Thursday, February 2, 2023
  • Home
  • About
  • Viết thuê luận văn
  • Luận Án Tiến Sĩ
Download Luận Văn
Advertisement
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
  • Luận Văn – Luận Án
  • Download
    • Đại Học – Cao Đẳng
      • Công Nghệ – Môi Trường
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kinh Tế – Quản Lý
      • Kinh Tế Thương Mại
      • Kỹ Thuật
      • Lý Luận Chính Trị
      • Nông-Lâm-Ngư
      • Y Khoa – Dược
    • Thạc Sĩ – Cao Học
      • Công Nghệ Thông Tin
      • Khoa Học Tự Nhiên
      • Khoa Học Xã Hội
      • Kiến Trúc – Xây Dựng
      • Kinh Tế
      • Kỹ Thuật
      • Luật
      • Nông – Lâm – Ngư
      • Sư Phạm
      • Y Dược – Sinh Học
    • Tiến Sĩ
    • Báo Cáo Khoa Học
    • Tiểu Luận
  • Hướng Dẫn
  • Tin chuyên ngành
No Result
View All Result
Download Luận Văn
No Result
View All Result
Home Tiến Sĩ Kinh tế đầu tư

Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)

admin by admin
December 1, 2018
in Kinh tế đầu tư, Tiến Sĩ
0
Phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương, tác giả luận án đã góp phần làm sáng tỏ nội dung đầu tư phát triển, tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư phát triển đến đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
599
SHARES
3.3k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

You might also like

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

LA04.006_Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)

Đề tài luận án: “Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)”.

Tham khảo thêm :

  • Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính
  • Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam
  • Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
  • Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
  • Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội…
  • Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam…
  • Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
  • Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ…
  • Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh…
  • Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và…

Chuyên ngành: Kinh tế đầu tư                                                       Mã số: 62.31.01.05

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Tuấn Dũng                                           Mã NCS: NCS33.016DT

Người hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Những đóng góp về học thuật và lý luận:

– Luận án đã phân tích rõ đặc điểm của dự án tái định cư thủy điện bao gồm: (1) hoạt động tái định cư diễn ra ở những khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn; (2) số lượng di dân lớn; (3) thành phần di dân đa dạng về các thành phần dân tộc; (4) mức độ thay đổi về môi trường sống nhanh. Đồng thời, nghiên cứu đã thiết lập chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác tái định cư và làm rõ ảnh hưởng của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư.

– Từ góc độ người dân chịu ảnh hưởng của hoạt động di dân, tái định cư, luận án đã phát triển được một mô hình đánh giá ảnh hưởng của năm chính sách chính đến kết quả công tác tái định cư cho các dự án tái định cư thủy điện, bao gồm (1) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất (2) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) chính sách cho vay vốn; (4) chính sách đầu tư đào tạo nghề và (5) chính sách đất đai.

Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu:                              

– Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra chính sách có ảnh hưởng lớn nhất tới công tác tái định cư dự án thủy điện là chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, tiếp theo là chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và cuối cùng là chính sách cho vay vốn.

– Bằng các nghiên cứu định tính, nghiên cứu cũng cho thấy các chính sách đầu tư đào tạo nghề, chính sách đất đai không được thực hiện tốt thì sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả công tác tái định cư.

– Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số gợi ý gồm bảy nhóm giải pháp chính cho việc hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc bao gồm: (1) phát huy hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (2) duy trì hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) hoàn thiện chính sách cho vay vốn; (4) hoàn thiện chính sách đầu tư đào tạo nghề; (5) hoàn thiện các chính sách về đất đai; (6) nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch và kết hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư và (7) nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư.


[button type=”danger” text=”TẢI XUỐNG 。◕‿◕。” url=”https://drive.google.com/file/d/1HGxVMkTzHUOnj6lj9JxjFZaN4Tb9BWCv/view” open_new_tab=”true”]

Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Hotline: 092.4477.999
Website: luanvanaz.com
Email: luanvanaz@gmail.com

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…8
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ……………8
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới…………………………………………………..8
1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước………………………………………………12
1.2 Khoảng trống nghiên cứu …………………………………………………………………….17
1.3 Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………..18
1.3.1 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………………18
1.3.2 Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………………..21
1.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu…………………………………………………………….29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ……………………34
2.1 Tái định cư các dự án thủy điện ……………………………………………………………34
2.1.1 Di cư không tự nguyện và đặc điểm của di cư không tự nguyện………………..34
2.1.2 Tái định cư và các loại hình tái định cư…………………………………………………35
2.1.3 Đặc điểm của tái định cư và tái định cư thủy điện …………………………………..36
2.1.4 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác tái định cư………………………………………..39
2.2 Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện …………………………………………………………………………………………………42
2.2.1 Chính sách đầu tư ……………………………………………………………………………..42
2.2.2 Chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện …..43
2.2.3 Vai trò của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư đối với công tác tái định cư……………………………………………………………………………………45
2.2.5 Nội dung cơ bản của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện ………………………………………………………………………………47
2.2.6 Ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư. ………………………………………………………………………………………….53

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư thủy điện. ……………………………………………..57
2.4 Kinh nghiệm của các nước trong việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện, bài học cho vùng núi phía Bắc …………………………………………………………………………………………………..58
2.4.1 Kinh nghiệm của các nước………………………………………………………………….58
2.4.2 Bài học kinh nghiệm cho vùng núi phía Bắc ………………………………………….62
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………65
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN (THÔNG QUA NGHIÊN CỨU DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA) ……………66
3.1 Tổng quan về các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc và công tác tái định cư
các dự án thủy điện …………………………………………………………………………………..66
3.1.1 Khái quát về các dự án thủy điện miền núi phía Bắc ……………………………….66
3.1.2 Tổng quan dự án thủy điện Sơn La ………………………………………………………67
3.1.3. Công tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La…………………………………………68
3.2 Thực trạng kết quả thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La ……………………………………………………………..69
3.2.1 Thực trạng về chính sách quy hoạch vùng tái định cư ……………………………..70
3.2.2 Thực trạng về chính sách huy động vốn cho dự án tái định cư ………………….77
3.2.3 Thực trạng về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ……………………………………….82
3.2.4 Thực trạng về chính sách cho vay vốn ………………………………………………….93
3.2.5 Thực trạng về chính sách đất đai………………………………………………………….95
3.2.6 Thực trạng về chính sách đầu tư đào tạo nghề………………………………………..99
3.3 Tác động và kết quả cảm nhận của người dân về thực hiện các chính sách
đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La…………….. 101
3.3.1 Những tác động của chính sách đến kết quả công tác tái định cư ……………. 102
3.3.2 Kết quả cảm nhận của người dân về thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La …………………………………………. 107
3.4 Phân tích khám phá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới cảm nhận của người dân đối với kết quả thực hiện chính sách tại dự án thủy điện Sơn La ……………………………………………………………………………….. 116
3.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu …………………………………………………………………….. 117
3.4.2 Kết quả đánh giá tính phù hợp của các chỉ tiêu đánh giá ……………………….. 119
3.4.3 Kết quả phân tích tương quan …………………………………………………………… 124

3.4.4 Phân tích ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư …………………………………………………………………………… 124
3.5 Những mặt đạt được, hạn chế, bài học từ dự án tái định cư thủy điện Sơn La và hàm ý cho các dự án khác …………………………………………………………………… 127
3.5.1 Những mặt đạt được về thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã
hội vùng tái định cư dự án thủy điện Sơn La……………………………………………….. 128
3.5.2 Những hạn chế về việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện Sơn La……………………………………………….. 129
3.5.3 Các nguyên nhân chính ảnh hưởng chưa tốt đến thực hiện chính sách và kết quả tái định cư ……………………………………………………………………………………….. 130
3.5.4 Những bài học rút ra từ việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La và hàm ý cho các dự án tái định cư đang thực hiện và triển khai trong tương lai ………………………………………………………………. 132
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………. 135
CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN VÙNG NÚI PHÍA BẮC………………………………. 136
4.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội nhằm đảm bảo tái định cư bền vững các dự án thủy điện …………………….. 136
4.1.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội nhằm
đảm bảo tái định cư bền vững các dự án thủy điện……………………………………….. 136
4.1.2 Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy
điện vùng núi phía Bắc ……………………………………………………………………………. 137
4.1.3 Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc ……………………………………………. 140
4.2 Giải pháp hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển cho vùng tái định cư
thủy điện ……………………………………………………………………………………………….. 143
4.2.1 Phát huy hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất ……………………………………………………………………………………………………… 144
4.2.2 Duy trì hiệu quả và hoàn thiện thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội …………………………………………………………………………………………………… 146
4.2.3 Hoàn thiện chính sách cho vay vốn……………………………………………………. 147
4.2.4 Hoàn thiện chính sách đầu tư đào tạo nghề …………………………………………. 149
4.2.5 Hoàn thiện các chính sách về đất đai………………………………………………….. 150
4.2.6 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch và kế hoạch
đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư ………………………………………….. 151

4.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư…………………………………………………………… 153
4.3 Kiến nghị………………………………………………………………………………………….. 154
4.3.1 Chính phủ cần hoàn thiện các chính sách vĩ mô khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các vùng khó khăn ………………………………………………………… 155
4.3.2 Chính phủ chủ trì thúc đẩy tăng cường liên kết vùng, liên kết giữa các tỉnh ……. 156
4.3.3 Thực hiện việc tổ chức quy hoạch, phát triển vùng theo các lợi thế so sánh ….. 156
4.3.4 Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định tổ chức thực hiện các chính sách đã ban hành ……………………………………………………………………………………………….. 157
4.3.5 Một số khuyến nghị khác với chính quyền địa phương có dự án tái định cư
thủy điện ………………………………………………………………………………………………. 157
4.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………………………………. 158
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ……………………………………………………………………………. 159
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 160
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ….. 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 162

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tổng hợp các dự án thủy điện lớn đang triển khai tại các tỉnh miền núi phía Bắc…………………………………………………………………………………………… 66
Bảng 3.2 Các thông số chính của Dự án xây dựng công trình thủy điện Sơn La …………..68
Bảng 3.3 Số dân di chuyển thuộc Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La………………69
Bảng 3.4 Tình hình bố trí tái định cư của Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La ….69
Bảng 3.5: Phương án bố trí tái định cư của Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La..69
Bảng 3.6 Số dân phải di chuyển dự tính đến năm 2010 (dự phòng 10%)……………………..70
Bảng 3.7 Phương án bố trí tái định cư cụ thể cho từng tỉnh giai đoạn 1 ……………………….71
Bảng 3.8 Phương án bố trí các khu, điểm tái định cư cụ thể giai đoạn 2 ……………………..72
Bảng 3.9 Phương án bố trí tái định cư giai đoạn 3 …………………………………………………….74
Bảng 3.10 Quy hoạch tái định cư và tình hình thực hiện ……………………………………………75
Bảng 3.11 Số công trình thủy lợi xây dựng phục vụ dự án tái định cư…………………………83
Bảng 3.12 Các công trình giao thông phục vụ dự án tái định cư ………………………………… 84
Bảng 3.13 Hạ tầng lưới điện đầu tư phục vụ các hộ gia đình tái định cư ……………………..84
Bảng 3.14 Số công trình cấp nước sinh hoạt phục vụ các hộ gia đình tái định cư…………. 85
Bảng 3.15 Diện tích các công trình kiến trúc công cộng phục vụ các hộ gia đình tái
định cư …………………………………………………………………………………………….. 85
Bảng 3.16 Các hạng mục hỗ trợ sinh kế của dự án ……………………………………………………86
Bảng 3.17 Kết quả vốn đầu tư thực hiện hỗ trợ hệ thống giao thông dự án tái định cư thủy
điện Sơn La………………………………………………………………………………………..88
Bảng 3.18 Kết quả thực hiện vốn đầu tư các công trình cấp điện dự án tái định cư thủy
điện Sơn La………………………………………………………………………………………..89
Bảng 3.19 Kết quả vốn thực hiện các công trình cấp nước sinh hoạt cho dự án tái định cư
thủy điện Sơn La…………………………………………………………………………………90
Bảng 3.20 Kết quả vốn đầu tư thực hiện xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất …… 91
Bảng 3.21 Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng các công trình công cộng dự án tái
định cư thủy điện Sơn La …………………………………………………………………….91
Bảng 3.22 Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng các công trình khác……………………….92
Bảng 3.23 Diện tích đất bàn giao theo kế hoạch của từng tỉnh…………………………………… 96
Bảng 3.24 Kết quả thực hiện công tác giao đất cho người dân vùng tái định cư dự án thủy
điện Sơn La………………………………………………………………………………………..97
Bảng 3.25 Kết quả thực hiện cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình tái định cư dự
án thủy điện Sơn La…………………………………………………………………………….98

Bảng 3.26 Kết quả thực hiện cấp quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình tái
định cư dự án thủy điện Sơn La……………………………………………………………. 98
Bảng 3.27 Kết quả so sánh sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình sau tái định cư …..102
Bảng 3.28 Kết quả khảo sát hộ nghèo ……………………………………………………………………103
Bảng 3.29 Kết quả so sánh sự thay đổi về đất ở trước và sau khi tái định cư………………104
Bảng 3.31 Kết quả đánh giá của các hộ gia đình với kết quả công tác tái định cư ……….106
Bảng 3.30 Kết quả đánh giá của các hộ gia đình với nhân tố chính sách đầu tư đào tạo nghề ………………………………………………………………………………………….108
Bảng 3.32 Kết quả đánh giá của người dân về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất ……………………………………………………………………………………………110
Bảng 3.33 Kết quả đánh giá của người dân về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội ………………………………………………………………………………………………111
Bảng 3.34 Kết quả so sánh sự thay đổi về diện tích đất canh tác, đất ở trước và sau khi tái
định cư …………………………………………………………………………………………….112
Bảng 3.35 Kết quả đánh giá của các hộ gia đình tới chính sách đất đai ……………………..113
Bảng 3.36 Kết quả đánh giá của các hộ gia đình về nhân tố chính sách cho vốn vay …..116
Bảng 3.37 Phân loại mẫu điều tra………………………………………………………………………….118
Bảng 3.38 Kết quả phân tích tính tin cậy của thang đo chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng sản xuất …………………………………………………………………………………..119
Bảng 3.39 Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo nhân tố chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội ………………………………………………………………………………………………120
Bảng 3.40 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chính sách đất đai……………..120
Bảng 3.41 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chính sách cho vay vốn……..121
Bảng 3.42 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chính sách đầu tư đào tạo nghề ………………………………………………………………………………………….121
Bảng 3.44 Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kết quả thực hiện công tác tái
định cư …………………………………………………………………………………………….122
Bảng 3.45 Kết quả phân tích khám phá nhân tố các biến nghiên cứu ………………………..123
Bảng 3.46 Kết quả phân tích tương quan các nhân tố trong mô hình …………………………124
Bảng 3.47 Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các chính sách tái định cư tới kết quả công tác tái định cư……………………………………………………………………………………125

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu……………………………………………………………………………….19
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………………………..23
Hình 1.3 Chu trình phát triển thang đo…………………………………………………………………….25
Hình 1.4 Mô tả lấy mẫu nghiên cứu………………………………………………………………………..26
Hình 1.5 Quy trình phân tích dữ liệu định tính …………………………………………………………30
Hình 3.1 Vốn đầu tư cho dự án tái định cư sau điều chỉnh năm 2010 …………………………. 79
Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn cho dự án tái định cư sau điều chỉnh quy hoạch năm 2010 .79
Hình 3.3 Kế hoạch giải ngân dự án giai đoạn 2009 – 2012 ………………………………………..80
Hình 3.4 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án di dân thủy điện Sơn La sau điều chỉnh lần 2 .80
Hình 3.5 Cơ cấu vốn tài trợ dự án tái định cư sau điều chỉnh lần thứ 2………………………..81
Hình 3.6 Kế hoạch giải ngân dự án tái định cư giai đoạn 2012 – 2015 ………………………..81
Hình 3.7 Số lượng lao động đào tạo nghề theo lĩnh vực …………………………………………..100
Hình 3.8 Tác động của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả tái
định cư ……………………………………………………………………………………………126
1

1. Giới thiệu luận án
PHẦN MỞ ĐẦU

Nghiên cứu của luận án tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư tới kết quả công tác tái định cự các dự án thủy điện. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư, chỉ ra đặc điểm riêng của tái định cư thủy điện và xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả tái định cư. Thông qua các nghiên cứu lý thuyết, quy trình phát triển mô hình nghiên cứu và các thang đo nghiên cứu tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của người dân vùng tái định cư bao gồm năm nhóm chính sách (1) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (2) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) chính sách cho vay vốn; (4) chính sách đầu tư đào tạo nghề và (5) chính sách đất đai. Thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp tác giả đã đánh giá được kết quả thực hiện các nhóm chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kết quả tác động của các chính sách đối với người dân vùng tái định cư dự án thủy điện Sơn La trong giai đoạn
2005 đến nay. Kết quả điều tra trực tiếp từ các hộ gia đình tái định cư cho thấy có ba nhóm chính sách chính ảnh hưởng tới cảm nhận của người dân vùng tái định cư đối với kết quả công tác tái định cư bao gồm: (1) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (2) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và (3) chính sách cho vay vốn. Hai chính sách khác trong mô hình là chính sách đầu tư đào tạo nghề và chính sách đất đai không có ảnh hưởng rõ ràng tới kết quả tái định cư. Kết quả nghiên cứu của giúp tác giả đưa ra một số gợi ý với các nhà quản lý trong việc ban hành các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư cho các dự án thủy điện.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Điện năng là nhu cầu thiết yếu cho đời sống sinh hoạt và cho các ngành công nghiệp. Việt Nam là nước đang trong quá trình công nghiệp hóa nên nhu cầu về điện cho phát triển kinh tế rất lớn và có xu hướng gia tăng. Điều này đặt ra phải phát triển các nhà máy điện trong đó có các nhà máy thủy điện để đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế, đặc biệt tại Việt Nam nước có tiềm năng phát triển thủy điện lớn và cơ cấu thủy điện chiếm tỷ trọng lớn nhất với 45% tổng sản lượng điện (Tổng sơ đồ điện VII). Việc phát triển các dự án thủy
2

điện lại kéo theo vấn đề di dân, tái định cư cho cư dân địa phương để đảm bảm việc phát triển bền vững và dài hạn.

Việc xây dựng các con đập cho các dự án thủy điện có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư địa phương. Chẳng hạn, tại Ấn Độ theo ước tính có khoảng từ 16 đến 38 triệu người phải chuyển chỗ ở để thực hiện các dự án thủy điện (WCD,2000). Tại Trung Quốc riêng dự án đập Tam Hiệp đã phải di cư từ 1.2 đến 1.4 triệu người (Martina, 2011). Ở Việt Nam cũng vậy, tại dự án thủy điện Sơn La theo kế hoạch phải di cư 20,340 hộ dân với hơn 90,000 nhân khẩu. Để đảm bảo việc tái định cư có hiệu quả cho cư dân chịu ảnh hưởng của các dự án thủy điện, nhà nước và các chủ đầu tư phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau để hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống tại các điểm tái định cư. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy ảnh hưởng của các dự án thủy điện tới các cộng đồng địa phương chịu ảnh hưởng rất khác nhau cả tích cực (Nakayama & cộng sự, 1999; Agnes & cộng sự, 2009) và tiêu cực (Bartalome & cộng sự, 2000; Cernea, 2003). Các ảnh hưởng tiêu cực thường trầm trọng hơn ở các nhóm cư dân dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người già, các gia đình nghèo hay các nhóm dân tộc thiểu số (Morvaridi, 2004; Tan & cộng sự, 2005). Điều này đặt ra yêu cầu phải có những cân nhắc cẩn trọng khi triển khai các dự án thủy điện, thực hiện tốt các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển kinh tế cho vùng tái định cư.

Tại Việt Nam quá trình phát triển kinh tế cũng đòi hỏi nhu cầu điện năng lớn phục vụ quá trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế. Theo Tổng sơ đồ điện VII, nhu sử dụng điện trung bình tăng 10%/năm với hơn 37MW/năm tính riêng cho năm
2016, trong đó, cơ cấu thủy điện là lớn nhất chiếm 45% (17MW). Khu vực miền núi phía Bắc với địa hình dốc là khu vực có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước. Các thủy điện tại khu vực miền núi phía Bắc như thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu…đóng góp khoảng 25.5% tổng nguồn điện cho cả nước (8MW) và chiếm hơn
51% tổng nguồn điện sản xuất của các tỉnh phía Bắc (Tổng sơ đồ điện VII). Việc xây dựng các hệ thống thủy điện lớn kéo theo những ảnh hưởng tới người dân vùng xây dựng các dự án thủy điện, đòi hỏi việc di dân và tái định cư cho người dân vùng chịu ảnh hưởng của các dự án. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đối với các dự án thủy điện Nhà nước đã phải chi 50,666.4 tỷ đồng để đền bù, di chuyển và tái định cư cho 43,255 hộ dân với 198,922 nhân khẩu. Điều này cho thấy việc xây dựng các đập thủy điện có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống người dân vùng tái định cư và cả nền kinh tế.
3

Các nghiên cứu cũng cho thấy các ảnh hưởng tiêu cực từ các dự án thủy điện thường có nguyên nhân từ việc thiếu đất sản xuất, việc làm, các hỗ trợ sinh kế hay phá vỡ các kết nối xã hội (Cernea & Schmidt-Soltau, 2006). Tuy vậy, các nhà lập chính sách thường viện dẫn các kết quả lập dự án cho thấy những viễn cảnh lạc quan với các nhóm dân cư chịu ảnh hưởng từ các dự án. Mặc dù có những tranh cãi về tác động của các dự án thủy điện tới cộng đồng dân cư địa phương và hệ thống kinh tế nhưng nhu cầu năng lượng tăng cao cho phát triển kinh tế đã dẫn đến làn sóng lập kế hoạch và xây dựng nhiều đập thủy điện, đặc biệt là vùng Đông Nam Á (Bui & cộng sự, 2013). Ước tính có khoảng 58 dự án thủy điện lớn được lên kế hoạch và xây dựng tại các nước như Việt Nam, Cambodia và Lào (Bui & Schreinemachers, 2011). Riêng lưu vực sông Mekong cũng có khoảng 15 dự án thủy điện được lên kế hoạch và triển khai trong tương lai (Bui & cộng sự, 2013).
Tại nước ta, để giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ các dự án thủy điện tới người dân địa phương tại những nơi triển khai các dự án thủy điện, Đảng và Nhà nước cũng đã có nhiều quan tâm đến công tác di dân và tái định cư. Thấy được những những khó khăn của người dân tái định cư, ngày 27/11/2013 Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 62/2013/QH13 và ngày 18/02/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
11/NQ-CP về chương trình thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện trong đó có nội dung ban hành chính sách ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện các phương án hỗ trợ đảm bảo ổn định cuộc sống và sản xuất bền vững, lâu dài cho người dân sau tái định cư các dự án thủy điện. Ngoài việc bồi thường đất đai và tài sản trên đất bị thu hồi, hỗ trợ kinh phí di chuyển, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và chuyển đổi nghề nghiệp cho đồng bào đến tái định cư tại nơi ở mới, tại các điểm tái định cư Nhà nước còn đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu. Nhờ vậy đời sống của người dân vùng tái định cư từng bước được ổn định. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương có hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên toàn quốc cũng như nhiều phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin và kết quả nghiên cứu, điều tra khảo sát thực tế tại các vùng tái định cư cho thấy: Mặc dù chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng tái định cư đều tốt hơn nơi ở cũ, nhưng so với dân sở tại nơi tiếp nhận các điểm tái định cư và so với mặt bằng chung của cả vùng thì đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn hơn. Lực lượng lao động tại các vùng tái định cư tuy nhiều nhưng phần lớn có chất lượng thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, lao động thủ công và chưa qua đào tạo. Điều kiện sản xuất cũng như các nguồn tạo thu nhập cho người dân tái định cư chưa đảm bảo
4

cuộc sống ổn định bền vững lâu dài và còn tiềm ẩn nhiều khả năng tái nghèo. Nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các điểm tái định cư hoặc đã bị hư hỏng không sử dụng được hoặc đang bị xuống cấp nhưng không có kinh phí để sửa chữa, thay thế, làm ảnh hưởng nhu cầu đi lại, sinh hoạt và sản xuất của người dân trong vùng tái định cư. Đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách lớn liên quan đến ổn định đời sống của đồng bào các dân tộc và phát triển kinh tế – xã hội vùng núi, vùng sâu, vùng xa trong đó có các vùng tái định cư dự án thủy điện. Tuy nhiên, mức độ tác động cũng như hiệu quả của các chính sách này chưa cao và không đều giữa các địa phương và khu vực.
Trong thực tế, bên cạnh những thành quả đạt được khi triển khai các dự án thủy điện thì quá trình tái định cư cho người dân cũng gặp những khó khăn nhất định. Chẳng hạn, tại dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La đã phải kéo dài hơn 5 năm so với dự kiến với ba lần điều chỉnh quy hoạch và tổng mức đầu tư (Báo cáo tổng kết Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La, 2016). Mặc dù, theo kết quả báo cáo của Ban chỉ đạo Nhà nước dự án thủy điện Sơn La quá trình di dân và tái định cư dự án thủy điện Sơn La cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai đã phát sinh các vấn đề về hiệu quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các khu vực tái định cư. Một trong những biểu hiện là tại một số khu vực tái định cư các hộ gia đình đã bỏ nơi ở mới để trở lại nơi sinh sống cũ hoặc đi nơi khác (Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam, 2016). Đây là tín hiệu cho thấy có dấu hiệu việc thực hiện các chính sách đối với các nhóm di dân tái định cư chưa đạt được mục tiêu đặt ra, đặc biệt là các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư như các chính sách về phát triển hạ tầng sản xuất, hạ tầng văn hóa, chính sách cho vay vốn, chính sách đất đai hay chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án.
Bởi vậy, cần thiết có những nghiên cứu một cách có hệ thống đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư đến kết quả công tác tái định cư trong thực tế từ khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình sau khi chuyển về nơi ở mới chứ không phải từ những báo cáo lập dự án, hay các báo cáo tổng kết. Tổng kết được các kinh nghiệm trong việc thực hiện dự án tái định cư thủy điện làm bài học cho các nhà quản lý để xây dựng và thực thi các chính sách một cách có hiệu quả. Căn cứ của kết quả nghiên cứu để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các dự án tái định cư thủy điện, nâng cao chất lượng chính sách và những giải pháp cho việc cải thiện đời sống người dân chịu ảnh hưởng từ các dự án thủy điện, đặc biệt
5

là các khu vực còn nhiều khó khăn, đa dạng các thành phần dân tộc thiểu số như vùng núi phía Bắc. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)” cho luận án tiến sĩ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của dự án là đánh giá kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho khu vực tái định cư dự án thủy điện và xây dựng mô hình đánh giá tác động của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả cảm nhận của người dân đối với các chính sách di dân, tái định cư dự án thủy điện vùng núi phía Bắc. Luận án tập trung vào việc đánh giá thực trạng kết quả thực hiện các chính sách tái định cư và kết quả công tác tái định cư. Trọng tâm của luận án là xây dựng một mô hình phân tích tác động của các chính sách tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh khảo sát cảm nhận của các hộ gia đình về kết quả đạt được của dự án tái định cư. Trong đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện. Những vấn đề liên quan đến tái định cư dự án thủy điện và ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện.
Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng kết quả các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và tác động của thực hiện chính sách đến công tác tái định cư các dự án thủy điện phía Bắc thông qua nghiên cứu dự án thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 đến nay (2016).
Thứ ba, thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư các dự án án thủy điện tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án tái định cư.
Thứ tư, đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu chính được xác định bao gồm:

Một là, kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kết quả công tác tái định cư cho dự án thủy điện vùng núi phía Bắc hiện nay như thế nào (thông qua dự án tái định cư thủy điện Sơn La)?
Hai là, những chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội chính nào có ảnh hưởng
đến kết quả công tác tái định cư qua nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La?
6

Ba là, mức độ ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội khác nhau như thế nào đến kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án?
Bốn là, làm thế nào để hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và những hỗ trợ để cải thiện nâng cao hiệu quả công tác tái định cư tiếp cận ở khía cạnh người dân chịu ảnh hưởng từ các dự án tái định cư thủy điện vùng núi phía Bắc?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định là các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, kết quả thực hiện chính sách và tác động của các chính sách đến các kết quả công tác tái định cư tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án (các nhóm di dân).
Phạm vi nghiên cứu:

– Về không gian: Nghiên cứu thực hiện đánh giá với các nhóm người dân tái định cư về kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tác động của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội đến công tác tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc qua nghiên cứu điển hình dự án thủy điện Sơn La.
– Về thời gian: Nghiên cứu kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và ảnh hưởng của các chính sách này đến kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La trong giai đoạn từ 2005 đến nay (số liệu điều tra các hộ gia đình sau tái định cư được thực hiện trọng năm 2016). Các gợi ý nhằm thực hiện hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện được đề xuất đến năm 2025.
6. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về mặt học thuật và thực tiễn đối với các nhà quản lý:
Về mặt khoa học luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện, tái định cư và ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của người dân vùng tái định cư. Thông qua nghiên cứu, xem xét các dự án thủy điện đã triển khai, nghiên cứu sinh đã khái quát hóa thành bốn đặc điểm chính của các dự án tái định cư thủy điện cho khu vực miền núi bao gồm (1) hoạt động tái định cư diễn ra ở những khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn; (2) số lượng di dân lớn; (3) thành phần di dân đa dạng về các thành phần dân tộc; (4) mức độ thay đổi về môi trường sống nhanh. Nghiên cứu thông qua các phương pháp định tính đã thiết lập được một mô hình và các chỉ tiêu đánh giá cho các nhân tố ảnh hưởng
7

của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình bao gồm: (1) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất (2) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) chính sách cho vay vốn; (4) chính sách đầu tư đào tạo nghề và (5) chính sách đất đai. Bằng phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng, nghiên cứu đã kiểm chứng được tính tin cậy của các thang đo cho các nhân tố được phát triển trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy có ba nhóm chính sách có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công tác tái định cư là (i) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (ii) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và (iii) chính sách cho vay vốn. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách đất đai và chính sách đầu tư đào tạo nghề hiện tại có ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả công tác tái định cư. Nghiên cứu cũng là nguồn tham khảo tốt cho các nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố chính sách tới kết quả công tác tái định cư từ việc thiết lập mô hình nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đo lường các chính sách và kết quả công tác tái định cư cho các dự án, chương trình di dân không tự nguyện.
Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra được một số gợi ý nhằm hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho dự án tái định cư thủy điện Sơn La và trên cơ sở đó gợi ý cho việc hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các dự án di dân, tái định cư thủy điện vùng núi phía Bắc. Các gợi ý chính từ kết quả nghiên cứu bao gồm: (1) phát huy hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (2) duy trì hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) hoàn thiện chính sách cho vay vốn; (4) hoàn thiện chính sách đầu tư đào tạo nghề; (5) hoàn thiện các chính sách về đất đai; (6) nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch và kết hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư và (7) nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận luận án được cấu trúc thành bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái
định cư dự án thủy điện

Chương 3: Thực trạng kết quả chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái
định cư các dự án thủy điện (Thông qua nghiên cứu dự án thủy điện Sơn La)

Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đầu tư
phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện vùng núi phía Bắc
8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Các nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư cho các dự án phải di dân bắt buộc nói chung hay các dự án xây dựng thủy điện đã được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau cả trên thế giới và tại Việt Nam. Trong đó:

1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1.1 Các nghiên cứu về thu hồi đất và tái định cư cho các dự án hạ tầng

Nghiên cứu của Oluwamotemi (2010) về thu hồi đất, bồi thường và tái định cư tại các nước đang phát triển nghiên cứu qua trường hợp của Kenya cho thấy tại các nước đang phát triển, việc giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án là tất yếu .Tuy nhiên, việc giải phóng mặt bằng thường xuyên gặp phải các khó khăn từ phía người dân, gây mâu thuẫn giữa người dân, chủ dự án và Chính phủ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để giải quyết những mâu thuẫn này, Chính phủ cần lưu ý đến một số nội dung như: kinh phí bồi thường, hỗ trợ mà người dân bị thu hồi đất sẽ nhận được; vấn đề tái định cư phải được thực hiện triệt để; tạo cơ hội việc làm cho người dân bị thu hồi đất; phân chia lợi nhuận giữa người bị thu hồi đất và chủ dự án. Nhìn chung, nghiên cứu này tập trung vào đánh giá hoạt động bồi thường, thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người dân tái định cư. Hạn chế là nghiên cứu không xây dựng mô hình đánh giá để lượng hóa ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển đến kết quả của công tác tái định cư như thế nào.

Nghiên cứu của Fernando và cộng sự (2009) về di cư bắt buộc, tái định cư, các chính sách và thực hành nghiên cứu tại Sri Lanka cho thấy người dân di dời tới nơi ở mới thường gặp khó khăn trong việc hội nhập với cộng đồng dân cư sở tại. Khôi phục sinh kế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lao động, môi trường lao động, vốn cho sản xuất kinh doanh. Các tác giả cũng lưu ý rằng để giải quyết vấn đề ổn định đời sống cho người dân tái định cư thì phải lưu ý đến các vấn đề trước và sau tái định cư, giải quyết công bằng trong việc thu hồi đất, hồi phụ sinh kế cho người dân đảm bảo cơ sở hạ tầng và cơ sở xã hội cho người dân tái định cư. Nghiên cứu đã thành công trong việc giải thích mối quan hệ giữa việc khôi phục sinh kế và kết quả tái định cư cho các dự án tái định cư không tự nguyện. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào nhóm các chính sách về đầu tư cho hạ tầng và giáo dục và cũng không lượng hóa ảnh hưởng của từng chính sách đến kết quả tái định cư.
9

Nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Phi và Quỹ phát triển Châu Phi (2003) về chính sách tái định cư không tự nguyện chỉ ra rằng chính sách tái định cư bắt buộc muốn thành công cần phải giải quyết được các vấn đề về: thiếu đất, thất nghiệp, vô gia cư, an ninh lương thực và tổn thất tài nguyên cơ bản đối với những người bị ảnh hưởng và cộng đồng sở tại để giảm thiểu xung đột, kiến tạo của các bên liên quan và môi trường. Mục tiêu căn bản của chính sách tái định cư bắt buộc là đảm bảo khi người dân buộc phải di dời được đối xử công bằng và cùng hưởng lợi ích liên quan từ dự án. Mục đích của chính sách là giảm thiểu tối đa tình trạng thay đổi trong đời sống của người dân ở khu vực dự án, đảm bảo người dân di dời được hỗ trợ tái định cư để cải thiện mức sống; thiết lập một cơ chế giám sát việc thực hiện chương trình tái định cư.

1.1.1.2 Các nghiên cứu về tái định cư thủy điện

Nghiên cứu của Wilmsem (2016) đánh giá sự thay đổi về mức sống theo thời gian của dự án xây dựng đập Tam Hiệp tại Trung Quốc trong nghiên cứu “After the Deluge: A longitudinal study of resettlement at the Three Gorges Dam, China/Sau địa chấn: Một nghiên cứu theo thời gian về tái định cư tại đập Tam Hiệp, Trung Quốc”. Kết quả cho thấy sau khi hoàn thành vào năm 2015 số người phải di dời chỗ ở bắt buộc cho dự án lên đến gần 1.2 triệu người. Chính phủ Trung quốc đã sử dụng các chính sách ưu đãi để kích thích nền kinh tế của các địa phương. Với kết quả điều tra từ
521 hộ gia đình tham gia vào khảo sát ban đầu từ năm 2003 đến giai đoạn 2015 cho thấy các chính sách hỗ trợ và chính sách đầu tư của chính phủ Trung Quốc với các vùng tái định cư đã giúp cải thiện cơ sở hạ tầng về nhà ở, thu nhập, sinh kế đã được tháo gỡ. Tuy nhiên, những việc làm ổn định trước đây có xu hướng được thay thế bằng nhiều công việc tạm bợ. Mặc dù vậy, các chính sách hỗ trợ cũng đem lại những lợi ích đáng kể với các nhóm cư dân chịu ảnh hưởng. Cụ thể là mức bất bình đẳng thu nhập đã giảm, an ninh lương thực được đảm bảo tốt hơn và các phúc lợi được cải thiện hơn so với trước di cư, đặc biệt là ở những hộ gia đình nghèo nhất. Tám chỉ tiêu đánh giá về thay đổi chất lượng cuộc sống từ các hộ gia đình bao gồm (1) mức độ hạnh phúc; (2) khả năng phát triển trong tương lai; (3) tính dễ dàng giao tiếp hay khả năng kết nối bạn bè; (4) khả năng tìm kiếm thu nhập; (5) khả năng nâng cao mức sống; (6) sự tự do lựa chọn; (7) khả năng thay đổi các quyết định tác động đến khu tái định cư và (8) mức độ tin cậy vào chính quyền đều có xu hướng tăng cao hơn so với thời điểm trước tái định cư từ các hộ gia đình khảo sát. Nhìn chung, nghiên cứu là bằng chứng cho thấy việc thực hiện tốt các chính sách đầu tư cho vùng tái định cư có thể đem lại hiệu quả cho công tác tái định cư của các hộ gia định chịu ảnh hưởng của dự án thủy điện. Tuy
10

nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu là chỉ tập trung vào đánh giá sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình và chưa chỉ ra mức độ ảnh hưởng khác nhau của các chính sách đầu tư tới kết quả tái định cư,

Nghiên cứu của Sayatham & Suhardiman (2015) về tái định cư và tạo nguồn sinh kế của dự án thủy điện Nam Mang 3 tại Lào cho thấy mối liên hệ giữa tài sản sinh kế trước và sau tái định cư với kết quả tái định cư trong nghiên cứu “Hydropower resettlement and livelihood adaptation: The Nam Mang 3 project in Laos/Tái định cư thủy điện và thích ứng sinh kế: Dự án thủy điện Nam Mang 3 tại Lào”. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đi đến kết luận sự thay thế các tài sản sở hữu nói chung có thể cải thiện sinh kế của người dân và tiếp cận đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sinh kế và là nguồn hình thành các kết quả sinh kế của người dân vùng tái định cư. Nhìn chung, nghiên cứu tập trung vào đánh giá sự thay đổi về tài sản, sinh kế của các hộ gia đình vùng tái định cư mà không lượng hóa mức ảnh hưởng khác nhau của các chính sách đầu tư phát triển đến kết quả tái định cư.

Nghiên cứu của Singer và cộng sự (2014) về việc mở rộng sự tham gia của các bên liên quan vào cải thiện kết quả tái định cư bắt buộc ở các dự án xây dựng đập nước tại Việt Nam trong nghiên cứu “Broadening stakeholder participation to improve outcomes for dam-forced resettlement in Vietnam/Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan để cải thiện kết quả cho việc tái định cư tại Việt Nam”. Nghiên cứu tiếp cận ở khía cạnh tham gia của các bên liên quan vào việc chia sẻ lợi ích từ việc xây dựng các đập nước tại Quảng Nam như các tổ chức dân sự, tổ chức phi chính phủ dựa trên đánh giá các sáng kiến của chính phủ để cải thiện sinh kế người dân. Kết quả cho thấy, việc tái định cư để xây dựng các đập thủy điện vẫn còn kém hiệu quả do năng suất của đất nông nghiệp thay thế kém, sự quản trị tại địa phương yếu kém, khả năng tham gia hạn chế của nông dân di dời tại nơi ở mới. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá các sáng kiến hứa hẹn thúc đẩy sinh kế ổn định hơn cho người dân phải di dời từ phía Việt Nam và sự tăng cường tham gia của các nhóm xã hội dân sự. Đánh giá đầu tiên tập trung vào sáng kiến chia sẻ doanh thu thủy điện để bảo vệ và giám sát rừng cho các hộ phải di dời; sáng kiến thứ hai là việc trao quyền liên quan đến giới tính và sự tham gia của phụ nữ; ba là, sự tiếp cận dựa trên quyền của các tổ chức xã hội dân sự liên quan đến việc vận động để đạt được sự tái phân bổ có hiệu quả đất rừng từ nhà nước quản lý cho các hộ di dân. Nghiên cứu cho thấy việc chia sẻ lợi ích từ thủy điện có thể tạo ra dòng thu nhập bền vững cho các hộ di dân và đã được thể chế hóa nhưng nó cũng đòi hỏi chi phí giao dịch cao và kế hoạch dài hạn. Các nhà nghiên cứu cũng kết luận rằng cơ chế chia sẻ lợi ích, thúc đẩy bình đẳng giới, quyền biểu đạt và sự tham gia của các tổ
11

chức dân sự cần được mở rộng và hỗ trợ bởi luật pháp và những cố gắng giải quyết chỉ từ chính quyền địa phương là không đủ. Việc xây dựng các chương trình tái định cư cần có sự tham gia của nhiều bên có liên quan để đảm bảo lợi ích và hiệu quả xã hội. Nhìn chung, nghiên tiếp tiếp cận ở khía cạnh đảm bảo quyền lợi của các hộ gia đình di dân, đánh giá và sự tham gia của các bên liên quan đến thực hiện dự án. Nghiên cứu không xem xét ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển từ nhà nước đến kết quả công tác tái định cư và lượng hóa ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển đến kết quả tái định cư.

Nghiên cứu của Cernea (2008) về lý do tại sao chính sách và việc thực hiện công tác tái định cư cần được cải tổ trong nghiên cứu “Compensation and benefit sharing: Why resettlement policies and practices must be reformed/ Bồi thường và chia sẻ lợi ích: Tại sao phải cải cách chính sách và thực tiễn tái định cư”. Nghiên cứu cho thấy các dự án xây đập thủy điện thường kéo theo di cư bắt buộc. Nhưng các dự án tái định cư thường thiếu bền vững và có thể thay vào đó là quá trình bần cùng hóa. Tổng hợp các nghiên cứu trước tác giả cho rằng nguyên nhân gốc rễ gây ra các thất bại từ các dự án tái định cư là việc tước đoạt tài sản và sự đền bù không tương xứng. Sự thất bại thường đến do các bồi thường không đủ khôi phục thu nhập và đời sống của di dân và (2) các nguồn lực bổ sung để bồi thường và tài trợ thường không có sẵn. Các phân tích của tác giả đi đến kết luận (1) việc bồi thường không thể ngăn chặn sự bần cùng hóa của di dân bởi nó không thể tự khôi phục và cải thiện sinh kế của họ; (2) các hỗ trợ tài chính thêm là cần thiết cho đầu tư trực tiếp đối với người tái định cư; (3) mức bồi thường cần được tăng lên; (4) các nguồn lực tài chính có sẵn, hầu hết các trường hợp, dự án cho đầu tư phát triển tái định cư nhưng việc phân bổ đầu tư phụ thuộc vào ý chí chính trị của chính phủ và các dự án; (5) ảnh hưởng của các nhóm đối lập không có ảnh hưởng nhiều tới mức phân bổ; (6) cơ chế chia sẻ lợi ích và chuyên giao được xem là có hiệu quả và cơ chế này có thể được điều chỉnh ở các nước khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế; (7) các quy tắc chia sẻ lợi ích đòi hỏi cần được luật hóa và áp dụng một cách mạnh mẽ. Nhìn chung, đây là một nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, các khuyến nghị đưa ra dựa trên việc phân tích từ các nghiên cứu khác. Do đó, thiếu các dữ liệu thực nghiệm để chỉ ra ảnh hưởng của các chính sách đầu tư cho phát triển vùng tái định cư và kết quả tái định cư.

Nghiên cứu của Webber & Mcdonald (2004) về tái định cư không tự nguyện đối với người dân tái định cư tại đập thủy điện Xiaolangdi trên sông Hoàng Hà trong nghiên cứu “Involuntary resettlement, production and income: evidence from Xiaolangdi, PRC/Tái định cư không tự nguyện, sản xuất và thu nhập: Bằng chứng từ
12

Xiaolangdi, Trung Quốc”. Nghiên cứu này cho thấy kết quả tái định cư phụ thuộc vào năng lực của chính quyền địa phương, cơ cấu nông nghiệp của vùng phải tái định cư. Cùng một khu vực nhưng kết quả tái định cư khác nhau giữa các làng. Trong khi các ngôi làng nghèo hơn thu nhập tăng cao hơn, nhưng làng có thu nhập cao hơn lại giảm. Người dân được tiếp cận với đất sản xuất ít hơn trước đây nhưng bù lại, họ có nhiều việc làm hơn trong các hoạt động xây dựng đập, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông. Tuy nhiên ở cả hai làng, khi nhu cầu xây dựng liên quan đến dự án xây đập hết thu nhập dự kiến sẽ. Nghiên cứu này cho thấy nhu cầu cần phải có các chính sách hỗ trợ dài hạn, tạo công ăn việc làm, nguồn sinh kế để có được thu nhập bền vững cho người dân vùng tái định cư mới có thể đạt kết quả.

1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu ở trong nước về đầu tư phát triển, di dân, tái định cư cho các dự án lớn để phát triển thủy điện và phát triển các khu công nghiệp cũng được thực hiện khá phong phú, được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu:
1.1.2.1 Các nghiên cứu trong nước về tái định cư, thu hồi đất cho phát triển kinh tế

Nghiên cứu của Ban Quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi – CPO (2013) về các dự án cải thiện nông nghiệp có lưới phân tích khung chính sách tái định cư cho các địa điểm từ Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Nam. Vận dụng quan điểm về thiết lập khung chính sách của Ngân hàng thế giới (WB) và các quy định của Chính phủ Việt Nam liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Khung chính sách được đề xuất thiết lập nhằm đảm bảo tất cả những nhóm bị ảnh hưởng bởi các dự án do WB tài trợ sẽ được bồi thường, hỗ trợ bằng các chi phí thay thế và đưa ra các biện pháp hồi phục sinh kế, phục hồi dòng thu nhập để cuộc sống của họ được cải thiện tốt hơn hoặc tối thiểu là duy trì điều kiện sống và khả năng tạo thu nhập như trước khi có dự án. Nghiên cứu này tập trung việc thiết lập khung chính sách cho vùng tái định cư mà không đánh giá được ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển tới kết quả công tác tái định cư ở thời điểm sau di cư của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng của dự án.

Nghiên cứu của Liên Hợp Quốc (2010) tại Việt Nam về di cư trong nước những cơ hội và thách thức với sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Nghiên cứu đã đi vào phân tích mối quan giữa phát triển kinh tế – xã hội với vấn đề di cư và tái định cư trong nước, đưa các bài học rút ra từ công tác di cư và công tác tái định cư tại Việt
13

Nam trong những năm qua. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đưa ra một số khuyến nghị với Chính phủ Việt Nam về đổi mới cơ chế chính sách đảm bảo an toàn và thành công cho di cư và giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến nâng cao lợi ích của di cư trong nước tại nơi đi và nơi đến. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu cho các đối tượng dân cư di chuyển chỗ ở và tái định cư tự phát hoặc theo kế hoạch vì lý do kinh tế và môi trường, không đề cập đến đối tượng di dời và tái định cư vì lý do giải phóng mặt bằng để lấy đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng… và cũng chưa đề cập đến vấn đề ổn định và nâng cao đời sống của các hộ dân này sau khi đã được tái định cư. Nghiên cứu tập trung vào vấn đề di cư và tái định cư nói chung mà không phải vấn đề tái định cư cho các dự án thủy điện có tính chất đặc thù khác với các hình thức tái định cư khác như tái định cư do phát triển hạ tầng kinh tế.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Hoa (2009) về thực trạng và giải pháp di dân tái định cư từ các công trình phát triển tài nguyên nước. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng kinh tế – xã hội các vùng tái định cư về sản xuất, chất lượng đời sống văn hóa – xã hội của người dân sau khi đã tái định cư, ảnh hưởng của việc di chuyển và tái định cư cho các hộ dân tại nơi ở mới đến phương thức mưu sinh, phong tục, tập quán canh tác của đồng bào các dân tộc ít người,… để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về công tác di dời và tái định cư, góp phần hoàn thiện một số chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đền bù, di dời và tái định cư.

Nghiên cứu của Lê Thanh Sơn & Trần Tiến Khai (2016) về thu hồi đất và thay đổi cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại thành phố Cần Thơ trong nghiên cứu “Thu hồi đất và thay đổi cơ cấu thu nhập của hộ gia đình nông thôn tại Thành phố Cần Thơ”. Nghiên cứu đã chỉ ra thu hồi đất là tất yếu của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Trong quá trình đó những người dân bị mất đất sản xuất phải chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế của họ cũng phải thay đổi. Thông qua kết quả nghiên cứu với nhóm các nông dân bị thu hồi đất trên hai dự án tại thành phố Cần Thơ, các tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy phân đoạn dựa trên bộ dữ liệu điều tra hộ gia đình (VHLSS2012) và các nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự thay đổi đáng kể về cơ cấu thu nhập của người dân sau từ 2 đến 4 năm kể từ thời điểm nhà nước thu hồi đất và người dân cũng không chuyển đổi được nghề nghiệp như dự định của nhà nước và chính quyền địa phương. Các tác giả đã đi đến nhận định (1) người dân bị thu hồi đất rất khó chuyển đổi nghề nghiệp; (2) tính công bằng trong thu hồi đất chưa được đảm bảo; (3) giáo dục đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế hộ gia đình vùng nông thôn; (4) đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế nông
14

thôn, đặc biệt là nông dân. Vì vậy để tái định cư thành công cần tập trung đầu tư cho thế hệ trẻ như đào tạo, dạy nghề phát triển kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để tham gia thị trường lao động.

Nghiên cứu của Nguyễn Doãn Hoàn (2016) về những giải pháp nâng cao thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại Hà Nội trong nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu cho thấy lao động di cư làm thuê tại Hà Nội có mức thu nhập thấp và để tăng cường hỗ trợ người lao dộng di cư của khu vực phi chính thức cần phải hỗ trợ họ nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và giảm nghèo, đẩy mạnh công nghiệp hóa và tái cơ cấu kinh tế nhằm cân đối cung – cầu lao động, tăng cường các tiềm lực cho các cơ sở sản xuất phi chính thwucs, cái thiện quan hệ chủ thợ. Đồng thời với nó cần tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị – xã hội để hỗ trợ khu vực phi chính thức.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam (2015) về chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân ở một số tỉnh Bắc Trung Bộ trong nghiên cứu “Chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân – Nghiên cứu tại một số tỉnh Bắc Trung Bộ”. Nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích chính sách việc làm cho lao động nông thông trong bối cảnh di dân và tái định cư ở các tỉnh miền Trung. Qua đánh giá tác giả đã đề xuất được một số quan điểm và giải pháp theo hướng đảm bảo việc làm cho người lao động nông thôn trong bối cảnh di cư, các giải pháp tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn & Lebailly (2012) về đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp tại Hưng Yên. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá chính sách thu hồi đất để phát triển công nghiệp, các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh và ảnh hưởng của chính sách thu hồi đất ở cả phía chính quyền và các nhóm ảnh hưởng như: Ngân sách của địa phương, phát triển cơ sở hạ tầng và công nghiệp hóa, thu nhập bình quân, việc làm của nông hộ, an ninh lương thực, các vấn đề xã hội và môi trường. Nghiên cứu cũng đi đến kết luận (1) thu nhập sau thu hồi đất và tái định cư của các hộ gia đình có xu hướng tăng nhưng khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo cũng tăng; (2) việc làm cho nông dân là thách thức lớn nhất sau tái định cư; (3) các tác động của chính sách thu hồi đất cần được tính toán đảm bảo quyền lợi của các nhóm khác nhau bị ảnh hưởng bởi chính sách thu hồi đất.
15

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Nhường (2011) về chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp tại Bắc Ninh. Trong đó tác giả cho rằng có sáu hợp phần quan trọng của chính sách an sinh xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới nông dân bị thu hồi đất phát triển các khu công nghiệp bao gồm: (i) chính sách đền bù, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; (ii) chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; (iii) chính sách bảo hiểm xã hội; (iv) chính sách bảo hiểm y tế tự nguyện; (v) chính sách trợ giúp xã hội; (vi) chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Nghiên cứu cũng phân tích quá trinh thực hiện chính sách an sinh xã hội với người nông dân, luận án đã chỉ rõ các doanh nghiệp tham gia đầu tư là một trong các nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách anh sinh xã hội đối với người nông dân có đất bị thu hồi. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất cải thiện an sinh xã hội đối với các khu công nghiệp tại Bắc Ninh bao gồm (1) xây dựng quy chế dân chủ trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt trong việc thu hồi đất nông nghiệp, điều chỉnh phương thức chi trả và quản lý tiền đền bù, hỗ trợ đối với nông dân bị thu hồi đất; (2) thay đổi căn cứ lựa chọn áp dụng chương trình xây dựng nông thôn mới cho các xã thoe hướng dựa trên tỷ lệ đất đã thu hồi đồng thời điều chỉnh tuổi áp dụng trợ cấp cho người già; (3) áp dụng linh hoạt chính sách bảo hiểm xã hội với các đối tượng thu hồi đất; (4) đảm bảo tính khả thi và chủ động trong tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội với người nông dân.

Nghiên cứu của Lê Du Phong & cộng sự (2007) về thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Nghiên cứu đã khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu nhập, đời sông, việc làm của người dân bị bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, từ đó chỉ ra những khó khăn và tồn tại cũng như những mâu thuẫn và bức xức xã hội nảy sinh trong quá trình thực hiện thu hồi đất, đặc biệt là thu hồi đất nông nghiệp.

1.1.2.2 Các nghiên cứu tái định cư thủy điện trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quân và cộng sự (2011) về công tác tái định cư dự án thủy điện dưới góc độ phong tục và tập quán canh tác trong nghiên cứu “Côn tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La dưới góc độ phong tục và tập quan canh tác của đồng báo dân tộc vùng núi Tây Bắc”. Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tủa Chùa và thị xã Mường Lay của tỉnh Điện Biên nhằm tìm hiểu sự thay đổi về phong tục và tập quán canh tác của đồng báo các dân tộc sau tái định cư để đưa ra các kiến nghị để ổn định
16

đời sống đồng bào dân tộc sau tái định cư. Nghiên cứu cũng cho thấy diện tích đất canh tác trung bình sau tái định cư giảm hơn một nửa so với trước tái định cư (từ 3.4ha xuống 1.6ha). Để đối phó với diện tích giảm hình thức canh tác cũng thay đổi, trước đây với hình thức canh tác từ hệ thống canh tác quay vòng lương rẫy sang canh tác cố định. Ngoài ra cấu trúc bản làng cũng thay đổi về quy mô số hộ tăng từ 30 đến 50 hộ lên mức 100 hộ/bản. Nghiên cứu cũng cho thấy công tác tái định cư chưa chú trọng đến phong tục và tập quán giữa nơi ở cũ và nơi ở mới dẫn đến việc ổn định đời sống của người dân gặp khó khăn ở nơi ở mới. Như vậy, nghiên cứu tập trung ở khía cạnh nông nghiệp và phong tục học không đánh giá những tác động về các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định vư, mặc dù có xem xét một số khía cạnh về giao đất cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung ở khía cạnh phong tục và tập quán canh tác hơn là những khía cạnh về chính sách phát triển kinh tế xã hội đến công tác tái định cư. Ngoài ra nghiên cứu cũng không mô hình hóa các yếu tố ảnh hưởng tới việc thay đổi tập quán canh tác của người dân vùng tái định cư.

Nghiên cứu của Bui & cộng sự (2013) về phát triển thủy điện, vấn đề tái định cư đối với thủy điện Sơn La trong nghiên cứu “Hydropower development in Vietnam: Involuntary resettlement and factors enabling rehabilitation/Phát triển thủy điện ở Việt Nam: Tái định cư không tự nguyện và những nhân tố cho phép phục hồi”. Nghiên cứu đã xem xét các kết quả sinh kế và chiến lược thích nghi của các hộ gia đình phải di dời tới nơi ở mới. Nghiên cứu thu thập các dữ liệu hộ gia đình. Các nguyên nhân mất thu nhập của các hộ gia đình được xác định chủ yếu do mất mát về sản lượng cây lượng thực giảm (do giảm diện tích sản xuất) và các hộ gia đình phản ứng lại bằng cách cố gắng tăng cường sử dụng phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Sự phân bổ thu nhập và sản lượng nông nghiệp sản xuất đã trở khác biệt giữa các hộ gia đình mặc dù đất nông nghiệp được chia đều cho các hộ gia đình. Các hộ gia đình đã tăng tần suất thu hoạch, tăng cường sử dụng phân bón hóa học (cho nông nghiệp) và đẩy mạnh hoạt động chăn nuôi, kết quả là sản lượng nông nghiệp và thu nhập của họ có xu hướng tăng lên. Mặc dù có những gợi ý quan trọng về chính sách tái định cư cho thủy điện Sơn La. Tuy nhiên, nghiên cứu tiếp cận theo hướng đánh giá kết quả qua thu nhập của các hộ gia đình và các chỉ tiêu về sản lượng nông nghiệp mà không xem xét kết quả tổng hợp về nhiều mặt của dự án thủy điện cũng như không đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố chính sách tới kết quả của công tác tái định cư.

Nghiên cứu của Mạng lưới sông ngòi Việt Nam – VRN (2012) về thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội của ADB về tái định cư bắt buộc và dân tộc thiểu số tại dự
17

án thủy điện Sông Bung 4. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá kế hoạch di dân, tái định cư các hộ chủ yếu là các hộ dân tộc thiểu số tại thủy điện Sông Bung, Quảng Nam. Báo cáo đã khái quát kết quả thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội về tái định cư không tự nguyện, các chính sách hỗ trợ xã hội với người dân tộc bản địa, những khuyến nghị của cộng đồng, những thách thức của dự án và những quyết định của địa phương. Báo cáo cũng đưa ra một số khuyến nghị với các cấp có thẩm quyền tiếp tục quá trình tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện tái định cư và phụ hồi sinh kế để giải quyết các yêu cầu bảo trợ xã hội với tái định cư không tự nguyện cho người dân chịu ảnh hưởng nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng. Nhìn chung, đây là một nghiên cứu nghiệp vụ đánh giá thực trạng về các kế hoạch di dân, tái định cư mà không tập trung vào lượng hóa ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh các hộ gia đình chịu ảnh hưởng.

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2014) về những vấn đề an sinh xã hội từ công tác tái định cư các dự án thủy điện. Nghiên cứu điển hình tại các khu tái định cư cho thủy điện Sơn La đã đánh giá được thực trạng một số khía cạnh về ổn định chỗ ở, sinh kế người dân và phương tiện đi lại, di chuyển. Nghiên cứu cũng rút ra được một số vấn đề trong quá trình tái định cư các dự án thủy điện bao gồm (1) chính sách chưa được thực hiện đồng đều; (2) chưa chủ động quỹ đất tái định cư và (3) cuộc sống ở nơi ở mới chưa hẳn đã tốt hơn ở nơi ở cũ. Qua đánh giá các tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tái định cư bao gồm (i) có cơ chế giải trình minh bạch; (ii) sinh kế lâu dài và văn hóa người dân vùng tái định cư phải được đặt lên hàng đầu ở mỗi dự án thủy điện; (iii) lập kế hoạch di dân và tái định cư với tầm nhìn dài hạn; (iv) nâng cao năng lực của các cấp có thẩm quyền; (v) xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa người dân và chủ đầu tư; (vi) xây dựng chính sách chung, thống nhất cho công tác di dân, tái định cư trong các công trình thủy điện. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng công tác tái định cư và đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả công tác tái định cư. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung vào các giải pháp cho các vấn đề an sinh xã hội đánh giá những điểm đạt được và chưa đạt được về các vấn đề sinh kế mà không đi vào đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả công tác tái định cư.

1.2 Khoảng trống nghiên cứu

Mặc dù có khá nhiều các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến vấn đề di dân, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là các dự án thủy điện. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường tập trung vào đánh giá thực trạng công tác tái định cư và đưa ra những giải
18

pháp cho việc tái định cư bền vững. Hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam thường thiếu việc mô hình hóa đánh giá được tác động của các nhân tố chính sách tới kết quả công tác tái định cư. Do đó, các khoảng trống nghiên cứu chính được xác định là:

Thứ nhất, theo khảo sát của tác giả hiện nay chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư tới kết quả công tác tái định cư đối với dự án thủy điện nói chung và dự án thủy điện Sơn La nói riêng.

Thứ hai, các nghiên cứu chưa xây dựng được mô hình đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả thực hiện công tác tái định cư.

Thứ ba, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu mới dừng lại ở việc đưa ra các nhân tố có thể ảnh hưởng tới kết quả công tác tái định cư mà chưa lượng hóa được ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả công tác tái định cư.

Thứ tư, các đề xuất giải pháp thường dựa vào các đánh giá có tính chất chủ quan, không xây dựng được cách định hướng giải pháp có tính chất ưu tiên dựa trên các bằng chứng khách quan từ nghiên cứu.

Để giải quyết các khoảng trống nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư thông qua khảo sát với các hộ di dân cho tái định cư dự án thủy điện Sơn La sau thời điểm tái định cư.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Quy trình nghiên cứu

Quy trình thực hiện nghiên cứu được thiết lập dựa trên việc tham khảo và phát triển từ các quy trình phát triển mô hình nghiên cứu của Cresswell (2009), Nguyễn Đình Thọ (2011), Mckenzie và cộng sự (2011) bao gồm tám bước chính như sau: (1) xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu; (2) xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu tiên nghiệm; (3) xây dựng mô hình nghiên cứu; (4) phát triển các thang đo nháp cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu; (5) đánh giá sơ bộ thang đo và hiệu chỉnh thang đo chính thức; (6) thu thập dữ liệu chính thức; (7) phân tích dữ liệu và (8) báo cáo kết quả nghiên cứu (hình 1.1).
19

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên
Cơ sở lý thuyết và các NC tiên nghiệm
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Phát triển thang đo

Báo cáo kết quả
nghiên cứu
Phân tích dữ liệu
Thu thập dữ liệu chính thức
Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo

Trong đó:
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Đây là bước đầu tiên trong việc thực hiện nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề thực tế các dự án thủy điện lớn thường phải thực hiện hoạt động di dân. Mặc dù, khi lập dự án đầu tư xây dựng thủy điện việc đánh giá tác động của di dân và mục tiêu di dân có được đặt ra. Tuy nhiên, những đánh giá này thường dựa trên những giả định đôi khi thiếu thực tế hoặc vì mục tiêu của dự án mà những người lập dự án điều chỉnh, thay đổi các điều kiện giả định để đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Do đó, vấn để đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư trong thực tế là rất cần thiết, đặc biệt với các hộ gia đình chịu ảnh hưởng trực tiếp từ dự án. Bởi vậy, nghiên cứu này xác định các mục tiêu chính là (1) tìm hiểu kết quả thực hiện công tác di dân, tái định cư; (2) xác định những nhân tố chính sách, đặc biệt là chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng tới kết quả tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình di dân chịu ảnh hưởng từ dự án; (3) đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả tái định cư và (4) đề xuất chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, những gợi ý nhằm nâng cao kết quả tái định cư và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc qua trường hợp dự án thủy điện Sơn La.

Bước 2: Xem xét cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu tiên nghiệm. Dựa trên những vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả xem xét cơ sở lý thuyết về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, di dân, sinh kế và kết quả thực hiện công tác di dân từ các nghiên cứu trước đây đã công b. Thông qua xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây giúp tác giả định hình các câu hỏi nghiên cứu, xác định được các khoảng trống nghiên cứu chính để xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Cụ thể ở đây là thông qua xem xét các nghiên cứu tiên nghiệm tác giả chưa thấy các nghiên cứu thiết lập, mô hình hóa được ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của người dân vùng tái định cư. Đây chính là khoảng trống
20

tri thức chính được xác định trong luận án này. Từ khoảng trống tri thức này tác giả xem xét xây dựng một mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của người dân vùng tái định cư cho dự án thủy điện Sơn La.

Bước 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu và các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra tác giả khảo sát các nghiên cứu trước đây, các lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Cụ thể ở đây là các nghiên cứu liên quan đến chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, sinh kế, các vấn đề về tái định cư và thông qua phỏng vấn bán cấu trúc các nhà nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu. Từ đây tác giả thiết lập được các mô hình nghiên cứu sử dụng cho việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư cho các hộ gia đình tái định cư của dự án thủy điện Sơn La.

Bước 4: Phát triển các thang đo nghiên cứu. Do các nghiên cứu trước đây không phát triển các chỉ tiêu đo lường ảnh hưởng của kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới cảm nhận của người dân vùng tái định cư chịu ảnh hưởng từ dự án. Bởi vậy, có thể xem đây là một nghiên cứu cần phát triển các thang đo nghiên cứu để đánh giá các thuộc tính chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư. Để xây dựng các chỉ tiêu hay các thang đo cho từng nhân tố từ mô hình đã phát triển được tác giả sử dụng các nghiên cứu định tính bằng phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm với các nhà nghiên cứu, các chuyên gia có kinh nghiệm về vấn đề di dân, đầu tư phát triển để thiết lập bộ thang đo sơ bộ sử dụng cho điều tra sơ bộ nghiên cứu.

Bước 5: Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo. Từ bộ thang đo nháp tác giả thiết kế một nghiên cứu với mẫu nhỏ để đánh giá sơ bộ thang đo về tính tin cậy và đơn hướng của các nhân tố trong mô hình. Phương pháp sử dụng là dùng kiểm định Cronbach Alpha, hệ số tương quan biến tổng và phân tích khám phá nhân tố cho từng thang đo trong một nhân tố trên dữ liệu thực nghiệm thu được. Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ, bộ chỉ tiêu đo lường được hiệu chỉnh một lần nữa và tiến hành lấy mẫu cho phân tích chính thức.

Bước 6: Thu thập dữ liệu chính thức. Bộ câu hỏi chính thức sau hiệu chỉnh được tiến hành điều tra chính thức với các hộ gia đình vùng tái định cư. Để thực hiện thu thập dữ liệu chính thức tác giả cũng xem xét các khía cạnh về phương pháp thu thập dữ liệu khả thi, các phương pháp điều tra đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu nghiên cứu (cỡ mẫu đủ lớn cho các phân tích).

LA04.006_Chính sách đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)

4.2 / 5 ( 4 votes )
Tags: Chính sách đầu tưtái định cưthủy điệnvùng núi phía Bắc
Previous Post

Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp

Next Post

Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam

admin

admin

✍✍✍ Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. ✍✍✍ Liên hệ: 092.4477.999 - Mail : luanvanaz@gmail.com

Related Posts

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

by admin
February 24, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

by admin
February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

by admin
February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

by admin
February 9, 2020
Next Post
Luận án tiến sĩ kế toán

Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam

Leave a Reply Cancel reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Recommended

Viết luận án tiến sĩ thuê

Nguyên nhân các hạn chế trong công tác phát triển nguồn nhân lực trong các trường cao đẳng, đại học ngoài công lập ở Việt Nam

October 15, 2018
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng

Tình hình thực hiện một số giải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

December 4, 2017
Luận văn thạc sĩ kế toán

Tổ chức công tác kế toán quản trị Tại công ty cổ phần sản xuất kinh Doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu Quận 1 (fimexco)

June 30, 2016
Giải pháp nhân sự  Công ty Hệ thống thông tin FPT

Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên

December 28, 2016

Don't miss it

thị trường mua bán nợ xấu
Kinh Tế

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tài chính - Ngân hàng

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Quản lý tài chính các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Tài chính

February 21, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Tái cấu trúc tài chính các doanh nghiệp vận tải biển niêm yết ở Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ Kinh tế phát triển
Kinh tế phát triển

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế
Quản lý kinh tế

Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ quản trị nhân lực
Quản trị kinh doanh

Nâng cao năng lực quản lý chuỗi cung ứng trong công tác khám, chữa bệnh tại các Bệnh viện Quân y trên địa bàn Hà Nội (108, 105, 354)

February 9, 2020
Luận án tiến sĩ tài chính ngân hàng
Tài Chính Ngân Hàng

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển đảo phía Nam Việt Nam

February 9, 2020
Download Luận Văn

iLuận văn chia sẻ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoàn toàn miễn phí. Nhận hỗ trợ viết luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. LH: 092.4477.999


Xem thêm

No Result
View All Result

Recent News

thị trường mua bán nợ xấu

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

February 24, 2020
Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận

February 23, 2020

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.

No Result
View All Result
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Pre-sale Question
  • Contact Us

© 2023 JNews - Premium WordPress news & magazine theme by Jegtheme.