều tra, khảo sát SV tại 5 cơ sở GDĐHCL thuộc mẫu nghiên cứu. Bảng hỏi khảo sát SV gồm 4 phần chính: (i) Thông tin chung về bản thân, (ii) Thông tin gia đình của SV, (iii) thông tin về HP và (iv) thông tin về chƣơng trình GDĐH mà SV đang theo học với 6 nhóm yếu tố cơ bản tác động đến mức HP kỳ vọng của SV theo quan điểm của ngƣời học. Kết quả thu thập từ bảng hỏi là dữ liệu đầu vào của phƣơng pháp phân tích tài liệu sơ cấp trong phạm vi của luận án.
Thực hiện khảo sát: Bảng hỏi khảo sát đƣợc thực hiện với 662 SV ở các cơ sở GDĐHCL thuộc 5 có sở GDĐHCL đại diện cho 5 khối đào tạo khác nhau (ĐH Xây dựng, ĐH Thể dục thể thao Bắc Ninh, Đại học Y Hà nội, Đại học Thƣơng mại, Học viện Báo chí và Tuyên truyền) để đánh giá sự tác động của các yếu tố đến mức HP kỳ vọng của SV theo quan điểm ngƣời học. Bảng hỏi đƣợc phát trực tiếp cho SV và hƣớng dẫn cụ thể về cách thức trả lời từng nhóm nội dung trong bảng hỏi.
20
Xử lý dữ liệu: Để xử lý dữ liệu sau khi thu thập đƣợc, tác giả tiến hành nhập dữ liệu đã làm sạch với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel 2017 và tiến hành đánh giá, phân tích dữ liệu.
Đối với các đánh giá, phân tích mang tính chất thống kê nhƣ: Cơ cấu giới tính, chuyên ngành của SV; cơ cấu khu vực sinh sống, thu nhập bố mẹ SV và các thông tin chung về HP tác giả tiến hành trên phần mềm Microsoft Excel 2017 để vận dụng phƣơng pháp thống kê mô tả.
Để tiến hành đánh giá, phân tích mối liên hệ và sự tác động của các yếu tố đến chính sách HP đối với GDĐHCL theo quan điểm ngƣời học, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố (Factor analysis) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để đƣa ra mô hình hồi quy.
Các bƣớc khảo sát và nghiên cứu cơ bản: Xác định mô hình các yếu tố ảnh hƣởng và xây dựng mô hình nghiên cứu tổng quan; xác định giả thuyết nghiên cứu; đối tƣợng và phạm vi khảo sát; thời gian và tiến độ khảo sát; quy trình khảo sát và thang đo.
Mô hình nghiên cứu tổng quát: Y= f (F1, F2, F3)
Y: Mức HP kỳ vọng
F1: Nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của cơ sở GDĐHCL, bao gồm: Cơ sở vật chất, giảng viên, bộ phận tổ chức và điều phối, kỹ năng tích lũy đƣợc, nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy.
F2: Nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của hộ gia đình, bao gồm: Yếu tố về nơi cƣ trú; thu nhập của bố, mẹ ngƣời học.
F3: Nhóm yếu tố thể hiện đặc điểm của ngƣời học, bao gồm: Yếu tố về giới tính ngƣời học, yếu tố về chuyên ngành ngƣời học.