LA06.044_Đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
– Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế hiện đại, đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hiện đại.
– Đề xuất định hướng và giải pháp để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại đối với tỉnh Thừa Thiên Huế một cách có căn cứ khoa học vững chắc.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, luận án sẽ phải thực hiện thành công những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
(1). Xây dựng cơ sở lý luận về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại (cơ sở lý luận và thực tiễn) để vận dụng vào điều kiện Việt Nam, mà cụ thể là vận dụng vào việc nghiên cứu đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế).
(2). Đánh giá thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2016 một cách khoa học để chỉ rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
(3). Đề xuất định hướng đầu tư và giải pháp hỗ trợ để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
Những đóng góp mới của luận án
a) Về mặt lý luận
– Luận án đã chỉ rõ bản chất, nội hàm của vấn đề cơ cấu kinh tế hiện đại mà trong đó biểu hiện cơ bản của nó là tỷ trọng sản phẩm, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, sản phẩm chủ lực trong tổng GRDP và tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời chỉ rõ, hiện đại hóa là phương thức phát triển sống còn để thịnh vượng nền kinh tế tỉnh. Từ đó, chỉ rõ nội dung, bản chất của việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại (đó là đầu tư phát triển các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng kết cấu hạ tầng tiên tiến và đồng bộ cùng phát triển nhân lực chất lượng cao và đầu tư xây dựng chính sách phát triển có lợi cho phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững).
– Luận án đã chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại: Quản lý nhà nước và thể chế kinh tế; Toàn cầu hóa và thị trường; Đội ngũ doanh nghiệp; Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nhân lực chất lượng cao; Ảnh hưởng của vùng kinh tế lớn và của cả nước đến đầu tư và sự phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh.
– Luận án xác định 12 chỉ tiêu sử dụng để đánh giá đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
b) Về mặt thực tiễn
– Chỉ ra 2 nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có cơ cấu hiện đại, hiệu quả thấp. Đó là: (1). Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, chưa đầu tư cho các lĩnh vực, sản phẩm công nghệ cao và đầu tư chưa đủ mức để phát triển; (2). Quản lý Nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, nhất là chưa có biện pháp để phát triển đội ngũ doanh nghiệp lớn, mạnh, sử dụng công nghệ cao.
– Ngoài vấn đề đầu tư, luận án đề xuất 4 giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên đủ mức cho phát triển lĩnh vực công nghệ cao và sản phẩm chủ lực mang tính đặc thù của địa phương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại nhằm đảm bảo nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với quá trình tái cơ cấu kinh tế của đất nước cũng như tái cơ cấu kinh tế của các tỉnh Duyên hải miền Trung. Nói cụ thể hơn, đầu tư phát triển của toàn xã hội và cơ cấu kinh tế hiện đại là đối tượng nghiên cứu chính của luận án. Trong quá trình nghiên cứu, luận án chú ý xem xét quan hệ giữa quy mô, tốc độ và cơ cấu của đầu tư với thay đổi nội dung và bản chất của cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, việc nghiên cứu đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được đặt trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung:
+ Nghiên cứu cả mặt lý luận và thực tiễn cũng như cả hiện trạng và tương lai về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Tập trung nghiên cứu đầu tư của toàn xã hội (bao gồm: Đầu tư của nhà nước, đầu tư của tư nhân trong nước và đầu tư FDI) hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và các giải pháp hỗ trợ để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được thực hiện thành công. (Đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại nhưng nó đã được xem là đối tượng nghiên cứu của luận án, nên khi bàn về giải pháp để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, luận án này sẽ nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được hiện thực hóa).
– Về thời gian: Thực trạng đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2006 – 2016; Định hướng và giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
– Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu sẽ quan sát mối quan hệ với cả nước và với các địa phương khác khi cần.
Giả thuyết khoa học và khung lý thuyết nghiên cứu
5.1.Giả thuyết khoa học và câu hỏi khoa học
a). Giả thuyết khoa học
Khi luận án hoàn thành, một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại sẽ được làm tường minh. Nếu không nghiên cứu thỏa đáng vấn đề đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại sẽ không có cơ sở khoa học để tỉnh Thừa Thiên Huế đề ra quyết sách đúng đắn về việc hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại nhằm phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh mà tỉnh này có.
b). Câu hỏi khoa học cần trả lời:
– Bản chất và nội dung của đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là gì? đánh giá đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ra sao và bằng các chỉ tiêu nào? các giải pháp hỗ trợ cần thực thi để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại thành công là gì?
– Thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế (theo quan điểm hiện đại) có gì được, có gì chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là gì?
– Định hướng đầu tư và giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là gì? cũng như chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế phải làm gì để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được thực hiện thành công.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….i LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………….vi DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………….. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ………………………………………………………….ix DANH MỤC PHỤ LỤC………………………………………………………………………………..x MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN ĐẠI ……….12
1.1. Tổng quan về cơ cấu của nền kinh tế…………………………………………………..12
1.1.1. Về nền kinh tế …………………………………………………………………………………12
1.1.2. Về cơ cấu của nền kinh tế …………………………………………………………………15
1.1.3. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế…………………………………………………………..21
1.2. Tổng quan về đầu tư phát triển theo đuổi mục đích hình thành cơ cấu kinh tế có hiệu quả……………………………………………………………………………………32
1.2.1. Đầu tư phát triển hình thành cơ cấu của nền kinh tế …………………………….32
1.2.2. Cơ cấu đầu tư phát triển……………………………………………………………………37
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển để hình thành cơ cấu kinh tế 41
Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………………………………………….44
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN ĐẠI……………………………………………………………………45
2.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………………………………45
2.1.1. Nền kinh tế và cơ cấu của nền kinh tế tỉnh………………………………………….45
2.1.2. Đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại …………………………………………..60
2.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại …………..67
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích và đánh giá cơ cấu kinh tế hiện đại trong mối quan hệ với đầu tư phát triển ……………………………………………………………………..73
2.2. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………………………………..79
iv
2.2.1. Đối với Việt Nam…………………………………………………………………………….79
2.2.2. Đối với một số quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực ……………………..81
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………………….83
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN ĐẠI Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 – 2016 ……………..84
3.1. Tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh trong việc phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại…………………………………………………………………………………………………….84
3.1.1. Vị trí địa kinh tế và lịch sử văn hóa vượt trội so nhiều địa phương Duyên
hải miền Trung…………………………………………………………………………………………84
3.1.2. Đô thị cổ có nhiều giá trị phát triển hơn hẳn nhiều nơi …………………………89
3.1.3. Tiềm năng phát triển sân bay, cảng biển và phát triển kinh tế hàng hải cùng công nghiệp cảng ……………………………………………………………………………………..90
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển ở tỉnh Thừa Thiên Huế ………………………….91
3.2.1. Quy mô và động thái đầu tư phát triển giai ở đoạn 2006 – 2016 …………….92
3.2.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển ……………………………………………………93
3.2.3. Hiệu suất đầu tư phát triển ………………………………………………………………..96
3.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đối với đầu tư……………………..97
3.3. Thực trạng phát triển cơ cấu kinh tế xét theo quan điểm hiện đại ……….97
3.3.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế – xã hội ……………………………………97
3.3.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo quan điểm hiện đại ………………………..99
3.3.3. Thực trạng hiệu quả phát triển cơ cấu kinh tế ……………………………………109
3.3.4. Tổng hợp quan hệ giữa đầu tư phát triển và thay đổi cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại ………………………………………………………………………………….111
3.4. Những nguyên nhân (ngoài việc đầu tư) làm cho phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2006 – 2016 có hiệu quả thấp ……….112
3.4.1. Bất cập trong quản lý nhà nước đối với đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế….112
3.4.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật vừa thiếu vừa kém chất lượng ………..114
3.4.3. Đội ngũ doanh nghiệp còn yếu và chưa đủ sức tạo ra nhân tố bứt tốc …..115
3.4.4. Phối hợp và liên kết giữa các tỉnh còn nhiều hạn chế………………………….116
3.4.5. Đánh giá tổng quát…………………………………………………………………………116
v
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN ĐẠI Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030..119
4.1. Bối ảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới sự phát triển của tỉnh Thừa
Thiên Huế ………………………………………………………………………………………………119
4.1.1. Ảnh hưởng từ bối cảnh trong nước…………………………………………………..119
4.1.2. Ảnh hưởng từ bối cảnh quốc tế………………………………………………………..120
4.1.3. Ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu ………………………………………………………..122
4.2. Định hướng phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 …………………………………………………………………………………………123
4.2.1. Định hướng phát triển chung …………………………………………………………..123
4.2.2. Định hướng phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030……………………………………………………………………………………………….124
4.3. Định hướng đầu tư để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ………………….140
4.3.1. Tăng cường quy mô vốn đầu tư ……………………………………………………….140
4.3.2. Đổi mới cơ cấu đầu tư theo mục tiêu hiện đại hóa ……………………………..141
4.4. Biện pháp hỗ trợ để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại thành
công ……………………………………………………………………………………………………….144
4.4.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước…………………………………..144
4.4.2. Phát triển đội ngũ doanh nghiệp ………………………………………………………149
4.4.3. Phát triển nhân lực chất lượng cao …………………………………………………..150
4.4.4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ ………………………151
4.5. Đánh giá khả năng hiệu quả đối với việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở Thừa Thiên Huế đến 2030……………………………………………………….153
Tiểu kết chương 4 ……………………………………………………………………………………..157
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………158
1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………..158
2. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………159
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ……………161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….162
PHẦN PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN BOT
BT
BTB & DHMT CTQP
DNNN ĐBSH ĐNB ĐTPT FDI GDP GTGT ICOR KHCT KHCN KKT KKTTĐ WB WTO
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao Xây dựng – chuyển giao
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
Chương trình quốc phòng Doanh nghiệp nhà nước Đồng bằng sông Hồng Đông Nam Bộ
Đầu tư phát triển
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tổng sản phẩm quốc nội Giá trị gia tăng
Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư
Kết cấu hạ tầng
Khoa học công nghệ
KKT
KKT trọng điểm
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhận dạng cơ cấu kinh tế……………………………………………………………..17
Bảng 1.2: Ma trận thể hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế …………………………………..23
Bảng 2.1: Chuyên môn hóa theo vùng ở nước ta ……………………………………………47
Bảng 2.2: Quá trình hiện đại hóa cơ cấu kinh tế …………………………………………….50
Bảng 2.3: Tư duy và nhận biết về cơ cấu kinh tế hiện đại ……………………………….51
Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế của một số nước có nền kinh tế phát triển …………………55
Bảng 2.5: Dấu hiệu của cơ cấu kinh tế hiện đại ……………………………………………..56
Bảng 2.6: Mức hiện đại của cơ cấu kinh tế tỉnh ……………………………………………..57
Bảng 2.7: Các bước hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại …………………………………..58
Bảng 2.8: Định hướng công nghệ mũi nhọn cần quan tâm trong quá trình làm mới cơ cấu kinh tế hiện đại đối với các tỉnh ………………………………………….59
Bảng 2.9: Mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và cơ cấu kinh tế hiện đại …………..63
Bảng 2.10: Cơ cấu GRDP của một sô tỉnh trong quá trình tái cơ cấu kinh tế……….80
Bảng 3.1: Dân số ……………………………………………………………………………………….89
Bảng 3.2: Vốn đầu tư phát triển cộng dồn theo giai đoạn trong thời kỳ 2006-2016 (tính theo giá 2010) ……………………………………………………………………..92
Bảng 3.3: Tỷ trọng đầu tư của các lĩnh vực công nghệ cao trong các ngành kinh tế quốc dân …………………………………………………………………………………….94
Bảng 3.4: Tỷ trọng đầu tư dành cho việc phát triển sản phẩm chủ lực trong các ngành kinh tế quốc dân ………………………………………………………………..95
Bảng 3.5: ICOR và gia tăng GRDP bình quân trên 1 đồng vốn đầu tư qua các giai đoạn của tỉnh Thừa Thiên Huế………………………………………………………96
Bảng 3.6: Tỷ trọng Thừa Thiên Huế so với cả nước theo một số chỉ tiêu ………….99
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động xã hội ………………………………………………………………100
Bảng 3.8: Cơ cấu GRDP theo ngành (giá 2010) …………………………………………..102
Bảng 3.9: Tỷ trọng lĩnh vực công nghệ cao trong GRDP của tỉnh ………………….102
Bảng 3.10: Tỷ trọng sản phẩm chủ lực trong GRDP toàn tỉnh …………………………103
Bảng 3.11: Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh
Thừa Thiên Huế ………………………………………………………………………..104
Bảng 3.12: Đóng góp của năng suất lao động vào tăng trưởng kinh tế ……………..104
viii
Bảng 3.13: Độ mở của nền kinh tế ……………………………………………………………….105
Bảng 3.14: Năng suất lao động và GRDP bình quân đầu người (giá 2010) ……….109
Bảng 3.15: Tỷ lệ đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế …………………..110
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển chủ yếu …………………………………..110
Bảng 3.17: So sánh cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại…111
Bảng 3.18: Đầu tư công và đóng góp của kinh tế nhà nước đối với nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế ………………………………………………………………….114
Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu về phát triển đội ngũ doanh nghiệp trên địa bàn Thừa
Thiên Huế…………………………………………………………………………………115
Bảng 4.1: Dự báo về vốn FDI vào Việt Nam của đề tài KX.01.03/11-15 ………..120
Bảng 4.2: Kịch bản biến đổi khí hậu đối với tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2050 ..122
Bảng 4.3: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu …………………………………………………..123
Bảng 4.4: Dự báo tỷ trọng các hợp phần trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên
Huế ………………………………………………………………………………………….124
Bảng 4.5: Các giai đoạn phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030………………………………………………………………………………….125
Bảng 4.6: Dự báo bức tranh phân công lao động xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ..127
Bảng 4.7: Dự báo khách du lịch đến tỉnh Thừa Thiên Huế…………………………….129
Bảng 4.8: Dự báo quy mô và cơ cấu vốn đầu tư cho các giai đoạn theo ngành lĩnh vực…………………………………………………………………………………………..141
Bảng 4.9: Tổng hợp dự báo cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2017 – 2030…………….143
Bảng 4.10: Dự báo các nguồn vốn đầu tư cho giai đoạn 2017 – 2030……………….144
Bảng 4.11: Dự báo phát triển doanh nghiệp của tỉnh ………………………………………149
Bảng 4.12: Dự báo phát triển nhân lực của tỉnh Thừa Thiên Huế …………………….150
Bảng 4.13: Khung căn cứ tính toán các phương án hiệu quả phát triển……………..154
Bảng 4.14: Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại của tỉnh
Thừa Thiên Huế ………………………………………………………………………..155
Bảng 4.15: So sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế hiện đại và về hiệu quả phát triển ở tỉnh Thừa Thiên Huế của hai giai đoạn 2006 – 2016 và 2020 – 2030 ….155
Bảng 4.16: So sánh cơ cấu đầu tư và thay đổi cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại…156
ix
Biểu đồ:
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của các ngành (tính theo giá 2010) ….92
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu đầu tư phát triển qua các giai đoạn, % ……………………………….93
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010), %………………………………………98
Hình vẽ:
Hình 1: Khung lý thuyết khái quát ……………………………………………………………………6
Hình 2: Tổng quát tư duy lý thuyết đối với việc nghiên cứu của luận án……………….8
Hình 1.1: Sơ đồ hoá quá trình vận động của nền kinh tế quốc dân ……………………..12
Hình 1.2: Quá trình hiện đại hóa nền kinh tế ……………………………………………………20
Hình 1.3: Sơ đồ lý thuyết phát triển nhờ vốn đầu tư………………………………………….33
Hình 1.4: Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thành cơ cấu kinh tế……………………………43
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc vùng kinh tế – hành chính tỉnh ……………………………………45
Hình 2.2: Biểu hiện của cơ cấu kinh tế hiện đại ……………………………………………….53
Hình 2.3: Hệ quả của đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại …………………………61
Hình 2.4: Cấu trúc đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế ………………………64
Hình 2.5: Các hình thái đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh…………………………………66
Hình 2.6: Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại của tỉnh ….67
Hình 4.1: Sơ đồ hóa ba trụ cột kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế ………………………128
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dân số tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục 2: Lao động tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục 3: GRDP (giá 2010) và Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Phụ lục 4: Tốc độ tăng trưởng GRDP qua các năm, (giá 2010)
Phụ lục 5: Tỷ trọng lĩnh vực công nghệ cao trong GRDP toàn tỉnh
Phụ lục 6: Vốn đầu tư phát triển cộng dồn giai đoạn trong thời kỳ 2006-2016
Phụ lục 7: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển của các ngành (giá 2010)
Phụ lục 8: Cơ cấu đầu tư phát triển qua các giai đoạn
Phụ lục 9: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo nguồn qua các giai đoạn
Phụ lục 10: Đầu tư của các lĩnh vực công nghệ cao
Phụ lục 11: ICOR và GRDP bình quân trên 1 đồng vốn đầu tư (G) qua các giai đoạn của tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục 12: Tỷ lệ đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế
Phụ lục 13: Năng suất lao động và GRDP bình quân đầu người (giá 2010) Phụ lục 14: Độ mở của nền kinh tế
Phụ lục 15: Tỷ lệ huy động ngân sách từ GRDP Phụ lục 16: Khách du lịch và doanh thu du lịch
Phụ lục 17: Tỷ trọng Thừa Thiên Huế so với cả nước theo một số chỉ tiêu
Phụ lục 18: Dự báo dân số
Phụ lục 19: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu
Phụ lục 20: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho các giai đoạn theo ngành lĩnh vực
Phụ lục 21: Dự báo cơ cấu vốn đầu tư
Phụ lục 22: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo nguồn
Phụ lục 23: Dự báo cơ cấu ngành của nền kinh tế (Giá 2010)
Phụ lục 24: Dự báo lĩnh vực công nghệ cao đến năm 2030 (giá 2010) Phụ lục 25: Dự báo phát triển nhân lực của tỉnh Thừa Thiên Huế
Phụ lục 26: Dự báo phát triển doanh nghiệp của tỉnh
1
1. Lý do chọn đề tài
a) Về mặt lý luận
MỞ ĐẦU
Hiện đại hóa là phương thức để phát triển kinh tế nhanh, bền vững và đạt tới sự giàu có. Đối với một hệ thống kinh tế, cơ cấu kinh tế là một trong những thuộc tính của hệ thống đó. Bản chất hiện đại hóa nền kinh tế chính là xây dựng được cơ cấu kinh tế với những ngành nghề hiện đại. Vì thế, đầu tư phát triển (ĐTPT) hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là một nhu cầu cấp bách đối với Việt Nam nói chung và đối với các tỉnh của nước ta nói riêng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở Việt Nam chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại đối với cấp tỉnh. Bên cạnh đó, hiện đại hóa là gì? và bắt đầu từ đâu? đều chưa được làm sáng tỏ một cách cách thỏa đáng ở Việt Nam.
b) Về mặt thực tiễn
– Việt Nam có 28 tỉnh ven biển, trong đó nhiều tỉnh có tiềm năng du lịch biển, du lịch văn hóa, tâm linh cũng như phát triển cảng biển, cảng hàng không như Khánh Hòa, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa… Trong đó, tỉnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh vừa có miền núi, vừa có đồng bằng, vừa có ven biển; trên địa bàn lại có cả sân bay, cảng biển, thành phố lớn…, là một trong những tỉnh giàu tiềm năng để phát triển kinh tế với quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh. Song thực tế cho thấy công cuộc phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng như: tiềm năng về du lịch, kinh tế hàng hải, công nghiệp gắn với cảng biển, vận tải hàng không; nông, lâm nghiệp gắn với du lịch sinh thái, phát huy giá trị lịch sử văn hóa cố đô… đều chưa được phát huy có hiệu quả. Thừa Thiên Huế đã trải qua nhiều năm loay hoay với phát triển nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu, chưa tìm ra cách để tạo ra sự đột phá cho phát triển du lịch, kinh tế hàng hải và kinh tế hàng không… Việc đầu tư chủ yếu tập trung vào xây dựng các khu công nghiệp gắn với xây dựng cảng biển, xây dựng các công trình khắc chế lũ lụt, ngập úng ở nơi này, phát triển lương thực ở nơi kia… nên hiệu quả phát triển nhìn chung còn thấp. Theo cách tiếp cận từ phương diện hiện đại hóa thì
2
nguyên nhân chính của tình trạng này là do cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu đang ở tình trạng mang nặng dấu ấn truyền thống, việc hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại chưa được quan tâm đúng mức và cũng chưa có hành động kiên quyết trên cơ sở có căn cứ lý luận và thực tiễn, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh này. Do đó, việc nghiên cứu đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế thành công sẽ là bài học/tài liệu tham khảo hữu ích cho nhiều tỉnh khác ở Việt Nam.
Trước tình hình đó, tác giả chọn vấn đề “Đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển với mong muốn làm rõ thêm những vấn đề lý luận về phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại; đóng góp thêm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển nói chung và chính sách đầu tư nói riêng để tỉnh Thừa Thiên Huế phát huy được tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh nhằm tạo ra sự bứt phá ngoạn mục hơn đối với phát triển kinh tế của tỉnh này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
– Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế hiện đại, đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hiện đại.
– Đề xuất định hướng và giải pháp để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại đối với tỉnh Thừa Thiên Huế một cách có căn cứ khoa học vững chắc.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã nêu trên, luận án sẽ phải thực hiện thành công những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
(1). Xây dựng cơ sở lý luận về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại (cơ sở lý luận và thực tiễn) để vận dụng vào điều kiện Việt Nam, mà cụ thể là vận dụng vào việc nghiên cứu đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế).
3
(2). Đánh giá thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2016 một cách khoa học để chỉ rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
(3). Đề xuất định hướng đầu tư và giải pháp hỗ trợ để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
3. Những đóng góp mới của luận án
a) Về mặt lý luận
– Luận án đã chỉ rõ bản chất, nội hàm của vấn đề cơ cấu kinh tế hiện đại mà trong đó biểu hiện cơ bản của nó là tỷ trọng sản phẩm, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, sản phẩm chủ lực trong tổng GRDP và tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời chỉ rõ, hiện đại hóa là phương thức phát triển sống còn để thịnh vượng nền kinh tế tỉnh. Từ đó, chỉ rõ nội dung, bản chất của việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại (đó là đầu tư phát triển các lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng kết cấu hạ tầng tiên tiến và đồng bộ cùng phát triển nhân lực chất lượng cao và đầu tư xây dựng chính sách phát triển có lợi cho phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững).
– Luận án đã chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại: Quản lý nhà nước và thể chế kinh tế; Toàn cầu hóa và thị trường; Đội ngũ doanh nghiệp; Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nhân lực chất lượng cao; Ảnh hưởng của vùng kinh tế lớn và của cả nước đến đầu tư và sự phát triển cơ cấu kinh tế của tỉnh.
– Luận án xác định 12 chỉ tiêu sử dụng để đánh giá đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
b) Về mặt thực tiễn
– Chỉ ra 2 nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có cơ cấu hiện đại, hiệu quả thấp. Đó là: (1). Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, chưa đầu tư cho các lĩnh vực, sản phẩm công nghệ cao và đầu tư chưa đủ mức để phát
4
triển; (2). Quản lý Nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, nhất là chưa có biện pháp để phát triển đội ngũ doanh nghiệp lớn, mạnh, sử dụng công nghệ cao.
– Ngoài vấn đề đầu tư, luận án đề xuất 4 giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên đủ mức cho phát triển lĩnh vực công nghệ cao và sản phẩm chủ lực mang tính đặc thù của địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại nhằm đảm bảo nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với quá trình tái cơ cấu kinh tế của đất nước cũng như tái cơ cấu kinh tế của các tỉnh Duyên hải miền Trung. Nói cụ thể hơn, đầu tư phát triển của toàn xã hội và cơ cấu kinh tế hiện đại là đối tượng nghiên cứu chính của luận án. Trong quá trình nghiên cứu, luận án chú ý xem xét quan hệ giữa quy mô, tốc độ và cơ cấu của đầu tư với thay đổi nội dung và bản chất của cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, việc nghiên cứu đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được đặt trong mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung:
+ Nghiên cứu cả mặt lý luận và thực tiễn cũng như cả hiện trạng và tương lai về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Tập trung nghiên cứu đầu tư của toàn xã hội (bao gồm: Đầu tư của nhà nước, đầu tư của tư nhân trong nước và đầu tư FDI) hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và các giải pháp hỗ trợ để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được thực hiện thành công. (Đầu tư là một trong những giải pháp quan trọng để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại nhưng nó đã được xem là đối tượng nghiên cứu của luận án, nên khi bàn về giải pháp để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, luận án này
5
sẽ nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được hiện thực hóa).
– Về thời gian: Thực trạng đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế trong giai đoạn
2006 – 2016; Định hướng và giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030.
– Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu sẽ quan sát mối quan hệ với cả nước và với các địa phương khác khi cần.
5. Giả thuyết khoa học và khung lý thuyết nghiên cứu
5.1.Giả thuyết khoa học và câu hỏi khoa học
a). Giả thuyết khoa học
Khi luận án hoàn thành, một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại sẽ được làm tường minh. Nếu không nghiên cứu thỏa đáng vấn đề đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại sẽ không có cơ sở khoa học để tỉnh Thừa Thiên Huế đề ra quyết sách đúng đắn về việc hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại nhằm phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh mà tỉnh này có.
b). Câu hỏi khoa học cần trả lời:
– Bản chất và nội dung của đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là gì? đánh giá đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ra sao và bằng các chỉ tiêu nào? các giải pháp hỗ trợ cần thực thi để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại thành công là gì?
– Thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế (theo quan điểm hiện đại) có gì được, có gì chưa được và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là gì?
– Định hướng đầu tư và giải pháp hỗ trợ để đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là gì? cũng như chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế phải làm gì để việc đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại được thực hiện thành công.
5.2. Khung lý thuyết nghiên cứu luận án
Từ nhận thức rằng, cơ cấu kinh tế là hệ quả hay là kết quả của ĐTPT, hay nói
cách khác, ĐTPT quyết định tính chất, trình độ của cơ cấu kinh tế. Đồng thời, thực
6
hiện nguyên tắc tiếp cận hệ thống và tuân thủ quan điểm Nhân – Quả, luận án sẽ được nghiên cứu theo khung lý thuyết với tinh thần xuyên suốt như sơ đồ ở Hình 1.
Đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại
Tổng
quan Những câu hỏi khoa học lớn cần làm rõ:
1. Đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại là gì? Yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ra sao? chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hiện đại là gì?
2. Thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế như thế nào? Định hướng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại và biện pháp đảm bảo đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại trong thời gian tới là gì? và ai là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với việc này?
Kết luận và kiến nghị
Thị trường
và toàn cầu hóa
Hình 1: Khung lý thuyết khái quát
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Khung lý thuyết nghiên cứu nêu trên chỉ rõ những câu hỏi lớn về khoa học mà luận án phải trả lời cũng như những công việc phải triển khai để hoàn thành công trình nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của một luận án tiến sĩ. Theo khung lý thuyết nghiên cứu thì cần phải thực hiện những công việc như sau:
– Trước tiên, tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu với tinh thần để hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại thì cần đầu tư như thế nào? cơ cấu đầu tư ra sao? đầu tư với quy mô bao nhiêu và với tốc độ ra sao?
– Thứ hai, từ mục tiêu nghiên cứu tác giả tiến hành tổng quan các công trình đã công bố có liên quan đến đầu tư phát triển và cơ cấu kinh tế hiện đại. Tinh thần
7
xuyên suốt là bám sát mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài mà tiến hành thu thập tài liệu phục vụ việc tổng quan một cách thiết thực, đúng yêu cầu theo phương châm nhận biết rõ những điểm có thể kế thừa cho việc nghiên cứu luận án và xác định rõ những vấn đề luận án sẽ phải nghiên cứu sâu. Tài liệu tổng quan bao gồm các thể loại sách, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, báo cáo khoa học của các đề tài, đề án… thuộc hai nhóm tài liệu tiếng Việt và tài liệu nước ngoài.
– Thứ ba, từ mục tiêu nghiên cứu và kết quả tổng quan đi đến làm rõ hơn nội dung chủ yếu phải nghiên cứu. Trước hết phải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư phát triển và cơ cấu kinh tế hiện đại; từ đó tiến hành phân tích thực trạng đầu tư và tình hình phát triển cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại. Trong khi phân tích thực trạng đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại của tỉnh Thừa Thiên Huế phải gắn với việc phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh.
Sau khi đã nghiên cứu các vấn đề vừa nêu phải đưa ra kết luận chung và kiến nghị (nếu có) để có thể đóng góp thêm cơ sở khoa học phục vụ việc xây dựng chính sách phát triển nói chung và chính sách đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại nói riêng ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Căn cứ vào khung lý thuyết khái quát, tiếp tục xác định cụ thể hơn nội dung cần nghiên cứu về đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại (xem hình
1). Khung lý thuyết chỉ ra rằng, luận án sẽ tập trung nghiên cứu hai nhóm vấn đề lớn là “Đầu tư phát triển” và “Cơ cấu kinh tế hiện đại” trong mối quan hệ giữa chúng gắn với nghiên cứu tiềm năng thế mạnh, tương lai phát triển của tỉnh. Trong khi nghiên cứu vấn đề “Đầu tư phát triển” luận án sẽ phải nghiên cứu quy mô, tốc độ tăng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư.
6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Đề tài được tiếp cận theo cách thức chủ yếu như sau:
8
Theo tư duy tiếp cận nghiên cứu nêu trên, tác giả hình dung toàn tuyến tư duy về nội dung nghiên cứu luận án theo sơ đồ tổng quát như ở Hình 2.
Tiềm năng, hiện trạng
Sức ép từ tương lai phát triển
Quy mô
và tốc độ đầu tư
Đầu tư phát triển
Cơ cấu đầu tư
Đầu tư trong nước
Đầu tư nước ngoài
Cơ cấu kinh tế
hiện đại
Cơ cấu ngành hiện đại
Cơ cấu lãnh thổ hiện đại
Hình 2: Tổng quát tư duy lý thuyết đối với việc nghiên cứu của luận án
Nguồn: Đề xuất của tác giả
+ Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Căn cứ vào những vấn đề lý thuyết đã được làm rõ, đi sâu phân tích thực tiễn (thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế trên quan điểm hiện đại) để xác định xem cách thức triển khai trên thực tế đã phù hợp chưa? điểm nào chưa phù hợp và vì sao chưa phù hợp? Định hướng khắc phục như thế nào?
+ Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Hệ quả của việc đầu tư là hình thành cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem xét trên bình diện của cả hệ thống kinh tế và của các ngành, lĩnh vực. Cơ cấu kinh tế hiện đại không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như nhân lực, chính sách kinh tế vĩ mô…
+ Tiếp cận liên ngành, liên vùng: Đứng ở góc độ đầu tư và phát triển, cơ cấu kinh tế được xem xét chủ yếu trên các phương diện cơ cấu ngành (quan hệ liên ngành) và cơ cấu lãnh thổ (quan hệ liên lãnh thổ hay liên vùng).
+ Tiếp cận từ nguyên nhân đến kết quả và ngược lại: Theo nguyên lý nhân quả, hệ quả của việc đầu tư là hình thành cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế nào thì tương ứng với nó là cơ cấu đầu tư như thế. Hay cơ cấu đầu tư ra sao thì sẽ có cơ cấu kinh tế như vậy.
9
Đối với luận án này, tư duy nghiên cứu chủ đạo và xuyên suốt là coi việc đầu tư phát triển (cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn) như là nguyên nhân trực tiếp hình thành nên cơ cấu kinh tế hiện đại (cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ hiện đại) để làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả cao và bền vững hơn.
b) Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
– Phương pháp phân tích hệ thống: tác giả sử dụng để phân tích đầu tư phát triển với tư cách vừa là một hệ thống vừa là một phân hệ (bộ phận) của toàn bộ công cuộc phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư cũng như hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
– Phương pháp phân tích thống kê: tác giả sử dụng để phân tích hiện trạng đầu tư phát triển, hiệu quả đầu tư phát triển và hiện trạng cơ cấu kinh tế trên quan điểm hiện đại trong giai đoạn 2006 – 2016; đồng thời cũng được sử dụng để phân tích các số liệu phục vụ việc dự báo cho định hướng đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Phương pháp dự báo: được tác giả sử dụng để phân tích và dự báo về định hướng đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế hiện đại đến năm 2030 cũng như dự báo nội dung cơ bản của các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai.
– Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để bổ sung thông tin trong quá trình nghiên cứu đề tài và để tham khảo, kiểm định các nhận định, kiến nghị của tác giả trong quá trình triển khai nghiên cứu cũng như xây dựng báo cáo khoa học của luận án. Tác giả không tiến hành điều tra xã hội học đối với đầu tư phát triển hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại vì nếu điều tra xã hội học đối với đầu tư phát triển hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại cũng chỉ gắn được với số ít người mà chủ yếu là công chức nhà nước và những người này nếu không nghiên cứu chuyên sâu về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại thì họ cũng gặp khó khăn khi đưa ra ý kiến về
10
vấn đề mà luận án nghiên cứu.
– Phương pháp sơ đồ, bản đồ, biểu đồ: được tác giả sử dụng để diễn đạt các ý tưởng trong quá trình phân tích và để minh họa các nghiên cứu trong khi xây dựng báo cáo khoa học của luận án.
– Phương pháp phân tích chính sách: luận án sử dụng phương pháp phân tích chính sách không chỉ để phân tích nguyên nhân về mặt chính sách đối với những yếu kém trong đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở giai đoạn 2006 –
2016 mà còn để phục vụ việc rà soát những điểm cốt lõi trong khi đề xuất khung chính sách đầu tư phát triển đến năm 2030 theo hướng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại để đảm bảo nâng cao hiệu quả.
– Phương pháp so sánh: được tác giả sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư phát triển của tỉnh qua các năm cũng như so sánh hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh với đối tượng khác. Đồng thời, sử dụng để so sánh hiệu quả khi lựa chọn cơ cấu đầu tư trong tương lai.
Ngoài ra, như đối với các công trình nghiên cứu khoa học thông thường, tác giả còn sử dụng các phương pháp bổ trợ:
+ Phương pháp tổng quát hóa và phương pháp phân tổ. Hai phương pháp này được sử dụng để tổng quan các ý kiến của các học giả. Sau khi phân tổ các ý kiến của các học giả theo sự giống nhau của các công trình khoa học, tác giả tiến hành tổng quát hóa thành những ý kiến chung.
+ Phương pháp diễn giải và phương pháp quy nạp. Hai phương pháp này được sử dụng trong quá trình phân tích hiện trạng và định hướng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp để hạn chế bớt những khiếm khuyết của mỗi phương pháp và để đảm bảo độ tin cậy cần thiết cho kết quả nghiên cứu như mục tiêu đề ra.
Trong khi nghiên cứu định lượng, vì thiếu nhiều thông tin nên tác giả chỉ sử dụng mô hình toán ở dạng đơn giản kiểu các biểu thức đơn giản và liên kết các biểu thức nhỏ để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
11
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án được kết cấu thành 4 chương:
– Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Chương này có mục đích là tổng quan xem các học giả đã nghiên cứu những vấn đề mà luận án cần phải làm rõ để xây dựng cơ sở lý thuyết phục vụ nghiên cứu đến đâu. Trong các kết quả nghiên cứu của họ có điểm gì có thể kế thừa và những điểm gì luận án phải đi sâu nghiên cứu.
– Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Chương 2 có mục đích là xây dựng cơ sở lý thuyết để phục vụ việc nghiên cứu của toàn bộ luận án. Chương này phải làm rõ: thế nào là cơ cấu kinh tế hiện đại và đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hiện đại.
– Chương 3:Thực trạng đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện đại ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2016. Ở chương này, trên quan điểm hiện đại luận án sẽ phải đánh giá đúng thực trạng đầu tư và phát triển cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006 – 2016.
– Chương 4: Định hướng và giải pháp đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại đến năm 2030 ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một cách có căn cứ khoa học định hướng và giải pháp đầu tư hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại đến năm 2030 của tỉnh này.
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ HÌNH THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ HIỆN ĐẠI
1.1. Tổng quan về cơ cấu của nền kinh tế
Theo lý thuyết, cơ cấu kinh tế là một trong những thuộc tính tối quan trọng của hệ thống kinh tế nên khi nghiên cứu cơ cấu của nền kinh tế không thể không làm rõ hệ thống kinh tế tỉnh.
1.1.1. Về nền kinh tế
1.1.1.1. Nền kinh tế và thuộc tính cơ bản của nó
Bàn về hệ thống kinh tế, học giả Ngô Doãn Vịnh [82] đã trình bày khá thuyết phục ở cuốn sách “Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển”. Học giả coi nền kinh tế là một hệ thống kinh tế mang tính kinh tế – xã hội và cơ cấu là thuộc tính quan trọng của nó. Hệ thống kinh tế vận động, phát triển phụ thuộc vào một tập hợp cơ chế gọi tắt là cơ chế “3P” (xem hình 1.1). Nhà nước sử dụng cơ chế phân bổ để phân bổ các yếu tố đầu vào cho những người sử dụng chúng hiệu quả nhất. Nhà nước sử dụng cơ chế phối hợp để quản lý và phát huy đội ngũ doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Đồng thời, Nhà nước sử dụng cơ chế phân phối để phân phối đầu ra (kết quả phát triển) nhằm làm
cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
Đầu vào
Doanh
nghiệp
Đầu ra
PB PH PP
Cơ quan điều khiển
Hình 1.1: Sơ đồ hoá quá trình vận động của nền kinh tế quốc dân
Nguồn: [82]
Ghi chú: PB: phân bổ; PH: phối hợp; PP: phân phối
13
Học giả Ngô Doãn Vịnh [82] cũng cho rằng, một mặt theo tính chất kỹ thuật
– kinh tế, các doanh nghiệp gắn kết với nhau tạo nên các ngành kinh tế – kỹ thuật như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, thương mại, du lịch, viễn thông… Mặt khác, các doanh nghiệp được phân bố cụ thể tại mỗi địa bàn lãnh thổ và tại mỗi địa bàn ấy chúng liên kết với nhau tạo nên cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế. Tác giả luận án tán đồng với quan điểm này.
1.1.1.2. Vận động và phát triển của nền kinh tế
a) Tài liệu trong nước
+ Nền kinh tế vận động không ngừng: Một số học giả chỉ ra rằng, thực tiễn phát triển của nhân loại đã cho thấy, gắn liền với các nền kinh tế là chu kỳ kinh tế và chu kỳ sản phẩm. Mỗi sản phẩm có chu kỳ tồn tại (hay chu kỳ sống) của nó [81,
86, 94]. Chu kỳ ấy bắt nguồn từ lúc mặt trời mọc (lúc sản phẩm mới xuất hiện) và kết thúc ở lúc mặt trời lặn (lúc sản phẩm ấy không còn tồn tại nữa). Chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với sự thay đổi nhu cầu của con người. Cũng theo các học giả này, nhu cầu của con người trên hành tinh của chúng ta không ngừng thay đổi theo chiều hướng gia tăng. Như bất kỳ hệ thống nào, nền kinh tế vận động và phát triển không ngừng để đáp ứng yêu cầu không ngừng tăng lên (cả số lượng và chất lượng) của con người.
Theo các chuyên gia kinh tế của Viện Chiến lược phát triển [80], để hoàn tất quá trình công nghiệp hóa nước Anh phải mất khoảng 120 năm, nước Mỹ mất khoảng 80 năm; Nhật Bản, Hàn Quốc chỉ mất khoảng 38 – 40 năm. Theo học giả Daron Acemoglu và James A. Robinson [18], trên thế giới trong phát triển kinh tế có quốc gia thành công nhưng cũng có quốc gia thất bại. Cũng theo các học giả này, có nền kinh tế vận động đúng và cũng có nền kinh tế vận động sai; đồng thời học giả đưa ra hàm ý chính sách rằng, để có được sự phát triển vững chắc, hiệu quả mọi nền kinh tế cần phải được quản lý cũng như cần được điều khiển.
Một số học giả [2, 14, 37] cho biết, như các hệ thống khác, trong các giai đoạn phát triển hệ thống kinh tế vận động và phát triển theo quy luật mà trước hết là
14
theo các quy luật kinh tế thị trường (quan trọng nhất là quy luật lợi thế so sánh và quy luật cạnh tranh), quy luật xã hội (công bằng, bình đẳng và tiến bộ) và quy luật môi trường (sản xuất xanh, tiêu dùng xanh). Khi bàn về vai trò quyết định của thể chế, học giả Ngô Doãn Vịnh [82] đã nhấn mạnh sự khác biệt của thể chế dẫn tới sự khác biệt rất lớn đối với sự phát triển kinh tế. Theo học giả này, đối với Trung Quốc trước và sau “Cải cách” (năm 1978); đối với Việt Nam trước và sau “Đổi mới” hay so sánh giữa Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc thì do thể chế khác nhau nên thành tựu phát triển kinh tế cũng rất khác nhau.
Tổng kết 20 năm đổi mới (1988- 2008), học giả Nguyễn Phú Trọng cùng một số nhà khoa học [72] đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng của “Đổi mới – Phát triển – Ổn định”. Đổi mới để phát triển; phát triển tạo ra sự ổn định vì thỏa mãn được nhu cầu của con người và muốn phát triển phải ổn định, ổn định để phát triển. Học giả Hoàng Xuân Nghĩa [37] nhấn mạnh cạnh tranh, mở, tự giác phải được xem là vấn đề có tính quy luật để phát triển nền kinh tế thị trường. Học giả cho rằng, chính định hướng xã hội chủ nghĩa là giàu có, thịnh vượng nên trong quá trình phát triển không thể xem nhẹ quy luật kinh tế thị trường và sự tất yếu của hiện đại hóa nền kinh tế bằng cả ý chí và nguồn lực vật chất thực sự.
b) Tài liệu nước ngoài
Học giả Daron Acemoglu và James A. Robinson [100] khẳng định các quốc gia thất bại trong phát triển kinh tế là do thể chế kinh tế không phù hợp và đi liền với nó là do một Nhà nước yếu kém. Nhà nước tạo ra thể chế và tổ chức thực thi thể chế ấy. Các học giả này cũng cho rằng, không thể có nền kinh tế thịnh vượng nếu chỉ dựa vào một Nhà nước yếu kém, tham nhũng và không vì người dân, không biết hợp tác với các nước khác trong thời kỳ toàn cầu hóa.
Học giả Michael E. Poter [99] trong cuốn lợi thế cạnh tranh quốc gia đã nhấn mạnh rằng, nền kinh tế của quốc gia là một hệ thống, nó phát huy các tiềm năng thế mạnh nổi trội hơn quốc gia khác để sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa có giá thành thấp hơn và chất lượng cao hơn. Nói cách khác, để mỗi nền kinh tế phát triển có hiệu quả cần dựa trên việc phát huy các lợi thế cạnh tranh.
15
1.1.2. Về cơ cấu của nền kinh tế
Ở Việt Nam, nhìn chung các học giả thường sử dụng thuật ngữ “cơ cấu kinh tế”. Học giả Ngô Doãn Vịnh sử dụng thuật ngữ “cơ cấu của nền kinh tế”.
Về vấn đề cơ cấu kinh tế hiện đại đối với cấp tỉnh ở Việt Nam, cho đến thời điểm này chưa thấy có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện.
Về vấn đề cơ cấu kinh tế đã có 45 tài liệu (trong đó 42 tài liệu trong nước và 3 tài liệu nước ngoài) đề cập vấn đề này. Qua đó, vấn đề về cơ cấu kinh tế và quan hệ giữa đầu tư phát triển với hình thành cơ cấu kinh tế cũng được nghiên cứu rõ nét hơn.
a) Tài liệu trong nước
– Nhận thức và quan niệm về cơ cấu của nền kinh tế
Theo học giả Ngô Doãn Vịnh [85], trên thế giới đã xuất hiện những tổ chức chuyên nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, họ đưa ra ý tưởng xây dựng “trường phái cơ cấu luận”. Trong lý luận về cơ cấu đối với phát triển kinh tế, lý luận về sự biến động cơ cấu của trường phái cổ điển giữ địa vị chủ yếu, trong đó tiêu biểu nhất là “mô hình kinh tế nhị nguyên của Lewis – Fellner – Ranis” và mô hình phân tích cơ cấu của Chenery. Vấn đề cốt lõi là các nước kém phát triển phải lợi dụng cơ chế kinh tế nào thì mới có thể làm cho cơ cấu của nền kinh tế chuyển từ một xã hội nông nghiệp truyền thống là chủ yếu thành xã hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá, đa dạng hoá, lấy ngành chế tạo và ngành dịch vụ làm nòng cốt. Theo học giả Ngô Doãn Vịnh [85], Athur Lewis là người đầu tiên đưa ra “mô hình kinh tế nhị nguyên”. Mô hình này có ba giả thiết cơ bản: (1) nền kinh tế kém phát triển có hai nhóm ngành, tức là một nhóm ngành hiện đại ở thành thị lấy ngành chế tạo làm trung tâm, và một nhóm ngành truyền thống ở nông thôn lấy nông nghiệp và thủ công nghiệp làm chính. Học giả Ngô Doãn Vịnh lại cho biết, Lewis đã cho rằng, chỉ cần ngành công nghiệp ở thành thị tăng tích luỹ tư bản thì có thể thu hút được lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp; (2) Do trong nền kinh tế kém phát triển, lao động dư thừa so với các yếu tố sản xuất khác, do đó chỉ có thể cung cấp vô hạn độ lao động với giá cả đủ để duy trì sự sống còn; (3) Mức lương không thay đổi, tiền lương mà các ngành sản xuất tư bản chủ nghĩa mở rộng tuỳ thuộc vào việc người ta
16
có thể kiếm thêm được thu nhập ngoài ngành mà họ đang làm việc hay không. Sức lao động nông nghiệp dư thừa rất nhiều, thu nhập bình quân theo đầu người rất thấp, điều đó quyết định mức tiền lương tối thiểu trong ngành công nghiệp. Dựa trên cơ sở những giả thiết này, Lewis cho rằng, trong hai nhóm ngành kinh tế của các nước kém phát triển chỉ có ngành công nghiệp hiện đại ở thành thị mới là ngành chủ đạo của sự phát triển, còn ngành nông nghiệp truyền thống ở nông thôn chỉ giữ vai trò bị động. Động lực phát triển của ngành công nghiệp do tích luỹ tư bản mà ra. Trên cơ sở mô hình Lewis, người ta chia diễn biến cơ cấu nhị nguyên thành ba giai đoạn: Giai đoạn một về cơ bản giống với mô hình Lewis, trong nông nghiệp có thất nghiệp bị che đậy, năng suất lao động cận biên bằng “0” hoặc gần bằng “0”, độ co giãn về cung cấp sức lao động rất lớn. Ở giai đoạn hai và ba, nông nghiệp dần dần có sản phẩm thặng dư có thể thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của các ngành sản xuất phi nông nghiệp, từ đó giúp cho lao động nông nghiệp có thể chuyển dịch sang công nghiệp. Ý tưởng phân nền kinh tế thành khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp đến ngày nay vẫn có ý nghĩa to lớn khi phân tích cơ cấu kinh tế. Một số học giả [71,
78, 82] quan tâm tới vấn đề cơ cấu kinh tế đều tiếp cận nó theo kiểu truyền thống. Họ thường nhận dạng cơ cấu kinh tế theo các khu vực truyền thống: nông nghiệp (khu vực I), công nghiệp (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III). Học giả Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi [42] nhấn mạnh vai trò của cơ cấu kinh tế hiện đại đối với phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên họ chưa nói rõ thế nào là cơ cấu kinh tế hiện đại.
Học giả Ngô Doãn Vịnh [85] cho rằng, cơ cấu là thuộc tính của nền kinh tế, nó quyết định tính chất, trình độ phát triển của nền kinh tế. Học giả cho biết, cơ cấu của kinh tế biểu hiện cách thức, nội dung kết cấu các bộ phận hợp thành nền kinh tế, nó phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành. Trong đó có bộ phận quan trọng và có bộ phận ít quan trọng hơn; cũng như có bộ phận quyết định hệ thống kinh tế nhưng cũng có bộ phận không quyết định sự tồn tại, phát triển của hệ thống kinh tế. Học giả còn cho biết: Các ngành kết cấu với nhau tạo nên cơ cấu của nền kinh tế. Theo học giả này, dưới góc độ ngành, cơ cấu được xem xét dưới các hình thức chủ yếu:
17
Bảng 1.1: Nhận dạng cơ cấu kinh tế
Khu vực Nội dung kết cấu
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nông, lâm nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ
Nuôi trồng thủy sản
Lâm nghiệp
Đánh bắt hải sản và làm muối
Công nghiệp khai khoáng
Công nghiệp chế biến nông giả lâm thủy sản
Công nghiệp chế tạo Công nghiệp khác Thương mại
Vận tải, logistic
Du lịch
Thông tin, viễn thông
Văn hóa nghệ thuật
Dịch vụ khác
Nguồn: [42]
– Cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn: Học giả Hồ Sĩ Nguyên [38] cho rằng nền kinh tế tạo bởi ba nhóm ngành: a) Công nghiệp – xây dựng; b) Nông nghiệp và c) Dịch vụ. Mỗi ngành được tập hợp các xí nghiệp có những đặc tính kỹ thuật kinh tế giống nhau. Ngành tồn tại dưới các cấp vị khác nhau. Ngành cấp I, ngành cấp II hay phân ngành của ngành cấp I. Các ngành cấp I hay các ngành lớn kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các phân ngành kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu nội bộ ngành lớn. Ví dụ, các ngành công, nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với ngành xây dựng và các ngành dịch vụ tạo nên cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các ngành trồng trọt kết hợp với ngành chăn nuôi tạo nên cơ cấu ngành nông nghiệp. Các ngành cơ khí luyện kim kết hợp với các ngành năng lượng, dệt may, phân bón hoá chất… tạo nên cơ cấu ngành công nghiệp. Các ngành du lịch kết hợp với các ngành thương mại, vận tải, dịch vụ bưu điện… tạo nên cơ cấu khối ngành dịch vụ.
18
– Cơ cấu ngành theo hai nhóm dựa trên phương thức và công nghệ sản xuất: Học giả Ngô Doãn Vịnh [85] nhấn mạnh hai khối ngành: Nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khi phân tích theo hai nhóm ngành này người ta sẽ quan sát phương thức, công nghệ tạo ra sản phẩm. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn trong nền kinh tế thì biểu hiện nền kinh tế phát triển ở trình độ càng cao. Nhóm ngành nông nghiệp ở đây bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Nhóm ngành phi nông nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đối với các nước đang phát triển các ngành nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và tất nhiên khi đó công nghệ của nền kinh tế có trình độ không cao.
– Cơ cấu ngành theo hai nhóm dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng: Xét theo khía cạnh khác học giả Ngô Doãn Vịnh [85] lại nhấn mạnh hai nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và nhóm ngành sản xuất sản phẩm dịch vụ. Nếu xét theo hành vi tăng trưởng (hành vi tham gia tăng trưởng) thì các ngành sản xuất ra các sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có quan hệ khăng khít với nhau theo một tương quan nhất định. Theo học giả Ngô Doãn Vịnh [85], đặc trưng tiêu biểu là các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia thuộc Viện Chiến lược thì khi các ngành sản xuất vật chất tăng 1% thì các ngành dịch vụ phải tăng với mức bằng khoảng 1,3% đến trên 2% hoặc khi các ngành sản xuất vật chất tăng 1 lần thì các ngành dịch vụ phải tăng với mức bằng khoảng từ 1,3 lần đến trên 2 lần. Nếu không đảm bảo có được quan hệ cần thiết giữa tăng các ngành sản xuất vật chất với tăng các ngành dịch vụ thì không thể có tăng trưởng chung cho nền kinh tế. Lý do nào đòi hỏi các ngành dịch vụ phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất sản phẩm vật chất? Đối với bất kỳ lãnh thổ nghiên cứu nào thì người ta dịch vụ không chỉ dân cư trong lãnh thổ đó mà còn phải dịch vụ cả những người dân vãng lai; không chỉ dịch vụ các sản phẩm làm ra trong lãnh thổ đó mà còn phải dịch vụ cả những sản phẩm đem từ nơi khác tới. Cách thức phân tích cơ cấu kinh tế của học giả Ngô Doãn Vịnh [84] có những điểm mới và lý thú. Học giả tách các ngành thành hai khối lớn: các ngành sản xuất sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất