LA16.022_Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình cơ giới hóa nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ giới hóa nông nghiệp;
2) Mục tiêu thứ hai: Đánh giá thực trạng cơ giới hóa nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh;
3) Mục tiêu thứ ba: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa nông nghiệp và đánh giá tác động của cơ giới hóa đến kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh;
4) Mục tiêu thứ tư: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và tầm hìn đến năm 2030.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
– Nội hàm lý luận về nghiên cứu đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp cần được tiếp cận dưới các góc độ nào?
– Tình hình thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh ra sao?
– Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa nông nghiệp?
– Ảnh hưởng của cơ giới hóa nông nghiệp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp như thế nào?
– Kết quả, hạn chế (khó khăn) và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu là gì?
– Giải pháp nào để đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp hiệu quả và bền vững ở Hà Tĩnh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề kinh tế – quản lý về CGHNN theo nghĩa rộng (bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản); khảo sát chuyên sâu cơ giới hóa sản xuất lúa – cây trồng đang được áp dụng cơ giới phổ biến nhất, đồng bộ nhất và cũng là yêu cầu bức thiết nhất trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi không gian: CGHNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời chọn 3 huyện đại diện cho vùng chuyên canh lúa của tỉnh, mỗi huyện chọn 3 xã có mức độ cơ giới hóa cao để khảo sát chuyên sâu các đối tượng (hộ trồng lúa) áp dụng cơ giới hóa.
– Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
– Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án là làm rõ nội hàm lý luận nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN; cơ sở hạ tầng nông thôn, nông nghiệp phục vụ CGHNN; tiến trình thực hiện CGHNN; tác động của chính sách và thị trường đến đẩy mạnh CGHNN; hiệu quả thực hiện CGHNN; các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa và tác động của cơ giới hóa đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa; giải pháp đẩy mạnh CGHNN.
5. Những đóng góp mới của luận án
– Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CGHNN, các yếu tố ảnh hưởng đến CGHNN. Trên cơ sở đó, xác định các nội dung nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN; lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
– Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng thực hiện CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2015: từ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, quy hoạch đồng ruộng, dồn điền đổi thửa đến việc trang bị động lực, mức độ và hiệu quả CGHNN (trọng tâm phân tích là cơ giới hóa sản xuất lúa). Làm rõ vấn đề các hình thức tổ chức sản xuất áp dụng CGHNN; thị trường máy nông nghiệp và thị trường dịch vụ cơ giới; các chính sách lớn của tỉnh nhằm đẩy mạnh CGHNN.
– Xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức độ CGHNN đối với cây lúa bằng hàm hồi quy Tobit; đánh giá tác động của CGHNN đối với hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa của các nông hộ dựa vào hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên dạng hàm sản xuất Cobb-Douglass ở vùng chuyên canh lúa của tỉnh Hà Tĩnh.
– Đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh CGHNN; đề xuất 5 nhóm giải pháp lớn cùng nhiều giải pháp cụ thể mang tính hệ thống, đồng bộ nhằm đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
– Những đóng góp mới trên đây được luận giải cụ thể ở phần kết luận của luận án.
Tóm lại, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có bất kỳ tác giả nào tiến hành nghiên cứu đề tài này ở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Khác với những công trình nghiên cứu ở phương diện kỹ thuật, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án thiên về phương diện kinh tế – quản lý. Chính vì vậy, đề tài luận án là tài liệu tham khảo quan trọng làm căn cứ và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển cơ giới hóa mang tính bền vững.
Lời cam đoan ……………………………………………………………………………………………………..i Lời cảm ơn………………………………………………………………………………………………………..ii Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………………………………………… iii Mục lục ……………………………………………………………………………………………………………iv Danh mục các bảng…………………………………………………………………………………………..vii Danh mục các hình, sơ đồ ………………………………………………………………………………….ix
Phần I: MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………………………………………………2
3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………………………………………3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………….3
5. Những đóng góp mới của luận án …………………………………………………………………….3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH CGHNN ……5
1.1. Những vấn đề lý luận về CGHNN …………………………………………………………………5
1.1.1. Khái niệm CGHNN …………………………………………………………………………………..5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của CGHNN………………………………………………………………..7
1.1.3. Các hình thức CGHNN ……………………………………………………………………………10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh CGHNN …………………………………….12
1.1.5. Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN …………………………………………………..15
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về CGHNN …………………………………………22
1.2.1. Các nghiên cứu chủ yếu ở nước ngoài ……………………………………………………….22
1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước ……………………………………………………………………30
1.3. Tình hình CGHNN trên thế giới, ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Hà
Tĩnh………………………………………………………………………………………………………………..34
1.3.1. Tình hình CGHNN ở một số nước trên thế giới…………………………………………..34
1.3.2. Tình hình CGHNN ở Việt Nam ………………………………………………………………..37
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………42
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ………………………………………………………………………42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………………………………………..42
iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội …………………………………………………………………………44
2.2. Phương pháp tiếp cận và khung nghiên cứu…………………………………………………..47
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ………………………………………………………………………………47
2.2.2. Khung nghiên cứu …………………………………………………………………………………..48
2.3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………….50
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu……………………………………………………………………50
2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ………………………………………………………………….52
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu CGHNN …………………………………………………………55
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CGHNN Ở TỈNH HÀ TĨNH ……………………………..56
3.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ CGHNN …………………………………………………………………..56
3.1.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông nông thôn…………………………………56
3.1.2. Đặc điểm hệ thống giao thông nông thôn Hà Tĩnh ………………………………………57
3.1.3. Thực trạng manh mún ruộng đất ở tỉnh Hà Tĩnh………………………………………….59
3.1.4. Xây dựng nông thôn mới và CGHNN………………………………………………………..61
3.1.5. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng nông thôn, nông nghiệp phục vụ CGHNN…..62
3.2. Tình hình CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh……………………………………………………………….64
3.2.1. Trang bị động lực trong sản xuất nông nghiệp…………………………………………….64
3.2.2. Mức độ cơ giới hóa trong các ngành nông, lâm, thủy sản …………………………….66
3.2.3. Trình độ CGHNN ……………………………………………………………………………………74
3.2.4. Các hình thức tổ chức thực hiện CGHNN…………………………………………………..76
3.2.5. Đánh giá chung……………………………………………………………………………………….79
3.3. Chính sách và thị trường CGHNN ……………………………………………………………….80
3.3.1. Chính sách đẩy mạnh CGHNN …………………………………………………………………80
3.3.2. Thị trường CGHNN…………………………………………………………………………………89
3.3.3. Đánh giá chung về chính sách và thị trường CGHNN ………………………………….92
3.4. Hiệu quả thực hiện CGHNN ……………………………………………………………………….94
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các hộ thực hiện cơ giới hóa……………………………………….94
3.4.2. Hiệu quả xã hội của việc thực hiện cơ giới hóa …………………………………………101
3.4.3. Kết luận chung về hiệu quả thực hiện cơ giới hóa sản xuất lúa ……………………104
3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa và tác động của cơ giới
hóa đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa của các nông hộ………………………………………105
v
3.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa ………………………………………….105
3.5.2. Đánh giá tác động của cơ giới hóa đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa………….108
3.6. Đánh giá chung về quá trình đẩy mạnh CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh……………………….117
3.6.1. Đánh giá của các hộ sản xuất và dịch vụ cơ giới hóa………………………………….117
3.6.2. Kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh CGHNN ở Hà Tĩnh119
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CGHNN TỈNH HÀ TĨNH ……………………………………………………………………………………………………………123
4.1. Bối cảnh, các quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà
Tĩnh………………………………………………………………………………………………………………123
4.1.1. Bối cảnh đẩy mạnh CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh …………………………………………….123
4.1.2. Quan điểm đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh …………………………………………….124
4.1.3. Định hướng đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh …………………………………………..125
4.1.4. Mục tiêu đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh ……………………………………………….126
4.2. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh ……………………………….127
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch ………………………………………………………………………….127
4.2.2. Giải pháp về chính sách………………………………………………………………………….130
4.2.3. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất áp dụng cơ giới hóa………135
4.2.4. Giải pháp về thị trường…………………………………………………………………………..137
4.2.5. Giải pháp về khuyến nông và thông tin tuyên truyền………………………………….139
PHẦN III. KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………..141
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………..144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ………………………….150
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các biến đưa vào mô hình hồi quy Tobit …………………………………..53
Bảng 2.2. Mô tả dữ liệu các biến đưa vào mô hình hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên
Cobb-Douglas ………………………………………………………………………………..54
Bảng 3.1. Mức độ cơ giới hóa trong lĩnh vực trồng lúa của tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011 – 2015……………………………………………………………………..67
Bảng 3.2. Mức độ cơ giới hóa trong SX lâm nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011 – 2015 …………………………………………………………………….72
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp và trang trại hoạt động trong ngành nông nghiệp
ở Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2015 ……………………………………………………..77
Bảng 3.4. Giá trị tài sản cố định bình quân một doanh nghiệp ở Hà Tĩnh
giai đoạn 2011 – 2015 …………………………………………………………………….79
Bảng 3.5. Tình hình cho vay phát triển cơ giới hóa tỉnh Hà Tĩnh đến 31/12/2013 …81
Bảng 3.6. Số lượng lao động nông thôn ở Hà Tĩnh được đào tạo nghề phục vụ
CGHNN giai đoạn 2011 – 2015 ……………………………………………………….87
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ phù hợp của chính sách đẩy mạnh CGHNN
ở Hà Tĩnh ………………………………………………………………………………………88
Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ………………………….95
Bảng 3.9. Tình hình trang bị máy nông nghiệp của các hộ điều tra………………………96
Bảng 3.10. Mức độ cơ giới hóa trong sản xuất lúa của các hộ điều tra ………………….97
Bảng 3.11. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra …………………………..99
Bảng 3.12. So sánh chi phí sản xuất có sử dụng cơ giới và không sử dụng cơ giới ..100
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến tổn thất thu hoạch …………101
Bảng 3.14. Kiểm định sự bằng nhau về số ngày công bình quân 1 lao động
trong năm giữa việc áp dụng cơ giới và không áp dụng cơ giới trong sản xuất lúa………………………………………………………………………………………..102
Bảng 3.15. Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa sản
xuất lúa………………………………………………………………………………………..106
Bảng 3.16. Kết quả ước lượng hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên Cobb-Douglas ……..109
Bảng 3.17. Hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa phân theo vụ mùa ……………………………..110
vii
Bảng 3.18. Mối liên hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và mức độ cơ giới hóa
khâu làm đất…………………………………………………………………………………112
Bảng 3.19. Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và mức độ cơ giới hóa
khâu thu hoạch ……………………………………………………………………………..114
Bảng 3.20. Mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và mức độ cơ giới hóa khâu vận chuyển …………………………………………………………………………………………116
Bảng 4.1. Dự kiến một số chỉ tiêu thực hiện CGHNN đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030……………………………………………………………………………….126
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ HÌNH
Hình 1.1. CGHNN – nguyên tắc bền vững……………………………………………………….19
Hình 1.2. Tình hình trang bị máy kéo nông nghiệp ở Việt Nam
năm 2006 và 2013…………………………………………………………………………..37
Hình 1.3. Mức năng lượng cơ giới bình quân một ha đất canh tác trong nông nghiệp
ở một số nước Châu Á-Thái Bình Dương thời kỳ 1990 – 2013……………..38
Hình 1.4. Mức độ cơ giới hóa trong các khâu SX nông nghiệp năm 2013 ……………39
Hình 2.1. Đặc điểm thổ nhưỡng tài nguyên đất ở tỉnh Hà Tĩnh …………………………..43
Hình 2.2. Tình hình sử dụng đất tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2015……………..45
Hình 2.3. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ở tỉnh Hà Tĩnh tính theo giá hiện hành năm 2015 ……………………………………………………………46
Hình 3.1. Kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2013 – 2020……………………………………………………………………..57
Hình 3.2. Chất lượng các loại đường giao thông nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh
năm 2015……………………………………………………………………………………….58
Hình 3.3. Phân tổ số thửa theo quy mô diện tích ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2015 ………….60
Hình 3.4. Bình quân số thửa đất sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương
ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2015 …………………………………………………………………60
Hình 3.5. Tình hình huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011 – 2015 ……………………………………………………………………..61
Hình 3.6. Tình hình trang bị động lực ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2016…………………………64
Hình 3.7. Tình hình trang bị máy chế biến thức ăn chăn nuôi lợn ở tỉnh Hà Tĩnh
năm 2015……………………………………………………………………………………….68
Hình 3.8. Tình hình trang bị máy ấp trứng gia cầm ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2015 ………69
Hình 3.9. Số phương tiện cơ giới tính bình quân 100 ha rừng trồng theo các
huyện của tỉnh Hà Tĩnh năm 2015…………………………………………………….71
Hình 3.10. Công suất bình quân một chiếc tàu, thuyền khai thác hải sản ở khu vực
Bắc Trung Bộ năm 2015 ………………………………………………………………….73
Hình 3.11. Tình hình trang bị phương tiện cơ giới trong NTTS của tỉnh Hà Tĩnh
năm 2015……………………………………………………………………………………….74
ix
Hình 3.12. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất nông nghiệp ở Hà Tĩnh áp dụng các hình thức cơ
giới hóa trong một số lĩnh vực sản xuất (năm 2015) ……………………………75
Hình 3.13. Tỷ lệ doanh nghiệp và trang trại ở Hà Tĩnh áp dụng cơ giới hóa trong một số khâu sản xuất (năm 2015) ……………………………………………………………78
Hình 3.14. Doanh số cho vay vốn hỗ trợ lãi suất phát triển cơ giới tại
NHNNo&PTNT Chi nhánh Hà Tĩnh …………………………………………………82
Hình 3.15. Kinh phí thực hiện Đề án theo các hạng mục giai đoạn 2012 – 2015……..86
Hình 3.16. Số lượng Hợp tác xã cung cấp dịch vụ CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh
năm 2015……………………………………………………………………………………….91
Hình 3.17. So sánh số ngày công bình quân của một lao động giữa việc áp dụng cơ giới hóa và không áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Hà Tĩnh…..102
Hình 3.18. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động bình quân một lao động trong năm
của các hộ điều tra ………………………………………………………………………..103
Hình 3.19. Tổng hợp các ý kiến đánh giá của các hộ trồng lúa về vai trò của cơ giới
hóa………………………………………………………………………………………………104
Hình 3.20. Mối quan hệ giữa mức hiệu quả kỹ thuật, ngày công lao động gia đình
và mức độ cơ giới hóa khâu làm đất ………………………………………………..113
Hình 3.21. Mối quan hệ giữa mức hiệu quả kỹ thuật, ngày công lao động gia đình
và mức độ cơ giới hóa khâu thu hoạch …………………………………………….115
Hình 3.22. Mối quan hệ giữa mức hiệu quả kỹ thuật, ngày công lao động gia đình
và mức độ cơ giới hóa khâu vận chuyển ………………………………………….117
Hình 3.23. Đánh giá của các hộ điều tra về vai trò của cơ giới hóa trong SX lúa…..118
Hình 3.24. Đánh giá của các hộ làm dịch vụ cơ giới trong sản xuất lúa ……………….119
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh ………………………….49
x
1. Tính cấp thiết của đề tài
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Kể từ khi công cuộc “Đổi Mới” được tiến hành vào năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách phát triển ngành nông nghiệp, trong đó phải kể đến việc đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất. Đây được xem là một trong những chính sách ưu tiên của Chính phủ Việt Nam nhằm thực hiện chủ trương “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ Đại hội lần thứ VIII (năm 1991). Chính sách này càng trở nên phù hợp hơn và khẳng định tính đúng đắn trong bối cảnh hiện nay khi cơ giới hóa đã được xác định là yếu tố tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [5]. Chính vì vậy, trong nhiều năm trở lại đây, đã có rất nhiều văn bản chính sách đã được ban hành từ phía Bộ ngành cũng như các địa phương trong cả nước, chẳng hạn như: Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp [5]; Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp [6], [7]; Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản [8]; .v.v..
Ở khu vực Bắc Trung Bộ, Hà Tĩnh là một trong những địa phương sớm thực hiện chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp (CGHNN) nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lại lao động ở khu vực nông thôn. Điều này được thể hiện qua việc ban hành“Đề án áp dụng CGHNN đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” theo Quyết định số 3237/QĐ-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh [28]; Chính sách cơ giới hóa theo Nghị quyết 90/2014/NQ- HĐND và Nghị quyết 157/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh [18], [19]. Sự ra đời của các chính sách này đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm bớt mức độ nặng nhọc cho người lao động ở khu vực nông thôn. Theo số liệu thống kê năm 2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tĩnh, trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng gần 10 nghìn máy làm đất các loại, với tổng công suất 143 nghìn CV, trong đó, có 143 máy kéo công suất 35 CV trở lên; có 4.125 máy kéo công suất từ 12
CV đến dưới 35 CV; gần 6.000 máy kéo có công suất dưới 12 CV. Ngoài ra, tổng số máy gặt đập liên hợp là 165 máy, với tỷ lệ diện tích lúa được thu hoạch bằng máy gặt
đập liên hợp và các loại máy gặt khác đạt khoảng 53,7% [25].
1
Tuy nhiên, so với nhiều địa phương khác trong cả nước, mức độ CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh hiện vẫn còn thấp, nhiều khâu sản xuất vẫn chưa áp dụng cơ giới (gieo cấy, bảo vệ thực vật, bảo quản nông sản,…); việc áp dụng cơ giới hóa không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh [25]. Đặc biệt, sự manh mún về đất canh tác, hệ thống giao thông nội đồng còn lạc hậu, cũng như thiếu vốn là nguyên nhân chính hạn chế việc áp dụng cơ giới trong sản xuất nông nghiệp. Đến nay, nhiều chỉ tiêu về CGHNN không đạt được theo kế hoạch đề ra trong Đề án áp dụng CGHNN đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Đây cũng là thực trạng phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền Trung. Thực tế này đã thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các cơ quan hoạch định chính sách, các nhà khoa học trong nước. Đáng chú ý là kết quả nghiên cứu của các tác giả: Trương Thị Ngọc Chi (2010) [40]; Phạm Văn Khánh (2011) [21]; Bùi Văn Tới (2012) [26]; Phan Hòa (2012) [17]; Lê Văn Bảnh (2013) [1], cùng nhiểu tác giả khác (được đề cập rõ ở phần tổng quan nghiên cứu). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến một số khía cạnh kỹ thuật, công nghệ về cơ giới hóa, trong khi đó, chưa có bất kỳ công trình khoa học nào nghiên cứu, làm rõ lý luận về đẩy mạnh CGHNN và đánh giá một cách toàn diện về CGHNN trên quan điểm phân tích kinh tế trong mối liên hệ tác động của cơ chế chính sách, quản lý nhằm tìm ra giải pháp đẩy mạnh cơ giới hóa có tính thuyết phục.
Xuất phát từ đó, chúng tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh” làm Luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CGHNN ở địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CGHNN;
2) Mục tiêu thứ hai: Đánh giá thực trạng CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh;
3) Mục tiêu thứ ba: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CGHNN và đánh giá tác động của cơ giới hóa đến kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh;
4) Mục tiêu thứ tư: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020 và tầm hìn đến năm 2030.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau đây:
– Nội hàm lý luận về nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN cần được tiếp cận dưới các góc độ nào?
– Tình hình thực hiện CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh ra sao?
– Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CGHNN?
– Ảnh hưởng của CGHNN đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp như thế nào?
– Kết quả, hạn chế (khó khăn) và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh
CGHNN ở địa bàn nghiên cứu là gì?
– Giải pháp nào để đẩy mạnh CGHNN hiệu quả và bền vững ở Hà Tĩnh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề kinh tế – quản lý về CGHNN theo nghĩa rộng (bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản); khảo sát chuyên sâu cơ giới hóa sản xuất lúa – cây trồng đang được áp dụng cơ giới phổ biến nhất, đồng bộ nhất và cũng là yêu cầu bức thiết nhất trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi không gian: CGHNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; đồng thời chọn 3 huyện đại diện cho vùng chuyên canh lúa của tỉnh, mỗi huyện chọn 3 xã có mức độ cơ giới hóa cao để khảo sát chuyên sâu các đối tượng (hộ trồng lúa) áp dụng cơ giới hóa.
– Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
– Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án là làm rõ nội hàm lý luận nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN; cơ sở hạ tầng nông thôn, nông nghiệp phục vụ CGHNN; tiến trình thực hiện CGHNN; tác động của chính sách và thị trường đến đẩy mạnh CGHNN; hiệu quả thực hiện CGHNN; các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cơ giới hóa và tác động của cơ giới hóa đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa; giải pháp đẩy mạnh CGHNN.
5. Những đóng góp mới của luận án
– Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CGHNN, các yếu tố ảnh hưởng đến CGHNN. Trên cơ sở đó, xác định các nội dung nghiên cứu đẩy mạnh
3
CGHNN; lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
– Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng thực hiện CGHNN ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2015: từ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, quy hoạch đồng ruộng, dồn điền đổi thửa đến việc trang bị động lực, mức độ và hiệu quả CGHNN (trọng tâm phân tích là cơ giới hóa sản xuất lúa). Làm rõ vấn đề các hình thức tổ chức sản xuất áp dụng CGHNN; thị trường máy nông nghiệp và thị trường dịch vụ cơ giới; các chính sách lớn của tỉnh nhằm đẩy mạnh CGHNN.
– Xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức độ CGHNN đối với cây lúa bằng hàm hồi quy Tobit; đánh giá tác động của CGHNN đối với hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa của các nông hộ dựa vào hàm sản xuất tối đa ngẫu nhiên dạng hàm sản xuất Cobb-Douglass ở vùng chuyên canh lúa của tỉnh Hà Tĩnh.
– Đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với đẩy mạnh CGHNN; đề xuất 5 nhóm giải pháp lớn cùng nhiều giải pháp cụ thể mang tính hệ thống, đồng bộ nhằm đẩy mạnh CGHNN tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
– Những đóng góp mới trên đây được luận giải cụ thể ở phần kết luận của luận án.
Tóm lại, tính đến thời điểm hiện nay, chưa có bất kỳ tác giả nào tiến hành nghiên cứu đề tài này ở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Khác với những công trình nghiên cứu ở phương diện kỹ thuật, nội dung nghiên cứu của đề tài luận án thiên về phương diện kinh tế – quản lý. Chính vì vậy, đề tài luận án là tài liệu tham khảo quan trọng làm căn cứ và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển cơ giới hóa mang tính bền vững.
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về cơ giới hóa nông nghiệp và quan điểm đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm cơ giới hóa nông nghiệp
Thuật ngữ “Cơ giới hóa nông nghiệp” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều tài liệu khoa học cũng như ở các văn bản quản lý của nhà nước. Về mặt ngữ pháp, cơ giới hóa là một dạng danh động từ, nếu ở trong ngôn ngữ tiếng Anh thì nó được viết bằng cụm từ “Agricultural mechanization”. Vậy, CGHNN là gì? Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về CGHNN đã được đưa ra từ nhiều học giả và nhà khoa học ở trong và ngoài nước, cụ thể:
Theo Tổ chức FAO (1997), CGHNN được hiểu là quá trình cải thiện năng suất lao động của trang trại thông qua việc sử dụng các loại máy nông nghiệp và công cụ, dụng cụ. CGHNN liên quan đến việc cung cấp và sử dụng tất cả các nguồn năng lượng và máy móc, từ các công cụ cầm tay giãn đơn đến các loại công nghệ máy móc hiện đại. Con người, động vật và các loại phương tiện máy móc có thể bổ sung cho nhau ở trong các cơ sở sản xuất (hộ, trang trại) [76].
Cơ giới hóa được xem là một trong những thành tựu nổi bật nhất trong lịch sử phát triển nông nghiệp vào thế kỷ XX. Chính vì thế, CGHNN là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả và nhà khoa học, do đó cũng có nhiều định nghĩa đã được đưa ra. Odigboh (1991) định nghĩa CGHNN như là việc sử dụng các loại máy móc để hoàn thành một nhiệm vụ hoặc hoạt động sản xuất nông nghiệp [60].
Clarke (1997) [41] cho rằng “CGHNN” là việc áp dụng các loại công cụ, dụng cụ và phương tiện máy móc – là những đầu vào sản xuất nông nghiệp. Có 3 nguồn cơ giới được sử dụng, đó là sức lao động của con người, gia súc kéo và máy nông nghiệp.
Starkey (1998) cho rằng, CGHNN là sự phát triển các loại phương tiện máy móc được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp nhằm cải thiện hiệu quả lao động của
con người, đáp ứng kịp thời mùa vụ [69].
5
Mijinyawa và cộng sự (2006) [54] định nghĩa cơ giới hóa nông trại như là việc áp dụng không giới hạn các nguyên tắc kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, bảo quản và chế biến.
Ou và cộng sự (2002) [61] đã đưa ra khái niệm CGHNN, đó là hệ thống kỹ thuật không chỉ đòi hỏi sự phát triển và ứng dụng các loại máy móc tiên tiến mà còn hợp tác chặt chẽ nhiều thành phần tham gia. Các vấn đề môi trường, công nghiệp, xã hội và kinh tế phải được xem xét khi đầu tư vào việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
Từ điển Bách khoa Nông nghiệp (2014) có giải thích cụm từ CGHNN: là việc áp dụng các loại máy móc vào sản xuất nông nghiệp với các mức độ khác nhau, từ cơ giới hóa từng công việc riêng lẻ (cày đất, gieo hạt, đập lúa) đến việc cơ giới hóa liên hoàn đồng bộ một quy trình sản xuất đối với một loại cây trồng, vật nuôi hay một sản phẩm nông nghiệp [14].
Cù Ngọc Bắc và cộng sự (2008) cho rằng, CGHNN là quá trình thay thế lao động thô sơ bằng công cụ cơ giới, động lực của con người và gia súc bằng công cụ cơ giới, lao động thủ công bằng công cụ cơ giới, thay thế phương pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp khoa học [2].
Theo Nguyễn Hữu Việt (2011), CGHNN là đưa các trang thiết bị máy móc và hỗ trợ người nông dân trong sản xuất nông nghiệp, như các loại máy cày, máy gieo hạt, máy phun thuốc trừ sâu, thiết bị hỗ trợ làm cỏ lúa, máy gặt đập, máy xay xát lúa gạo, tách ngô, máy lột vỏ củ sắn (khoai mì)… [27]. CGHNN sẽ góp phần đưa giá trị hàng hóa nông sản đạt chất lượng và giá thành sản phẩm sản xuất sẽ có tính cạnh tranh cao.
Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Bộ NN&PTNT có nêu rõ quan điểm: CGHNN là nội dung quan trọng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình hội nhập kinh tế thế giới
[5].
Như vậy, theo quan điểm của tác giả: CGHNN là việc tiến hành đồng bộ về cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị và điều kiện đầu tư phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất của từng vùng; trước hết là các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, các khâu sản xuất nặng nhọc. Quan điểm này cũng hoàn toàn dựa trên các khái niệm
về CGHNN do các tác giả trước đây đã trình bày. Tuy nhiên, điểm nhấn quan trọng
6
nhất của quan điểm mà chúng tôi đưa ra là CGHNN phải được áp dụng một cách phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng vùng, từng địa phương. Điều này rất đúng với trường hợp nền nông nghiệp của Việt Nam khi điều kiện sản xuất có sự khác biệt giữa từng địa phương, từng vùng sinh thái khác nhau. Đối với các địa phương ở miền Trung Việt Nam (trong đó có Hà Tĩnh), do xuất phát điểm thấp về trình sản xuất nên việc thực hiện CGHNN trước hết phải ưu tiên giải quyết các khâu sản xuất nặng nhọc như làm đât, thu hoạch và vận chuyển, trong đó định hướng áp dụng CGHNN là các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của CGHNN
1.1.2.1. Vai trò của CGHNN
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước khẳng định tầm quan trọng của việc đẩy mạnh CGHNN. Theo quan điểm của các nhà khoa học, có sự gia tăng đáng kể về cường độ canh tác do sử dụng máy kéo và thủy lợi như một hệ quả tất yếu của quá trình cơ giới hóa. Việc sử dụng các phương tiện cơ giới như máy móc thuộc quyền sở hữu của hộ (tractor-owning), thuê máy móc, và sử dụng sức kéo động vật đã làm tăng cường độ sản xuất nông nghiệp lần lượt tương ứng ở các mức 165%, 156% và 149% (NCAER, 1980) [57]. Một kết quả nghiên cứu tương tự của Patil & Sirohi (1987) đã kết luận rằng áp dụng CGHNN (thủy lợi và máy nông nghiệp) đã gia tăng cường độ sản xuất. Singh (2001) [66] thì cho rằng việc gia tăng cường độ sản xuất trong nông nghiệp chủ yếu là do tác động của sự sẵn có về nguồn nước thủy lợi và phương tiện cơ giới. Vai trò của CGHNN cũng đã được ghi nhận đó là làm gia tăng sức sản xuất cùng với sự phát triển hệ thống tưới tiêu, đầu vào sinh học và hóa học, giống năng suất cao, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Điều này đã được chứng minh qua cuộc Cách mạng xanh tại Ấn Độ – một trong những thành tựu vĩ đại nhất trong lịch sử của thế kỷ XX (Madras, 1975) [53], đó là thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng cơ giới trên quy mô lớn tại các trang trại nhỏ, vừa và lớn của Ấn Độ.
CGHNN là một trong những tiền đề quan trọng để mở rộng quy mô sản xuất. Chisango và ctv (2010) [45] cho rằng, CGHNN được xem như một loại thuốc chữa bách bệnh cho nền nông nghiệp của Zimbabwe bằng việc thực hiện các chính sách phát triển hợp lý vào cuối thế kỷ XX. Trong khi đó, Nweke (1978) [59] cho rằng việc áp dụng các loại máy kéo trong sản xuất nông nghiệp đã giúp tăng quy mô sản xuất
(chủ yếu là sự mở rộng về diện tích canh tác) và hiệu quả kinh tế ở Ghana. Theo
7
Binswanger (1986) [36], CGHNN bao hàm việc sử dụng nhiều nguồn lực và cải thiện các loại nông cụ và trang thiết bị sản xuất của trang trại nhằm giảm sự nhàm chán của công việc đồng áng mang tính tuyền thống trước đây, đồng thời nâng cao năng suất nông nghiệp với chi phí thấp nhất. Ghi nhận thực tế này, Chatizwa và Khumalo (1996) [39] cho rằng việc sử dụng các phương tiện máy móc trong nông nghiệp vào khoảng từ
2 đến 3 thập kỷ của thế kỷ XX đã làm gia tăng diện tích sản xuất và được chứng minh là một lao động có sử dụng máy móc có thể hoàn thành việc làm đất 10ha/ngày.
Segun R. Bello (2012) [65] cho rằng việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, cụ thể là tăng năng suất lao động; tăng năng suất đất đai và giảm chi phí sản xuất. Bên cạnh việc làm giảm mức độ nặng nhọc của lao động và chi phí sản xuất, CGHNN còn làm tăng thu nhập thông qua cải thiện năng suất và chất lượng trên một đơn vị diện tích (ha) hoặc mở rộng diện tích canh tác.
CGHNN luôn gắn liền với sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, nhiều loại máy móc thiết bị cũng đã được đưa vào sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để thay thế lao động thủ công, giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, giảm tổn thất trong nông nghiệp. Tác giả Bùi Văn Tới (2012) cho rằng, việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận so với không áp dụng cơ giới hóa [26]. Ngoài ra, áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp sẽ giải quyết được tình trạng thiếu lao động nông nghiệp do nguồn lao động từ lĩnh vực nông nghiệp di chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp [26].
1.1.2.2. Đặc điểm của CGHNN
Đối tượng trong sản xuất nông nghiệp là các loại cây trồng vật nuôi (cơ thể sống) với sự đa dạng về chủng loại có đặc điểm sinh trưởng và phát triển khác nhau, đồng thời được bố trí ở những vùng sinh thái sản xuất khác nhau, do đó cơ giới hóa bị chi phối bởi đối tượng sản xuất nông nghiệp – một trong những đặc điểm sản xuất đặc trưng trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này có nghĩa là việc áp dụng cơ giới hóa sẽ khác nhau gữa từng loại cây trồng, vật nuôi hoặc cũng có thể khác nhau trong cùng một loại cây trồng, vật nuôi do điều kiện sinh thái khác nhau. Nhận định về đặc điểm này trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, các nhà khoa học tại Hội thảo “Đẩy mạnh CGHNN và công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp” (được tổ chức tại Hà Nội ngày 22/09/2016) cho rằng,
tỷ lệ cơ giới hóa còn chênh lệch giữa cây lúa và các cây trồng khác, khiến khả năng cạnh
8
tranh của nông sản nguyên liệu (mía, ngô, sắn, rau củ…) bị hạn chế. Bên cạnh đó, mức độ cơ giới hóa không đồng đều giữa các vùng miền, địa bàn, còn rất thấp ở những vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, khu vực nhà vườn, sản xuất hộ nhỏ, khiến năng suất lao động, năng suất nông nghiệp chung của cả nước còn thấp.
Cùng với các yếu tố đầu vào thông thường (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…), cơ giới hóa đóng vai trò như một đầu vào thiết yếu và vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, cơ giới hóa không phải là yếu tố nguồn lực riêng lẻ như các loại đầu vào sản xuất nông nghiệp thông thường, mà nó bao gồm chuỗi các công cụ, dụng cụ khác nhau được sử dụng hầu hết ở các công đoạn sản xuất [44].
Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn
– một đặc điểm khác biệt so với các loại đầu vào thông thường. Thực tế cho thấy, chi phí đầu tư mua sắm các phương tiện cơ giới trong sản xuất nông nghiệp cao gấp nhiều lần so với đầu tư các loại đầu vào khác. Các khoản mục chi phí cho cơ giới hóa trong nông nghiệp bao gồm lao động, chi phí gia súc sử dụng sức kéo (chi phí thức ăn, thú y…), chi phí vận hành các phương tiện cơ giới (nhiên liệu, sửa chữa, khấu hao và lãi suất…) [44].
CGHNN diễn ra ở 3 cấp độ khác nhau: (1) Cơ giới hóa dựa vào sức lực của con người (mechanization based on human power sources); (2) Cơ giới hóa dựa vào sức kéo động vật (Animal power based mechaniztion); (3) Cơ giới hóa dựa vào các phương tiện máy móc (mechanical power based mechanization).
Cơ giới hóa dựa vào sức lực của con người: ở cấp độ này, các phương tiện thủ công (dụng cụ cầm tay và máy móc được sử dụng bằng tay) được thực hiện bởi sức mạnh cơ bắp (muscle power) của con người. Dụng cụ cầm tay có đặc điểm là dễ sản xuất, sử dụng và sửa chữa với chi phí thấp. Tuy nhiên, dụng cụ cầm tay không thể đáp ứng nhu cầu của con người trong việc mở rộng quy mô sản xuất. Hiện nay, cấp độ cơ giới hóa này vẫn còn được áp dụng khá phổ biến ở các nước cận sa mạc Sahara, Châu Phi. Trong khi đó, số lượng nông hộ áp dụng cấp độ cơ giới hóa này đã giảm xuống đáng kể ở các nước Châu Á [44].
Cơ giới hóa dựa vào sức kéo động vật: sử dụng sức kéo của động vật (trâu, bò, ngựa, …) được xem như là một phương tiện cơ giới trong sản xuất nông nghiệp. Làm đất và vận chuyển vật tư, sản phẩm nông nghiệp là những công đoạn được thực hiện
chủ yếu bởi gia súc kéo. Việc sử dụng sức kéo động vật đã giúp cho các cơ sở sản xuất
9
nông nghiệp mở rộng diện tích gieo trồng và tăng năng suất nông nghiệp. Theo đánh giá của các nhà khoa học, năng suất làm việc của gia súc kéo cao gấp 5 đến 20 lần so với lao động của con người [44].
Cơ giới hóa dựa vào các phương tiện máy móc: đây được xem là cấp độ cơ giới hóa sử dụng các phương tiện và công nghệ tốt nhất và hiện đại. Các phương tiện cơ giới là các loại máy móc chủ yếu sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Sự ra đời các loại máy nông nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các cơ sở sản xuất và ngành nông nghiệp, cụ thể là giảm mức độ nặng nhọc cho người lao động, tăng năng suất nông nghiệp. Clarke (1997) cho rằng, một người nông dân sử dụng máy nông nghiệp để sản xuất thì có thể đảm bảo đủ nguồn lương thực và thực phẩm cho 50 người lao động dựa vào sức kéo của động vật [44].
1.1.3. Các hình thức CGHNN
Dựa vào cách thức và tỷ lệ áp dụng máy móc ở trong các khâu sản xuất nông nghiệp, chúng ta có thể phân loại các hình thức CGHNN như sau:
– Cơ giới hóa bộ phận (từng khâu riêng lẻ) trong sản xuất nông nghiệp được hiểu là việc sử dụng máy móc, công nghệ một cách riêng lẻ và rời rạc, không có tính hệ thống và thường ưu tiên trước hết được thực hiện ở những công việc năng nhọc tốn nhiều sức lao động. Ví dụ như trong sản xuất lúa, cơ giới hóa bộ phận được thực hiện trước hết ở các khâu nặng nhọc nhất như làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển,… [2].
– Cơ giới hóa tổng hợp trong sản xuất nông nghiệp là sử dụng liên tiếp các hệ thống máy móc vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đặc trưng của quá trình này là việc áp dụng hệ thống máy móc trong sản xuất nông nghiệp, đó là những tổng thể máy bổ sung lẫn nhau và hoàn thành liên tiếp tất cả các quá trình lao động sản xuất sản phẩm. Ví dụ như trong khâu thu hoạch lúa, cơ giới hóa tổng hợp có thể thấy là việc sử dụng máy gặt đập liên hợp, vì nó bao hàm các bộ phận để thực hiện cùng lúc 3 chức năng: gặt, đập và sàng. Máy gặt đập liên hợp có 6 chức năng: vơ, cắt, chuyển, đập, làm sạch, đóng bao. Nói cách khác, công đoạn gặt, đập và làm sạch sẽ được thực hiện ngay ở trên ruộng bởi cùng một loại máy [13]. Máy gặt đập liên hợp được cho là một trong những phát minh quan trọng nhất về mặt kinh tế, giúp tiết kiệm nhân công, chỉ cần
một số ít lao động để tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, ở
10
một số địa phương trong nước đã và đang áp dụng mô hình cơ giới hóa tổng hợp trong sản xuất lúa và đã đạt được những kết quả rất khả quan [13].
– Cơ giới hóa tự động (tự động hóa): là giai đoạn cao nhất của việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Quá trình này sử dụng hệ thống máy móc với phương tiện tự động để hoàn thành liên tiếp tất cả các quá trình sản xuất từ lúc chuẩn bị đến lúc kết thúc cho sản phẩm. Đặc trưng của quá trình này là một phần lao động chân tay với lao động trí óc, con người giữ vai trò giám đốc, giám sát, điều chỉnh quá trình sản xuất nông nghiệp. Thông thường tự động hóa chỉ được áp dụng trong các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Hà Lan, Israel,… Ở Việt Nam, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp chưa phổ biến do việc đầu tư công nghệ, cơ sở vật chất cho loại hình này rất tốn kém và mới chỉ áp dụng nhỏ lẻ ở một số mô hình trồng trọt quy mô nhỏ, hộ gia đình [2].
– Nông nghiệp 4.0 và CGHNN: Nông nghiệp 4.0 được xem là hàm số tích hợp giữa nông nghiệp thông minh, công nghệ thông minh, thiết kế thông minh và doanh nghiệp thông minh [20]. Nếu xem xét ở trên giác độ lịch sử phát triển của các nền nông nghiệp mà nhân loại đã trải qua, nền nông nghiệp 4.0 là phiên bản ở trình độ phát triển cao nhất tính đến thời điểm hiện nay. Thuật ngữ nông nghiệp 4.0 được xuất hiện lần đầu tiên tại Đức, nhưng trong thực tế tại các nước phát triển ở Châu Âu, Mỹ và một số quốc gia Châu Á (như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, …) đã áp dụng rất rộng rãi [20]. Đặc điểm của nền nông nghiệp 4.0 là các hoạt động sản xuất nông nghiệp được kết nối mạng bên trong lẫn bên ngoài đơn vị. Nghĩa là thông tin ở dạng số hóa dành cho tất cả các đối tác và các quá trình sản xuất, giao dịch với đối tác bên ngoài đơn vị như các nhà cung cấp và khách hàng tiêu thụ được truyền dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu qua mạng internet.
Như vậy, nông nghiệp 4.0 đạt đến một trình độ tự động hóa cao nhất, với việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện vào quản lý quá trình sản xuất cũng như tiêu dùng. Điều này có nghĩa rằng trình độ cơ giới hóa đạt ở mức cao nhất, tức là mang tính đồng bộ, tự động hóa và được điều khiển bởi công nghệ cảm biến.
So với các nước trên thế giới cũng như khu vực, ở Việt Nam chưa có một mô hình sản xuất nông nghiệp 4.0 hoàn chỉnh, mà chỉ áp dụng một số thành phần riêng lẻ của nông nghiệp 4.0 (giải pháp thông minh, một số ứng dụng thiết bị cảm biến điều
khiển ẩm độ, nhiệt độ, đèn LED, …), trong khi đó chưa có công nghệ kết nối vạn vật
11
hoặc sử dụng Robot [20]. Rõ ràng, nền nông nghiệp ở nước ta đang phát triển ở trình độ thấp so với các nước khác ở trên thế giới cũng như trong khu vực, điều này đồng nghĩa rằng, kể cả trong hiện tại cũng như trong thời gian tới, CGHNN ở Việt Nam chỉ có thể hướng đến việc áp dụng mô hình cơ giới hóa tự động (nông nghiệp 3.0), làm tiền đề để từng bước chuyển sang mô hình nông nghiệp 4.0 một cách toàn diện trong một tương lai gần.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh CGHNN
1.1.4.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
– Điều kiện tự nhiên: bao gồm khí hậu, thời tiết, đặc biệt là diện tích và địa hình ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng máy móc:
+ Điều kiện khí hậu thủy văn: Khí hậu thủy văn ngoài việc ảnh hưởng đến năng suất sản xuất, còn ảnh hưởng đến việc đưa máy móc vào sản xuất. Vào những mùa mưa đồng ruộng bị ngập úng gây khó khăn cho việc đưa máy móc vào canh tác hoặc nếu gặp trời mưa sẽ gây ra hiện tượng sa lầy, máy không hoạt động được, hoặc nếu vào thời tiết khô hạn đất cứng sẽ làm giảm năng suất hoạt động của máy.
+ Điều kiện diện tích và địa hình: những vùng có diện tích manh mún nhỏ lẻ hoặc địa hình không bằng phẳng sẽ khó khăn trong việc đưa máy móc vào sản xuất. Ngược lại, những vùng đồng bằng có địa hình bằng phẳng, diện tích của các thửa ruộng lớn là điều kiện thuận lợi để thực hiện cơ giới hóa.
– Cơ sở hạ tầng: Việc đẩy mạnh cơ giới hóa chịu tác động bởi yếu tố hạ tầng nông thôn, đó là hệ thống giao thông nông thôn và giao thông nội đồng; hệ thống thủy lợi; quy mô đồng ruộng, trong đó hệ thống giao thông nông thôn và trực tiếp là giao thông nội đồng và quy mô đồng ruộng là những yếu tố tác động rất lớn đến việc đưa máy móc nông nghiệp vào sản xuất. Việc di chuyển các loại phương tiện cơ giới như máy làm đất, máy gặt, xe vận chuyển đòi hỏi hệ thống giao thông phải được kiên cố và thông suốt cũng như quy mô đồng ruộng đủ lớn.
– Chính sách của Nhà nước và của địa phương: Việc đầu tư mua sắm máy móc, các phương tiện cơ giới đòi hỏi nguồn vốn lớn. Trong khi đó, vốn tích lũy của người nông dân còn thấp. Do đó, nếu được hỗ trợ, khuyến khích từ những chính sách của nhà nước và địa phương thì việc ứng dụng cơ giới hóa được đẩy nhanh. Ngược lại, nếu nhà nước và địa phương không có chính sách hỗ trợ thì sẽ làm cho quá trình ứng dụng
CGHNN chậm lại, thậm chí không phát triển được.
12
– Thị trường: Như đã trình bày ở phần trước, việc tổ chức và phát triển thị trường cơ giới là điều kiện quan trọng để đẩy mạnh CGHNN. Thực tế cho thấy, thị trường cơ giới hóa được tổ chức thành 2 loại thị trường chính, đó là thị trường cung ứng các loại máy nông nghiệp và phương tiện cơ giới (trong đó có dịch vụ bảo hành, sửa chữa) và thị trường cung ứng dịch vụ cơ giới sản xuất nông nghiệp (dịch vụ làm đất, thu hoạch, vận chuyển, v.v…). Việc phát triển cả 2 loại thị trường này sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất nông nghiệp dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ, trước hết là người dân có quyền lựa chọn các loại máy móc với nhiều chủng loại khác nhau và giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó, sự phát triển thị trường cung ứng dịch vụ cơ giới sẽ giúp cho các nông hộ không có điều kiện tự mua sắm máy móc được sử dụng dịch vụ cơ giới tốt nhất, đảm bảo tính mùa vụ và giá cả cạnh tranh.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về các cơ sở sản xuất nông nghiệp
– Điều kiện kinh tế của cơ sở sản xuất:
+ Thu nhập của các cơ sở sản xuất (hộ, cơ sở sản xuất nông nghiệp) còn thấp ảnh hưởng đến việc mua sắm máy móc, công cụ phục vụ sản xuất. Khả năng tích lũy vốn của nông dân chưa cao, nên khả năng đầu tư mua sắm máy móc hiện đại phục vụ sản xuất còn hạn chế. Điều này cần có sự hỗ trợ kinh phí của các cấp, ngành liên quan [35].
+ Chi phí của dịch vụ cơ giới hóa: Đây là khoản chi phí mà người nông dân thuê dịch vụ cơ giới phải bỏ ra để trả cho người cung cấp dịch vụ cơ giới hóa, đồng thời ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Do đó, nếu chi phí dịch vụ cơ giới thấp hơn chi phí thuê lao động thủ công thì các cơ sở sản xuất sẽ chủ động tiếp cận và thuê cơ giới hóa nhiều hơn. Ngược lại, nếu chi phí thuê dịch vụ cơ giới càng cao thì người dân sẽ chủ động tìm thuê lao động thủ công và ít ứng dụng loại dịch vụ cơ giới hóa hơn.
+ Nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay còn tương đối dồi dào. Tuy nhiên, với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhanh như hiện nay thì trong tương lai gần nguồn lao động trong nông nghiệp sẽ giảm nhanh chóng và việc phải tiến hành cơ giới hóa, đưa máy móc vào sản xuất nông nghiệp là yêu cầu rất cần thiết.
– Đặc điểm xã hội của các cơ sở sản xuất:
+ Điều kiện phong tục tập quán, phương thức sản xuất ảnh hưởng đến việc sử dụng máy móc vì đa số nông dân, các sơ sở chăn nuôi, trồng trọt vẫn còn tư tưởng sản xuất tiểu nông với việc sử dụng công cụ thô sơ và sức lao động là chính.
13
+ Độ tuổi của người nông dân: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ giới vào sản xuất nông nghiệp. Ở nhiều nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, những người nông dân trẻ tuổi thường mạnh dạn đầu tư sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất do họ có tư tưởng muốn vươn lên làm giàu trong thời kỳ có đủ sức khỏe [35]. Ngược lại, những nông dân có tuổi đời cao thường e ngại đầu tư sản xuất nông nghiệp, bằng lòng với những gì đã có (trong đó có việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơ giới).
+ Trình độ của người nông dân: CGHNN đòi hỏi người nông dân phải thay đổi tư duy từ sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn. Do vậy, nhận thức cũng như trình độ của người nông dân có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
– Đặc điểm ruộng đất:
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc đẩy mạnh CGHNN. Sự manh mún về ruộng đất là nguyên nhân cản trở trực tiếp đến việc đưa máy móc vào sản xuất. Ngược lại, ruộng đất được quy hoạch bài bản, diện tích rộng lớn và có hệ thống giao thông nội đồng phát triển sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi để đưa các loại máy móc vào sản xuất. Điều này đã được F. Rasouli và cộng sự (2009) chỉ rõ “Sự manh mún về diện tích đất canh tác là nguyên nhân cản trở đối với việc áp dụng cơ giới hóa” [46].
– Khả năng tiếp cận tín dụng: đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp luôn đòi hỏi nguồn vốn của người sản xuất phải đủ lớn là đặc điểm phổ biến nhất và cơ bản nhất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn vốn tự có của người nông dân là rất hạn chế, hay nói cách khác thiếu vốn sản xuất là thực trạng khá phổ biến trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Vì vậy, khả năng tiếp cận tín dụng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định vay vốn đầu tư mua sắm máy móc, tăng cường áp dụng cơ giới. Theo kết quả nghiên cứu của Hà Vũ Sơn và cộng sự (2014), khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật của hộ (trong đó có việc tăng cường áp dụng cơ giới) sẽ rất cao nếu hộ có vay vốn để mua sắm máy móc, thiết bị cơ giới [24].
– Quy mô của cơ sở sản xuất nông nghiệp: việc đẩy mạnh cơ giới hóa chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi yếu tố thuộc về quy mô sản xuất (sản xuất nông hộ nhỏ lẻ, hạn chế về diện tích đất canh tác, vốn và lao động, …). Deng Lei và cộng sự (2016) cho rằng, mức độ cơ giới hóa phản ảnh tình trạng sử dụng các kỹ thuật canh tác và các loại yếu tố đầu vào
cơ giới hóa, nhưng bị giới hạn bởi yếu tố quy mô sản xuất, tức là quy mô sản xuất càng
14
nhỏ dẫn đến sự sẵn lòng sử dụng lao động gia đình thay vì áp dụng cơ giới [43].
– Tiền công lao động ở khu vực phi nông nghiệp: Thực tế cho thấy, sự hấp dẫn về thu nhập ở khu vực ở khu vực phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ) đã tạo ra sự di chuyển đáng kể của lực lượng lao động nông nghiệp sang làm việc ở các khu vực này và cũng đồng nghĩa rằng sẽ tác động tích cực đến việc tăng cường áp dụng cơ giới trong sản xuất. Nghiên cứu của Xiaobing Wang và cộng sự (2016) cho rằng, khi lao động nông nghiệp di chuyển sang khu vực phi nông nghiệp, nhu cầu về sử dụng dịch vụ cơ giới hóa sẽ tăng lên nhanh chóng nhằm bù đắp sự thiếu hụt về lao động nông nghiệp trong các thời điểm chính vụ [73].
1.1.5. Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh CGHNN
1.1.5.1. Quan điểm về đẩy mạnh CGHNN
Theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa của cụm từ “đẩy mạnh” được hiểu là “thúc đẩy cho phát triển nhanh và mạnh lên” [22]. Vậy, đẩy mạnh CGHNN có thể được hiểu theo những quan điểm nào? Thực tế cho thấy, đến nay chưa có bất kỳ tài liệu nào đề cập rõ ràng và chi tiết về quan điểm đẩy mạnh CGHNN. Tuy nhiên, trong một số tài liệu văn bản quản lý của nhà nước đã đề cập đến một số hàm ý về đẩy mạnh CGHNN,
cụ thể:
Đề án đẩy mạnh CGHNN tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp có nêu rõ mục tiêu chung của đề án: Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi nhất là những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, hàng hoá làm thay đổi tập quán canh tác phân tán, thủ công sang sản xuất bằng máy, thiết bị tiên tiến, hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, giảm tổn thất trong nông nghiệp [5].
Quan điểm đẩy mạnh CGHNN đã được nêu rõ trong Đề án áp dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 là: Đưa nhanh cơ giới vào sản xuất gắn với chuyển đổi, tích tụ ruộng đất quy mô lớn hình thành các vùng sản xuất tập trung hàng hóa theo chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tổ chức sản xuất theo hướng hình thành các HTX, Tổ hợp tác, tổ đội sản xuất, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới [28].
Dựa trên khái niệm CGHNN và các hàm ý về đẩy mạnh CGHNN, tác giả cho rằng: đẩy mạnh CGHNN là quá trình thúc đẩy việc áp dụng các loại máy móc và
phương tiện cơ giới vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa, tập trung ở tất cả các khâu
15
sản xuất, trong từng hình thức tổ sản xuất; từng bước chuyển sang hướng áp dụng cơ giới hóa theo chiều sâu, với hình thức cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa. Nội hàm đẩy mạnh CGHNN theo quan điểm của chúng tôi nhấn mạnh đến việc tăng cường áp dụng các loại máy móc vào sản xuất nhằm thay thế các phương tiện sản xuất truyền thống, lạc hậu trước đây, trong đó ưu tiên tập trung áp dụng cho các vùng sản xuất hàng hóa, các cơ sở sản xuất quy mô lớn (như đã nêu rõ về khái niệm CGHNN ở phần trước). Một hàm ý quan trọng trong quan điểm này là việc đẩy mạnh CGHNN phải được thực hiện có lộ trình từng bước, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương, mỗi vùng sinh thái nông nghiệp nhằm tránh trường hợp áp dụng một cách nóng vội, hình thức, lãng phí và không thiết thực. Đẩy mạnh CGHNN cho giai đoạn trước là tiền đề và cơ sở để đẩy mạnh CGHNN cho giai đoạn tiếp theo và hướng đến việc đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp theo chiều sâu với trình độ tự động hóa cao, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp 4.0.
Như vậy, đẩy mạnh CGHNN được coi là một nhóm vấn đề mang tính hệ thống để mở rộng và phát triển cơ giới hóa trong ngành nông nghiệp (nông – lâm – thủy sản) với các quan điểm chủ yếu:
– Đẩy mạnh CGHNN là quá trình diễn ra khá phức tạp, không thể hoàn thành và kết thúc trong một thời gian ngắn. Điều này có nghĩa rằng, đẩy mạnh CGHNN tuân theo quy luật phát triển, tức là phát triển từ mức độ thấp sang mức độ cao. Như vậy, về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, đẩy mạnh cơ giới hóa có thể diễn ra theo hai xu hướng của quy luật phát triển, đó là đẩy mạnh CGHNN theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Đẩy mạnh cơ giới hóa theo chiều rộng phản ánh sự tăng trưởng về mặt số lượng, đó là sự tăng lên về số lượng phương tiện cơ giới được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp; hoặc cũng có thể là công suất (CV) của các loại máy và phương tiện cơ giới; hoặc mức độ cơ giới hóa (tỷ lệ diện tích gieo trồng được cơ giới hóa, …). Đây được xem là giai đoạn đầu của quá trình đẩy mạnh CGHNN, thể hiện trình độ cơ giới hóa ở trình độ thấp. Trong thời kỳ này, cơ giới hóa chỉ được thực hiện ở một số khâu sản xuất có tính chất nặng nhọc nhằm thay thế sức lao động của con người và gia súc làm sức kéo, hay còn gọi là cơ giới hóa bộ phận. Công nghệ và các phương tiện cơ giới ở trong giai đoạn này còn lạc hậu, thiếu tính đồng bộ và chưa đáp ứng nhu cầu sử
dụng của người sản xuất.
16
Ngược lại, đẩy mạnh CGHNN theo chiều sâu phản ánh sự tăng trưởng về chất lượng, đó là sự tăng lên về số lượng phương tiện cơ giới trên cơ sở đầu tư về vốn, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại (quy hoạch vùng sản xuất; hệ thống giao thông nội đồng, …). Nếu xem xét trên trục thời gian, cơ giới hóa theo chiều sâu là quá trình diễn ra ở giai đoạn sau cùng – là giai đoạn cao nhất của thời kỳ đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Mức độ tự động hóa cao của hệ thống máy móc và phương tiện cơ giới hóa là đặc trưng cơ bản của quá trình đẩy mạnh cơ giới hóa theo chiều sâu. Ở giai đoạn này, lao động chân tay sẽ được kết hợp với lao động trí óc để thực hiện việc giám sát, điều chỉnh quá trình sản xuất nông nghiệp.
– Đẩy mạnh CGHNN phải hướng đến mục tiêu là đạt được kết quả và hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp. Xét ở phương diện vĩ mô (tổng thể ngành nông nghiệp), mục tiêu của việc đẩy mạnh cơ giới hóa là làm thay đổi tập quán canh tác phân tán, thủ công sang sản xuất bằng máy, thiết bị tiên tiến, hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, giảm tổn thất trong nông nghiệp [5]. Vì vậy, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp được xem như là đòn bẩy để chuyển dịch ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở mức độ cao, hiện đại và tiệm cận với các nền nông nghiệp tiên tiến ở trên thế giới. Ở cấp độ vi mô (cơ sở sản xuất: hộ, trang trại, …), việc đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, là cơ sở để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tiết kiệm chi phí lao động, thúc đẩy mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa nông sản đủ lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
– Đẩy mạnh CGHNN phải được tiến hành đồng bộ và song hành cùng với việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn. Trong đó, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phải được ưu tiên thực hiện trước một bước nhằm tạo cơ sở và điều kiện cần để đẩy mạnh cơ giới hóa. Các hạng mục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: qui hoạch, cải tạo, san phẳng đồng ruộng; thực hiện dồn điền đổi thửa; kiên cố hóa hệ thống kênh mương, giao thông nội đồng và giao thông nông thôn. Thực tế cho thấy, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ sẽ giúp cho việc áp dụng các phương tiện cơ giới dễ dàng và thuận tiện hơn, đồng thời khai thác tối đa công suất và tính
năng sử dụng của các loại máy móc và phương tiện cơ giới.
17
– Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có các chính sách hỗ trợ được xây dựng đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Các chính sách nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình đẩy mạnh CGHNN. Việc ban hành các chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy quá trình CGHNN và mang lại kết quả và hiệu quả cao. Ví dụ: chính sách thu hút doanh nghiệp FDI sẽ tạo điều kiện để phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích liên doanh liên kết với những doanh nghiệp nước ngoài có thương hiệu mạnh để tự chế tạo trong nước đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chính sách tài chính, tín dụng và thuế sẽ tác động tích cực đến việc đẩy mạnh CGHNN, chẳng hạn như các dự án cơ khí chế tạo máy nông nghiệp được vay vốn với lãi suất đặc biệt ưu đãi; hỗ trợ doanh nghiệp 100% vốn mua bản quyền chế tạo máy nông nghiệp, máy động lực; giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số loại máy phục vụ sản xuất nông nghiệp trong nước chưa sản xuất được.v.v..
– Đẩy mạnh CGHNN luôn đi kèm với sự phát triển thị trường cung ứng các loại máy móc, phương tiện cơ giới, dịch vụ hậu cần sửa chữa và thị trường cung ứng dịch vụ cơ giới nông nghiệp (dịch vụ làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển,
…). Điều này có nghĩa là đẩy mạnh CGHNN đòi hỏi phải tổ chức tốt thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Vì vậy, để đẩy mạnh CGHNN cần phải chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo lập môi trường kinh doanh các loại máy móc và phương tiện cơ giới, khuyến khích các thành phần trong xã hội tham gia mạng lưới cung ứng dịch vụ cơ giới phù hợp với điều kiện của từng vùng, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.
– Đẩy mạnh CGHNN phải mang tính bền vững, đảm bảo sự hài hòa giữa 3 trục phát triển, đó là kinh tế – xã hội – môi trường [44].
+ Về khía cạnh kinh tế, áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp là một quyết định đầu tư của các cơ sở sản xuất, do đó cơ giới hóa phải tạo ra thu nhập và lợi nhuận lớn hơn từ việc đầu tư mua sắm các phương tiện cơ giới [44]. Mặt khác, việc áp dụng cơ giới hóa đòi hỏi phải có sự liên kết thương mại và tài chính giữa các cơ sở sản xuất nông nghiệp và các bên liên quan khác, đó là sự liên kết giữa nhà bán lẻ, nhà phân
phối, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà cung cấp dịch vụ [44].
18
Kinh tế: khả thi
(economic: viability)
Xã hội: công bằng
(Social: equity)
CGHNN
bền vững (Agricultural mechanization sustainability)
Môi trường: bền vững
(Environment: durability)
(Nguồn: Agricultural Mechanization in Sub-Saharan Africa Guidelines for preparing a strategy, FAO 2013)
Hình 1.1. CGHNN – nguyên tắc bền vững
+ Sự bền vững của quá trình đẩy mạnh CGHNN phải được xem xét ở khía cạnh xã hội. Điều này mang hàm ý là đẩy mạnh cơ giới hóa mang lại lợi ích phi kinh tế cho người nông dân, đó là sự giảm xuống của mức độ nặng nhọc; người nông dân có nhiều thời gian để làm các công việc khác, trong đó có thời gian nghỉ ngơi [44]. Tác động của quá trình cơ giới hóa đến việc làm của lao động khu vực nông thôn cũng là một vấn đề xã hội cần được xem xét và đánh giá. Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu, cơ giới hóa là một trong những yếu tố làm giảm cơ hội việc làm và kỹ năng lao động của một số công việc thông thường của người nông dân [44]. Tuy nhiên, cũng có một số quan điểm khác, đó là CGHNN có thể làm giảm lao động thất nghiệp ở khu vực nông thôn thông qua việc tạo ra một số cơ hội việc làm mới cho người lao động, chẳng hạn như sự phát triển các nhà máy sản xuất phương tiện cơ giới, xưởng sửa chữa, dịch vụ cung cấp máy nông nghiệp [44].
+ Về khía cạnh môi trường, có nhiều quan điểm chỉ trích rằng cơ giới hóa đã tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất. Sự suy thoái dinh dưỡng đất là hệ quả của việc áp dụng phương tiện cơ giới do người sản xuất sử dụng các loại máy cày để làm đất [44]. Chính vì vậy, đứng trên quan điểm phát triển bền vững, đẩy mạnh cơ giới hóa đòi hỏi phải được xem xét và đánh giá về khía cạnh môi trường.
– Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp phải phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng và vật nuôi, nhất là những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung,
hàng hoá. Điều này có nghĩa rằng, tùy vào thế mạnh của các ngành sản xuất nông
19