Wednesday, March 3, 2021
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh doanh thương mại

Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản

admin by admin
October 31, 2019
in Kinh doanh thương mại, Tiến Sĩ
0
Luận án tiến sĩ kinh doanh thương mại
606
SHARES
3.4k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA05.026_Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản

6. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của luận án

6.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Tác động của quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc đến quốc phòng Việt Nam
  • Hoàn thiện việc công bố thông tin báo cáo bộ phận trong hệ thống báo cáo…
  • Quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thịt gia súc, gia cầm ở Việt Nam
  • Tặng cho quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam hiện nay
  • Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh…
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ…
  • Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam

Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản từ nay đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

6.2. Đối tượng nghiên cứu của luận án:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ Việt Nam cho thị trường Nhật Bản.

7. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Mục đích để thu thập và phân tích các dữ liệu thứ cấp đã được công bố cùng với các dữ liệu sơ cấp của các đối tượng được khảo sát liên quan về thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản những năm gần đây. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.

8. Các kết quả chính và kết luận

– Luận án đã đóng góp phát triển lý luận chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản. Theo đó, nhiều nội dung về mặt lý luận đã được luận án nghiên cứu, bổ sung và phát triển, hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện. Ở phương diện đóng góp lý luận, luận án còn xây dựng sự cấu thành, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Việt Nam cho thị trường Nhật Bản. Luận án đã khái quát hóa các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản, gồm: Mối quan hệ giữa các thành viên kênh; thị trường; công nghệ; chính sách của chính phủ.

– Luận án đã tổng hợp kinh nghiệm tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Philippine và Indonesia trong các mặt sau: Các hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, dòng chảy sản phẩm của chuỗi, chia sẻ thông tin, hoạt động khai thác, hệ thống cảng biển, chế biến,… từ đó luận án đã rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho Việt Nam.

– Luận án đã cập nhật và khái quát đặc điểm kinh tế – xã hội của Nhật Bản, thực trạng và nhu cầu nhập khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương của thị trường Nhật Bản.

– Luận án đã nghiên cứu và khái quái, cập nhật thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Luận án đã nghiên cứu hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản qua các nội dung: Hoạt động khai thác; thu mua; chế biến sản phẩm; vận chuyển; bảo quản sản phẩm . Luận án cũng đã phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản, từ đó đưa ra các đánh giá về thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương.

– Luận án có hai ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Trên phương diện lý luận, luận án đã khái quát và lý luận hóa về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam và cho thị trường Nhật Bản, lý luận được khái quát một cách đầy đủ, trên nhiều phương diện làm nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu thực tiễn. Trên phương diện thực tiễn, luận án cung cấp những thông tin mới về thị trường Nhật Bản và chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản. Dựa trên tình hình bối cảnh, các quan điểm, định hướng thì luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.

TẢI XUỐNG 。◕‿◕。

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: https://luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X có nêu rõ “Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực”[24]. Đây là những tiền đề tạo điều kiện về mặt cơ chế chính sách cho các hoạt động khai thác, sản xuất chế biến các sản phẩm cá ngừ đại dương có cơ hội phát triển.
Thực hiện đường lối chủ động và tích cực tham gia hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tăng cường ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước và khu vực trên thế giới. Trong quan hệ thương mại với Nhật Bản, Việt Nam với tư cách thành viên của ASEAN đã tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP). AJCEP được đánh giá là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) toàn diện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế. Sau đó, Việt Nam và Nhật Bản cũng đã ký kết Hiệp định Hợp tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực từ cuối năm 2009. Bên cạnh đó, Nhật Bản và Việt Nam cùng là thành viên của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định CPTPP là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
Với hai hiệp định thương mại tự do (FTA) trước là Việt Nam – Nhật Bản và ASEAN – Nhật Bản, một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật đã được xóa bỏ rào cản thuế quan. Với CPTPP, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế ngay đối với 86% số dòng thuế, tương đương 93,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản, và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm.[3] Trong đó, nhiều mặt hàng thủy sản sẽ được hưởng thuế 0% khi xuất khẩu sang Nhật Bản, Trong đó, một số mặt hàng cá ngừ hiện chịu thuế từ 3,5% trở lên sẽ được miễn thuế ngay lập tức hoặc theo lộ trình giảm dần về 0% vào năm thứ 6 hoặc 11.
Với việc xoá bỏ các dòng thuế cho hàng hoá của Việt Nam theo các FTA trước và Hiệp định CPTPP, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng mạnh. Theo số liệu thống kê Hải quan, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản năm 2018 đạt hơn 18,8 tỷ USD, trong đó thủy sản chiếm tỷ trọng 7,4% với nhiều mặt hàng tăng cao như nhuyễn thể chân đầu, cá các loại và cá ngừ. Sản phẩm cá ngừ hiện đã trở thành mặt hàng thủy sản xuất khẩu đứng thứ 3 của Việt Nam sau tôm và cá ba sa. Đồng thời, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản cũng chiếm vị trí thứ 3 sau 2 thị trường trọng điểm nhập khẩu là EU và Mỹ.
Tuy nhiên, việc gia tăng xuất khẩu các ngừ sang thị trường Nhật bản đang chịu áp lực cạnh tranh lớn. Theo VASEP, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Trung Quốc lần lượt là 5 nguồn cung cá ngừ đóng hộp của cho thị trường Nhật Bản, nhưng Việt Nam chỉ chiếm 5% thị phần tại phân khúc thị trường này, Thái Lan đang chiếm lĩnh tới 58%, Indonesia 19% và Philippines 17%. Còn tại phân khúc thị trường thăn/philê cá ngừ đông lạnh, Việt Nam hiện đang đứng thứ 14 trong số 28 nước xuất khẩu dòng sản phẩm này sang thị trường Nhật Bản. [60]
Đối với Việt Nam, trong nhiều năm qua thuỷ sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Trong đó, cá ngừ đại dương được coi là một trong những mặt hàng có tiềm năng và lợi thế lớn, bởi nước ta có hơn 1 triệu km2 vùng biển đặc quyền kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt với thị trường Nhật Bản. Đây là một thị trường có dung lượng lớn, Việt Nam – Nhật Bản cũng đã ký kết các hiệp định thương mại tự do VJEPA, AJCEP và CPTPP. Tuy nhiên, sản phẩm cá ngừ của Việt Nam mới chỉ chiếm thị phần nhỏ trên thị trường này. Lý giải cho hạn chế này là do chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản chưa phù hợp, chưa gắn kết người sản xuất Việt Nam với khách hàng Nhật Bản.
Về mặt thực tiễn, lợi thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hóa, nhất là với các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ sẽ không chỉ phụ thuộc vào năng lực của mỗi doanh nghiệp đó mà ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào sự liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác trong một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng sản phẩm. Việc hoàn thiện chuỗi cung ứng đối với sản phẩm cá ngừ đại dương sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong chuỗi có sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ổn định, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cá ngừ Việt Nam tại thị trường Nhật Bản. Từ đó, sản phẩm cá ngừ Việt Nam dễ dàng có thể đáp ứng các thị trường khó tính khác.
Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng sản phẩm, chuỗi cung ứng thuỷ sản và có đề cập đến chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương. Nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống và đầy đủ về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ và đặc biệt cho thị trường Nhật Bản.
Với các chính sách phát triển đánh bắt thủy hải sản hiện nay của chính phủ, như: Chính sách khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá, chính sách khuyến khích phát triển mô hình quản lý nghề cá cộng đồng, chính sách khuyến khích nuôi biển (thay thế Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg), chiến lược biển đến năm 2020 [4], chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, chính sách đầu tư hệ thống kiểm soát và quản lý chất lượng trong lĩnh vực thủy sản….. Đây là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho việc phát triển mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường Nhật Bản, tạo điều kiện có thể thâm nhập những thị trường khó tính khác.
Xuất phát từ những vấn đề như trên, để nâng cao hiệu quả khai thác Hiệp định thương mại Việt Nam – Nhật Bản và các hiệp định có liên quan, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản” làm đề tài luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh doanh thương mại.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tổng quan các đề tài nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện, dưới đây tác giả xin giới thiệu một số công trình của các tác giả sau đây:
– Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương, Bộ Công Thương:“Các quy định về môi trường của Liên minh Châu Âu đối với nhập khẩu hàng nông, thuỷ sản và khả năng đáp ứng của Việt Nam”. Nghiên cứu này đã thực hiện việc nghiên cứu các quy định về môi trường của Liên minh Châu Âu đối với nhập khẩu hàng nông, thuỷ sản; đánh giá tác động của các quy định về môi trường của EU đối với xuất khẩu hàng nông thuỷ sản Việt Nam và chỉ ra những hạn chế của các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc đáp ứng các yêu cầu của thị trường EU. [12]
– Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thuần Anh, Trần Thị Bích Thuỷ (2016) : “Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm hải sản tươi sống khả thi, phù hợp với điều kiện của tỉnh Khánh Hoà”. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, khả năng đáp ứng và mối liên kết giữa các bên liên quan, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng điển hình. Dựa trên các dữ liệu phân tích về hoạt động chuỗi, nghiên cứu đã đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản. Các giải pháp kỹ thuật tập trung vào việc kiểm soát chất lượng thực phẩm theo chuỗi, tăng cường các chương trình đảm bảo chất lượng, trao đổi thông tin trong chuỗi và nhóm giải pháp quản lý góp phần tăng cường hỗ trợ và giám sát thực hiện các giải pháp kỹ thuật. [36]
– Đề tài khoa học cấp Bộ : “Giải pháp tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO” – của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương. [34]
Bài nghiên cứu, “Vài suy nghĩ về xây dựng mối liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị”, của tác giả Võ Toàn Thắng. Nội dung bài nghiên cứu tập trung vào vai trò của sự liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Xác định được loại sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo lý thuyết quản trị chuỗi nhằm thúc đẩy mạnh mẽ tái cấu trúc ngành nông nghiệp, trong đó xác định rõ mối liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị là những vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và ứng dụng vì nó có vai trò lớn đảm bảo sự thành công của đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp tỉnh nhà trong những năm tới đây [28]
Đinh Văn Thành (2010), Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, NXB Công thương, Hà Nội. Cuốn sách tập trung đến những nội dung, như : Chuỗi giá trị toàn cầu, các khái niệm, phương thức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, các đặc điểm của chuỗi giá trị hàng nông sản thế giới, kinh nghiệm của các nước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. [27]
Tác giả Huỳnh Thị Thu Sương (2012) tiến hành nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ”. Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng đồ gỗ trên thế giới và tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ nhằm từng bước thiết lập hệ thống tương đương về đo lường, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả là một công trình thử nghiệm kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm lặp lại và nghiên cứu ứng dụng, qua đó xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ. Kết quả nghiên cứu phản ánh độ tin cậy cũng như bổ sung và phát triển về mặt phương pháp luận trong đánh giá sự hợp tác và đề xuất các giải pháp khả thi. [22]
Lê Huy Khôi (2014),”Nâng cao giá trị gia tăng của mặt cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu”, Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành thương mại, Viện nghiên cứu thương mại. Luận án đi sâu giải quyết những nội dung như: luận giải về chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, những khâu trong chuỗi giá trị cà phê mà Việt Nam đang tham gia. Từ đó, tác giả sử dụng các chỉ tiêu về chuyên môn hóa xuất khẩu (ES), chỉ số cường độ thương mại (TI), hệ số cạnh tranh hiển thị… nhằm chỉ ra năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. [9]
Nguyễn Văn Nên, “Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa tại Bến Tre”, Đại Học Kinh Tế – Luật, ĐHQG TP.HCM, 2015. Bài nghiên cứu đề sau phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre. Trong đó tập trung vào các khâu như: Khâu cung cấp các yếu tố đầu vào, khâu sản xuất nông nghiệp, khâu thu gom dừa, khâu sản xuất công nghiệp, khâu xuất khẩu. Đồng thời chỉ ra các tác nhân ảnh hưởng đến chuỗi giá trị dừa (cơ sở sản xuất giống, đại lý phân bón, nông dân, thương lái thu gom, sơ chế dừa, nhà máy sản xuất các sản phẩm từ dừa, doanh nghiệp xuất khẩu. Từ phân tích các mối liên kết ngang và mối liên kết dọc của chuỗi giá trị dừa, bài nghiên cứu đề xuất giải pháp tập trung vào thúc đẩy mối liên kết ngang trong chuỗi giá trị, thúc đẩy các mối liên kết dọc trong chuỗi giá trị, tăng cường sự hỗ trợ từ các tác nhân trong chuỗi giá trị. [17]
Ngô Thị Hương Giang(2015), “Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên”, Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành thương mại, Viện nghiên cứu thương mại, 2015. Luận án đi sâu nghiên cứu chuỗi cung ứng mặt hàng chè Thái Nguyên, từ đó hình thành cơ sở khoa học về chuỗi cung ứng mặt hàng chè. Từ những bài học của các quốc gia chè như Ấn Độ, Kenya, Sri Lanka, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất mô hình, giải pháp vận hành và phát triển chuỗi cung ứng mặt hàng chè. Trong thực trạng, tác giả luận án đi sâu phân tích các yếu tố, như: Mức độ tham gia chuỗi của các thành viên, dòng thông tin, cấu trúc của chuỗi cung chè và đề xuất ra các giải pháp. [7]
Đề tài khoa học của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả Đỗ Thanh Phong, “Nghiên cứu, áp dụng quản trị chuỗi cung ứng cho Các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Nghiệm thu ngày 2/4/2015. Đề tài áp dụng trên các sản phẩm gồm: bạch tuộc đông lạnh, cá xuất khẩu đông lạnh, cá chỉ vàng khô nội địa và chả cá Surimi. Các giải pháp mà đề tài đưa ra giúp các doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất tối ưu, giảm thời gian tồn kho thành phẩm. Doanh nghiệp cũng có thể biết được thông tin nguyên liệu hàng ngày về giá bán, số lượng và chủng loại, từ đó chủ động được nguồn nguyên liệu, bình ổn giá, giảm chi phí hoạt động, thực hiện hiệu quả hợp đồng đã ký. Các giải pháp đưa ra cũng giúp ngư dân giảm 10 ngày lưu giữ thủy sản trên tàu nhằm đưa nhanh thủy sản vào bờ, từ đó làm giảm các chi phí về nhiên liệu, bảo quản. Ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản còn đưa ra giải pháp tăng cường liên kết giúp ổn định tình hình kinh doanh, duy trì được mối quan hệ bền vững với các đối tượng trong chuỗi…[19]
Đề tài khoa học “Tổng quan chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam”, Viện Kinh Tế và Quy Hoạch Thủy Sản – 12/2008; Báo cáo chuyên đề “Cải cách chính sách thương mại và thủy sản, cấu trúc lại chuỗi cung ứng, nâng cao nhu cầu đối với quản lý bền vững ngành thủy sản: Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam” của Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự.
Đề tài nghiên cứu với phạm vi đánh giá chuỗi cung ứng cho sản phẩm khai thác hải sản (KTHS). Báo cáo chuyên đề được thực hiện nhằm đưa ra sơ đồ chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, trên cơ sở phân tích và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sản phẩm khai thác hải sản, sự biến động giá sản phẩm qua các khâu sản xuất và lưu thông, lợi ích và xung đột lợi ích giữa các bên liên quan đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho lĩnh vực KTHS. Trong phạm vi nghiên cứu của báo cáo chuyên đề này được giới hạn trong phân tích chuỗi cung ứng của sản phẩm khai thác hải sản và chỉ phân tích đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng cho các sản phẩm tiêu dùng trong nước và đến các nhà nhập khẩu cho các sản phẩm xuất khẩu. [30]
Rachel Wilshaw, Liesbeth Unger, Đỗ Quỳnh Chi, Phạm Thu Thủy, “Quyền lao động trong chuỗi cung ứng của Unilever: Từ tuân thủ pháp luật tới thực tiễn áp dụng”, Oxfam, 2013. Bài viết tập trung vào giải quyết các vấn đề về lao động trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong đó, các tác giả đề cấp đến các khuôn khổ quốc tế về quyền của người lao động, bối cảnh công ty Uninlever và quốc gia Việt Nam, chính sách và quy trình quản lý về quyền của người lao động tại Unilever. Đưa ra cách quản lý các vấn đề về lao động tại Unilever (tiền lương, giờ làm, lao động hợp đồng, tự do hiệp hội/thương lượng tập thể).[21]
Đề án “Tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi”, Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, 2013. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam đang hướng đến, đề án tậm trung đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ của Việt Nam. Đông thời đánh giá mối liên kết trong chuỗi khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ. Từ những phân tích thực trạng, đề án xác định nhiệm vụ cần đẩy mạnh trong chuỗi, các dự án cần ưu tiên, đè ra các giải pháp( cơ chế chính sách, dự báo ngư trường, năng lực quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế, đầu tư) và tổ chức thực hiện đề án. [2]
Luận án ” Nâng cao chất lượng tôm trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp thủy hải sản đồng bằng sông Cửu Long”, tác giả Võ Thị Thành Lộc, trung tâm nghiên cứu và phát triển Rijksuniversiteit Groningen, Hà Lan, năm 2006. Luận án tập trung vào những nội dung, như vấn đề về kiểm soát chất lượng thủy hải sản, tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm thủy hải sản, vai trò của chính phủ, quản lý chuỗi cung ứng thực phẩm….từ đó chỉ ra các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tôm trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp đồng bằng sông Cửu Long.[11]
Huỳnh Thanh Lĩn, Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), ‘Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Châu Âu – Trường hợp của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hải Vương – Tỉnh Khánh Hoà”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thuỷ sản, số 2/2014. Mục đích của nghiên cứu này là hướng đến các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá ngừ đại dương của Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Hải Vương sang thị trường châu Âu. Từ kết quả phân tích mô hình chuỗi cung ứng của Công ty sang thị trường này từ năm 2006 – 2012, tác giả đã chỉ ra ưu, nhược điểm trên từng mắt xích chuỗi, trên cơ sở đó đề xuất 6 nhóm giải pháp chính để tập trung hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của Công ty TNHH Hải Vương trong thời gian tới, bao gồm: Giải pháp về nguồn nguyên liệu, Giải pháp về nhà cung cấp, Giải pháp về sản xuất, Giải pháp về khách hàng, Giải pháp về người tiêu dùng, Giải pháp về nhà cung ứng dịch vụ. [13]
Nguyễn Hữu Khánh, Hồ Thị Bích Ngân, “Thực trạng bảo quản và quản lý chất lượng sản phẩm thủy sản sau thu hoạch trên tàu khai thác xa bờ ở một số tỉnh miền trung Việt Nam”, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 3, 2011. Bải nghiên cứu tập trung vào hoạt động dự trữ bảo quản thủy sản đối với các tàu đánh bắt xa bờ. Trong đó, tác giả phân tích hệ thống bảo quản của các tàu cá đánh bắt xa bờ có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tủy sản, như: Kích thước hầm bảo quản, chất liệu tạo hầm bảo quản, nhiệt độ bảo quản, tỷ lệ vi sinh vật trong hầm bảo quản, các chất không được phép cho việc bảo quản thủy sản, phương pháp đánh bắt. Đồng thời các yếu tố khác có liên quan đến việc truy suất nguồn gốc sản phẩm cũng được tác giả đề cập, như: sổ nhật ký thuyền trưởng, kiểm định sức khỏe của thuyền viên. [10]
2.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu nước ngoài
Handfield và Bechtel (2002) khi nghiên cứu về “Vai trò của sự tín nhiệm và mức độ quan hệ trong việc cải tiến trách nhiệm chuỗi cung ứng” đã đưa ra mô hình nhằm xây dựng các mối quan hệ chủ yếu giữa nhà cung cấp và người mua dựa vào sự tín nhiệm, các nhà cung cấp buộc phải đầu tư vào tài lực và nguồn nhân lực, những người mua phải vận dụng các hợp đồng một cách thận trọng để kiểm soát các mức độ phụ thuộc liên quan đến mối quan hệ. Mô hình đưa ra biến phụ thuộc là trách nhiệm của các thành viên trong chuỗi cung ứng thông qua các biến độc lập là mức độ tín nhiệm và sự phụ thuộc vào người mua, hợp đồng, mức độ đầu tư vào tài sản cố định, nguồn nhân lực…Các tác giả cũng đưa ra giả định rằng tất cả các biến phụ thuộc có quan hệ thuận với trách nhiệm chuỗi cung ứng ngoại trừ sự phụ thuộc của người mua thông qua 9 giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng thậm chí trong những trường hợp khi lượng cầu vượt quá khả năng cung ứng của nhà cung cấp (lượng cung), sự khan hiếm xảy ra và khi đó hợp tác để xây dựng lòng tin – sự tín nhiệm (trust) trong mối quan hệ chuỗi có thể cải tiến được trách nhiệm nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.[40]
Togar và Sridharan (2002) trong công trình nghiên cứu về “Chỉ số hợp tác: một thước đo về sự hợp tác chuỗi cung ứng” đã đưa ra các giả định hướng dẫn để đo lường sự mở rộng về hợp tác của chuỗi cung ứng cụ thể là sự hợp tác của 2 thành phần chính trong chuỗi là nhà cung cấp và nhà bán lẻ. Mô hình giả định về sự hợp tác kết hợp chặt chẽ các thói quen hợp tác trong việc chia sẻ thông tin, thống nhất trong việc ra quyết định và chính sách động viên. Một danh mục hợp tác được đưa ra nhằm đo lường mức độ thói quen hợp tác. Một khảo sát về nội dung danh mục hợp tác tại các doanh nghiệp ở New Zealand đã thực hiện và được kiểm định, đánh giá thông qua việc phân tích dữ liệu thu thập được. Kết quả khảo sát xác nhận độ tin cậy và giá trị các giả định về danh mục hợp tác tỷ lệ thuận với các kỹ thuật hoạt động. Đóng góp của nghiên cứu này về mặt lý thuyết đã giới thiệu một danh mục mới nhằm đo lường sự mở rộng hợp tác chuỗi cung ứng. Việc đo lường có thể được sử dụng bất kỳ thành viên nào trong chuỗi để xác định mức độ hợp tác và tìm kiếm sự cải tiến.[50]
Bài về “The Role of Supply Chains in Addressing the Global Seafood Crisis”, UNICEP, 2009. Tài liệu đánh giá sự phức tạp xung quanh sự suy giảm sản lượng thủy hải sản đánh bắt hiện nay, và trong một số trường hơp gây ra sự suy giảm trữ lượng cá toàn cầu. Nó thúc đẩy sự cần thiết cho một cách tiếp cận đa chiều để vượt qua những thách thức hiện nay cần thiết để tạo điều kiện tăng cường tính bền vững trong ngành thủy hải sản của thế giới. Nó chỉ ra vai trò các bên liên quan khác nhau trong việc giải quyết các vấn đề chính và những tác động và làm nổi bật tầm quan trọng của chương trình chứng nhận với doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư có trách nhiệm và quan hệ đối tác tư nhân / công cộng trong hoạt động tập thể trong chuỗi cung ứng để giải quyết cuộc khủng hoảng hiện nay. [41]
Kazunari Watanabe, “The impact of e-commerce on the Japanese Raw fish supply chain”, Northwestern University Chicago, Ilinois, 2003. Bài nghiên cứu đánh giá tổng quan thị trường đối với cá tươi của Nhật Bản, triển vọng 2005. Từ việc phân tích sức cầu của thị trường Nhật Bản đối với sản phẩm cá tươi sống, tác giả cũng chỉ ra đặc tính tiêu dùng của người dân Nhật Bản đối với loại sản phẩm này. Thông qua trung gian phân phối sản phẩm như: nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, kênh bán lẻ đối với sản phẩm này có doanh thu cao hơn so với kênh bán buôn. Đồng thời bài nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm của chuỗi cung ứng đối với sản phẩm cá tươi sống, bao gồm đặc điểm của các khâu: cung cấp đầu vào, dự trữ, hoạt động logistisc, hệ thống thông tin, con người và các quy định bổ sung. Các giải pháp của tác giả tập trung hệ thống bán lẻ và hệ thống bán buôn, trong đó càn thay đổi hình thức phân phối bán buôn, điều phối trong thực hiện phân phối, thay đổi về giá cả và mức độ thuận tiện cho khách hàng, có tích hợp kênh nhập khẩu, tăng mức ảnh hưởng của nhà nhập khẩu trong việc phân phối cá trên thị trường.[52]
MeganBailey và U.Rashid Sumaila, “The cost of juvenile fishing: FADs management in the western and central Pacific Ocean tuna Fishery”, 2010. Bài nghiên cứu tập trung vào nguồn lợi cá ngừ. Đây là một sản phẩm ưa thích của nhiều thị trường trên thế giới, nguồn cá ngừ thế giới giảm xuống do con người đánh bắt quá mức (bao gồm cá ngừ đang chưa trưởng thành). Từ đó, tác giả đề xuất phương pháp đánh bắt cá ngừ (tập trung vào phương pháp câu cá ngừ), loại cá ngừ được đánh bắt (không đánh bắt cá ngừ chưa trưởng thành), thực hiện nuôi cá ngừ, thực hiện sự hợp tác giữa các quốc gia để đảm bảo nguồn tài nguyên cá ngừ thông qua các quy định về đánh bắt, tiêu chuẩn đối với cá ngừ đánh bắt, sử dụng các phương tiện hiện đại trong khai thác và kiểm soát khai thác cá ngừ đại dương. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra giá trị đem lại của việc thực hiện. [44]
Amanda Hamitlton, Antony Lewis, Mike A. McCoy (2011), “Marketing and industry dynamics in the Global tuna supply chain”, bài báo cáo của FFA (Forum Fisheries Agency). Nội dung: Nghiên cứu vai trò của các quốc gia thuộc Thái Bình Dương trong hoạt động khai thác và kinh doanh sản phẩm cá ngừ đại dương, mối quan hệ và sự hiểu biết của các quốc gia này về vai trò của mình trong chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương toàn cầu. Những tác động của thị trường tới chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương toàn cầu, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này. Với mười chương, báo cáo cung cấp một cách nhìn tổng quát về hiện trạng của ngành cá ngừ toàn cầu, các đội tàu đánh bắt, các công ty kinh doanh cá ngừ, cơ sở chế biến và thị trường chính. Cách tiếp cận đối với chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ, cải thiện thông tin về thị trường một cách chính xác và có hiệu quả cho các quốc gia ở Thái Bình Dương. [34]
Liam Campling, Antony Lewis, Micke McCoy (2017), The Tuna Longline Industry in the Western and Central Pacific ocean and its market dynamics, báo cáo của FFA (Forum Fisheries Agency). Nội dung: Báo cáo cung cấp thông tin về ngành công nghiệp cá ngừ, đội tàu khai thác cá ngừ và các công ty có liên quan đến chuỗi giá trị toàn cầu đối với sản phẩm cá ngừ đại dương. Nghiên cứu còn xem xét đối với các đội tàu đánh bắt xa bờ của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Trọng tâm của nghiên cứu, xác định mục đích chính của hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến sản phẩm cá ngừ đại dương; vai trò của các công ty chế biến, thương mại trong chuỗi cung ứng toàn cầu; thị trường sản phẩm cá ngừ đại dương và chiến lược marketing. [39]
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Từ những đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu trên, đã có nhiều điều tài trong và ngoài nước nghiên cứu về chuỗi cung ứng đối với sản phẩm nông nghiệp, thủy sản. Mặt khác, đề tài nghiên cứu về mô hình chuỗi cho sản phẩm cá ngừ đại dương: “Tổ chức khai thác, thu mua, chế biến, tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi”- Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn tập trung theo hướng chuỗi liên kết các khâu khai thác – thu mua – chế biến – tiêu thụ, nhưng chưa phân tích được các hoạt động trong chuỗi và cho thị trường cụ thể.
Các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến luận án đã đi sâu phân tích vào các hoạt động: dự trữ, sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nói chung. Trong khi đó, sản phẩm cá ngừ có yêu cầu riêng đối với các hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm và đặc biệt là cho thị trường Nhật Bản chưa được phân tích và đề cập trong các đề tài nghiên cứu trên.
Tuy nhiên, các đề tài trong và ngoài nước chưa làm rõ một số vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương, như sau:
Thứ nhất, các đề tài trong và ngoài nước đã phân tích sâu các vấn đề về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị. Tuy nhiên, những nội dung như: Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, đề xuất mô hình chuỗi cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, khái niệm về hoàn thiện, nội dung hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản chưa được đề cập đến và làm rõ.
Thứ hai, một số đề tài trong và ngoài nước đã có nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương theo mô hình chuỗi, nhưng việc đánh giá thực trạng hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn lại chưa được phân tích đối với chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản.
Thứ ba, xuất phát từ các đánh giá, phân tích về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản và luận cứ khoa học đưa ra giải pháp – kiến nghị hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Xây dựng luận cứ khoa học và các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản, giai đoạn 2019 -2025 và định hướng đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm, nội dung hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng, đề xuất mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
– Xác định những nội dung cần hoàn thiện trong chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương.
– Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật bản. Từ đó, chỉ ra những ưu điểm đã đạt được của chuỗi cung ứng sản phẩm này và nguyên nhân.
– Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương qua, từ khi cá ngừ nguyên liệu được khai thác (tại ngư trường Việt Nam) đưa vào chuỗi cho đến khi sản phẩm được chuyển cho nhà nhập khẩu Nhật Bản.
Về thời gian:Thu thập số liệu từ năm 2008 đến 2018, đề xuất giải pháp tới 2025 và định hương đến năm 2030.
Về nội dung:
– Đề xuất mô hình chuỗi cung ứng, nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Tập trung các hoạt động của chuỗi:khai thác, vận chuyển, bảo quản, thu mua, mối liên kết giữa các thành viên. Nội dung hoàn thiện chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương.
– Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương Việt Nam xuất khẩu cho Nhật Bản.
Về góc độ nghiên cứu: Luận án nghiên cứu đứng trên góc độ nhà khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp, kiến nghị với nhà nước và các hiệp hội ngành nghề.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp này nhằm cung cấp cách tiếp cận khoa học để làm rõ bản chất của chuỗi cung ứng nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ cho thị trường Nhật Bản nói riêng, tức là làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm với sự gia tăng nhu cầu sản phẩm cá ngừ đại dương tại thị trường Nhật Bản.
5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây
Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực trạng, đáp ứng nhu cầu sản phẩm cá ngừ đại dương của Nhật Bản.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: sách, báo, tạp chí, các ấn phẩm đã phát hành, đề tài khoa học được công bố , báo cáo tổng kết cấp tỉnh, của Bộ ban ngành trong tổ chức triên khai mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương.
Nguồn số liệu thống kê của các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương nói chung và sản phẩm cá ngừ Việt Nam nói riêng.
5.3. Phương pháp định tính
– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thực hiện phỏng vấn 20 chuyên gia, trong đó là: chuyên gia thuộc Trường Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội , nhà quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, chuyên gia của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam. Số lượng câu hỏi nhắm tới 4 vấn đề: Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi; thị trường; công nghệ; chính sách của chính phủ. Kết quả phỏng vấn được nghiên cứu sinh tóm lược theo nội dung của từng câu hỏi.
– Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của hoạt động xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản đến năm 2025.
5.4.Phương pháp khảo sát và xử lý dữ liệu
Tìm hiểu về thực trạng xuất khẩu các sản phẩm cá ngừ đại dương thông qua việc khảo sát thực tế và lấy thông tin bằng các phiếu điều tra hoặc gửi phiếu điều tra qua thư tín hoặc thư điện tử, khảo sát online, nhắm tới các đối tượng là: doanh nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản, ngư dân và chủ nậu vựa.
Địa điểm điều tra: Theo khảo sát và tham khảo ý kiến của Hiệp hội Cá ngừ Việt Nam, Khánh Hoà là địa phương có sản lượng cá ngừ lớn nhất cả nước và có số lượng chế biến xuất khẩu cá ngừ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trong đó tập trung khảo sát 40 doanh nghiệp. Các cảng cá được lựa chọn tiến hành khảo sát đối với ngư dân và chủ nậu vựa là: cảng Hòn Rớ, cảng Vĩnh Lương, Đá Bạc – Cam Ranh, cảng Đại Lãnh. Vì đây là những cảng cá được Bộ Nông Nghiệp chỉ định để xác nhận nguyên liệu thuỷ sản.
Số hộ và chủ nậu vựa điều tra:
Tiêu chí lựa chọn mẫu để tiến hành điều tra: Được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất đối với cả 3 đối tượng: Chủ tàu khai thác cá ngừ (ngư dân), chủ nậu vựa và doanh nghiệp chế biến. Với tổng số phiếu phát ra là 170 phiếu, thu về 158 phiếu, trong đó 149 phiếu sạch.
– Chủ nậu vựa: Thực hiện kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, xuất phát từ vấn đề thực tiễn đòi hỏi có sự quen biết và tin cậy, do đó mẫu phiếu điều tra không thể lựa chọn ngẫu nhiên. Việc khảo sát được tiến hành với 35 chủ nậu vựa trên bốn cảng cá của Khánh Hoà.
– Đối với doanh nghiệp chế biến- xuất khẩu thuỷ sản – có sản phẩm cá ngừ đại dương xuất khẩu : Việc thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua phỏng vấn và gửi phiếu điều tra tới 40 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Phương pháp phân tích định lượng
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Nhằm mục đích đo lường độ tin cậy của các thang đo.Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 23 (Statistical Package for the Social Sciences).
Nếu mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:
– Từ 0,8 đến gần 1: Thang đo đo lường rất tốt
– Từ 0,7 đến gần 0,8: Thang đo lường sử dụng tốt
Từ 0,6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện
Sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội (Multiple Linear Regression- MLR) để đo lường mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu: Mô hình hình phân tích hồi quy bội MLR được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố: Công nghệ khai thác; công nghệ bảo quản; công nghệ chế biến tới chất lượng sản phẩm của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản. Mô hình hồi quy được phân tích băng phần mềm SPSS 23.
Cụ thể mô hình như sau:
Y = β1 + β2X2 + β3X3 + β4X4
Y: Chất lượng sản phẩm (biến phụ thuộc)
X2: Công nghệ bảo quản (biến độc lập)
X3: Công nghệ khai thác (biến độc lập)¬
X4: Công nghệ chế biến ( biến độc lập)
β1 : Hệ số tự do (hệ số chặn)
β2, β3, β4 : Hệ số hồi quy riêng
Với các giả thiết của mô hình:
– H0: Công nghệ chế biến, công nghệ khai thác, công nghệ bảo quản,là độc lập với nhau
– H1: Chất lượng sản phẩm có mối quan hệ phụ thuộc vào công nghệ bảo quản, công nghệ khai thác và công nghệ chế biến
Thang đo các biến phụ thuộc, biến độc lập và giải thích các thông số trong mô hình hội quy (chi tiết ở phụ lục 02.).

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: Nghiên cứu sinh tự đề xuất

6. Những điểm mới của luận án
Xuất phát từ lý luận về chuỗi cung ứng, thực trạng tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương, từ đó có đóng góp mới về mặt lý luận, thực tiễn và mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản, giai đoạn 2019– 2025 và định hướng đến năm 2030.
Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Làm rõ hơn khái niệm, cấu trúc, đặc điểm, mô hình liên kết, mô hình chuỗi , tổ chức sản xuất, thu mua và khai thác đối với sản phẩm cá ngừ đại dương, khái niệm hoàn thiện và nội dung hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương. Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong việc tổ chức chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Giúp cho các doanh nghiệp có lựa chọn được đối tượng liên kết, hình thức liên kết và có những biện pháp giảm thiểu được những ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan và khách quan. Chỉ ra, chất lượng sản phẩm, chi phí của chuỗi chịu ảnh hưởng lớn từ khâu nào trong chuỗi, từ đó thành viên trong chuỗi cần phải có những điều chỉnh cụ thể phù hợp với điều kiện thị trường.
Các nhóm giải pháp và kiến nghị mà luận án đề xuất có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội ngành nghề trong việc hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo. Luận án có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương sang thị trường Nhật Bản
Chương 2:Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam cho thị trường Nhật Bản

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. Một số vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
– Chuỗi
Theo quan điểm toán học: “Chuỗi là một dãy vô số các ký hiệu được sắp xếp thứ tự, nối với nhau bởi dấu cộng” [8]
– Chuỗi cung ứng
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” [14]
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” [14]
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” [14]
“Chuỗi cung ứng là dòng chảy thông tin, hàng hóa và tiền mặt. Nó bao gồm việc kiểm soát tất cả các chức năng liên quan đến dòng chảy của nguyên vật liệu, từ nhà cung cấp đến khách hàng của công ty, bao gồm mua hàng, vận tải, quản lý sản xuất và hàng tồn kho, chế tạo, lưu kho và vận chuyển” [15]
Từ các khái niệm trên có thể kết luận như sau: chuỗi cung ứng làdòng chảy thông tin, hàng hóa, tiền mặt. Nó được thực hiện thông qua các hoạt động mua hàng, sản xuất, tồn kho, vận chuyển và thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
– Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm
Sản phẩm: “Là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.” [18]
Chuỗi cung ứng sản phẩm là dòng chảy sản phẩm từ nhà cung ứng tới khách hàng,liên kết chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động của chuỗi.Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
Khái niệm về chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
Chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương làdòng chảy sản phẩmcá ngừ đại dương từ khâu cung ứng các yếu tố đầu vào cho đến cung ứng sản phẩm cuối cùng, nhằm kiểm soát tối đa chi phí, thời gian thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, đạt lợi nhuận mục tiêu của chuỗi.
Chuỗi cung ứng hàng hóa nói chung hay sản phẩm cá ngừ đại dương nói riêng đều phải thỏa mãn mục tiêu cuối cùng, đó là người tiêu dùng. Để thỏa mãn tốt người tiêu dùng và đạt được mục tiêu lợi nhuận trong chuỗi, cần phải thực hiện các hoạt động cung ứng hàng hóa đầu vào ( của doanh nghiệp cung ứng, trung gian, người khai thác), cung ứng trong khâu sản xuất, cung ứng sản phẩm cho nhà phân phối, bán lẻ và cho người tiêu dùng. Không những vậy, một chuỗi tốt cũng thể hiện tính liên kết giữa các thành viên ở mức cao. Từ đó, các mục tiêu và hoạt động của chuỗi có thể được tổ chức tốt.
1.1.2. Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
1.1.2.1. Các mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
– Mô hình chuỗi cung ứng theo chiều dọc
Mô hình chuỗi cung ứng theo chiều dọc phản ảnh số lượng các cấp dọc theo chiều dài của chuỗi. Khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ thành viên là nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng của chuỗi, được thể hiện theo hình sau:
– Nhà sản xuất: Là những tổ chức làm ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm các công ty sản xuất nguyên liệu thô và những công ty sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Nhà sản xuất hoàn chỉnh sử dụng nguyên liệu thô và linh kiện được làm bởi các nhà sản xuất khác để làm ra sản phẩm.

Hình1.1: Mô hình chuỗi cung ứng
Nguồn: [14, trang 46]
– Nhà phân phối: Là những công ty lấy một số lượng lớn hàng tồn kho từ nhà sản xuất và phân phối các dòng sản phẩm có liên quan với nhau đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được gọi là nhà bán buôn. Họ bán sản phẩm cho những doanh nghiệp khác, với số lượng lớn hơn mức mà khách hàng cá nhân thường mua. Nhà phân phối giúp cho nhà sản xuất giảm tác động từ những biến động trong nhu cầu thị trường bằng cách dự trữ hàng tồn kho và làm hầu hết các công việc bán hàng để tìm kiếm và phục vụ khách hàng.
– Nhà bán lẻ: Dự trữ hàng tồn kho và bán chúng cho khách hàng là người tiêu dùng. Nhà bán lẻ cũng thu thập thông tin về sự yêu thích và nhu cầu của khách hàng. Nhà bán lẻ cũng thực hiện việc quảng bá sản phẩm và kết hợp với giá cả, chọn lọc sản phẩm, dịch vụ, sự tiên lợi thành những công cụ chính để thu hút khách hàng.
– Khách hàng: Là người tiêu dùng, là bất cứ tổ chức/ cá nhân nào mua và sử dụng sản phẩm. Một tổ chức có thể mua sản phẩm để kết hợp với các sản phẩm khác rồi thực hiện việc bán lại cho doanh nghiệp chế biến hay sản xuất, lúc này họ trở thành nhà phân phối. Hoặc khách hàng là người sử dụng cuỗi cùng của sản phẩm mà họ mua với mục đích để sử dụng/ tiêu dùng sản phẩm đó.
– Nhà cung cấp dịch vụ: Tổ chức cung cấp dịch vụ cho các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Việc thực hiện tính chuyên môn hóa cao dẫn đến nhà cung cấp dịch vụ có mức giá tốt hơn so với các nhà sản xuất, nhà phân phối hay nhà bán lẻ trong việc tổ chức và cung cấp các dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ phổ biến đối với tất cả các chuỗi cung ứng là: nhà cung cấp vận tải và dịch vụ kho bãi; nhà cung cấp dịch vụ tài chính- cung cấp các dịch vụ cho vay, phân tích tài chính; nhà cung cấp các dịch vụ thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý; nhà cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ thu thập dữ liệu. [14]
– Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương xuất khẩu
Chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương là chuỗi của sản phẩm, thể hiện được dòng chảy sản phẩm. Trên cơ sở đó, mô hình cũng thể hiện được dòng chảy thông tin giữa các bên trong chuỗi. (mô hình 1.3)

: Dòng sản phẩm
: Thông tin

Hình 1.2: Chuỗi sản phẩm cá ngừ đại dương xuất khẩu
Nguồn: Nghiên cứu sinh đề xuất
Dòng sản phẩm
Là dòng chảy không thể thiếu được trong chuỗi, xuất phát từ các nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng [35]. Dòng nguyên liệu đi từ nhà cung cấp đầu tiên trong chuỗi ( người khai thác, nhà nhập khẩu trong nước) được xử lý, trung chuyển qua các trung gian và đến nhà phân phối của thị trường nhập khẩu. Khâu trung gian không chỉ đóng vai trò là trung gian chuyển nguyên liệu hoặc sản phẩm mà còn có vai trò quan trọng trong việc giữa và duy trì chất lượng nguyên liệu và thành phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu. Hoặc nguyên liệu được các doanh nghiệp chế biến thu mua trực tiếp từ các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài. Sau khi nguyên liệu được chuyển đến doanh nghiệp để sản xuất ra thành phẩm hoặc xuất khẩu ngay cho các nhà phân phối nước ngoài (đối với sản phẩm tươi- nguyên con) và chuyển đến tay khách hàng thông qua các kênh phân phối, số cấp kênh phân phối và thành viên kênh phân phối sản phẩm còn phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm và thị trường.Dòng nguyên vật liệu chảy trong chuỗi bị ảnh hưởng rất lớn bởi cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi (máy móc, thiết bị,…). Đặc biệt là đối với sản phẩm cá ngừ đại dương, trang thiết bị đánh bắt, kỹ thuật đánh bắt, trang thiết bị cấp đông, phương tiện vận chuyển, trang thiết bị chế biến, trang thiết bị theo dõi , thời gian vận chuyển sản phẩm.. có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu và đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào cho quá trình chế biến.
Dòng thông tin trong chuỗi
Dòng thông tin có tính 2 chiều [36], gồm:
Thứ nhất : Dòng thông tin đặt hàng từ phía khách hàng đến doanh nghiệp sản xuất chế biến. Nó bao gồm các thông tin: thông tin thị trường; đặc điểm sản phẩm; nhu cầu của khách hàng (khối lượng và chất lượng, khả năng thanh toán của khách hàng); các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cá ngừ đại dương phù hợp với thị trường xuất khẩu và những thông tin phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ. Thứ hai: Dòng phản hồi từ phía các nhà cung cấp: Nhận và xử lý thông qua bộ phận thu mua. Các thông tin phản hồi này phản ảnh tình hình hoạt động của thị trường nguyên liệu, giá cả, chất lượng sản phẩm, chính sách đối với khách hàng, các dịch vụ cung cấp, thông tin được chuyển tới khách hàng có thể thông qua hệ thống bán hàng hoặc thông qua các phương tiện truyền thông được doanh nghiệp sử dụng tác động đến khách hàng mục tiêu.
Giá trị của thông tin là kịp thời và chính xác, phụ thuộc vào lợi ích mà các doanh nghiệp có thể nhận được từ thông tin đó, giá trị không còn nếu cơ hội đã trôi qua. Việc xử lý chậm hoặc trì hoãn chuyển giao thông tin theo dòng ngược càng làm ảnh hưởng trầm trọng đến tốc độ đáp ứng của dòng sản phẩm dịch vụ theo chiều xuôi tới khách hàng, do vậy ảnh hưởng đến cả dòng tiền phía sau.
1.1.2.2. Những thành viên tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
– Người khai thác cá ngừ đại dương
Đó là những người trực tiếp khai thác cá ngừ đại dương, như: ngư dân; chủ tàu thực hiện hoạt động khai thác cá ngừ tại các vùng biển được phép. Người khai thác phải sử dụng dụng phương tiện khai thác phù hợp với các yêu cầu của quốc tế và tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu đối với ngư trường khai thác. Trong đó, việc đảm bảo quy trình khai thác, từ ghi chép của thuyển trưởng, đến phương pháp khai thác – bảo quản cá ngừ cần được thực hiện đúng cách. Từ đó, giúp cho sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu về truy suất nguồn gốc, đảm bảo chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu đối với các sản phẩm sashimi và các sản phẩm chế biến khác.
– Cơ sở thu mua và cơ sở cung cấp dịch vụ
Cơ sở thu mua trong chuỗi cung ứng cá ngừ đại dương, là người trung gian thực hiện thu mua cá ngừ đại dương từ người khai thác, sau đó cung cấp cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đây là thành viên có mối liên hệ trực tiếp với người khai thác, với doanh nghiệp chế biến và hưởng chênh lệch giá giữa giá mua từ người khai thác và giá cung cấp cho doanh nghiệp chế biến. Trên cơ sở các yêu cầu của doanh nghiệp chế biến đối với cá ngừ nguyên liệu, trung gian thu mua đặt ra yêu cầu đối với người khai thác và lựa chọn những nguyên liệu phù hợp để cung cấp.
Cơ sở cung cấp dịch vụ: thực hiện các hoạt động cung cấp các nguyên liệu cho hoạt động khai thác tại cảng, bến, bãi. Giúp và hỗ trợ cho người khai thác trong việc vận chuyển cá ngừ vào bờ, cung cấp các dịch vụ bốc dỡ, nguyên nhiên liệu, dụng cụ khai thác, sửa chữa cho tàu khai thác cá ngừ.
– Doanh nghiệp chế biến
Cung cấp và chế biến các sản phẩm làm từ cá ngừ đại dương. Làm đa dạng hoá sản phẩm cá ngừ cung cấp cho thị trường xuất khẩu và cho các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu của chế biến, các doanh nghiệp thực hiện thu mua cá ngừ trực tiếp từ ngư dân; từ cơ sở thu mua; nhà cung cấp cá ngừ nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu cá ngừ trong nước. Các yêu cầu về chất lượng cá ngừ thu mua được yêu cầu đối với các nhà cung cấp đầu vào. Thông tin về chất lượng nguyên liệu, giá cả, số lượng được cập nhật thường xuyên và được thể hiện trong các hợp đồng mua của doanh nghiệp chế biến đối với các bên cung cấp. Đáp ứng được các yêu cầu đầu ra về chủng loại sản phẩm, số lượng, chất lượng và giá cả phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu ở thị trường nước ngoài. Với chức năng bao quát từ khâu khai thác, sản xuất – chế biến, đến tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp chế biến có vai trò quan trọng nhất đối với chuỗi, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động, chi phí, lợi ích của các bên trong chuỗi.
– Doanh nghiệp nhập khẩu
Tham gia việc cung ứng cá ngừ đại dương cho các doanh nghiệp chế biến. Để đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhập khẩu phải lựa chọn các nhà cung cấp cá ngừ đại dương từ nước ngoài. Đồng thời các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu không những chỉ đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp chế biến các sản phẩm cá ngừ đại dương, mà còn phải đáp ứng các yêu cầu về kiểm dịch động thực vật tại thị trường trong nước.
Doanh nghiệp phải có mối liên hệ mật thiết đối với doanh nghiệp chế biến sản phẩm cá ngừ đại dương; với doanh nghiệp cung ứng nước ngoài cung cấp cá ngừ đại dương.
– Doanh nghiệp xuất khẩu
Thực hiện chức năng phân phối sản phẩm cá ngừ đại dương cho doanh nghiệp nước ngoài, bao gồm cá ngừ để chế biến sản phẩm shasimi và các sản phẩm chế biến khác. Hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài trong việc lựa chọn cá ngừ đại dương đảm bảo yêu cầu về chất lượng, phù hợp với thị trường nước ngoài đề xuất khẩu. Thực hiện chức năng thông tin cho người khai thác về tiêu chuẩn đối với cá ngừ đạt chuẩn. Nắm bắt thông tin thị trường sản phẩm cá ngừ đại dương, trên cơ sở đặt hàng và thông tin cho các nhà chế biến về chủng loại, chất lượng sản phẩm, bao gói, quy cách, mẫu mã, truy suất nguồn gốc, và các giấy tờ – thủ tục có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu.
– Doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài (nhà phân phối tại nước ngoài)
Với chức năng phân phối sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường nước ngoài, nhà phân phối nước ngoài thực hiện liên kết với nhà bán buôn, bán lẻ. Với vai trò liên kết giữa thị trường cá ngừ xuất khẩu với thị trường cá ngừ nhập khẩu, doanh nghiệp nước ngoài phải nghiên cứu thông tin về thị trường tiêu thụ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp đối tác.
1.1.2.3. Thành viên dẫn dắt chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương
Đối với chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương của Việt Nam đáp ứng cho thị trường Nhật Bản, bao gồm có các thành viên chính (xét từ khâu khai thác đến khi giao hàng cho nhà nhập khẩu): Ngư dân; chủ nậu vựa; doanh nghiệp chế biến – xuất khẩu sản phẩm cá ngừ; doanh nghiệp xuất khẩu.
Với đặc thù của hoạt động khai thác, thu mua diễn ra nhỏ lẻ mang tính chất rời rạc. Có khả năng về tài chính tốt, công nghệ, và đặc biệt là có sự liên kết trực tiếp với đối tác nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản, nên doanh nghiệp chế biến- xuất khẩu nắm rõ nhu cầu thị trường, chủng loại sản phẩm, các yêu cầu đối với chất lượng cá ngừ, giá cả. Do đó, doanh nghiệp chế biến – xuất khẩu sản phẩm cá ngừ đóng vai trò dẫn dắt chuỗi, đặt ra các yêu cầu đối với thành viên khác trong việc cung cấp cá ngừ đại dương, số lượng chất lượng và giá cả tại mỗi thời điểm khác nhau. Cũng trên cơ sở các yêu cầu từ thị trường, các vấn đề về kỹ thuật khai thác, bảo quản, dự trữ thời gian, hậu cần, truy suất nguồn gốc cho các thành viên khác trong chuỗi cần thiết phải đáp ứng.
1.1.2.4. Hình thức liên kết bằng hợp đồng giữa các thành viên
Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng: (2 loại)
Hợp đồng ngắn hạn, được ký kết trong thời gian tương đối ngắn, có thể thực hiện các nghĩa vụ một lần và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên hợp đồng đó chấm dứt.
Hợp đồng dài hạn, có thời gian thực hiện dài và trong thời gian đó việc giao hàng và thanh toán được tiến hành nhiều lần.
Căn cứ vào hình thức kinh doanh:
Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng bán hàng cho người mua có trụ sở kinh doanh ở nước ngoài (hoặc khu vực hải quan riêng) nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó sang tay người mua.
Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng mua hàng của người bán có trụ sở kinh doanh ở nước ngoài (hoặc khu vực hải quan riêng) rồi đưa hàng hóa đó vào nước minh nhằm phục vụ cho sản xuất, chế biến, tiêu dùng trong nước.[38]
Căn cứ vào dòng chảy sản phẩm:
– Hợp đồng cung ứng đầu vào:
Với hình thức hợp đồng này, người cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp chế biến, khai thác, sản xuất sản phẩm. Do vậy, những nhà sản xuất sản phẩm, chế biến có thể kiểm soát được chất lượng nguyên liệu, công nghệ nhằm đảm cho quá trình sản xuất và chế biến hiệu quả. Không những vậy, việc thực hiện các hợp đồng với những nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào trong dài hạn, sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí (giá cả, khối lượng cung ứng ổn định, chất lượng, hưởng các ưu đãi về tín dụng từ nhà cung cấp).
– Hợp đồng quản lý sản xuất:
Hình thức hợp đồng này, xác định người sản xuất phải thực hiện theo các tiêu chuẩn nhất định theo yêu cầu của bên mua; quy trình khai thác, vận chuyển, bảo quản, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về quản lý… từ đó đáp ứng được chất lượng sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, việc thực hiện tốt những hợp đồng này sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm, và bù đắp tốt những chi phí cho hoạt động quản lý sản xuất.
– Hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra:
Có thể là hợp đồng giữa một bên là là doanh nghiệp chế biến với ngư dân hoặc giữa doanh nghiệp chế biến với nhà phân phối (hoặc nhà nhập khẩu) trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Trong đó, hợp đồng xác định số lượng, chất lượng, thời gian giao nhận, địa điểm giao nhận, giá trị hợp đồng, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp, thời hạn thực hiện hợp đồng …Việc thực hiện các hợp đồng này, giúp cho chủ thể mỗi bên giảm thiểu rủi ro về thị trường đầu ra và đầu vào, cũng như các biến động về chi phí nguyên vật liệu đầu vào, lượng cung ứng đầu ra, chi phí lưu kho, quản lý …
Căn cứ vào trách nhiệm thực hiện hợp đồng, theo bộ luật dân sự 2005: [20]
– Hợp đồng song vụ, trong các hợp đồng song vụ, các bên đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhau có cần thiết phải mang lại lợi ích cho nhau không hay chỉ đơn thuần là việc thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên mang quyền.
– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ còn một bên có quyền. Thông thường, các hợp đồng đơn vụ là các hợp đồng không có đền bù, bởi vì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của bên mang quyền, còn bên mang quyền sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ đồng nghĩa không mang lại lợi ích cho phía bên kia
– Hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Hiện nay, việc phân biệt hợp đồng chính và hợp đồng phụ là dựa vào sự phụ thuộc về hiệu lực giữa các hợp đồng. Theo đó, hiệu lực của hợp đồng phụ luôn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Tuy nhiên có trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phụ không phụ thuộc vào hiệu lực hợp đồng chính (các giao dịch bảo đảm). Đây là một trường hợp ngoại lệ nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong hợp đồng chính khi bị vô hiệu.
– Hợp đồng có điều kiện thực hiện, là các hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về điều kiện để bắt đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên. Các bên có thể thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc điều kiện thay đổi hoặc điều kiện chấm dứt thì hợp đồng bắt đầu thực hiện. Điều kiện để thực hiện hợp đồng là sự kiện sẽ xảy ra, các bên chờ khi nó xảy ra hoặc thay đổi hoặc chấm dứt thì bắt đầu thực hiện hợp đồng. Hợp đồng có điều kiện thực hiện khác với giao dịch có điều kiện làm phát sinh hiệu lực hay chấm dứt hiệu lực. Các điều kiện của giao dịch là sự kiện khách quan có thể xảy ra hoặc không xảy ra, vì vậy điều kiện sẽ ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của giao dịch.
1.1.2.5. Hình thức chia sẻ thông tin
– Các loại thông tin chia sẻ
Thông tinbên ngoài: Các loại thông tin bên ngoài bao gồm thông tin về giá cả, sức lao động, thị hiếu của người tiêu dùng, nhu cầu mặt hàng, lạm phát, các chính sách của chính phủ,…
Thông tin nội bộ: Cung cấp thông tin cho những đơn vị cần thiết để thực hiện các mục đích khác nhau mà doanh nghiệp đề ra. Ví dụ như thông tin hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm; thông tin về trình độ quản lý của doanh nghiệp; thông tin về các chính sách nội bộ của doanh nghiệp; thông tin về mua sắm, xuất nhập khẩu hàng hóa; thông tin về bán hàng, doanh thu, tài chính…
Thông tin cho khâu cung cấp nguyên liệu: Các doanh nghiệp chế biến đều cung cấp những thông tin về số lượng và chất lượng cho ngư dân khai thác. Đồng thời cũng cần chi hóa các thông tin về chủng loại sản phẩm khai thác cho các ngư dân (hay người khai thác), từ đó đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp chế biến đối với từng loại sản phẩm và thị trường.
Thông tin từ nhà phân phối: Những thông tin về số lượng, chất lượng từ thị trường xuất khẩu là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp chế biến trong việc cung cấp sản phẩm ra thị trường thông qua các nhà phân phối. Điều này còn thể hiện trong việc cụ thể hóa đối với thông tin về chủng loại sản phẩm mà thị trường đang cần. Nếu không có những thông tin về chi tiết đó, sẽ làm cho các doanh nghiệp không chủ động sản xuất, làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản. Việc thiếu trao đổi thông tin này sẽ phát sinh các chi phí không đáng có trong quản trị chuỗi cung ứng mà hậu quả lãng phí sẽ xảy ra.
– Chia sẻ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin về số lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm, yêu cầu của thị trường, các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, phương pháp quản lý, kiểm tra, quản lý sản xuất … là thông tin quan trong được trao đổi trong nội bộ của doanh nghiệp. Theo chức năng, công việc của từng bộ phận cần thiết phải có những thông tin chi tiết đối với từng loại này. Ở cấp quản lý doanh nghiệp cần có những thông tin tổng quát và chi tiết về tình hình doanh nghiệp. Còn đối với phòng ban sẽ thực hiện triển khai các nhiệm vụ doanh nghiệp được giao, thực hiện các kế hoạch tác nghiệp cụ thể. Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp hiện nay, đã giúp giảm thiểu sự chậm trễ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng được những yêu cầu tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin kịp thời. [47]
– Chia sẻ thông tin với đối tác trong chuỗi
Đối với thông tin trong chuỗi diễn ra hai chiều, một chiều từ phía người khai thác cung cấp nguyên liệu cho tới các nhà phân phối và tới người tiêu dùng. Chiều thứ hai, thông tin từ người tiêu dung tới nhà phân phối, sản xuất, chế biến và đặt ra yêu cầu đối với người khai thác.
Đối với chiều thông tin thứ nhất, sẽ cung cấp cho người sản xuất và chế biến, phân phối, biết được sản lượng sản phẩm trong một thời điểm nhất định sẽ cung cấp ra thị trường. Mặt khác nó cung cấp các thông tin về xuất xứ, nguồn gốc, chất lượng sản phẩm sẽ đạt được khi cung ứng và có đạt được tiêu chuẩn thị trường yêu cầu.
Đối với dòng thông tin chia sẻ chiều thứ hai, được chia sẻ từ phía người tiêu dùng (thông qua các cuộc khảo sát, nghiên cứu thị trường) đối với nhu cầu sản phẩm (bao gồm chất lượng, số lượng sản phẩm trong một thời điểm nhất định). Những thông tin này cung cấp cho các nhà phân phối, từ đó đòi hỏi các nhà phân phối phải lựa chọn sản phẩm, hình thức phân phối sản phẩm, thời điểm phân phối. Thông tin cung cấp cho các nhà sản xuất chế biến, sẽ giúp cho nhà sản xuất quyết định số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra tại mỗi thời điểm. Đồng thời lựa chọn phương pháp sản xuất hợp lý, ứng dụng các biện pháp quản lý chất lượng nhằm thỏa mãn khách hàng và đặt yêu cầu đối với người khai thác nguyên liệu (hay các nhà cung ứng nguyên liệu).

LA05.026_Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm cá ngừ đại dương cho thị trường Nhật Bản

5 / 5 ( 1 vote )
Tags: cá ngừ đại dươngchuỗi cung ứngNhật Bản
Previous Post

Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

Next Post

Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ văn hóa học

Chính sách đối với nghệ nhân thực hành di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng

Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

August 5, 2018
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển

September 17, 2015

Nghiên cứu hoá học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây đỏ ngọn (cratoxylum prunifolium kurtz)

March 18, 2016

LA01.005_A Study on the Impact of Foreign Direct Investment on Economic Development of Lao P.D.R.

July 5, 2015

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2021 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.