LA01.076_Các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam
Tổng quan nghiên cứu cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty cho thấy đây là vấn đề được tập trung nghiên cứu trên thế giới trong thời gian gần đây nhưng chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Với việc thực hiện nghiên cứu này, luận án đã có những đóng góp trong việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty tại Việt Nam.
Trước tiên, kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp bằng chứng ủng hộ cho những lập luận của lý thuyết tín hiệu , lý thuyết sự phù hợp, lý thuyết chi phí đại diện và lý thuyết dựa trên thuế.
Kế đến, luận án đã cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố đến quyết định chọn lựa cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty.
– Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp GMM hệ thống cho thấy việc xây dựng cấu trúc kỳ hạn nợ (Debt Maturity Structure) của công ty vừa chịu sự tác động của các nhân tố nội tại , thể hiện đặc điểm của công ty (firm-speciffic) vừa chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài, thể hiện đặc điểm của thị trường (country-speciffic), đặc điểm của thể chế (institutional quality).
+ Các nhân tố nội tại (firm-speciffic) gồm biến động thu nhập (Earning volatility), tính thanh khoản (Liquidity), tài sản hữu hình (Tangibility) và quy mô công ty (Firm size) có tác động dương đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty, tại mức ý nghĩa thống kê 5% và 1%. Tài sản hữu hình (Tangibility) có tác động mạnh nhất đến cấu trúc kỳ hạn nợ, với hệ số là 64.36%. Điều này chứng tỏ việc vay nợ dài hạn (long-debt) của công ty tại Việt Nam chịu tác động rất lớn của tài sản hữu hình, đây là những tài sản được dùng trong việc thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng. Nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối tương quan giữa tỷ lệ nợ, lợi nhuận, kỳ hạn tài sản, cơ hội tăng trưởng và thuế (Leverage, Profitability, Asset maturity, Grow opportunities, Tax shield) đến quyết định về cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty tại Việt Nam.
+ Trong số các nhân tố bên ngoài được nghiên cứu, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất (Term structure of interest rate), lạm phát (Inflation rate ) và mức độ phát triển tài chính (financial development), cụ thể gồm trung gian tài chính (financial institution) và thị trường tài chính (financial market) là những nhân tố có tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ. Các nhân tố này đều có tác động dương đến cấu trúc kỳ hạn nợ. Nghĩa là công ty sẽ vay nợ dài hạn khi lãi suất có nhiều biến động, tỷ lệ lạm phát tăng, hệ thống trung gian tài chính và thị trường tài chính phát triển.
+ Tác động của các nhân tố nội tại và nhân tố bên ngoài (firm-speciffic and country-speciffic) đến cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty trong những ngành khác nhau là khác nhau
– Ngoài ra, với phương pháp GMM hệ thống, luận án đã tìm thấy bằng chứng chứng tỏ công ty tại Việt Nam có tồn tại cấu trúc kỳ hạn nợ động (Dynamic Debt Maturity Structure) đồng thời có thực hiện điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ hướng về cấu trúc kỳ hạn nợ mục tiêu với tốc độ điều chỉnh từ 30% đến 40% và các nhân tố nội tại cũng như các nhân tố bên ngoài đều có tác động nhất định đến việc điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ của công ty thuộc ngành nghề khác nhau là khác nhau.
– Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất một số gợi ý về chính sách nhằm hoàn thiện môi trường hoạt động cho các công ty, giúp các nhà quản trị tài chính có cơ sở đưa ra những quyết định về kỳ hạn nợ hợp lý. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này còn tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo bằng cách mở rộng mẫu nghiên cứu đối với tất cả các công ty đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange and Ha Noi stock Exchange) nhằm có đánh giá tổng thể đối với toàn thị trường Việt Nam, khi đó, mẫu nghiên cứu lớn hơn sẽ giúp cho việc nghiên cứu trong phạm vi nhóm ngành sẽ hiệu quả hơn. Hoặc là mở rộng mẫu nghiên cứu với các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam và tại các quốc gia có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam để có sự đối chiếu, so sánh cụ thể.