LA02.261_Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Trong bối cảnh của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, không tuân thủ thuế là vấn đề luôn tồn tại, đã được các nhà khoa học nghiên cứu cũng như nhận được sự quan tâm khá nhiều từ Chính phủ.
Tại Việt Nam hiện nay, vẫn còn không ít doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, thể hiện qua những con số thống kê tiền thuế truy thu và phạt do doanh nghiệp khai thiếu thuế trong các cuộc thanh tra, kiểm tra mặc dù Nhà nước đã có những nỗ lực nhất định trong vấn đề quản lý thuế.
Do đó, luận án đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp thông qua những vi phạm pháp luật thuế Việt Nam dẫn đến khai báo số thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng quy định làm thất thu ngân sách. Đề tài không những phản ánh được thực trạng mà còn đề xuất các giải pháp, khuyến nghị góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Bằng sự vận dụng lý thuyết cũng như kế thừa các công trình khoa học đã thực hiện trước đây, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cụ thể là: phương pháp phỏng vấn, thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích dữ liệu, so sánh, thống kê và kỹ thuật định lượng hồi quy Probit. Thời gian nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
Luận án kết luận rằng: thực trạng không tuân thủ thuế dẫn đến thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước phản ánh qua 3 nhóm vi phạm pháp luật thuế Việt Nam của
doanh nghiệp và có 8 yếu tố ảnh hưởng là: (1) Vốn lưu động/Tổng tài sản; (2) Doanh thu/Tổng tài sản; (3) Tổng nợ/Tổng tài sản; (4) Lỗ năm trước liền kề; (5) Khoản phải thu/Doanh thu; (6) Quy mô doanh nghiệp; (7) Tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/Số thuế phải nộp; (8) Ngành nghề kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý thuế của cơ quan thuế; các khuyến nghị đối với Chính phủ về những quy định trong chính sách thuế cũng như đối với các cơ quan chức năng về nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế nhằm góp phần hạn chế thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp luật thuế Việt Nam.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ………………………………………………….11.1.1. Bối cảnh nghiên cứu………………………………………………………………………..11.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học……………51.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU……………………………………………..91.2.1. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………..9
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………….10
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………………………10
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………….10
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………….10
1.4. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ……………………………………14
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………..14
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………………………..15
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ………………………..16
1.5.1. Về mặt khoa học……………………………………………………………………………16
1.5.2. Về mặt thực tiễn ……………………………………………………………………………17
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN …………………………………………………………………18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………..19
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ……..19
2.1.1. Khái niệm thuế và bản chất của thuế ……………………………………………….19
v
2.1.1.1. Khái niệm về thuế ……………………………………………………………………19
2.1.1.2. Bản chất của thuế ……………………………………………………………………20
2.1.2. Chức năng của thuế ……………………………………………………………………….21
2.1.3. Phân loại thuế……………………………………………………………………………….22
2.1.3.1. Phân loại theo đối tượng nộp thuế …………………………………………….25
2.1.3.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế ……………………………………………25
2.1.4. Tổng quan thuế thu nhập doanh nghiệp ……………………………………………26
2.1.4.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp ……………………………………..26
2.1.4.2. Những yếu tố cơ bản của thuế TNDN ………………………………………..26
2.1.4.3. Thuế TNDN tại một số quốc gia trên thế giới ……………………………..27
2.2. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………….34
2.2.1. Khái niệm về tuân thủ và không tuân thủ thuế ………………………………….35
2.2.1.1. Tuân thủ thuế………………………………………………………………………….35
2.2.1.2. Không tuân thủ thuế ………………………………………………………………..36
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế ………………………….42
2.2.2.1. Lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế (Economic Deterrence Model)…
……………………………………………………………………………………………..42
2.2.2.2. Lý thuyết mô hình tâm lý xã hội và tài chính (Fiscal and Social
Psychology Models) ……………………………………………………………………………….44
2.2.2.3. Lý thuyết về hành vi gian lận…………………………………………………….47
2.2.2.4. Thảo luận……………………………………………………………………………….49
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế…………………………………50
2.2.3.1. Chất lượng dịch vụ công ………………………………………………………….50
2.2.3.2. Mức độ tham nhũng…………………………………………………………………51
2.2.3.3. Mức hình phạt cho các hành vi vi phạm thuế………………………………51
2.2.3.4. Việc kiểm soát và quản lý thu thuế …………………………………………….51
2.2.3.5. Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng …………………..52
2.2.3.6. Chi phí tuân thủ………………………………………………………………………53
vi
2.2.4. Kết luận khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế theo mô hình tam giác gian lận Cressey (1953) ………………………………..53
2.3. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ………………………………………………………………………………………………………..54
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới …………………………………………………………..54
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam………………………………………………………….59
2.3.3. Thảo luận về các nghiên cứu trước ………………………………………………….62
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………62
2.3.3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm………………………………………………63
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu………………………………………………………………….65
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ GÓP PHẦN HẠN CHẾ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM………………………………………………………………………….72
2.4.1. Kinh nghiệm về giải pháp giúp hạn chế không tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp tại các quốc gia trên thế giới …………………………………………………..72
2.4.1.1. Kinh nghiệm ở một số nước châu Á …………………………………………..72
2.4.1.2. Kinh nghiệm tại một số nước ở các châu lục khác……………………….74
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………………………………………………75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………………………78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU………………………..79
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………..79
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU……………………………………………….82
3.2.1. Mô tả các bước thực hiện……………………………………………………………….82
3.2.2. Quá trình chọn mẫu nghiên cứu………………………………………………………83
3.2.3. Mô tả kết quả nghiên cứu……………………………………………………………….86
3.2.3.1. Mô tả thông tin nghiên cứu ………………………………………………………86
3.2.3.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế ……………..90
3.3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ……………………………………………………………97
vii
3.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
……………………………………………………………………………………………………97
3.3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ……………………………………………………..97
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………98
3.3.2. Giải thích các biến trong mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu …….
………………………………………………………………………………………………….100
3.3.2.1. Đo lường biến phụ thuộc………………………………………………………..103
3.3.2.2. Biến độc lập và giả thuyết nghiên cứu ……………………………………..104
3.3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………………………..114
3.3.4. Các bước phân tích dữ liệu……………………………………………………………114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………….116
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………..117
4.1. THỰC TRẠNG KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP……………………………………………………………………………….117
4.1.1. Thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp …………………………..117
4.1.1.1. Thực trạng thu ngân sách……………………………………………………….117
4.1.1.2. Thực trạng không tuân thủ thuế TNDN qua kết quả thanh tra, kiểm tra thuế ……………………………………………………………………………………………….120
4.1.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường pháp lý tại Việt Nam……………………………………………………………………………………………123
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN CỦA DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………..128
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định lượng……………………………………………………..128
4.2.1.1. Thống kê mô tả ……………………………………………………………………..128
4.2.1.2. Kiểm định tương quan ……………………………………………………………129
4.2.1.3. Kết quả hồi quy Probit …………………………………………………………..130
4.2.1.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình………………………………………….131
4.2.1.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hình ……………………………………..133
viii
4.2.1.6. Đánh giá tính hiệu quả của mô hình ………………………………………..135
4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ……………………………………………………….136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4…………………………………………………………………………….140
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ SỰ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………..141
5.1. KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU ………………………………………………………141
5.1.1. Những vi phạm không tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp …………141
5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp……..142
5.1.3. Những hạn chế về quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường pháp lý tại Việt Nam ………………………………………………………………………………..144
5.1.3.1. Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế ……………………..145
5.1.3.2. Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế TNDN ………………………………………………………………………………………146
5.1.3.3. Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế ……………148
5.2. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ SỰ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP………………………………………………………………………………………148
5.2.1. Giải pháp về quản lý thuế của cơ quan thuế……………………………………….148
5.2.1.1. Nỗ lực xây dựng hệ thống quản lý việc xuất và kê khai hóa đơn
GTGT chặt chẽ và hiệu quả……………………………………………………………………148
5.2.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp…149
5.2.1.3. Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế 150
5.2.1.4. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và cải cách hành chính thuế…………………………………………………………………………….151
5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ về những quy định pháp luật thuế……….152
5.2.2.1. Quy định về thanh toán từng lần qua ngân hàng……………………….152
5.2.2.2. Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng ………………………………..153
5.2.2.3. Quy định tỷ lệ tối đa sử dụng vốn vay cho hoạt động SXKD ……….153
5.2.2.4. Quy định thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí không có hóa đơn mà được phép lập bảng kê thu mua ………………………………………………….154
ix
5.2.2.5. Điều chỉnh mức phạt về hành vi vi phạm không tuân thủ thuế của doanh nghiệp ……………………………………………………………………………………….154
5.2.2.6. Điều chỉnh quy định về chuyển lỗ ……………………………………………155
5.2.3. Một số khuyến nghị đối với nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế……….155
5.3. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ……………………………………………………………………………………………………….156
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5…………………………………………………………………………….158
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………………………….159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ……………………………….. I TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………..III Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt …………………………………………………………III Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh ………………………………………………………….V PHỤ LỤC 1: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ VỀ THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM ….XIV PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG CHI TIẾT THẢO LUẬN NHÓM……………………….XXVI PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG CHI TIẾT THẢO LUẬN TAY ĐÔI……………………XXXI PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM………………………………………XXXVI PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI…………………………………….. XLIV PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG………………………… XLVIII PHỤ LỤC 7: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ……………………………….LVI
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ (bằng tiếng Anh) Từ đầy đủ (bằng tiếng Việt)
BCTC Báo cáo tài chính
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách Nhà nước
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
TSCĐ Tài sản cố định
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số quy định về pháp luật thuế TNDN tại các quốc giatrên thế giới..28
Bảng 2.2: Thuế suất thuế TNDN phổ thông qua các giai đoạn tại Việt Nam………..33
Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu khoa học trên thế giới liên quan đếnkhông tuân thủ thuế của doanh nghiệp……………………………………………………………………………..55
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu khoa học liên quan đến tuân thủ thuế và không
tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam…………………………………………………..59
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đếnsự không tuân thủ thuế được đưa ra từ các doanh nghiệp ……………………………………………………………………………………………….91
Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp được
khẳng định bởi các chuyên gia từ cơ quan thuế ………………………………………………..93
Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp ……………………………………………………………………………………………….95
Bảng 3.4: So sánh kết quả nghiên cứu của luận án……………………………………………96
Bảng 3.5: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất ………………………100
Bảng 3.6: Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng về dấu của biến độc lập ……………….105
Bảng 4.1: Thống kê cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam…………..118
Bảng 4.2: Doanh số thu theo sắc thuế ở Việt Nam ………………………………………….119
Bảng 4.3: Doanh số thu thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………120
Bảng 4.4: Kết quả số thuế truy thu và phạt về các hành vi vi phạm pháp luật thuế qua thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Cục thuế TP. HCM ………………………….121
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp các quy định pháp lý tại Việt Nam trong công tác quản lý thuế và góp phần hạn chế sự không tuân thủ, gian lận thuế ……………………………..125
Bảng 4.6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu …………………………128
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tương quan ………………………………………………………130
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy Probit………………………………………………………………….130
Bảng 4.9: Kiểm định lỗi mô tả của mô hình …………………………………………………..132
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hosmer và Lemeshow …………………………………….133
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình …………………..133
xii
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình bằng kỹ thuật robust ………………………………134
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tính hiệu quả của mô hình …………………………………135
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuế trong các luồng thu nhập và chi tiêu của xã hội …………………………23
Hình 2.2: Nguồn gốc thu nhập của xã hội………………………………………………………..24
Hình 2.3: Các khái niệm liên quan đến tuân thủ và không tuân thủ thuế của Alabede và cộng sự (2011) …………………………………………………………………………………………37
Hình 2.4: Mô hình tam giác tuân thủ của BISEP………………………………………………38
Hình 2.5: Mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Cressey (1953)………….47
Hình 2.6: Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế TNDN
…………………………………………………………………………………………………………………..71
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ……………………………………………………….81
Hình 3.2: Chọn mẫu lý thuyết ở giai đoạn thảo luận nhóm ………………………………..85
Hình 3.3: Chọn mẫu lý thuyết ở giai đoạn thảo luận tay đôi ………………………………85
Hình 3.4. Phân loại đối tượng thảo luận nhóm theo vị trí công tác ……………………..87
Hình 3.5. Phân loại các doanh nghiệp tham gia thảo luận tay đôi theo ngành nghề kinh doanh chính ………………………………………………………………………………………….88
Hình 3.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế được đưa ra từ các doanh nghiệp theo tỷ lệ đồng thuận ………………………………………………………………..94
Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất ……………………………………………………………98
Hình 4.1: Xu hướng biến động của tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2013-2017………………………………………………………………………………………….118
Hình 4.2: Biến động của tỷ trọng số thu các sắc thuế trong tổng thu NSNN giai đoạn
2013-2017 tại Việt Nam………………………………………………………………………………119
Hình 4.3: Số truy thu và phạt về thuế TNDN của Cục thuế TP. HCM giai đoạn
2013-2017………………………………………………………………………………………………….122
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Thuế là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu đời. Quá trình hình thành và phát triển của thuế bắt đầu từ thời nhà nước chiếm hữu nô lệ cho đến nay. Từ thời xưa, thuế xuất hiện dưới hình thức các khoản thu bằng hiện vật và cùng với sự phát triển của xã hội, thuế cũng dần dần chuyển sang hình thức tiền tệ. Đó là những khoản đóng góp bắt buộc, có giới hạn cho Chính phủ (Phan Hiển Minh và cộng sự 2001). Các khoản thuế đã nộp sẽ được hoàn trả tương ứng bằng những lợi ích do Chính phủ mang lại với hình thức đặc biệt (Organization for Economic Cooperation and Development – OECD 1996).
Kể từ khi thuế ra đời thì nghĩa vụ của người nộp thuế cũng được hình thành. Ở các nước, Chính phủ đều xây dựng những quy định và ban hành các chính sách pháp luật về thuế để quản lý thu thuế nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Theo Noor và cộng sự (2013), Chính phủ ngày càng quan tâm nhiều hơn về vấn đề không tuân thủ thuế, trốn thuế vì các hoạt động này làm giảm nỗ lực tăng thu ngân sách của quốc gia. Việc không tuân thủ thuế xảy ra khi người nộp thuế không khai báo đúng nghĩa vụ thuế theo quy định làm giảm số thuế phải nộp gây thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN) (Franzoni 1998; Lewis và cộng sự 2009). Theo Halon và cộng sự (2005), nghiên cứu về không tuân thủ thuế là vấn đề rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng đến sự vận hành của hệ thống thuế ở mỗi nước và có thể làm thay đổi sự phân phối lại gánh nặng về thuế theo quy định của Luật thuế đã ban hành.
Từ những năm 1990, công trình của Kamdar (1997) đã nghiên cứu tác động của các yếu tố về chính sách có ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế tại Mỹ trong giai đoạn 1961-1987. Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng được thực hiện bởi các nghiên cứu như: Rice (1992); Mill (1996); Joulfaian và Rider (1998). Bên cạnh đó, công trình khoa học của Nurtegin (2008) tại Mỹ còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận thuế của doanh nghiệp với dữ liệu của 23 quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu của Singh (2003) nhận
2
định rằng không tuân thủ thuế ở doanh nghiệp xảy ra khi xuất hiện các vi phạm về Luật thuế dẫn đến việc khai thiếu thu nhập chịu thuế. Theo thống kê của Cục dự trữ liên bang, số thuế trốn ở các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ hàng năm tăng lên đến hàng tỷ đô la (Liowsky 2010) khiến các nhà khoa học nước này đã thực hiện khá nhiều nghiên cứu về thực trạng không tuân thủ thuế. Theo thống kê của Cục dự trữ liên bang Mỹ, khoản tiền chênh lệch thuế được phát hiện trong quá trình khai thuế của doanh nghiệp được ước tính khoảng 450 USD trong năm tính thuế 2006; trong đó, số thuế thu được qua việc sử dụng các biện pháp thu hồi là 385 USD và cơ quan chức năng phải nỗ lực rất nhiều để làm giảm thực trạng này bởi tỷ lệ người nộp thuế tự nguyện tuân thủ hầu như rất thấp trong suốt hơn ba thập kỷ qua (Gao 2012). Vì vậy, các công trình khoa học tại Mỹ đã nghiên cứu khá nhiều về sự tuân thủ của người nộp thuế; về bản chất của vấn đề không tuân thủ và những chiến lược nhằm giảm bớt việc kê khai thuế có sai lệch.
Không chỉ ở Mỹ, không tuân thủ thuế còn là nội dung được các nhà khoa học ở những nước khác rất quan tâm khai thác và nghiên cứu. Noor và cộng sự (2012) nghiên cứu về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến gian lận thuế thu nhập của doanh nghiệp tại Malaysia; Tedds (2010) đã thực hiện cuộc điều tra khảo sát để kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không khai báo thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp tại Canada.
Tại Nigeria, sự không tuân thủ thuế cũng là một vấn đề khá nghiêm trọng, cản trở hiệu quả thu thuế của quốc gia. Alabede và cộng sự (2011) đã nghiên cứu các yếu tố của hành vi tuân thủ thuế và nêu lên thực trạng tại Nigeria, mặc dù khá nhiều cải cách đã được Chính phủ thực hiện để tăng doanh thu thuế nhưng sự đóng góp của thuế thu nhập trong tổng doanh thu thuế cho Chính phủ vẫn tương đối hẹp; các số liệu thống kê cho thấy tổng doanh thu thuế của Chính phủ giảm từ 19,8% năm 1999, xuống 11,7% năm 2008 và chỉ còn 11% ở năm 2009, thấp nhất ở Tây Phi. Atawodi và Ojeka (2012) xác định các nhân tố như thuế suất và sự phức tạp của hệ thống pháp luật thuế có tác động đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nigeria.
3
Cũng như các nước khác, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc quản lý thuế của quốc gia, nhất là nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Theo Bộ Tài chính (2016), trong các giai đoạn 2001-2005; 2006-2010 và 2011-2015, cơ cấu thu ngân sách theo sắc thuế cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) luôn là một trong các nghĩa vụ thuế chiếm tỷ trọng cao so với những loại thuế còn lại. Do vậy, có thể thấy doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế đóng vai trò quan trọng của nền kinh tế Việt Nam và thuế TNDN là một trong những nguồn thu chủ chốt mà Chính phủ nước ta rất quan tâm.
Theo Điều 6, Điều7, Điều 8 và Điều 9 của Luật Quản lý thuế tại Việt Nam số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế cũng như trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế thì doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế hằng năm cho cơ quan thuế, đồng thời cơ quan thuế có nhiệm vụ hỗ trợ, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Việt Nam từ nhiều năm trước đây đã được ráo riết thực hiện theo chủ trương của Chính phủ, được chỉ đạo theo những Quyết định, Nghị định và sau đó là Thông tư ban hành, cụ thể như sau:
Căn cứ nội dung của Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy, công văn số 4736/VPCP-KTTH ngày 13/07/2009 được gửi đến Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính nghiên cứu, ban hành biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy cho phù hợp với quy định của pháp luật thuế và tình hình thực tế của hoạt động này. Nhằm thực hiện ý kiến chỉ đạo trên, Bộ Tài chính đã có Thông tư
71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan thuế đấu tranh ngăn chặn hành vi ghi giá bán trên hoá đơn và kê khai doanh thu tính thuế TNDN thấp hơn giá thanh toán của doanh nghiệp. Năm 2014 là năm có những chính sách thuế được ban hành với mục đích tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (Trung
4
Kiên 2014). Để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho người nộp thuế, khuyến khích phát triển sản xuất cho doanh nghiệp, ngày 18/06/2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN đưa ra những quy định hướng dẫn về phương pháp tính thuế, xác định thu nhập chịu thuế, căn cứ tính thuế TNDN, hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, những ưu đãi về thuế cũng như điều kiện ghi nhận chi phí được trừ và không được trừ (Trần Văn Hợi 2014). Tuy nhiên Khoản 1, Điều 6 của Thông tư này cũng quy định về các khoản chi phí hợp lý được trừ liên quan đến sản xuất kinh doanh (SXKD), có hóa đơn chứng từ hợp pháp mà tổng trị giá thanh toán trên hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không được ghi nhận là chi phí được trừ trong kỳ. Điều này vừa khuyến khích tăng cường giao dịch không dùng tiền mặt vừa hạn chế gian lận thuế và rửa tiền (Nguyễn Thị Loan và Nguyễn Việt Hồng Anh 2017).
Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Tài chính, kết quả kiểm tra trong 9 tháng đầu năm 2016 với 52.222 doanh nghiệp đã phát hiện và truy thu 9.145,11 tỷ đồng, tỷ lệ thu ngân sách đối với các doanh nghiệp từ việc thanh tra kiểm tra chiếm đến
54,16% (Nguyen Vu 2016). Đến cuối năm 2016, theo thống kê có đến 91.419 doanh nghiệp qua thanh kiểm tra đã có kiến nghị thu hồi ngân sách 17.285 tỷ đồng, truy hoàn thuế 1.400 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế là 79 tỷ đồng, hơn nữa số thu thuế năm
2016 đạt dự toán ngân sách nhờ vào những nỗ lực của công tác thanh tra kiểm tra thuế các doanh nghiệp (Kien and Nga 2017). Sang năm 2017, cơ quan thuế các cấp đã thực hiện hơn 97.000 cuộc thanh tra kiểm tra doanh nghiệp và truy thu 17.960 tỷ đồng, giảm lỗ hơn 34.118 tỷ đồng (tính đến ngày 25/12/2017) (Tạp chí Thuế 2018). Mặc dù doanh nghiệp có nghĩa vụ tự khai báo tự nộp thuế theo quy định nhưng nếu không có công tác thanh tra kiểm tra thuế thì số tiền thất thu ngân sách ngày càng
nhiều.
Như vậy, có thể thấy thực trạng không tuân thủ thuế là một vấn đề đã xuất hiện rất lâu kể từ khi nghĩa vụ thuế được xác lập và được nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Hơn nữa, bối cảnh nghiên cứu cho thấy xu hướng tiếp cận đề
5
tài không tuân thủ thuế của các nhà khoa học trên thế giới là xuất phát từ thực trạng không khai báo đúng thu nhập dẫn đến khai thiếu số thuế phải nộp, làm thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, sự tăng lên của số thuế truy thu và những vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra hằng năm cho thấy vẫn còn không ít các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của họ mặc dù Nhà nước đã có những bước đi nhất định trong việc quản lý thuế như: ban hành các chính sách, văn bản pháp luật với những quy định điều tiết việc kê khai thuế, xử phạt doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thuế,… Điều này chứng tỏ những vi phạm về thuế, trốn thuế tại Việt Nam là một thực trạng cần được các cơ quan chức năng nghiên cứu và tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế vấn đề này.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học
Trong những thập kỷ qua, lịch sử nghiên cứu cũng đã có nhiều công trình khoa học về không tuân thủ thuế đã được công bố. Các tác giả trước đây đã phần nào khắc họa những nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề không tuân thủ thuế, trong đó có nhiều xu hướng tiếp cận khác nhau, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu của Yalama và Gumus (2013); Abdixhiku (2013); Awan và Hanna (2014); Yahyapour và cộng sự (2015) đều sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để khai thác dữ liệu nghiên cứu từ người nộp thuế. Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng là dữ liệu sơ cấp, được cung cấp bởi người được khảo sát để xây dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế. Trong đó, không tuân thủ thuế được đo lường qua tỷ lệ số thuế phải nộp hằng năm trên tổng thu nhập hoặc việc tự đánh giá mức độ tuân thủ thuế của chính người được khảo sát nhận định. Đối tượng tham gia khảo sát thực tế bao gồm: các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh,… và cả nhân viên cơ quan thuế.
Thứ hai, các nghiên cứu của Mills (1996); Joulfaian và Rider (1998); Hanlon và cộng sự (2005); Zainal Abidin và cộng sự (2010); Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014) đã đưa ra mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu thứ cấp. Trong đó, các biến hầu hết được đo lường
6
bằng các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Không tuân thủ thuế được định hướng nghiên cứu là việc khai báo sai thu nhập chịu thuế hoặc các căn cứ tính thuế thu nhập như doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Quan điểm nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở phân tích tài chính đồng thời kế thừa từ các kết quả của những công trình khoa học trước đây có liên quan. Bằng phương pháp phân tích mô phỏng dựa trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC và số liệu kê khai thuế TNDN, Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009) đã chứng minh được một số yếu tố có tác động đến việc gây ra các sai lệch thuế trong quá trình kê khai thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra mô hình thực nghiệm.
Thứ ba, Phan Mỹ Hạnh (2003); GIZ Sector Programme Public Finance (2010); Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013) đã tổng hợp và phân tích các yếu tố gắn liền với những nguyên nhân gây ra gian lận thuế. Trong đó, các tác giả đề cập đến những hành vi gian lận thuế dẫn đến thất thu ngân sách và đưa ra những giải pháp hạn chế gian lận thuế, không tuân thủ thuế trên cơ sở đúc kết thực trạng phát sinh qua quá trình quản lý thuế của Nhà nước nhất là hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp hoặc kế thừa từ các kết luận của những nhà khoa học trước đây.
Về quan điểm nghiên cứu, các công trình khoa học trước đây về không tuân thủ thuế cho thấy tuy có nhiều xu hướng tiếp cận nhưng đa số các nghiên cứu trên thế giới đều khai thác sự không tuân thủ thuế liên quan đến việc che giấu thu nhập dẫn đến che giấu số thuế phải nộp. Do đó, nếu các tác giả nghiên cứu ở người nộp thuế là doanh nghiệp thì nội dung nghiên cứu phản ánh nghĩa vụ thuế TNDN và không tuân thủ thuế được đo lường qua tỷ lệ nộp thuế thu nhập hoặc chênh lệch về thu nhập chịu thuế đã kê khai. Điều này thể hiện rõ nhất ở các nghiên cứu: Mills (1996); Joulfaian và Rider (1998); Hanlon và cộng sự (2005); Zainal Abidin và cộng sự (2010); Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014), Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009). Ngoài ra, nghiên cứu của Phan Mỹ Hạnh (2003) tuy nói về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng
7
(GTGT) nhưng nội dung cũng đề cập đến sắc thuế TNDN khi phân tích sự gian lận thuế của doanh nghiệp. GIZ Sector Programme Public Finance (2010), Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), Yalama và Gumus (2013), Abdixhiku (2013), Awan và Hanna (2014), Yahyapour và cộng sự (2015) không nghiên cứu một sắc thuế cụ thể vì đối tượng nghiên cứu của các tác giả này không chỉ là doanh nghiệp mà còn bao gồm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhưng nội dung không tuân thủ thuế vẫn được phân tích chủ yếu ở khía cạnh thuế thu nhập.
Tuy nhiên, luận án nhận thấy vẫn tồn tại một số khe hở nhất định trong lịch sử nghiên cứu về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Thứ nhất, một số nghiên cứu trước đây kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế trên cơ sở dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát khiến cho kết quả nghiên cứu và cách đo lường các yếu tố vẫn mang tính chủ quan, chưa đầy đủ thuyết phục. Hơn nữa, trong trường hợp nghiên cứu người nộp thuế là doanh nghiệp thì cơ sở pháp lý để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp chính là thông tin phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình tài chính mà doanh nghiệp đã kê khai trên BCTC nên việc nghiên cứu nhất thiết phải đề cập đến các số liệu này.
Thứ hai, nội dung nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài chưa phản ánh thực trạng về những hành vi vi phạm pháp luật thuế cũng như đề xuất giải pháp hạn chế không tuân thủ thuế từ kết quả định lượng. Tuy họ đã xây dựng mô hình thực nghiệm với các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế được kế thừa từ các nghiên cứu trước hoặc từ lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế và một số biến được đo lường bằng các chỉ số trên BCTC hay được lấy từ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế quốc gia nhưng kết quả nghiên cứu chỉ nêu những hàm ý rút ra từ mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố trong kết quả định lượng hồi quy.
Thứ ba, các nghiên cứu tại Việt Nam về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp đa số được tiếp cận từ việc tổng hợp thực trạng về những vi phạm pháp luật thuế trong thực tế đã xảy ra kết hợp với phân tích lý thuyết, một số nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng với nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc khảo sát người nộp thuế mà chưa thực hiện kiểm định ở bộ dữ liệu thứ cấp như thông tin
8
kê khai thuế hoặc dữ liệu từ BCTC của doanh nghiệp. Đây là khe hở khi nghiên cứu về không tuân thủ thuế nếu chưa kết hợp nhiều phương pháp khoa học để thu thập dữ liệu, thông tin phản ánh nội dung nghiên cứu một cách đầy đủ từ phía cơ quan thuế và người nộp thuế. Các yếu tố tác động đến việc gây sai lệch trong kê khai thu nhập chịu thuế, gian lận số thuế phải nộp của doanh nghiệp vẫn chưa được kết luận về mức độ cũng như chiều hướng tác động trong các nghiên cứu khoa học mặc dù đây là thực trạng xuất hiện khá phổ biến tại Việt Nam.
Hơn nữa, cơ sở lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế, gian lận thuế vẫn còn nhiều tranh cãi về mặt lý luận. Trên thực tế, khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến gian lận thuế hoặc không tuân thủ thuế thìmột số tác giả trên thế giới đã dựa vào lý thuyết ngăn chặn kinh tế, lý thuyết tâm lý xã hội và tài chính hoặc những kết quả của nghiên cứu trước để xây dựng các biến số cho mô hình thực nghiệm. Do quan điểm của mô hình ngăn chặn kinh tế và mô hình tâm lý xã hội tài chính có sự khác nhau khi đưa ra kết luận về các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế nên khi vận dụng vào nghiên cứu thực nghiệm vẫn còn khá nhiều tranh luận. Các tác giả trước đây trên thế giới cũng đã khẳng định cần phải kết hợp những yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ và hành vi của người nộp thuế để nghiên cứu các nội dung liên quan đến tuân thủ thuế một cách hiệu quả nhất (Devos 2014). Với hình thức quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp như Việt Nam hiện nay thì số liệu kê khai thuế và thông tin BCTC là căn cứ pháp lý duy nhất để cơ quan quản lý thuế đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, dữ liệu trên BCTC nhất thiết phải được phân tích khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Từ bối cảnh nghiên cứu cũng như những khe hở trong các công trình khoa học trước đây, tác giả đã chọn đề tài luận án với tên gọi: “Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp”. Thực tiễn và khoa học đã chứng minh không tuân thủ thuế là vấn đề luôn gắn liền với công tác quản lý thuế của quốc gia; đồng thời, nghĩa vụ thuế thu nhập của doanh nghiệp luôn được chú trọng nghiên cứu trong những công trình khoa học trước đây. Do đó, luận án sẽ tiếp cận nghiên
9
cứu không tuân thủ thuế trên nghĩa vụ thuế thu nhập, phù hợp với đa số các quan điểm nghiên cứu của các tác giả trên thế giới. Hơn nữa, bối cảnh nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay cũng như thực trạng không tuân thủ thuế xuất hiện ngày càng nhiều ở các doanh nghiệp qua số liệu thống kê của cơ quan thuế tại Việt Nam.
Tóm lại, bằng sự kết hợp nhiều phương pháp khoa học, trong đó có sự khai thác thông tin, kinh nghiệm thực tiễn từ phía người nộp thuế lẫn cơ quan thuế và mô hình nghiên cứu định lượng, luận án sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp thể hiện qua những vi phạm pháp luật thuế Việt Nam. Đề tài nghiên cứu không chỉ kết luận các yếu tố ảnh hưởng mà còn phân tích thực trạng không tuân thủ thuế ở các doanh nghiệp, để từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát: Từ những khe hở nghiên cứu đã đề cập, mục tiêu nghiên cứu của luận án là kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp liên quan đến việc khai báo thu nhập chịu thuế, phản ánh những vi phạm pháp luật thuế Việt Nam về nghĩa vụ thuế TNDN. Kết hợp với việc phân tích thực trạng, đề tài sẽ đề xuất giải pháp góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp luật thuế Việt Nam.
– Mục tiêu cụ thể:
Nhận diện không tuân thủ thuế thông qua những vi phạm pháp luật thuế Việt
Nam của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN và những hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp dưới môi trường pháp lý tại Việt Nam.
Đề xuất giải pháp góp phần hạn chế thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật thuế Việt Nam.
10
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có bao nhiêu hình thức vi phạm trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam? Những vi phạm đó thể hiện như thế nào?
Tồn tại các yếu tố nào có mối quan hệ với không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam? Những yếu tố này có chiều hướng tác động như thế nào đến không tuân thủ thuế TNDN? Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp dưới môi trường pháp lý tại Việt Nam có những hạn chế nào?
Từ những hạn chế trong quản lý thuế và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp có thể gợi ý những giải pháp nào góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật thuế Việt Nam?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Trong đó, không tuân thủ thuế thể hiện qua việc khai báo thông tin xác định nghĩa vụ thuế TNDN không đúng quy định, phản ánh những vi phạm pháp luật thuế Việt Nam. Những vi phạm này đã được cơ quan thuế kết luận qua quá trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp hằng năm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Nội dung nghiên cứu:
Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu là nghĩa vụ thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, với những lý do
sau:
Thứ nhất, xu hướng các nghiên cứu trên thế giới khai thác sự không tuân thủ thuế thông qua việc che giấu thu nhập như khai sai doanh thu, chi phí tính thuế phản ánh nghĩa vụ thuế TNDN dẫn đến che giấu số thuế phải nộp cho Nhà nước. Các sắc
11
thuế khác hầu như ít được đề cập khi nghiên cứu về gian lận thuế hoặc không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Thứ hai, tại Việt Nam hiện nay có nhiều loại thuế áp dụng đối với doanh nghiệp như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp thay, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, … nhưng thuế TNDN là loại thuế cơ bản đánh trên thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp tạo ra. Theo quy định của Luật thuế Việt Nam, đối tượng chịu thuế và nghĩa vụ nộp thuế TNDN đều xuất phát từ hoạt động kinh doanh và bản thân doanh nghiệp, so với các sắc thuế khác như:
(1) Thuế TNCN là loại thuế phát sinh từ nghĩa vụ thuế của các cá nhân trong nền kinh tế và doanh nghiệp chỉ là người nộp thay với tư cách là tổ chức trả thu nhập. Vì vậy, bản chất của thuế TNCN là nghĩa vụ của cá nhân phát sinh thu nhập;
(2) Thuế GTGT là một loại thuế gián thu với đối tượng chịu thuế là hàng hóa dịch vụ và chỉ phát sinh khi xuất hiện sự tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Nhìn chung, thuế GTGT cũng là một trong các nghĩa vụ thuế xuất hiện ở tất cả các doanh nghiệp vì nó gắn liền với hoạt động SXKD, tuy số thu thuế GTGT trong NSNN hiện nay khá cao, khoảng 25% tổng thu ngân sách (Bộ Tài chính 2017) nhưng về bản chất thì thuế GTGT luôn phát sinh trong tất cả các khâu mua bán, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vì nó đánh trên giá trị thặng dư của hàng hóa dịch vụ đó. Chính vì vậy người nộp thuế GTGT thực chất là người tiêu dùng cuối cùng, không phải là các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế để tạo thu nhập. Do vậy, thuế GTGT và thuế TNCN là những loại thuế về bản chất là nộp thay, không trực tiếp hình thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
(3) Thuế môn bài là loại thuế thu hằng năm với số thu không cao, chỉ thay đổi tùy thuộc vào vốn điều lệ đăng ký, đóng vai trò là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ thuế môn bài sẽ lập tức bị cơ quan thuế chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp theo quy định nên không cần phải đề cập trong quá trình nghiên cứu. Các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường,… không phải là những nghĩa vụ thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp mà chỉ xuất hiện ở một số trường hợp phát sinh
12
trong các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nhất định nên việc nghiên cứu các loại thuế này sẽ không tiêu biểu cho các doanh nghiệp.
Do đó, khi nghiên cứu không tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì sắc thuế TNDN sẽ bao quát và phản ánh đúng bản chất việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Hơn nữa, mục tiêu nghiên cứu của luận án về không tuân thủ thuế là việc khai báo thuế của doanh nghiệp không đúng, vi phạm những quy định của văn bản pháp luật thuế mà mỗi một sắc thuế sẽ chịu sự chi phối pháp lý bởi từng hệ thống văn bản pháp luật thuế riêng biệt. Vì vậy, việc giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một sắc thuế sẽ tạo điều kiện cho luận án phản ánh thực trạng vấn đề trên một cơ sở pháp lý cụ thể, tập trung khai thác kỹ hơn, cô đọng hơn nội dung cần nghiên cứu, tránh sự dàn trải và thiếu chiều sâu.
Doanh nghiệp được nghiên cứu trong luận án là các doanh nghiệp trong
nước, phi tài chính, ngoài quốc doanh được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam. Luận án không đề cập đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh bất động sản và chuyển nhượng chứng khoán vì nghĩa vụ thuế TNDN liên quan đến các hoạt động này được quy định riêng biệt trong Luật thuế TNDN Việt Nam, có những văn bản pháp luật về thuế riêng để chi phối. Đồng thời để tránh sự dàn trải trong nghiên cứu, luận án không đề cập đến các nội dung liên quan đến vấn đề miễn giảm thuế TNDN.
– Không gian nghiên cứu:
Theo báo cáo của Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh (2017), số lượng doanh nghiệp toàn thành phố đang hoạt động tính đến 31/12/2016 là 171.655 doanh nghiệp, chiếm trên 30% tổng số doanh nghiệp cả nước (hơn 500 nghìn doanh nghiệp, (Tổng cục Thống kê 2018)). Do đó, có thể nói đây là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất Việt Nam với số lượng doanh nghiệp đang hoạt động chiếm tỷ trọng trên cả nước cao nhất so với các tỉnh thành khác.
Bên cạnh đó, Nguyễn Hoàng Thanh Lam (2017) viết rằng, theo nội dung của Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X và Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc
13
hội, thành phố mang tên Bác được biết đến là đô thị đặc biệt với dân số chiếm khoảng 7% dân số cả nước, là trung tâm kinh tế năng động nhất cả nước, tỷ trọng GDP luôn ở mức bình quân 1/3 GDP cả nước, đóng góp khoảng 27% tổng thu ngân sách cả nước trong giai đoạn 2011-2015. Hơn nữa, đây là khu vực có lực lượng kinh tế tư nhân và là trung tâm tài chính lớn nhất nước. Vì vậy, có thể nói số lượng doanh nghiệp với những ngành nghề kinh doanh khác nhau tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng sẽ phát triển nhiều trong tương lai.
Như đã đề cập, không tuân thủ thuế là hiện tượng luôn gắn liền với nghĩa vụ thuế phát sinh của người nộp thuế. Với đề tài này, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, do các cơ quan thuế trực thuộc Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý vì đây là khu vực có số lượng doanh nghiệp nhiều với nền kinh tế tư nhân phát triển lớn nhất Việt Nam. Do có nhiều ngành nghề đa dạng nên khả năng xuất hiện không tuân thủ thuế là rất cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, các doanh nghiệp được nghiên cứu tuy có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chính Minh nhưng hoạt động của họ có thể trải dài khắp cả nước, chịu sự chi phối và quản lý từ nhiều cơ quan chức năng, khu vực kinh tế và khu vực dân cư trên cả nước. Chính vì thế, việc giới hạn phạm vi nghiên cứu về không gian ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chỉ tạo thuận lợi hơn cho quá trình khai thác thông tin, tiếp cận trao đổi với cơ quan thuế và doanh nghiệp cũng như thu thập dữ liệu thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp từ hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, nhưng vẫn mang tính đại diện cao cho cả nước.
Hơn nữa, pháp luật thuế Việt Nam cũng như quy trình quản lý của cơ quan thuế tại Việt Nam được áp dụng thống nhất trong cả nước bằng các văn bản pháp luật đã ban hành nên việc phân tích cơ sở pháp lý khi nghiên cứu thực trạng tại một tỉnh thành cụ thể sẽ không bị ảnh hưởng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu về giải pháp nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giới hạn phạm vi nghiên cứu là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh vẫn có thể được áp dụng trong phạm vi cả nước vì những nội dung này được đúc kết dựa vào thực trạng
14
quản lý thuế với các văn bản pháp luật cũng như quy trình thực hiện thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Thời gian nghiên cứu:
Để đảm bảo tính cập nhật về dữ liệu nghiên cứu cũng như những thay đổi pháp lý trong chính sách thuế tại Việt Nam, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2013 đến 2017.
Theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, thời hạn doanh nghiệp nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và BCTC làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế TNDN cho cơ quan thuế là ngày 31/03 năm sau của năm được quyết toán và cơ quan thuế phải căn cứ trên dữ liệu kê khai để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.
Do đó, theo quy định hiện hành thì đến hết ngày 31/03/2019, các thông tin kê khai liên quan đến nghĩa vụ quyết toán thuế TNDN của năm 2018 mới được các doanh nghiệp khai báo cho cơ quan thuế. Và đến ngày 31/12/2019 cơ quan thuế cũng chưa có được báo cáo tổng kết về việc thực hiện công tác thanh tra kiểm tra việc kê khai nghĩa vụ thuế TNDN năm 2018 một cách đầy đủ. Chính vì vậy, khi thực hiện nghiên cứu, luận án phải giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2013 đến
2017 để đảm bảo thu thập đầy đủ các thông tin khai báo từ doanh nghiệp và kết quả thanh tra, kiểm tra nghĩa vụ kê khai thuế TNDN của cơ quan thuế. Bên cạnh đó, toàn bộ giai đoạn nghiên cứu từ 2013 đến 2017 sẽ chịu sự chi phối thống nhất bởi Luật quản lý thuế sửa đổi 2012, sửa đổi bổ sung Luật quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
1.4. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp sau: Cách tiếp cận hệ thống với các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng
hợp, so sánh được sử dụng xuyên suốt toàn bộ nội dung luận án.
15
Để nhận diện các hình thức vi phạm pháp luật thuế Việt Nam về khai báo thuế TNDN phải nộp của các doanh nghiệp, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp cơ sở lý thuyết kết hợp với kết quả thảo luận nhóm giữa các chuyên gia quản lý thuế từ các cơ quan thuế và phỏng vấn, thảo luận tay đôi với đại diện doanh nghiệp đã được thanh tra, kiểm tra thuế. Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp nhằm khai thác thông tin chuyên sâu từ thực tế vi phạm, kinh nghiệm của các chuyên gia trong ngành thuế tại Việt Nam, phù hợp với một số công trình nghiên cứu trước đây đã sử dụng như: Yalama và Gumus (2013); Yahyapour và cộng sự (2015).
Sự kết hợp giữa phương pháp phân tích dữ liệu thực tế bằng công cụ thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi nói trên với phương pháp định lượng hồi quy Probit trên bộ dữ liệu bảng bao gồm 935 quan sát (5 năm x 187 doanh nghiệp đã được thanh tra kiểm tra thuế ở các năm từ 2013 đến 2017) sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Phương pháp định lượng hồi quy đã được thực hiện trong nhiều nghiên cứu trước đây như: Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014).
Bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh giữa kết quả nghiên cứu về thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế sẽ đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Các số liệu thống kê phản ánh thực trạng trình bày trong luận án được lấy từ báo cáo quyết toán ngân sách của Bộ Tài chính và các báo cáo của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017.
Quá trình khai thác dữ liệu từ các đối tượng nghiên cứu được thực hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu được sử dụng trong mô hình nghiên cứu là dữ liệu bảng cân bằng của 187 doanh nghiệp, được chọn ngẫu nhiên trong số các doanh nghiệp đã có kết quả kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế từ các cơ