Saturday, February 27, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh doanh thương mại

Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ hiện nay

admin by admin
July 6, 2019
in Kinh doanh thương mại, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại
596
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA05.023_Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ hiện nay

Tên tác giả: Lê Ngọc Trung;

Tham khảo thêm :

  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Xây dựng chiến lược phát triển thương mại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ…
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng Nghiên cứu sự tham gia của…
  • Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đáp…
  • Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…

Tên luận án: Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ hiện nay;

Chuyên ngành: Thương mại;

Mã số: 62.34.10.01;

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương – Bộ Công Thương.

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án

1.1. Mục đích của luận án:

Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa và góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản (gọi tắt là HTPPHNS) trên địa bàn vùng kinh tế; Phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khoa học về thực trạng hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2015, chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp phát triển HTPPHNS trên địa bàn vùng Đông Nam Bộ thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.

1.2. Đối tượng nghiên cứu của luận án:

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ theo hướng tiếp cận của chuyên ngành thương mại. Chủ thể phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản là Nhà nước với vai trò kiến tạo môi trường kinh doanh, các chính sách và giải pháp đối với vùng và địa phương; các nhà phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế là lực lượng nòng cốt trong phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản của mình.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

– Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử giúp khái quát hóa một cách cơ bản khung lý luận về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản;

– Phương pháp thu thập, phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp thông tin, tư liệu, tài liệu về các nghiên cứu có liên quan để đúc kết, khái quát hóa được bức tranh tổng quan về thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2015;

– Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn giúp NCS có những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản giai đoạn 2007 – 2015;

– Ngoài ra, Nghiên cứu sinh còn sử dụng một số phương pháp khác trong toàn bộ quá trình nghiên cứu Luận án như mô hình hóa, diễn giải và quy nạp để mô tả và xây dựng, khái quát các nội dung nghiên cứu của luận án.

3. Các kết quả chính và kết luận

3.1. Các kết quả chính

Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề chuyên sâu và toàn diện về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản ở cả tầm chính sách và quản trị phát triển hệ thống phân phối, làm rõ đặc điểm riêng có, xác lập khái niệm và nội hàm mới của phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản trên địa bàn vùng kinh tế. Đặc biệt là, làm rõ nội dung, các tiêu chí đánh giá và đưa ra 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng kinh tế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khoa học về thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ những năm qua, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế và 6 nguyên nhân về phía nhà nước, 5 nguyên nhân về phía doanh nghiệp; Gắn kết cơ sở lý thuyết và thực tiễn, kết hợp với phân tích và dự báo bối cảnh trong tương lai, Luận án xác lập một số quan điểm và định hướng phát triển, đề xuất 2 nhóm giải pháp (đối với Nhà nước và đối với doanh nghiệp) và một số kiến nghị cụ thể về liên kết vùng để phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.

3.2. Kết luận

Thuật ngữ hàng nông sản đề cập trong luận án này được hiểu theo quy định của WTO, bao gồm các sản phẩm chủ yếu của lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những mặt hàng thiết yếu, gắn liền với đời sống của xã hội. Tuy nhiên, mỗi công đoạn sản xuất, chế biến, tiêu thụ lại có những đặc thù riêng, phụ thuộc nhiều về giống, quy trình canh tác, trồng trọt, chế biến và các yếu tố phân phối. Do vậy, việc tổ chức HTPPHNS vừa đảm bảo hiệu quả cho người sản xuất, người tiêu thụ và lợi ích của người tiêu dùng là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước với vai trò chủ thể kiến tạo môi trường và chính sách kinh doanh.

Đông Nam bộ vừa là địa bàn sản xuất, chế biến, nhập khẩu và phát luồng tiêu thụ các loại hàng nông sản trong và ngoài nước nhưng HTPPHNS trong vùng và liên vùng tuy phát triển nhanh, đa dạng nhưng thiếu bền vững do nhiều Hệ thống phân phối quy mô nhỏ, cạnh tranh thiếu lành mạnh, thiếu tính liên kết, hoặc liên kết lỏng lẻo. Chính vì vậy, để góp phần phát triển HTPPHNS vùng Đông Nam Bộ, trên cơ sở khung cơ sở lý thuyết về phát triển Hệ thống phân phối, phân tích thực trạng HTPPHNS vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007-2015, Luận án đã dự báo, đề xuất một số quan điểm phát triển và các giải pháp phát triển HTPPHNS vùng Đông Nam Bộ theo định hướng nhanh và bền vững, xứng đáng trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn, có nhiều điểm mới vì vậy, Luận án có giá trị thực tiễn cao đối với phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ nói chung, các địa phương trong vùng nói riêng.            

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………………………………………………. I MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………………………..II DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………………… IV DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ…………………………………………………………………………………….. VI PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………….. I
1. Sự cần thiết nghiên cứu của Luận án…………………………………………………………………………..i
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ……………………………………….. ii
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước…………………………………………………… ii
2.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước……………………………………………………………….xiii
2.3.Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn ……………………………………………………………. xv
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án………………………………………………………..xvi
3.1. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………………… xvi
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………………………………………….. xvi
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án………………………………………………………..xvi
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án………………………………………………………………………. xvi
4.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………………………… xvii
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………………………… xvii
6. Những đóng góp mới của Luận án……………………………………………………………………….. xviii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG
NÔNG SẢN VÙNG KINH TẾ ………………………………………………………………………………………1
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG
NÔNG SẢN ………………………………………………………………………………………………………………….1
1.1.1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng nông sản………………………………………………………..1
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống phân phối hàng nông sản …………………………………………………..5
1.1.3. Phân loại hệ thống phân phối hàng nông sản……………………………………………………….12
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN
PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG KINH TẾ ……………………………………………………………….22
1.2.1. Khái quát về vùng kinh tế …………………………………………………………………………………..22
1.2.2. Nội dung phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng kinh tế ………………………25
1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của hệ thống phân phối hàng nông sản vùng kinh tế ..31
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG KINH TẾ …………………………………………………………………………………….34
1.3.1. Nhân tố quốc tế ………………………………………………………………………………………………..34
1.3.2. Nhân tố chung của quốc gia……………………………………………………………………………….35
1.3.3. Những nhân tố thuộc vùng/địa phương………………………………………………………………..37
1.3.4. Nhân tố thuộc về các nhà phân phối ……………………………………………………………………38
1.3.5. Nhân tố thuộc ngành kinh doanh ………………………………………………………………………..39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG
SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ……………………………………………………………………………………..41
2.1. TỔNG QUAN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA ……………………………………………………………………………………………………..41
2.1.1. Tổng quan vùng Đông Nam Bộ …………………………………………………………………………..41
2.1.2. Khái quát hệ thống phân phối hàng hóa vùng Đông Nam Bộ …………………………………46
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2007 – 2015 ……………………………………48
2.2.1. Thực trạng chính sách phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản………………………48
2.2.2. Phân tích tổng quát thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng
Đông Nam Bộ ……………………………………………………………………………………………………………57
2.2.3. Thực trạng phát triển một số hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ theo kết quả điều tra, phỏng vấn ………………………………………………………………………………….80
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2007 – 2015 ……………………………………………….84
2.3.1. Kết quả đạt được ………………………………………………………………………………………………84
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế…………………………………………………………………………………………..86
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế……………………………………………………………..89

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ………………………………………………………………99
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ……………………………99
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ……………………………………………………………………………………………….99
3.1.2. Bối cảnh trong nước………………………………………………………………………………………..105
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ. ……………………………………………………………………….109
3.2.1. Quan điểm phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ ………..109
3.2.2. Định hướng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ: …….111
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ………………………………………………………………………..118
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước …………………………………………………………………………….118
3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp và hiệp hội ………………………………………………………131
3.3.3. Một số kiến nghị ……………………………………………………………………………………………..142

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………………151

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ …………………………………………………………153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….154

PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………………………158
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Viết tắt tiếng Việt

Viết tắt Nội dung tiếng Việt
CMCN 4.0 Cách Mạng Công nghiệp 4.0
DN Doanh nghiệp
HTPP Hệ thống phân phối
HTPPHH Hệ thống phân phối hàng hóa HTPPHNS Hệ thống phân phối hàng nông sản NCS Nghiên cứu sinh
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTTM Trung tâm thương mại
VN Việt Nam

2. Viết tắt tiếng Anh

Viết tắt Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt
AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN Association of South-East Asian
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
B2B Business To Business Mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong đó giao dịch xảy ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp với nhau
B2C Business to Customer Mô hình kinh doanh thương mại điện tử trong đó giao dịch xảy ra trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng
Brexit Ghép từ Britain và Exit Vấn đề Liên Hiệp Vương Quốc Anh rời khỏi khối Liên Minh Châu Âu
CRM Customer Relationship
Management
Quản trị mối quan hệ khách hàng
ERP Enterprise Resouce Planning Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
EU European Union Liên minh châu Âu
EU- MUTRAP
European Trade Policy and
Investment Support Project
Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
G20 The Group of Twenty Nhóm 20 nền kinh tế lớn, bao gồm mười chín quốc gia và Liên minh châu Âu
GAP Good Agricultural Practices Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa/tổng sản phẩm quốc nội
GLOBAL Global Good Agricultural Một bộ tiêu chuẩn về nông trại được
GAP Practices công nhận quốc tế dành cho việc thực hành sản xuất nông nghiệp tốt/ Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
HACCP Hazard Analysis and Critical
Control Points
Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
HS code Harmonized System Codes Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa hay Hệ thống hài hòa hóa mã số thuế
M&A Mergers and Acquisitions Mua bán và sáp nhập
RCEP Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện
Khu vực
SCM Supply Chain Management Quản trị cung ứng theo chuỗi
TNCs Transational Corporations Tập đoàn xuyên quốc gia
TPP Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement
VIETGAP Vietnamese Good Agricultural
Practices
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương
Một bộ quy trình sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành đối với từng sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi/ Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG – SƠ ĐỒ

Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu vùng Đông Nam Bộ 46

Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại có đến 31/12
hàng năm phân theo địa phương 57

Bảng 2.2 Tổng hợp hạ tầng thương mại của vùng Đông Nam Bộ phân cụ thể
theo chợ, siêu thị, trung tâm thương mại 58

Bảng 2.3 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thụ dịch vụ tiêu dùng theo giá
hiện hành phân theo địa phương 58

Bảng 2.4. Thống kê về cuộc điều tra 81

Bảng 2.5. Tỷ lệ thành viên đánh giá về thực trạng phát triển Hệ thống Phân phối
hàng nông sản trực tiếp vùng Đông Nam Bộ 81

Bảng 2.6. Tỷ lệ thành viên đánh giá về thực trạng phát triển Hệ thống Phân phối
hàng nông sản truyền thống vùng Đông Nam Bộ 82

Bảng 2.7. Tỷ lệ thành viên đánh giá về thực trạng phát triển Hệ thống Phân phối
hàng nông sản liên kết dọc vùng Đông Nam Bộ 83

Tên sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Các thành viên của Hệ thống Phân phối hàng nông sản 5

Sơ đồ 1.2. Chuỗi giá trị hàng nông sản 8

Sơ đồ 1.3. Hệ thống phân phối hàng nông sản và hệ thống phân phối hàng hóa 12

Sơ đồ 1.4. Hệ thống phân phối hàng nông sản trực tiếp 13

Sơ đồ 1.5. Hệ thống phân phối hàng nông sản truyền thống 14

Sơ đồ 1.6. Hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc 15

Sơ đồ 1.7. Các hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc 19

Sơ đồ 2.1. Hệ thống phân phối hàng hóa vùng Đông Nam Bộ 47

Sơ đồ 2.2. Hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ 59

Sơ đồ 2.3. Hệ thống phân phối hàng nông sản trực tiếp vùng Đông Nam Bộ 60

Sơ đồ 2.4. Hệ thống phân phối hàng nông sản truyền thống vùng Đông Nam Bộ 61

Sơ đồ 2.5. Hệ thống phân phối hàng nông sản của các trang trại vùng Đông Nam Bộ 66

Sơ đồ 2.6. Hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc vùng Đông Nam Bộ 67

Sơ đồ 2.7. Các hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc vùng Đông Nam Bộ 68

Sơ đồ 2.8. Hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc hợp đồng vùng Đông
Nam Bộ 69

Sơ đồ 2.9. Hệ thống phân phối hàng nông sản liên kết dọc tập đoàn vùng Đông
Nam Bộ 71
i

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu của Luận án

Sau ba mươi năm (1986-2016) thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thương mại của Việt Nam đã phát triển với tốc độ cao. Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu hàng hóa và tốc độ tăng trưởng của tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trong nước đều ở mức cao gấp trên 2 lần tăng trưởng GDP. Đặc biệt, thương mại ở vùng Đông Nam Bộ luôn chiếm tỷ trọng lớn và có tốc độ phát triển cao hơn so với nhiều vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế, thương mại thế giới và khu vực, để phát huy được vai trò động lực, vị trí tiên phong trong phát triển thương mại, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong những nhiệm vụ cần thiết và cấp bách hiện nay là phải phát triển nhanh hệ thống phân phối hàng hóa có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài
nước.

Vùng Đông Nam Bộ là địa bàn tiêu thụ một lượng lớn nông sản hàng hóa các loại được sản xuất trong vùng, các vùng lân cận và nhập khẩu. Đồng thời, tại vùng này một lượng lớn hàng nông sản được mua gom, chế biến và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Hệ thống phân phối hàng nông sản tại vùng phát triển nhanh, đa dạng, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể thì hệ thống phân phối hàng nông sản chủ yếu là phát triển tự phát, thiếu cơ sở khoa học, gồm nhiều tầng nấc trung gian không cần thiết nên đã đẩy chi phí lưu thông lên cao, hiệu quả kinh doanh của từng hệ thống riêng rẽ thấp. Cá biệt, có những kênh phân phối được lập ra ở những giai đoạn trước đây để đáp ứng được những mục tiêu và nhiệm vụ của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung nhưng vẫn tiếp tục vận hành trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập, đang ngày càng bộc lộ quá nhiều hạn chế và khiếm khuyết cần phải hoàn thiện. Tình trạng thiếu hụt đầu vào dẫn đến hiện tượng tranh mua và đến khi giá cả thị trường giảm xuống lại xảy ra hiện tượng tranh bán, gây ra các hỗn loạn trên thị trường, gây ảnh hưởng không tốt đến cả nông dân sản xuất và người tiêu dùng.
Quản lý nhà nước đối với sự phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản cũng chứa đựng nhiều bất cập phải giải quyết. Sự phân công và phối hợp giữa các địa phương trong vùng và giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại một địa phương không rõ ràng, thiếu quy hoạch chung, việc vận dụng các chính sách chung của Nhà nước vào từng địa phương đang diễn ra theo hướng cục bộ địa phương, thủ tục hành chính còn rườm rà và
ii

phức tạp không cần thiết. Đây là một trong những vấn đề cấp bách cần phải nghiên cứu để giải quyết.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới từ năm 2007, theo cam kết nước ta mở cửa thị trường cho hệ thống phân phối của nước ngoài vào Việt Nam từ tháng 01/2009 (cá biệt có doanh nghiệp được vào trước đó như METRO). Hiện nay, không chỉ hệ thống phân phối của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI) đang cạnh tranh rất mạnh mẽ với hệ thống phân phối của doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp FDI cũng cạnh tranh rất mạnh với doanh nghiệp trong nước trong khâu mua nguyên liệu chế biến và xuất khẩu. Hàng nông sản bao gồm những mặt hàng thuộc an ninh lương thực như gạo và có những mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu hàng ngày của dân cư, nếu để xảy ra các biến động lớn sẽ gây ra các bất ổn về xã hội. Vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu để tìm ra các chính sách, giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với đặc thù của vùng và sự thay đổi của thị trường và môi trường kinh doanh, nhằm đem lại hiệu quả chung cũng như hiệu quả cho doanh nghiệp và lợi ích của dân cư.…
Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước

Bên cạnh các Giáo trình Kinh tế thương mại, Quản trị Doanh nghiệp Thương mại, Quản trị Marketing, Quản trị Kênh phân phối… được các Trường đại học khối ngành kinh tế xuất bản làm tài liệu giảng dạy. Đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển hệ thống phân phối được công bố thông qua các dự án hợp tác và hỗ trợ xây dựng năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam. Các nghiên cứu điển hình là:
– Công ty tư vấn nông phẩm quốc tế (2004), Kết nối người nghèo với chuỗi giá trị gạo. Nghiên cứu phân tích những bất cập chính trong chuỗi giá trị gạo của Việt Nam hiện nay như: Quy mô canh tác, hệ thống chế biến, sự phối hợp của các bên tham gia trong các hợp đồng thu mua và xuất khẩu, công nghệ chế biến… và đề xuất một số giải pháp về sản xuất, thị trường cũng như liên kết và quản lý chuỗi giá trị gạo nhằm nâng
iii

cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cũng như tăng cường khả năng tham gia của người nghèo vào các chuỗi giá trị.
– Công ty Nghiên cứu Thị trường Axis (2004), Chuỗi giá trị rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đề cập vai trò của các tác nhân tham gia vào hệ thống phân phối rau an toàn trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: Các hộ trồng rau – thương lái/hợp tác xã – các siêu thị/công ty thương mại – tiêu dùng nội địa/xuất khẩu; Phân tích các khó khăn của nông dân trong tham gia vào chuỗi giá trị và vai trò của các cơ quan chức năng trong việc tăng cường khả năng kết nối giữa các tác nhân tham gia nhằm nâng cao hiệu quả phân phối và lợi ích kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị.
– Ngân hàng Phát triển châu Á (2005), Thương mại hoá và giảm nghèo thuộc Dự án “Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo”. Nghiên cứu này phân tích chiến lược kết hợp thương mại hoá nông nghiệp với giảm nghèo. Chiến lược này dựa trên sự tham gia của người nghèo vào hệ thống phân phối hàng nông sản và nhấn mạnh vai trò trung tâm của các doanh nghiệp trong hệ thống phân phối hàng nông sản hướng tới sự cạnh tranh, đổi mới, kết nối, tạo việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng. Phương pháp tiếp cận này bao hàm một sự chuyển đổi quan trọng từ các can thiệp dẫn dắt bởi nguồn cung
– tập trung vào các sinh kế và vào việc phát triển nông nghiệp tổng thể – sang phương pháp tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu đó.
– Ngân hàng Phát triển châu Á (2005), Kết nối nông dân với thị trường thông qua sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng (Linking farmers to markets through contract farming). Nghiên cứu đề cập tới một số trường hợp sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng ở Việt Nam, tình hình thực hiện hợp đồng và các khó khăn trong thực hiện sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng, phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp.
– Dự án nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á (2006), Báo cáo Siêu thị và người nghèo tại Việt Nam (Supermarkets and the Poor in Viet Nam). Nghiên cứu phân tích những ưu thế của mô hình phân phối hiện đại – siêu thị trong hệ thống phân phối hàng nông sản, những lợi ích của việc tham gia mô hình này đối với người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời phân tích những hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng tham gia của người nghèo vào mô hình phân phối này. Nghiên cứu cũng đi sâu phân tích các điều kiện để hàng nông sản có thể tham gia vào hệ thống siêu thị (như vệ sinh an toàn thực phẩm, tính đa dạng chủng loại, yêu cầu về vận chuyển, điều kiện thanh toán…) và
iv

đề xuất những khuyến nghị để tăng cường khả năng tham gia của hàng nông sản vào hệ thống phân phối hiện đại.
– Dự án Nghiên cứu của GTZ (2006), Báo cáo Chuỗi giá trị thanh long Bình Thuận (Dragon fruit in Binh Thuan), Báo cáo nghiên cứu của Dự án. Nghiên cứu này phân tích chuỗi giá trị thanh long Bình Thuận, các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, chi phí và lợi nhuận của các mắt xích trong chuỗi giá trị, các mô hình liên kết trong chuỗi giá trị thanh long và vai trò của chính quyền các cấp trong phát triển ngành thanh long. Báo cáo cũng phân tích các thuận lợi, khó khăn của thanh long Bình Thuận trong việc tham gia vào chuỗi giá trị nông sản nhiệt đới toàn cầu và đề xuất một số giải pháp phát triển.
– Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) (2010), Báo cáo Rà soát khuôn khổ pháp lý về dịch vụ phân phối ở Việt Nam và những khuyến nghị về sự phù hợp của các quy định chuyên ngành với cam kết Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hà Nội, 2010. Nghiên cứu đã tập trung vào những mục tiêu chính: (i) Phân tích các xu hướng quản lý ngành dịch vụ phân phối trên thế giới, tập trung vào kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, một số nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Pháp và Bỉ và thông lệ của các thành viên WTO trong việc vận dụng kiểm tra nhu cầu kinh tế trong lĩnh vực phân phối; (ii) phân tích khuôn khổ thể chế và pháp lý cho lĩnh vực phân phối ở Việt Nam và đánh giá sự phù hợp của các quy định này với các nguyên tắc mở cửa thị trường của WTO cũng như so sánh với thông lệ tốt của các nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dịch vụ phân phối; (iii) đánh giá tác động của các quy định đối với phát triển hoạt động phân phối ở Việt Nam và đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện khung khổ pháp lý cho ngành phân phối Việt Nam.
Nhìn chung, các dự án trên thuộc dự án hỗ trợ kỹ thuật cho một mặt hàng, tại một địa bàn hoặc những vấn đề chung về chính sách phát triển dịch vụ phân phối nên giá trị tham khảo cũng có hạn chế.
Để thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về phát triển thương mại trong nước, thời gian qua Chính phủ đã ban hành Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ; Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thị trường nông thôn đến năm 2010”; Chỉ thị số
v

13/2004/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường nội địa; Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn
2010-2015, định hướng đến năm 2020”. Đồng thời, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại quy định tiêu chuẩn và phương thức quản lý hoạt động siêu thị và trung tâm thương mại ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số đề án nghiên cứu có liên quan như:

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020. Dự án đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2010; Trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển, Dự án đã xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển, phương hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 và các giải pháp để đạt mục tiêu với bước đi và lộ trình thích hợp.
– Bộ Công Thương (2011), Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại cả nước thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dự án tập trung phân tích: (i) Tổng quan thực trạng phát triển thương mại cả nước thời kỳ 2001 – 2010; (ii) Đánh giá thực trạng phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn cả nước thời kỳ 2001 – 2010; (iii) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại ở nước ta thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030. Trên cơ sở đó, Dự án đã xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn cả nước thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030 và đề xuất các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại thời kỳ 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030.
– Bộ Công Thương (2010), Điều tra về mạng lưới phân phối hàng hóa thuộc “Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm 2009”. Dự án điều tra và đánh giá thực trạng, năng lực và nhu cầu phát triển mạng lưới phân phối các nhóm hàng lương thực – thực phẩm, dệt may – da giầy tại các địa phương, các vùng trên địa bàn cả nước, trong đó có vùng Đông Nam Bộ.
– Bảo Trung (2009), Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả phân tích thể chế giao dịch nông sản ở 3 khía cạnh cấu trúc tổ chức, cơ chế hoạt động và điều kiện vật chất. Các hình thức giao dịch nông sản được
vi

nghiên cứu chia thành 3 nhóm chính: Giao dịch giao ngay, sản xuất theo hợp đồng và giao sau. Luận án đã phân tích và đề xuất hướng hoàn thiện giao dịch giao ngay dưới hai hình thức (Giao dịch phân tán và giao dịch tập trung). Luận án cũng đề xuất một số giải pháp hỗ trợ: Hoàn thiện hệ thống pháp luật; Nâng cao năng lực kinh doanh thương mại; Quản lý hoạt động kinh doanh của người mua gom; Điều tiết cung cầu nông sản và tổ chức lưu thông hàng hóa; và Phát triển các điều kiện vật chất cần thiết.
Luận án cũng phân tích thể chế sản xuất theo hợp đồng theo 5 mô hình (Tập trung, trang trại hạt nhân, phi chính thức, đa chủ thể và trung gian). Để phát triển thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng, Luận án đã đề xuất hướng hoàn thiện thể chế cho các mô hình và một số giải pháp: Hoàn thiện pháp luật; Tiêu chuẩn hóa chất lượng nông sản; Hoàn thiện chính sách tích tụ đất đai; Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tổ hợp tác và hợp tác xã.
Về thể chế thị trường giao sau, Luận án đã phân tích các ưu, nhược điểm của các hình thức giao dịch triển hạn, giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn và đề xuất xây dựng Sở giao dịch hàng hóa nông sản ở Việt Nam với một số giải pháp: Hoàn thiện pháp luật liên quan đến giao dịch giao sau nông sản; Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề giao dịch hàng hóa nông sản.
– Phạm Huy Giang (2011), Phát triển hệ thống phân phối hiện đại dạng chuỗi siêu thị bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế. Tác giả nghiên cứu về phát triển hệ thống phân phối hiện đại dạng chuỗi siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội trên 3 giác độ gồm mô hình tổ chức, quản trị vận hành và nguồn lực của hệ thống phân phối. Với đối tượng và phạm vi không gian đã được xác định, Luận án này chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề lý thuyết, thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại dạng chuỗi siêu thị bán lẻ, không đề cập đến các hệ thống phân phối khác và cũng chỉ dừng lại ở phạm vi thành phố Hà Nội.
– Đinh Văn Thành (2005), Giải pháp phát triển liên kết dọc hàng nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài nghiên cứu: (i) Luận giải về mặt lý thuyết việc tổ chức điều phối theo ngành dọc trong kinh doanh nông nghiệp (Những giai đoạn hoạt động từ sản xuất ở nông hộ đến chế biến, phân phối và tiêu dùng được hình thành như một chuỗi theo ngành dọc; Các động lực, các yếu tố dẫn đến liên kết theo chiều dọc; Cơ sở lý thuyết cho mô hình tổ chức điều phối theo ngành dọc và các hệ thống giao dịch tiêu thụ
vii

hàng hoá nông sản, tập trung phân tích sâu ba nhóm hình thức chủ yếu: Thị trường giao ngay, giao dịch hợp đồng B2B và thị trường giao sau); (ii) Tổng quan thực trạng phát triển nông nghiệp và tiêu thụ nông sản của nước ta hiện nay cũng như tác động của cơ chế chính sách quản lý nhằm đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp và đề xuất những giải pháp; (iii) đề xuất những kiến nghị nhằm chuẩn bị điều kiện cho việc triển khai chiến lược thiết lập các hệ thống giao dịch nông sản ở Việt Nam.
– Đinh Văn Thành (2005), Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta thời kỳ đến năm 2015, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài đã khái quát một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kênh phân phối hàng hoá; Phân tích những nhân tố tác động đến tổ chức các kênh phân phối hàng hoá ở nước ta. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2001 – 2006 ở nước ta (Kênh phân phối sắt thép, xi măng, phân bón, rau quả, thịt, hàng may mặc) và dự báo xu hướng phát triển các kênh phân phối trong thời gian tới, tác giả đã xây dựng quan điểm, mục tiêu cũng như định hướng tổ chức các kênh phân phối thời kỳ đến năm
2015. Tác giả đã xây dựng một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá ở Việt Nam trong thời gian tới, bao gồm: Những giải pháp về phía Nhà nước (Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và ổn định cho phát triển hệ thống kênh phân phối; Đổi mới công tác quy hoạch phát triển thương mại và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; Hoàn thiện hệ thống chính sách đầu tư phát triển hệ thống phân phối hàng hoá), những giải pháp đối với doanh nghiệp (Xây dựng và thực thi chiến lược phát triển kênh phân phối hàng hoá của doanh nghiệp; Hoàn thiện quản lý các dòng chảy trong kênh phân phối; Nâng cao hiệu quả liên kết giữa các thành viên trong kênh phân phối) và một số giải pháp cụ thể khác.
– Lê Trịnh Minh Châu (2004), Phát triển hệ thống phân phối hàng hoá Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Với mục tiêu nhằm khái quát hoá một số vấn đề lý luận về hệ thống phân phối, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống phân phối của Việt Nam và đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống phân phối của Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đã tập trung: (i) Phân tích các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển hệ thống phân phối của Việt Nam. Trong đó, khái
viii

quát hoá một số khái niệm và cấu trúc của hệ thống phân phối, phân loại hệ thống phân phối và đánh giá vai trò của hệ thống phân phối hàng hoá đối với phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá những yếu tố trong và ngoài nước ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống phân phối của Việt Nam, cũng như đánh giá tác động của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới đến sự phát triển của hệ thống phân phối; (ii) Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống phân phối ở Việt Nam. Khái quát hoá một số định chế pháp lý của Nhà nước về phát triển hệ thống phân phối của Việt Nam trong thời gian qua. Đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và phương thức quản lý của hệ thống phân phối. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ của Việt Nam; và (iii) Đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống phân phối ở Việt Nam trong thời gian tới nhằm xây dựng một nền thương mại trong nước phát triển vững mạnh và hiện đại, dựa trên một cấu trúc hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
– Lê Trịnh Minh Châu (2006), Giải pháp phát triển hệ thống phân phối liên kết dọc các nhóm hàng lương thực và thực phẩm, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ những khái niệm cơ bản, phân loại và phân tích ý nghĩa của việc phát triển hệ thống phân phối liên kết dọc nhóm hàng lương thực và thực phẩm đến sự phát triển kinh tế – xã hội và các doanh nghiệp, phân tích rõ những yếu tố ảnh hưởng và những nội dung tổ chức và quản lý hệ thống phân phối liên kết dọc hàng lương thực và thực phẩm trên nhiều phương diện, đồng thời cũng nghiên cứu những kinh nghiệm của một số nước về phát triển hệ thống phân phối hiện đại nói chung và hệ thống phân phối liên kết dọc hàng thực phẩm nói riêng để rút ra một số bài học có thể áp dụng phù hợp cho Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát nhiều hệ thống phân phối hàng hoá của các doanh nghiệp, tập trung nghiên cứu đặc điểm của các hệ thống phân phối liên kết dọc hàng thịt (thịt lợn và gia cầm), sữa của Nestlé, rau củ và gạo, đề tài đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống phân phối liên kết dọc nhóm hàng lương thực và thực phẩm ở Việt Nam trên nhiều phương diện. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp với các dự báo về xu hướng phát triển, những cơ hội và thách thức đặt ra cho sự phát triển của các hệ thống phân phối liên kết dọc hàng lương thực và thực phẩm ở nước ta, đề tài đã xác định các định hướng phát triển các hệ thống phân phối liên kết dọc hàng lương thực và thực phẩm và đề xuất các giải pháp
ix

phát triển các hệ thống phân phối liên kết dọc nhóm hàng lương thực và thực phẩm của Việt Nam trên cơ sở nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước và hoàn thiện quản lý hệ thống của doanh nghiệp.
– Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Nghiên cứu dịch vụ bán buôn bán lẻ của một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài tập trung: (i) Hệ thống hoá và làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của dịch vụ bán buôn, bán lẻ trong nền kinh tế, đồng thời cũng phân tích rõ sự cần thiết phải phát triển và hiện đại hoá dịch vụ bán buôn, bán lẻ của nước ta hiện nay. Đề tài cũng đã đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan trên các khía cạnh về chế định pháp lý, về mô hình tổ chức và phương thức quản lý kinh doanh lĩnh vực bán buôn, bán lẻ của các nước và rút ra những bài học có thể áp dụng cho Việt Nam; (ii) Đánh giá khái quát thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay đối với dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam về các chế định pháp lý, mô hình hoạt động và phương thức tổ chức quản lý kinh doanh; (iii) Đề xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế định pháp lý, vận dụng và phát triển các mô hình và phương thức tổ chức quản lý dịch vụ bán buôn bán lẻ hiện đại, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam sau khi nước ta chính thức là thành viên WTO.
– Nguyễn Thị Nhiễu (2005), Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị

của Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển siêu thị – một loại hình cửa hàng bán lẻ hiện đại mới ra đời ở Việt Nam. Về mặt lý luận, đề tài đã làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của dịch vụ bán buôn, bán lẻ trong nền kinh tế, đồng thời cũng phân tích rõ sự cần thiết phải phát triển và hiện đại hoá dịch vụ bán buôn, bán lẻ của nước ta hiện nay và đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của các nước Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan trên các khía cạnh về chế định pháp lý, về mô hình tổ chức và phương thức quản lý kinh doanh lĩnh vực bán buôn, bán lẻ của các nước. Đề tài đã phân tích thực trạng dịch vụ bán buôn, bán lẻ ở nước ta hiện nay, xác định những vấn đề đang đặt ra đối với lĩnh vực bán buôn, bán lẻ của Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chế định pháp lý, chuyển đổi và xây dựng mới các mô hình bán buôn,
x

bán lẻ hiện đại cũng như các giải pháp ứng dụng và phát triển các phương thức bán buôn, bán lẻ hiện đại ở Việt Nam thời gian tới.
– Nguyễn Văn Nam (2004), Liên kết dọc hàng nông sản, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài nghiên cứu: (i) Mô hình tổ chức điều phối theo ngành dọc trong kinh doanh hàng nông sản theo các công đoạn từ sản xuất ở nông hộ đến chế biến, phân phối và tiêu dùng như một chuỗi theo ngành dọc. Phân tích các động lực, các yếu tố dẫn đến liên kết theo chiều dọc; (ii) Tổng quan hiện trạng phát triển nông nghiệp và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam, các thành tựu và tồn tại trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng nông sản; và (iii) Các điều kiện cho việc triển khai chiến lược thiết lập các hệ thống giao dịch nông sản ở Việt Nam như thị trường giao ngay, thị trường kinh doanh thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau (B2B- Business to Business) và thị trường giao sau.
– Viện Nghiên cứu Thương mại (2005), Những chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nước ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận về sự hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm cũng như những vấn đề thực tiễn đặt ra trong việc hình thành và phát triển chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các chính sách và giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm phát triển các chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản ở Việt Nam.
– Viện Nghiên cứu Thương mại (2005), Các giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng hoá Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ những cơ sở lý luận về phát triển hệ thống phân phối hàng hoá thông qua những khái niệm, loại hình và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chúng, đồng thời phân tích rõ những nội dung tổ chức và quản lý hệ thống phân phối hàng hoá. Qua đó cho thấy, hệ thống phân phối hàng hoá chính là một tổ chức liên kết kinh tế của nhiều thành viên được tập hợp từ những người sản xuất, các nhà thương mại trung gian, các tổ chức bổ trợ đến người tiêu dùng cuối cùng tham gia vào quá trình cung ứng và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trên thị trường. Mỗi thành viên đều có vai trò và tự nguyện tham gia vào phân công chuyên môn hoá, đồng thời có sự phụ thuộc tương đối vào nhau để đảm bảo hiệu quả lâu dài của toàn hệ thống. Tổ
xi

chức và tham gia chặt chẽ vào các hệ thống phân phối hàng hoá chính là yếu tố đảm bảo cho sức cạnh tranh bền vững của các doanh nghiệp cả trong hiện tại và tương lai.
Trên cơ sở khảo sát nhiều hệ thống phân phối hàng hoá của các doanh nghiệp và các tài liệu tham khảo, đề tài đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng hoá ở Việt Nam trên nhiều phương diện. Qua đó cho thấy, sự phát triển của các hệ thống phân phối ở nước ta mặc dù đa dạng, song mang tính tự phát, với các hệ thống phân phối truyền thống là chủ yếu, sự xuất hiện và thành công của một số hệ thống phân phối liên kết dọc hiện đại đang minh chứng xu thế phát triển tất yếu của chúng trước sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng cũng đang gặp nhiều trở ngại do những nguyên nhân từ môi trường kinh tế và từ các doanh nghiệp.
– Viện Chiến lược và Chính sách Nông nghiệp (2010), Nghiên cứu hệ thống phân phối một số nông sản chính tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hệ thống phân phối đối với hàng hoá nông sản, thực phẩm; Đánh giá thực trạng, nhu cầu, năng lực tiêu thụ nông sản của các nhà phân phối bán lẻ trong hệ thống phân phối và thị hiếu, thói quen của người tiêu dùng trong việc lựa chọn các loại hình phân phối bán lẻ và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống phân phối đối với nhóm hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam trong thời gian tới.
– Đinh Văn Thành (2010), Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. Đề tài tập trung: (i) Hệ thống hóa, luận giải và bổ sung nhận thức về chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản. Những đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nông sản. Các mô hình chuỗi giá trị hàng nông sản, các điều kiện tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Nội hàm và các tiêu chí xác định năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng một khung khổ phân tích chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu làm cơ sở lý thuyết để phân tích các chuỗi giá trị hàng nông sản cụ thể cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao năng lực tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; (ii) Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu cũng như đi sâu phân tích, đánh giá cụ thể năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của 9 mặt hàng nông sản Việt Nam như gạo, cà phê, chè, cao su thiên nhiên, hạt tiêu, hạt
xii

điều, quả nhiệt đới, hoa tươi và sản phẩm thịt. Trên cơ sở đó, rút ra những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của hàng nông sản Việt Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu. Đánh giá thực trạng tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu; (iii) Nghiên cứu những xu hướng phát triển của thị trường nông sản thế giới và những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu trong những năm tới, đề tài đã đề xuất 4 nhóm giải pháp chung nhằm nâng cao năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như 4 nhóm giải pháp cụ thể cho mỗi mặt hàng nêu trên.

Các nghiên cứu kể trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hệ thống phân phối nói chung và hệ thống phân phối hàng nông sản nói riêng, phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, những thành tựu đã đạt được cũng như những yếu kém trong tổ chức sản xuất kinh doanh hàng nông sản làm hạn chế hiệu quả của hệ thống phân phối nội địa.
Tuy nhiên, tổng quan về các nghiên cứu đã có về hệ thống phân phối nói chung và hệ thống phân phối hàng nông sản nói riêng cho thấy:
– Các nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu cấu trúc của hệ thống phân phối và các yếu tố liên quan; Nghiên cứu các liên kết dọc của hệ thống từ người sản xuất, nhà cung cấp trung gian và các nhà bán lẻ; Nghiên cứu hành vi mua hàng của nhà bán lẻ… Các nghiên cứu thường tập trung nghiên cứu các kênh phân phối nói chung mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống phân phối các mặt hàng nông sản, thực phẩm;
– Chưa có các nghiên cứu cụ thể về hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ – một trong những vùng sản xuất nông sản lớn nhất của cả nước, sản phẩm nông sản vừa để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Một số nghiên cứu cụ thể về vùng Đông Nam Bộ cũng đề cập đến kênh phân phối hàng nông sản nói chung hoặc hệ thống phân phối mặt hàng cụ thể nào đó như gạo, rau quả… nhưng chưa có nghiên cứu nào giải quyết cụ thể và trực tiếp vấn đề này, cũng như chưa có nghiên cứu nào đề xuất cơ sở khoa học để xây dựng mô hình hệ thống phân phối hàng nông sản phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế – xã hội cụ thể của vùng Đông Nam Bộ.
xiii

2.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước

Trên thế giới, việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn phát triển hệ thống phân phối nói chung và hệ thống phân phối hàng nông sản nói riêng… được tiến hành thường xuyên bởi các chuyên gia và các tổ chức thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô cũng như quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, chỉ có một số tài liệu NCS được tiếp cận như:
– Andrew W. Shepherd (2007), Kết nối người sản xuất với thị trường (Linking Farmers to Markets). Tác giả nghiên cứu các mô hình liên kết giữa người sản xuất với các tác nhân khác trong hệ thống phân phối hàng nông sản: Người sản xuất với nhà buôn nội địa, người sản xuất với người bán lẻ, người sản xuất với các đại diện sản xuất, liên kết qua hợp tác xã, người sản xuất với nhà chế biến, người sản xuất với nhà xuất khẩu… các ưu nhược điểm của các hình thức liên kết, các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết như môi trường chính trị, xã hội, hệ thống chính sách, cơ sở hạ tầng… và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kết nối giữa người sản xuất với thị trường.
– Chang-Gon Jeon (2010), Đánh giá và nâng cao hiệu quả hệ thống phân phối hàng nông sản (An Evaluation of Agricultural Distribution System and Efficiency Improvement). Tác giả trình bày các phương pháp cải thiện hiệu quả phân phối nông nghiệp thông qua đánh giá các vấn đề trong hệ thống phân phối hiện tại, tập trung vào quá trình kết nối giữa sản xuất và tiêu thụ một số hàng nông sản chủ yếu của Trung Quốc.
– ICT/UN/WTO & CBAM (2010), Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management). Nghiên cứu này đưa ra các khái niệm cơ bản về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng; Các mô hình quản trị chuỗi cung ứng, cấu trúc chuỗi cung ứng; Các yêu cầu cơ bản trong quản trị chuỗi cung ứng và vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng cũng như giới thiệu các mô hình chuỗi cung ứng thành công tại Việt Nam.
– I.M. Crawford (1997), Quản trị kênh và điều hành hệ thống phân phối (Channel Management And Physical Distribution). Tác giả phân tích các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị kênh phân phối hàng nông sản như việc lựa chọn các kênh phân phối và tác động của nó đến các yếu tố khác của marketing hỗn hợp; Các loại hình kênh phân phối; Các trung gian thương mại và vai trò của các trung gian thương mại; Quyết định giá cả và các hình thức tiếp thị phù hợp với kênh phân phối được lựa chọn; Quyền lực và xung đột của các tác nhân tham gia hệ thống phân phối; Quản lý kho hàng, giao hàng và tồn kho; Dịch vụ và phát triển dịch vụ khách hàng…
xiv

– Kees Van Der Meer, Laura Ignacio (2007), Tác động của hệ thống tiêu chuẩn và liên kết trong hệ thống cung ứng tới các nhà sản xuất nhỏ (Standards and Supply- Chain Coordination – Impact on Small-Scale Producers). Tác giả nghiên cứu tác động của các rào cản về tiêu chuẩn hàng nông sản của các nước phát triển tới khả năng tham gia vào hệ thống phân phối hàng nông sản của các nhà sản xuất nhỏ tại các nước đang phát triển và đề xuất một số khuyến nghị về các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước.
– Mark Lundy and Roberto Banegas (2007), Đánh giá sự tham gia của các nông hộ nhỏ vào hệ thống phân phối hàng nông sản: Trường hợp ngành rau (Assessing Small-holder Participation in Value Chains: The case of vegetables in Honduras and El Salvador). Tác giả phân tích những yếu tố hạn chế sự tham gia của những nông hộ trồng rau quy mô nhỏ vào hệ thống siêu thị tại Hondurat và El Sanvador như: Thiếu sự hợp tác giữa các hộ sản xuất; Thiếu khả năng tiếp cận trực tiếp tới các siêu thị thường tập trung ở các thành phố lớn; Không có cầu nối với mạng lưới bán lẻ hiện đại và thiếu vắng vai trò điều phối của Chính phủ.
– Miet Maertens và Johan F.M.Swinnen (2006), Liên kết dọc trong chuỗi cung ứng hàng hóa ở các nước đang phát triển và đang chuyển đổi (The Fall and Rise of Vertical Coordination in Commodity Chains in Developing and Transition Countries). Tác giả phân tích vai trò của Nhà nước trong điều phối các liên kết dọc trong hệ thống phân phối hàng nông sản của các nước đang phát triển và đang chuyển đổi; Xu hướng tăng cường vai trò của các doanh nghiệp tư nhân trong các liên kết dọc, đặc biệt là vai trò trong cung cấp tín dụng cho các tác nhân tham gia hệ thống phân phối hàng nông sản.
– Pratap S. Birthal, Awadhesh K. Jha and Harvinder Singh (2010), Kết nối nhà sản xuất với thị trường đối với các nông sản giá trị cao (Linking Farmers to Markets for High- Value Agricultural Commodities). Tác giả nghiên cứu các mô hình liên kết giữa người sản xuất với các tác nhân khác trong hệ thống phân phối đối với một số loại nông sản giá trị cao như khả năng liên kết của hộ sản xuất nhỏ với thị trường thông qua các tổ chức như hợp tác xã, hiệp hội những người trồng trọt và sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng.
– Steve Martinez, Michael Tay (2010), Hệ thống thực phẩm địa phương: Khái niệm, tác động, và các vấn đề đặt ra (Local Food Systems: Concepts, Impacts, and Issues), USDA. Tác giả phân tích khái niệm về hệ thống “Thực phẩm địa phương”; Đặc điểm cung cầu của hệ thống thực phẩm địa phương; Đặc điểm của các tác nhân tham gia
xv

hệ thống phân phối; và Tác động của những chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương tới sự phát triển của hệ thống phân phối thực phẩm địa phương.
– Thomas Reardon (2006), Siêu thị, Chuỗi cung ứng nông sản nhiệt đới và các nhà sản xuất nhỏ ở Trung Mỹ (Supermarkets, Horticultural Supply Chains, and Small Farmers in Central America). Tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển của hệ thống siêu thị tại một số nước Trung Mỹ trong những năm qua; Sự tham gia của các nhà sản xuất nông sản nhỏ vào hệ thống siêu thị; Các lợi ích của việc tham gia vào hệ thống siêu thị so với kênh phân phối truyền thống; và Vai trò của nó trong xoá đói giảm nghèo.
– Zhang Wensong, Wang Guan (2013), Nghiên cứu cơ cấu mô hình lưu thông hàng nông sản hiện đại của Trung Quốc (Research on Structure of Modern Circulating System of Chinese Agricultural Product). Tác giả phân tích tầm quan trọng của sự cần thiết phải xây dựng một mô hình phân phối hàng nông sản hiện đại, có tính hiệu quả cao trong ngành nông nghiệp Trung Quốc và vai trò của các cơ quan Chính phủ cũng như chính quyền địa phương trong việc điều phối mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia hệ thống phân phối hàng nông sản.
2.3.Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn

Từ những kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước, Nghiên cứu sinh cho rằng còn một số khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu như sau:
Một là: chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về phát triển hệ thống phân phối hàng hóa nói chung và hệ thống phân phối hàng nông sản nói riêng trên địa bàn vùng kinh tế của Việt Nam.
Hai là: các nghiên cứu về phát triển hệ thống phân phối hàng hóa đã công bố thường tiếp cận ở giác độ quản lý nhà nước đối với phát triển hệ thống phân phối, hoặc là tiếp cận dưới giác độ quản trị kênh phân phối của doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào tiếp cận tổng thể từ cả hai phía.
Ba là: một số nghiên cứu về phát triển hệ thống phân phối hàng hóa chỉ dừng lại ở địa bàn tỉnh/thành phố mà chưa chú trọng tới đặc điểm của vùng kinh tế, thậm chí chỉ tập trung vào hệ thống phân phối hiện đại mà chưa nghiên cứu tổng thể.
Bốn là: các nghiên cứu được công bố chưa đi sâu giải quyết vấn đề dưới giác độ tiếp cận của chuyên ngành kinh doanh thương mại, phần lớn tiếp cận theo giác độ của chuyên ngành quản lý kinh tế hoặc quản trị kinh doanh.
xvi

Năm là: nhiều công trình nghiên cứu đã công bố từ khá xa so với thời điểm hiện tại nên tính thời sự của các nghiên cứu đã công bố còn có những điểm hạn chế vì tình hình thị trường và môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi.
Từ những khoảng trống về lý luận và thực tiễn như trên, Nghiên cứu sinh chọn tên đề tài và nội dung nghiên cứu có sự kế thừa nhưng không có sự trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã được công bố ở trong và ngoài nước, bảo đảm tính khoa học và thời sự.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn đến năm
2020, định hướng đến 2030.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa và góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản trên địa bàn vùng kinh tế;
– Phân tích, đánh giá một cách toàn diện và khoa học về thực trạng hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2015, chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân;
– Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản trên địa bàn vùng Đông Nam Bộ trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững…

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án

Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ theo hướng tiếp cận của chuyên ngành thương mại. Chủ thể phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản là Nhà nước với vai trò kiến tạo môi trường kinh doanh, các chính sách và giải pháp đối với vùng và địa phương; các nhà phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế là lực lượng nòng cốt trong phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản của mình.
xvii

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: Nghiên cứu tập trung chủ yếu trên địa bàn vùng Đông Nam Bộ trong mối liên hệ với các vùng lân cận.
– Về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2015 (vì đây là thời điểm Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, phải thực hiện các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối) và đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030.
– Về nội dung: Do tính đa dạng và phức tạp của hệ thống phân phối hàng nông sản trên địa bàn vùng nên Luận án chỉ tập trung vào chính sách và giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng gắn với một số vấn đề của doanh nghiệp và hiệp hội để phát triển các liên kết trong các chuỗi nhằm đưa hàng nông sản từ sản xuất đến tiêu dùng một cách hợp lý và bền vững.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

– Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Dùng để khái quát hóa một cách cơ bản khung lý luận về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản. Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra khái niệm và xác định được nội dung, khung phân tích của Luận án;
– Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các nghiên cứu có liên quan: Luận án đã thu thập các thông tin, tư liệu từ các nghiên cứu có liên quan để có cơ sở tư liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2015;
– Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu sơ cấp thông qua việc gửi bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ, nhân viên bán hàng, thương lái và tiểu thương tại 220 doanh nghiệp, siêu thị, trang trại, thương lái, nhà bán buôn, nhà bán lẻ kinh doanh hàng nông sản ở vùng Đông Nam Bộ để bổ sung, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ, Nghiên cứu sinh sử dụng. Bảng câu hỏi ở Phụ lục. Kết quả điều tra được phân tích và trình bày ở Mục 2.2.3 thuộc Chương 2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp giúp cho NCS có những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản giai đoạn 2007 – 2015.
xviii

– Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, đây là phương pháp mà Nghiên cứu sinh sử dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát hóa được bức tranh tổng quan về thực trạng phát triển Hệ thống phân phối hàng nông sản giai đoạn 2007 –
2015 thông qua việc sử dụng các chuỗi số liệu về thực trạng có liên quan;

– Ngoài ra, Nghiên cứu sinh có sử dụng một số phương pháp khác trong toàn bộ quá trình nghiên cứu Luận án như mô hình hóa, diễn giải và quy nạp để mô tả và xây dựng, khái quát các nội dung nghiên cứu của luận án.

6. Những đóng góp mới của Luận án

– Về lý luận: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề chuyên sâu và toàn diện về phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản ở cả tầm chính sách và quản trị phát triển hệ thống phân phối, luận án làm rõ đặc điểm riêng có của hệ thống phân phối hàng nông sản, xác lập khái niệm và nội hàm mới của phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản trên địa bàn vùng kinh tế. Đặc biệt là, làm rõ nội dung, các tiêu chí đánh giá và đưa ra 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng kinh tế. Đây là những đóng góp mới về lý luận đối với phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh kết hợp với phát triển bền vững.
– Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khoa học về thực trạng phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ trong những năm qua, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế và 6 nguyên nhân về phía nhà nước, 5 nguyên nhân về phía doanh nghiệp; Gắn kết cơ sở lý thuyết và thực tiễn, kết hợp với phân tích và dự báo bối cảnh trong tương lai, Luận án xác lập một số quan điểm và định hướng phát triển, đề xuất 2 nhóm giải pháp (đối với Nhà nước và đối với doanh nghiệp) và một số kiến nghị cụ thể để phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Các giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn, có nhiều điểm mới về liên kết để phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ. Vì vậy, Luận án có giá trị thực tiễn cao đối với phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ nói chung, các địa phương trong vùng nói riêng.
Đồng thời, đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và những người có quan tâm.
1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN VÙNG KINH TẾ

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG NÔNG SẢN
1.1.1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng nông sản

1.1.1.1. Khái niệm hệ thống

Theo từ điển bách khoa: Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể.
Theo từ điển kinh doanh (bussinessdictionary.com): Hệ thống bao gồm tập hợp các phương pháp, quy trình và các bước tuần hoàn được xây dựng hoặc hình thành để thực hiện các hoạt động cụ thể hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó. Hệ thống là một cấu trúc được tổ chức chặt chẽ, có mục đích được coi như là “một tổng thể” gồm tất cả các thành tố có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau (thực thể, các thành tố, các thành viên và các phần…). Những thành tố này có ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp một cách liên tục nhằm duy trì hoạt động của họ và sự tồn tại của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu xác định.
Như vậy, khái niệm trên cho thấy hệ thống có: Đầu vào, đầu ra và các cơ chế phản hồi; Duy trì các trạng thái sẵn sàng bên trong cho dù có những thay đổi từ môi trường bên ngoài; Thể hiện các tính chất riêng của toàn bộ hệ thống và những tính chất này không riêng gì cho thành tố riêng lẻ của hệ thống; Có những giới hạn được xác định bởi những người quan sát hệ thống.
Hệ thống tuân thủ những quy luật, những quy luật này sẽ không nhận dạng được nếu phân chia hệ thống thành các phần khác nhau và hệ thống sẽ trục trặc khi một thành tố của hệ thống bị loại bỏ hoặc thay đổi đáng kể. Cùng với nhau, các phần tử của hệ thống tạo thành sự liên kết và phương thức thống nhất vận hành.
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống phân phối

Theo từ điển quân sự của Hoa Kỳ (Dictionary of Military and Associated Terms), hệ thống phân phối là toàn bộ một tập hợp (set-up) gồm quy trình, phương pháp, thiết bị, phương tiện được thiết kế và có liên hệ với nhau để hỗ trợ và theo dõi các dòng vận động hàng hóa và dịch vụ từ nguồn đến người sử dụng cuối cùng. Hoặc, hệ thống phân phối là các trang thiết bị cơ sở, các phương pháp và các quy trình được thiết kế để
2

nhận, dự trữ, quản lý, phân phối và kiểm soát các dòng vận động của hàng hóa từ các điểm đầu của hệ thống đến điểm cuối cùng của hệ thống.
Theo tập thể tác giả của Viện nghiên cứu Thương mại, trong cuốn sách “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị – Hà Nội 2004; trang 7). Hệ thống phân phối hàng hóa là thuật ngữ mô tả toàn bộ quá trình lưu thông, tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Đồng thời, các tác giả cũng luận giải về nội hàm của khái niệm này dưới nhiều góc độ khác nhau. Đối với doanh nghiệp, phân phối là những cách thức và những tổ chức giúp họ đưa được hàng hóa và dịch vụ tới các khách hàng cuối cùng. Hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp là một tập hợp các phần tử trong hệ thống có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để thực hiện hoạt động phân phối (bao gồm các hoạt động mua hàng, vận chuyển, dự trữ, bao gói, bán hàng hoá, dịch vụ đến khách hàng của doanh nghiệp). Hệ thống phân phối của doanh nghiệp có thể phân phối nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, có quy mô lớn hay nhỏ, bao gồm nhiều thành viên và các hoạt động hỗ trợ hay không là tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, trên mỗi thị trường theo khu vực địa lý được xác định có thể có nhiều doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cạnh tranh với nhau nhằm chiếm giữ hay mở rộng thị phần và khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu về lợi nhuận. Xét trên phạm vi quốc gia, các tác giả còn đưa ra khái niệm hệ thống phân phối vĩ mô, hệ thống này bao gồm tất cả các dòng chảy hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng (cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất) nhằm đảm bảo cung cầu và các mục tiêu xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống phân phối hàng hoá

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định của con người, thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Từ những quan niệm về hệ thống phân phối và hàng hóa, luận án lựa chọn cách tiếp cận khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa như sau: Hệ thống phân phối (HTPP) hàng hóa là tập hợp có chủ đích các chủ thể (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các cá nhân) tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Các chủ thể hoạt động một cách độc lập và phụ thuộc vào nhau, có mối liên hệ và
3

ràng buộc lẫn nhau trong hoạt động phân phối một hoặc nhiều loại hàng hóa khác nhau tại một thị trường xác định.
Mỗi chủ thể có thể tham gia một hoặc nhiều hệ thống phân phối hàng hóa khác nhau và cũng có thể tổ chức cho mình một hệ thống phân phối riêng. Trên thị trường, chúng ta có thể nhận thấy hệ thống phân phối hàng hóa được tổ chức theo các kênh phân phối khác nhau như kênh trực tiếp, kênh gián tiếp, kênh 1 cấp, 2 cấp …. Còn nếu xét theo các khâu của quá trình đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng và chức năng của các trung gian thương mại sẽ có các trung gian là nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà bán buôn kết hợp với bán lẻ và hệ thống hỗ trợ cho các dịch vụ bán buôn, bán lẻ…Rõ ràng là khi nghiên cứu về hệ thống phân phối hàng hóa chúng ta phải xem xét không chỉ các tập hợp chung của cả hệ thống mà phải xem xét cả các tập hợp con theo từng chủ đích và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng.
Xem xét trên bình diện vĩ mô, HTPP hàng hóa của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tạo nên HTPP hàng hóa nói chung của toàn bộ nền kinh tế. Đây là các hệ thống lưu thông, tiêu thụ hàng hoá của các chủ thể kinh doanh trên thị trường, theo nhiều chiều, nhiều hướng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. HTPP hàng hóa vĩ mô của mỗi quốc gia có chức năng điều tiết cung cầu hàng hoá trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. HTPP hàng hóa vĩ mô bao gồm tất cả các dòng chảy hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng (cả tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất) nhằm đảm bảo cung cầu phù hợp và đạt các mục tiêu của xã hội. Thông qua các chức năng của HTPP hàng hóa mà quá trình chuyển dịch hàng hoá gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường cho những người sản xuất và cung ứng hàng hoá để điều chỉnh theo những điều kiện của thị trường, vì thế tạo lập những cầu nối để dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hóa và phát triển thị trường cho các ngành kinh tế sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế đất nước.
HTPP hàng hóa được chia làm ba nhóm chính: (i) HTPP hàng hóa trực tiếp; (i) HTPP hàng hóa gián tiếp; và (iii) HTPP hàng hóa đa cấp.
4

HTPP hàng hóa trực tiếp là HTPP hàng hóa mà trong đó thành phần tham gia chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng. Hàng hóa sản xuất ra sẽ được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà không phải qua bất kỳ trung gian phân phối nào.
HTPP hàng hóa gián tiếp là HTPP hàng hóa sử dụng trung gian phân phối. Theo kết cấu giữa nhà sản xuất và trung gian phân phối, HTPP gián tiếp được chia thành: (i) HTPP truyền thống là HTPP mà hàng hóa sản xuất ra sẽ được phân phối trình tự từ nhà sản xuất qua tất cả các trung gian phân phối rồi mới đến tay người tiêu dùng; (ii) HTPP hiện đại (hay còn gọi là HTPP liên kết dọc) là HTPP mà nhà sản xuất và các trung gian phân phối sẽ hợp lại thành một thể thống nhất. Hàng hóa sản xuất ra sẽ được phân phối trực tiếp từ thể thống nhất ấy đến tay người tiêu dùng.
HTPP hàng hóa đa cấp là HTPP hàng hóa mà các thành phần tham gia (trừ nhà sản xuất) đóng vai trò vừa là trung gian phân phối, vừa là nhà tiêu dùng. Ưu điểm của HTPP hàng hóa đa cấp là tiết kiệm được chi phí quảng bá sản phẩm, nhưng lại phải trả tiền hoa hồng lớn cho các thành phần trung gian.
1.1.1.4. Khái niệm hệ thống phân phối hàng nông sản

Theo sự phân chia có tính chất tương đối của Việt Nam, nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản được phân vào ngành công nghiệp chế biến. Theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, nông sản được quy định tại Phụ lục 1 bao gồm toàn bộ sản phẩm thuộc Chương 1 đến Chương 24 (trừ cá và các sản phẩm từ cá) và một số sản phẩm thuộc các chương khác trong hệ thống thuế mã HS (HS Code – Hệ thống hài hòa hóa mã số thuế) của Việt Nam và không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Do vậy, Hàng nông sản được đề cập trong luận án này được hiểu theo quy định của WTO, bao gồm các sản phẩm chủ yếu của lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ.

LA05.023_Giải pháp phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản vùng Đông Nam Bộ hiện nay

4.4 / 5 ( 5 votes )
Tags: hệ thống phân phốinông sản
Previous Post

Các điều kiện kinh tế vĩ mô và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn – Bằng chứng ở Việt Nam

Next Post

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đối với người lao động trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Phần mềm hỗ trợ thí nghiệm hoá vô cơ

Công nghệ thông tin Tin học ứng dụng Quản lí Nghiên cứu Giáo dục

February 29, 2016
Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh

Mối quan hệ giữa thực tiễn Quản trị nguồn nhân lực, trách nhiệm xã hội và kết quả hoạt động kinh doanh Trường hợp các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ĐBSCL

September 30, 2018
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế

Chính sách xuất khẩu các mặt hàng chiến lược của nước CHDCND Lào

August 10, 2015
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam

July 15, 2019

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.