LA40.003_Chính sách marketing dịch vụ vận tải hành khách cho Vietnam Airlines trong bối cảnh liên minh hàng không quốc tế
THÔNG TIN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tên luận án : Chính sách marketing dịch vụ vận tải hành khách cho Vietnam
Airlines trong bối cảnh liên minh hàng không quốc tế.
Ngành : Tổ chức và Quản lý vận tải
Mã số ngành : 62. 84. 01. 03
Nghiên cứu sinh : Đinh Quang Toàn
Tập thể hướng dẫn : 1- PGS.TS.NGƯT. Từ Sỹ Sùa
2- TS. Trần Văn Khảm
Cơ sở đào tạo : Trường Đại học Giao thông Vận tải
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
(1) Hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về các biến số của marketing dịch vụ theo mô hình 7P trong doanh nghiệp dịch vụ vận tải hành khách bằng đường hàng không;
(2) Đề xuất luận cứ cho 7 biến số (7 nhóm giải pháp) áp dụng cho Vietnam Airlines trong bối cảnh liên minh hàng không quốc tế có tính khả thi, bao gồm các giải pháp:
– Chính sách sản phẩm: nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho Vietnam Airlines để hướng đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đề xuất sản phẩm tiềm năng thông qua các dịch vụ kết nối hàng không nhằm nâng cao chất lượng chuyến đi cho hành khách;
– Chính sách giá: ứng dụng lý thuyết kinh tế học hiện đại về quy luật cung/cầu, quy luật cạnh tranh và cân bằng thị trường để phân tích và xây dựng mô hình bài toán tính giá nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận cho Vietnam Airlines;
– Chính sách phân phối: tăng cường các dịch vụ bổ trợ kênh bán truyền thống; áp dụng giải pháp khoa học công nghệ với kênh bán trực tuyến, nhằm đa dạng hóa mạng bán;
– Chính sách xúc tiến: phát huy hiệu quả hoạt động xúc tiến thông qua công tác quảng cáo, truyền thông nhằm kích thích và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách hàng, đồng thời nâng cao vị thế và uy tín của Vietnam Airlines trên thị trường;
– Yếu tố con người: nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ; quan tâm đáp ứng bằng các chính sách chế độ đãi ngộ, đào tạo kỹ năng, … nhằm thỏa mãn và tạo sự gắn bó trung thành, phát huy tính sáng tạo, cống hiến và tính kỷ luật lao động của can bộ công nhân viên trong quá trình sản xuất kinh doanh;
– Quy trình thủ tục: hướng đến quá trình phục vụ khách hàng theo phương pháp mô hình O-D, việc rút ngắn thời gian từ khâu quy trình mua vé, di chuyển lên sân bay đến quy trình thủ tục check-in hành khách trước/trong/sau chuyến bay và di chuyển về điểm kết thúc hành trình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian và chi phí cho hành khách và cho Vietnam Airlines;
– Yếu tố hữu hình: đầu tư cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại, đảm bảo sự đồng bộ hóa, tính ổn định, khoa học, qua đó tạo ra những giá trị khẳng định về thương hiệu cho Vietnam Airlines nhằm gây sự chú ý và hấp dẫn khách hàng quan tâm để hướng đến việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ.
(3) Thông qua việc ứng dụng lý thuyết kinh tế học hiện đại để xây dựng mô hình bài toán tính giá nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận cho Vietnam Airlines theo công thức tỷ suất lợi nhuận p’:
p’=1/(1-1/ƞ)-1
(4) Luận án đã kiến nghị với các Cơ quan chức năng về các lĩnh vực có liên quan nhằm phối hợp một cách hiệu quả trong quá trình phục vụ hành khách để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh, tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận, hướng đến sự phát triển bền vững cho Vietnam Airlines trong bối cảnh liên minh hàng không quốc tế