LA09.072_Các nhân tố tác động đến tính độc lập của kiểm toán viên – Nghiên cứu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung là khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam.
2.2. Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được triển khai như sau:
Mục tiêu thứ nhất: Xác định các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam.
Mục tiêu thứ hai: Kiểm định và đo lường sự tương quan giữa các nhân tố tác động và TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1 (Q1): Các nhân tố nào tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam?
Câu hỏi 2 (Q2): Mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính độc lập của các đối tượng có chứng chỉ hành nghề kiểm toán hoặc chưa có chứng chỉ hành nghề kiểm toán tham gia KiTBCTC như: KiTV độc lập, giám đốc kiểm toán, trợ lý KiTV đang làm việc tại các DNKiT Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Địa bàn đặt trụ sở chính của các DNKiT Việt Nam: Cả nước có 169 doanh nghiệp (VACPA, 2018; Phụ lục 8), trong đó doanh nghiệp đặt tại miền Nam với số lượng 76 doanh nghiệp (TP. Hồ Chí Minh: 73, Bình Dương: 2, Đồng Nai: 1); Miền Bắc với số lượng 85 doanh nghiệp (chủ yếu tại Hà Nội: 83 doanh nghiệp) và tại miền Trung (8 doanh nghiệp). DNKiT chủ yếu đặt trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Địa bàn khảo sát: Luận án khảo sát tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, tỉnh Bình Dương. Địa bàn khảo sát mang tính đại diện cho phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu dùng để đánh giá, phân tích thực trạng tại Việt Nam là nguồn dữ liệu thứ cấp công bố từ VACPA và UBCKNN trong khoảng thời gian 2012-2018. Dữ liệu sơ cấp được tác giả thực hiện từ phỏng vấn sâu các chuyên gia, thảo luận nhóm chuyên gia, khảo sát sơ bộ, khảo sát rộng rãi trong thời gian được xác định từ 2017-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án lựa chọn vận dụng phương pháp hỗn hợp. Đầu tiên, PPNC định tính được tác giả dùng để tìm ra tất cả nhân tố có khả năng tác động đến TĐLKiTV và biện luận về tính tương quan của các nhân tố này với TĐLKiTV. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm thực nghiệm mô hình lý thuyết để khám phá và đo lường mức độ tương quan của các nhân tố có tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC.
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, luận án thực hiện một hướng tiếp cận mới khi nghiên cứu TĐLKiTV tại Việt Nam. Theo đó, các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC được tiếp cận theo hướng toàn diện: từ đặc tính cá nhân của KiTV độc lập, môi trường hoạt động của DNKiT đến thể chế trong nước và quá trình phát triển kinh tế – hội nhập quốc tế.
Thứ hai, luận án xác định các nhân tố và khám phá các nhân tố mới tác động đến TĐLKiTV tại Việt Nam trong hoạt động kiểm toán phổ biến là KiTBCTC. Luận án đưa ra được mô hình nghiên cứu toàn diện hơn về các nhân tố tác động đến TĐLKiTV. Bên cạnh các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước, có nhiều nhân tố kế thừa nhưng được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Hơn nữa, luận án đã phát hiện các nhân tố mới trong quan hệ với TĐLKiTV như: (i) Nhóm nhân tố thuộc đặc tính cá nhân của KiTV: Tính vị lợi, đạo lý và tính ích kỷ; Thâm niên, vị trí; Học tập và đào tạo, kỹ năng chuyên sâu theo từng ngành nghề; Tôn giáo; (ii) Nhóm các nhân tố môi trường DNKiT: Nhiệm kỳ của công ty kiểm toán; Nhiệm kỳ của trợ lý kiểm toán; Quản trị công ty kiểm toán; (iii) Nhóm các nhân tố thể chế và hội nhập quốc tế như: Phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã đánh giá thực trạng TĐLKiTV cùng với việc khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam. Từ đó, hàm ý nâng cao TĐLKiTV từ góc độ KiTV, DNKiT, Hội kiểm toán viên hành nghề, khách hàng, những người sử dụng thông tin và các cơ sở đào tạo. Từ đó góp phần nâng cao CLKiT, tính minh bạch của thông tin tài chính, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được trình bày 05 chương, theo kết cấu như sau:
(i) Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Cung cấp nội dung tổng quát gắn liền với chủ đề nghiên cứu. Những nội dung của các nghiên cứu trước hỗ trợ luận án trong việc xác định được các khoảng trống cần thiết. Từ đây, xây dựng tiền đề cho việc triển khai nghiên cứu, lập luận cho tính cấp thiết đã xác định ban đầu.
(ii) Chương 2: Cơ sở lý thuyết về TĐLKiTV: Lược khảo các khái niệm và nội dung cơ bản về chủ đề nghiên cứu. Chương này cũng trình bày các lý thuyết nền tảng cho việc thiết kế các giả thuyết nghiên cứu về những nhân tố có khả năng tác động đến TĐLKiTV trong quá trình KiTBCTC.
(iii) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xác định những nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC, trình tự thực hiện nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và phương pháp xử lý số liệu.
(iv) Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Chương 4 trình bày những rút ra từ nghiên cứu của luận án: Kết quả thống kê về thực trạng nguồn lực kiểm toán độc lập Việt Nam, thực trạng TĐLKiTV và CLKiT, kết quả nghiên cứu định tính về việc khám phá các nhân tố mà có tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC, kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng về việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
(v) Chương 5: Kết luận, hàm ý: Đưa ra những kết luận đã được rút ra sau quá trình nghiên cứu và các hàm ý chính sách về các nhóm nhân tố tác động đến TĐLKiTV cũng như các hàm ý chính sách khác nhằm nâng cao TĐLKiTV. Chương này cũng trình bày giới hạn cùng hướng nghiên cứu tương lai của chủ đề này.
1. Sự cần thiết của đề tài …………………………………………………………………………………………………….. 12. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………….. 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung…………………………………………………………………………………………… 3
2.2. Các mục tiêu cụ thể ……………………………………………………………………………………………………… 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………………… 3
3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………………………………….. 3
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………… 4
4.1. Phạm vi không gian……………………………………………………………………………………………………… 4
4.2. Phạm vi thời gian ………………………………………………………………………………………………………… 4
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………. 4
6. Đóng góp mới của luận án ………………………………………………………………………………………………. 4
6.1. Về mặt khoa học …………………………………………………………………………………………………………. 4
6.2. Về mặt thực tiễn ………………………………………………………………………………………………………….. 5
7. Kết cấu của luận án ………………………………………………………………………………………………………… 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU……………………………………………………………………… 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về TĐLKiTV…………………………………………………………………………. 7
1.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến TĐLKiTV ………………. 8
1.2.1. Tiếp cận nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………….. 8
1.2.1.1. Tiếp cận kinh tế……………………………………………………………………………………………………… 9
1.2.1.2. Tiếp cận hành vi …………………………………………………………………………………………………….. 9
1.2.1.3. Tiếp cận rủi ro ……………………………………………………………………………………………………….. 9
1.2.1.4. Tiếp cận theo khuôn mẫu ………………………………………………………………………………………… 9
1.2.2. Các nhân tố tác động đến TĐLKiTV …………………………………………………………………………. 10
1.2.2.1 Dịch vụ phi kiểm toán ……………………………………………………………………………………………. 10
ii
1.2.2.2. Mối quan hệ KiTV-khách hàng ………………………………………………………………………………. 11
1.2.2.3. Nhiệm kỳ kiểm toán ……………………………………………………………………………………………… 12
1.2.2.4. Phí kiểm toán và sự phụ thuộc kinh tế vào khách hàng………………………………………………. 14
1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh …………………………………………………………………………………………… 16
1.2.2.6. Quy mô DNKiT ……………………………………………………………………………………………………. 16
1.2.2.7. Danh tiếng DNKiT ……………………………………………………………………………………………….. 17
1.2.2.8. Môi trường pháp lý……………………………………………………………………………………………….. 17
1.2.2.9. Đặc tính cá nhân của KiTV ……………………………………………………………………………………. 17
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến TĐLKiTV ………………….. 20
1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện và xác định khoảng trống nghiên cứu……………………… 21
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng …………………………………………………………………………………………….. 21
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………………….. 22
1.4.3. Lý thuyết được sử dụng ……………………………………………………………………………………………. 22
1.4.4. Dữ liệu nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………….. 23
1.4.5. Định hướng nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu …………………………………………………… 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ………………………………………………………………………………………………….. 24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT …………………………………………………………………………………. 25
2.1. Các khái niệm nghiên cứu …………………………………………………………………………………………… 25
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm toán …………………………………………………………………………………. 25
2.1.1.1. Khái niệm kiểm toán……………………………………………………………………………………………… 25
2.1.1.2. Đặc điểm của kiểm toán ………………………………………………………………………………………… 27
2.1.2. Tính độc lập của kiểm toán viên………………………………………………………………………………… 28
2.1.2.1. Khái niệm TĐLKiTV ……………………………………………………………………………………………. 28
2.1.2.2. Quy định tính độc lập của IFAC……………………………………………………………………………… 29
2.1.2.3. Quy định TĐLKiTV tại Việt Nam ………………………………………………………………………….. 30
2.1.2.4. Đo lường TĐLKiTV……………………………………………………………………………………………… 30
2.2. Các lý thuyết cơ sở …………………………………………………………………………………………………….. 32
2.2.1. Nhóm lý thuyết về nhận thức, động cơ, hành vi cá nhân của KiTV………………………………… 32
2.2.2. Nhóm lý thuyết về môi trường DNKiT ………………………………………………………………………. 34
2.2.3. Nhóm lý thuyết về thể chế, phát triển và hội nhập quốc tế…………………………………………….. 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………………………………………….. 38
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………….. 39
3.1. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu …………………………………………………………………. 39
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………………….. 39
iii
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu …………………………………………………………………………………… 40
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………. 40
3.1.3.1. Khung nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………… 40
3.1.3.2. Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………. 42
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………………………………… 44
3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất……………………………………………………………………………………… 44
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………… 47
3.2.2.1. Nhóm nhân tố đặc tính cá nhân KiTV……………………………………………………………………… 47
3.2.2.2. Nhóm nhân tố DNKiT…………………………………………………………………………………………… 48
3.2.2.3. Nhóm nhân tố thể chế …………………………………………………………………………………………… 51
3.3. Nghiên cứu định tính………………………………………………………………………………………………….. 52
3.3.1. Thiết kế PPNC định tính ………………………………………………………………………………………….. 52
3.3.1.1. Phương pháp ……………………………………………………………………………………………………….. 52
3.3.1.2. Mục đích …………………………………………………………………………………………………………….. 53
3.3.1.3. Nguồn số liệu ………………………………………………………………………………………………………. 53
3.3.1.4. Phương tiện …………………………………………………………………………………………………………. 54
3.3.2. Nội dung PPNC định tính ………………………………………………………………………………………… 54
3.3.3. Quy trình nghiên cứu định tính …………………………………………………………………………………. 56
3.4. Nghiên cứu kiểm định thông qua PPNC định lượng……………………………………………………….. 59
3.4.1. Xây dựng thang đo ………………………………………………………………………………………………….. 59
3.4.2. Chọn mẫu ………………………………………………………………………………………………………………. 59
3.4.3. Thiết kế chương trình kiểm định……………………………………………………………………………….. 60
3.4.3.1. Công cụ phân tích ………………………………………………………………………………………………… 60
3.4.3.2. Quy trình thu thập dữ liệu ……………………………………………………………………………………… 60
3.4.3.3. Phân tích, xử lý dữ liệu …………………………………………………………………………………………. 60
3.4.4. Mô hình hồi quy nghiên cứu …………………………………………………………………………………….. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………………………………………………………….. 66
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN………………………………………………… 67
4.1. Khái quát lịch sử kiểm toán độc lập Việt Nam và định hướng phát triển kiểm toán Việt Nam 67
4.1.1. Lịch sử KiTĐL Việt Nam ………………………………………………………………………………………… 67
4.1.2. Định hướng phát triển KiTĐL Việt Nam……………………………………………………………………. 68
4.2. Thực trạng kiểm toán độc lập tại Việt Nam …………………………………………………………………… 68
4.2.1. DNKiT và KiTV độc lập………………………………………………………………………………………….. 68
4.2.2. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam……………………………………………………………………. 69
iv
4.2.3. Chất lượng dịch vụ kiểm toán …………………………………………………………………………………… 71
4.3. Các vi phạm về hành nghề và TĐLKiTV………………………………………………………………………. 74
4.4. Kết quả từ bước nghiên cứu định tính về nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC… 76
4.4.1. Nguồn số liệu………………………………………………………………………………………………………….. 76
4.4.2. Những kết luận và điều chỉnh rút ra từ nghiên cứu định tính …………………………………………. 76
4.5. Kết quả nghiên cứu định lượng ……………………………………………………………………………………. 95
4.5.1. Xây dựng thang đo ………………………………………………………………………………………………….. 95
4.5.1.1. Biến độc lập…………………………………………………………………………………………………………. 95
4.5.1.2. Biến phụ thuộc – TĐLKiTV …………………………………………………………………………………. 102
4.5.2. Chọn mẫu……………………………………………………………………………………………………………… 103
4.5.3. Kết quả phân tích dữ liệu………………………………………………………………………………………… 104
4.5.3.1. Thống kê mô tả …………………………………………………………………………………………………… 104
4.5.3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo các nhân tố……………………………………………………………….. 106
4.5.3.3. Phân tích EFA…………………………………………………………………………………………………….. 111
4.5.3.4. Phân tích hồi quy đa biến …………………………………………………………………………………….. 115
4.6. Bàn luận………………………………………………………………………………………………………………….. 123
4.6.1. Sự tương quan và chiều hướng tác động của các nhân tố đến TĐLKiTV………………………. 123
4.6.2. Kiểm định giả thuyết ……………………………………………………………………………………………… 124
4.6.2.1. Đối với nhóm giả thuyết đặc tính cá nhân KiTV……………………………………………………… 124
4.6.2.2. Đối với nhóm giả thuyết liên quan môi trường DNKiT ……………………………………………. 125
4.6.2.3. Đối với nhóm giả thuyết liên quan thể chế……………………………………………………………… 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………………………………………… 129
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý…………………………………………………………………………… 130
5.1. Kết luận ………………………………………………………………………………………………………………….. 130
5.2. Hàm ý theo các nhân tố tác động đến TĐLKiTV………………………………………………………….. 133
5.2.1. Nhóm nhân tố đặc tính cá nhân KiTV………………………………………………………………………. 133
5.2.1.1. Tính vị lợi, đạo lý và tính ích kỷ …………………………………………………………………………… 133
5.2.1.2. Thâm niên, vị trí …………………………………………………………………………………………………. 134
5.2.1.3. Tôn giáo…………………………………………………………………………………………………………….. 134
5.2.1.4. Học tập, đào tạo và kỹ năng chuyên sâu…………………………………………………………………. 135
5.2.2. Nhóm nhân tố môi trường DNKiT …………………………………………………………………………… 136
5.2.2.1. Dịch vụ phi kiểm toán …………………………………………………………………………………………. 136
5.2.2.2. Mối quan hệ kiểm toán và khách hàng …………………………………………………………………… 138
5.2.2.3. Nhiệm kỳ của kiểm toán………………………………………………………………………………………. 139
v
5.2.2.4. Phí kiểm toán và sự phụ thuộc kinh tế của DNKiT vào khách hàng…………………………… 141
5.2.2.5. Quản trị công ty tại DNKiT …………………………………………………………………………………. 143
5.2.2.6. Môi trường cạnh tranh…………………………………………………………………………………………. 145
5.2.2.7. Quy mô và danh tiếng DNKiT ……………………………………………………………………………… 146
5.2.3. Nhóm nhân tố thể chế, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ……………………………………… 147
5.2.3.1. Sự thay đổi quy định pháp lý, giám sát, kiểm soát của hội nghề nghiệp, UNCKNN ……. 147
5.2.3.2. Rủi ro hành nghề kiểm toán …………………………………………………………………………………. 149
5.2.3.3. Hội nhập và phát triển kinh tế ………………………………………………………………………………. 150
5.3. Hàm ý hỗ trợ khác……………………………………………………………………………………………………. 150
5.3.1. Đối với các đơn vị có sử dụng dịch vụ của DNKiT ……………………………………………………. 150
5.3.2. Đối với nhà đầu tư…………………………………………………………………………………………………. 152
5.3.3. Đối với cơ sở đào tạo …………………………………………………………………………………………….. 153
5.4. Hạn chế nghiên cứu của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo …………………………………….. 153
5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu …………………………………………………………………………………………. 153
5.4.2. Hướng nghiên cứu đề xuất ……………………………………………………………………………………… 154
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5………………………………………………………………………………………………… 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN LUẬN ÁN, GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ………………………………………………………………………………………………………………………….. I
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………………………. III Phụ lục 1. Danh sách 9 tạp chí hàng đầu về kế toán ……………………………………………………………1/PL Phụ lục 2. Danh sách chuyên gia được phỏng vấn………………………………………………………………1/PL Phụ lục 3. Thảo luận nhóm chuyên gia ……………………………………………………………………………..3/PL Phụ lục 4. Kết quả thảo luận nhóm …………………………………………………………………………………..4/PL Phụ lục 5. Bảng khảo sát……………………………………………………………………………………………….16/PL Phụ lục 6. Phương pháp nghiên cứu và tóm tắt nghiên cứu chính trong nghiên cứu tổng quan. 23/PL Phụ lục 7. Nơi làm việc của đối tượng khảo sát là giám đốc kiểm toán, KiTV ……………………..46/PL Phụ lục 8. Thống kê số lượng DNKiT theo địa bàn đến ngày 31/12/2017 ……………………………49/PL
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Bảng liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến TĐLKiTV …………………………………….. 21
Bảng 3.1. Giả thuyết nghiên cứu nhóm nhân tố đặc tính cá nhân KiTV đến TĐLKiTV ….. 47
Bảng 3.2. Giả thuyết nghiên cứu của nhóm nhân tố môi trường DNKiT với TĐLKiTV …. 50
Bảng 3.3. Giả thuyết của nhóm nhân tố thể chế với TĐLKiTV……………………………………. 52
Bảng 3.4. Mục tiêu và PPNC định tính …………………………………………………………………….. 54
Bảng 4.1. Số liệu khái quát về các DNKiT Việt Nam …………………………………………………. 68
Bảng 4.2. Kiểm tra CLKiT của Vụ chế độ kế toán và VACPA với các DNKiT……………… 71
Bảng 4.3. Kiểm tra chất lượng tại DNKiT của UBCKNN …………………………………………… 73
Bảng 4.4. Vi phạm hành nghề và TĐLKiTV……………………………………………………………… 74
Bảng 4.5. Tổng hợp nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC sau bước “nghiên cứu
định tính” ……………………………………………………………………………………………………………… 83
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp nhân tố của TĐLKiTV qua nghiên cứu định tính…………………… 94
Bảng 4.7. Thang đo biến độc lập ……………………………………………………………………………… 95
Bảng 4.8 Thang đo biến phụ thuộc…………………………………………………………………………. 103
Bảng 4.9. Tuổi của người được khảo sát …………………………………………………………………. 104
Bảng 4.10. Kinh nghiệm làm việc người được khảo sát…………………………………………….. 105
Bảng 4.11. Trình độ chuyên môn người được khảo sát……………………………………………… 105
Bảng 4.12. Thống kê mô tả thu nhập của người được khảo sát…………………………………… 106
Bảng 4.13. Thống kê mô tả giới tính người được khảo sát ………………………………………… 106
Bảng 4.14. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo và các biến quan sát được giữ lại trong mô hình ……………………………………………………………………………………………………………………. 107
Bảng 4.15. Đánh giá nhân tố biến độc lập……………………………………………………………….. 111
Bảng 4.16. Đánh giá nhân tố biến phụ thuộc……………………………………………………………. 114
Bảng 4.17. Phân tích tương quan giữa các “biến độc lập” đối với “biến phụ thuộc”……… 115
Bảng 4.18. Kết quả hồi quy theo “phương pháp Enter” …………………………………………….. 118
Bảng 4.19. Kết quả ANOVA…………………………………………………………………………………. 119
Bảng 4.20. Kết quả “phân tích hồi quy”………………………………………………………………….. 119
Biểu đồ 4.1.Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram và Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P- P Plot …………………………………………………………………………………………………………………. 120
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ Scatter Plot……………………………………………………………………………. 121
Bảng 4.21.Thống kê các nhóm đối tượng khảo sát……………………………………………………. 122
Bảng 4.22.Kiểm định ANOVA ……………………………………………………………………………… 123
Bảng 5.1. Các nhân tố mới trong mối quan hệ với TĐLKiTV tại Việt Nam ………………… 131
Bảng 5.2. Thứ tự các nhân tố tác động đến TĐLKiTV ……………………………………………… 132
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1. Phương pháp luận ………………………………………………………………………………. 39
Sơ đồ 3.2. Phương pháp tiếp cận………………………………………………………………………….. 40
Sơ đồ 3.3. Khung nghiên cứu………………………………………………………………………………. 41
Sơ đồ 3.4A. Các bước thực hiện nghiên cứu của luận án ………………………………………… 42
Sơ đồ 3.4B. Kỹ thuật và trình tự phân tích định lượng ……………………………………………. 44
Hình 3.1. Mô hình đề xuất ………………………………………………………………………………….. 46
Sơ đồ 3.5. Quy trình nghiên cứu định tính…………………………………………………………….. 56
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ
ASEAN Association of Southeast Asian Nations
BCTC Báo cáo tài chính BCKiT Báo cáo kiểm toán CLKiT Chất lượng kiểm toán CMKiT Chuẩn mực kiểm toán ĐĐNN Đạo đức nghề nghiệp
DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán độc lập
DVPKiT Dịch vụ phi kiểm toán
IFAC International Federation of Accountants
ISA International Standards on Auditing
IESBA International Ethics Standards Board for Accountants
KiTBCTC Kiểm toán báo cáo tài chính
KiTĐL Kiểm toán độc lập
KiTV Kiểm toán viên
PPNC Phương pháp nghiên cứu TĐLKiTV Tính độc lập kiểm toán viên UBCKNN Ủy Ban chứng khoán nhà nước UBKiT Ủy ban kiểm toán
VACPA Vietnam Association of Certified Public Accountant
VSA Vietnamese Standards on Auditing
ix
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Tên Luận án
Các nhân tố tác động đến tính độc lập của kiểm toán viên – Nghiên cứu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam.
Tóm tắt
Tính độc lập là yếu tố thiết yếu cấu thành nên CLKiT và được quan tâm sau nhiều vụ sụp đổ của các công ty lớn, đồng thời tính độc lập đã được tiêu chuẩn hóa bởi tất cả Hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên thế giới. Số lượng nghiên cứu tại Việt Nam về nhân tố tác động đến TĐLKiTV còn khá ít và vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về TĐLKiTV. Luận án chọn chủ đề mang tính thời sự và khoa học. Luận án dùng PPNC định tính để tìm ra và biện luận về tính tương quan của tất cả nhân tố tác động đến tính độc lập theo hướng tiếp cận đầy đủ. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm thực nghiệm mô hình lý thuyết. Từ đó, phám phá và đo lường sự tương quan của các nhân tố. Kết quả, luận án xây dựng mô hình toàn diện hơn, phát hiện nhân tố mới trong mối quan hệ với TĐLKiTV. Cuối cùng, luận án hàm ý nâng cao TĐLKiTV cho KiTV, DNKiT, Hội KiTV hành nghề, khách hàng kiểm toán, người dùng thông tin và cơ sở đào tạo.
Từ khóa: Tính độc lập kiểm toán, nhân tố, kiểm toán viên, báo cáo tài chính
x
SOCIAL REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness
Thesis title
ABSTRACT OF THE THESIS
Factors affect the auditor independence – Research in auditing financial statements in Vietnam
Abstract
Auditor independence is an essential factor of the audit quality and is considered after the collapse of large companies. Beside, the auditor independence has been standardized by all accounting professional associations in the world. In Vietnam, the number of researches on factors affecting the auditor independence is quite small and there is still no comprehensive research on auditor independence. The thesis selects this topic to meet practical needs and scientific research. The thesis uses qualitative research methods to find and argue about the correlation of all factors that can affect independence according to the full approach. Quantitative research methods are used to experiment with theoretical models to discover and measure the correlation of the factors. As main results, the thesis offers a comprehensive research model, discovering new factors in relation to auditor independence. Since then, the thesis implies improving the auditor independence for independent auditors, audit firms, Association of Certified Public Accountants, audited clients, users of information and universities.
Keywords: Auditor independence, factor, auditor, financial statement
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tính trung thực và hợp lý của thông tin được trình bày trên BCTC bị chi phối từ nhiều yếu tố như chất lượng dữ liệu, quá trình xử lý dữ liệu đến các yếu tố thuộc nhà quản lý, hệ thống pháp luật… Do đó, KiTV phải có năng lực đầy đủ nhằm thực thi cuộc kiểm toán hiệu quả nhằm tăng tính tin cậy thông tin phục vụ cho đối tượng sử dụng. Bên cạnh đó, xã hội yêu cầu nâng cao TĐLKiTV không những để quá trình kiểm toán và ý kiến KiTV không có thành kiến mà còn nâng cao CLKiT bởi vì TĐLKiTV là một yếu tố thiết yếu cấu thành (Mautz, R. K., và Sharaf, R., 1961 trang
246).
TĐLKiTV trở thành tiêu điểm sau những vụ gian lận lớn tại các công ty hàng đầu thế giới, các ví dụ điển hình: Công ty Polly Peck ở Anh là một doanh nghiệp ngành dệt may đã phát triển nhanh chóng vào những năm 1980 nhưng sau đó sụp đổ vào năm 1991 với khoản nợ 1.3 tỷ Bảng Anh, BDO Stoy Hayward đã kiểm toán công ty này nhưng không đánh giá năng lực, sự độc lập của công ty Erdal & Co được thuê để kiểm toán các công ty con của Polly Peck ở Thổ Nhĩ kỳ thuộc Bắc đảo Síp; Công ty Satyam Computer Services Ltd tại Ấn Độ năm 2009, công ty này do PwC India kiểm toán, KiTV trong vụ này được kết luận là không tuân thủ theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp và CMKiT (trong đó có TĐLKiTV) trong trách nhiệm thực hiện KiTBCTC; Ngoài ra còn có Công ty ComRoad AG tại Đức năm 2002 được kiểm toán bởi KPMG tại Đức; Tập đoàn Enron ở Hoa Kỳ vào năm 2011, được kiểm toán bởi Arthur Anderson… Theo Siddhartha Sankar Saha (2018), nguyên nhân đằng sau những sự sụp đổ này không những là các sai phạm liên quan đến hoài nghi nghề nghiệp, nhiệm kỳ kiểm toán… mà còn do có nguyên nhân không đảm bảo tính độc lập của các DNKiT, từ đó dẫn đến sự suy giảm niềm tin của công chúng vào thông tin trên BCTC và tính độc lập của kiểm toán. Mặc dù những sự gian lận hay sụp đổ là do kết quả từ sự sai lầm của quản trị công ty, tuy nhiên TĐLKiTV cũng là một vấn
2
đề chính trong việc gây ra các gian lận và dẫn đến sự khủng hoảng và tan rã của hàng loạt các công ty lớn như một số dẫn chứng đã được trình bày ở trên.
Ngày nay, TĐLKiTV là một trong các yêu cầu bắt buộc trong dịch vụ kiểm toán và đảm bảo được quy định tại CMKiT hoặc Cẩm nang quy tắc đạo đức nghề nghiệp được ban hành bởi tất cả các Hiệp hội nghề nghiệp kế toán-kiểm toán trên thế giới. Ví dụ cụ thể, trong “Handbook of the Code of Ethics for Professional Accountant” ban hành bởi IFAC năm 2016 có dành riêng các phần 290 và 291 để đề cập và hướng dẫn chi tiết về TĐLKiTV. Điều này cho thấy TĐLKiTV là nội dung được quan tâm và phổ biến trong nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới.
Ngày nay có nhiều công trình nghiên cứu về những nhân tố tác động tới TĐLKiTV dưới nhiều góc độ khác nhau, tại nhiều đất nước khác nhau và trong những giai đoạn, ngữ cảnh nhất định. Mỗi nghiên cứu thường nghiên cứu một nhân tố hoặc một vài nhân tố tác động đến TĐLKiTV nhưng chưa nghiên cứu một cách toàn diện tất cả các nhân tố có thể phát sinh các tình huống hay các nguy cơ ảnh hưởng TĐLKiTV, gồm có các nguy cơ: sự quen thuộc, tự biện hộ, tư lợi, đe dọa, tự kiểm tra và những biện pháp bảo vệ để duy trì TĐLKiTV.
Ở Việt Nam, hành lang pháp lý về kiểm toán độc lập đã khá hoàn thiện, trong đó đã có những văn bản pháp quy quy định về TĐLKiTV. Đồng thời các DNKiT cũng đang vận dụng quy định này trong việc duy trì TĐLKiTV của KiTV độc lập. Tuy nhiên hiện nay, với khảo sát của tác giả, hiện có rất ít nghiên cứu về tính độc lập của KiTV. Bản thân KiTV, công ty kiểm toán cũng chưa xác định được nhân tố cụ thể tác động trực tiếp đến TĐLKiTV để từ đó có những giải pháp hữu hiệu để không những giám sát, duy trì mà còn nâng cao TĐLKiTV trong quá trình hành nghề.
Tóm lại, về mặt thực tiễn TĐLKiTV là nhân tố nền tảng cấu thành CLKiT và rất được quan tâm sau những vụ sụp đổ của các công ty lớn trên thế giới, đồng thời tính độc lập đã được tiêu chuẩn hóa trong các Chuẩn mực hoặc Cẩm nang quy tắc đạo đức nghề nghiệp được ban hành bởi tất cả các Hiệp hội nghề nghiệp kế toán-kiểm toán trên thế giới, do đó nghiên cứu về chủ đề này có tính thiết thực và phù hợp xu hướng hiện nay. Về mặt nghiên cứu, các khảo sát về các công trình nghiên cứu trong
3
và ngoài nước có liên quan (trình bày chi tiết trong phần tổng quan) cho thấy còn khoảng trống trong nghiên cứu về chủ đề này vì chưa có nghiên cứu toàn diện về các nhân tố tác động đến TĐLKiTV và còn ít nghiên cứu tại Việt Nam.
Chính vì vậy, tác giả chọn chủ đề nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến TĐLKiTV, nghiên cứu trong KiTBCTC tại Việt Nam” nhằm khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến TĐLKiTV để đáp ứng nhu cầu thực tế và khoa học đối với chủ đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung là khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến
TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam.
2.2. Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được triển khai như sau:
Mục tiêu thứ nhất: Xác định các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong
KiTBCTC tại Việt Nam.
Mục tiêu thứ hai: Kiểm định và đo lường sự tương quan giữa các nhân tố tác
động và TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1 (Q1): Các nhân tố nào tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại
Việt Nam?
Câu hỏi 2 (Q2): Mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố đến
TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính độc lập của các đối tượng có chứng chỉ hành nghề kiểm toán hoặc chưa có chứng chỉ hành nghề kiểm toán tham gia KiTBCTC như: KiTV độc lập, giám đốc kiểm toán, trợ lý KiTV đang làm việc tại các DNKiT Việt Nam.
4
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Địa bàn đặt trụ sở chính của các DNKiT Việt Nam: Cả nước có 169 doanh nghiệp (VACPA, 2018; Phụ lục 8), trong đó doanh nghiệp đặt tại miền Nam với số lượng 76 doanh nghiệp (TP. Hồ Chí Minh: 73, Bình Dương: 2, Đồng Nai: 1); Miền Bắc với số lượng 85 doanh nghiệp (chủ yếu tại Hà Nội: 83 doanh nghiệp) và tại miền Trung (8 doanh nghiệp). DNKiT chủ yếu đặt trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Địa bàn khảo sát: Luận án khảo sát tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, tỉnh Bình Dương. Địa bàn khảo sát mang tính đại diện cho phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu dùng để đánh giá, phân tích thực trạng tại Việt Nam là nguồn dữ liệu thứ cấp công bố từ VACPA và UBCKNN trong khoảng thời gian 2012-2018. Dữ liệu sơ cấp được tác giả thực hiện từ phỏng vấn sâu các chuyên gia, thảo luận nhóm chuyên gia, khảo sát sơ bộ, khảo sát rộng rãi trong thời gian được xác định từ 2017-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án lựa chọn vận dụng phương pháp hỗn hợp. Đầu tiên, PPNC định tính được tác giả dùng để tìm ra tất cả nhân tố có khả năng tác động đến TĐLKiTV và biện luận về tính tương quan của các nhân tố này với TĐLKiTV. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm thực nghiệm mô hình lý thuyết để khám phá và đo lường mức độ tương quan của các nhân tố có tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC.
6. Đóng góp mới của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Thứ nhất, luận án thực hiện một hướng tiếp cận mới khi nghiên cứu TĐLKiTV tại Việt Nam. Theo đó, các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC được tiếp cận theo hướng toàn diện: từ đặc tính cá nhân của KiTV độc lập, môi trường hoạt động của DNKiT đến thể chế trong nước và quá trình phát triển kinh tế – hội nhập quốc tế.
5
Thứ hai, luận án xác định các nhân tố và khám phá các nhân tố mới tác động đến TĐLKiTV tại Việt Nam trong hoạt động kiểm toán phổ biến là KiTBCTC. Luận án đưa ra được mô hình nghiên cứu toàn diện hơn về các nhân tố tác động đến TĐLKiTV. Bên cạnh các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước, có nhiều nhân tố kế thừa nhưng được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Hơn nữa, luận án đã phát hiện các nhân tố mới trong quan hệ với TĐLKiTV như: (i) Nhóm nhân tố thuộc đặc tính cá nhân của KiTV: Tính vị lợi, đạo lý và tính ích kỷ; Thâm niên, vị trí; Học tập và đào tạo, kỹ năng chuyên sâu theo từng ngành nghề; Tôn giáo; (ii) Nhóm các nhân tố môi trường DNKiT: Nhiệm kỳ của công ty kiểm toán; Nhiệm kỳ của trợ lý kiểm toán; Quản trị công ty kiểm toán; (iii) Nhóm các nhân tố thể chế và hội nhập quốc tế như: Phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã đánh giá thực trạng TĐLKiTV cùng với việc khám phá và đo lường các nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC tại Việt Nam. Từ đó, hàm ý nâng cao TĐLKiTV từ góc độ KiTV, DNKiT, Hội kiểm toán viên hành nghề, khách hàng, những người sử dụng thông tin và các cơ sở đào tạo. Từ đó góp phần nâng cao CLKiT, tính minh bạch của thông tin tài chính, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được trình bày 05
chương, theo kết cấu như sau:
(i) Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Cung cấp nội dung tổng quát gắn liền với chủ đề nghiên cứu. Những nội dung của các nghiên cứu trước hỗ trợ luận án trong việc xác định được các khoảng trống cần thiết. Từ đây, xây dựng tiền đề cho việc triển khai nghiên cứu, lập luận cho tính cấp thiết đã xác định ban đầu.
(ii) Chương 2: Cơ sở lý thuyết về TĐLKiTV: Lược khảo các khái niệm và nội dung cơ bản về chủ đề nghiên cứu. Chương này cũng trình bày các lý thuyết nền tảng cho việc thiết kế các giả thuyết nghiên cứu về những nhân tố có khả năng tác động đến TĐLKiTV trong quá trình KiTBCTC.
6
(iii) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xác định những nhân tố tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC, trình tự thực hiện nghiên cứu, cách thức chọn mẫu và phương pháp xử lý số liệu.
(iv) Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Chương 4 trình bày những rút ra từ nghiên cứu của luận án: Kết quả thống kê về thực trạng nguồn lực kiểm toán độc lập Việt Nam, thực trạng TĐLKiTV và CLKiT, kết quả nghiên cứu định tính về việc khám phá các nhân tố mà có tác động đến TĐLKiTV trong KiTBCTC, kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng về việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
(v) Chương 5: Kết luận, hàm ý: Đưa ra những kết luận đã được rút ra sau quá trình nghiên cứu và các hàm ý chính sách về các nhóm nhân tố tác động đến TĐLKiTV cũng như các hàm ý chính sách khác nhằm nâng cao TĐLKiTV. Chương này cũng trình bày giới hạn cùng hướng nghiên cứu tương lai của chủ đề này.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương 1 được thực hiện nhằm hướng đến góc nhìn tổng quát về các nội dung phù hợp với chủ đề nghiên cứu. Khảo lược các nghiên cứu trước làm tiền đề cho tác giả xác định được khoảng trống nghiên cứu và tiến hành lựa chọn triển khai PPNC thích hợp.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về TĐLKiTV
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về TĐLKiTV. Theo tác giả tổng kết nghiên
cứu trước được chia thành 3 chủ đề nghiên cứu chính sau:
(i) Chủ đề nghiên cứu thứ nhất nghiên cứu cấu trúc của TĐLKiTV.
Phạm trù các nghiên cứu khảo lược này cấu thành nên khái niệm TĐLKiTV
theo bối cảnh, ngữ cảnh cụ thể. Các nghiên cứu tiêu biểu có thể nêu ra bao gồm:
Pat Sucher và Katarzyna Kosmala-MacLullich (2004) xác định các cấu trúc TĐLKiTV trong bối cảnh tại các nước Trung Đông và Cộng Hòa Séc. Từ đây, bức tranh về áp lực kinh tế, xã hội và văn hóa dường như vượt trội hơn bất kỳ biện pháp tự vệ chính thức nào được thực hiện để duy trì tính chính trực và năng lực chuyên môn trong khu vực Trung và Đông Âu (CEE).
Mohammad Hudaib và Roszaini Haniffa (2009) nghiên cứu cấu trúc TĐLKiTV tại Ả Rập. Các tác giả chứng minh rằng KiTV xây dựng ý nghĩa tính độc lập về hình thức và thực tế thông qua các tương tác xã hội của họ ở ba cấp độ: vi mô (cá tính tự phản chiếu thông qua lý luận đạo đức và danh tiếng của KiTV); trung gian (văn hóa tổ chức thông qua các hoạt động thương mại và quản lý) và vĩ mô (Thông qua cấu trúc chính trị, luật pháp, và cấu trúc kinh tế xã hội).
(ii) Chủ đề nghiên cứu thứ hai nghiên cứu TĐLKiTV ảnh hưởng đến CLKiT. Các nghiên cứu kết luận TĐLKiTV là một thành phần thiết yếu, cấu thành nên chất lượng của hoạt động kiểm toán. Nhiều nghiên cứu tiêu biểu liên quan được kể đến như sau:
DeAngelo (1981a) và Previts & Merino (1998) cho thấy TĐLKiTV liên quan mật thiết đến CLKiT. Bên cạnh đó, Emmanuel Austin và Siriyama Kanthi Herath
8
(2014) tổng kết 16 công trình trong khoảng 1992 – 2010 về TĐLKiTV, các tác giả rút ra kết luận tính độc lập là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nghề kiểm toán, được đo lường bằng cách KiTV trung thực trong việc báo cáo các chênh lệch trọng yếu trên BCTC của nhà quản lý.
Hơn nữa, Tepalagul và Lin (2015) tổng kết những bài báo về các nhân tố tác động của TĐLKiTV và CLKiT đã công bố trên 9 tạp chí chuyên ngành hàng đầu từ năm 1973-2013. Các tác giả trình bày 4 nhân tố: Tầm quan trọng của khách hàng, DVPKiT, nhiệm kỳ kiểm toán, mối quan hệ quen thuộc của khách hàng được kiểm toán và DNKiT, các nhân tố này làm cho TĐLKiTV chịu sự tác động, cũng như CLKiT bị ảnh hưởng.
(iii) Chủ đề nghiên cứu thứ ba nghiên cứu các nhân tố có tác động trực tiếp đến TĐLKiTV. Nội dung chi tiết và các kết quả nghiên cứu thuộc chủ đề này nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài do đó sẽ được làm rõ trong các nội dung tiếp theo trong chương này.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến
TĐLKiTV
Tác giả đã tiến hành khảo sát các nghiên cứu liên quan được lưu trữ hoặc công bố dưới dạng các bài báo, luận văn, luận án…Các tài liệu này có thể lưu trữ dưới dạng hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử trong vòng 30 năm trở lại đây. Nguồn tài liệu chủ yếu khai thác qua các thư viện, cơ sở dữ liệu toàn văn, các trang tin điện tử (Website). Tác giả đã lựa chọn 87 nghiên cứu tiêu biểu dựa trên tiêu chí phân loại về chủ đề nghiên cứu (Nội dung về phương pháp nghiên cứu và tóm tắt các nghiên cứu chính được trình bày tại Phụ lục 6).
1.2.1. Tiếp cận nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố có tác động đến TĐLKiTV, trong đó các tác giả đã nghiên cứu một nhân tố, hoặc một vài nhân tố tác động đến TĐLKiTV theo những cách tiếp cận khác nhau. Thông thường các nghiên cứu thực hiện theo một trong bốn cách tiếp cận sau đây:
9
1.2.1.1. Tiếp cận kinh tế
Theo cách tiếp cận này, mối quan hệ KiTV-Khách hàng dựa trên quan hệ kinh tế thông qua việc ký kết hợp đồng và thực hiện dịch vụ. Doanh nghiệp mong muốn BCTC của họ minh bạch và đáng tin cậy hơn. Đồng thời, KiTV là bên nhận được lợi ích từ phí kiểm toán do khách hàng chi trả. Từ đó, có khả năng KiTV phụ thuộc vào khách hàng và dẫn đến các nhân tố mang tính lợi ích kinh tế giữa hai bên như giá phí dịch vụ kiểm toán, DVPKiT ảnh hưởng đến TĐLKiTV. Các nghiên cứu tiêu biểu cho cách tiếp cận này: DeAngelo (1981a), Marshall A. Geiger và K. Raghunandan (2002)…
1.2.1.2. Tiếp cận hành vi
KiTV và khách hàng có quan hệ, trao đổi, tương tác khi thực hiện kiểm toán. Ở hướng tiếp cận này, các nghiên cứu (như nghiên cứu của Goldman và Barlev, 1974) đi vào các hành vi tương tác KiTV-khách hàng được kiểm toán mà có tác động đến TĐLKiTV, ví dụ như sự lựa chọn, chỉ định KiTV, nhiệm kỳ kiểm toán, khả năng KiTV bênh vực khách hàng …
1.2.1.3. Tiếp cận rủi ro
Rủi ro về tính độc lập đến từ động cơ khiến cho các KiTV phá vỡ các nguyên tắc ĐĐNN hoặc cơ hội là các tình huống khiến cho KiTV đưa ra các đánh giá chuyên môn bị thiên vị và thiếu sự chính trực (thiếu tính toàn vẹn đạo đức của KiTV). Các nghiên cứu theo hướng này đi vào nghiên cứu các mô hình rủi ro phức tạp về TĐLKiTV. Nghiên cứu tiêu biểu như: Johnstone & cộng sự (2001); Turner & cộng sự (2002)…
1.2.1.4. Tiếp cận theo khuôn mẫu
Những nghiên cứu gần đây thường dùng phương pháp tiếp cận theo khuôn mẫu về TĐLKiTV, khuôn mẫu này thông thường được quy định, hướng dẫn trong các CMKiT, chuẩn mực ĐĐNN (như của IFAC). Cách tiếp cận này có thể bao hàm góc nhìn toàn diện hơn về TĐLKiTV vì theo cách thức này sẽ đi từ các nguyên tắc đạo đức cơ bản hình thành nên TĐLKiTV.
10
1.2.2. Các nhân tố tác động đến TĐLKiTV
1.2.2.1 Dịch vụ phi kiểm toán
DNKiT đương nhiệm đang trong quá trình kiểm toán cho 1 khách hàng và có thể đảm nhiệm thêm dịch vụ khác là DVPKiT. DNKiT sau khi ký hợp đồng DVPKiT sẽ giao cho các nhân viên đảm nhận. Các nhân viên này có thể cùng làm việc hoặc không cùng trong một nhóm kiểm toán đương nhiệm. DNKiT được cung ứng dịch vụ khác không thuộc hoạt động kiểm toán: Tư vấn về thuế, cổ phần hóa, hoạt động quản lý, hệ thống thông tin; kiểm soát nội bộ; đào tạo; hỗ trợ pháp lý… DVPKiT có khả năng dẫn đến nhiều rủi ro làm tổn hại đến TĐLKiTV như: Nguy cơ tự kiểm tra hay là tư lợi. Bởi vì KiTV ít thận trọng hơn khi chính bản thân là người phụ trách công việc gắn liền trực tiếp đến sự trình bày số liệu trên BCTC hoặc KiTV thiên vị vì lợi ích cá nhân từ doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có nhiều loại dịch vụ không ảnh hưởng, thậm chí còn hỗ trợ CLKiT gia tăng từ sự lan tỏa kiến thức. Trong từng bối cảnh khác biệt, kết quả nghiên cứu được tìm thấy là khác nhau. Một số minh họa tiêu biểu sau: a. Các nghiên cứu kết luận tính độc lập bị ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động
phi kiểm toán
Ở từng loại hoạt động phi kiểm toán nếu DNKiT cùng đảm nhiệm các dịch vụ
này với hoạt động KiTBCTC thì làm giảm TĐLKiTV:
Dịch vụ tư vấn các công việc về quản lý: Nghiên cứu của Shockley, R. A. (1981), Yamani (1991), Bakar và cộng sự (2005).
Dịch vụ thiết kế hệ thống: Nghiên cứu của Pany K và P. M. J. Reekers (1983).
Dịch vụ tư vấn thuế: Nghiên cứu của Dahlia Robinson (2008).
Dịch vụ hỗ trợ kiện tụng: Haynes & cộng sự (1998); Brody và Masselli (1996); Trompeter (1994); Crain & cộng sự (1994); Ponemon (1995); Jere R. Francis và Bin Ke (2006); Shaub (2004) và nghiên cứu của Jenkins, Lowe (2011). Gần đây, nghiên cứu của Liempd. D và cộng sự (2019) cũng kết luận từng hoạt động phi kiểm toán cụ thể có thể ảnh hưởng tiêu cực với mức độ khác nhau đến TĐLKiTV.
11
Không xét về loại dịch vụ thì mức phí của DVPKiT khi DNKiT cùng đảm nhiệm các dịch vụ này thì làm giảm TĐLKiTV: Allen D. Blay và Marshall A. Geiger (2013); Titus, Muturi và Kabiru (2014); Omri và Akrimi (2015) trình bày phí DVPKiT làm sụt giảm tính độc lập, đặc biệt là đối với khách hàng có tình hình hoạt động kinh doanh kém (Kang, S. M. và cộng sự, 2018).
b. Các nghiên cứu kết luận DVPKiT không làm yếu đi TĐLKiTV.
Các nghiên cứu này hầu như không đi vào chi tiết từng DVPKiT. TĐLKiTV không bị ảnh hưởng gì từ sự tác động của các công việc được thực hiện dưới dạng phi kiểm toán (Nicholas Dopuch & Ronald R. King, 1991; Nicole Ratzinger-Sakel,
2013) và hơn nữa, thị trường kiểm toán sẽ bị bất lợi nếu nhà chính sách hạn chế hoặc thậm chí ngăn cấm cung cấp các dịch vụ này (Nicholas Dopuch & Ronald R. King,
1991). Với kết quả tương tự, Mark L . Defond & cộng sự (2002), Hollis Ashbaugh & cộng sự (2003), Aloke (Al) Ghosh (2009) kết luận tính độc lập không bị chi phối đáng kể từ giá phí dịch vụ được cung cấp theo hình thức phi kiểm toán. Bên cạnh đó, tiền phí của DVPKiT cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc KiTV phát hành BCKiT dưới dạng chấp nhận toàn phần (Joseph Callaghan và cộng sự, 2009). Các KiTV có cảm nhận khác nhau về sự ảnh hưởng tiêu cực của DVPKiT đến tính độc lập trong mối quan hệ với quy mô DNKiT của họ đang làm việc, sự ảnh hưởng tiêu cực có khả năng nảy sinh đáng kể khi họ làm việc trong DNKiT có quy mô nhỏ (Philip Beaulieu và Alan Reinstein, 2010).
1.2.2.2. Mối quan hệ KiTV-khách hàng
Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ KiTV- khách hàng. Với những nghiên cứu này, có bằng chứng hỗn hợp tác động tới TĐLKiTV và CLKiT.
Trong các giai đoạn kiểm toán, KiTV đương nhiệm sẽ tiếp xúc và làm việc với các nhân sự cấp cao của khách hàng (như Ban giám đốc, trưởng các bộ phận liên quan…), và nhân viên đang có vị trí quan trọng mà có thể có sự quyết định đối với việc hạch toán kế toán cũng như lập BCTC. Sự tiếp xúc nào có thể tạo ra mối quan hệ quen thuộc. Một số nghiên cứu khám phá rằng mối quan hệ này làm ảnh hưởng đến TĐLKiTV và CLKiT như các nghiên cứu của Ping Ye và cộng sự (2011), Reiner
12
Quick và Bent Warming-Rasmussen (2015) cho kết luận nguy cơ quen thuộc cao và
nguy cơ tự kiểm tra cao cũng có thể làm suy yếu TĐLKiTV về mặt hình thức.
Khi KiTV đang thực hiện kiểm toán mà được khách hàng mời làm việc cho họ trong tương lai có thể ảnh hưởng đến TĐLKiTV. Nghiên cứu của Eugene A. Imhoff, Jr. (1978) cho thấy TĐLKiTV bị vi phạm nghiêm trọng khi chính KiTV được khách hàng thuê làm việc trong tương lai. Bên cạnh đó, nếu nhân sự cấp cao tại khách hàng đã từng làm tại DNKiT đương nhiệm với vị trí là Ban Giám đốc DNKiT hoặc với vai trò là thành viên nhóm kiểm toán sẽ phát sinh nguy cơ bị đe dọa hoặc nguy cơ từ sự quen thuộc làm giảm TĐLKiTV. Clive Lennox và Clear Water Bay (2005) cho thấy hầu hết những công ty hiện diện mối quan hệ (71,3%) khi KiTV trở thành nhân viên của công ty khách hàng kiểm toán hoặc đặc biệt là công ty thuê những lãnh đạo cấp cao trước kia của DNKiT thì có khả năng cao nhận được ý kiến kiểm toán tốt hơn là những công ty không có quan hệ này. Nghiên cứu của Marshall A. Geiger và cộng sự (2005) cũng cho kết quả tương tự.
Tuy nhiên, với kết quả của một số nghiên cứu khác thì mối quan hệ này không làm ảnh hưởng đến TĐLKiTV, như Mautz & Sharaf (1961).
Để giảm nhẹ sự ảnh hưởng của quan hệ KiTV và khách hàng, vai trò bổ nhiệm KiTV của UBKiT được đề xuất. Clive S. Lennox và Chul W. Park (2007) cho rằng các công ty mà có UBKiT độc lập thì họ có xu hướng ít bổ nhiệm DNKiT đương nhiệm.
1.2.2.3. Nhiệm kỳ kiểm toán
Nhiệm kỳ kiểm toán là khoảng thời gian làm việc với nhau giữa khách hàng với KiTV, hoặc khách hàng và giám đốc của DNKiT hoặc sự liên hệ giữa khách hàng và DNKiT. Giám đốc kiểm toán cũng là KiTV nên nhiệm kỳ giám đốc kiểm toán cũng là một phần của nhiệm kỳ KiTV. Mặt khác, KiTV làm việc toàn thời gian tại DNKiT, do đó nhiệm kỳ DNKiT cũng kéo theo nhiệm kỳ KiTV. Nhiệm kỳ kiểm toán có thể làm phát sinh nguy cơ quen thuộc giữa một bên là khách hàng và một bên là KiTV. Từ đó có thể làm ảnh hưởng không tốt đến TĐLKiTV. Nhiệm kỳ kiểm toán gắn liền với luân chuyển kiểm toán và thời gian tạm ngưng kiểm toán. Những kết quả
13
nghiên cứu phân thành hai nhóm khác biệt mang tính tác động của nhiệm kỳ kiểm toán tới TĐLKiTV:
a. Có sự tác động
Nhiệm kỳ kiểm toán là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến TĐLKiTV (Bakar và cộng sự, 2005; Ferdinand A. Gul và cộng sự, 2007; Muthui,Titus và cộng sự,
2014). Hơn nữa, Marshall A. Geiger và K. Raghunandan (2002) cho thấy sự tồn tại chiều hướng ngược chiều giữa nhiệm kỳ kiểm toán và chất lượng BCKiT. Cụ thể hơn, Joseph V. Carcello và Albert L. Nagy (2004) thấy rằng BCTC không trung thực có nhiều khả năng xảy ra trong ba năm đầu tiên của mối quan hệ KiTV – khách hàng nhưng lại không tìm thấy bằng chứng về việc BCTC không trung thực đối với nhiệm kỳ kiểm toán dài hơn. Wuchun Chi và cộng sự (2005) cho thấy bằng chứng hỗn hợp đối với tác động của luân chuyển giám đốc kiểm toán tới CLKiT. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy KiTV – người mà gần gũi nhiều hơn với một khách hàng thì có nhiều khả năng ngầm bằng lòng với yêu cầu của khách hàng (E. Michael Bamber và Venkataraman M. Iyer, 2007) và các KiTV dường như sẵn sàng hy sinh sự độc lập khi công việc kiểm toán kéo dài (Josep Garcia-Blandon và Josep Ma Argiles, 2015).
Giám đốc kiểm toán cần nhận thức về nhiệm kỳ kiểm toán phù hợp để duy trì TĐLKiTV. Brian E. Daugherty và cộng sự (2012) đề nghị rằng trong trường hợp luân chuyển kiểm toán nhanh hơn và khoảng thời gian tạm ngưng kiểm toán dài thêm, giám đốc kiểm toán sẽ hiểu được nhiều ngành nghề mới hơn là sự quay vòng lại khách hàng trước kia do họ trải nghiệm kiểm toán thêm một số khách hàng mới với những ngành nghề mới. Dựa trên những kết quả này các tác giả đề nghị nên luân chuyển kiểm toán nhanh hơn và khoảng thời gian tạm ngưng kiểm toán liên tục một khách hàng dài hơn để gia tăng TĐLKiTV.
b. Không ảnh hưởng
Có nghiên cứu cho ra kết quả khác biệt với những nghiên cứu ở trên. Randolph A. Shockley (1981) thông qua khảo sát bảng câu hỏi bằng email và chỉ ra ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán với một khách hàng đến TĐLKiTV là không đáng kể. Emiliano Ruiz-Barbadillo và cộng sự (2009) không tìm thấy bằng chứng về sự tương
14
quan giữa luân chuyển kiểm toán bắt buộc và ý kiến kiểm toán. Kết quả nghiên cứu của Si Wen (Stacey) Wang và David Hay (2013) cho thấy không có tương quan giữa sự suy giảm TĐLKiTV và nhiệm kỳ KiTV.
Ngoài ra, trong những nghiên cứu khác về nhiệm kỳ kiểm toán, CLKiT và BCTC. W. Robert Knechel và Ann Vanstraelen (2007) cho thấy ít chứng cứ về nhiệm kỳ có ảnh hưởng đến CLKiT nói chung và TĐLKiTV nói riêng.
1.2.2.4. Phí kiểm toán và sự phụ thuộc kinh tế vào khách hàng
a. Phí kiểm toán
Phí kiểm toán được khách hàng chi trả cho tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện việc kiểm toán. Vấn đề chi trả phí này mang tính hợp pháp, được Nhà nước và Hội nghề nghiệp công nhận. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng đều ủng hộ tính hợp pháp của hệ thống tiền phí kiểm toán hiện nay dựa trên nguyên tắc người sử dụng trả tiền (Kouakou Dogui và cộng sự, 2014). Tuy nhiên, giá phí bất thường có thể tác động âm TĐLKiTV. Giá phí bất thường là mức phí quá thấp hoặc quá cao so với chi phí ước tính để đảm bảo các công việc kiểm toán được tiến hành một cách thận trọng, đúng các bước trong quy trình. Nếu giá phí thấp có khả năng làm giảm TĐLKiTV do KiTV có xu hướng bỏ bớt công việc trong quá trình kiểm toán (DeAngelo, 1981) đã nghiên cứu rằng “giá phí thấp” trên thỏa thuận cam kết kiểm toán ban đầu làm suy yếu TĐLKiTV. Nghiên cứu của Jong-Hag Choi và cộng sự (2010) cho thấy TĐLKiTV và CLKiT tương quan với phí kiểm toán cao bất thường. Phí kiểm toán bất thường cũng dẫn đến KiTV có xu hướng cho khách hàng thỏa thuận ý kiến kiểm toán dẫn đến ảnh hưởng tính độc lập, động cơ của KiTV để thỏa hiệp ý kiến kiểm toán dẫn đến suy giảm TĐLKiTV là do nguyên nhân có liên quan đến tầm quan trọng của khách hàng (Hyeesoo Chung và Sanjay Kallapur, 2003). Kiridaran Kanagaretnam và cộng sự (2010) đánh giá TĐLKiTV trong kiểm toán ngân hàng bằng cách phân tích mối quan hệ giữa phí trả cho KiTV và khoản điều chỉnh thu nhập mở rộng thông qua dự phòng khoản vay. Các tác giả khám phá ra phí kiểm toán bất thường không liên quan với điều chỉnh thu nhập đối với ngân hàng lớn nhưng đối với ngân hàng nhỏ lại có sự điều chỉnh thu nhập trong trường hợp ngân hàng nhỏ trả phí phi kiểm
15
toán và tổng phí cao hơn cho KiTV. Tương tự như Kiridaran Kanagaretnam và cộng sự (2010), Sharad C. Asthana và Jeff P. Boone (2012) kiểm tra giả thuyết về phí kiểm toán thấp hơn bình thường báo hiệu có biểu hiện sự thương lượng giữa KiTV với khách hàng và khả năng này có thể ảnh hưởng đến cả CLKiT, TĐLKiTV. Các tác giả đưa ra nhiều mô hình nghiên cứu như tích lũy điều chỉnh, kỳ vọng thu nhập từ mẫu lấy từ cơ sở dữ liệu I/B/E/S và CRSP. Kết quả cho thấy phí kiểm toán sụt giảm bất thường thì xu hướng thỏa thuận với khách hàng lại tăng lên. Gần đây nghiên cứu của Chepkorir (2013) cũng cho thấy tồn tại sự tác động đến TĐLKiTV từ nhân tố phí kiểm toán.
Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu cho kết quả ngược lại, nghĩa là phí kiểm toán không có ảnh hưởng đến TĐLKiTV. Nghiên cứu của Robert P. Magee và Mei-Chiun Tseng (1990) về hiện tượng giá phí kiểm toán thấp và giảm giá trong thị trường ngành kiểm toán liệu có tác động âm đến TĐLKiTV, từ đó có làm giảm chất lượng BCTC hay không. Kết quả không có sự thỏa hiệp về giá phí tác động đến TĐLKiTV trong việc phát hành BCKiT.
b. Sự phụ thuộc kinh tế
DNKiT nếu có sự phụ thuộc kinh tế thì có nguy cơ suy giảm tính độc lập. Bakar và cộng sự (2005), Jennifer J. Gaver và Jeffrey S. Paterson (2007) cho thấy KiTV cho phép mình ít thận trọng với khách hàng lớn hơn là đối với khách hàng nhỏ. Sự phụ thuộc kinh tế cũng có thể dẫn đến nguy cơ thỏa hiệp ý kiến. Allen K. Hunt và Ayalew Lulseged (2007) đánh giá tác động của sự thỏa hiệp ý kiến kiểm toán khi có sự phụ thuộc kinh tế từ quá trình kiểm toán được thực hiện bởi KiTV không làm tại DNKiT có quy mô Big 5 hoặc ngoài Big 5. Kết quả cho thấy TĐLKiT của KiTV làm tại Big 5 không bị ảnh hưởng, trong khi có sự suy giảm tính độc lập đối với KiTV không làm tại Big 5. Tương tự, Wuchun Chi và cộng sự (2012) không tìm ra bằng chứng về sự thỏa hiệp ý kiến của các giám đốc DNKiT Big N và những khách hàng có tầm quan trọng về kinh tế. Tuy nhiên, các tác giả có bằng chứng về thỏa hiệp ý kiến của KiTV làm tại các công ty không phải Big N.
16
Ngược lại, cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc kinh tế của DNKiT vào khách hàng không làm suy giảm TĐLKiTV. J. Kenneth Reynold, Jere R. Fransis (2001) không tìm thấy bằng chứng về sự phụ thuộc kinh tế mà dẫn đến KiTV Big 5 phải báo cáo nhiều tốt đẹp hơn cho khách hàng lớn hơn. Allen Craswella và cộng sự (2001) cũng chỉ ra sự phụ thuộc phí kiểm toán không ảnh hưởng đến xu hướng phát hành ý kiến chấp nhận toàn phần của KiTV, tuy nhiên sự phụ thuộc phí lại tạo ra áp lực cao cho KiTV khi phải đối đầu với những tác động của sự phụ thuộc phí đến sự thực hiện xét đoán kiểm toán. Nghiên cứu của Chan Li (2009) cho thấy cũng không có tương quan đáng kể giữa phí kiểm toán, phí DVPKiT hoặc tổng phí với ý kiến chấp nhận toàn phần hoạt động liên tục và các tác giả không tìm thấy bằng chứng làm ảnh hưởng TĐLKiTV.
Như vậy, các nghiên cứu ở trên cho thấy sự tác động nhiều hướng khác nhau của phí kiểm toán, sự phụ thuộc kinh tế đến TĐLKiTV. Nhiều quan điểm cho rằng các KiTV tại DNKiT lớn thường đảm bảo tính độc lập trong mối quan hệ với khách hàng lớn. Mức phí kiểm toán bất thường, đặc biệt nếu quá thấp thì có khả năng chi phối đến đến tính khách quan do người KiTV có xu hướng giảm bớt các thủ tục kiểm
toán.
1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh
KiTV độc lập đăng ký hành nghề và làm việc toàn thời gian tại DNKiT. Do đó môi trường DNKiT sẽ có tác động đến TĐLKiTV. Randolph A. Shockley (1981) cho thấy công ty có môi trường hoạt động mang tính cạnh tranh cao thì nguy cơ TĐLKiTV bị ảnh hưởng sẽ cao hơn. Các nghiên cứu của Yamani (1991), Bakar và cộng sự (2005), Muthui Titus & cộng sự (2014) cũng có kết luận tương tự như vậy.
1.2.2.6. Quy mô DNKiT
KiTV làm việc tại các DNKiT nhỏ thì có nguy cơ suy giảm tính độc lập cao hơn các KiTV làm việc tại các công ty lớn (Randolph A. Shockley, 1981). Tương tự, Yamani (1991), Chepkorir (2013) kết luận quy mô của văn phòng đại diện hoặc chi nhánh DNKiT cũng có tác động đến TĐLKiTV.