LA20.116_Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
Suy dinh dƣỡng (SDD) đƣợc xác định là một trong những vấn đề quan trọng ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM) vì một mặt nó làm gia tăng sự tiến triển của bệnh lý thận (làm giảm độ lọc cầu thận và lƣu lƣợng máu đến thận) đồng thời phối hợp với tình trạng viêm và các bệnh lý tim mạch làm gia tăng tỷ lệ tử vong. Ngoài ra, SDD còn làm tổn thƣơng chức năng của ống thận gần, đƣợc chứng minh bởi việc gia tăng bài tiết amino acid và phosphat [228]. SDD là yếu tố nguy cơ đe dọa tử vong cho đối tƣợng suy thận mạn giai đoạn cuối do giảm albumin huyết thanh, là yếu tố thúc đẩy suy thận tiến triển [32], [95], [229]. Tình trạng SDD trƣớc khi lọc máu ở những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối gây ảnh hƣởng bất lợi lên kết quả của bệnh nhân đó khi khởi đầu liệu pháp điều trị thay thế thận [128]. Kết quả từ nghiên cứu của Kamyar Kalantar Zedeh (năm 2011) cho thấy việc điều trị SDD bằng các phƣơng pháp hỗ trợ dinh dƣỡng có thể cải thiện sống còn và chất lƣợng
cuộc sống ở bệnh nhân BTM [121].
Suy dinh dƣỡng là biến chứng thƣờng gặp ở bệnh nhân BTM với nhiều nghiên cứu khảo sát trên các đối tƣợng bệnh nhân BTM đang điều trị lọc máu hay thẩm phân phúc mạc định kỳ. Nghiên cứu của Jager KJ và cộng sự (năm 2001) cho thấy tỷ lệ SDD cũng chiếm trong khoảng 23% – 76% ở những bệnh nhân lọc máu và từ 18% – 50% ở những bệnh nhân thẩm phân phúc mạc định kỳ [102]. Ngoài ra, có khoảng 10% bệnh nhân bị SDD nặng khi đang điều trị thay thế thận bằng phƣơng pháp lọc máu hay thẩm phân phúc mạc định kỳ [134]. Ở bệnh nhân BTM chƣa điều trị thay thế thận: nghiên cứu của Lawson (năm 2001) ghi nhận 28% bệnh nhân SDD, có sự gia tăng nguy cơ nhập viện và tử vong ở những bệnh nhân này [103]. Những bệnh nhân có độ lọc cầu thận càng thấp thì tỷ lệ SDD càng cao: t ỷ lệ SDD vào khoảng 20 – 28% tƣơng ứng với GFR 30 – 20 ml/phút/1,73m2 da, và khoảng 40% ở những bệnh nhân có GFR nhỏ hơn 15 ml/phút/1,73m 2 da [38], [206]. Kết quả
nghiên cứu của Heimburger O và cộng sự (năm 2000) cho thấy ở thời điểm khởi phát lọc máu, tỷ lệ SDD thay đổi trong khoảng 29% – 48% (tùy thuộc vào phƣơng pháp sử dụng để đánh giá) [89].
Tình trạng dinh dƣỡng trƣớc khi lọc máu của những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối ảnh hƣởng lên kết quả lâm sàng của những bệnh nhân đó khi khởi đầu liệu pháp điều trị thay thế thận [128]. Dựa theo sự hiểu biết của chúng tôi hiện nay trên thế giới chƣa có tác giả nào đề cập cũng nhƣ nghiên cứu về vấn đề đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ở đối tƣợng bệnh nhân BTM ở cả 5 giai đoạn và chƣa điều trị thay thế thận. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về dinh dƣỡng ở đối tƣợng ngƣời lớn chủ yếu tập trung xác định tỷ lệ SDD liên quan đến phẫu thuật và bệnh nhân mới nhập viện [7], [8], [181]. Tuy nhiên, vấn đề đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ở đối tƣợng bệnh nhân BTM ở cả 5 giai đoạn và chƣa điều trị thay thế thận cũng chƣa đƣợc quan tâm. Xuất phát từ thực tế trên đề tài luận án: “Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn” đƣợc chúng tôi tiến hành với các mục tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ suy mòn (cachexia) ở bệnh nhân BTM chƣa điều trị thay thế thận.
2. Khảo sát tỷ lệ SDD bằng phƣơng pháp theo dõi trọng lƣợng cơ thể (qua phép đo chỉ số khối cơ thể), phƣơng pháp đánh giá tình trạng dự trữ chất béo của cơ thể (qua phép đo nếp gấp da cơ tam đầu), phƣơng pháp đánh giá tình trạng dự trữ năng lƣợng dạng protein trong khối cơ vân (qua phép đo chu vi cánh tay, chu vi cơ giữa cánh tay, diện tích cơ cánh tay không bao gồm xƣơng) và phƣơng pháp đánh giá dự trữ protein nội tạng (qua định lƣợng albumin huyết thanh, prealbumin huyết thanh, transferrin huyết thanh) ở bệnh nhân BTM chƣa điều trị thay thế thận.
3. Khảo sát tỷ lệ SDD bằng phƣơng pháp đánh giá tổng thể tình trạng dinh dƣỡng theo chủ quan của Detsky (Subjective Global Assessment – SGA) và phiên bản SGA_7 thang điểm ở bệnh nhân BTM chƣa điều trị thay thế thận. Từ dân số nghiên cứu đề nghị bảng kiểm đánh giá tổng thể tình trạng dinh dƣỡng theo chủ quan rút gọn (Mini – SGA) và tỷ lệ SDD khi áp dụng bảng kiểm này trong dân số nghiên cứu.
4. So sánh các phƣơng pháp đánh giá dinh dƣỡng trên để lựa chọn phƣơng pháp thích hợp trong thực hành lâm sàng đánh giá tình trạng dinh dƣỡng cho bệnh nhân BTM chƣa điều trị thay thế thận